Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp thụ methyl đỏ trong dung dịch nước của các vật liệu hấp thụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm xử lý môi trường

TRƯỜNG ĐẠI HC THÁI NGUYÊN  
ĐẠI HC SƯ PHM  
NGUYN THTHANH TÚ  
NGHIÊN CU KHNĂNG HP THỤ  
METHYL ĐỎ TRONG DUNG DCH  
NƯỚC CA CÁC VT LIU HP PHỤ  
CHTO TBÃ MÍA VÀ THỬ  
NGHIM XLÝ MÔI TRƯỜNG  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM  
NGUYỄN THTHANH TÚ  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ METYL ĐỎ TRONG  
DUNG DỊCH NƯỚC CỦA CÁC VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO  
TỪ BÃ MÍA VÀ THNGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG  
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC  
Thái Nguyên, 2010  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM  
NGUYỄN THTHANH TÚ  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ METYL ĐỎ TRONG  
DUNG DỊCH NƯỚC CỦA CÁC VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO  
TỪ BÃ MÍA VÀ THNGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG  
Chuyên ngành: Hoá phân tích  
Mã số: 60.44.29  
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC  
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HỮU THIỀNG  
Thái Nguyên, 2010  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC  
Trang  
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 3  
Chƣơng 1 TỔNG QUAN.............................................................................. 5  
1.1. Nước thải dệt nhuộm . ............................................................................. 5  
1.1.1. Sơ lược vthuốc nhuộm . .............................................................. 5  
1.1.2. Thuốc nhuộm azo. ........................................................................ 7  
1.1.3. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm........... 8  
1.1.4. Nguồn phát sinh nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm ............. 8  
1.2. Giới thiệu về phương pháp hấp ph......................................................... 9  
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ. ..................................................................... 9  
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước.................................................. 10  
1.2.3. Động học hấp phụ....................................................................... 11  
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ .......... 12  
1.3. Giới thiệu về phương pháp phân tích trắc quang.................................... 15  
1.3.1. Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang.............................. 16  
1.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang............. 17  
1.4. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ (VLHP) bã mía....................................... 18  
1.5. Một số hướng nghiên cứu sử dụng bã mía làm VLHP xử lý môi trường...... 19  
Chƣơng 2 THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ..................... 22  
2.1. Hóa chất và thiết bị................................................................................ 22  
2.1.1. Hoá chất ..................................................................................... 22  
2.1.2. Thiết bị ....................................................................................... 23  
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP ............... 23  
2.2.1. Chế tạo các VLHP từ bã mía....................................................... 23  
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP.................................... 24  
2.3. Định lượng metyl đỏ .............................................................................. 28  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP .................... 29  
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của các VLHP .......... 30  
2.5.1. Ảnh hưởng của pH...................................................................... 30  
2.5.2. Ảnh hưởng của thời gian............................................................... 32  
2.5.3. Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP ........................................ 36  
2.5.4. Ảnh hưởng của kích thước các VLHP......................................... 39  
2.5.5. Ảnh hưởng của nồng độ metyl đỏ ban đầu.................................. 40  
2.5.6. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP 2 với than hoạt tính.......... 44  
2.6. Xử lý th3 mẫu nước thải chứa metyl đỏ.............................................. 45  
KẾT LUẬN................................................................................................. 47  
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................49  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2
MỞ ĐẦU  
Ô nhiễm môi trường nước hiện nay là một vấn đề được toàn xã hội  
quan tâm. Ở Việt Nam đang tồn tại một thực trạng đó là nước thải ở hầu hết  
các cơ sở sản xuất chỉ được xử lí sơ bộ thậm chí thải trực tiếp ra môi trường.  
Hậu quả là môi trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm ở nhiều khu vực  
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao ý thức của con  
người, xiết chặt công tác quản lí môi trường thì việc tìm ra phương pháp  
nhằm loại bỏ các ion kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ độc hại ra khỏi môi  
trường nước có ý nghĩa hết sức to lớn.  
Thuốc nhuộm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như:  
dệt may, cao su, giấy, mỹ phẩm…Do tính tan cao, các thuốc nhuộm là tác  
nhân gây ô nhiễm các nguồn nước hậu quả là tổn hại đến con người và các  
sinh vật sống. Hơn nữa, thuốc nhuộm trong nước thải rất khó loại bỏ vì chúng  
ổn định với ánh sáng, nhiệt và các tác nhân gây oxy hoá. Trong số nhiều  
phương pháp được nghiên cứu để tách loại các phẩm màu trong môi trường  
nước, phương pháp hấp phụ được lựa chọn và đã mang lại hiệu quả cao. Ưu  
điểm của phương pháp này là đi từ nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có, qui trình đơn  
giản và không đưa thêm vào môi trường những tác nhân độc hại.  
