Luận văn Nghiên cứu đề xuất phương án tăng cường xử lý nước ở Nhà máy nước Thủ Đức

ƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Luận văn  
Đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT  
PHƯƠNG ÁN TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ  
NƯỚC Ở NHÀ MÁY NƯỚC THỦ  
ĐỨC  
1
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Mục lục  
2
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU  
I.1. Đặt vấn đề  
Nước là nguyên liệu sản xuất không thể thay thế và là nguồn sống rất đặc  
biệt.  
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế, hội, nhu cầu về nước cho  
sinh họat, công nghiệp tăng nhanh cả về sản lượng lẫn chất lượng. thế con  
người phải biết xử lý các nguồn nước cấp để phục vụ cho mình.  
Trong kỹ thuật xử nước cấp, tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước và yêu  
cầu về chất lượng nước cấp người ta quyết định quá trình xử để được  
chất lượng nước cấp đảm bảo các chỉ tiêu và ổn định chất lượng nước cấp cho  
các nhu cầu sử dụng.  
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn, mật độ dân cư  
đông nhất nước thì vấn đề cung cấp nước sạch và liên tục cũng mối quan tâm  
hàng đầu. Điều đó đòi hỏi phải một công nghệ xử nước với quy mô lớn,  
đảm bảo chất lượng ổn định.  
Nhà máy nước Thủ Đức đã đáp ứng nhu cầu đó với công suất xử ổn định  
là 750.000m3/ngày đêm, chất lượng đầu ra đạt tiêu chuẩn. Công nghệ xử lý  
nước mặt của Nhà máy còn được xem là tiêu biểu và hòan chỉnh nhất ở nước ta  
hiện nay.  
3
   
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
CHƯƠNG II:TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ NƯỚC TRONG  
HỆ THỐNG XỬ NƯỚC CẤP  
II.1. Giai đoạn kết tủa  
Giai đoạn này được thực hiện khi nguồn nước quá đục (nước sông có nhiều  
chất lơ lửng) để tăng hiệu quả lắng, giảm khối tích của các công trình làm sạch,  
tuy nhiên nó tốn nhiều chi phí quản lý (phèn)  
Khi cho phèn vào nước thì phản ứng xảy ra như sau:  
Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)  
3CaSO4 + 2Al(OH)3 + 6CO2  
Các loại phèn thường dùng là phèn nhôm Al2(SO4)3 và phèn sắt FeSO3,  
FeCl3.  
II.2. Giai đoạn lắng  
Thực hiện trong các bể lắng, giữ lại phần lớn (gần 60%) các hạt cặn lơ lửng  
trong nước. Bể lắng hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:  
Nước chảy từ từ qua bể lắng, dưới tác dụng của trọng lực bản thân, các bông  
cặn trong quá trình di chuyển tới cuối bể sẽ rơi dần xuống đáy bể. thực nghiệm  
cho thấy rằng việc lắng cặn chậm dần so với thời gian, lúc đầu cặn lắng nhanh  
hơn, các hạt cặn rơi trước đến một lúc nào đó ( 1- 1,5giờ) thể coi như cặn  
lắng không rơi nữa.  
II.3. Giai đoạn lọc  
Là giai đoạn kết thúc của quá trình làm trong nước được thực hiện trong  
các bể lọc. Các bể lọc nhiệm vụ giữ lại các hạt cặn nhỏ một số vi khuẩn  
coà lại sau giai đoạn lắng. Việc lọc nước được thực hiện bằng cách cho nước  
chảy qua một lớp vật liệu lọc thường là cát thạch anh có cỡ hạt 0,5- 1mm hoặc  
than Antraxit có kích thước tương tự. Chiều dày lớp vật liệu lọc khỏang 0,7-  
4
       
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
1,2m. Ngòai ra để giữ cho cát không chui vào ống thu, trong bể lọc còn có đặt  
các vật liệu đổ cát như cuội, sỏi, đá dăm,… độ lớn tăng dần theo chiều nước  
chảy khi lọc nước.  
Khử trùng nước  
Sau khi qua bể lắng, bể lọc, phần lớn vi trùng trong nước (khỏang 90%) bị  
giữ lại và tiêu diệt. Tuy nhiên để đảm bảo hòan tòan vệ sinh người ta tiếp tục  
khử trùng cho đến khi đạt tới giới hạn cho phép (< 20 con E.Coli/1lít nước).  
Phương pháp khử trùng thường dùng nhất là clorua hóa, tức cho Clo hơi  
hoặc Clorua vôi (25- 30%) vào nước dưới dạng dung dịch để khử trùng. Khi  
cho Clorua vôi (CaCl2) vào nước, phản ứng diễn ra như sau:  
2CaCl2  
Ca(OCl)2 + CO2 + H2O  
HOCl HCl + O  
Ca(OCl)2 + CaCl2 (tự phân hủy)  
CaCO3 + 2HOCl (CO2 sẳn trong nước)  
Oxi tự do sẽ oxi hóa các chất hữu cơ giết chết vi trùng. Để phản ứng xảy  
ra hòan tòan thì thời gian tiếp xúc giữa dung dịch Clo và nước tối thiểu là 30  
phút. Clo và Clorua vôi thường cho vào đường ống dẫn nước từ bể lọc sang bể  
chứa, liều lượng Clo có thể bằng 0,5- 1mg/l để tránh cho nước có mùi Clo  
5
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
CHƯƠNG III: QUI TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ NƯỚC CẤP  
TẠI NHÀ MÁY NƯỚC THỦ ĐỨC  
III.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌAT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY  
Trụ sở giao dịch chính của Nhà máy nước Thủ Đức đặt tại số 02 Lê Văn Chí,  
phừơng Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.  
