Luận văn Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM  
VIỆN KHCN & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG  
----------------------  
Luận văn  
Đề tài:  
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BENZEN  
TRONG NƯỚC NGẦM  
TP. HCM, tháng 6 năm 2010  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
MỤC LỤC  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
2
SVTH : Nhóm 15  
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
3
SVTH : Nhóm 15  
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
………….…………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………  
……………………  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
5
SVTH : Nhóm 15  
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU  
1.1. Tính cấp thiết của đề tài  
Nước là nhu cầu tất yếu của mọi sinh vật. Không có nước cuộc sống  
trên trái đất không thể tồn tại được. Hàng ngày trung bình mọi người cần  
từ 3-10 lít đáp ứng cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hằng ngày. Trong  
sinh hoạt nước cấp dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ăn uống, vệ sinh, các  
họat động giải trí, và các họat động công cộng như cứu hỏa, phun nước,  
tưới đường…còn trong công nghiệp, nước cấp được dùng cho quá trình  
làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu… Hầu  
như mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như một nguồn  
nguyên liệu không gì thay thế được trong sản xuất.  
Tùy thuộc vào mức độ phát triền công nghiệp mức sinh hoạt cao  
thấp của mọi cộng đồng mà nhu cầu về nước cấp với số lượng chất  
lượng khác nhau. Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp, đô thị và  
sự bùng nổ dân số nguồn nước càng ngày bị ô nhiễm cạn kiệt.…  
thế con người cần phải biết cách xử lý các nguồn nước cấp đề đáp  
ứng cả về chất lượng lẫn số lượng cho sinh hoạt hằng ngày và sản xuất  
công nghiệp.  
1.2. Mục tiêu của đề tài  
Tìm được những phương pháp, những công nghệ xử lý benzen trong  
nước ngầm tiên tiến hiệu quả của Việt nam nói riêng và trên toàn thế  
giới nói chung nhằm đáp ứng được về số lượng chất lượng nguồn  
nước để phục vụ nhu cầu cho toàn xã hội.  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
1.3. Nội dung của đề tài  
Nêu lên cơ sở thuyết của quá trình xử lý benzen trong nước ngầm,  
ưu nhược điểm của từng phương pháp xử lý, ảnh hưởng của đến môi  
trường và con người.  
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng là dung môi benzen có trong nước ngầm.  
Phạm vi nghiên cứu không giới hạn.  
1.5. Phương pháp nghiên cứu  
Đề tài hình thành dựa trên phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và  
sau đó so sánh với QCVN 01:2009/bộ y tế (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia  
về chất lượng nước ăn uống).  
1.6. Nhu cầu kinh tế của hội  
Hiện nay nhu cầu dùng nước sạch của người dân ngày càng tăng cao,  
đáp ứng nhu cầu đó các nhà máy xử nước cấp lần lượt ra đời. Huyện  
Long Khánh theo khảo sát là một vùng có trữ lượng nước ngầm khá lớn,  
chất lượng nước đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. Do đó chỉ cần xử  
sơ bộ chúng ta có thể đưa vào mạng lưới cấp nước cho người dân sử  
dụng.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
8
SVTH : Nhóm 15  
       
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN  
2.1. Giới thiệu sơ lược về benzen  
2.1.1. Tính chất vật lý  
Benzen có công thức phân tử là  
C6H6, là hidrocacbon vòng thơm đơn  
giản nhất. Trong benzen có chứa một  
tập hợp vòng gồm sáu nguyên tử  
cacbon đó là nhân. Sáu nguyên tử C  
trong phân tử benzen ở trạng thái lai  
hóa (lai hóa tam giác).Mỗi nguyên tử  
C sử dụng 3 obitan lai hóa để tạo liên  
kết với 2 nguyên tử C bên cạnh nó và  
Hình 2.1: Cấu trúc phân tử benzen  
1 nguyên tử H. Sáu obitan p còn lại của 6 nguyên tử C xen phủ bên với  
nhau tạo thành hệ liên hợp chung cho cả vòng benzen. Nhờ vậy mà liên  
kết ở benzen tương đối bền vững hơn so với liên kết ở anken cũng như ở  
những hiđrocacbon không no khác.  