Hiện nay, có rất nhiều chất hấp phụ rẻ tiền, dễ kiếm (như: bã mía, vỏ  
lạc, lõi ngô, vỏ dừa, rơm, bèo tây, chuối sợi…) được sử dụng để loại bỏ các  
chất gây độc hại trong môi trường nước. Bã mía (phụ phẩm của ngành công  
nghiệp mía đường) đang được đánh giá là tiềm năng để chế tạo các vật liệu  
hấp phụ (VLHP) để xử lí ô nhiễm môi trường.  
Xuất phát từ những lí do trên, trong luận văn này chúng tôi thực hiện đề tài:  
“Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của các vật  
liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thnghiệm xlý môi trường”.  
Với mục đích đó, trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu các nội dung sau:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3
1. Chế tạo các VLHP từ bã mía.  
2. Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng  
hấp phụ của các VLHP chế tạo từ bã mía đối với metyl đỏ trong môi  
trường nước  
3. Thử xử lí một số mẫu nước thải chứa metyl đỏ bằng các VLHP chế  
tạo được.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4
CHƢƠNG 1  
TỔNG QUAN  
1.1. Nƣớc thi dt nhum  
Ngành dt nhum là mt trong nhng ngành quan trng và có tlâu  
đời vì nó gn lin vi nhu cu cơ bn ca loài người là may mc. Sn lượng  
dt trên thế gii ngày càng tăng cùng vi gia tăng vcht lượng sn phm, đa  
dng vmu mã, mu sc ca sn phm. Chng hn ở Ấn Độ, hàng năm sn  
xut khong 4000 triu mét vi vi lc lượng lao động ca ngành xp x95  
vn người trong 670 xí nghip. Vit Nam, ngành công nghip dt may đang  
trthành mt trong nhng ngành mũi nhn trong các ngành công nghip, mc  
tiêu ca ngành là đến năm 2010 sn xut 1 tmét vi [3].  
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công  
đoạn hồ sợi, giũ hồ, nấu, tẩy, nhuộm và hoàn tất, trong đó lượng nước thải  
chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi công đoạn. Nhu cầu sử dụng nước trong  
nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi theo mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử  
dụng nước cho 1 mét vải nằm trong phạm vi từ 12 đến 65 lít và thải ra từ 10  
đến 40 lít. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu trong ngành dệt nhuộm là ô nhiễm nguồn  
nước [3], [8].  
1.1.1. Sơ lược vthuc nhum  
Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần  
nhất định của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật  
liệu dệt trong những điều kiện quy định (tính gắn màu).  
Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay  
con người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp. Đặc điểm nổi bật của  
các loại thuốc nhuộm là độ bền màu và tính chất không bị phân hủy. Màu sắc  
của thuốc nhuộm có được là do cấu trúc hóa học: một cách chung nhất, cấu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5
trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang  
màu là những nhóm chứa các nối đôi liên hợp với hệ điện tử không cố định  
như: C C   
,
C N   
,
N N   
,
… Nhóm trợ màu là những  
NO2  
nhóm thế cho hoặc nhận điện tử như:  
,
COOH  
,
,
OH  
NH2  
SO H  
3
đóng vai trò tăng cường màu của nhóm mang màu bằng cách dịch chuyển  
năng lượng của hệ điện tử [5].  
- Khái quát vmột sloại thuốc nhum  
Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng vthành phần hoá học, màu sắc,  
phạm vi sdụng. Có hai cách phân loại thuốc nhuộm phbiến nhất:  
1. Phân loại theo cấu trúc hoá học gồm có: thuốc nhuộm azo, thuc  
nhuộm antraquinon, thuốc nhuộm triarylmetan, thuốc nhuộm phtaloxiamin [8].  
2. Phân loại theo đặc tính áp dụng gồm có: thuốc nhuộm hoàn nguyên,  
thuốc nhuộm lưu hoá, thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm phân tán, thuc  
nhuộm bazơ cation, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm hoạt tính [8].  
Ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một sloại thuốc nhuộm nhằm làm  
ng tỏ hơn về loại thuốc nhuộm sử dụng trong phần thực nghiệm của luận văn.  
● Thuốc nhuộm azo: nhóm mang màu là nhóm azo (N N ) phân  
tử thuốc nhuộm có một nhóm azo (monoazo) hay nhiều nhóm azo (diazo,  
triazo, polyazo).  
Thuốc nhuộm trực tiếp: Là loại thuốc nhuộm anion có dạng tổng quát  
ArSO3Na. Khi hoà tan trong nước nó phân ly cho vdạng anion thuc  
nhuộm và bắt màu vào sợi. Trong tổng sthuốc nhuộm trực tiếp thì có 92%  
thuốc nhuộm azo.  
