Luận văn Nghiên cứu tích hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vận trong ngân hàng

ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI  
TRƯỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHỆ  
VŨ MINH TUN  
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM  
SOÁT QUÁ TRÌNH GIAO VẬN  
TRONG NGÂN HÀNG  
LUẬN VĂN THC SĨ  
NI – 2011  
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI  
TRƯỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHỆ  
VŨ MINH TUẤN  
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM  
SOÁT QUÁ TRÌNH GIAO VẬN  
TRONG NGÂN HÀNG  
Ngành: Công nghthông tin  
Chuyên ngành: Hthng thông tin  
Mã s: 60 48 05  
LUẬN VĂN THC SĨ  
Người hướng dn khoa hc: TS NGUYN NGC HOÁ  
NI - 2011  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá  
nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là  
của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham  
khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.  
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của  
mình.  
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2011  
Học viên thực hiện  
Vũ Minh Tuấn  
LỜI CẢM ƠN  
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Công  
Ngh- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt hai năm  
qua.  
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới  
TS.Nguyễn Ngọc Hoá người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm  
luận văn.  
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cha mẹ, các em tôi và bạn bè đã  
luôn ở bên cạnh tôi, giúp tôi vượt qua khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc  
sống.  
Hà Ni, ngày tháng 06 năm 2011  
Vũ Minh Tuấn  
Mục lục  
DANH MỤC HÌNH V......................................................................................................7  
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................................8  
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................9  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIS VÀ CÔNG NGHỆ GPS.....................................11  
1. Gii thiệu chung........................................................................................................11  
2. Tổng quan về GIS .....................................................................................................11  
2.1 Khái niệm ............................................................................................................11  
2.2 Biu diễn dữ liệu không gian .............................................................................12  
2.3 Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý...............................................................13  
2.4 Các chức năng của GIS ......................................................................................17  
2.5 Các phép chiếu....................................................................................................18  
2.6 Một số ứng dụng của GIS...................................................................................21  
3. Tổng quan về hệ thống định vị toàn cầu..................................................................22  
3.1 Cu trúc ca hthống đnh vtoàn cu GPS.....................................................22  
3.2 Nguyên định vGPS.......................................................................................23  
3.3 Các ng dng ca GPS.......................................................................................26  
4. Kết luận......................................................................................................................29  
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH  
GIAO VẬN TRONG NGÂN HÀNG ..............................................................................30  
1.  
2.  
3.  
4.  
Bài toán đặt ra ...........................................................................................30  
Quy trình chung ........................................................................................30  
Đặc tả chi tiết quá trình giao vận trong ngân hàng.................................31  
Quy định vận chuyển hàng đặc biệt.........................................................32  
Thẩm quyền cấp lệnh và giấy ủy quyền vận chuyển hàng đặc biệt.......32  
Phương tiện vận chuyển hàng đặc biệt ....................................................33  
Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển hàng đặc biệt..............................33  
Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển hàng đặc biệt.........................34  
Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển hàng đặc biệt................34  
Tổ chức tiếp nhận hàng đặc biệt ..............................................................34  
4.1  
4.2  
4.3  
4.4  
4.5  
4.6  
4.7  
Lực lượng lao động vận chuyển hàng đặc biệt và trách nhiệm của người  
áp tải  
34  
4.8  
Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt .......................................35  
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện .....................................36  
Sổ sách theo dõi vận chuyển hàng đặc biệt.............................................36  
Tích hợp công nghệ trong quản lý giao vận............................................36  
Mô hình tích hợp hệ thống .......................................................................36  
Thiết bị định vị giám sát...........................................................................36  
Modem GSM.............................................................................................37  
Phần mềm GIS ..........................................................................................40  
Kết luận......................................................................................................43  
4.9  
4.10  
5.  
6.  
5.1  
5.2  
5.3  
5.4  
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG.......................................................................44  
1.  
2.  
Mục đích và yêu cầu chung......................................................................44  
Phân tích và thiết kế hệ thống ..................................................................45  
Mô hình kiến trúc......................................................................................45  
User Case của chương trình .....................................................................45  
Use case khai báo xe.................................................................................46  
Use case khai báo lộ trình.........................................................................47  
Cài đặt chương trình .................................................................................48  
Tổ chức dữ liệu hệ thống..........................................................................48  
Môi trường phát triển................................................................................50  
Thực nghiệm .............................................................................................51  
Đánh giá.....................................................................................................55  
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
3.  
4.  
3.1  
3.2  
4.2  
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ........................................................57  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................58  
DANH MỤC HÌNH VẼ  
Hình 1.1: Dạng Vector và Raster  
12  
13  
19  
20  
Hình 1.2: Mô hình chức năng của GIS  
Hình 1.3: Mặt chiếu hình nón  
Hình 1.4: Mặt chiếu hình trụ  
Hình 1.5: Các vị trí của mặt phẳng phương vị  
Hình 1.6: Xác định hiu sgia các thời điểm  
Hình 2.1: Quy trình giao vận trong ngân hàng  
Hình 2.2: Mô hình tích hợp hệ thống  
Hình 2.3: Mô hình hệ thống thông tin đi động GSM  
Hình 2.4 : Chương trình ArcView GIS  
Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống giám sát giao vận  
Hình 3.2: Usercase chức năng giám sát xe  
Hình 3.3: Usercase chức năng hệ thống  
Hình 3.4: Dữ liệu chương trình  
20  
24  
31  
36  
38  
41  
45  
46  
46  
50  
52  
53  
53  
54  
54  
55  
Hình 3.5: Giao diện chính  
Hình 3.6: Quản lý xe  
Hình 3.7: Quản lý chủ xe  
Hình 3.8a: Khai báo lộ trình xe  
Hình 3.8b: Khai báo lộ trình xe  
Hình 3.9: Giám sát xe  
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
Global Positioning System  
GPS  
GIS  
Geographic Information System  
Database Management System  
Decision support system  
Internet Service Provider  
International Civil Aviation Organization  
Global System for Mobile Communications  
Bank for Intevestment and Development Of VietNam  
Usercase  
DBMS  
DDS  
ISP  
ICAO  
GSM  
BIDV  
UC  
BD  
Brief description  
Ex  
Exception  
FE  
Flow of Event  
CSDL  
HSC  
PGD  
QTK  
Cơ sở dữ liệu  
Hội sở chính  
Phòng giao dịch  
Quỹ tiết kiệm  
MỞ ĐẦU  
Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh  
chóngcủa các định chế tài chính, các ngân hàng. Trong những năm gần đây các định chế  
tài chính, các ngân hàng đã liên tục mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng số lượng chi  
nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Đi đôi với sự phát triển này là nhu cầu vận  
chuyển các hàng hóa có giá trị lớn như:tiền mặt, giấy tờ có giá, vàng... giữa trsở chính  
của ngân hàng với các chi nhánh, giữa chi nhánh ngân hàng nhà nước với các ngân hàng  
thương mại tăng cao.Nhu cần đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các đối tượng được  
vận chuyển giữa các điểm giao dịch trong các ngân hàng, tổ chức tài chính.  
Về cơ sở pháp lý, khi Nghị định 91 có hiệu lực vào tháng 07/2011 tới đây sẽ quy  
định các doanh nghiệp vận tải phải giám sát thời gian lái xe và hành trình của xe.Theo  
Nghị định 91/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, kể từ ngày 1/7/2011, xe ô tô chở khách chạy  
với cự ly từ 500 km trở lên và xe kéo container cũng bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát  
hành trình. Vì thế, các doanh nghiệp sẽ quan tâm nhiều hơn và bắt đầu đầu tư vào các hệ  
thống quản lý quá trình giao vận và dịch vụ định vị toàn cầu.  
Như vậy việc xây dựng một hệ thống giám sát quá trình giao vận hàng hóa giá trị  
cho Ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết và mong muốn đối với các ngân hàng thương  
mại nói chung và ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) nói riêng. Cùng với sự phát  
triển về công nghệ thì hệ thống này hoàn toàn có thể thực hiện và hứa hẹn mang lại hiệu  
quả cao.  