Benzen còn được viết tắt PhH, hoặc benzol. Benzen có khối  
lượng phân tử gam là 78,1121 g/mol, tỷ trọng 0,8786g/cm3, điểm nóng  
chảy là 5,50C (278,6 K), điểm sôi 80,10C (353,2 K), độ hòa tan trong  
nước 1,79 g/l (250C).  
Benzen là chất không màu, hầu như không tan trong nước nhưng tan  
trong nhiều dung môi hữu cơ,đồng thời chính chúng cũng là dung môi  
hòa tan nhiều chất khác. Chẳng hạn benzen hòa tan brom, iot, lưu huỳnh,  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
9
SVTH : Nhóm 15  
     
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
cao su, chất béo,...Các aren đều những chất mùi,chẳng hạn như  
benzen và toluen có mùi thơm nhẹ, nhưng hại cho sức khoẻ, nhất là  
benzen.  
2.1.2. Tính chất hóa học  
2.1.2.1. Phản ứng thế  
a) Phản ứng halogen hóa  
Khi có bột sắt, benzen tác dụng với brom khan tạo thành  
brombenzen và khí hiđro bromua.  
Toluen phản ứng nhanh hơn benzen và tạo ra hỗn hợp hai đồng  
phân ortho và đồng phân para  
b) Phản ứng nitro hóa  
Benzen tác dụng với hỗn hợp đặc đậm đặc tạo thành  
nitrobenzen:  
+
-
HNO3 + HNO3 NO2 + H2O +NO3  
+
-
HNO3 + 2H2SO4 NO2 +H3O+ + HSO4  
CH3  
NO2  
CH3  
OH2  
OH2  
+
+
o - Nitrotoluen  
CH3  
H2SO4  
HNO3  
+
NO2  
p-Ntrotoluen  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
10  
SVTH : Nhóm 15  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Nitrobenzen tác dụng với hỗn hợp axit bốc khói và đậm đặc đồng  
thời đun nóng thì tạo thành m-đinitrobenzen.  
Toluen tham gia phản ứng nitro hóa càng dễ dàng hơn benzen (chỉ  
cần đặc, không cần bốc khói) tạo thành sản phẩm thế vào vị trí ortho và  
para  
c) Quy tắc thế ở vòng benzen  
Khi vòng benzen đã sẵn nhóm ankyl (hay các nhóm ,phản ứng  
thế vào vòng sẽ dễ dàng hơn ưu tiên xảy ra ở vị trí nhóm ortho và  
para. Ngược lại, nếu ở vòng benzen đã sẵn nhóm (hoặc các nhóm  
phản ứng thế vào vòng sẽ khó hơn ưu tiên xảy ra ở vị trí meta.  
- CH3, OH, - CH2  
X
- NO2,- COOH, -CHO  
Y
...  
Benzen có thể liên kết với các hợp chất khác nhau tạo thành các dẫn xuất  
benzen khác nhau.Như liên kết với OH tạo phenol,liên kết CH3 tạo  
toluen là đồng đẳng của benzen,liên kết với Clo tạo thuốc trừ sâu 3 số  
6,hay tạo điôxin  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
11  
SVTH : Nhóm 15  
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Và khi liên kết sẽ cho vào các vị trí ortho, meta hoặc para tương ứng  
với các vị trí 1, 2, 3 của nhóm thế.  
dụ như phenol là sẽ có các vị trí được đánh số bắt đầu kể từ OH là số  
1 kế đến 2-ortho, 3-meta, 4-para nên hợp chất này có thể gọi là 2-  
metylphenol hay  
metylphenol.  