Thuốc nhuộm bazơ cation: Các thuốc nhuộm bazơ dnhuộm tơ tằm,  
bông cầm màu bằng tananh. Là các muối clorua, oxalat hoặc muối kép ca  
bazơ hữu cơ chúng dtan trong nước cho cation mang màu. Trong các màu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6
thuốc nhuộm bazơ, các lớp hoá học được phân b: azo (43%), metin (17%),  
triazylmetan (11%), arycydin (7%), antriquinon (5%) và các loại khác.  
Thuốc nhuộm axit: Là muối của axit mạnh và bazơ mạnh chúng tan  
trong nước phân ly thành ion:  
ArSO3Na → ArSO3 + Na+ , anion mang  
màu thuốc nhuộm tạo liên kết ion với tâm tĩnh điện dương của vật liệu. Thuc  
nhuộm axit có khnăng tnhuộm màu xơ sợi protein (len, tơ tằm, polyamit)  
trong môi trường axit. Xét vcấu tạo hoá học có 79% thuốc nhuộm axit azo,  
10% là antraquinon, 5% là triarylmetan và 6% là lớp hoá học khác.  
1.1.2. Thuc nhum azo  
Thuốc nhuộm azo chứa nhóm azo (N N ) trong phân tử và các  
nhóm trmàu tutheo đặc tính của nhóm trmàu. Nếu nhóm trmàu mang  
tính bazơ có các nhóm đẩy electron mạnh như –NH2, NR2gọi là thuc  
nhuộm azo-bazơ. Nếu nhóm trmàu có tính axit do các nhóm thế – OH, –  
COOH, SO3H gọi là thuốc nhuộm azo-axit. Đây là họ thuốc nhuộm quan  
trọng nhất và có số lượng lớn nhất chiếm khoảng 60-70% số lượng các thuc  
nhuộm tổng hợp [5], [6].  
Phần lớn thuốc nhuộm được sử dụng là thuốc nhuộm azo. Đây là phẩm  
nhuộm có màu sắc tươi sáng do sự hiện diện của một hoặc một vài nhóm azo  
(N N)  
tạo hệ liên hợp với cấu trúc nhân thơm. Metyl đỏ là một monoazo  
thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm, dệt may và các ngành công nghiệp  
khác. Metyl đỏ có thể gây các bệnh về mắt, da, đường hô hấp, đường tiêu hóa [9].  
Công thức phân tử: C15H15N3O2  
Công thức cấu tạo:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7
1.1.3. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm.  
Thuốc nhuộm tổng hợp có từ lâu và ngày càng được sử dụng nhiều  
trong dệt may, giấy, cao su, nhựa, da, mỹ phẩm, dược phẩm và các ngành  
công nghiệp thực phẩm. Vì thuốc nhuộm có đặc điểm: sử dụng dễ dàng, giá  
thành rẻ, ổn định và đa dạng so với màu sắc tự nhiên. Tuy nhiên việc sử dụng  
rộng rãi thuốc nhuộm và các sản phẩm của chúng gây ra ô nhiễm nguồn nước  
ảnh hưởng tới con người và môi trường. Khi đi vào nguồn nước nhận như  
sông, hồ…Với một nồng độ rất nhỏ của thuốc nhuộm đã cho cảm giác về màu  
sắc. Màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ oxy và ánh sáng mặt trời, gây  
bất lợi cho sự hô hấp, sinh trưởng của các loại thuỷ sinh vật. Như vậy nó tác  
động xấu đến khả năng phân giải của vi sinh đối với các chất hữu cơ trong  
nước thải. Đối với cá và các loại thủy sinh: các thử nghiệm trên cá của hơn 3000  
thuốc nhuộm nằm trong tất cả các nhóm từ không độc, độc vừa, rất độc đến cực  
độc. Trong đó có khoảng 37% thuốc nhuộm gây độc cho cá và thủy sinh, chỉ 2%  
thuốc nhuộm ở mức độ rất độc và cực độc cho cá và thủy sinh [10], [16].  
Đối với con người có thể gây ra các bệnh về da, đường hô hấp, phổi.  
Ngoài ra, một số thuốc nhuộm hoặc chất chuyển hoá của chúng rất độc hại có  
thể gây ung thư (như thuốc nhuộm Benzidin, Sudan). Các nhà sản xuất châu  
Âu đã ngừng sản suất loại này, nhưng trên thực tế chúng vẫn được tìm thấy  
trên thị trường do giá thành rẻ và hiệu quả nhuộm màu cao [10].  