Với thực trạng đó, mục tiêu của luận văn này được chú trọng đến bài toán phân  
tích, tích hợp công nghệ để xây dựng hệ thống cho phép kiểm soát quá trình giao vận  
trong ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đó, hai công nghệ chính là hệ thống định vị toàn  
cầu GPS và hệ thống thông tin địa lý sẽ được tìm hiểu và ứng dụng trong giải pháp cho  
bài toán đặt ra. Những kết quả thu được trong luận văn này được tổng hợp và trình bày  
trong bachương như sau:  
-
Chương 1. Tổng quan về GIS và công nghệ GPS: trình bày một số lý thuyết cơ  
bản như:  
o Tổng quan về GIS,các kỹ thuật quan trọng trong GISnhư mô hình dữ  
liệu, các kiểu dữ liệu... và các ứng dụng của GIS  
o Khái quát chung về hệ thống định vị toàn cầu GPS, cấu trúc của hệ  
thống định vị toàn cầu, nguyên lý định vị GPS, các ứng dụng GPS.  
-
Chương 2. Nghiên cứu tích hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vận trong  
ngân hàng: Chương này được tập trung giới thiệu những kết quả:  
9
o Tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, phạm vi của hệ thống quản lý giao vận  
trong ngân hàng nói chung và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam  
(BIDV) nói riêng.  
o Nghiên cứuxây dựng quy trình chung và đặc tả chi tiết quá trình giao  
vận trong ngân hàng.  
o Tích hợp công nghệ trong quá trình giao vận: Nghiên cứu các phần mềm  
GIS hỗ trợ lập trình, tìm hiểu thiết bị GPS.  
Deleted: tác giả  
Deleted: tiến hành  
Deleted: với  
-
Chương 3.Thực nghiệm: Chương này trình bày những kết quả thực nghiệmvới  
hệ thống kiểm soát quá trình giao vận cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt  
Nam (BIDV)gồm các chức năng chính như:  
o
o
o
Quản lý bản đồ  
Khai báo lộ trình khi có xe mới. Hoặc khai báo lại lộ trình của xe  
Giám sát được chính xác vị trí và các tình huống xảy ra như: Xe đỗ tại  
một vị trí quá lâu, xe đi không đúng lộ trình đề ra  
o
Quản lý nhân viên và xe chở tiền  
Deleted: Cuối cùng tiến hành đánh giá  
mô hình đề xuất.  
Phần cuối của luận văn được tác giả tóm tắt những đóng góp chính của luận văn,  
đồng thời trình bày một số hướng phát triển kế tiếp của luận văn.  
10  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIS VÀ CÔNG NGHGPS  
1. Giới thiệu chung  
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) và hệ thống định  
vtoàn cầu (Global Positioning System - GPS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong  
các lĩnh vực có liên quan đến xác địnhvị trí không gian đối tượngtrong các chuyên  
ngành như an ninh, kinh tế,du lịch... ở các nước trên thế giới.Công nghệ GPS bắt đầu  
được giới thiệu và ứng dụng vào Việt Nam từ giữa những năm 1990 chủ yếu để phục vụ  
cho việc thu thập số liệu toạ độ chính xác (X, Y, Z) của các điểm trắc địa gốc làm cơ sở  
phát triển các lưới trắc địa cấp thấp hơn, mà từ các điểm này công tác đo vẽ hiện trạng  
mặt đất sẽ được tiến hành. Trong những năm gần đây, với việc xuất hiện các thiết bị đo  
GPS cầm tay đơn giản, rẻ tiền, việc ứng dụng công nghệ GPS vào công tác thu thập  
thông tin vị trí càng trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam.Do ưu điểm thu thập  
nhanh dữ liệu vị trí của các thiết bị GPS cầm tay, một khối lượng dữ liệu có thể được tạo  
nên trong thời gian ngắn.Do vậy, để có thể khai thác hiệu quả lượng dữ liệu to lớn này,  
đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ GIS vào việc lưu trữ, xử lý, quản lý, truy cập và biểu  
diễn chung. Đó chính là mối liên quan giữa GIS và GPS được đề cập và tìm hiểu, ứng  
dụng ở luận văn này.  
2. Tổng quan về GIS  
2.1 Khái niệm  
Hệ thống thông tin địa lý - GIS là một hệ thống để quản lý và khai thác bản đồ,  
phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác  
cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân tích thống kê, phân  
tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các  
bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác và khiến cho  
GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (phân tích các sự kiện,  
dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).  
Hiện nay, những thách thức chính mà chúng ta phải đối mặt - bùng nổ dân số, ô  
nhiễm, phá rừng, thiên tai-chiếm một không gian địa lý quan trọng.Khi xác định một  
công việc kinh doanh mới (như tìm một khu đất tốt cho trồng chuối, hoặc tính toán lộ  
trình tối ưu cho một chuyến xe khẩn cấp), GIS cho phép tạo lập bản đồ, phối hợp thông  
tin, khái quát các viễn cảnh, giải quyết các vấn đề phức tạp, và phát triển các giải pháp  
hiệu quả mà trước đây không thực hiện được. GIS là một công cụ được các cá nhân, tổ  
chức, trường học, chính phủ và các doanh nghiệp sử dụng nhằm hướng tới các phương  
thức mới giải quyết vấn đề.  
Việc thể hiện những dữ liệu liên quan đến thông tin địa lý trong GIS chủ yếu được  
sử dụng hai dạng cơ bản sau:  
11  
Dữ liệu không gian: mô tả vị trí tương đối và tuyệt đối của một đặc tính địa lý.  
Dữ liệu thuộc tính: mô tả các tính chất của dữ liệu không gian và liên quan. Các tính  
chất này có thể là số lượng hay chất lượng trong tự nhiên. Dữ liệu thuộc tính thường  
được mô hình hoá bằng mô hình quan h.  
2.2 Biểu diễn dữ liệu không gian  
Trong GIS, bản đồ địa lý thực phải được số hoá thông qua việc sử dụng những kỹ  
thuật biểu diễn. Những dữ liệu thu được phải thể hiện được những đối tượng thực (như  
là đường phố, làn đường, cây cối, sông ngòi, …).  
Hình 1.1: Biểu diễn dữ liệu dạng Vector và Raster  
Hệ thống thông tin địa lý làm việc với hai dạng mô hình dữ liệu địa lý khác nhau về  
cơ bản - mô hình vector và mô hình raster. Trong mô hình vector, thông tin về điểm,  
đường và vùng được mã hoá và lưu dưới dạng tập hợp các toạ độ x,y. Vị trí của đối  
tượng điểm, như lỗ khoan, có thể được biểu diễn bởi một toạ độ đơn (x,y). Đối tượng  
dạng đường, như đường giao thông, sông suối, có thể được lưu dưới dạng tập hợp các  
toạ độ điểm. Đối tượng dạng vùng, như khu vực buôn bán hay vùng lưu vực sông, được  
lưu như một vòng khép kín của các điểm toạ độ.  
Mô hình vector rất hữu ích đối với việc mô tả các đối tượng riêng biệt, nhưng kém  
hiệu quả hơn trong miêu tả các đối tượng có sự chuyển đổi liên tục như kiểu đất. Mô  
hình raster được phát triển cho mô phỏng các đối tượng liên tục như vậy. Một ảnh raster  
là một tập hợp các ô lưới. Mô hình dữ liệu raster biểu diễn các đối tượng bằng cách sử  
dụng một lưới bao gồm nhiều ô. Các giá trị của các ô sẽ mô tả vị trí của các đối tượng.  
Mức độ chi tiết của đối tượng phụ thuộc vào kích thước của các ô trong lưới. Định dạng  
12  
dữ liệu raster rất phù hợp cho các bài toán phân tích không gian cũng như việc lưu các  
dữ liệu dạng ảnh. Dữ liệu dạng raster không thích hợp cho các ứng dụng như quản lý  
thửa đất vì ranh giới của các đối tượng cần phải được phân biệt rõ ràng.  
Cả mô hình vector và raster đều được dùng để lưu dữ liệu địa lý với nhưng ưu  
điểm, nhược điểm riêng. Các hệ GIS hiện đại có khả năng quản lý cả hai mô hình này.  
[2]  
2.3 Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý  
Hệ thống thông tin địa lý bao gồm các hợp phần cơ bản như sau: tài liệu không  
gian, người điều hành, phần cứng, phần mềm.  
