Luận văn Nghiên cứu và đề xuất giải pháp an ninh đầu cuối cho NGN

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Phạm Quý Phương  
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP  
AN NINH ĐẦU CUỐI CHO NGN  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
Hà Nội - 2010  
2
LỜI MỞ ĐẦU  
Những năm qua với sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin và truyền thông, nhu cầu và  
yêu cầu về chất lượng dịch vụ của người dùng ngày càng cao trên các loại hình dịch vụ như: thoại,  
truyền số liệu, gửi nhận Fax, các dịch vụ giá trị gia tăng mang tính chất tích hợp, đa dạng và tiện lợi.  
Các dịch vụ cung cấp qua nhiều kênh phân phối, nhiều chủng loại thiết bị đầu cuối khác nhau: truyền  
hình, điện thoại cố định, điện thoại di động, máy tính, thiết bị cá nhân, các điểm truy cập dịch  
vụ…Các dịch vụ phải có thể sử dụng và truy cập được tại bất kỳ đâu, không phụ thuộc vào không  
gian, thời gian.  
Trong môi trường kinh doanh năng động và đầy cạnh trang như hiện nay các doanh nghiệp rất cần các  
giải pháp và dịch vụ truyền thông chuyên nghiệp, hiện đại để giúp họ thu hút và chăm sóc được khách  
hàng  
Khẳ năng cung cấp các kênh truyền thông để tự động phân phối thông tin về sản phẩm, dịch  
vụ doanh nghiệp đến với khách hàng nhanh chóng và tiện lợi, cho phép các doanh nghiệp  
nhận được các phản hồi từ khách hàng không hạn chế về thời gian và không gian.  
Cung cấp các giải pháp và giao diện mở cho phép doanh nghiệp có thể dễ dàng triển khai,  
tích hợp với hệ thống của các nhà cung cấp hạ tầng truyền thông, tài chính ngân hàng và với  
các doanh nghiệp khác.  
Tiết kiệm chi phí đầu tư để phát triển hệ thống, đội ngũ kỹ thuật, cơ sở hạn tầng, ít rủi ro, lợi  
nhuận cao và nhanh chóng thu hồi lại vốn.  
Yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông  
Thu hút được nhiều khách hàng qua đó khai thác tối đa cơ sở hạ tầng truyền thông, tài chính  
và mang lại nhiều doanh thu.  
Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và lọại hình dịch vụ vủa khách hàng.  
Khi cơ sở hạ tầng mạng Viễn thông đã ổn định và bão hoà thì dịch vụ sẽ trở thành nguồn doanh thu  
chính của các doanh nghiệp Viễn thông. Sự phong phú về dịch vụ sẽ là một trong các yếu tố thu hút  
khách hàng. Các nhà khai thác mạng Viễn thông rất cần việc quản lý mạng một cách tập trung qua đó  
có thể giám sát mạng và chất lượng một cách tốt nhất để cung cấp cho các khách hàng của mình với  
dịch vụ tốt nhất.  
Cấu trúc mạng Viễn thông hiện tại quá phức tạp  
Mạng Viễn thông thế hệ cũ đã tồn tại và phát triển gần 100 năm, trong 100 năm đó ít có sự thay đổi  
mang tính cách mạng và khoảng cách giữa các mốc chuyển đổi công nghệ cũng rất xa nhau (từ chuyển  
mạch cơ sang mạch điệ tử analog rồi đến chuyển mạch số, chuyển mạch gói,..).  
Các nhà cung cấp công nghệ Viễn thông khác nhau đã tạo ra các mạng lõi cung cấp các dịch vụ Viễn  
thông tồn tại dưới dạng những ốc đảo” như mạng chuyển mạch PSTN, mạng X25, mạng di động..  
Khái niệm “ốc đảo” ở đây không những chỉ bởi sự ngăn cách về mặt công nghệ, sự cô lập về dịch vụ  
giữa các mạng (ví dụ: các dịch vụ trên mạng cố định và di động). Các rào cản cho việc hợp nhất các  
mạng này là chưa có một công nghệ được chuẩn hoá nào bao trùm được tất cả các công nghệ khác.  
3
Cấu trúc mạng đóng tạo ra sự độc quyền của các nhà cung cấp hệ thống  
Thời gian trước đây do công nghệ chưa phát triển, các thiết bị Viễn thông là độc quyền của các công  
ty Viễn thông lớn. Các công nghệ (phần cứng/phần mềm) chuyên dụng được sử dụng trong các thiết bị  
này thường là bí mật công nghệ của các hãng và không được công bố rộng rãi. Do vậy, khi mua thiết  
bị chuyển mạch cơ sở của một hãng nào đó thì các thiết bị cấu thành khác như: Các trạm lắp đặt thuê  
bao ở xa, các bộ tập trung, các module chuyển mạch vệ tinh.. cũng phải chọn của chính hãng đó.  
Rất nhiều công ty dùng chính những hạn chề này để ép khách hàng. Cũng vì cấu trúc của các hệ thống  
chuyển mạch rất đóng nên các hãng sản xuất các phần cứng Viễn thông nhỏ lẻ cũng không có cơ hội  
tồn tại vì không có khả năng tương thích với các thiết bị của các hãng lớn khác.  
Việc cung cấp dịch vụ mới chậm và có nhiều bất cập  
Do kiến trúc ốc đảo trong mạng Viễn thông hiện tại nên các dịch vụ cũng chỉ giới hạn trong các ốc đảo  
này vì các công nghệ của các mạng đó quá khác nhau. Các dịch vụ bởi vậy cũng nghèo nàn và khó có  
cơ hội phát triển.  
Mặt khác, các dịch vụ mạng hiện tại thường do nhà khai thác Viễn thông cung cấp, được tích hợp luôn  
vào các thiết bị Viễn thông của nhà khai thác (ví dụ: các dịch vụ mạng thông minh hay di động).  
Quản lý mạng khó khăn  
Các nhà khai thác mạng Viễn thông trong quá trình số hoá mạng Viễn thông trong những năm qua đã  
cố gắng trang bị cơ sở hạ tầng Viễn thông số hiện đại và cố gắng tránh tình huống bị ép giá bằng cách  
trang bị các tổng đài của nhiều hãng khác nhau. Điều này nảy sinh sự phức tạp trong kiến trúc mạng,  
sự tương thích của các chủng loại thiết bị và sự phức tạp trong quản lý.  
Mạng NGN ra đời  
Các yếu tố trên đây đưa mạng Viễn thông phát triển đến một giai đoạn bước ngoặt mới có tính cách  
mạng đó là mạng Viễn thông thế hệ mới (NGN-Next Generation Network).  
Mạng NGN là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức Viễn thông lớn nhằm cho ra đời một  
mô hình cấu trúc mạng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đầu tư hiệu quả và đáp ứng nhu cầu  
phong phú về dịch vụ. Các tổ chức có thể kể đến như: ITU-T (Các nhóm SG16, SG11…)[1], IETF  
(Internet Engineering Task Force) [2], MSF (Multiservice Switching Forum)[3], ETSI[4]..  
4
An ninh cho mạng NGN  
Với sự phát triển của các dịch vụ trên NGN hiện tại và tương lai, việc xây dựng mạng cung cấp dịch  
vụ cần đi kèm với việc thực hiện đảm bảo an toàn cho mạng. Đó chính là điểm khác biệt tạo nên tính  
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Hiện tại có thể nói các chuẩn công nghệ về an ninh trong  
NGN đang thu hút nhiều sự quan tâm của nhiều tổ chức nghiên cứu, song đa số vẫn đang còn nằm ở  
dưới dạng bản thảo nghiên cứu. Việc áp dụng trực tiếp các chuẩn công nghệ để xây dựng nên giải  
pháp an ninh là khá khó khăn.  
Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu lựa chọn các chuẩn công nghệ để có thể áp dụng làm framework  
trong việc xây dựng giải pháp an ninh cho kiến trúc mạng NGN hiện tại cũng như trong tương lai là  
một vấn đè quan trọng cần được thực hiện.  