1.1.4. Nguồn phát sinh nước thi trong công nghip dt nhum  
Quá trình xử lý hóa học vật liệu gồm xử lý ướt và xử lý khô. Xử lý ướt  
gồm: xử lý trước, tẩy trắng, làm bóng nhuộm, in hoa. Công đoạn xử lý ướt sử  
dụng nhiều nước, nói chung để xử lý hoàn tất 1kg hàng dệt cần 50 300lít  
nước tùy chủng loại vật liệu và máy móc thiết bị. Hầu hết lượng nước này cỡ  
88,4% sẽ thải ra ngoài, 11,6% lượng nước bay hơi trong quá trình gia công.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8
Bng 1.1 Các ngun chyếu phát sinh nước thi  
công nghip dt nhum[8]  
Sản xuất vải  
Sản xuất vải sợi pha  
(tổng hợp/bông, visco)  
Giũ hồ  
Sản xuất vải, sợi len và pha  
sợi bông  
Giũ hồ  
(tổng hợp/len)  
Giặt  
Giặt  
Làm bóng  
Nấu – tẩy trắng  
Nhuộm  
Giặt  
Làm bóng  
Nấu – tẩy trắng  
Nhuộm  
Cacbon hóa (với len 100%)  
Định hình ướt  
Tẩy trắng (nếu yêu cầu)  
Nhuộm  
In hoa  
In hoa  
In hoa  
Các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải của công nghiệp dệt nhuộm  
bao gồm:  
c tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ,  
pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi (trung bình chiếm 6% khối lượng xơ sợi).  
Các hoá chất sdụng trong quy trình công nghnhư htinh bột,  
H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3… các loại thuc  
nhuộm, các chất tr, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hoá chất  
sdụng với từng loại vải, từng loại màu thường khác nhau và chyếu đi vào  
nước thải của từng công đoạn tương ứng [3].  
1.2. Giới thiệu vphƣơng pháp hấp phụ.  
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ.  
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí-rắn,  
lỏng-rắn, khí- lỏng, lỏng-lỏng). Chất có bề mặt, trên đó xảy ra sự hấp phụ  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9
được gọi là chất hấp phụ; còn chất được tích luỹ trên bề mặt chất hấp phụ gọi  
là chất bị hấp phụ.  
Bản chất của hiện tượng hấp phụ là sự tương tác giữa các phân tử chất hấp  
phụ và chất bị hấp phụ. Tuỳ theo bản chất của lực tương tác mà người ta phân  
biệt hai loại hấp phụ là hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học [1], [3], [4].  
1.2.1.1. Hấp phụ vật lý.  
Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử,  
phân tử, các ion...) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết Van Der Walls  
yếu. Đó là tổng hợp của nhiều loại lực hút khác nhau: tĩnh điện, tán xạ, cảm  
ứng và lực định hướng. Lực liên kết này yếu nên dbphá v.  
Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ không  
tạo thành hợp chất hoá học (không hình thành các liên kết hoá học) mà chất bị  
hấp phụ chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề mặt  
chất hấp phụ. Ở hấp phụ vật lý, nhiệt hấp phụ không lớn [1], [3], [4].  
1.2.1.2. Hấp phụ hoá học.  
Hấp phụ hoá học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hoá  
học với các phân tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hoá học khi đó là lực liên  
kết hoá học thông thường (liên kết ion, liên kết cộng hoá trị, liên kết phối  
trí...). Lực liên kết này mạnh nên khó bphá v. Nhiệt hấp phụ hoá học lớn,  
có thể đạt tới giá trị 800kJ/mol [1], [3], [4].  
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước.  
Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức  
tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất ba thành phần gây tương tác: nước,  
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ  
xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề  
mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó.  
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10  
hấp phụ trong nước, tính ưa nước hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị  
nước của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước.  
So với hấp phụ trong pha khí, sự hấp phụ trong môi trường nước thường có  
tốc độ chậm hơn nhiều. Đó là do tương tác giữa chất bị hấp phụ với dung môi  
nước và với bề mặt chất hấp phụ làm cho quá trình khuếch tán của các phân  
tử chất tan chậm.  
Sự hấp phụ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi pH của  
môi trường. Sự thay đổi pH không chỉ dẫn đến sự thay đổi về bản chất chất bị  
hấp phụ (các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hay trung tính phân li khác nhau  
ở các giá trị pH khác nhau) mà còn làm ảnh hưởng đến các nhóm chức trên bề  
mặt chất hấp phụ [1], [3], [4].  
Đặc tính của chất hữu cơ trong môi trường nước.  