đơn vị trực thuộc Tổng công ty cấp nước Sài Gòn (doanh nghiệp Nhà  
nước)  
Nhà máy nước Thủ Đức đơn vị cấp nước sạch chủ lực của Tổng công ty  
Cấp nước Sài Gòn cũng như Thành phố.  
Công suất hoạt động của Nhà máy là 750.000m3/ngày đêm.  
Ngoài ra mỗi ngày bổ sung thêm 100.000m3 của Công ty Cấp nước Bình An.  
Vậy tổng lượng nước sạch của Nhà máy nước Thủ Đức cung cấp cho Thành  
phố với lưu lượng ổ định là 850.000m3/ngày đêm.  
6
   
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
III.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ  
Nước sông  
Đồng Nai  
Trạm bơm  
Bể giao liên  
Đồng hồ  
đo lưu  
Bể trộn sơ  
cấp  
cấp I  
Polyme  
r
Clo  
Phèn  
Clo  
Bể lọc  
nhanh  
Bể lắng  
ngang  
Kênh phân  
Bể phản  
ứng  
phối  
Bể trộn  
thứ cấp  
Bể chứa  
nước sạch  
Đồng hồ  
đo lưu  
Trạm bơm  
cấp II  
Clo Fluor  
Vôi  
Cty cấp  
TP. HCM  
nước Bình  
Thuyết minh quy trình công nghệ  
Từ trạm bơm cấp I Hóa An, nước sông Đồng Nai qua công trình thu gồm 2  
ống bê tông 2000mm cách bờ 34m, sâu 4m, bơm vào ống truyền tải nước thô  
2400mm dẫn về Nhà máy nước Thủ Đức.  
Tại Nhà máy, nước sông được nhận từ bể giao liên, mực nước ở đây luôn  
được duy trì độ cao nhất định tạo dòng tự chảy qua các công trình xử tiếp  
theo.  
Rời bể giao liên nước được dẫn qua ống ngầm, tiếp đó lắp đồng hồ đo lưu  
lượng nước sông nối tiếp với kênh dẫn hở, tại đầu kênh dẫn hở này có đặt ống  
7
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
châm dung dịch phèn, tận dụng dòng nước chảy rối trong kênh dẫn để dung  
dịch phèn và nước sông được hòa trộn. Kênh dẫn nước sông chia nước vào 2 bể  
trộn sơ cấp, trên mỗi bể trộn sơ cấp lắp 2 máy khuấy 30kW – 105 vòng/phút  
để tăng cường độ khuấy trộn đều nước sông và dung dịch phèn, tạo điều kiện  
thuận lợi cho phản ứng thủy phân phèn ở bể phản ứng, sau đó nước sông qua bờ  
tràn dẫn vào 2 bể phản ứng. Tại ngõ ra bể trộn sơ cấp gắn hệ thống châm  
dung dịch polymer (chất trợ lắng). Thời gian lưu nước tại bể trộn này là 70-80  
giây. Hệ thống châm polymer chỉ sử dụng tăng cường vào mùa mưa khi nước  
độ đục cao.  
Nước sông vào 2 bể phản ứng với thời gian lưu nước 19 phút, trên mỗi bể  
phản ứng lắp đặt 32 máy khuấy phân bố đều suốt chiều dài bể, tại mỗi bể phản  
ứng dung dịch phèn được thủy phân thành dung dịch keo mang điện tích dương  
khả năng hấp thụ các hạt lơ lửng trong nước mang điện tích trái dấu để tạo  
thành các bông cặn. Các hạt keo được cánh khuấy tương tác trở nên năng động,  
tạo điều kiện tiếp xúc với các hạt lơ lửng để thêm cặn nhiều lớn hơn.  
Rời bể phản ứng, nước đi qua 1 kênh dẫn hình thang để phân phối đều cho 7  
bể lắng ngang. Tại kênh phân phối này đặt hệ thống thổi hơi ở đáy bể giữ cho  
cặn không lắng xuống.  
Trong giai đoạn này, nước sẽ chảy từ từ qua bể, dưới tác dụng của trọng  
lượng bản thân, các bông cặn sẽ chìm dần xuống đáy bể. Giai đoạn này giữ lại  
phần lớn các hạt lơ lửng trong nước (80%), cặn lắng xuống nhiều nhất ở khoảng  
¼ chiều dài của bể. Thời gian lưu nước trong bể lắng khoảng 2 giờ, phần lớn  
nước trong trên mặt sẽ tràn qua máng phẳng thu nước (bể lắng lớn có 6 máng  
thu và bể lắng nhỏ có 2 máng thu). Lượng bùn lắng tích tụ nhiều sẽ ảnh hưởng  
đến cơ chế thủy lực trong bể, vậy trung bình 3 tháng bể lắng được xả cạn để  
8
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
rửa bùn. Nước ra khỏi bể lắng được đưa vào 1 kênh dẫn chung, phân phối nước  
cho 20 bể lọc.  