Với mục đích đảm bảo an ninh cho mạng nói chung và mạng viễn thông nói riêng, có rất nhiều các  
giải pháp đã được đưa ra nhưng nhìn nhận một cách khách quan là các phương án đó thường không  
đầy đủ và chưa được xây dựng trên một nền tảng lý luận vững chắc về bảo đảm an ninh đặc bịêt là cho  
NGN.  
Trong bối cảnh đó, một khung làm việc liên quan đến đảm bảo an ninh cần phải được nghiên cứu đó là  
X.805 được ITU đề xuất. Bản thân X.805 không chỉ ra cách thức đảm bảo an ninh cho một đối tượng  
cụ thể (mạng, thiết bị) mà phân rã các nguy cơ, biện pháp và cơ chể an ninh tổng quát cho mọi loại  
hình mạng từ nhiều góc độ, lớp và mặt cắt khác nhau rất thuận tiện để phân tích cặn kẽ các vấn đề an  
ninh cho bất kỳ hệ thống nào không ngoại trừ NGN.  
Mục đích của luận văn  
Luận văn này được Học viên đề xuất trên cơ sở nghiên cứu về mạng NGN cũng như phát triển thử  
nghiệm các thực thể NGN trong một năm nghiên cứu về an ninh mạng NGN tại Trung tâm Công nghệ  
Thông tin (thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông) – CDiT (Center for Development of  
Information Technology). Qua luận văn này Học viên mong muốn giới thiệu các vn đề công nghệ  
sau  
.
Mạng thế hmới (Next Generation Network - NGN)  
o
o
o
o
Xu hướng của các dịch vụ Viễn thông  
Mô hình tham chiếu NGN  
Công nghệ truyền tải mạng NGN  
Các phương thức truy nhập NGN  
Mô hình mạng NGN điển hình  
o
.
Mạng đô thị (Metro Arear Network - MAN)  
o
o
o
o
o
o
Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển mạng MAN  
Xu hướng phát triển công nghệ Ethernet trên MAN  
Kiến trúc mạng MAN của Cisco  
Khuyến nghị TR-101  
Mô hình mạng MAN điển hình  
Cung cấp dịch vụ VPN L2 và HSI qua MANE  
5
.
An ninh trong NGN  
o
o
o
Xây dựng một quy trình đảm bảo an ninh dựa trên việc tổng hợp các ưu điểm của  
khuyến nghị X.805.  
Phân tích các kịch bản tấn công từ phía khách hàng đối với các thiết bị mạng của nhà  
cung cấp dịch vụ Viễn thông cho hai loại hình dịch vụ là VPN L2 và HSI.  
Bước đầu áp dụng để đưa ra phương án đảm bảo an ninh cho một hệ thống NGN điển  
hình với các dịch vụ VPN L2 và HSI.  
Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời là khuyến nghị cho các nhà khai thác Viễn thông ở Việt Nam trong  
quá trình triển khai NGN.  
Cấu trúc của luận văn  
.
Chương 1: MẠNG THẾ HỆ MỚI  
o
Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến công nghệ và giải pháp mạng NGN  
như đã nêu trong phần mục đích của luận văn.  
.
Chương 2: MẠNG ĐÔ THỊ  
Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến công nghệ và giải pháp mạng MAN,  
o
cách thức cung cấp dịch vụ VPN L2 và HSI qua mạng MAN như đã nêu trong phần  
mục đích của luận văn.  
.
.
Chương 3: PHÂN TÍCH KIẾN TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN AN NINH X.805 DO  
ITU-T ĐỀ XUẤT  
o
Chương này phân tích cách tiếp cận của X.805 về an ninh mạng theo các mặt phẳng  
và lớp an ninh, đồng thời chỉ ra các nguy cơ có thể xảy ra đối với thực thể mạng và  
các biện pháp phòng chống tương ứng.  
Chương 4: PHÂN TÍCH ÁP DỤNG KHUYẾN NGHỊ X.805 CHO THIẾT KẾ AN NINH  
MẠNG NGN  
o
Chương này trình bày về quy trình áp dụng X.805 vào thiết kế giải pháp an ninh mạng  
NGN do học viên và nhóm nghiên cứu tại CDiT đề xuất.  
.
.
.
Chương 5. KẾT QUẢ ÁP DỤNG X.805 CHO MẠNG NGN  
o
Chương này trình bày các kết quả áp dụng X.805 đối với các thiết bị trong mạng NGN  
đối với các dịch vụ VPN L2 (E-LINE, E-LAN) và dịch vụ HSI.  
Chương 6. ĐÁNH GIÁ KT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KHUYN NGHỊ  
o
Chương này đánh giá các kết quả đạt được của luận văn, các khuyến nghvan ninh  
đầu cuối cho NGN đối với các nhà cung cp dịch vVin thông  
Phụ Lục. GIẢI PHÁP CHỐNG DoS CỦA ARBOR  
o Phần này giới thiệu giải pháp an ninh mạng băng rộng của Arbor.  
Chương 1. MẠNG THẾ HỆ MỚI  
6
1.1 Tóm tắt chương  
Chương này trình bày những vn đề liên quan đến mạng thế mới (NGN) gồm: mô hình tham chiếu  
NGN theo ITU-T, một scông nghchủ đạo cho truyền tải và truy nhập NGN. Quan trọng nht là  
việc đề xut một mô hình NGN điển hình có tháp dụng với các nhà khai thác và cung cp dịch vụ  
Vin thông, đặc biệt Việt Nam.  
1.2 Xu hướng của các dịch vụ Viễn thông  
Lưu lượng thoại truyền thống suy giảm, chuyển dịch sang các dịch vụ di động và VoIP.  
Sự phát triển nhanh chóng của các phương thức truy nhập băng rộng càng gia tốc thêm sự suy  
giảm của các dịch vụ truyền thống.  
Hình 1.1 Xu hướng của các dịch vụ Viễn thông  
Các dịch vụ băng rộng chiếm tài nguyên mạng hơn rất nhiều so với các dịch vụ truyền thống.  
Tuy nhiên, trong tương lai gần 80% lợi nhuận của các nhà khai thác viễn thông vẫn đến từ các  
dịch vụ truyền thống: TDM voice, Leased-line…  
1.2.1 Các thách thức với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông  
Duy trì “sự trung thành” của các khách hàng hiện có.  
Tăng tỉ lệ ARPU bằng cách giới thiệu các gói dịch vụ, các loại hình dịch vụ mới, đa dạng tới  
các đối tượng khách hàng khác nhau.  
Giảm chi phí đầu từ (CAPEX) và chi phí vận hành (OPEX) nhiều hơn so với các đối thủ cạnh  
tranh.  
Xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng thống nhất, vững chắc và đáp ứng sẵn sàng các yêu cầu của  
các dịch vụ phát triển trong tương lai .  
Xu hướng tiến lên NGN là xu hướng tất yếu của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông  
1.2.2 Những hạn chế của mạng hiện tại và nhu cầu phát triển NGN  
.
Cứng nhắc trong việc phân bổ băng thông.  
7
.
.
.
.
.
Khó khăn trong việc tổ hợp mạng.  
Khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ mới.  
Đầu tư cho mạng PSTN lớn.  
Giới hạn trong phát triển mạng.  
Không đáp ứng được sự tăng trưởng nhanh của các dịch vụ dữ liệu.  
1.3 Tổng quan về NGN  
1.3.1 Định nghĩa NGN của ITU-T Y.2001  
Mạng NGN là một mạng dựa trên chuyển mạch gói có khả năng cung cấp các dịch vụ Viễn thông và  
sử dụng các công nghệ chuyển tải băng rộng, hỗ trợ QoS; (và trong đó) việc cung cấp các dịch vụ độc  
lập với các công nghệ liên quan đến chuyển tải. Hỗ trợ người sử dụng lựa chọn dịch vụ mà không phụ  
thuộc với mạng và với nhà cung cấp dịch vụ. NGN hỗ trợ khả năng di động và tạo điều kiện cung cấp  
dịch vụ ở mọi lúc, mọi nơi.  
Hình 1.2 Sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động trong NGN  
8
Trước đây  
Hin ti  
Tương lai  
1X EV-DV  
WCDMA  
PCS  
IS-95A  
CDMA2000  
IS-95B  
1X EV-DO  
1X  
Mạng di động  
IEEE802.11a  
IEEE802.11g  
Mng hi tụ băng rng  
IEEE802.11  
IEEE802.11b  
Toàn IP  
Mng không dây  
PSTN  
Modem  
ADSL  
VDSL  
FTTH  
ISDN  
Mng cố định  
Hình 1.3 Xu hướng hội tụ các công nghệ mạng (theo 3GPP)  
Môi trường hi tụ  
Dch vụ định vị  
Điu khin txa  
Dch vbiu cm  
Hi nghtruyn hình  
Người-Máy  
DAB/DVB  
Thoi thy hình  
TV di động  
Người-Người  
VOD  
Video streaming  
Di động  
Dch vtheo vtrí  
SMS  
Ti nhc chuông  
Hướng thoi  
Dliu tốc độ thp  
Multimedia  
Multimedia nhanh,  
băng rng  
Hình 1.4 Xu hướng hội tụ các dịch vụ viễn thông (theo 3GPP)  
9
1.3.2 Các đặc điểm của NGN  
Nền tảng là hệ thống mạng mở  
.
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống được chia thành các phần tử mạng độc lập, các  
phần tử phân theo chức năng và phát triển một cách độc lập.  
.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.  
Là mạng dịch vụ thúc đẩy  
.
.
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.  
Chia tách cuộc gọi với truyền tải.  
Là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất  
.
.
.
Các mng thông tin tích hợp trong một mạng thống nhất dựa trên nền gói.  
IP trở thành giao thức vạn năng, làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ.  
NGN là nền tảng cho cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (NII).  
Là mạng có dung lượng và tính thích ứng cao, đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu  
.
.
Có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ đa phương tiện băng thông cao.  
Có khả năng thích ứng với các mạng đã tồn tại để tận dụng cơ sở hạ tầng mạng, dịch vụ và  
khách hàng sẵn có.  
1.3.3 Một số nguyên tắc tổ chức mạng NGN  
.
.
.
.
.
.
Mạng có cấu trúc đơn giản.  
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú và đa dạng.  
Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm chi phí khai thác, bảo dưỡng.  
Dễ dàng tăng dung lượng, phát triển dịch vụ mới.  
Có độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh.  
Tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lý và nhu cầu phát triển dịch vụ,  
không theo địa bàn hành chính mà theo vùng mạng hoặc vùng lưu lượng.  
10  
1.4 Mô hình tham chiếu NGN  
1.4.1 Mô hình tham chiếu NGN của ITU  
Mô hình tham chiếu về mạng NGN của ITU như hình 1.5  
Beare  
APPLICATIONs  
Control  
Manageme  
ANI  
SERRVICE STRATUM  
Application/service support  
functions  
Service userervice control functions  
profile  
TRANSPORT STRATUM  
Transport control function  
NACF  
RACF  
Transport  
user profile  
Transport function  
NNI  
UNI  
Hình 1.5 Mô hình tham chiếu về mạng NGN của ITU-T  
Phần dưới đây sẽ trình bày cấu trúc chức năng của mạng NGN của ITU-T. Các chức năng người sử  
dụng nối tới NGN theo giao diện UNI (User Network Interface), trong khi các mạng được kết nối  
thông qua giao diện NNI. Giao diện API là kết nối giữa NGN với các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông  
thứ ba.  
1.4.1.1 Các chức năng tại tầng chuyển tải  
Tầng chuyển tải thực hiện các chức năng kết nối các thành phần trong mạng gồm các thiết bị  
(thường nằm trong các Server trong mạng) và các thiết bị của người sử dụng. IP hiện đang  
được coi là phương tiện chuyển tảihứa hẹn nhất cho NGN. Tầng chuyển tải phải có khả năng  
cung cấp QoS toàn trình.  
Tầng chuyển tải được chia thành mạng lõi và mạng truy nhập. Các thành phần chức năng của  
tầng chuyển tải được miêu tả ngắn gọn dưới đây.  
11  
Chức năng truy nhập (Access Functions - AF)  
Đây là khối chức năng quản lý truy nhập của thuê bao tới mạng. Hoạt động của nó phụ thuộc  
vào công nghệ truy nhập, ví dụ: xDSL, Ethernet, quang, vô tuyến..  
Chức năng chuyển tải truy nhập (Access Transport Functions - ATF)  
Khối chức năng này thực hiện chuyển tải thông tin qua mạng truy nhập. Nó có các kỹ thuật  
điều khiển QoS cho lưu lượng của người sử dụng gồm: quản lý bộ đệm, xếp hàng và lập lịch,  
lọc gói, phân loại lưu lượng, đánh dấu và thiết lập chính sách.  
Chức năng biên (Edge Functions - EF)  
Khối chức năng này xử lý lưu lượng khi lưu lượng từ phần truy nhập được nhập vào mạng lõi.  
Chức năng chuyển tải lõi (Core Transport Functions - CTF)  
Khối chức năng này đảm bảo chuyển tải thông tin qua mạng lõi. Nó cung cấp các phương  
pháp phân biệt chất lượng chuyển tảitrên mạng, dựa vào mối tương tác với các chức năng điều  
khiển chuyển tải (Transport Control Function). Nó cũng cung cấp các kỹ thuật QoS, xử lý trực  
tiếp lưu lượng người sử dụng gồm: quản lý bộ đệm, xếp hàng và đặt lịch, lọc gói, phân loại  
lưu lượng, đánh dấu và thiết lập chính sách, điều khiển cổng và firewall.  
Chức năng điều khiển gắn kết mạng (Network Attachment Control Functions - NACF)  
Khối chức năng này cung cấp hoạt động đăng ký tại lớp truy nhập và khởi tạo các chức năng  
người dử dụng cuối để truy nhập các dịch vụ NGN, cụ thể là: đinh danh/xác thực tại lớp mạng,  
quản lý không gian địa chỉ IP của mạng truy nhập, xác thực phiên truy nhập.  
Chức năng điều khiển tài nguyên và nhận vào (Resource and Admission Control Functions -  
RACF)  
Khối chức năng này cung cấp chức năng điều khiển nhận vào và điều khiển cổng. Điều khiển  
nhận vào gồm kiểm tra xác thực dựa vào profile về người dùng thông qua chức năng NACF  
và cấp phép có tính đếm năng lực tài nguyên. RACF tương tác với chức năng lớp chuyển tải  
để điều khiển một số chức năng sau: lọc gói, phân loại lưu lượng, đánh dấu và định chính  
sách, dành trước và cấp phát băng thông, chống giả mạo địa chỉ, NAPT, tính cước sử dụng…  
Chức năng quản lý User Profile lớp chuyển tải (Transport User Profile Functions - TUPF)  
Khối chức năng này xử lý thông tin và các hoạt động của người sử dụng liên quan đến tầng  
chuyển tải, và lưu trữ trong “user profile”.  
Chức năng cổng (Gateway Functions)  
Khối chức năng này tạo khả năng tương tác với các mạng khác như PSTN/ISDN, Internet  
hoặc mạng NGN của các nhà cung cấp Viễn thông khác. Giao diện NNI có cả ở lớp điều khiển  
12  
và chuyển tải. Tương tác giữa lớp điều khiển và chuyển tải có thể thực hiện trực tiếp hoặc  
thông qua các chức năng điều khiển chuyển tải.  
Chức năng quản lý Media (Media Handling Functions)  
Cung cấp các dịch vụ như tạo các tín hiệu âm tone, chuyển mã, làm cầu nối cho các dịch vụ  
hội nghị truyền hình (Conferencing).  
1.4.1.2 Các chức năng tại tầng dịch vụ  
Các chức năng này cung cấp dịch vụ có phiên, dịch vụ không phiên, và toàn bộ các dịch vụ  
PSTN/ISDN hiện thời.  
Chức năng điều khiển dịch vụ (Service and Control Functions)  
Gồm các chức năng điều khiển phiên, chức năng đăng ký, xác thực và cấp phép tại mức dịch  
vụ. Chúng có thể bao gồm các chức năng điều khiển tài nguyên Media.  
Chức năng quản lý User Profile dịch vụ (Service User Profile Functions)  
Khối chức năng này xử lý thông tin và các hoạt động của người sử dụng liên quan đến tầng  
dịch vụ, và lưu trữ trong “user profile”.  
1.4.1.3 Chức năng ứng dụng (Application Functions)  
NGN hỗ trợ các giao diện API mở, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ thứ ba sử dụng năng  
lực mạng NGN để kiến tạo và phát triển các dịch vụ mới cho người sử dụng.  
1.4.1.4 Các chức năng quản lý  
Hỗ trợ quản lý mạng là nguyên tắc cơ bản cho các hoạt động của mạng NGN. Các chức năng  
quản lý cho phép các nhà điều hành NGN quản lý mạng và cung cấp các dịch vụ NGN với  
chất lượng, mức độ tin cậy và tính an toàn theo mong muốn  
Các chức năng này được phân tán vào mỗi phần tử chức năng (FE). Chúng tương tác với các  
phần tử chức năng quản lý phần tử mạng (NE), quản lý mạng và quản lý dịch vụ  
Các chức năng quản lý còn gồm việc tính cước và thanh toán. Các chức năng này hỗ trợ cả  
tính cước off-line (tính cước trả sau) và tương tác với các ứng dụng cho dịch vụ trả trước  
(online charging)  
1.4.1.5 Các chức năng người sử dụng  
Giao diện với người sử dụng đầu cuối bao gồm cả giao diện vật lý và giao diện điều khiển. Không có  
hạn chế về giao diện từ lớp truy nhập với khách hàng hoặc mạng của khách hàng. Tất cả các loại thiết  
bị đầu cuối được hỗ trợ trong NGN từ điện thoại truyền thống tới các mạng phức tạp. Thiết bị người  
sử dụng có thể là di động hoặc cố định  
13  
Hình 1.6 Mô hình tiến tới NGN từ các mạng hiện có theo ITU-T  
1.4.2. Kiến trúc NGN theo ETSI  
C¸ c øng dông  
Multimedia kh¸ c  
Streaming services  
Ph©n hÖ  
m¹ ng g¾n vµo  
IMS  
Ph©n hÖm« pháng  
PSTN/ISDN  
Ph©n hÖ®iÒu khiÓn  
tµi nguyª n  
M¹ ng truyÒn t¶i  
IP  
M¹ ng truyÒn t¶i lâi  
Truy nhËp  
3GPP IP-CAN  
Hình 1.7 Kiến trúc NGN theo ETSI  
14  
Các đặc điểm chính  
.
Phân hệ IMS nằm giữa và liên kết các lớp chuyển tải(mạng truy nhập thông qua phân hệ điều  
khiển tài nguyên và mạng lõi) và lớp dịch vụ.  
.
.
Kế thừa từ các mạng hiện có như PSTN, ISDN, Internet, ..  
Xây dựng thêm các phân hệ và giao thức mới để bổ sung các loại hình dịch vụ, cung cấp dịch  
vụ đa phương tiện và hội tụ mạng.  
.
.
Mạng chuyển tảiđược gói hóa hoàn toàn với công nghệ IP.  
Các mạng riêng rẽ trước đây được kết hợp thành một mạng chung duy nhất, cho phép nhà  
cung cấp có thể cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ.  
1.5. Kiến trúc mạng NGN mục tiêu  
Application Server  
SIP  
HSS  
IMS + Softswitch  
MGCP/H.248  
MGCP/H.248  
IP/MPLS backbone  
P
P
H248/  
SIP  
PE  
PE  
PE  
SIP  
MAN Ethernet in  
provinces  
CES  
CES  
PSTN/PLMN  
PSTN/PLMN  
MSAN  
CES: Carrier  
Ethernet Switch  
Ethernet  
Switch  
DSLAM  
Wimax  
Hình 1.8 Kiến trúc mạng NGN mục tiêu  
1.5.1 Lớp ứng dụng và dịch vụ  
Thiết lập một lớp ứng dụng thống nhất, đồng bộ, cung cấp dịch vụ cho toàn bmạng.  
Kết hợp với lớp điều khiển qua các giao diện chuẩn, cho phép nhà cung cấp ứng dụng độc lập  
tích hợp và triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT).  
15  
1.5.2 Lớp điều khiển  
Một lớp điều khiển thống nhất điều khiển toàn bộ các dịch vụ.  
Có các giao diện chuẩn tới hệ thống quản lý.  
1.5.3 Lớp truyền tải  
Bao gồm 2 thành phần: Mạng trục và các mạng thu gom lưu lượng tại các Tỉnh/Thành phố  
(Provice).  
Chuyển tải lưu lượng IP, có khả năng cung cấp VPN L2 / VPN L3 kết nối các phần tử mạng  
NGN  
Đảm bảo chất lượng dịch vụ đầu cuối (end-to-end QoS).  
1.5.4. Lớp truy nhập  
.
Đa dạng hóa loại hình truy nhập, sẵn sàng phát triển các dịch vụ mới  
Hình 1.9 Topology mạng NGN mục tiêu  
1.5.5 Các dch vụ được cung cp  
Các dịch vụ trên mạng NGN có thể phân thành một số nhóm dịch vụ chính  
.
.
Các dịch vụ VPN hay dịch vụ kết nối (VPN L2, VPN L3)  
Các dịch vụ ứng dụng Triple-Play (VoIP, IPTV, HSI) cùng các dịch vụ gia tăng trên nền các  
dịch vụ ứng dụng này  
.
Các dịch vụ Hosting (Data, Web, ..)  
16  
1.5.6 Tchc mng  
1.5.6.1 Vùng phủ  
Mỗi dịch vụ trong số các dịch vụ trên về nguyên tắc là triển khai toàn mạng VNPT nghĩa là đến các  
khách hàng trên cả nước  
Other  
networks  
In-house  
cabling  
Inter-  
connect  
NNI  
Core  
Aggregation  
network  
Edge  
Node  
Access  
Node  
Access  
network  
Service  
device  
Server  
CPE(P)  
network  
I
UNI  
Users  
Ph?n m?ng truy nh?p và  
gom lưu lưu lư?ng phân  
tán trên các T?nh  
Ph?n m?ng lõi liên k?t  
các T?nh v?i nhau  
Khách hàng phân  
tán trên c? nư?c  
Hình 1.10 Vùng phủ của dịch vụ mạng NGN  
1.5.6.2 Mng truyn ti và truy nhập băng rộng  
Mạng chuyển tảivà truy nhập băng rộng của mạng NGN , các khách hàng giao tiếp với mạng qua giao  
diện UNI, NNI là giao diện của mạng NGN với các mạng khác. Phần mạng của nhà cung cấp dịch vụ  
sẽ gồm một số phân đoạn: Mạng lõi (core), mạng gom lưu lượng (Aggregation hay mạng Metro),  
mạng truy nhập (access).  
17  
1.5.6.2.1 Mạng truy nhập khách hàng  
Về nguyên tc, mỗi dịch vụ có phần thiết bị truy nhập riêng, địa điểm, dung lượng, chủng loại thiết bị  
truy nhập này phục thuộc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên trong trường hợp của SP cung cấp đa dịch vụ và  
phần thiết bị truy nhập nhiều loại được sử dụng chung cho các dịch vụ (ví dụ MSAN, DSLAM).  
Access  
Node  
UNI  
CPE  
POTS/  
xDSL,  
FE/GE  
ONT  
OLT  
FTTX  
MAN/  
Aggreation  
FE/GE  
FE/GE  
CES  
xDSL  
POTS  
FE/GE  
MSAN /  
DSLAM  
L2 Switch  
FE/GE  
Wireless  
M?ng truy nh?p  
Hình 1.11 Cấu trúc mạng truy nhập khách hàng  
1.5.6.2.2 Mạng truyền tải  
Mạng băng rộng là cơ sở hạ tầng chuyển tảichung cho các dịch vụ kết nối cũng như ứng dụng, phần  
mạng này được định nghĩa là phần mạng giới hạn bởi các điểm mạng có khả năng cung cấp các dịch  
vụ VPL lớp 2 (từ CE switch đến CE switch).  
IP/MPLS  
Provice A  
Provice B  
Backbone  
CES  
CES  
Metro  
Metro  
Metro Core  
Access  
Access  
Metro Core  
Metro  
Access  
Metro  
Access  
Hình 1.12 Mạng chuyển tải băng rộng  
18  
1.6 Công nghệ truyền tải mạng NGN  
1.6.1 Công nghệ IP over WDM  
Ngày nay, với sự xuất hiện của công nghệ ghép kênh quang theo bước sóng (WDM) thì dung lượng,  
tốc độ, băng thông,… của hệ thống thông tin quang ngày càng nâng cao. Công nghệ WDM tận dụng  
băng tần của sợi quang bằng cách truyền nhiều kênh bước sóng quang độc lập và riêng rẽ trên cùng  
một sợi quang. Mỗi bước sóng biểu thị cho một kênh quang trong sợi.  
Công nghệ WDM đáp ứng được yêu cầu băng thông rộng của các dịch vụ sử dụng giao thức Internet  
vì lẽ đó IP và WDM là các công nghệ quan trọng được sử dụng trong mạng lưới viễn thông ngày nay  
và trong tương lai.  
1.6.1.1 Nguyên lý cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM  
.
Các tín hiệu quang có bước sóng khác nhau ở đầu phát được ghép kênh và truyền trên cùng 1  
sợi quang. Ở đầu thu, tín hiệu gồm nhiều bước sóng đến từ sợi quang đó được tách kênh để  
thực hiện xử lý theo yêu cầu của từng bước sóng.  
.
WDM có nghĩa là độ rộng băng quang của các kênh được ghép kênh ở các vùng phổ cố định,  
không chồng lấn trong băng thông truyền dẫn của sợi quang. Mỗi vùng tương ứng với một  
kênh có bước sóng i. Các kênh khác nhau thì độc lập với nhau và truyền với các tốc độ xác  
định.  
.
ITU đã đưa ra tiêu chuẩn cho việc thiết lập bước sóng sử dụng cho các mạng WDM, điều này  
là rất cần thiết để đảm bảo tính tương thích giữa các hệ thống của các hãng thiết bị khác nhau.  
ITU-T đưa khuyến nghị chuẩn G.692 “Các giao diện quang đối với các hệ thống sử dụng các  
bộ khuyếch đại quang đa kênh” định nghĩa rõ các thông số cho các hệ thống DWDM sử dụng  
cho các mạng liên văn phòng và các ứng dụng cự ly dài. Chuẩn G.692 còn quy định rõ giới  
hạn các hệ thống quang với dung lượng kênh tối đa là 4, 8, 16, 32 hoặc nhiều bước sóng nữa  
sử dụng cho các tín hiệu trong STM-4, STM-16, STM-64 sử dụng truyền dẫn quang đơn  
hướng hoặc song hướng. Trong khuyến nghị chuẩn G.692 có thể dung nhiều bước sóng khác  
nhau để truyền tín hiệu quang trong giải 1528,77 nm đến 1560,61 nm.  
?
1
?
1
S1  
R1  
R2  
R3  
R4  
RM1  
RM2  
RM3  
RM4  
SD1  
E/O  
E/O  
E/O  
E/O  
O/E  
O/E  
O/E  
O/E  
?
?
2
2
S2  
S3  
S4  
SD2  
D
E
M
U
X
M
U
X
?
?
3
3
OFA  
OFA  
SD3  
?
?
?
4
?
1
2
3
?
?
4
4
SD4  
Hình 1.13 Nguyên lý cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM  
1.6.1.2 Các ưu điểm của IP over WDM  
19  
.
.
IP/WDM thừa kế tất cả sự mềm dẻo và khả năng tương thích của giao thức điều khiển IP.  
IP/WDM thay đổi băng thông động theo yêu cầu trong mạng cáp quang (Cung cấp các dịch vụ  
đáp ứng thời gian thực).  
.
Cùng với sự hỗ trợ giao thức IP, IP/WDM sẽ đáp ứng được sự cùng hoạt động, cung cấp dịch  
vụ của các nhà cung cấp thiết bị, dịch vụ.  
.
.
IP/WDM có thể thực hiện khôi phục động bằng kỹ thuật điều khiển phân bố trong mạng.  
Đứng trên quan điểm dịch vụ, mạng IP/WDM có các ưu điểm về quản lý chất lượng, các  
chính sách và các kỹ thuật dự kiến sẽ sử dụng và phát triển trong mạng IP.  
1.6.1.3 Ba giải pháp chính của IP over WDM  
Mạng IP/WDM được thiết kế truyền lưu lượng IP trong mạng cáp quang để khai thác tối đa ưu điểm  
về khả năng đấu nối đa năng đối với mạng IP và dung lượng băng thông rộng của mạng WDM. Hình 2  
mô tả 03 giải pháp IP over WDM.  
Hình 1.14 Ba giải pháp chính của IP over WDM  
Giải pháp truyền IP trên ATM (IP over ATM), sau đó trên SONET/SDH và mạng quang WDM  
Đối với giải pháp này, WDM được sử dụng như công nghệ truyền song song trên lớp vật lý. Ưu điểm  
của giải pháp này là sử dụng ATM có khả năng truyền nhiều loại tín hiệu khác nhau trong cùng đường  
truyền với yêu cầu chất lượng dịch vụ khác nhau. Một ưu điểm khác khi sử dụng ATM là tính mềm  
dẻo khi cung cấp dịch vụ mạng. Tuy nhiên giải pháp này rất phức tạp, quản lý và điều khiển IP over  
ATM phức tạp hơn so với quản lý và điều khiển IP qua mạng thuê riêng (IP - Leased line).  
Giải pháp 2 truyền IP/MPLS over SONET/SDH và WDM  
SONET/SDH có một số ưu điểm sau  
.
SONET/SDH có cấu trúc tách ghép tín hiệu quang tiêu chuẩn, nhờ đó tín hiệu tốc độ thấp có  
thể ghép, tách thành tín hiệu có tốc độ cao.  
.
.
SONET/SDH cung cấp khung truyền chuẩn.  
Mạng SONET/SDH có khả năng bảo vệ, khôi phục, nhờ đó tín hiệu được truyền trong suốt tới  
lớp cao hơn.  
Mạng SONET/SDH thường sử dụng cấu hình mạng vòng (Ring). Một số cấu hình bảo vệ có thể sử  
dụng là  
.
Cấu hình 1+1 có nghĩa là số liệu được truyền trên hai đường trong hai hướng ngược nhau, tín  
hiệu có chất lượng tốt hơn sẽ được chọn ở đích.  
20  
.
.
Cấu hình 1:1 có nghĩa là đường dự phòng tách biệt đối với đường hoạt động.  
Cấu hình n:1 có nghĩa là n đường hoạt động sử dụng chung một đường dự phòng.  
Khai thác, quản lý, bảo dưỡng OAM&P là tính năng nổi bật của mạng SONET/SDH để truyền cảnh  
báo, điều khiển, các thông tin về chất lượng ở cả mức hệ thống và mức mạng. Tuy nhiên SONET/SDH  
mang số lượng thông tin mào đầu đáng kể, thông tin mào đầu này được mã hoá ở nhiều mức. Mào đầu  
đoạn POH được truyền từ đầu cuối tới đầu cuối. Mào đầu đường LOH được sử dụng cho tín hiệu giữa  
các thiết bị đầu cuối như các bộ tách ghép kênh OC-n (STM-n). Mào đầu phân đoạn SOH được sử  
dụng để thông tin giữa các phần tử mạng lân cận như các bộ lặp. Đối với tín hiệu OC-1 có tốc độ  
truyền 51.84Mb/s, tải của nó là đường truyền DS-3 chỉ có tốc độ 44.736Mb/s.  
1.6.1.4 Kiến trúc IP/SDH/WDM  
Có thể thực hiện một cách đơn giản để truyền dẫn khung SDH có đóng gói các qua mạng WDM nhờ  
sử dụng các Transponder (bộ thích ứng bước sóng). Cũng có thể truyền dẫn các khung SDH mang  
thông tin của các gói dữ liệu IP trên mng truyền tải SDH đồng thời với các loại lưu lượng dịch vụ  
khác. Nhưng cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng mạng truyền tải quang (OTN) thì truyền dẫn trên  
mạng WDM là tất yếu và có nhiều ưu điểm hơn.  
Với hệ thống SDH hiện nay, ta có thể thực hiện chuyển mạch bảo vệ cho các liên kết lưu lượng IP khi  
cáp đứt nhờ các chuyển mạch bảo vệ tự động (APS), quá trình thực hiện tại tầng quang.  
1.6.1.4.1 Kiến trúc IP/PPP/HDLC/SDH  
Hình 15.1 là phiên bản IP/SDH có sử dụng đóng gói PPP và các khung HDLC. Trong trường hợp này,  
các card đường dây trong các bộ định tuyến IP sẽ thực hiện đóng khung PPP/HDLC. Sau đó, tín hiệu  
quang được định dạng cho phù hợp với truyền dẫn trên sợi quang qua các phần tử SDH, các bộ định  
tuyến IP giáp ranh hay qua các bộ thích ứng bước sóng WDM để truyền dẫn ở cự ly xa.  
Các luồng VC-4 hay VC-4-Xc  
Cung cấp một băng thông tổng mà không có sự phân biệt nào cho từng loại dịch vụ IP trong trường  
hợp chúng xuất hiện đồng thời trong một luồng các gói tin.  
Các giao diện kênh  
Tại đây các đầu ra STM-16 quang có thể gồm 16 luồng VC-4 riêng biệt, trong đó mỗi luồng VC-4  
tương ứng với một loại dịch vụ. Sau đó, các luồng VC-4 riêng biệt có thể được định tuyến qua mạng  
SDH để đến các bộ định tuyến đích khác nhau (điều này có thể thực hiện nhờ khả năng tách xen một  
luồng bất kỳ ở một vị trí bất kỳ của hệ thống SDH).  
IP  
PPP  
HDLC5  
SDH  
IP  
LAPS  
SDH  
WDM  
WDM  
Sợi quang  
Sợi quang  
21  
Sắp xếp khung SDH  
Các khung HDLC được sắp xếp vào tải của các VC-4 hay VC-4-Xc có sự đồng bộ ranh giới của các  
byte trong khung HDLC với ranh giới của các byte trong VC-4 (VC-4-Xc). Giống như sắp xếp  
ATM/SDH cần phải thực hiện ngẫu nhiên hoá trước khi sắp xếp vào các khung VC-4 (VC-4-Xc) nhằm  
hạn chế một cách thấp nhất rủi ro do sai lỗi gây ra.  
Giải pháp thứ ba IP/WDM sử dụng IP/MPLS trực tiếp trên WDM  
Đây là giải pháp hiệu quả nhất trong ba giải pháp. Tuy nhiên nó yêu cầu lớp IP phải kiểm tra đường  
bảo vệ và khôi phục. Nó cũng cần dạng khung đơn giản để xử lý lỗi đường truyền. Có nhiều dạng  
khung IP over WDM. Một số công ty đã phát triển tiêu chuẩn khung mới như Slim SONET/SDH.  
Dạng khung này có chức năng tương tự như SONET/SDH nhưng với kỹ thuật mới hơn khi thay thế  
mào đầu và tương thích kích thước khung với kích thước gói. Một ví dụ khác là thực hiện dạng khung  
Gigabit Ethernet. 10 Gigabit Ethernet được thiết kế đặc biệt cho hệ thống ghép bước sóng quang mật  
độ cao DWDM. Sử dụng dạng khung Ethernet, kết nối Ethernet không cần thiết phải ghép tín hiệu  
sang dạng giao thức khác (như ATM) để truyền dẫn.  
Mạng IP truyền thống sử dụng báo hiệu trong kênh (In of band), trong phương thức báo hiệu này tín  
hiệu số liệu và tín hiệu điều khiển được truyền cùng nhau trong cùng đường nối. Mạng quang WDM  
có mạng truyền số liệu riêng cho tín hiệu điều khiển. Vì vậy, nó sử dụng báo hiệu ngoài kênh (Out of  
band).  
1.6.2 Công nghệ SDH  
1.6.2.1 Đặc điểm chung của công nghệ SDH  
Công nghệ truyền tải theo phương thức TDM dựa trên cấu trúc ghép kênh phân cấp đồng bộ.  
Cung cấp các kết nối băng thông cố định có tốc độ từ vài Mbit/s tới hàng chục Gbit/s.  
Truyền tải thông tin trên kết nối có độ tin cậy cao do sử dụng cơ chế phục hồi bảo/vệ.  
Được thiết kế tối ưu cho truyền tải dịch vụ TDM.  
1.6.2.2 Ưu điểm của công nghệ SDH  
.
.
.
Chất lượng truyền tải thông tin trên kết nối cao, trễ truyền tải nhỏ.  
Độ tin cậy kết nối cao.  
Công nghệ đã được chuẩn hóa.  
22  
.
.
.
Thuận tiện sử dụng cho mô hình kết nối điểm điểm.  
Thiết bị được triển khai rộng rãi trên mạng, tương thích với nhiều chủng loại thiết bị mạng.  
Quản lý dễ dàng.  
1.6.2.3 Nhược điểm của công nghệ SDH  
Do SDH được thiết kế tối ưu cho phương thức truyền tải TDM, do vậy có những nhược điểm khi triển  
khai SDH cho mạng truyền tải dữ liệu gói  
.
.
Kết nối cứng, lãng phí tài nguyên băng thông khi kết nối truyền tải lưu lượng gói.  
Không tối ưu và lãng phí tài nguyên băng thông khi truyền tải lưu lượng gói trên cấu trúc tô-  
pô ring.  
.
.
.
.
Tài nguyên mạng dành cho phục hồi và bảo vệ mạng lớn.  
Không tối ưu trong việc triển khai các dịch vụ quảng bá (Multicast).  
Hiệu quả sử dụng băng thông thấp khi ghép dữ liệu gói vào tải tin SDH.  
Cấu trúc ghép kênh qua nhiều cấp, số lượng thiết bị mạng lớn khi phải phân chia nhiều loại  
giao diện khách hàng.  
.
.
.
Các giao diện mạng không tương thích với các giao diện của thiết bị Ethernet.  
Chi phí nâng cấp mở rộng tốn kém.  
Thời gian cung ứng dịch vụ cho khách hàng lâu.  
Ethenet  
10Mbps  
100Mbps  
1Gbps  
SDH  
VC-3  
Tốc độ truyền Hiệu suất sử dụng băng thông  
48,4Mbps  
150Mbps  
2,4Gbps  
21%  
67%  
42%  
VC-4  
VC-4-16c  
Bảng 1.1 Hiệu suất sử dụng băng thông khi truyền dịch vụ Ethernet qua mạng SDH  
1.6.3 Công nghệ NG-SDH  
Hiện nay trên thế giới công nghệ NG-SDH đã và đang được triển khai, cho phép các nhà khai thác  
cung cấp nhiều hơn nữa các dịch vụ truyền tải và đồng thời tăng hiệu suất của hạ tầng mạng SDH đã  
có. Ưu điểm của NG-SDH là không cần phải lắp đặt một mạng truyền dẫn mới hay thay đổi tất cả các  
thiết bị nút mạng hay các tuyến cáp quang, nhờ vậy sẽ giảm được chi phí và thu hút được các khách  
hàng mới trong khi vẫn duy trì được các dịch vụ đã có. NG-SDH tạo ra phương thức truyền tải các  
dịch vụ khách hàng có tốc độ cố định (như PDH) và các dịch vụ có tốc độ biến đổi như Ethernet,  
VPN, DVB, SAN... qua các thiết bị và mạng SDH hiện có bằng cách bổ xung một số thiết bị phần  
cứng và các thủ tục cũng như giao thức mới. Các thủ tục và giao thức này được phân thành các lớp là:  
23  
thủ tục định dạng khung GFP, kết nối ảo VCAT và giao thức điều chỉnh dung lượng tuyến  
LCAS...Các chức năng này được thực hiện trên các nút biên của mạng.  
Công nghệ NG-SDH được cải tiến từ công nghệ SDH nhằm khắc phục một số nhược điểm của công  
nghệ SDH  
.
.
.
.
.
Cho phép hỗ trợ truyền tải các dịch vụ truyền tải TDM và dịch vụ truyền tải gói.  
Tạo các giao thức cải thiện hiệu quả sử dụng băng thông khi truyền tải dịch vụ dữ liệu.  
Cung cấp các giao diện ghép nối chuẩn với thiết bị mạng Ethernet.  
Cải thiện hiệu năng thiết bị tăng hiệu quả truyền tải dữ liệu với kiến trúc tô – pô ring.  
Cải thiện cơ chế kiến tạo kết nối, giảm thiểu thời gian cung ứng dịch vụ tới khách hàng.  
1.6.3.1 Các tiêu chuẩn liên quan công nghệ NG-SDH  
ITU-T đã có một số các khuyến nghị liên quan đến thủ tục tạo khung GFP, giao thức sửa đổi dung  
lượng tuyến LCAS, kết nối ảo VCAT cho thiết bị NG-SDH.  
1.6.3.1.1 ITU-T Rec. G.7041/Y.1303  
Quy định giao thức tạo khung chung GFP, bao gồm  
.
Quy định các đặc điểm chung đối với GFP sắp xếp theo khung: tải tin MAC Ethernet, tải tin  
HDLC/PPP, tải tin kênh quang qua FC-BBW_SONET, điều khiển lỗi trong GFP sắp xếp theo  
khung, sắp xếp trực tiếp MPLS vào GFP –F.  
.
Quy định các đặc điểm chung đối với GFP sắp xếp theo ký tự: các khía cạnh chung của GFP -  
T, cực tính trong mã 64B/65B, lỗi tín hiệu đối với từng đối tượng sử dụng, sắp xếp toàn bộ tốc  
độ số liệu của đối tượng sử dụng có mã 8B/10B thành GFP.  
1.6.3.1.2 ITU-T Rec. G.707/Y.1322  
Quy định các tín hiệu STM-N tại giao diện nút mạng SDH, bao hàm cả B-ISDN. Trong khuyến nghị  
này, hai điểm quan trọng cần chú ý  
.
Sắp xếp các tín hiệu nhánh vào các VC-n: các tín hiệu loại G.702, các tế bào ATM, các tín  
hiệu định dạng khung HDLC, DQDB vào VC-4, FDDI tốc độ 125 000 kbit/s vào VC-4 và sắp  
xếp các khung GFP.  
.
Liên kết các VC: liên kết nối tiếp X VC-4s (VC-4-Xc, X = 4, 16, 64, 256), liên kết ảo X VC-  
3/4s (VC-3/4-Xv, X = 1 ... 256), liên kết nối tiếp X VC-2s trong một VC-3 (VC-2-Xc, X = 1  
… 7), liên kết ảo X VC-2/1s.  
1.6.3.1.3 ITU-T Rec. G.7042/Y.1305  
Quy định giao thức điều chỉnh dung lượng tuyến được sử dụng để chuyển tải dung lượng của container  
qua mạng SDH hay OTN nhanh hơn thông qua liên kết ảo. Ngoài ra, giao thức này có khả năng hồi  
phục, tự động giảm dung lượng khi một thành phần mạng bị hỏng và tăng dung lượng trở lại khi sự cố  
mạng đã được khắc phục.  
24  
Quy định các trạng thái tại phía nguồn và đích của tuyến cũng như thông tin điều khiển được trao đổi  
giữa hai phía nguồn và đích để cho phép thay đổi linh hoạt tín hiệu dung lượng container ảo.  
1.6.3.1.4 Các thành phần của NG-SDH  
Hình 1.16 Các thành phần của NG-SDH  
GFP: Thủ tục khung chung (Generic Framing Procedure)  
LCAS: Cơ chế điều chỉnh dung lượng tuyến (Link Capacity Adjustment Scheme)  
L2 Switching: Chuyển mạch lớp 2  
25  
Hình 1.17 Sơ đồ kết nối của 2 node NG-SDH  
1.6.3.1.5Các giao thức chính được bổ sung trong NG-SDH  
Các giao thức chính được bổ sung trong NG-SDH  
Thủ tục định dạng khung chung (GFP): Thủ tục sắp xếp gói số liệu của bất kỳ dịch vụ  
tuyến số liệu (data link) nào như Ethernet, quảng bá video số (DVB), lưu trữ cục bộ (SAN).  
So với các thủ tục định dạng khung khác như Packet over SDH hay X.86, GFP có tỉ lệ mào  
đầu thấp nên không đòi hỏi nhiều quá trình phân tích xử lý.  
Liên kết ảo (VCAT): Thủ tục tạo ra một “ống ảo” với kích thước phù hợp cho lưu lượng, độ  
linh hoạt và khả năng tương thích cao với các kỹ thuật SDH hiện có.  
Giao thức điều chỉnh dung lượng tuyến (LCAS): thủ tục báo hiệu thực hiện phân định hay  
huỷ bỏ các đơn vị băng thông để phù hợp với yêu cầu truyền tải số liệu.  
1.6.3.1.5.1 Giao thức ghép khung tổng quát  
Được chuẩn hóa trong ITU-T G.7041.  
Là giao thức đóng gói cần thiết thích ứng với tính bùng phát của lưu lượng dạng gói.  
Hiện tại có hai thủ tục ghép khung thích ứng với tín hiệu khách hàng là  
o
o
Ghép theo khung (GFP-F) : Toàn bộ một khung (gói) dữ liệu data được ánh xạ vào  
một khung GFP (dịch vụ được ánh xạ theo khung), thích hợp cho ghép lưu lượng  
khung MAC Ethernet, các gói PPP/IP và các PDU được đóng khung HDLC …Độ dài  
khung GFP thay đổi.  
Ghép theo trong suốt (GFP-T): GFP ghép theo ký tự được dùng để truyền tốc độ bit  
liên tục (dịch vụ được ánh xạ theo byte), dữ liệu đối tượng sử dụng mã hoá khối  
8B/10B và thông tin điều khiển được chuyển tải trong mạng kênh quang (Fiber  
Channel), ESCON, FICON và Ethernet Gigabit, tốt với các dịch vụ nhạy cảm về trễ .  
Độ dài khung cố định, giảm thiểu trễ và truyền dữ liệu hiệu quả.  
Kiểu sử dụng tùy thuộc vào dịch vụ  
26  
o
o
GFP-F: Thích hợp với truyền tín hiệu Ethernet  
GFP-T: Có thánh xạ bất kỳ tín hiệu dữ liệu nào  
Cấu trúc ghép khung tổng quát  
Khung GFP gồm 4 trường:  
.
.
.
.
Mào đầu khung: Xác định độ dài khung GFP, phát hiện lỗi CRC.  
Mào đầu tải tin: Xác định loại thông tin được truyền (các khung quản lý, khung khách hàng).  
Thông tin ti khách hàng: Tải thực truyền.  
Tùy chọn: Phát hiện lỗi FCS.  
Hình 1.18 Cấu trúc ghép khung tổng quát  
27  
Ethernet  
MSPP  
SDH  
MSPP  
Ethernet  
Cng 1  
Cng 1  
Cng 2  
Cng n  
STM-n  
Cng 2  
Cng n  
Gii sp xếp  
Sp xếp  
GFP  
Hàng đợi  
Hàng đợi  
Khung STM  
GFP  
Tx  
Rx  
4
1
3
Hthng  
ghép phụ  
Kênh định danh  
Gii đóng gói  
Đóng gói  
Sp xếp  
Gii sp xếp  
Ghép kênh  
Phân kênh  
TRUYN  
Hình 1.19 Quá trình ghép và chuyển tải các khung GFP vào VC container trong các khung STM  
1.6.3.1.5.2 Liên kết ảo (VCAT)  
Được chuẩn hóa trong ITU-T G.7042  
Là giải pháp tăng hiệu suất truyền tải của băng thông có trong các cấp VC của cấu trúc ghép  
SDH.  
Có 2 phương pháp ghép kênh thông dụng để truyền tải các lưu lượng gói dữ liệu qua mạng  
SDH: Ghép liên tục và Ghép ảo .  
Ghép “liên tục” (ITU-T G.707)  
o
o
o
Các gói tin lân cận được ghép liên tục với nhau (Continuous concatenation), truyền  
qua mạng NG SDH như một container.  
Các nút mạng tham gia vào đường truyền phải có khả năng nhận dạng và xử lý được  
container ghép.  
Truyền tải một số loại Data không hiệu quả vì thiếu các mức thay đổi băng thông.  
Ghép “ảo” (ITU-T G.707)  
o
o
o
Ánh xạ từng gói tin vào một liên kết ghép ảo (Virtual concatenation VCAT) gồm  
nhiều container cơ sở tạo thành.  
Ghép một số lượng container bất kỳ, tạo ra nhiều mức băng thông linh động hơn so  
với ghép liên tục.  
Điều chỉnh hiệu quả hơn dung lượng truyền tải theo yêu cầu dịch vụ  
Nút mạng khởi tạo và kết cuối  
Nhận dạng và xử lý cấu trúc ghép ảo.  
o
28  
o
Các container cơ sở có thể đi theo các đường khác nhau có sự lệch pha giữa các  
container khi đi tới kết cuối nút kết cuối phải có các bộ đệm trễ, và các cơ chế tái  
tạo lại VCAT như tại điểm đầu.  
Các nút trung gian xử lý các container như các container chuẩn.  
Ví dụ truyền kênh dữ liệu 1Gbps  
o
Nếu dùng ghép kênh liên tục (truyền thống): phải sử dụng 1 kênh STM-16 2.5G vơi  
container VC-4-16c hiệu suất sử dụng băng thông: 42%.  
o
Sử dụng VCAT (VCG): VC-4-7v  
-
-
-
VC-4 là mức cơ bản (150Mbps).  
Số phần tử cơ bản của nhóm là 7.  
7 * 150M = 1050M hiệu suất sử dụng băng thông là 95%.  
1.6.3.1.5.3 Cơ chế điều chỉnh dung lượng tuyến (LCAS)  
Được định nghĩa trong chuẩn G.7402.  
LCAS có thể tự động điều chỉnh và xác định băng thông tương thích cho VCAT.  
Hoạt động giữa 2 NE, nối giao tiếp khách hàng với mạng SDH truyền thống.  
Cho phép thiết bị đầu phát thay đổi linh hoạt số container của nhóm ghép phù hợp với thay đổi  
yêu cầu băng thông, theo thời gian thực.  
Byte H4/K4: Truyền tải gói điều khiển, là thông tin về VC và các thông số của giao thức  
LCAS (Link Capacity Adjusment Scheme).  
1.6.4 Công nghệ RRR  
RPR sử dụng vòng song hướng gồm hai sợi quang truyền ngược chiều nhau, cả hai vòng đồng thời  
được sử dụng để truyền gói dữ liệu và điều khiển. RPR cho phép nhà cung cấp dịch vụ giảm chi phí  
thiết bị phần cứng cũng như thời gian và chi phí của việc giám sát mạng. Bằng cách tính toán khả năng  
mạng và dự báo yêu cầu lưu lượng, RPR ghép thống kê và phân phối công bằng băng thông (fairness)  
cho các node trên vòng để tránh tắc nghẽn có thể mang lại lợi ích hơn nhiều so với vòng SDH/SONET  
dựa trên ghép kênh phân chia theo thời gian.  
RPR là giao thức lớp MAC vận hành ở lớp 2 của mô hình OSI, nó không nhận biết lớp 1 nên độc lập  
với truyền dẫn nên có thể làm việc với WDM, SDH hay truyền dẫn dựa trên Ethernet (sử dụng GBIC -  
Gigabit Interface Converter). Ngoài ra, RPR đi từ thiết bị đa lớp đến dịch vụ mạng thông minh lớp 3  
như MPLS. MPLS kết hợp thiết bị biên mạng IP lớp 3 với thiết bị lớp 2 như ATM, Frame Relay. Sự  
kết hợp độ tin cậy và khả năng phục hồi của RPR với ưu điểm quản lý lưu lượng và khả năng mở rộng  
của MPLS VPN và MPLS TE được xem là giải pháp xây dựng MAN trên thế giới hiện nay.  
29  
1.6.4.1 Động lực thúc đẩy phát triển công nghệ  
Khi triển khai mạng Metro với các công nghệ chủ yếu là SDH và Ethernet, tồn tại một số vấn đề  
.
.
.
.
.
Phần lớn hệ thống cáp tại các đô thị được tổ chức theo cấu trúc tô pô ring.  
Sử dụng SDH là tiện ích truyền tải lưu lượng sẽ lãng phí băng thông.  
Triển khai cấu trúc HUB cho mạng Ethernet lãng phí dung lượng hệ thống.  
Cơ chế hoạt động của Ethernet không có cơ chế hỗ trợ truyền tải cấu trúc ring.  
Cần tìm ra giải pháp công nghệ phù hợp để giải quyết vấn đề trên.  
Hình 1.20 Cấu trúc mạng và khả năng cung cấp dịch vụ RPR  
1.6.4.2 Vòng RPR  
RPR sử dụng vòng song hướng gồm 2 sợi quang truyền ngược chiều đối xứng nhau. Một vòng được  
gọi là vòng ngoài (Outer ring), vòng kia được gọi là vòng trong (Inner ring) gọi chung là ringlet. Hai  
ringlet có thể đồng thời sử dụng để truyền gói dữ liệu và điều khiển. Một node gửi gói dữ liệu trên  
hướng downstream và gửi gói điều khiển trên hướng ngược lại upstream trên ringlet kia.  
30  
Hình 1.21 Vòng RPR  
1.6.4.3 Ưu điểm của RPR  
RPR tận dụng khả năng phục hồi nhanh sự cố tuyến và sự cố nút của công nghệ SDH  
(<50ms).  
RPR tận dụng ưu điểm về giá thành của thiết bị mạng Ethernet.  
Tối ưu hóa truyền lưu lượng Ethernet trên mạng ring (đảm bảo tương thích cơ chế hoạt động  
của Ethernet và duy trì hiệu suất sử dung băng thông hệ thống).  
Có khả năng hỗ trợ các mức ưu tiên truyền tải lưu lượng.  
Có khả năng phân chia băng thông công bằng trong mạng.  
Có khả năng tự phát hiện cấu hình (chức năng Plugin).  
Tương thích hoàn toàn với các giao thức truyền tải hiện có.  
1.6.4.4 Chức năng tái sử dụng băng thông (spatial reuse)  
Trong trường hợp nút mạng RPR thu một khung dữ liệu, nó gỡ bỏ khung dữ liệu trên ring  
xuống nút mạng thay vì copy khung dữ liệu.  
Khung dữ liệu trống quay trở lại nơi gửi theo chiều vòng ring  
Băng thông trống khung dữ liệu để lại cho các nút khác sử dụng  
1.6.4.4 Chức năng chia sẻ băng thông công bằng  
Khi xuất hiện tắc nghẽn tại nút mạng nào đó, nó sẽ truyền một cảnh báo với một giá trị băng  
thông đề xuất nào đó theo hướng ring ngược lại.  
Nút mạng hướng truyền lên sẽ điều chỉnh tốc độ truyền sao cho không vượt quá giá trị băng  
thông đề xuất.  
Các nút mạng chuyển tiếp cảnh báo tới các nút mạng kế tiếp trên hướng lên.  
Nếu nút mạng nhận cảnh báo vẫn bị tắc nghẽn nó truyền dữ liệu ở mức tối thiểu và tiếp tục gửi  
cảnh báo và giá trị băng thông sử dụng của nó tới các nút mạng kế tiếp.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 103 trang yennguyen 20/04/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu và đề xuất giải pháp an ninh đầu cuối cho NGN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_va_de_xuat_giai_phap_an_ninh_dau_cuoi_ch.pdf