Trong môi trường nước, các chất hữu cơ có độ tan khác nhau. Khả  
năng hấp phụ trên VLHP đối với các chất hữu cơ có độ tan cao sẽ yếu hơn với  
các chất hữu cơ có độ tan thấp hơn. Như vậy, từ độ tan của chất hữu cơ trong  
nước có thể dự đoán khả năng hấp phụ chúng trên VLHP.  
Phần lớn các chất hữu cơ tồn tại trong nước dạng phân tử trung hoà, ít  
bị phân cực. Do đó quá trình hấp phụ trên VLHP đối với chất hữu cơ chủ yếu  
theo cơ chế hấp phụ vật lý. Khả năng hấp phụ các chất hữu cơ trên VLHP phụ  
thuộc vào: pH của dung dịch, lượng chất hấp phụ, nồng độ chất bị hấp phụ… [5].  
1.2.3. Động học hấp phụ.  
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt  
của chất hấp phụ, vì vậy quá trình động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các  
giai đoạn kế tiếp nhau:  
♦ Các chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn  
khuếch tán trong dung dịch.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11  
♦ Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ  
chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng.  
♦ Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ -  
Giai đoạn khuếch tán vào trong mao quản.  
♦ Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn  
hấp phụ thực sự.  
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ  
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [1], [3], [4].  
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ.  
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phân tử chất bị  
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược  
lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất  
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược lại pha mang càng lớn. Đến một  
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ  
đạt cân bằng.  
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ  
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:  
q = f (T,P hoặc C)  
(1.1)  
Ở nhiệt độ không đổi (T=const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của q  
vào P hoặc C (q= fT (P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.  
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể xây dựng trên cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm  
hoặc bán kinh nghiệm tuỳ thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và kinh  
nghiệm xử lý số liệu thực nghiêm [1], [3], [4].  
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được nêu ở bảng 1.2.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12  
Bảng 1.2 Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng [5]  
Đường đẳng nhiệt hấp Bản chất sự hấp  
Phương trình  
phụ  
phụ  
v
b.p  
=
Langmuir  
Vật lí và hóa học  
vm 1+ b.p  
v = k.p  
Henry  
Vật lí và hóa học  
Vật lí và hóa học  
v = k.p 1n  
, (n>1)  
Freundlich  
1
v
=
lnCo.p  
Shlygin-Frumkin-Temkin  
Hóa học  
v
a
m
C - 1  
+ ( ).  
p
1
p
Brunauer-Emmett-Teller  
(BET)  
=
v p - p  
vm.C  
vm.C po  
(
)
Vật lí, nhiều lớp  
o
Trong các phương trình trên, ν là thể tích chất bị hấp phụ, νm là thể tích  
hấp phụ cực đại, p là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí, po là áp suất hơi bão  
hoà của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các kí  
hiệu a, b, k, n là các hằng số.  
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của các  
VLHP đối với metyl đỏ trong môi trường nước theo mô hình đường đẳng  
nhiệt hấp phụ Langmuir.  
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các  
giả thuyết:  
♦ Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.  
♦ Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13  
♦ Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên  
các tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân  
hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.  
Phương trình đẳng nhiệt Langmuir nêu bảng 1.2 được xây dựng cho hệ  
hấp phrắn- khí. Tuy nhiên, phương trình trên cũng có tháp dụng cho hấp  
phtrong môi trường nước. Khi đó phương trình Langmuir được biểu diễn  
như sau:  
q
bCcb  
  
(1.2)  
qmax  
1bCcb  
Trong đó:  
q
,
: dung lượng hấp phụ cân bằng, dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)  
qmax  
: độ che phủ  
b
: hằng số Langmuir  
: nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)  
Ccb  
Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ:  
+Trong vùng nồng độ nhỏ:  
<< 1 thì  
>> 1 thì  
mô tả vùng hấp  
q qmax.b.Ccb  
b.Ccb  
phụ tuyến tính  
+Trong vùng nồng độ cao:  
bão hòa  
mô tả vùng hấp phụ  
b.Ccb  
q qmax  
Khi nồng độ chất bị hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường  
đẳng nhiệt biểu diễn là một đoạn cong. Để xác định các hằng số trong  
phương trình đẳng nhiệt Langmuir, đưa phương trình (1.2) về dạng phương  
trình đường thẳng:  
Ccb  
q
1
1
Ccb  
(1.3)  
b.qmax qmax  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14  
Ccb  
q
Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của  
vào  
sẽ xác định được các  
Ccb  
hằng số:  
b
,
trong phương trình. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và  
qmax  
Ccb  
đồ thị sự phụ thuộc của  
vào  
có dạng như hình 1.1 và 1.2.  