Mỗi bể lọc diện tích 132,6m2, tốc độ lọc trung bình 13m/h và công suất là  
37.500m3/ngàyđêm. Hồ lọc có khoang thu nước ở đáy, phía trên là lớp đan đỡ  
vật liệu lọc, đan lỗ gắn chụp lọc nhựa đuôi dài. Lớp vật liệu lọc được sắp xếp  
thành 2 lớp: lớp sỏi đỡ dày 100mm, lớp cát dày 950mm. Các bể lọc nhiệm  
vụ giữ lại các hạt cặn nhỏ và vi khuẩn hồ lắng không thể giữ lại được để làm  
trong nước. Theo trọng lực nước đi qua lớp vật liệu lọc, các hạt cặn, bông cặn  
được giữ lại và cho lớp nước trong vào khoang thu nước dẫn ra ngoài. Sau thời  
gian lọc trung bình 24 giờ, bể lọc bị nghẽn lọc, tồn thất áp lực tại lớp vật liệu  
lọc đạt 1,5m; hệ thống lọc báo nghẹt và phát tín hiệu yêu cầu rửa. Khi bể lọc  
rửa, hoạt động lọc tạm ngưng, hệ thống điều khiển tác động vào các van hồ lọc  
thực hiện 3 giai đoạn của quá trình rửa lọc: rửa gió, rửa gió kết hợp với nước và  
rửa nước với tổng thời gian rửa lọc mất 21 phút và lượng nước rửa lọc là  
500m3/hồ lọc.  
Từ hồ lọc nước được thu vào 1 mương chung dẫn đến bể trộn thứ cấp, bể có  
trang bị 2 máy khuấy 50HP. Tại đây đường ống châm vôi, Clo và Fluor, đưa  
vào bể trộn các hóa chất này đạt hàm lượng cho phép, đảm bảo tiêu chuẩn nước  
ăn uống sinh hoạt. Các máy khuấy trộn tại bể thứ cấp trộn đều dung dịch hóa  
chất nước lọc trước khi theo kênh dẫn vào bể chứa nước sạch.  
Nước từ các bể chứa nước sạch được dẫn vào trạm bơm cấp II bằng 1  
mương dẫn nước ngầm. Trên mương gắn 1 thiết bị Ventury đo lưu lượng  
nước lọc, tại đây dung dịch Clo được châm vào nước 1 lần nữa để đảm bảo hàm  
lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn trong mạng lưới cấp nước. Từ trạm bơm cấp II,  
nước được bơm cấp cho Thành phố qua đường ống 2000mm, dài 12,4km (đến  
9
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
trạm phân phối cầu Điện Biên Phủ) và phân phối đến các hộ dân qua mạng lưới  
cấp nước Thành phố.  
III.3. CÁC CÔNG TRÌNH CHÍNH VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG  
III.3.1. Trạm bơm cấp I (Hóa An)  
III.3.1.1. Quy trình hoạt động  
Hệ thống  
lưới lược rác  
Hệ thống  
lọc nước  
Sông  
Đồng Nai  
Chỗ hút  
Hệ thống  
bơm nước  
Hệ thống bơm  
nước giải nhiệt  
động cơ  
Hệ thống  
nước rửa lưới  
lược rác  
Hệ thống  
châm Clo  
Hệ thống xử  
nước  
III.3.1.2. Thiết bị cung cấp nước sông  
10  
     
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Hình 3.1: Cửa thu nước tại Trạm bơm Hóa An  
Hình 3.2: 3 Máy lược rác tại Trạm bơm Hóa An  
Hình 3.3: Bơm trục đứng tại trạm bơm Hóa An  
Số  
Lưu  
lượng  
bơm hoạt  
động  
Cột áp  
Hiệu  
lượng  
(m)  
quả (%)  
(m3/ngày)  
1 bơm  
2 bơm  
3 bơm  
4 bơm  
5 bơm  
6 bơm  
207.360  
397.440  
565.920  
705.024  
816.480  
902.880  
34,4  
36,9  
40  
76  
85,5  
83,3  
85,5  
86  
43  
46,3  
49  
85,5  
(Nguồn: Nhà máy nước Thủ Đức)  
Bảng 3.1: Bơm hoạt động với đường ống D2400mm  
Ở cột áp 46,3m, 5 bơm hoạt động cùng lúc sẽ đạt hiệu quả cao nhất.  
11  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
III.3.2.Bể giao liên (Junction chamber)  
Chức năng: tiêu năng, đảm bảo cao trình mực nước để duy trì chế độ dòng tự  
chảy. Chiều cao mực nước: 7,56m.  
Ống lót tường: sắt đúc  
Cổng: sắt đúc  
Vật liệu  
Bề mặt: Mn-Cu  
Chêm: Cu  
Ống: thép nguyên chất  
Theo chỉ dẫn của nhà sản xuất  
Bảo  
dưỡng  
Vận hành cổng để kiểm tra hiện  
trạng  
3 tháng  
6 tháng  
Kiểm tra tình trạng bị ăn mòn của  
cổng, chùi rửa và bôi trơn coång  
12 tháng Kiểm tra đai ốc và thay mới nếu hư  
Bảng 3.2: Chi tiết vật liệu thời gian bảo dưỡng bể giao liên  
12  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Hình 3.4: Bể giao liên  
Kích thước bể giao liên:  
Số lượng bể  
01  
14  
Chiều dài (m)  
Chiều rộng (m) 11  
Chiều sâu (m)  
9
III.3.3. Máy đo lưu lượng nước sông (Flow metering)  
Máy đo siêu âm dùng để đo lưu lượng nước sông, được lắp đặt ở điểm cuối  
cùng của đường ống 2400mm. Tại đây, việc lấy mẫu nước để kiểm tra đánh  
giá chất lượng nước đầu vào. Đo lượng nước vào từ Trạm bơm Hoá An đến  
Nhà máy nước Thủ Đức để xem lượng nước thất thoát.  