Hình 1.2 Mô hình chức năng của GIS  
2.3.1 Dữ liệu không gian  
Dữ liệu không gian cỏ thể đến từ nhiều nguồn, có các nguồn tư liệu sau: số liệu  
tính toán thống kê, báo cáo, các quan trắc thực địa, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, bản đồ  
giấy (dạng analog). Kỹ thuật hiện đại về viễn thám và hệ thống thông tin địa lý có khả  
năng cung cấp thông tin không gian bao gồm các thuộc tính địa lý, khuôn dạng dữ liệu,  
tỷ lệ bản đồ và các số liệu đo đạc. Việc tích hợp các tư liệu địa lý từ nhiều nguồn khác  
nhau là đặc điểm cơ bản của một phần mềm GIS.  
Thông thường, tư liệu không gian được trình bày dưới dạng các bản đồ giấy với  
các thông tin chi tiết được tổ chức ở một file riêng. Các tư liệu đó không đáp ứng được  
các nhu cầu hiện nay về tư liệu không gian là vì những lý do sau:  
Đòi hỏi không gian lưu trữ rất lớn, tra cứu khó khăn. Để nhập và khai thác dữ liệu,  
nhất thiết phải liên kết được với các thông tin địa lý trên bản đồ và các dữ liệu  
13  
thuộc tính khác được lưu trữ riêng biệt và điều này trở nên rất khó khăn với hình  
thức lưu trữ dạng kho hoặc thư viện.  
Các khuôn dạng lưu trữ truyền thống thường không tương thích với các tiêu chuẩn  
dữ liệu hiện nay. Thay thế cho các dữ liệu dạng truyền thống, hiện nay tư liệu dạng  
số với một khối lượng rất lớn có thể được lưu trữ trong các đĩa CD, tương ứng với  
những khối lượng rất lớn của tư liệu analoge. Tư liệu số còn cho khả năng xử lý tự  
động trên máy tính.  
Như vậy, hệ thống thông tin địa lý là sự phát triển đặc biệt để sử dụng công nghệ và  
nghệ thuật máy tính trong việc xử lý tư liệu không gian dạng số.[1]  
2.3.2 Người điều hành  
Vì hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống tổng hợp của nhiều công việc kỹ thuật,  
do đó đòi hỏi người điều hành phải được đào tạo và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh  
vực. Người điều hành là một phần không thể thiếu được của Hệ thống thông tin địa lý.  
Hơn nữa sự phát triển không ngừng của các kỹ thuật phần cứng và phần mềm đòi hỏi  
người điều hành phải luôn được đào tạo. Những yêu cầu cơ bản về người điều hành bao  
gồm các vấn đề sau:  
Có kiến thức cơ bản về địa lý, bản đồ, máy tính và công nghệ thông tin:  
Việc đào tạo cơ bản về địa lý cung cấp khả năng khai thác các đặc điểm không  
gian (spatical process) và các quá trình không gian, đồng thời phát hiện được mối  
quan hệ không gian giữa các hợp phần.  
Bản đồ học cung cấp các hiểu biết về thiết kế bản đồ, lập bản đồ (ví dụ: Lưới chiếu  
bản đồ, hệ thống tọa độ, các mẫu ký tự trên bản đồ và các kỹ thuật in ấn).  
Khoa học về máy tính và thông tin cung cấp các kiến thức cơ bản về phần cứng  
máy tính và vận hành thông thạo các chương trình liên kết phần cứng.  
Có kinh nghiệm trong việc sử dụng các phần mềm GIS: việc đào tạo các phần  
mềm chủ yếu thường tập trung vào việc xử lý GIS, lập trình cơ bản, quản lý cơ sở  
dữ liệu và một số công việc khác có liên quan đến tích hợp thông tin.  
Có hiểu biết nhuần nhuyễn về dữ liệu: hiểu về nguồn dữ liệu, nội dung và độ chính  
xác của dữ liệu, tỷ lệ bản đồ nguyên thủy và các số liệu đo đạc của tập dữ liệu, cấu  
trúc của dữ liệu.  
14  
Có khả năng phân tích không gian. Yêu cầu được đào tạo về các phương pháp xử  
lý thống kê và xử lý định tính trong địa lý, việc đào tạo cho người xử lý có thể lựa  
chọn phương pháp tốt nhất để phân tích và áp dụng nhằm đưa ra kết quả tốt nhất.  
Các yêu cầu trên là cần thiết đối với người điều hành Hệ thống thông tin địa lý. Các  
huấn luyện chi tiết sẽ tùy thuộc nội dung và mục tiêu cũng như khả năng của máy tính  
và phần mềm để lực chọn những chương trình đào tạo thích hợp.  
2.3.3 Phần cứng (máy tính và thiết bị ngoại vi)  
Phần cứng của một hệ thống thông tin địa lý bao gồm các hợp phần sau: Bộ xử lý  
trung tâm (CPU), thiết bị nhập dữ liệu, lưu dữ liệu và thiết bị xuất dữ liệu.  
Bộ xử lý trung tâm (central processing unit - CPU): hệ thống điều khiển, bộ nhớ,  
tốc độ xử lý là những yếu tố quan trọng nhất của CPU. Hiện nay xử lý hệ thống thông  
tin địa lý trên nền unix là hệ thống có đủ các chức năng nhất, trong khi với máy CP thì  
hệ thống thông tin địa lý có những chức năng hạn chế hơn. Các hệ xử lý GIS trước đây,  
phần lớn đều chạy trong trạm Unix. Trạm Unix cho phép lưu trữ cơ sở dữ liệu lớn và  
nhiều chức năng xử lý khác nhau. Tất nhiên với sự trợ giúp của window NT thì PC cũng  
có thể so sánh được với hệ unix. Ví dụ điểm hình về một hệ thống có hiệu quả là một hệ  
Unix nhỏ có cài đặt phần mềm ARC/INFO để quản lý và vận hành Hệ thống thông tin  
địa lý. Hiện nay, các hệ thống xử lý liên tục được nâng cấp và khoảng cách giữa trạm  
Unix và PC càng hẹp dần.  
Nhập, lưu dữ và xuất dữ liệu: các thiết bị ngoại vi phục vụ cho việc nhập dữ liệu là:  
Bàn số hoá, máy quét để chuyển đổi dữ liệu analoge thành dạng số. Hoặc đọc băng và  
đĩa CD - ROM có nhiệm vụ lấy thông tin hiện có trong băng và đĩa. Các phương tiện  
thông dụng là ổ đĩa cứng, ổ đọc băng, ổ đĩa quang có thể ghi và xoá dữ liệu. Thiết bị  
xuất dữ liệu bao gồm máy in đen trắng và màu, báo cáo, kết quả phân tích, máy in kim  
(plotter). Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ tin học và điện tử, đặc biệt là khi có  
thiết bị mạng cho phép san sẻ các chức năng và trao đổi giữa những người sử dụng và  
càng tạo điều kiện cho hệ thống thông tin địa lý phát triển.  
2.3.4 Phần mềm  
Mt hệ thống phần mềm xử lý GIS yêu cầu phải có hai chức năng sau: tự động hoá  
bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu. Sự phát triển kỹ thuật GIS hiện đại liên quan đến sự  
phát triển của hai hợp phần này.  
a. Tự động hóa bản đồ  
15  
Bản đồ học là môn khoa học, nghệ thuật và kỹ thuật thành lập bản đồ. Do đó, tự  
động hoá bản đồ là thành lập bản đồ với sự trợ giúp của máy tính. Một bản đồ là sự thể  
hiện bằng đồ họa của mối quan hệ không gian và các hình dạng (Pobinson và NNK,  
1984) và mỗi một bản đồ là sự mô hình hoá thực tế theo những tỷ lệ nhất định. Mô hình  
đó yêu cầu biến đổi các số liệu ghi bản đồ thành bản đồ và gồm các công đoạn sau: Lựa  
chọn, phân loại, làm đơn giản hóa và tạo mẫu ký tự (Den - 1990).  
Máy tính trợ giúp cho bản đồ học ở nhiều phương diện như sau:  
Trước hết, bản đồ trong máy tính là dạng số nên dễ dàng chỉnh sửa và việc chỉnh lý  
đó tốn ít công sức hơn so với việc không có sự trợ giúp của máy tính. Mặc dù việc  
số hóa có thể dẫn đến nhiều lỗi và làm giảm độ chính xác, song các lỗi đó có thể  
sửa dễ dàng nếu phát hiện được. Khi đó, bản đồ sẽ được hoàn thiện và lượng thông  
tin sẽ được nâng lên. Đặc biệt, việc bổ sung thông tin cho bản đồ cũng dễ dàng  
thực hiện được.  