Ccb  
q
Ccb  
q
q (mg/g)  
q max  
tg  
N
O
Ccb (mg / l)  
Ccb (mg / l)  
O
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ  
Hình 1.2: Sự phụ thuộc  
Ccb  
q
Langmuir  
của  
vào  
Ccb  
1
1
1
tg  
qmax  
;
ON   
qmax  
tg  
qmax.b  
1.3. Giới thiệu vphƣơng pháp phân tích trắc quang  
Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ  
biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Bằng phương pháp này có  
thể định lượng nhanh chóng với độ nhạy độ chính xác cao. Thực tế phương  
pháp này có khnăng sdụng vô hạn để xác định hầu hết các nguyên ttrong  
bảng hthống tuần hoàn (trcác khí trơ), các hợp chất vô cơ cũng như các  
hợp chất hữu cơ. Các công trình khoa học đăng trên các tạp chí thì phương  
pháp trc quang chiếm khoảng 40% tổng scác công trình được công b.  
Phương pháp phân tích trắc quang được phát triển mạnh vì nó đơn giản, đáng  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15  
tin cậy được sdụng nhiều trong kiểm tra sản xuất hoá học, luyện kim và  
trong nghiên cứu hoá địa, hoá sinh, môi trường và nhiều lĩnh vực khác [2].  
Ở đây chúng tôi chỉ đề cập vài nét của phương pháp trắc quang nhằm  
làm sáng thơn những vấn đề strình bày trong phần thực nghiệm.  
1.3.1 Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang  
Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác  
định một cấu tử X nào đó, chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh  
sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.  
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-  
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật:  
Io  
I
A = lg = εLC  
(1.3)  
Trong đó:  
Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch.  
L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.  
C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.  
ε
là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp  
thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (ε = f λ ).  
( )  
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước  
sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.  
A = f λ,L,C  
(1.4)  
(
)
Do đó nếu đo A tại một bước sóng  
λ
nhất định với cuvet có bề dày L  
xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường  
thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của  
dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+,  
sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi  
giá trị của nồng độ. Do vậy biểu thức 1.3 có dạng:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16  
b
A = k.ε.L. C  
(1.5)  
( )  
x
λ
Trong đó:  
Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.  
k: hằng số thực nghiệm.  
b: hằng số có giá trị  
. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ C .  
0< b£ 1  
x
Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.  
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một  
cuvet có bề dày xác định thì  
ε
= const và L = const. Đặt K = k.ε.L ta có:  
Aλ = K.Cb  
(1.6)  
Phương trình (1.5) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ  
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích  
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính  
này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các  
điều kiện thực nghiệm [2], [4].  
1.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang  
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương  
pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như:  
phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu,  
phương pháp cân bằng màu bằng mắt… các phương pháp này đơn giản,  
không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của  
chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các  
chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang  
phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương  
pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm,  
phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17  
mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng  
phương pháp đường chuẩn để định lượng metyl đỏ.  
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx)b về  
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một  
chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ  
ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ  
quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo  
được dựng đồ thị A = f(C).  
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều  
kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng  
với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh,  
cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được  
vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [2].  
1.4. Giới thiệu về VLHP bã mía.  
Theo thống kê trên thế giới, khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ  
trồng mía và sản lượng đạt 1324,6 triệu tấn. Còn ở Việt Nam niên vụ 2009-  
2010, diện tích mía nguyên liệu vào khoảng 290 000 ha trong đó diện tích tập  
trung của các nhà máy đường là 221 816 ha với sản lượng đạt 16 triệu tấn.  
Theo tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía  
để làm đường sinh ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước  
đây 80% lượng bã mía này đuợc sử dụng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản  
xuất đuờng. Bã mía cũng có thể được dùng làm bột giấy, ép thành ván dùng  
trong kiến trúc, cao hơn là làm furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.  
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy  
từ cây rừng giảm đi thì bã mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế [9].  
Bã mía chiếm khoảng 25 – 30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía  
trung bình chứa 49% là nước, 48% là xơ (trong đó 45 – 55% xenlulozơ),  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18  
2,5% chất hòa tan (đường) [7]. Tuỳ theo loại mía và đặc điểm nơi trồng mía  
mà các thành phần hoá học có trong bã mía có thể biến đổi. Hàm lượng phần  
trăm các thành phần hoá học chính của bã mía được chỉ ra trong bảng 1.3  
Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía [7]  
Thành phần  
Xenlulozo  
% khối lượng  
40 ÷ 50  
20 ÷25  
Hemixenlulozo  
Lignin  
18 ÷23  
Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein…)  
5 ÷3  
Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích  
α
-glucozơ  
[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khối của  
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 – 150000u.  
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như  
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao  
gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl.  
Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan.  
Lignin giữ vai trò là chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ [7].  
1.5. Một số hƣớng nghiên cứu sử dụng bã mía m VLHP xử lý môi trƣờng  
Với thành phần chính là xenlulozo và hemixenlulozo, bã mía có  
thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số  
nhà khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lý  
môi trường  
Nhóm nghiên cứu ở viện hóa học, viện khoa học và công nghệ Ấn Độ  
đã khảo sát và chế tạo VLHP từ bã mía qua xử lý bằng axit xitric để tách loại  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
19  
Cr (VI) trong dung dịch nước. Kết quả thu được cho thấy bã mía biến tính  
bằng axit xitric có thể hấp phụ gần như hoàn toàn Cr (VI) với hiệu suất hấp  
phụ là 98% ở pH=2, tốc độ lắc 50 vòng/phút và nồng độ 2000ppm [12].  
Một số nhà nghiên cứu ở Brazil [11] đã chế tạo các VLHP từ bã mía  
qua xử lý bằng anhydrit succinic để hấp phụ các ion Cu2+, Cd2+, Pb2+ trong  
dung dịch nước. Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Cu2+, Cd2+, Pb2+ lần lượt  
là 62mg/g, 106mg/g và 122mg/g.  
Nhóm nghiên cứu ở trường đại học Putra (Malaysia) đã tiến hành  
nghiên cứu và đề xuất qui trình xử lý bã mía thành VLHP để tách loại màu  
trong dung dịch keo bằng phương pháp hấp phụ. Nghiên cứu này cho thấy  
đây là một phương pháp có hiệu quả để loại bỏ màu trong nước thải và có  
những điểm vượt trội so với những phương pháp khác vì quá trình xử lý  
không để lại cặn và hoàn toàn loại bỏ được màu ra khỏi nước thải thậm chí cả  
dung dịch loãng [13].  
Các tác giả [14] đã tiến hành nghiên cứu và so sánh khả năng tách loại  
các thuốc nhuộm axit trong dung dịch nước của các loại VLHP như: than bã  
mía, than vỏ lạc, than lá chè… Kết quả thu được cho thấy các VLHP đều có  
khả năng hấp phụ các thuốc nhuộm axit với hiệu suất khá cao.  
Riêng đối với metyl đỏ còn có thể sử dụng các VLHP chế tạo từ các  
phụ phẩm nông công nghiệp khác có thành phần hóa học chủ yếu giống như  
bã mía để tách loại ra khỏi dung dịch nước. Nhóm nghiên cứu ở trường đại  
học Karpagam (Ấn Độ) đã nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ hạt na, các  
kết quả thu được cho thấy đây có thể là một lựa chọn hấp dẫn cho quá trình  
tách loại phẩm nhuộm trong dung dịch loãng. Kết quả thử nghiệm được trên  
nước thải nhuộm mô phỏng cho thấy hiệu suất hấp phụ của VLHP này là khá  
tốt (82,82%) [16]. Hay như các công trình khoa học của nhóm nghiên cứu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
20  
trường đại học Sains (Malaysia) sử dụng xơ chuối để tách loại metyl đỏ từ  
dung dịch nước [10] và nghiên cứu ứng dụng than hoạt tính chế tạo từ dưa  
chuột để hấp phụ động học thuốc nhuộm cation trong môi trường nước của  
nhóm tác giả [15]  
Với mục đích sử dụng VLHP hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch  
nước, trong luận văn này chúng tôi tiến hành xử lý bã mía bằng  
fomanđehit và axit sunfuric [9].  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
21  
CHƢƠNG 2  
THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ  
2.1. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ  
2.1.1. Hoá chất  
Các hoá chất dùng cho quá trình thí nghiệm đều độ tinh khiết PA.  
2.1.1.1. Dung dịch metyl đỏ 500mg/l  
n một lượng chính xác metyl đỏ trên cân điện tử bốn số, hoà tan  
bằng dung dịch cồn 60o, định mức đến thể tích cần thiết. Từ dung dịch gốc  
này có thể pha các dung dịch metyl đỏ có nồng độ cần thiết.  
2.1.1.2. Dung dịch cồn 60o  
Dung dịch cồn 60o được pha tdung dịch cồn tinh khiết 99,99o, hoà tan  
bằng nước cất hai lần, định mức đến thtích cần thiết.  
2.1.1.3. Dung dịch fomanđêhit 1%  
Dung dịch fomanđêhit được pha tdung dịch fomanđêhit tinh khiết  
99,99%, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thtích cần thiết.  
2.1.1.4. Dung dịch axit sunfuric đặc 98%  
2.1.1.5. Dung dịch NaOH 0,01M  
Dung dịch NaOH được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai  
lần, định mức đến thtích cần thiết.  
2.1.1.6. Dung dịch HCl 0,01M  
Dung dịch HCl được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai lần,  
định mức đến thtích cần thiết.  
2.1.1.7. Dung dịch NaHCO3 1%  
Cân một lượng chính xác NaHCO3 trên cân điện tbốn s. Dùng nước  
cất hai lần để hoà tan và định mức đến thtích cần thiết.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
22  
2.1.2. Thiết bị  
y quang phổ hấp thụ phân tử UV mini 1240 hãng Shimadzu (Nhật Bản).  
y quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 hãng Shimadzu (Nhật Bản).  
Máy đo pH Preisa 600 (Thụy Sỹ).  
y khuấy IKA Labortechnik.  
y nghiền thông dụng.  
Tủ sấy, cân điện tử bốn số…  
c loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định mức, chén sứ…  
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của các VLHP  
2.2.1. Chế tạo các VLHP từ bã mía  
2.2.1.1. Chuẩn bị nguyên liệu  
Bã mía sau khi rửa sạch được cắt nhỏ, cho vào nước cất đun sôi trong  
30 phút để loại bỏ đường hòa tan sau đó sấy khô ở 80oC trong 24 giờ. Bã mía  
khô được nghiền thành bột mịn (nguyên liệu đầu)[9].  
2.2.1.2. Chế tạo các vật liệu hấp phụ  
a. VLHP 1: Cân một lượng xác định nguyên liệu rồi trộn với dung dịch  
fomanđehit 1% theo tỉ lệ 1: 5 (nguyên liệu: fomanđehit; khối lượng (mg) :  
thể tích (ml)), sau đó đem sấy ở 50oC trong 4 giờ. Lọc thu lấy nguyên liệu,  
rửa sạch bằng nước cất hai lần để loại bỏ fomanđêhit dư và sấy ở 80oC cho  
đến khô thu được VLHP 1[9].  
b. VLHP 2: Cân một lượng xác định nguyên liệu, trộn đều với H2SO4  
đặc theo tỉ lệ 1:1 (nguyên liệu : axit sunfuric; khối lượng (mg) : thể tích  
(ml)), sau đó đem sấy ở 150oC trong 24 giờ. Nguyên liệu sau khi sấy được  
rửa sạch bằng nước cất hai lần và ngâm trong dung dịch NaHCO3 1% trong  
24 giờ để loại bỏ axit dư. Lọc lấy bã rắn và tiếp tục sấy ở 150oC cho đến  
khô rồi đem nghiền nhỏ thu được VLHP 2 (dạng than).  
Nguyên liệu đầu, VLHP 1 và VLHP 2 được rây lấy các kích thước khác  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23  
nhau từ 0,02mm; 0,03÷0,05mm; 0,06÷0,1mm [9].  
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP  
2.2.2.1. Ảnh SEM  
Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 chúng tôi tiến hành  
chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 và  
nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra trong hình 2.1 và 2.2  
a. Nguyên liệu  
b. VLHP 1  
Hình 2.1 Ảnh SEM của nguyên liệu (a) và VLHP 1(b)  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24  
Hình 2.2 Ảnh SEM của VLHP 2 hai độ phóng đại và phân giải khác nhau  
Nhận xét: Qua ảnh SEM của VLHP 1 và nguyên liệu ở cùng độ phóng đại  
độ phân giải thể thấy bề mặt VLHP 1 xốp hơn so với bề mặt của nguyên  
liệu. Như vậy sơ bcó thể đánh giá được khnăng hấp phca VLHP 1 là tốt  
hơn so với nguyên liệu.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25  
Qua ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và phân giải khác nhau  
thể thấy: ở VLHP 2 có cấu trúc mao quản tương đối đồng đều do đó nó  
độ bền cơ học cao. Các tâm hấp phụ đồng đều. Như vậy sơ bộ có thể  
đánh giá được khả năng hấp phụ của VLHP 2 là tốt hơn so với nguyên liệu.  
2.2.2.2. Phổ hồng ngoại (IR)  
Cấu trúc của VLHP 1, VLHP 2 được phân tích qua phổ hồng ngoại của  
VLHP 1, VLHP 2 và so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu.  
Kết quả được chỉ ra ở hình 2.3, 2.4 và 2.5  
Hình 2.3 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26  
Hình 2.4 Phổ hồng ngoại của VLHP 1  
Hình 2.5 Phổ hồng ngoại của VLHP 2  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 56 trang yennguyen 05/11/2024 320
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp thụ methyl đỏ trong dung dịch nước của các vật liệu hấp thụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm xử lý môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_kha_nang_hap_thu_methyl_do_trong_dung_di.pdf