Phạm vi đo  
Độ chính xác  
0-1.368.025 m3/ngày  
0,5 % giá trị đo  
Số lượng  
1
Năng lượng cung cấp  
120 VAC, 48-63 Hz  
Kiểm tra thiết bị đo lưu lượng,  
Bảo dưỡng hàng tuần đảm bảo không có nước vào bên  
trong và thiết bị sạch khô.  
Bảng 3.3: Chi tiết đồng hồ đo lưu lượng  
13  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
III.3.4. Bể trộn sơ cấp (Primary mixing basins)  
Từ bể giao liên, nước theo kênh dẫn vào bể trộn sơ cấp. Tại đầu kênh dẫn có  
lắp đặt ống châm dung dịch phèn, tận dụng dòng chảy rối trong kênh để hoà  
trộn dung dịch phèn vào nước sông.  
Có hai bể trộn sơ cấp. Mỗi bể lắp hai máy khuấy 36 KW-105 vòng/phút  
để tăng cường độ khuấy trộn nước sông và dung dịch phèn.  
Vận tốc nước trung bình là 0,6 – 0,7 m/s.  
Thời gian lưu nước trong bể trộn sơ cấp là 70 giây.  
Muốn kiểm tra hoặc sửa chữa thì có thể cho 1 bể này hoạt động riêng lẻ  
trong khi xả bể kia.  
Các bể trộn tốc độ không đổi được điều khiển bằng tay bởi các công  
tắc điện. Các công tắc này được đặt ở bảng kiểm soát trong phòng kiểm soát và  
tại nơi bể trộn.  
Kích thước bể trộn sơ cấp như sau:  
Số lượng  
2 bể  
12m  
Chiều dài mỗi bể  
Chiều rộng mỗi bể  
Chiều sâu mỗi bể  
Thể tích hai bể  
6,2m  
4,5m  
631,8 m3  
Thiết bị khuấy nhanh ở bể trộn sơ cấp  
Đường kính cánh  
1.625 mm  
khuấy  
14  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Tốc độ  
Năng suất bơm  
Số lượng  
105 vòng/phút  
252,6m/ph  
4
Vật liệu  
Cánh khuấy  
Trục  
SS316  
SS316  
Hộp số  
sắt đúc  
Công suất tơ  
36KW  
440V, 3Pha,  
50Hz  
Năng lượng cung cấp  
III.3.5. Bể phản ứng (Flocculation basins)  
Tạo bông là khuấy trộn nhẹ nhàng nước đã được thêm đúng phân lượng hóa  
chất để giúp thực hiện các phản ứng làm kết tụ lại các chất tạo điều kiện  
thuận lợi cho các vật thể đông lại tạo thành các khối lớn và bao lấy các vật rắn  
nổi lơ lửng trong nước.  
Hình 3.6:  
Các máy  
khuấy trên  
bể  
phản ứng  
Kích  
thước bể  
phản ứng  
như sau:  
15  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Số lượng bể  
Số lượng máy khuấy/bể  
Số buồng/bể  
2
32  
8
Chiều dài một bể  
Chiều dài mỗi buồng  
Chiều rộng mỗi buồng  
Chiều sâu  
96m  
12m  
12m  
4,5m  
10.368 m3  
Thể tích hai bể  
III.3.8. Kênh phân phối (Tapered flume)  
Nước từ các bể phản ứng được thu về một kênh hình thang để phân phối đều  
cho các bể lắng. Vận tốc nước vào các bể như nhau. Ở đáy kênh có bố trí 20  
ống sục khí (khoảng cách giữa các ống là 5m) để các bông cặn không thể lắng  
lại trong kênh mà chỉ ở trạng thái lơ lửng. Lượng khí nén được cung cấp rất  
quan trọng bởi vì khí nén quá ít có thể khiến cho việc lắng đọng xảy ra trong  
đường ống, còn khí nén quá nhiều sẽ làm vỡ các khối bông cặn.  
III.3.9. Bể lắng ngang (Horizontal sedimention basins)  
Chức năng của bể lắng ngang là loại trừ ra khỏi nước các hạt bông cặn có  
khả năng lắng xuống đáy bể nhờ trọng lực bản thân để làm giảm độ đục của  
nước  
Luồng nước chảy nhanh vào các bể lắng thể làm giảm lượng chất rắn sẽ  
được lắng đọng và các chất rắn thể được đưa đến các bể lọc. Ở đó, sẽ  
được loại ra nhưng kết quả là các bể lọc làm việc kém hiệu quả. Tại Nhà máy  
nước Thủ Đức, việc cân bằng lưu lượng nước cho các bể lắng được thực hiện  
một cách tự động nhờ hệ thống “điều khiển luồng nước vào” của các bể lọc cát  
nhanh.  
16  
   
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Hình 3.7: Máng thu nước ở bể lắng  
Kích thước bể lắng:  
Bể lớn  
Bể nhỏ  
Số lượng bể  
Chiều dài (m)  
5
140  
21  
5
2
140  
5,6  
5
Chiều rộng mỗi bể (m)  
Chiều sâu (m)  
Diện tích bề mặt 1 bể  
(m2)_  
2950  
734  
Thể tích 1 bể (m3)  
Tổng thể tích 7 bể (m3)  
13.270  
3.303  
72.956  
III.3.10. Bể lọc nhanh (Rapid sand filters)  
Hệ thống lọc sử dụng các bể lọc nhanh bằng cát để làm giảm thêm nữa các  
chất bẩn lơ lửng, chất đục và vi trùng trong nước đã được lắng. Bể lọc nhanh  
bằng cát hoạt động tốt sẽ lọc nước trong khoảng từ 48 đến 72 giờ, trước khi  
luồng nước ra trở thành xấu hoặc bẩn đến độ nước sẽ không chảy ngang qua bể  
lọc ở tốc độ mong muốn. Nếu trường hợp trên xảy ra thì phải rửa sạch bể lọc.  
17  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Muốn lọc thỏa đáng thì tốc độ luồng nước qua bể lọc phải giống nhau giữa các  
bể lọc khác nhau và phải đáp ứng các sự thay đổi tốc độ luồng nước vào.  
Kích thước bể lọc:  
Tổng số bể  
20  
Chiều dài mỗi bể (m)  
12,8  
Chiều rộng mỗi bể (m) 10,36  
Diện tích bề mặt/bể  
132,6  
(m2)  
Tổng diện tích 20 bể  
2.652  
(m2)  
Hình 3.8: Chụp  
lọc bằng  
nhựa  
Số liệu của  
các tấm đan  
như sau:  
Số tấm đan của 1 bể  
Chiều dài của 1 tấm đan  
(mm)  
110  
1140  
975  
Chiều rộng của 1 tấm đan  
(mm)  
18  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Số lỗ trên 1 tấm đan  
Tổng số lỗ  
63  
6930  
Kích thước của 1 lỗ  
9
7
Lớp vật liệu lọc gồm sỏi và cát: lớp sỏi đỡ dày 100mm, lớp cát dày  
950mm, đường kính hạt cát bé nhất là 0,8mm, đường kính hạt cát lớn nhất là  
2mm, hệ số đồng đều của cát là 1,6.  
Mỗi bể lọc có các van chính có ký hiệu đặc tính như sau:  
Ghi  
Loại van  
hiệu  
Đặc tính  
chú  
Van bửng kích thước dài cao  
Van nước  
AV21 đến  
=1400  
1000, đóng mở bằng  
khí nén  
Van cánh bướm đường kính  
Mới  
vào (Inlet)  
AV40  
Van nước  
AV01 đến  
D500, đóng mở bằng khí, được Mới  
ra (Eff)  
AV20  
điều tiết tự động  
Van nước  
rửa  
AV61 đến  
Van cánh bướm đường kính  
Cũ  
AV80  
1050mm, đóng mở bằng nước  
(Backwash)  
Van xả  
AV41 đến  
Van cánh bướm đường kính  
Cũ  
1200mm, đóng mở bằng nước  
nước rửa  
(Drain)  
Van cấp  
gió (2  
AV60  
AV81a,b  
đến  
Van cánh bướm đường kính  
Mới  
250mm, đóng mở bằng khí  
van/bể)  
AV100a,b  
AV101 đến  
AV120  
Van xả gió  
Van đóng mở bằng khí nén  
Mới  
19  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Van xả cạn  
Van cổng, vận hành bằng tay  
Cũ  
bể  
Van nước ra (Eff) được nối với ống siphông trước khi đi vào Flum thu  
nước  
Mỗi bể có các thiết bị kiểm soát sau:  
Loại thieát bị  
hiệu  
Đặc tính  
Đo mực nước của bể lọc  
Đo mực nước điều  
chỉnh lọc  
LT01 đến LT20 đang hoạt động để điều  
tiết van nước ra.  
Đo độ chênh lệch áp lực  
PDT01 đến  
để xác đinh mức độ bẩn  
PDT20  
Đo độ chênh lệch áp lực  
của bể  
Đo mực nước khi  
LSL21 đến  
Đo mực nước trong  
quá trình rửa bể  
rửa bể  
LSL40  
Hệ thống ghi tín hiệu  
Hệ thống bể lọc cung cấp cho người kiểm soát nguồn tín hiệu về năng suất  
bể lọc. Hệ thống gồm có 2 bộ ghi tín hiệu bể lọc buồng ghi nhận.  
Các máy phát sẽ truyền các tín hiệu tốc độ dòng nước mức giảm áp suất  
của mỗi bể lọc vào buồng ghi nhận. Từ buồng này, các tín hiệu về tốc độ luồng  
nước, mức giảm áp suất, số thứ tự bể lọc lại được chuyển đến 2 bộ máy ghi tín  
hiệu.  
Súc rửa bể lọc  
20  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Hoạt động “súc rửa” sẽ loại bỏ các chất cặn bẩn đóng lại trong bể lọc. Rửa  
ngược kết hợp khí và nước. Một lượng lớn nước rửa ngược được đưa vào đáy  
bể lọc, chảy hướng lên trên, làm nới rộng sàn cát để làm sạch sàn. Trung bình  
cần khoảng 500m3 nước sạch cho một lần rửa ngược 1 bể lọc. Rửa gió (6 phút),  
gió kết hợp nước (8 phút), rửa nước (6 phút) và 1 phút ổn định. Tổng thời gian  
rửa lọc là 21 phút.  
Các máy móc thiết bị phụ  
Hệ thống thổi gió  
Chế độ hoạt động điều khiển:  
- Khi rửa hồ chỉ có 2 máy hoạt động, còn 1 máy ngưng.  
- Ở chế độ tự động một cặp máy chạy thay đổi luân phiên thứ tự  
được điều khiển bởi PLC. Nếu một máy nào bị hư hoặc ngưng thì  
cặp máy đó sẽ bị bỏ qua.  
- Đèn tín hiệu báo trạng thái hoạt động (máy nào chạy sẽ sáng lên)  
đèn báo máy bị sự cố được đặt tại tủ điều khiển kiểm soát chung  
tại phòng điều hành.  
- Nguồn điện cung cấp cho 3 máy được lấy từ tủ MCC 2A, tại mỗi  
máy có tủ điều khiển riêng có gắn relay bảo vệ. Trong điều kiện  
bình thường 3 máy được đóng điện đặt ở chế độ tự động.  
Hệ thống hơi ép  
Chế độ hoạt động điều khiển  
- 02 máy được hoạt động chế độ tự động luân phiên khi áp lực khí  
trong bình chứa xuống thấp. Nếu thiếu khí nhiều thì 2 máy sẽ cùng  
hoạt động.  
21  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
- Hệ thống hơi ép này được nối mạng chung với hệ thống hơi ép  
của nhà máy để phòng khi 2 máy bị hư hỏng hoặc ngưng thì khi đó  
đóng mở van để sử dụng hơi ép của hệ thống hơi ép chung nhà  
máy.  
- Đèn báo trạng thái hoạt động của mỗi máy (máy nào chạy thì  
đèn sáng), đèn báo máy hơi ép bị sự cố đèn báo của đầu thiếu  
áp lực được đặt tại tủ điều khiển kiểm soát chung tại phòng điều  
hành.  
- Nguồn điện cung cấp cho 2 máy được lấy từ tủ MCC 2A, tại mỗi  
máy có tủ điều khiển gắn relay bảo vệ.  
Hệ thống rửa hồ  
- Chế độ hoạt động:  
+ Chế độ Manual (không tự động), ở chế độ này chạy ngưng  
bằng tay.  
+ Chế độ Auto (tự động), ở chế độ này 2 bơm sẽ chạy tự động  
luân phiên, khi mực nước bể chứa hạ xuống đến vị trí cài đặt sẵn  
(mức 1) thì một bơm chạy, hạ xuống đến vị trí (mức 2) thấp hơn  
nữa thì 2 bơm cùng chạy (số liệu mực nước được điều chỉnh theo  
yêu cầu, hiện nay cài đặt mức 1 = 17,8m và mức 2 =15,8m).  
Bể chứa nước rửa  
- Bể chứa nước rửa lọc gồm 02 bể được đặt tại nóc của tòa nhà  
hóa chất. Bể chứa nước rửa lọc đặc điểm sau:  
Số bể  
02  
Thể tích một bể 606m3  
Tổng thể tích 2 112m3  
Kích thước mỗi  
9m x 10m  
22  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
bể  
bể  
Cao độ đáy  
Cao trình mực  
nước  
40m  
Độ sâu nước  
6,7m  
9m  
46,7m  
Độ sâu của bể  
Bảng 3.15: Đặc điểm bể chứa nước rửa lọc  
- Hai bể thông với nhau bằng 1 van bửng chận.  
Tủ kiểm soát điều khiển từng bể lọc  
- Gồm có 05 tủ, mỗi tủ điều khiển kiểm soát cho 04 bể lọc được đặt  
tại hành lang bể lọc. Mỗi tủ có 2 mặt, chia làm 4 ngăn, mỗi ngăn bên  
trong có chứa các relay,… quan trọng nhất bộ PLC TSX17 (mỗi bể  
1 bộ), mặt ngoài tủ (trên cánh tủ) là các hệ thống đèn báo hiệu trạng  
thái, các nút nhấn và công tắc.  
- Việc trao đổi truyền dữ liệu, thông tin để kiểm soát điều khiển giữa  
PLC trung tâm và PLC của từng bể được nối qua mạng Unitelway.  
III.3.11. Bể trộn thứ cấp (Secondary mixing basins)  
Nước từ 20 bể lọc được thu vào mương dẫn để đến bể trộn thứ cấp. Vôi, Clo,  
Fluor được châm vào bể trộn thứ cấp để ổn định hóa nước khử trùng nước  
trước khi nước được dẫn qua bể chứa nước sạch. Có 2 bể trộn thứ cấp, mỗi bể  
được trang bị 2 máy khuấy công suất 50HP = 33,3KW để trộn đều vôi, Clo,  
Fluor. Thời gian lưu nước trong bể trộn thứ cấp là 66 giây.  
Kích thước bể trộn thứ cấp:  
14,  
Chiều dài (m)  
6
23  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Chiều rộng (m)  
Chiều cao (m)  
7,9  
3
III.3.12. Bể chứa nước sạch (Treated water reservoirs)  
Có 04 bể chứa nước sạch, với tổng thể tích chứa là 270.000m3 (02 bể lớn với  
dung tích chứa 90.000 m3/bể và 02 bể nhỏ với dung tích chứa 45.000 m3/bể.  
Bể chứa nước sạch của Nhà máy là công trình ngầm dưới mặt đất, trên bể có  
nắp đậy, ống thoát khí và thang lên xuống bể. Bể chứa có trang bị ống nước  
vào, ống nước ra, ống xả cặn ống tràn. Bể chứa thước báo tại chỗ hay  
truyền tín hiệu vào phòng điều khiển trung tâm.  
Kích thước bể chứa nước sạch:  
Chiều dài  
(m)  
Chiều  
rộng (m)  
73  
Chiều sâu Mực nước  
Bể  
(m)  
8,65  
8,65  
8,65  
8,65  
(m)  
6,2  
6,2  
6,2  
6,2  
1
2
3
4
112,5  
112,5  
225  
73  
73  
225  
73  
III.3.12. Trạm bơm cấp II  
Trạm bơm cấp II có 05 bơm chính trục ngang lắp song song nối vào ống góp  
2000mm và nối tiếp với đường ống truyền tải nước sạch 2000mm. Hai bơm  
có công suất lớn P = 2000HP, Q = 8200m3/h và cột áp 52,2m; ba bơm chính có  
công suất hơn P = 1500HP, Q = 6800m3/h và cột áp 46m. Trong đó, vận  
hành theo chế độ 04 bơm hoạt động và 01 bơm dự phòng. Ngoài ra, còn có 01  
đường ống đi tắt có van 48” được điều khiển mở cho nước tự chảy về mạng  
lưới khi trạm bơm mất điện.  
24  
   
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Hình 3.9: Hình tổng quát trạm bơm cấp II  
III.4. Các kết quả phân tích  
III.4.1. Kết quả chất lượng nước tháng 03/2009  
Tiêu  
Tiêu  
chuẩn  
khỏi nhà cho phép  
chuẩn  
Nước ra  
Nước nước mặt  
STT Chỉ tiêu phân tích  
sông  
(A)  
TCVN  
5942-1995  
6-8,5  
máy  
1329/2002  
BYT-QĐ  
1
2
pH  
7,01  
30,0  
7,77  
-
6,5-8,5  
-
Nhiệt độ, oC  
Độ kiềm,  
-
3
21  
-
23  
-
mgCaCO3/l  
Clo dư, mg/l  
Độ mặn, mgCl-/l  
Độ cứng,  
4
5
6
0,22  
5,1  
19  
-
-
-
0,91  
7,3  
26  
0,3-0,5  
250  
300  
25  
   
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
mgCaCO3/l  
7
8
9
Độ đục, NTU  
Độ màu, TCU  
13  
84  
-
0,43  
0
2
-
15  
-
Cặn lơ lửng, mg/l  
13  
20  
0
10 Oxi hòa tan, mg/l  
5,6  
4,5  
0,34  
6
6,6  
0,2  
0,01  
0,002  
0,2  
-
11  
12  
COD, mg/l  
>10  
2
Sắt, mg/l  
1
0,5  
13 Nitrit, mgN-NO2/l 0,003  
0,01  
3
14 Nitrat, mgN-NO3/l  
0,4  
0,17  
0,026  
0,14  
10  
50  
Amonia, mgN-  
15  
0,05  
0,01  
0,001  
0,02  
1,5  
0,5  
-
NH3/l  
16  
17  
Mangan, mg/l  
0,1  
-
Tổng photphat,  
3-  
mgPO4 /l  
18  
19  
20  
21  
Đồng, μgCu/l  
Chì, μgPb/l  
4,0  
0
0,1  
0
2
0,05  
0
0
0,01  
Nhôm, mgAl/l  
Kẽm, mgZn/l  
0,01  
0,02  
0,2  
0,2  
< 3  
-
1
0
22 Độ dẫn điện, μs/cm 48,0  
-
69,6  
0,005  
9
23  
Sulfide, mgS2-/l  
0,010  
-
-
-
-
0,05  
2-  
24 Sulfate, mgSO4 /l  
1
-
250  
25  
26  
Fluor, mg/l  
Jartest, mg/l  
Vi sinh,  
0,5  
-
0,7-1,5  
-
13,7  
27  
2300  
5000  
0
0
coliform/100ml  
(Nguồn: Nhà máy nước Thủ Đức)  
26  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
Nhận xét: Chỉ tiêu Ammonia, Oxi hoà tan không đạt tiêu chuẩn nước mặt  
loại (A) 5942 – 1995/TCVN  
III.4.2. Mẫu thử ngày 06/04/2009  
Độ  
pH  
đục  
Nước thô  
Nước sau lắng  
Nước ra  
7,6  
19  
1,6  
6,64  
7,92  
0,37  
III.4.3. Kết quả đo pH ngày 01/08/2008 (mùa mưa)  
- Nước thô: 6,6  
- Nước sau lắng: 6,16  
- Nước ra: 7,52  
Độ dục nước thô: 78 NTU  
Thành phần, tính chất nước sông Đồng Nai  
- Tổng hàm lượng chất rắn thấp  
- Chất rắn lơ lửng ít thay đổi, chủ yếu thay đổi vào mùa mưa  
- Có nhiều chất kiềm tự nhiên  
- pH = 6,8 – 7,2  
- Độ đục dao động theo mùa từ 20 đến 30 NTU. Mùa mưa thể lớn hơn  
100 NTU  
Ưu điểm  
- Chất lượng nước sông đạt tiêu chuẩn 5942 – 1995, đạt yêu cầu để cung  
cấp nước cho sinh hoạt nếu qua xử lý  
27  
 
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
- Trữ lượng lớn  
- Độ kiềm tự nhiên cao: khoảng 6,8  
- Dao động mực nước thấp nhất và cao nhất thấp hơn so với các con sông  
khác.  
CHƯƠNG IV: CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA VÀ CÁC ĐỀ XÚÂT  
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ  
IV.1. Quàn lí vận hành  
IV.1.1. Máy đo lưu lượng nước vào  
- Kiểm soát xem các đường ống dẫn nước, các mối nối, từ thiết bị Venturi  
đến bộ phận truyền lưu lượng nước bị nghẹt không. Nếu có thì cần làm sạch  
ống, khi lắp lại các đường ống không được thay đổi các điểm nối.  
- Tìm hư hỏng của các bộ phận truyền động bộ phận nhận lưu lượng.  
IV.1.2. Bể trộn sơ cấp  
- Theo dõi lưu lượng chất lượng nước thô để điều chỉnh lượng hoá chất  
xử nước cần sử dụng.  
- Thường xuyên kiểm tra đường ống dẫn hoá chất, kịp thời phát hiện chỗ rò  
rỉ, chỗ tắc nghẽn và thông rửa thường xuyên những chỗ thể gây đóng cặn.  
- Kiểm tra và điều chỉnh cường độ khuấy trộn của máy khuấy theo chất  
lượng nước thô.  
IV.1.3. Bể trộn sơ cấp  
- Cho hệ thống tạo bông lắng đọng hoạt động. Chú ý liên hệ với nhân viên  
bảo trì để chắc rằng thiết bị đã được dầu mỡ và tu bổ đúng mức.  
28  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
- Quan sát sự hình thành và kích thước của các bông cặn nếu thấy hiện  
tượng bất thường thì cần kiểm tra lượng phèn châm vào và cường độ của máy  
khuấy. Phòng kiểm nghiệm sẽ kiểm tra và điều chỉnh lượng hóa chất.  
- Kiểm tra thường xuyên việc phân phối nước vào các bể vớt các váng  
nổi lên. Kiểm tra và loại trừ rong rêu bám vào thành bể.  
- Định kỳ 6 tháng cách ly từng ngăn bể, tháo khô bể và làm sạch đáy bể  
không cho bùn đóng vào đáy lâu ngày gây hiện tượng phân hủy yếm khí sinh ra  
váng nổi và làm giảm chất lượng nước.  
- Phòng kiểm nghiệm hàng ngày làm thí nghiệm Jartest để xác định lượng  
phèn và cường độ khuấy trộn tối ưu.  
IV.1.4. Bể lắng ngang  
- Kiểm tra chi tiết thiết bị trong bể.  
- Kiểm tra việc phân phối đều nước vào các bể lắng và trên toàn bộ tiết  
diện ngang của toàn bể lắng.  
- Kiểm tra sự xuất hiện rong rêu, tảo ở bể lắng nước thu trên bề mặt có  
nhiều bông cặn không.  
- Theo định kỳ 3 tháng rửa bể lắng xả cặn.  
IV.1.5. Bể lọc  
- Đưa bể lọc vào hoạt động  
- Cô lập bể  
- Rửa bể lọc  
Mục đích: sau thời gian hoạt động bể lọc đã bị dơ cần phải tiến hành rửa bể.  
Khi bể bị dơ thì hiển thị bởi:  
29  
TIỂU LUẬN NƯỚC CẤP  
CAO THỊ THÚY NGA  
- Đồng hồ chỉ độ chênh áp tại tủ điều khiển kiểm soát của từng bể, kim chỉ  
trên mức 1,5m.  
- Đèn báo dơ tại tủ kiểm soát điều khiển chung (mỗi đèn chỉ thị cho 4 bể)  
báo sáng và còi báo động hoạt động. Báo dơ được cài đặt trong PLC theo thứ tự  
ưu tiên sau:  
• Khi độ chênh áp của bể đạt ở mức 1,5m.  
• Khi đủ 48 giờ hoạt động độ chênh áp chưa ở mức 1,5m.  
- Đèn báo trạng thái bể lọc dơ ở bảng báo trạng thái của mỗi bể tại tủ điều  
khiển kiểm soát của từng bể cháy sáng.  
Cần chú :  
- Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ các bộ phân của bể lọc.  
- Kiểm tra chiều dày của lớp vật liệu lọc và quan sát bề mặt lớp lọc.  
- Tốc độ lọc phải được giữ không đổi trong suốt chu kỳ làm việc của bể  
lọc.  
- Chú ý các hiện tượng bất thường xảy ra trên bề mặt nước lọc.  
- Kiểm tra, theo dõi thường xuyên chất lượng nước sau khi lọc.  
IV.2. Sự cố - cách khắc phục  
IV.2.1. Trạm bơm cấp I (Hóa An)  
Các sự cố:  
- Bơm chạy không xả nước  
- Lưu lượng nước ra thấp  
- Áp suất xả thấp  
- Vận hành có tiếng khua  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 39 trang yennguyen 23/12/2024 380
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu đề xuất phương án tăng cường xử lý nước ở Nhà máy nước Thủ Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docluan_van_nghien_cuu_de_xuat_phuong_an_tang_cuong_xu_ly_nuoc.doc