Nếu phenol liên kết với các nhóm thế là nhóm đẩy electron như -NH3, -  
NR,-OH, -OCH3, gốc ankyl -R,...làm mật độ electron ở vị trí ortho và  
para tăng lên phản ứng thế dễ xảy ra ở vị trí o, p.  
dụ: phenol tạo kết tủa với dd Br2 nhưng benzen chỉ phản ứng thế với  
Br2 khan khi có mặt bột sắt nhiệt độ.  
Ngược lại nếu nhóm thế là nhóm hút electron như -NO2, -COOH, -  
CHO,... thì phản ứng thế sẽ khó xảy ra và sẽ ưu tiên vào vị trí meta  
VD : phenol có vòng benzen liên kết -OH thì O có số oxh là âm, -NH2 có  
N ở trạng thái oxh là âm => là nhóm đẩy electron.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
12  
SVTH : Nhóm 15  
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Ngược lại -NO2 có N số oxh dương, -COOH có C số oxh dương => là  
nhóm hút electron.  
Nếu nguyên tử đang liên kết với vòng thơm mà có tính oxh mạnh hơn  
nguyên tử đang liên kết với nó thì đó là nhóm đẩy electron, còn có tính  
oxh yếu hơn nguyên tử đang liên kết với nó thì là nhóm hút electron.  
d) Cơ chế phản ứng thế ở vòng benzen  
Phân tử halogen hoặc phân tử axit nitric không trực tiếp tấn công.  
Các tiểu phân mang điện tích dương tạo thành do tác dụng của chúng với  
xúc tác mới là tác nhân tấn công trực tiếp vào vòng benzen.  
2.1.2.2. Phản ứng cộng  
Benzen và ankylbenzen làm mất màu dung dịch brom (không cộng  
với brom) như các hiđrocacbon không no. Khi chiếu sáng, benzen cộng  
với clo thành .  
Khi đun nóng,có xúc tác Ni hoặc Pt,benzen và ankylbenzen cộng  
với hiđro tạo thành xicloankan.  
a.Cộng hiđro :  
C6H6 + 3H2 C6H12  
b.Cộng Clo:  
C6H6 + 3Cl2 C6H6Cl6  
Thuốc trừ sâu 666  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
13  
SVTH : Nhóm 15  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
*C6H6CH3 + Cl2   
C6H6CH2 - Cl  
2.1.2.3. Phản ứng oxi hóa  
Benzen không tác dụng với (không làm mất màu dung dịch ).  
Các ankylbenzen khi đun nóng với dung dịch thì chỉ có nhóm  
ankyl bị oxi hóa.  
Thí dụ : Toluen bị oxi hóa thành kali benzoat,sau đó tiếp tục cho  
tác dụng với axit clohiđric thì thu được axit benzoic.  
Các aren khi cháy trong không khí thường tạo ra nhiều muội  
than.Khi aren cháy hoàn toàn thì tạo ra và tỏa nhiều nhiệt.  
CnH2n-6+  
C6H6 +  
O2 nCO2+(n-3)H2O  
O2 6CO2+ 3H2O  
2.1.3. Điều chế ứng dụng  
2.1.3.1. Điều chế benzen  
Benzen, toluen,xilen,...thường tách được bằng cách chưng cất dầu  
mỏ nhựa than đá.Chúng còn được điều chế từ ankan,hoặc xicloankan :  
Etylbenzen được điều chế từ benzen và etilen :  
2.1.3.2. Ứng dụng của benzen  
Benzen là một nguyên liệu rất quan trọng trong công nghiệp hoá  
chất. Những nguyên tử hidro trong benzen dễ bị thay thế bằng clo và các  
halogen khác, bằng các nhóm sunfo-, amino-, nitro- và các nhóm định  
chức khác. Clobenzen, hexaclobenzen, phenol, anilin, nitrobenzen… đấy  
mới chỉ một số dẫn suất của benzen dùng trong công nghiệp hoá chất  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
14  
SVTH : Nhóm 15  
       
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
để sản xuất chất dẻo thuốc nhuộm, bột giặt dược phẩm, sợi nhân  
tạo, chất nổ, hoá chất bảo vệ thực vật, v.v…  
được dùng nhiều nhất để tổng hợp các monome trong sản xuất  
polime làm chất dẻo,cao su,tơ sợi (chẳng hạn polistiren,cao su buna -  
stiren,tơ  
capron).Từ  
benzen  
người  
ta  
điều  
chế  
ra  
nitrobenzen,anilin,phenol dùng để tổng hợp phẩm nhuộm,dược  
phẩm,thuốc trừ dịch hại,...  
Trong phòng thí nghiệm, benzen được sử dụng rộng rãi làm dung  
môi. Hơi benzen độc phải thận trọng khi làm việc với nó.  
2.2. Nguồn gốc phát sinh  
2.2.1. Lịch sử hình thành  
Benzen được nhà vật lý Anh Farađây (M.Faraday) phát hiện ra  
năm 1825. Ông tách được từ phần ngưng của khí thắp.  
Năm 1833, nhà hoá lý Đức Mitselic (E. Mitcherlich) đã điều chế  
được benzen khi chưng khô muối canxi của axit benzoic (cho nên benzen  
mang tên như vậy). Chất lỏng không màu có mùi không khó chịu, độc  
đáo này bị đông đặc ở 5,50C, sôi 80,10C, tỷ trọng 0,8791 g/cm3, khối  
lượng phân tử 78,11 và công thức thực nghiệm là C6H6. Benzen tạo thành  
với không khí một hỗn hợp dễ nổ, dễ trộn với ete, xăng và các dung môi  
hữu cơ khác, tạo thành với nước một hỗn hợp sôi ở nhiệt độ 69,250C.  
Năm 1865, nhà hoá học Đức Kekule (A.Kekule) đã đưa ra công  
thức dạng khép vòng của benzen với các liên kết đơn đôi luân phiên  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
15  
SVTH : Nhóm 15  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
nhau. Theo các giả thuyết hiện đại, sáu electron π của ba liên kết đôi  
trong benzen ở trạng thái liên hợp, tạo thành một hệ electron thống nhất.  
Về thành phần, benzen thuộc loại hidrocacbon không no (dãy đồng  
đẳng CnH2n-6), nhưng khác với hidrocacbon thuộc dãy etylen C2H4,  
benzen thể hiện các tính chất vốn của hidrocacbon no. Chẳng hạn,  
benzen bền vững với tác dụng của các chất oxi hoá, dễ tham gia phản  
ứng thế hơn phản ứng cộng, v.v… Sỡ dĩ benzen và những hợp chất  
thơm khác có các tính chất đặc biệt này là vì nhân benzen tương đối bền  
vững đối với các phản ứng hoá học.  
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh  
Các nhà khoa học cho rằng nguồn gốc chính của benzen có trong  
không khí là từ xăng "tươi" chứa thành phần benzen bị bốc hơi từ  
khói thải của các phương tiện giao thông.  
Trong quá trình khai thác và sử dụng xăng dầu, các hoạt động công  
nghiệp, khói thải các phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa  
thạch tạo ra một lượng benzen lớn thất thoát ra môi trường làm ô nhiễm  
bầu trời không khí.  
Khi trời đổ mưa, benzen theo dòng chảy của nước chảy ra các ao  
hồ, sông , suối….và một phần thấm qua lòng đất đi nước ngầm làm ô  
nhiễm nguồn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của con người cũng như  
động thực vật.  
2.3. Ảnh hưởng và tác động tới con người, động vật thực vật  
2.3.1. Tới con người động vật  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
16  
SVTH : Nhóm 15  
     
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Benzen có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của con người làm cho các  
tế bào hoạt động không đúng. Chất này có thể ảnh hưởng tới hệ thống  
miển dịch qua việc làm cho tủy xương tạo ra quá nhiều bạch huyết cầu –  
bệnh bạch cầu. Ảnh hưởng ngộ độc gây ra bởi benzen sẽ tùy thuộc vào  
nồng độ thời gian tiếp xúc.  
+ Nhiễm độc cấp tính  
- Tiếp xúc liều thấp, hàm lượng khoảng 20 – 30 mg/l không khí,  
gây kích thích mắt, mũi họng làm cho cơ thể khó chịu.  
- Tiếp xúc với hàm lượng trên 10mg/l choáng váng, đau đầu, chóng  
mặt, nôn mữa, nạn nhân bị mê man.  
- Với hàm lượng trên 65 mg/l, nạn nhân chết sau vài phút trong  
tình trạng hôn mê, có thể kèm co giật.  
+ Nhiễm độc mãn tính  
- Rối loạn tiêu hóa: ăn kém ngon, xung huyết niêm mạc miệng,  
nôn, hơi thở thể có mùi benzen.  
- Rối loạn thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, dễ cáu giận, chuột rút,  
cảm giác kiến bò, tê cóng…  
- Rối loạn huyết học: thiếu máu nhẹ, có khuynh hướng xuất huyết,  
phụ nữ dễ rong kinh, khó thở cố gắng do thiếu máu, thời gian chảy máu  
kéo dài, dấu hiệu dây thắt dương tính.  
- Nguy hiểm của benzen là tích lũy ở tổ chức não và tủy xương.  
2.3.2. Tới thực vật  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
17  
SVTH : Nhóm 15  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Khi trong đất, benzen dễ bay hơi vào không khí, và trong nước  
nổi trên bề mặt ,nếu hàm lượng benzen quá cao sẽ ảnh hưởng đến chất  
lượng môi trường không khí làm cho cây cối sinh trưởng phát triển  
chậm, mất cân bằng hệ sinh thái.  
Ở nồng độ cao trong không khí, đất hoặc trong nước, benzen có thể  
ức chế quang hoặc chặn sự phân chia tế bào thực vật bình thường và do  
đó tăng trưởng stunt. Quá nhiều tiếp xúc với các dạng khí có thể bị chết  
ngạt thực vật như khí carbon dioxide displaces việc cần thiết thực vật  
sử dụng để chuyển hóa. Ở một số loài thực vật, nếu hình thức chất lỏng  
của benzen là trên tán lá và bốc hơi, một "đốt cháy" có thể xảy ra như là  
sự thay đổi trong trạng thái nguyên nhân giảm nhiệt độ trên bề mặt lá,  
giết chết một phần hoặc dẫn đến lá dessication.  
Cuối cùng, quá mức tiếp xúc với Benzene diệt các cây trồng. Việc tiếp  
xúc có thể gây chết chỉ duy nhất qua đất không khí, hoặc nước phát  
sinh từ, hoặc sự kết hợp của chúng phụ thuộc vào thời gian và nồng độ  
benzen.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
18  
SVTH : Nhóm 15  
 
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ THUYẾT NƯỚC NGẦM MỘT SỐ  
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ  
3.1. Tổng quan về các nuồn nước dùng để cấp nước:  
Để cung cấp nước sạch thể khai các nguồn nước thiên nhiên  
(thường gọi nước thô) từ nước mặt nước ngầm nước biển.  
Nước mặt: Bao gồm các nguồn nước trong các ao, hồ, đầm chứa,  
sông suối. Do kết hợp từ dòng chảy trên bề mặt thường xuyên tiếp xúc  
với không khí nên các đặc trưng của nước mặt chưa hàm lựong oxy  
hòa tan tương đối cao  
Nước ngầm: Được khai thác từ các tầng chưa nước dưới đất, chất  
lượng nước ngầm phụ thuộc vào các thành phần khoán hóa và cấu trúc  
địa tầng nước ngầm thấm qua. Do vậy nước chảy qua các địa tầng  
chứa cát và đá granit thường ncó tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi  
nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường độ cứng và  
độ kiềm hydrocacbonat cao.  
Nước biển: Nước biển thường độ mặn rất cao (độ mặn ở Thái  
Bình Dương là 32 – 35 g/l). Hàm lường muối trong nước biển thay đổi  
theo mùa tùy theo vị trí địa như: cửa sông gần bờ hay xa bờ, ngoài ra  
trong nước biển còn chứa nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng độ càng  
tăng, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.  
Nước lợ: Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau sủa  
các dòng nước ngọt chảy từ sông ra, các dòng chảy từ đất liền ra hòa trộn  
với nước biển.  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Nước khoáng: Khai thác từ tầng dưới sâu nước cất hay từ các suối  
do phun trào từ lòng đất ra, nước chứa một vài nguyên tố ở nồng độ  
cao hơn nồng độ cho phép đối với nước uống đặt biệt có tác dụng  
chữa bệnh.  
Nước chua phèn: Những nơi gần biển (ví dụ như Đồng bằng sông  
Cửu Long) ở nước ta thường nước chua phèn. Nước bị nhiễm phèn do  
tiếp xúc với đất phèn, loại này giàu nguyên tố lưu huỳnh ở dạng sunfua  
hay sunfat và một vài nguyên tố kim loại như nhôm, sắt.  
Nước mưa: Nước mưa thể xem như nước cất tự nhiên nhưng  
không hoàn toàn tinh khiết bởi nước mưa thể bị ô nhiễm khí, bụi và  
thầm chí cả vi khuẩn có trong không khí.  
3.2. Ưu nhược điểm khi sừ dụng nước ngầm  
3.2.1. Ưu điểm  
Nước ngầm là tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của  
các yếu tố khí hậu như hạn hán.  
Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến động theo mùa như  
nước mặt.  
Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân  
cư thưa, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay bởi nước ngầm có  
thể khai thác với nhiều công suất khác nhau.  
Để khai thác nước ngầm thể sử dụng các thiềt bị điện như  
bơm ly tâm, máy nén khí, bơm nhúng chìm hoặc các thiết bị  
không cần điện như các loại bơm tay. Ngoài ra nước ngầm còn  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
20  
SVTH : Nhóm 15  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
đươc khai thác tập trung tại các nhà máy nuớc ngầm, các xí  
nghiệp, hoặc khai thác phân tán tại các hộ dân cư. Đây ưu  
điểm nổi bật của nước ngầm trong vấn đề cấp nước nông thôn.  
Giá thành xử nước ngầm nhìn chung rẻ hơn so với nước mặt.  
3.2.2. Nhược điểm  
Một số nguồn nước ngầm ở tầng sâu được hình thành từ hàng  
trăm, hàng nghìn năm và ngày nay nhận được rất ít sự bổ cập từ  
nước mưa. tầng nước này nói chung không thể tái tạo hoặc  
khả năng tái tạo rất hạn chế. Do vậy trong tương lai cần phải tìm  
nguồn nước khác thay thế khi các tầng nước này bị cạn kiệt.  
Việc khai thác nước ngầm với qui mô và nhịp điệu quá cao cũng  
sẽ làm cho hàm lượng muối trong nước tăng lên từ đó dẫn đến  
việc tăng chi phí cho việc xử nước trước khi đưa vào sử dụng.  
Khai thác nước ngầm với nhịp điệu cao sẽ làm cho mực nước  
ngầm hạ thấp xuống, một mặt làm cho quá trinh nhiễm mặn tăng  
lên, mặt khác làm cho nền đất bị võng xuống gây hư hại các công  
trình xây dựng-một trong các nguyên nhân gây hiện tượng lún  
sụt đất.  
Khai thác nước ngầm một cách bừa bãi cũng dễ dẫn tới tình trạng  
ô nhiễm nguồn nước ngầm.  
3.3. Các phương pháp cơ bản xử nước ngầm  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
21  
SVTH : Nhóm 15  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Về nguyên tắc nước chứa hàm lượng tạp chất ở dạng nào lớn hơn  
giới hạn cho phép thì phải xử trước khi đem sử dụng. Cho đến nay  
người ta xử nước theo các phương pháp sau:  
Phương pháp cơ học.  
Phương pháp hóa học.  
Phương pháp vi sinh.  
3.3.1. Phương pháp cơ học  
Nước từ nguồn được bơm cấp 1 phun qua giàn mưa thành những tia  
nhỏ để ôxy của không khí tác dụng với Fe2+ thành Fe3+. Nước dàn mưa  
được dẫn đi lắng lọc ở các bể lọc chứa chất lọc (cát, đá, than hoạt tính…)  
3.3.2. Phương pháp hóa học  
phương pháp dùng hóa chất, các phản ứng hóa học trong quá  
trình xử nước.  
Nếu nước độ đục lớn chứng tỏ chứa nhiều chất hữu cơ và sinh  
vật phù du thì dùng phèn và chất tạo keo tụ để ngưng tạp chất.  
Nước chứa nhiều ion kim loại (độ cứng lớn) xử bằng vôi, sôđa  
hoặc dùng phương pháp trao đổi ion. Nước chứa nhiều độc tố  
H2S xử bằng phương pháp oxy hóa, clo hóa, phèn.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
22  
SVTH : Nhóm 15  
   
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Nước chứa nhiều vi khuẩn thì phải khử trùng bằng các hợp chất  
chứa clo, ozon.  
Nước chứa Fe thì oxy hóa Fe2+ bằng oxy không khí (làm thóang  
giàn mưa) hoặc dùng chất oxy hóa để xử lý…  
Độ kiềm của nước nhỏ làm cho quá trình keo tụ khó khăn, nước  
có mùi vị thì phải kiềm hóa bằng amoniac (NH3). Sau khi cacbon  
hóa, clo hóa sơ bộ rồi thêm KMnO4.  
Nước nhiều oxy hòa tan thì phải xử bằng cách dùng các  
chất khử để liên kết oxy. Đó là hydrazin, natrithisunfat…  
Nhìn chung các phương pháp xử lý hóa học thường đạt năng suất  
và có hiệu quả cao.  
3.3.3. Phương pháp vi sinh  
Trên thế giới hiện nay phương pháp xử nước bằng vi sinh đang  
được nghiên cứu và có một số nơi đã áp dụng. Trong phương pháp này  
một số chủng loại vi sinh đặc biệt đã được nuôi cấy được đưa vào  
trong quá trìng xử nước với liều lượng rất nhỏ nhưng đạt hiệu quả cao.  
Tuy nhien cho đến nay những kết quả nghiên cứu của phương pháp này  
chưa được công bố rộng rãi.  
Tùy thuộc vào nguồn nước làm nguyên liệu cho các lãnh vực khác  
nhau mà người ta đã sử dung các phương pháp khác nhau để xử nước  
cấp cho lãnh vực đó. Thông thường thì người ta kết hợp cả 2 phương  
pháp cơ học và hóa học để xử nước.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
23  
SVTH : Nhóm 15  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
24  
SVTH : Nhóm 15  
 
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ  
4.1. Xử bằng phương pháp tuyển nổi  
4.1.1. Cở sở thuyết của quá trình tuyển nổi  
Phương pháp tuyển nổi thường  
được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng  
hạt rắn hoặc lỏng tỉ trọng nhỏ hơn tỉ  
trọng của chất lỏng làm nền) phân tán  
không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng.  
Trong một số trường hợp quá trình này  
cũng được dùng để tách các chất hòa tan  
như các chất hoạt động bề mặt. Quá trình  
như vậy được gọi là quá trình tách hay  
lám đặc bọt.  
Hình 4.1: Tuyển nổi khấy  
trộn  
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể  
khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm, trong một thời  
gian ngắn. Khi các hạt cặn nổi lên bề mặt, chúng có thể được thu gom  
bằng bộ phận vớt bọt.  
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ  
(thường là không khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các  
hạt và khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo các hạt  
cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt  
chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.  
     
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Hiệu suất của quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số bọt khí. Kích  
thước tối ưu của chúng trong khoảng 15 – 30 m. Ở điều kiện này nước  
cần đạt độ bão hòa không khí thật lớn, hay nói cách khác, nước cần chứa  
một lượng lớn không khí.  
4.1.2. Xử lý benzen bằng phương pháp tuyển nổi  
4.1.2.1. Tuyển nổi chân không  
Hỗn hợp khí nước được bơm vào ngăn làm thoáng và từ đó nước  
được dẫn qua ngăn sau để tách không khí hòa tan. Do sự chênh lệch áp  
suất nên nước được dẫn vào ngăn tuyển nổi. ở đó nhờ áp suất chân  
không, không khí  
được hình thành các  
dạng cực nhỏ và kéo  
theo chất bẩn (benzen)  
nổi lên tạo thành lớp  
bọt bề mặt. lớp bọt  
nhờ các thanh gạt ở  
phía trên, cặn lắng nhờ  
các thanh gạt gắn ở  
phía dưới gom lại đẩy  
vào máng dẫn tới bể  
chứa. nước trong qua  
hệ thống máng tôn đặt ở xung quanh dẫn đi để xử tiếp tục.  
Hình 4.2: sơ đồ tuyển nổi chân không  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
26  
SVTH : Nhóm 15  
     
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
1- điều chỉnh nước vào; 2- ngăn làm thoáng tạo bọt; 3-thiết bị thổi khí; 4-  
thiết bị khử khí; 5-máng thu cặn tuyển nổi; 6- thanh gạt bọt; 7- thanh gạt  
cặn đáy; 8- máng thu nước sạch; 9- ngăn thiết bị kỹ thuật; 10- ngăn chứa  
cặn bọt  
Ưu điểm:  
Các quá trình tạo bọt khí,dính kết giữa các bọt khí với các  
chất bẩn, nổi lên của hỗn hợp bọt khí- chất bẩn đều ở trạng  
thái tĩnh nên hiệu suất tuyển nổi cao.  
Tốn ít năng lượng  
Nhược điểm:  
Mức độ bão hòa các bọt khí trong nước thấp, chỉ sử dụng  
với các loại nước nồng độ chất bẩn cao > 250 -300 mg/l  
Phải xây dựng lắp ráp các thùng chân không kín với các  
thiết bị gạt cơ giới bên trong. Cấu tạo phức tạp quản gặp  
nhiều khó khăn nhất là khi sữa chữa bất kỳ chi tiết nào cũng  
đòi hỏi ngừng làm việc của cả trạm.  
Khi độ chênh lệch mực nước ở trong và ngoài ngăn tuyển  
nổi không đủ thắng áp suất chân không bên trong thì cần  
dùng máy bơm để tháo nước.  
4.1.2.2. Tuyển nổi không áp lực  
Không khí được dẫn vào ống hút máy bơm từ máy nén khí hoặc  
ejector. Hỗn hợp khí nước được tạo thành trong máy bơm được đẩy  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
27  
SVTH : Nhóm 15  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
vào bể hở bể lắng ngang. ở đó bọt khí nổi lên bề mặt kéo theo các tạp  
chất bẩn.  
Hình 4.3: sơ đồ tuyển nổi không áp lực  
1-Bể chứa; 2- ống hút máy bơm; 3- máy bơm; 4- ống đẩy máy bơm;  
5- ngăn tuyển nổi; 6- thanh gạt.  
Ưu điểm: dễ vận hành, dễ lắp đặt  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
28  
SVTH : Nhóm 15  
 
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Nhược điểm: khó điều chỉnh không khí do đó chế độ công tác của  
trạm không ổn định. Bên cạnh đó, biện pháp không áp lực là công tác của  
máy bơm chỉ được tạo các bọt khí tương đối lớn nên hiệu suất tuyển nổi  
không cao.  
4.2. