Luận văn Nghiên cứu phát triển hệ thống dịch vụ dựa trên vị trí địa lý và thử nghiệm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn Đức, Viện Công
nghệ thông tin, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người đã định hướng và
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ Thông tin,
trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tận tình
truyền đạt các kiến thức, quan tâm, động viên trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Nhân đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới nhóm các bạn học cùng lớp
K14T1, lớp chuyên ngành Hệ thống thông tin, các bạn đồng nghiệp đã thường
xuyên quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp các tài liệu hữu ích
trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại Trường cũng như trong trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng tôi xin bảy tỏ sự biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, những người thân
trong gia đình đã luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ và dành cho tôi những gì tốt
đẹp nhất trong suốt thời gian tôi học cao học cũng như trong thời gian tôi thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Phạm Ngọc Hưng
- ii -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu phát triển hệ thống dịch vụ
dựa trên vị trí địa lý và thử nghiệm” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Văn Đức, tham khảo các nguồn tài liệu
đã được chỉ rõ trong trích dẫn và danh mục tài liệu tham khảo. Các nội dung
công bố và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Phạm Ngọc Hưng
- iii -
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................ii
MỤC LỤC ..............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ........................... vi
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ..................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...............................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LBS .......................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về LBS ........................................................... 3
1.2. Các thành phần của LBS............................................................ 5
1.3. Các kiểu dịch vụ LBS ................................................................ 6
1.4. Xử lý các yêu cầu của LBS........................................................ 6
1.5. Các thiết bị di động.................................................................... 8
1.5.1. Các loại thiết bị...................................................................... 8
1.5.2. Các hạn chế của thiết bị ......................................................... 9
1.6. Mạng thông tin di động không dây .......................................... 10
1.6.1. Mạng không dây diện rộng .................................................. 10
1.6.2. Mạng không dây cục bộ....................................................... 11
1.6.3. Mạng không dây cá nhân ..................................................... 12
1.7. Hệ thống định vị ...................................................................... 14
1.7.1. Giới thiệu chung .................................................................. 14
1.7.2. Hệ thống định vị toàn cầu GPS ............................................ 16
1.8. Các mô hình dịch vụ LBS........................................................ 21
1.9. Giới thiệu một số ứng dụng dựa trên LBS................................ 22
Chương 2: ỨNG DỤNG LOGIC MỜ TRONG TÌM ĐƯỜNG............... 24
2.1. Giới thiệu Logic mờ................................................................. 24
2.1.1. Nhắc lại về tập hợp kinh điển............................................... 25
- iv -
2.1.2. Khái niệm chung về tập mờ ................................................. 25
2.1.3. Các phép toán trên tập mờ ................................................... 27
2.2. Các thuật toán tìm đường......................................................... 27
2.3. Ứng dụng logic mờ trong bài toán tìm đường .......................... 36
Chương 3: THIẾT KẾ DỊCH VỤ LBS................................................... 38
3.1. Mục tiêu thiết kế...................................................................... 38
3.2. Các mô hình dịch vụ thiết kế.................................................... 38
3.2.1. Mô hình triển khai trên nền dịch vụ web.............................. 38
3.2.2. Mô hình triển khai dựa trên dịch vụ SMS ............................ 40
3.2.3. Mô hình kết hợp dịch vụ web và SMS ................................. 42
3.3. Dịch vụ tìm đường đi trong thành phố ..................................... 44
3.3.1. Mục tiêu............................................................................... 44
3.3.2. Kiến trúc tổng quan của hệ thống......................................... 44
3.3.3. Phần cứng hệ thống.............................................................. 46
3.3.4. Cơ sở hạ tầng mạng truyền thông......................................... 46
3.3.5. Định vị................................................................................. 47
3.3.6. Cơ sở dữ liệu GIS ................................................................ 47
3.3.7. Các kiểu dịch vụ và cách khai thác ...................................... 47
3.3.8. Vấn đề cập nhật tình trạng hệ thống giao thông ................... 53
Chương 4: CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM.................................................... 54
4.1. Lựa chọn mô hình cài đặt......................................................... 54
4.1.1. Mô hình dịch vụ................................................................... 54
4.1.2. Phần cứng............................................................................ 55
4.2. Lựa chọn công nghệ................................................................. 55
4.2.1. Xử lý dữ liệu bản đồ số bằng MapInfo................................. 55
4.2.2. Công cụ lập trình ................................................................. 57
4.2.3. Cài đặt ứng dụng desktop và web với MapXtreme............... 58
4.2.4. Giao tiếp GSM Modem bằng tập lệnh AT............................ 60
4.3. Định dạng gói tin SMS sử dụng để giao tiếp trong hệ thống .... 64
4.3.1. Máy khách cài đặt phần mềm............................................... 64
- v -
4.3.2. Máy khách chỉ sử dụng tin nhắn SMS.................................. 66
4.4. Xử lý tìm đường tại máy chủ ................................................... 68
4.4.1. Thuật toán tìm đường........................................................... 69
4.4.2. Xử lý phần dữ liệu “mờ” trong đồ thị................................... 70
4.4.3. Xử lý kết quả trả lại máy khách ........................................... 70
4.5. Giao diện của hệ thống ............................................................ 71
4.5.1. Giao diện phía máy chủ ....................................................... 71
4.5.2. Giao diện phía máy khách.................................................... 72
KẾT LUẬN............................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 79
- vi -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
CSDL
GIS
Cơ sở dữ liệu
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems)
Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
Dịch vụ vô tuyến gói chung (General Packet Radio Service)
Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System for Mobile
Communications)
GPS
GPRS
GSM
LBS
Dịch vụ dựa trên vị trí địa lý (Location-based Service)
WLAN Mạng không dây cục bộ (Wireless Local Area Networks)
WPAN Mạng không dây cá nhân (Wireless Personal Area Networks)
WWAN Mạng không dây diện rộng (Wireless Wide Area Network)
SMS Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Services)
- vii -
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đặc điểm và sự khác nhau giữa các công nghệ mạng không dây ..... 13
Bảng 4.1: Tập lệnh AT xử lý tin nhắn (SMS), chế độ văn PDU....................... 60
Bảng 4.2: Tập lệnh AT điều khiển cuộc gọi..................................................... 61
Bảng 4.3: Tập lệnh AT điều khiển Card........................................................... 61
Bảng 4.4: Tập lệnh AT điều khiển máy điện thoại........................................... 61
Bảng 4.5: Tập lệnh AT xử lý tin nhắn (SMS), chế độ văn bản......................... 62
- viii -
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: LBS là phần giao của các công nghệ.................................................. 4
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản của LBS ........................................................ 5
Hình 1.3: Luồng thông tin giữa các thành phần của LBS................................... 7
Hình 1.4: Hình ảnh minh họa các thiết bị di động dùng trong LBS.................... 9
Hình 1.5: Phân loại mạng không dây di động .................................................. 10
Hình 1.6: Mạng không dây diện rộng (WWAN).............................................. 11
Hình 1.7: Mạng không dây cục bộ (WLAN).................................................... 12
Hình 1.8: Mạng không dây cá nhân (WPAN) .................................................. 13
Hình 1.9: Định vị dựa trên mạng truyền thông................................................. 14
Hình 1.10: Định vị dựa trên thiết bị đầu cuối................................................... 15
Hình 1.11: Các phần của hệ thống GPS [6] ..................................................... 18
Hình 1.12: Quỹ đạo các vệ tinh của hệ thống GPS [6]..................................... 19
Hình 1.13: Minh hoạ dịch vụ dẫn đường ......................................................... 22
Hình 1.14: Minh hoạ dịch vụ quản lý, theo dõi và giám sát ............................. 23
Hình 2.1: Minh hoạ phép toán hợp trên tập mờ ............................................... 27
Hình 2.2: Minh hoạ phép toán giao trên tập mờ............................................... 27
Hình 2.3: Đồ thị mờ G minh hoạ thuật toán FSA............................................. 36
Hình 2.4: Các đường đi mờ ngắn nhất của đồ thị mờ G................................... 37
Hình 3.1: Mô hình dịch vụ LBS trên nền Web................................................. 39
Hình 3.2: Mô hình dịch vụ LBS trên dịch vụ tin nhắn SMS............................. 41
Hình 3.3: Mô hình dịch vụ LBS trên nền Web và SMS ................................... 43
Hình 3.4: Kiến trúc tổng quan hệ thống cung cấp dịch vụ tìm đường .............. 45
Hình 3.5: Minh hoạ giao diện hỗ trợ GPS, hiển thị bản đồ số .......................... 48
Hình 3.6: Minh hoạ giao diện chỉ sử dụng tin nhắn SMS................................. 50
Hình 3.7: Sơ đồ tổng quát hệ thống dịch vụ tìm đường.................................... 52
Hình 4.1: Giao tiếp của hệ thống LBS thử nghiệm .......................................... 54
Hình 4.2: Giao diện soạn thảo bản đồ MapInfo Professional 9.0 ..................... 56
Hình 4.3: Giao diện Microsoft Visual Studio 2008.......................................... 58
- ix -
Hình 4.4: Giao diện MS Studio 2008 với sự tích hợp của MapXtreme 2008 ... 59
Hình 4.5: Hiển thị dữ liệu bản đồ bằng MapXtreme 2008 ............................... 59
Hình 4.6: Định dạng gói tin yêu cầu 1 ............................................................. 65
Hình 4.7: Định dạng gói tin kết quả 1.............................................................. 66
Hình 4.8: Định dạng gói tin yêu cầu 2 ............................................................. 66
Hình 4.9: Định dạng gói tin kết quả 2.............................................................. 68
Hình 4.10: Giao diện phần mềm phía máy chủ................................................ 72
Hình 4.11: Giao diện phần mềm phía máy khách (mới khởi động).................. 73
Hình 4.12: Giao diện phần mềm phía máy khách (menu chính)....................... 74
Hình 4.13: Giao diện phần mềm phía máy khách (tìm đường)......................... 76
MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi ra ngoài đường, đến công sở, tới các trung tâm giải trí,...
hầu như ở đâu ta cũng đều có thể bắt gặp sự xuất hiện của điện thoại, các thiết bị
liên lạc di động. Sự ra đời của các thế hệ điện thoại, các thiết bị di động thông
minh, có khả năng kết nối internet, khai thác dịch vụ định vị toàn cầu đã làm cho
các ứng dụng trên chúng ngày càng trở lên phong phú, đa dạng, đặc biệt là các
ứng dụng dịch vụ dựa trên vị trí địa lý như các hệ thống dẫn đường, hỗ trợ lái tự
động sử dụng trong máy bay, ô tô; bản đồ kèm theo chức năng tìm đường dành
cho điện thoại di động có định vị toàn cầu... Mặc dù đã có nhiều sản phẩm phần
mềm, dịch vụ dựa trên vị trí địa lý được triển khai khá hiệu quả nhưng những
sản phẩm, dịch vụ mang đặc thù riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
hiện tại của Việt Nam thì vẫn còn rất thiếu. Việc nghiên cứu, xây dựng và triển
khai các dịch vụ này cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam là rất cần
thiết. Sản phẩm mang lại sẽ góp phần cho ra đời các phần mềm, các dịch vụ thực
sự hữu ích, phù hợp và đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Nghiên cứu phát triển hệ
thống dịch vụ dựa trên vị trí địa lý và thử nghiệm” nhằm mục tiêu tiếp cận,
nghiên cứu các đặc điểm, ứng dụng, cơ sở hạ tầng, các mô hình triển khai dịch
vụ dựa trên vị trí địa lý; tìm hiểu bài toán triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ
chỉ đường cho các thiết bị di động (như điện thoại có định vi toàn cầu); trên cơ
sở đó xây dựng dịch vụ tìm đường ứng dụng thử nghiệm cho điện thoại di động
có tính đến các yếu tố thường xuyên thay đổi đồng thời lại có tác động lớn đến
chất lượng đường đi tìm được đó là sự tắc đường, úng lụt cục bộ,... ứng dụng
logic mờ vào giải bài toán tìm đường đi “tốt nhất” khai thác các yếu tố tác động
nêu trên. Việc triển khai thành công dịch vụ này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong quá
trình tìm lời giải cho bài toán tắc đường, úng lụt cục bộ trong các thành phố lớn
đang xuất hiện ngày một nhiều và có ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống xã hội
hiện nay đồng thời cũng là cơ sở để phát triển các dịch vụ khác dựa trên vị trí
địa lý, đáp ứng các yêu cầu trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Luận văn được trình bày thành 3 phần bao gồm: phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận:
Phần mở đầu: giới thiệu khái quát về đề tài, mục tiêu, ý nghĩa khoa học
và xã hội mạng lại thông qua việc giải quyết các vấn đề được nêu trong đề tài.
- 2 -
Phần nội dung: được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về LBS
Giới thiệu tổng quan về LBS, trình bày các định nghĩa về LBS, nêu ra các
thành phần chính của LBS, mô tả hoạt động, các xử lý yêu cầu dịch vụ của LBS
và đi vào phân tích đặc điểm, vai trò một số thành phần chính của LBS.
Chương 2: Ứng dụng logic mờ trong tìm đường
Giới thiệu về tổng quan về logic mờ, một số khái niệm về logic mờ, các
thuật toán tìm đường và ứng dụng logic mờ trong bài toán tìm đường.
Chương 3: Thiết kế dịch vụ LBS
Giới thiệu tổng quan một số mô hình dịch vụ LBS, phân tích đặc điểm, ưu
và nhược điểm của mỗi mô hình. Lựa chọn và triển khai thiết kế dịch vụ LBS
tìm đường đi trong thành phố.
Chương 4: Cài đặt thử nghiệm
Trình bày các nội dung cài đặt thử nghiệm dịch vụ LBS tìm đường đi
trong nội thành thành phố Hà Nội. Lựa chọn mô hình, kiểu dịch vụ, công nghệ
áp dụng và kết quả.
Phần kết luận: trình bày tóm tắt kết quả đạt được của đề tài cũng như
hướng phát triển để sản phẩm của đề tài thực sự trở lên hữu ích và áp dụng tốt
vào thực tiễn.
- 3 -
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LBS
Giới thiệu tổng quan về LBS, trình bày các định nghĩa về LBS, nêu ra các
thành phần chính của LBS, mô tả hoạt động, các xử lý yêu cầu dịch vụ của LBS
và đi vào phân tích đặc điểm, vai trò một số thành phần chính của LBS.
1.1. Giới thiệu chung về LBS
LBS viết tắt của Location-based Service (dịch vụ dựa trên vị trí địa lý) là
dịch vụ được tạo ra từ sự kết hợp của công nghệ GPS (Global Positioning
System – Hệ thống định vị toàn cầu), công nghệ truyền thông không dây, công
nghệ GIS (Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý) và
công nghệ Internet.
Điện thoại di động và Internet đã tạo nên cuộc cách mạng trong lĩnh vực
truyền thông và có tác động đến lớn đến đời sống xã hội, làm thay đổi lối sống
của nhiều người. Việc gia tăng về số lượng điện thoại di động, điện thoại thông
minh, các thiết bị trợ giúp cá nhân kỹ thuật số (PDA- Personal Digital
Assistants),... cho phép chúng ta có thể truy cập Internet bất cứ đâu, ở bất cứ
thời điểm nào mong muốn. Từ Internet, ta có thể nhận được mọi thông tin mà ta
cần (tin tức sự kiện, thông tin mua sắm, dự báo thời tiết, vị trí các nhà hàng –
khách sạn – bệnh viện,...). Với các hỗ trợ từ Internet, mạng di động, thiết bị định
vị toàn cầu, bản đồ số ta có thể dễ dàng tìm ra được một nhà hàng, hay siêu thị
gần nhất. Các nhu cầu tương tự như vậy ngày nay dễ dàng được đáp ứng nhờ
vào một loại dịch vụ mới, dịch vụ dựa trên vị trí địa lý – LBS. Có nhiều cách
định nghĩa về LBS như:
LBS là dịch vụ thông tin có thể truy cập bằng các thiết bị di động thông
qua môi trường mạng di động và mang lại các lợi ích nhờ vào sự khai thác vị trí
của thiết bị di động (theo Virrantaus et al. 2001).
Định nghĩa tương tự thứ hai về LBS được đưa ra bởi Open Geospatial
Consortium (OGC, 2005), một tổ chức tiêu chuẩn quốc tế:
LBS - Một dịch vụ IP không dây sử dụng các thông tin địa lý để phục vụ
cho người dùng di động. Mọi ứng dụng dịch vụ đều khai thác vị trí của các thiết
bị di động đầu cuối.
- 4 -
Từ các định nghĩa này cho thấy, LBS là phần giao giữa ba nhóm công
nghệ là các công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại như các hệ thống
truyền thông di động, thiết bị di động cầm tay với Internet và các hệ thống thông
tin địa lý (GIS)/cơ sở dữ liệu (CSDL) không gian.
Các thiết bị
di động
GIS/CSDL
không gian
Internet
Hình 1.1: LBS là phần giao của các công nghệ
Hình 1.1 cho thấy LBS chính là phần giao của các công nghệ, bên cạnh
đó, nó cho thấy sự hình thành các hệ thống thông tin tích hợp:
Hệ thống “Web GIS” được hình thành từ việc tích hợp Internet với
GIS/CSDL không gian.
Hệ thống “GIS di động” được hình thành từ việc tích hợp GIS/CSDL
không gian với Các thiết bị di động.
Hệ thống “Internet di động” được hình thành từ việc tích hợp Internet với
Các thiết bị di động.
Còn dịch vụ LBS được hình thành từ việc tích hợp ba loại công nghệ
Internet, GIS/CSDL không gian và Các thiết bị di động.
Luận văn tập trung nghiên cứu về LBS, các thành phần, các mô hình triển
khai của LBS, trên cơ sở đó thiết kế dịch vụ LBS ứng dụng logic mờ trong thuật
toán tìm đường để triển khai thử nghiệm dịch vụ tìm đường trên điện thoại di
động. Phần tiếp theo giới thiệu về các thành của LBS.
- 5 -
1.2. Các thành phần của LBS
Theo [9], LBS bao gồm các thành phần chính sau (thể hiện trên hình 1.2):
Các thiết bị di động: Là các công cụ để người dùng yêu cầu và truy cập
các thông tin mong muốn. Kết quả trả về có thể là lời nói, tranh ảnh hay văn
bản... Các thiết bị có thể là điện thoại di động, thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
(PDA), máy tính xách tay, thậm chí là thiết bị dẫn đường trên ô tô...
Mạng truyền thông: thành phần thứ hai là mạng truyền thông với vai trò
truyền các dữ liệu người dùng, các yêu cầu dịch vụ từ các thiết bị di động đầu
cuối đến các nhà cung cấp dịch vụ và sau đó tải các thông tin về phía người
dùng.
Hệ thống định vị: Để dịch vụ có thể hoạt động được, cần thiết phải xác
định được vị trí của người dùng. Vị trí của người có thể được xác định bằng thiết
bị định vi toàn cầu (GPS) hay thông qua mạng truyền thông. Thậm chí còn có
thể xác định nhờ vào các dấu hiệu hoạt động, các tín hiệu sóng radio. Nếu vị trí
không thể xác định một cách tự động thông qua mạng hay các thiết bị định vị thì
người sử dụng có thể cập nhật bằng tay và tự cung cấp cho hệ thống.
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản của LBS
Thiết bị di động (người dùng)
Hệ thống định vị
Mạng truyền thông
Các nhà cung cấp dịch vụ và nội dung
- 6 -
Các nhà cung cấp dịch vụ và ứng dụng: Các nhà cung cấp dịch có thể
cung cấp các dịch vụ khác nhau cho người dùng và có trách nhiệm xử lý các yêu
cầu dịch vụ của người dùng. Các dịch vụ cung cấp có thể là tính toán vị trí, tìm
đường đi, tìm các trang vàng (yellow pages) theo các khía cạnh về vị trí hoặc
tìm kiếm các thông tin xác định của các đối tượng mà người dùng quan tâm...
Nhà cung cấp dữ liệu và nội dung: Nhà cung cấp dịch vụ thường không
lưu trữ và bảo quản các thông tin mà người dùng quan tâm. Các dữ liệu và nội
dung liên quan như bản đồ, dữ liệu về giao thông ... đều được lưu trữ tại các
công ty, các cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Các kiểu dịch vụ LBS
Có hai kiểu dịch vụ là Push (đẩy) và Pull (kéo) được phân biệt dựa vào
đặc điểm là thông tin được cung cấp có tương tác với người dùng hay không
[9][6]:
Dịch vụ kiểu Pull: cung cấp thông tin theo các yêu cầu trực tiếp của
người dùng. Kiểu dịch vụ này tương tự như khi người dùng duyệt một trang web
trên Internet bằng cách gõ địa chỉ trang web vào thanh địa chỉ của trình duyệt và
yêu cầu mở. Hơn nữa, các dịch vụ kiểu Pull có thể chia thành các dịch vụ chức
năng (functional services) kiểu như gọi xe taxi hay xe cứu thương chỉ bằng một
động tác nhấn nút trên thiết bị và các dịch vụ thông tin (information services)
giống như việc tìm kiếm một nhà hàng, hay quan bia gần nhất vậy.
Dịch vụ kiểu Push: cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp hoặc không
trực tiếp của người dùng. Dịch vụ hoạt động theo các sự kiện. Các sự kiện có thể
xuất hiện khi đi vào một vùng xác định hay theo thời gian. Ví dụ như các thông
tin quảng cáo tự động được gửi đến cho người dùng khi họ đi vào khu phố buôn
bán, có nhiều nhà hàng, siêu thị hay thông tin cảnh báo về thời tiết khi có sự
thay đổi.
1.4. Xử lý các yêu cầu của LBS
Mục 1.2 đã giới thiệu các thành phần của LBS bao gồm: các thiết bị di
động, mạng truyền thông, internet, hệ thống định vị, các nhà cung cấp dịch vụ
và nội dung. Vậy các thành phần này có mối quan hệ và tương tác với nhau thế
nào trong dịch vụ LBS?
Giả sử người dùng khai thác dịch vụ LBS để tìm kiếm một nhà hàng gần
nhất. Thông tin mà người dùng cần là đường đi đến nhà hàng. Khi đó người
- 7 -
dùng có thể sử dụng thiết bị di động mà họ có (ví dụ như một Smart Phone hay
một PDA), khởi động chức năng cần thiết để gửi yêu cầu. Luồng thông tin yêu
cầu của người dùng cũng như các trả lời được thể hiện trên hình 1.3:
Internet
Hệ thống
định vị
Mạng truyền
Các dịch vụ:
- Tìm nhà hàng
- Dẫn đường xe
- Tìm bạn
thông
Nhà cung cấp dữ
liệu/nội dung
- Bàn đồ
Thiết bị/
người dùng
- Trợ giúp khách
du lịch
...
Công ty X
Hình 1.3: Luồng thông tin giữa các thành phần của LBS
Sau khi chức năng được kích hoạt, vị trí của thiết bị di động (cũng chính
là vị trí của người dùng) được xác định và cung cấp bởi dịch vụ định vị. Vị trí
này có thể được xác định nhờ vào dịch vụ GPS hoặc một dịch vụ định vị bởi
mạng truyền thông. Tiếp theo đó, thiết bị di động của người dùng sẽ gửi các
thông tin yêu cầu bao gồm đối tượng cần tìm kiếm và vị trí hiện tại thông qua
một mạng truyền thông được gọi gateway.
Gateway có nhiệm vụ truyền tải các thông điệp giữa mạng truyền thông di
động và internet. Các thông điệp có thể được truyền tải thông qua một vài máy
chủ ứng dụng để đến một máy chủ xác định đồng thời lưu giữ lại các thông tin
về yêu cầu và vị trí của người dùng.
Máy chủ ứng dụng sẽ đọc yêu cầu và kích hoạt dịch vụ phù hợp để đáp
ứng yêu cầu (trong ví dụ này, một dịch vụ tìm kiếm không gian sẽ được kích
hoạt).
Tiếp theo, dịch vụ tìm kiếm sẽ phân tích thông điệp thêm lần nữa và quyết
định thông tin gì cần được bổ sung vào điều kiện tìm kiếm và vị trí của người
gửi yêu cầu. Trong tình huống này, dịch vụ sẽ tìm kiếm các thông tin cần thiết
về nhà hàng từ các trang vàng của một khu vực cụ thể và yêu cầu nhà cung cấp
dữ liệu về các thông tin cần thiết.
Tiếp theo dịch vụ sẽ tìm các tuyến đường dẫn đến nhà hàng cần tìm thỏa
mãn yêu cầu tìm kiếm và đánh dấu lại.
- 8 -
Sau khi đã có được các thông tin cần thiết, dịch vụ sẽ hoạt động trên bộ
đệm không gian để tìm đường đi đến các nhà hàng. Sau khi tính toán và liệt kê
ra được danh sách các nhà hàng gần nhất, dịch vụ sẽ gửi lại cho người dùng kết
quả thông qua mạng internet, gateway, qua mạng thông tin di động đến với thiết
bị di động của người dùng.
Kết quả tìm kiếm có thể được gửi về cho người dùng dưới dạng văn bản
(một danh sách các nhà hàng được sắp xếp theo thứ tự khoảng cách) hoặc vẽ
trên bản đồ. Tiếp theo đó, người dùng có thể yêu cầu thêm các thông tin chi tiết
về nhà hàng họ quan tâm (sẽ làm kích hoạt các dịch vụ khác). Cuối cùng họ
chọn một nhà hàng cụ thể và tiếp tục yêu cầu chỉ đường đi đến nhà hàng.
1.5. Các thiết bị di động
1.5.1. Các loại thiết bị
Thiết bị di động là phương tiện để người sử dụng LBS đưa ra yêu cầu, thu
thập thông tin và khai thác các dịch vụ LBS, đáp ứng nhu cầu của người dùng.
LBS mang lại nhiều tiện ích lớn bởi sự phong phú của các dịch vụ được cung
cấp và bởi chính sự trợ giúp đắc lực của rất nhiều loại thiết bị tạo nên. Các thiết
bị có ảnh hưởng lớn tới chất lượng các dịch vụ LBS mang lại. Dựa vào các đặc
điểm, mục tiêu thiết kế và khả năng ứng dụng, các thiết bị di động sử dụng cho
LBS có thể được chia thành hai loại thiết bị là các thiết bị đơn mục đích và các
thiết bị đa mục đích.
Các thiết bị đơn mục đích: là các thiết bị được thiết kế nhằm đáp ứng
một nhu cầu hay ứng dụng cụ thể nào đó, ví dụ như hộp chỉ đường trên ô tô, hộp
chỉ dẫn hay trợ giúp từ xa trong trường hợp khẩn cấp dành cho người già hoặc
người khuyết tật. Trong số đó có những thiết bị chỉ thực hiện nhiệm vụ gọi dịch
vụ hay đội cứu hộ. Có những thiết bị cao cấp hơn, đóng vai trò như một người
canh gác, người soát vé trên các cây cầu hay tòa nhà.
Các thiết bị đa mục đích: là các thiết bị được thiết kế để có thể sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau tùy thuộc nhu cầu của người sử dụng. Các thiết bị
này có thể là các điện thoại di động thông thường (Mobile phones), các loại điện
thoại thông minh (Smart Phones), các thiết bị trợ giúp cá nhân kỹ thuật số
(PDA), máy tính xách tay (Laptops) hay máy tính bảng (Tablet PC).
- 9 -
Hình 1.4: Hình ảnh minh họa các thiết bị di động dùng trong LBS
1.5.2. Các hạn chế của thiết bị
Quan sát trở lại các loại thiết bị đã được giới thiệu, rõ ràng là các thiết bị
đơn mục đích do được thiết kế cho mục đích sử dụng xác định nên không có
hoặc hầu như không thể chuyển đổi chức năng, tính linh hoạt kém. Các thiết bị
đa mục đích có tính linh hoạt cao và có khả năng sử dụng cho nhiều loại dịch vụ
khác nhau trên cùng thiết bị. Tuy nhiên các thiết bị loại này cũng có nhiều mặt
hạn chế ảnh hưởng đến việc thiết kế và triển khai các dịch vụ như:
Hầu hết các thiết bị này đều có khả năng tính toán và tài nguyên hạn chế,
do vậy rất khó khăn để thực hiện các tính toán, tìm kiếm không gian, tìm đường
và thể hiện các bản đồ ứng dụng trong các loại dịch vụ liên quan đến bản đồ di
động, chỉ dẫn, tìm đường, tìm địa chỉ xác định. Chính vì các hạn chế đó nên
thông thường các tính toán tìm kiếm và xử lý phức tạp được thực hiện trên các
máy chủ và gửi kết quả trở lại cho người dùng. Các thiết bị chủ yếu thực hiện
vai trò cung cấp yêu cầu, các số liệu về vị trí và hiển thị kết quả do máy chủ gửi
lại.
Ngoài ra, các thiết bị này còn có các giới hạn khác như dung lượng nguồn
pin thấp, kích thước màn hình nhỏ và chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường (có
những màn hình sẽ rất khó quan sát khi bị ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời,...).
Trong vấn đề gửi/nhận dữ liệu thì vẫn thiếu băng tần rộng để truy cập vào các
mạng truyền thông, tốc độ thấp.