Thứ hai, quá trình tạo chú giải và các chỉ dẫn lên bản đồ được thao tác với tốc độ  
nhanh nên giá thành thấp. Việc lựa chọn, phân loại và làm đơn giản hóa các đặc  
điểm bản đồ cũng được thực hiện một cách khoa học. Quá trình thiết kế và khái  
quát hóa bản đồ cũng được lập trình và tạo nên các chức năng cụ thể của phần  
mềm. Kết quả như mong muốn có thể đạt được bởi nhiều cán bộ bản đồ hoặc do  
chính một cán bộ bản đồ làm trong nhiều thời gian khác nhau.  
Thứ ba, thiết kế bản đồ có thể được hoàn thiện hơn qua việc thử và chỉnh sửa lỗi.  
Kích thước, hình dạng hoặc vị trí của chữ hoặc ký hiệu trên bản đồ có thể dễ dàng  
được thay đổi và đưa về vị trí chính xác như mong muốn.  
b. Quản lý dữ liệu  
Chức năng thứ hai của phần mềm GIS là hệ thống quản lý dữ liệu. Hệ thống thông  
tin địa lý phải có khả năng điều khiển các dạng khác nhau của dữ liệu địa lý đồng thời  
có thể quản lý hiệu quả một khối lượng lớn dữ liệu với một trật tự rõ ràng. Một yếu tố  
rất quan trọng của phần mềm GIS là cho khả năng liên kết hệ thống giữa việc tự động  
hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu. Các tài liệu mô tả cho một vị trí bất kỳ, có thể liên  
hệ một cách hệ thống với vị trí không gian của chúng. Sự liên kết đó là một ưu thế nổi  
bật của việc vận hành Hệ thống thông tin địa lý:  
Thứ nhất: các tài liệu liệu thuộc tính nhất thiết phải được thể hiện trên những chi  
tiết của bản đồ. Ví dụ số liệu về dân số của một thành phố cũng được gọi ra một  
cách tự động mà không cần phải có một sự tra cứu nào khác. Đối với bản đồ học  
16  
thì công việc tra cứu thường phải làm độc lập, không thực hiện tự động được.  
Ngoài ra việc bổ sung số liệu cũng đòi hỏi phải được cập nhật thường xuyên nên  
chỉ hệ thống thông tin địa lý mới có thể đáp ứng được đầy đủ.  
Thứ hai: sự thay đổi về những chi tiết bản đồ nhất thiết phải phù hợp với sự thay  
đổi về tự nhiên thuộc tính. Ví dụ, sự thay đổi về diện tích đô thị về số liệu phải  
tương xứng với sự thay đổi về đường ranh giới thành phố. Khi thay đổi ranh giới  
thì số liệu tính toán về diện tích cũng tự động được thay đổi.  
2.4 Các chức năng của GIS  
Một phần mềm GIS các các chức năng cơ bản như sau: nhập dữ liệu, lưu trữ dữ  
liệu, điều khiển dữ liệu, hiển thị dữ liệu theo cơ sở địa lý và đưa ra những quyết định  
(decision making) (Calkins và Tomlinson 1997). Có thể khái quát về các chức năng đó  
như sau:  
Nhập và bổ sung dữ liệu (entry and updating): Một trong những chức năng quan  
trọng của hệ thống thông tin địa lý là nhập và bổ sung dữ liệu mà công việc đó không  
tiến hành riêng rẽ. Bất kỳ một hệ thống nào cũng phải cho phép nhập và bổ sung dữ liệu,  
nếu không có chức năng đó thì không được xem là một hệ thống thông tin địa lý vì chức  
năng đó là một yêu cầu bắt buộc phải có.  
Việc nhập và bổ sung dữ liệu phải cho phép sử dụng nguồn tự liệu dưới dạng số  
hoặc dạng analog. Dạng tư liệu không gian như bản đồ giấy hoặc ảnh vệ tinh, ảnh máy  
bay phải được chuyển thành dạng số và các nguồn tư liệu số khác cũng phải chuyển đổi  
được để tương thích với cơ sở dữ liệu trong hệ thống đang sử dụng.  
Chuyển đổi dữ liệu: chuyển đổi dữ liệu là một chức năng rất gần với việc nhập và  
bổ sung dữ liệu. Nhiều phần mềm thương mại cố gắng giữ độc quyền bằng cách hạn chế  
đưa các khuôn dạng dữ liệu theo loại phổ cập. Tuy nhiên người sử dụng phải lựa chọn  
để hạn chế việc phải số hóa thêm những tài liệu hiện đang có ở dạng số. Trong thực tế,  
cùng một tư liệu nhưng có thể tồn tại ở nhiều khuôn dạng khác nhau. Vì vậy, đối với tư  
liệu quốc gia, không thể chỉ lưu giữ ở một dạng thuộc tính riêng biệt mà cần thiết phải  
lưu giữ ở nhiều khuôn dạng có tích chất phổ biến để sử dụng được trong nhiều ứng dụng  
khác nhau. Như vậy, một phần mềm GIS cần phải có chức năng nhập và chuyển đổi  
nhiều khuôn dạng dữ liệu khác nhau.  
Lưu giữ tư liệu: Một chức năng quan trọng của hệ thống thông tin địa lý là lưu giữ  
và tổ chức cơ sở dữ liệu do sự đa dạng và với một khối lượng lớn của dữ liệu không  
gian: đa dạng về thuộc tính, về khuôn dạng, về đơn vị đo, về tỷ lệ bản đồ. Hai yêu cầu  
17  
cơ bản trong việc lưu trữ dữ liệu là: thứ nhất là phải tổ chức nguồn dữ liệu sao cho đảm  
bảo độ chính xác và không mất thông tin, thứ hai là các tài liệu cho cùng một khu vực  
song các dữ liệu lại khác nhau về tỷ lệ, về đơn vị đo... thì phải được định vị chính xác và  
chuyển đổi một cách hệ thống để có thể xử lý hiệu quả.  
Điều khiển dữ liệu (data manipulation): Do nhiều hệ thống thông tin địa lý hoạt  
động đòi hỏi tư liệu không gian phải được lựa chọn với một chỉ tiêu nhất định được  
phân loại theo một phương thức riêng, tổng hợp thành những đặc điểm riêng của hệ  
thống, do đó hệ thống thông tin địa lý phải đảm nhiệm được chức năng điều khiển thông  
tin không gian. Khả năng điều khỉển cho phép phân tích, phân loại và tạo lập các đặc  
điểm bản đồ thông qua các dữ liệu thuộc tính và thuộc tính địa lý được nhập vào hệ  
thống. Các thuộc tính khác nhau có thể được tổng hợp, nắm bắt một cách riêng biệt và  
những sự khác biệt có thể được xác định, được tính toán và được can thiệp, biến đổi.  
Trình bày và hiển thị: Đây cũng là một chức năng bắt buộc phải có của một Hệ  
thống thông tin địa lý. Không gian dưới dạng tài liệu nguyên thủy hay tài liệu được xử  
lý cần được hiển thị dưới các khuôn dạng như: chữ và số (text), dạng bảng biểu (tabular)  
hoặc dạng bản đồ. Các tính toán chung và kết quả phân tích được lưu giữ ở dạng chữ và  
số để dễ dàng in ra hoặc trao đổi giữa các lỗ phần mềm khác nhau. Các dữ liệu thuộc  
tính có thể được lưu ở dạng bảng biểu hoặc các dạng cố định khác. Bản đồ được thiết kế  
để hiển thị trên màn hình hoặc lưu dưới dạng điểm (plot file) để in. Như vậy, hiển thị và  
in ra là những chức năng rất cần thiết của một Hệ thống thông tin địa lý.  
Phân tích không gian: Trước đây, chỉ có 5 chức năng mô tả ở trên là được tập trung,  
phát triển bởi những người xây dựng Hệ thống thông tin địa lý. Chức năng thứ sáu là  
phân tích không gian được phát triển một cách thần kỳ dựa vào sự tiến bộ của công nghệ  
và nó trở nên thực sự hữu ích cho người ứng dụng. Những định nghĩa về hệ thống thông  
tin địa lý trước đây đã trthành thực tiễn trên cơ sở ứng dụng trực tiếp chức năng phân  
tích không gian. Theo quan điểm hiện nay thì chức năng đó cần thiết phải có đối với một  
hệ thống được gọi là Hệ thống thông tin địa lý. Tất nhiên các chức năng có thể khác  
nhau đối với từng hệ thống song đối với một hệ thống thông tin địa lý sử dụng tư liệu  
bản đồ thì chức năng đó là băt buộc. Với một hệ thống như vậy thì các mô tả bằng lời có  
thể tổ chức thành các tham số riêng, các mô hình giải thích, dự báo đều có thẻ thực hiện  
trong chức năng xử lý không gian.  
2.5 Các phép chiếu  
Trong phần này ta sẽ tìm hiểu ba phép chiếu cơ bản và thường được sử dụng nhất đó là  
phép chiếu với mặt chiếu: mặt hình nón, mặt hình trmặt phẳng phương vị.  
18  
Bước đầu tiên khi tiến hành phép chiếu này là tạo ra một hay một tập các điểm tiếp xúc.  
Các điểm tiếp xúc này được gọi là các tiếp điểm hay là tiếp tuyến (trong trường hợp là  
đường thẳng). Các điểm này có vai trò rất quan trọng, vì độ biến dạng của phép chiếu  
trên những điểm này bằng không. Độ biến dạng sẽ tăng khi khoảng cách giữa điểm  
chiếu và điểm tiếp xúc tăng.  
Mặt hình nón  
Để thực hiên phép chiếu này người ta cho dùng một mặt hình nón “úp” lên bề  
mặt cầu. Đường thẳng tiếp xúc giữa mặt nón và mặt cầu là một vĩ tuyến và được gọi là  
vĩ tuyến chuẩn. Các đường kinh tuyến sau khi chiếu mặt nón sẽ thành những đường  
thẳng đứng, các đường vĩ tuyến sẽ tạo thành những đường tròn.  
Sau khi thực hiện phép chiếu, người ta sẽ cắt hình nón dọc theo một kinh tuyến bất kỳ,  
lúc này ta sẽ được kết quả của phép chiếu trên bề mặt nón. Sự giao nhau giữa những  
đường thẳng và cung tròn sẽ tạo nên một mặt lưới. Đường thẳng đối diện với đường cắt  
được gọi là kinh tuyến trung tâm.  
Càng xa vĩ tuyến chuẩn độ biến dạng càng tăng. Do đó để tăng độ chính xác người ta cắt  
bỏ phần đỉnh của mặt nón hay ta không tiến hành chiếu lên vùng này. Phép chiếu này  
thường được dùng cho việc chiếu các vùng có các vĩ tuyến trung bình chạy quavà hướng  
theo chiều đông - tây.  
Hình 1.3: Mặt chiếu hình nón  
Mặt hình trụ  
Giống như phép chiếu mặt nón, phép chiếu này cũng có một đường thẳng tiếp tuyến.  
Khi sử dụng mặt trụ, người ta phân làm 3 loại tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của mặt trụ  
so với mặt cầu:  
Hình trụ được đặt theo phương thẳng đứng và tiếp xúc với mặt cầu theo một  
vĩtuyến, thường là đường xích đạo. Gọi là phép chiếu Mercator.  
Hình trụ được đặt theo phương nằm ngang, đường thẳng tiếp xúc là một kinh  
tuyến. Gọi là phép chiếu Transverse.  
Hình trụ đặt xiên và tiếp xúc với mặt cầu theo một đường tròn có bán kính lớn  
nhất (bằng với bán kính đường xính đạo). Gọi là phép chiếu Oblique.  
19  
Phép chiếu thường được sử dụng nhất là Mercator. Trong phép chiếu này, các đường  
kinh tuyến sẽ được chiếu thành những đường thẳng đứng cách đều nhau, các đường vĩ  
tuyến sẽ trở thành những đường nằm ngang khoảng cách không đều nhau; tăng dần về  
phía hai cực. Do đó biến dạng sẽ tăng dần về phía hai cực. Sau khi thực hiện phép chiếu,  
người ta sẽ cắt mặt hình trụ dọc theo một kinh tuyến, trải ra trên mt phẳng ta sẽ thu  
được kết quả.  
Hình 1.4: Mặt chiếu hình trụ  
Mặt phẳng phương vị  
Là phép chiếu dữ liệu bản đồ lên một mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu. Điểm tiếp  
xúc này có thể là: nằm tại hai cực, tại đường xích đạo, hoặc tại một vị trí bất kỳ nằm  
giữa. Vị trí của điểm tiếp xúc cho ta biết vị trí tương đối của mặt phẳng chiếu với mặt  
cầu và tạo nên ba kiểu chiếu khác nhau: polar, equatorial oblique.  
Hình 1.5: Các vị trí của mặt phẳng phương vị  
Mặt phẳng chiếu tiếp xúc với cực của mặt cầu là kiểu chiếu đơn giản nhất và cũng hay  
dùng nhất. Trong phép chiếu này, các đường kinh tuyến sẽ được chiếu thành một chùm  
20  
đường thẳng giao nhau ở điểm cực, vĩ tuyến là các đường tròn có cùng tâm là cực của  
mặt cầu. Góc giữa các đường kinh tuyến được bảo tồn.1  
2.6 Một số ứng dụng của GIS  
GIS có phổ ứng dụng rất rộng, từ hỗ trợ quản lý tài nguyên/môi trường, quy hoạch, phát  
triển, giao thông, …[7].  
Một ứng dụng quan trọng của GIS là mô hình hoá các cấu trúc căn bản thực của  
thế giới trên dữ liệu con số. Các mô hình này có thcho phép phân tích những khuynh  
hướng, định nghĩa những nhân tố gây ra chúng, trình bày các khả năng cho phép chọn  
lựa các giải pháp để giải quyết những vấn đề được đặt ra, hoặc chỉ ra các mối quan hệ  
mật thiết và các kết quả của một quyết định. Thí dụ, GIS có thể chỉ ra các nguồn tài  
nguyên thiên nhiên có khả năng bị ảnh hưởng do các quyết định nào đó trên cơ sở các  
dữ liệu của ảnh vệ tinh. Những vùng chịu tổn thất từ vùng khai hoang có thể được định  
nghĩa và phân tích trên cơ sở dữ liệu chồng lấp của các yêu cầu về loại đất, sự gia tăng  
năng suất, thời gian, loại, tỷ lệ, và khả năng quản lý, nhu cầu thực tế có thể được chỉ ra  
và định rõ kết quả.  
Trong nông nghiệp, sự thiệt hại về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên do việc mở  
rộng diện tích trồng lúa có thể được đánh giá về mặt số lượng, việc đánh giá trên cơ sở  
về mặt kinh tế của nơi có sự thay đổi về mặt kỹ thuật. GIS có thể chỉ ra sự thay đổi ở  
mặt giới hạn về số lượng (trong việc phát triển diện tích của một vùng mới). GIS cũng  
được sử dụng để chỉ ra những tuyến đường tốt nhất cho giao thông đường bộ và thuỷ  
lợi.  
Một hướng sử dụng quan trọng khác của GIS là trong phân tích thống kê những  
đặc điểm (như diện tích của khu rừng hay chiều dài của con sông, kênh, đường, vùng)  
qua việc xác định các vùng đệm. Ví dụ, đất xung quanh một khu rừng được giới hạn có  
thể được nghiên cứu để quyết định cách sử dụng đất thích hợp nhất, vùng đệm xung  
quanh có thể được chồng lấp với hiện trạng đất có khả năng tiềm tàng lý tưởng để chọn  
ra cách sử dụng có hiệu quả nhất.  
Một phương pháp khác có thể được sử dụng để đánh giá thích nghi đất cho việc  
canh tác các vụ riêng biệt. Phương pháp bao gồm sử dụng một vài bản đổ có chủ đề từ  
dữ liệu của vệ tinh cũng như dữ liệu không ảnh. Thí dụ, tài nguyên đất có thể được dùng  
để đánh giá cho sự phát triển ruộng lúa. Các dữ liệu về điều kiện đất, sức sản xuất của  
đất và yêu cầu điều kiện ẩm độ đất cần phải được thu thập và đánh giá khả năng thích  
nghi cho các vùng trồng lúa .  
Có thể nói GIS là một hệ thống dưới dạng số dùng cho việc phân tích và quản lý  
các số liệu thuộc về địa lý được kết hợp với các hệ thống phụ dùng cho việc nhập các dữ  
21  
liệu và quyết định một kế hoạch phát triển nào đó. Thí dụ như các bản đổ đất, mưa, địa  
hình, mật độ dân số, sử dụng đất, ... có thể được kết hợp để phát triển thành một bản đổ  
mới sẽ chỉ ra được những vùng có khả năng đất bị xói mòn hoặc những vùng đất thích  
nghi cho sự phát triển của các loại cây ăn trái hoặc lúa 2, 3 vụ, ... với các mức độ khác  
nhau tuỳ vào các yêu cầu mà ta đã đặt ra trước đó.[7]  
3. Tổng quan về hệ thống định vị toàn cầu  
Tnhững năm 1960, Bộ quc phòng Mỹ và cơ quan hàng không và không gian  
quốc gia (NASA) đã trin khai hthống đạo hàng mang tên TRANSIT. Hthống này đã  
sớm đạt được các ưu điểm ca hthống đạo hàng và trthành dch vdẫn đường từ  
năm 1967. Hệ thng TRANSIT hoạt động trên nguyên lý Doppler, các vtinh ca  
TRANSIT phát tín hiu hai tn slà 150MHz và 400MHz. Vi tn snày các tín hiu  
truyn tvtinh dbtầng điện ly làm chm và bnhiu. Vic quan sát vtinh  
TRANSIT chỉ kéo dài 20', trong khi đó yêu cầu của định vị điểm phi quan sát vtinh  
1-3h. Theo ước tính có khoảng 80.000 đơn vdân sự đã sdng hthng TRANSIT cho  
đạo hàng. Hthng TRANSIT kết thúc sdụng vào năm 1996.  
Hthống định vtoàn cầu GPS được viết đầy đủ là NAVSTAR GPS (Navigation  
Satellite Timing and Global Positioning System). Ngày 22 tháng 2 năm 1978 vệ tinh đầu  
tiên ca hthống định vtoàn cầu GPS đó đưa lờn quỹ đạo. Từ năm 1978 - 1985 có 11  
vệ tinh Block I được phóng lên quỹ đạo. Hin nay hu hết svtinh thuộc Block I đó  
hết thi hn sdng. Vic phóng vtinh thế hBlock II bắt đầu vào năm 1989, sau giai  
đoạn này hthng gm 24 vtinh trin khai trên 6 quỹ đạo nghiêng 55o so vi mt phẳ  
ng xích đạo trái đất vi chu k12h ở độ cao khong 20.200 km. Loi vtinh thế  
hệ II (Block IIR) được đưa lên quỹ đạo năm 1995 , cho đến nay có 32 vệ tinh GPS đang  
hoạt động.  
Trước năm 1980 hệ thng GPS chỉ được sdng cho mục đích quân sự,sau năm  
1980 chính phMỹ đó cho phép đưa vào sử dng trong các lĩnh vực vdân s.[10]  
3.1 Cu trúc ca hthống định vtoàn cu GPS  
Hthống đnh vtoàn cu GPS gm 3 bphn chính là:  
- Bphn không gian.  
- Bphn điều khin.  
- Bphn sdng.  
3.1.1 Bphn không gian  
Gm các vtinh nhân to phát tín hiu bay trên các quỹ đạo xác định quanh trái  
đất, các vtinh bay trên 6 mt phng quỹ đạo nghiêng 55o so vi mt phẳng xích đạo  
trái đt, mi quỹ đo có 4-5 vtinh.  
22  
Quỹ đạo vtinh gn hình tròn, ở độ cao 20.200 km, chu k12h. Mi vtinh có trang bị  
tên lửa đẩy để điều chnh quỹ đạo và thi gian sdng ca mi vtinh khoảng 7,5 năm.  
3.1.2 Bphn điều khin  
Bphnđiều khin gm 5 trm mặt đất phân bố đều quanh trái đất trong đó có  
trm chủ (Master Station) đặt tại căn cứ không quân Falcon Colorado Sping, bang  
Colorado, USA và 4 trm theo dõi (Monitor Station). Trm chủ là nơi nhận và xlý các  
tín hiu thu tvtinh ti 4 trm theo dõi.  
Sau khi sliệu GPS được thu thp, xlý, toạ độ và độ lệch đồng hca tng vệ  
tinh được tính toán và hiu chnh ti trm chủ và sau đó truyền ti các vtinh hàng ngày  
qua các trm theo dõi.[10]  
3.1.3 Bphn sdng  
Gm tt ccác máy móc thiết bnhn thông tin tvệ tinh để khai thác, sdng  
cho mục đích và yêu cầu khác nhau như dẫn đường trên biển, trên không và đất lin,  
phc vụ cho các công tác đo đạc nhiều nơi trên thế gii.  
Tín hiu vệ tinh được thu qua anten ca máy thu. Cu tạo anten đẳng hướng ca  
máy thu GPS có thbt tín hiu GPS mọi hướng, tâm pha của anten là điểm thu tín  
hiệu và là điểm xác định toạ độ. Tutheo mục đích của các ng dng mà các máy thu  
GPS có thiết kế cu to khác nhau cùng vi các phn mm xlý và quy trình thao tác  
thu thp sliu ngoài thực đa.[10]  
3.2 Nguyên định vGPS  
3.2.1 Các đại lượng đo  
Việc định vbng GPS thc hiện trên cơ sở sdng hai dạng đại lượng đo cơ  
bản, đó là đo khoảng cách githeo các code ta ngu nhiên (C/A-code và P-code) và đo  
pha ca sóng ti (L1, L2).  
a) Đo khoảng cách githeo C/A-code và P-code  
Code ta ngẫu nhiên được phát đi từ vtinh cùng vi sóng ti. Máy thuGPS cũng  
to ra code ta ngẫu nhiên đúng như vy. Bng cách so sánh code thu tvtinh và code  
ca chính máy thu to ra có thể xác định được khongthi gian lan truyn ca tín hiu  
code, từ đó dễ dàng xác định được khong cách tvệ tinh đến máy thu (đến tâm anten  
ca máy thu). Do có skhông đồng bgiữa đồng hca vtinh và máy thu, do có nh  
hưởng ca môitrường lan truyn tín hiu nên khong cách tính theo khong thời gian đo  
đượckhông phi là khong cách thc gia vệ tinh và máy thu, đó là khoảng cách gi.  
23  
Hình 1.6: Xác định hiu sgia các thời điểm  
Nếu ký hiu toạ độ ca vtinh là xs, ys, zs; toạ độ của điểm xét (máy thu)  
là x,y,z; thi gian lan truyn tín hiu tvệ tinh đến điểm xét là t, sai skhông đồng bộ  
giữa đồng htrên vtinh và trong máy thu là Δt, khoảng cách giả đo được là R, ta có  
phương trình:  
trong đó c là tốc độ lan truyn tín hiu.  
Trong trường hp sdng C/A-code, theo dtính ca các nhà thiết kế hthng  
GPS, kthuật đo khoảng thi gian lan truyn tín hiu chcó thể đm bảo độ chính xác  
đo khoảng cách tương ứng c30m. Nếu tính đến ảnh hưởng của điều kin lan truyn tín  
hiu, sai số đo khoảng cách theo C/A code sẽ ở mc 100m là mc có thchp nhn  
được để cho khách hàng dân sự được khai thác. Song kthut xlý tín hiệu code này đã  
được phát triển đến mc có thể đm bảo độ chính xác đo khoảng cách c3m, tc là hu  
như không thua kémso với trường hp sdng P-code vn không dành cho khách hàng  
đại trà.Chính vì lý do này mà Mỹ đã đưa ra giải pháp SA để hn chế khả năng thực tếca  
C/A code. Nhưng ngày nay do kỹ thuật đo GPS có thể khc phục được nhiu SA, Chính  
phMỹ đã tuyên bbnhiu SA trong trị đo GPS từ tháng 5năm 2000.[4,6]  
b) Đo pha sóng tải  
Các sóng tải L1,L2 được sdng cho việc đnh vvới độ chính xác cao.Vi mc  
đích này người ta tiến hành đo hiệu sgia pha ca sóng ti do máythu nhận được tvệ  
tinh và pha ca tín hiu do chính máy thu to ra. Hiu số pha do máy thu đo được ta hãy  
ký hiu là Φ (0<Φ<2π).  
Khi đó ta có thể viết:  
trong đó:  
R là khong cách gia vtinh và máy thu;  
λ là bước sóng ca sóng ti;  
24  
N là snguyên lần bước sóng λ chứa trong R;  
Δt là sai số đồng bgiữa đồng hca vtinh và máy thu;  
N còn được gi là số nguyên đa trị, thường không biết trước mà cn  
phải xác định trong thời gian đo.  
Trong trường hợp đo pha theo sóng tải L1 có thể xác định khong cách gia vệ  
tinh và máy thu với độ chính xác ccm thm chí nhỏ hơn. Sóng tải L2 cho độ chính xác  
thấp hơn nhiều, nhưng tác dụng ca nó là cùng vi L1 to ra khả năng làm giảm đáng kể  
tầng điện ly và việc xác định số nguyên đa trị được đơn giản hơn.[4,6]  
3.2.2 Định vtuyệt đối (point positioning)  
Đây là trường hp sdụng máy thu GPS để xác định ngay toạ độ củađim quan  
sát trong htoạ độ WGS84. Đó có thể là các thành phn toạ độ vuông góc không gian  
(X,Y,Z) hoc các thành phn toạ độ mt cu (B,L,H).Hthng toạ độ WGS 84 là hệ  
thng toạ độ cơ sở ca GPS, toạ độ ca vtinhvà điểm quan sát đều ly theo hthng  
toạ độ này. Nó được thiết lp gn vi elipxoid có kích thước như sau:  
a= 6378137  
1/α = 298,2572 ...  
Việc đo GPS tuyệt đối được thc hiện trên cơ sở sdụng đại lượng đo là khong  
cách gitvệ tinh đến máy thu theo nguyên tc giao hi cnh không gian từ các điểm  
đã biết toạ độ là các vtinh.  
Nếu biết chính xác khong thi gian lan truyn tín hiu code ta ngu nhiên tvệ  
tinh đến máy thu, ta sẽ tính được khong cách chính xác gia vệ tinh và máy thu. Khi đó  
3 khoảng cách được xác định đồng thi t3 vtinh đến máy thu scho ta vtrí không  
gian đơn trị ca máy thu. Song trên thc tếcả đồng htrên vệ tinh và đồng htrong máy  
thu đều có sai s, nên khong cách đo được không phi là khong cách chính xác. Kết  
qulà chúng khôngthct nhau ti một điểm, nghĩa là không thể xác định được vtrí  
ca máy thu. Để khc phc tình trng này cn sdng thêm một đại lượng đo nữa, đólà  
khong cách tvtinh th4, ta có hphương trình:  
(xs1- x)2 +(ys1- y)2 +(zs1- z)2 = (R1-cΔt)2  
(xs2- x)2 +(ys2- y)2 +(zs2- z)2 = (R2-cΔt)2  
(xs3- x)2 +(ys3- y)2 +(zs3- z)2 = (R3-cΔt)2  
(xs4- x)2 +(ys4- y)2 +(zs4- z)2 = (R4-cΔt)2  
Vi 4 phương trình 4 n số (x, y, z, Δt) ta sẽ tìm được nghim là toạ độ tuyệt đối  
ca máy thu, ngoài ra còn xác định thêm được shiu chnh ca đồng h(thch anh)  
ca máy thu.  
Trên thc tế vi hthng vtinh hoạt động đầy đủ như hin nay, slượng vtinh  
mà các máy thu quan sát được thường t6-8 vệ tinh, khi đónghiệm ca phương trình sẽ  
tìm theo nguyên lý sbình phương nhỏ nht.[4,6]  
25  
3.2.3 Định vị tương đối (Relative Positioning)  
Đo GPS tương đối là trường hp sdụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm quan  
sát khác nhau để xác định ra hiu toạ độ vuông góc không gian (ΔX, ΔY, ΔZ) hay hiu  
toạ độ mt cầu (ΔB,ΔL,ΔH) giữa chúng trong htoạ độ WGS 84.  
Nguyên tắc đo GPS tương đối được thc hiện trên cơ sở sdụng đạilượng đo là  
pha ca sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao và rt cao cho kếtquxác định hiu toạ  
độ giữa hai điểm xét, người ta đã to ra và sdng các sai phân khác nhau cho pha sóng  
ti nhm làm gim nh hưởng đến các ngunsai skhác nhau như: Sai scủa đồng hồ  
vtinh cũng như ca máy thu, sai stoạ độ vtinh, sai ssố nguyên đa trị ...  
Ta ký hiệu Φ(ti) là hiu pha ca sóng ti tvệ tinh j đo được ti trm r vào thi  
điểm ti, khi đó nếu hai trạm đo 1 và 2 ta quan sát đồng thi vtinh jvào thi điểm ti, ta  
scó sai phân bc một đưc biu din như sau:  
trong sai phân này hu như không còn nh hưởng ca sai số đồng hvtinh.  
Nếu hai trm cùng tiến hành quan sát đồng thi hai vtinh j và k vào thờiđiểm ti,  
ta có phân sai bc hai:  
trong công thc này ta thy không còn nh hưởng ca sai số đồng hvtinhvà máy thu.  
Nếu xét hai trm cùng tiến hành quan sát đồng thi hai vtinh j và k vào  
thời điểm ti và ti+1, ta scó phân sai bc ba:  
sai phân này cho phép loi trsai ssố nguyên đa trị.  
Hin nay hthng GPS có khong 27-28 vtinh hoạt động. Do vy, timi thi  
điểm ta có thể quan sát được svtinh nhiu hơn 4. Bằng cách tng hp theo tng cp  
vtinh scó rt nhiu trị đo, mặt khác thi gian thu tín hiu trong đo tương đối thường  
khá dài vì vy slượng trị đo để xác định ra hiutoạ độ gia hai điểm là rt lớn, khi đó  
bài toán sgii theo phương pháp số bình phương nhỏ nht. [4.6]  
3.3 Các ng dng ca GPS  
3.3.1 Các ứng dụng trong trắc địa và bản đồ mặt đất  
Độ chính xác cao của các trị số đo Phase sóng mang GPS cùng với những thuật  
toán bình sai xấp xỉ dần cung cấp một công cụ thích hợp cho nhiều nhiệm vụ khác nhau  
trong công tác trắc địa và bản đồ. Chúng ta có thể chia các ứng dụng này làm 4 loại:  
- Đo đạc địa chính  
- Lập lưới khống chế trắc địa.  
- Theo dõi độ biến dạng cục bộ.  
26  
- Theo dõi độ biến dạng toàn bộ.  
Đo đạc địa chính đòi hỏi độ chính xác vị trí tương đối khoảng 10-4. Người ta có  
thể đạt được độ chính xác này một cách dễ dàng bằng cách quan trắc GPS.  
Lưới khống chế trắc địa là những lưới trắc địa có độ chính xác cao. Độ chính xác  
yêu cầu về vị trí tương đối khoảng 5.10-6 đến 1.10-6 ứng với các cự ly 20 - 100 km. Độ  
chính xác này có thể đạt được bằng cách xử lý sau các trị đo phase sóng mang GPS bằng  
những phần mềm tiêu chuẩn. Các cấp hạng khống chế thấp hơn (ví dụ lưới đo vẽ bản  
đồ) có thể cũng được thành lập bằng phương pháp GPS.  
3.3.2 Các ứng dụng trong giao thông và thông tin trên mặt đất  
Việc phổ biến rộng rãi phép định vị hàng hải bằng GPS trong giao thông dân  
dụng hầu như tăng dần dần thay thế các phương pháp truyền thống. Trong việc xác định  
các hành trình trên mặt đất, một màn hình tự động thể hiện vị trí của phương tiện (được  
xác định bằng GPS) trên một sơ đồ điện tử có thể sẽ thay thế sự so sánh có tính thủ công  
các vật thể xung quanh phương tiện với bản đồ truyền thống. Ứng dụng này thuộc loại  
cực kỳ quan trọng đối với các phương tiện thi hành luật pháp, công tác tìm kiếm hoặc  
cứu hộ....  
Việc theo dõi vị trí và sự chuyển động của các phương tiện có thể đạt được nếu  
các phương tiện này được trang bị những máy phát chuyển tiếp tự động để hỗ trợ máy  
thu GPS. Vị trí được xác định bằng các thiết bị thu và xử lý GPS có thể được truyền đến  
một địa điểm trung tâm được thể hiện trên màn hình.  
3.3.3 Các ứng dụng trong trắc địa và bản đồ trên biển:  
Nhờ độ chính xác cao và thời gian cần thiết để đo một vị trí chỉ định (Fix) ngắn,  
hệ GPS đặc biệt phù hợp với công việc định vị ven bờ và ngoài khơi. Đối với công tác  
trắc địa biển, yêu cầu độ chính xác về vị trí mặt phẳng thường thay đổi trong khoảng từ  
một vài decimet đến một vài chục mét. Để đáp ứng các yêu cầu này cần phải sử dụng  
những kỹ thuật quan sát và xử lý số liệu khác nhau bằng cách sử dụng các phép đo giả  
cự ly hoặc phép đo phase sóng mang. Các ứng dụng trên biển bao gồm đo vẽ bản đồ, các  
chướng ngại dẫn đường tàu thuyền (đo vẽ bãi cạn, đo vẽ phao nổi) và đo vẽ các cầu tàu  
và bến cảng. Các yêu cầu định vị trong thám hiểm địa lý đáy biển (ví dụ đo địa chấn)  
cũng như các yêu cầu về định vị hố khoan đều có thể được đáp ứng bằng GPS.Trong  
trắc địa biển (địa hình đáy biển, trường trọng lực của trái đất...) đều có thể dùng GPS  
làm công cụ định vị.  
3.3.4 Các ứng dụng trong giao thông và hải dương học trên biển  
Hệ thống địnhvị GPS đã trở thành một công cụ dẫn đường hàng hải trên biển lý  
tưởng. Yêu cầu độ chính xác dẫn hướng đi trên biển thay đổi trong khoảng từ một vài  
27  
mét (trên bãi biển, bến tàu và dẫn hướng trên sông) đến một vài trăm mét (dẫn hướng  
trên đường đi). Thủ tục định vị GPS chính xác sử dụng cả phép đo giả ngẫu nhiên và  
phép đo phase sóng mang có thể đưa đến việc dẫn hướng đi của tàu thuyền trên sông và  
ven biển không cần đến phao nổi, công tác tìm kiếm và cứu hộ ngoài khơi xa cũng sẽ có  
hiệu quả hơn nhờ được nâng cao độ chính xác việc dẫn hướng đường đi.  
Các nhu cầu định vị đối với công tác dã ngoại trong vật lý đại dương cũng có thể  
được đáp ứng nhờ hệ GPS. Phép đo phase của sóng mang bổ túc cho ta tốc độ tàu  
thuyền chính xác, là số liệu cần thiết trong nghiên cứu các dòng chảy của đại dương.  
3.3.5 Các ứng dụng trong trắc địa và bản đồ hàng không  
Trong ứng dụng đo đạc và đo vẽ bản đồ từ ảnh máy bay, hệ định vị GPS cung  
cấp kỹ thuật dẫn đường bay, xác định tâm chính ảnh.  
Trong đo vẽ ảnh hàng không, yêu cầu độ chính xác dẫn đường bay khoảng một  
vài chục mét - có thể thực hiện được một cách dễ dàng nhờ hệ GPS. Phép xử lý sau với  
độ chính xác cao bằng GPS có thể thay thế kỹ thuật tam giác ảnh không gian và do đó  
có thể đóng vai trò của các điểm khống chế mặt đất một cách tuyệt hảo. Yêu cầu về độ  
chính xác của phép định vị trong lĩnh vực ứng dụng này thay đổi trong khoảng từ 0.5m  
đến 26m tuỳ theo từng loại tỉ lệ bản đồ khác nhau.  
Phép đo sâu laze hàng không và phép xạ ảnh rada đòi hỏi độ chính xác định vị bộ  
cảm biến không cao có thể thực hiện một cách dễ dàng bằng các số đo GPS.  
3.3.6 Ứng dụng GPS trong Cơ quan chính phủ  
Ngay từ những ngày đầu tiên phát triển công nghệ GPS, chính phủ vẫn luôn dẫn  
đầu trong việc khai thác và sử dụng. Từ cấp trung ương đến địa phương, từ đô thị  
tớinông thôn, GPS và GIS tạo điều kiện thực sự thuận lợi giúp các cơ quan công quyền  
hoànthành tốt nhiệm vụ được giao.  
Có thể bạn chỉ là người duy nhất trong bộ phận thành lập bản đồ của một tổ chức  
chính phủ chuyên trách về phòng cháy chữa cháy, hay bạn là thành viên của bộ lâm  
nghiệp chuyên quản lý rừng và các khu bảo tồn thiên nhiên rộng hàng nghìn héc ta,  
chúng tôi luôn có giải pháp tốt nhất dành cho bạn  
Những công nghệ thu thập số liệu Bản đồ và GPS/GIS của Trimble làm cho công  
việc của các cơ quan chính phủ trở nên đơn giản hơn rất nhiều mà không phụ thuộc vào  
kiểu, khối lượng số liệu được thu thập, lưu trữ, xử lý và phân tích cho dù đó có thể là  
một lượng số liệu không gian rất lớn. Các sản phẩm Bản đồ và GIS của Trimble đảm  
bảo cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho các cơ quan thành phố, các đơn vị quân sự, các  
cục bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bất kỳ cơ quan chính phủ nào có nhu cầu quản lý  
số liệu nhằm mục đích hỗ trợ việc ra các quyết định nhanh chính xác nhất. Nếu bạn là  
28  
nhân viên công quyền của chính phủ, không cần phải lo lắng, Trimble và chúng tôi có  
giải pháp công nghệ GPS và GIS dễ sử dụng, giá thành hợp lý dành riêng cho bạn [4,6]  
4. Kết luận  
Trong phần này, chúng tôi đã trình bày những kiến thức liên quan đến hệ thống  
thông tin địa lý và hệ thống định vị toàn cầu, làm nền tảng để xây dựng giải pháp cho  
mục tiêu chính của luận văn. Trong chương tới, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu tích  
hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vân trong ngân hàng.  
29  
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH  
GIAO VẬN TRONG NGÂN HÀNG  
1. Bài toán đặt ra  
- Nhu cần đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các đối tượng được vận chuyển  
giữa các điểm giao dịch trong các ngân hàng, tổ chức tài chính. Thông qua hệ thống  
GIS, GPS các ngân hàng, tổ chức tài chính có thể kiểm soát được cung đường, thời gian  
vận chuyển và độ an toàn, chính xác của các phương tiện vận chuyển, phản hồi thông tin  
nhanh chóng, kịp thời cho bộ phận quản trị đặt tại Hội sở chính. Những thông tin phản  
hồi có thể cho biết những rủi ro hoặc sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển giúp người  
quản trị nắm bắt được tình hình và có phương án khắc phục kịp thời.  
- Sự phát triển nhanh chóng của chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trong  
một định chế tài chính đòi hỏi việc giao vận tiền giữa các tổ chức phải thực hiện nhanh  
chóng và chính xác, giảm tối đa rủi ro. Ứng dụng hệ thống GIS, GPS có thể đáp ứng  
được nhu cầu này trong điều kiện mạng lưới của các ngân hàng, định chế tài chính ngày  
càng được mở rồng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động  
kinh doanh.  
2. Quy trình chung  
Quy trình kiểm soát quá trình giao vận trong ngân hàng được thực hiện theo các  
bước sau:  
Bước 1: Xác định vị trí, địa điểm của các chi nhánh/phòng giao dịch cần thực  
hiện quá trình giao vận.  
Bước 2: Xác định số lượng xe, lộ trình thực hiện để đảm bảo quá trình giao vận là  
ngắn nhất, hợp lý và hiệu quả nhất.  
Bước 3: Gắn lộ trình di chuyển với từng xe với từng cung đường, xác lập thời  
gian di chuyển trung bình, các cảnh báo cần thiết trong trường hợp xe gặp sự cố hoặc  
thời gian di chuyển quá lâu, xe dừng di chuyển…  
Bước 4: Kiểm soát quá trình di chuyển của xe thông qua hệ thống GPS, nhận các  
thông báo từ xe hoặc phát tín hiệu cảnh báo xe trong trường hợp xe vi phạm thời gian di  
chuyển hoặc có dấu hiệu bất thường trong quá trình di chuyển.  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang yennguyen 19/04/2025 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu tích hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vận trong ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_tich_hop_he_thong_kiem_soat_qua_trinh_gi.pdf