- 10 -
1.6. Mạng thông tin di động không dây
Như đã được giới thiệu ở phần trước, mạng truyền thông nói chung và
mạng di động không dây (Wireless Mobile Networks) nói riêng thực hiện nhiệm
vụ truyền tải các dữ liệu người dùng, các yêu cầu dịch vụ, các thông điệp từ các
thiết bị đầu cuối tới các nhà cung cấp dịch vụ và truyền tải các thông tin ngược
trở lại cho người dùng. Mạng di động không dây còn có thể có nhiệm vụ thứ hai
là xác định vị trí của người dùng. Các mạng di động hiện nay có thể được phân
loại theo hai cách. Thứ nhất, mạng được phân loại dựa trên phạm vi của mạng
bao gồm mục đích sử dụng và giới hạn về phạm vi phủ sóng. Thứ hai, mạng
được phân loại dựa trên công nghệ mạng, theo đó, có mạng bao gồm một lượng
lớn các cơ sở hạ tầng là các nút mạng không di động và các khách hàng di động
chỉ truy cập vào các nút và các khách hàng thuộc mạng “Ad-Hoc”, bản thân họ
cũng chính là các nút mạng.
Cách phân loại dựa vào yếu tố về phạm vi bao phủ chia mạng thành các
loại mạng: Mạng không dây diện rộng (Wireless Wide Area Networks-
WWAN), ví dụ như mạng GSM và UMTS, mạng không dây cục bộ (Wireless
Local Area Networks –WLAN), ví dụ như mạng IEEE 802.11 và mạng không
dây cá nhân (Wireless Personal Area Networks - WPAN), ví dụ như mạng
Bluetooth. Hình 1.5 thể sự phân loại mạng không dây di động theo các tiêu chí
về phạm vi và công nghệ sử dụng [9].
Hình 1.5: Phân loại mạng không dây di động
1.6.1. Mạng không dây diện rộng
Mạng không dây diện rộng (WWAN) [9], minh họa như ở hình 1.6, có
các tế bào mạng (cells) bao phủ trong phạm vi vài trăm mét đến 35Km. Mạng sử
dụng giải tần số bị kiểm soát và phải được cấp phép. Thế hệ thứ nhất của mạng
(analogue G1) phục vụ cho giao tiếp âm thanh nên dữ liệu chỉ được truyền với
- 11 -
tốc độ rất thấp (4.8 kbps). Hệ thống mạng di động toàn cầu (Global System for
Mobile - GSM) và General Packet Radio Service (GPRS) thuộc thế hệ thứ hai
(digital G2). Thế hệ mạng này có thể truyền tải dữ liệu với tốc độ cao hơn
(GSM: 9.6 –14kbps; GPRS: 20-115kbps). Tuy nhiên, các tốc độ này vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu về tốc độ để truyền tải các dữ liệu đa phương tiện. Để đáp
ứng nhu cầu của các ứng dụng đa phương tiện, thế hệ mạng thứ 3 đã được xây
dựng . Ở Châu Âu, hệ thống băng thông rộng này được gọi là UMTS (Universal
Mobile Telecommunication System) với tốc độ có thể lên đến 2Mbps.
Hình 1.6: Mạng không dây diện rộng (WWAN)
1.6.2. Mạng không dây cục bộ
Mạng không dây cục bộ (WLAN) có tầm bao phủ trong phạm vi từ 10m
đến 150m [9]. Mạng này sử dụng giải tần số không bị kiểm soát (không phải xin
cấp phép), cho tốc độ truyền dữ liệu (100Mbps), cao hơn nhiều so với mạng
WWAN. Mạng WLAN được thể hiện như là sự mở rộng của mạng máy tính cục
bộ (LAN). Các trạm di động kết nối với mạng WLAN có thể sử dụng cơ sở hạ
tầng mạng đơn giản với các điểm truy cập mạng (Access Points-APs) thay cho
các trạm cơ sở vốn rất phức tạp và tốn kém trong mạng WWAN hoặc có thể kết
nối trực tiếp với nhau theo mô hình mạng Ad-hoc. Hình 1.7 là một minh họa cho
mạng không dây cục bộ.
- 12 -
Hình 1.7: Mạng không dây cục bộ (WLAN)
1.6.3. Mạng không dây cá nhân
Mạng không dây cá nhân (WPAN) cung cấp các kết nối trong phạm vi
ngắn, dùng cho các camera số hay các thiết bị cầm tay [9]. Mạng có phạm vi bao
phủ trong bán kính khoảng 10m và có thể tăng lên đến 100m trong tương lai.
Mạng sử dụng giải tần số tự do, không bị kiểm soát và cho tốc độ truyền thông
khoảng 0.5Mbps (nằm giữa mạng WWAN và WLAN). Các thiết bị tham gia
mạng có thể kết nối hoặc bỏ kết nối khi cần thiết (không duy trì kết nối liên tục)
cho nên còn được gọi là mạng Ad-hoc. Hầu hết các mạng WPAN đều được triển
khai trên cơ sở chuẩn truyền thông Bluetooth. Mạng này có ưu điểm hơn so với
mạng WLAN là hỗ trợ truyền thông âm thanh và tính năng bảo mật. Hình 1.8
minh hoạ mạng không dây cá nhân WLAN.
- 13 -
Hình 1.8: Mạng không dây cá nhân (WPAN)
Bảng 1.1: Đặc điểm và sự khác nhau giữa các công nghệ mạng không dây
Khoảng cách
trung bình
Khoảng cách
các trạm cơ sở
từ 100m-35Km
Tốc độ dữ liệu
(Mbps)
0.009-0.014
0.160
2.0
Công nghệ mạng
GSM (G2)
WWAN GPRS
UTMS (G3)
Phạm vi tần số
~ 900 MHz (phải
được cấp phép)
Ultra-
Wideband
IEEE 802.11a
IEEE 802.11b 100m
Bluetooth
HomeRF
10m
100
~ 2.4 và 5 GHz
(không cần cấp
phép)
WLAN
50m
54
11
1
10
1-16
10m
50m
1-1.5 (đường
truyền không bị
chắn)
~ 2.4 GHz (không
cần cấp phép)
WPAN
Không cần cấp
phép
IrDA (Infrared)
- 14 -
1.7. Hệ thống định vị
1.7.1. Giới thiệu chung
Hệ thống định vị có vai trò rất lớn trong việc triển khai các dịch vụ LBS.
Hệ thống này cung cấp dịch vụ xác định vị trí của thiết bị di động và cung cấp
cho các thiết bị này thông tin về vị trí của chúng để các thiết bị gửi kèm theo các
yêu cầu dịch vụ LBS đến các nhà cung cấp dịch vụ LBS.
Ngoại trừ trường hợp người dùng nhập trực tiếp tọa độ (vị trí), phương
pháp xác định vị trí có thể được chia thành hai nhóm [9]:
Nhóm thứ nhất được gọi là định vị dựa trên mạng (network-based
positioning). Trong nhóm này, việc xác định vị trí của các thiết bị di động hay
người dùng được thực hiện nhờ vào các trạm cơ sở của mạng. Trong khi hoạt
động, các thiết bị di động thường gửi tín hiệu liên lạc với các trạm cơ sở của
mạng, mỗi trạm cơ sở chỉ kiểm soát trọng một phạm vi gới hạn nên chỉ có một
số trạm là có thể thu được tín hiệu gửi từ thiết bị di động, do vậy dựa vào tín
thiệu thu nhận được từ các trạm cơ sở này mà xác định được thiết bị di động
đang ở khu vực nào (thể hiện như ở hình 1.9) [13].
Hình 1.9: Định vị dựa trên mạng truyền thông
- 15 -
Nhóm thứ hai được gọi là định vị dựa trên thiết bị đầu cuối (terminal-
based positioning). Trong nhóm này, vị trí của của thiết bị được tính toán bởi
chính các thiết bị dựa trên các tín hiệu thu được từ các trạm cơ sở (hình 1.10)
[13]. Một đại diện trong nhóm này là hệ thống định vị toàn cầu GPS. Trong hệ
thống này, các trạm cơ sở chính là các vệ tinh GPS.
Nhóm thứ ba là nhóm được tạo nên từ sự tích hợp của kỹ thuật định vị
dựa trên mạng và kỹ thuật định vị dựa trên thiết bị đầu cuối.
Hình 1.10: Định vị dựa trên thiết bị đầu cuối
Các nguyên tắc cơ bản để tính toán vị trí của người dùng, áp dụng cho cả
ba nhóm trên là:
Các trạm cơ sở có vị trí xác định được biết từ trước
Thông tin từ các tín hiệu thu được được chuyển thành khoảng cách
Tính toán vị trí dựa vào khoảng cách thu được tới các trạm cơ sở
Sau đây là các kỹ thuật thường được dùng để xác định vị trí:
Kỹ thuật Cell of origin (COO), location signature, location beacons:
cell id thường là nhận dạng của các trạm gần nhất, ví dụ như các trạm anten điện
thoại di động. Với kỹ thuật này, vị trí được biết trong một đường tròn đã được
định nghĩa sẵn hoặc một vùng xung quanh một trạm cơ sở đã biết trước vị trí.
Các đèn hiệu (beacons), ví dụ như sóng hồng ngoại, sóng siêu âm hay RFID,
thường có một số hiệu nhận dạng và truyền chính xác vị trí của chúng tới các
thiết bị di động mà chúng có thể với tới được.
- 16 -
Kỹ thuật Time of Arrival (TOA): Các tín hiệu điện từ di chuyển với tốc
độ của ánh sáng. Nhờ đó, khoảng cách giữa trạm truyền và trạm thu có thể tính
được khi biết tốc độ và thời gian tín hiệu di chuyển tính từ lúc truyền đi đến khi
nhận được. Tốc độ ánh sáng đã được biết là sấp xỉ 300000Km/s vì thế mà thời
gian truyền là rất ngắn, đòi hỏi phải có một đồng hồ chính xác để ghi nhận thời
gian. Nguyên tắc này cũng có thể được dùng cho các tín hiệu có tốc độ thấp hơn
như sóng siêu âm.
Kỹ thuật Time Difference of Arrival (TDOA), Enhanced Observed
Time Difference (E-OTD): các kỹ thuật này tính toán khoảng cách bằng cách
đo thời gian truyền, sự khác nhau về thời gian truyền của các tín hiệu khác nhau
của các trạm cơ sở (thường là 3 trạm). Vì thế, việc thu được các tín hiệu từ các
trạm cơ sở ở các vị trí khác nhau (thường xếp theo hình tam giác) có thể được
các nhà cung cấp dịch vụ tính toán vị trí theo TDOA và được các thiết bị di động
sử dụng để tính toán vị trí trong E-ODT.
Kỹ thuật Angle of Arrival (AOA), Direction of Arrival (DOA): được
thực hiện bằng cách sử dụng các anten có đực tính về chiều và góc có khả năng
phát hiện được sự di chuyển của các thiết bị di động. Vì sự di chuyển của các
thiết bị di động là không chính xác. Một khả năng khác là góm một số các trạm
cơ sở lại tạo nên một cung (thường là 2 hoặc 4 trạm), chúng có thể được chia
thành từng cụm trên một đường tròn với các cung 90, 120 hoặc 180 độ.
Các công nghệ định vị thường được dùng hiện nay là GPS và tính toán vị
trí dựa vào Cell-ID từ các trạm thu phát cơ sở gần nhất (theo phương pháp định
vị mạng). GPS cung cấp vị trí với độ chính xác rất cao (chính xác tới 5m), trong
khi đó, Cell-ID chỉ cho phép xác định vị trí với độ chính xác rất thấp (độ chính
xác thường trong phạm vi từ 100m đến Km).
1.7.2. Hệ thống định vị toàn cầu GPS
Hệ thống định vị toàn cầu (tiếng Anh gọi là Global Positioning System -
GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo. Trong
cùng một thời điểm, ở một vị trí trên mặt đất nếu xác định được khoảng cách
đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa độ của vị trí đó.
GPS được thiết kế và quản lý bởi Bộ Quốc phòng Mỹ, nhưng chính phủ
Mỹ cho phép mọi người trên thế giới sử dụng nó miễn phí, bất kể quốc tịch nào.
Các nước trong Liên minh châu Âu đang xây dựng Hệ thống định vị
Galileo, có tính năng giống như GPS của Mỹ, dự tính sẽ bắt đầu hoạt động năm
2013.
- 17 -
Hệ thống định vị toàn cầu của Mỹ là hệ dẫn đường dựa trên một mạng
lưới 24 vệ tinh được Bộ Quốc phòng Mỹ dưa lên quỹ đạo không gian.
Các hệ thống dẫn đường truyền thống hoạt động dựa trên các trạm phát tín
hiệu vô tuyến điện. Được biết đến nhiều nhất là các hệ thống sau:
LORAN – (LOng RAnge Navigation) – hoạt động ở giải tần 90-100 kHz
chủ yếu dùng cho hàng hải
TACAN – (TACtical Air Navigation) – dùng cho quân đội Mỹ
VOR/DME – VHF (Omnidirectional Range/Distance Measuring
Equipment) – là một biến thể của TACAN với độ chính xác thấp dùng cho hàng
không dân dụng.
Gần như đồng thời với thời điểm Mỹ phát triển GPS, Liên Xô cũ cũng
phát triển một hệ thống tương tự với tên gọi GLONASS. Hiện nay Liên minh
Châu Âu đang phát triển hệ dẫn đường vệ tinh của mình mang tên Galileo.
Ban đầu, GPS và GLONASS đều được phát triển cho mục đích quân sự,
nên mặc dù chúng dùng được cho dân sự nhưng không hệ nào đưa ra sự đảm
bảo tồn tại liên tục và độ chính xác. Vì thế chúng không thỏa mãn được những
yêu cầu an toàn cho dẫn đường dân sự hàng không và hàng hải, đặc biệt là tại
những vùng và tại những thời điểm có hoạt động quân sự của những quốc gia sở
hữu các hệ thống đó. Chỉ có hệ thống dẫn đường vệ tinh châu Âu Galileo (đang
được xây dựng) ngay từ đầu đã đặt mục tiêu đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt
của dẫn đường và định vị dân sự.
GPS ban đầu chỉ dành cho các mục đích quân sự, nhưng từ năm 1980
chính phủ Mỹ cho phép sử dụng trong dân sự. GPS hoạt động trong mọi điều
kiện thời tiết, mọi nơi trên Trái Đất, 24 giờ một ngày. Không mất phí thuê bao
hoặc mất tiền trả cho việc thiết lập sử dụng GPS [5].
Hệ thống vệ tinh GPS
Hệ thống vệ tinh GPS chia làm 3 phần [6]:
- 18 -
Hình 1.11: Các phần của hệ thống GPS [6]
Phần không gian: Gồm 24 vệ tinh nhân tạo, cập nhật đến năm 1994, (21
vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng) nằm trên các quỹ đạo xoay quanh trái
đất. Chúng cách mặt đất 12000 dặm. Chúng chuyển động ổn định, hai vòng quỹ
đạo trong khoảng thời gian gần 24 giờ. Các vệ tinh này chuyển động với vận tốc
7000 dặm một giờ. Các vệ tinh trên quỹ đạo được bố trí sao cho các máy thu
GPS trên mặt đất có thể nhìn thấy tối thiểu 4 vệ tinh vào bất kỳ thời điểm nào.
Các vệ tinh hoạt động nhờ vào nguồn năng lượng Mặt Trời. Chúng có các nguồn
pin dự phòng để duy trì hoạt động khi chạy khuất vào vùng không có ánh sáng
Mặt Trời. Các tên lửa nhỏ gắn ở mỗi quả vệ tinh giữ chúng bay đúng quỹ đạo đã
định [5] . Mỗi vệ tinh nặng từ 1,5 đến 2 tấn, dài khoảng 5m với công suất phát
khoảng 50W. Máy tính điều khiển trung tâm mỗi vệ tinh được trang bị CPU với
tốc độ 16MHz. Các vệ tinh được lập trình bằng ngôn ngữ Ada (một ngôn ngữ
lập trình xuất xứ từ Bộ quốc phòng Mỹ vào khoảng nửa đầu thập niên 80 của thế
kỷ 20, ngôn ngữ này được đặt tên theo Ada Augusta nữ bá tước xứ Lovelace
(1815 – 1852), nhà toán học với ý tưởng tiên phong coi phần cứng và phần mềm
là hai mặt khác nhau đã đi vào lịch sử như lập trình viên đầu tiên và hacker đầu
tiên của loài người). Hệ điều hành của vệ tinh được lập trình với sấp xỉ 25000
dòng lệnh [6].
- 19 -
Hình 1.12: Quỹ đạo các vệ tinh của hệ thống GPS [6]
Phần kiểm soát: Mục đích của phần này là kiểm soát vệ tinh đi đúng
hướng theo quỹ đạo và thông tin thời gian chính xác. Có tất cả 5 trạm kiểm soát
được đặt rải rác trên trái đất. Bốn trạm kiểm soát hoạt động một cách tự động, và
một trạm kiểm soát là trung tâm. Bốn trạm này nhận tín hiệu liên tục từ những
vệ tinh và gửi các thông tin này đến trạm kiểm soát trung tâm. Tại trạm kiểm
soát trung tâm, nó sẽ sửa lại dữ liệu cho đúng và kết hợp với hai anten khác để
gửi lại thông tin cho các vệ tinh .
Phần sử dụng: là các thiết bị nhận tín hiệu vệ tinh GPS và người sử dụng
thiết bị này.
Hoạt động của hệ thống GPS
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo
một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy
thu GPS nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác tính được chính xác vị
trí của người dùng. Về bản chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được
phát đi từ vệ tinh với thời gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết
máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa. Rồi với nhiều khoảng cách đo được tới
nhiều vệ tinh máy thu có thể tính được vị trí của người dùng (vị trí máy thu).
Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai
chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Khi nhận được tín
hiệu của ít nhất 4 vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ
độ và độ cao). Khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu phát triển hệ thống dịch vụ dựa trên vị trí địa lý và thử nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_phat_trien_he_thong_dich_vu_dua_tren_vi.pdf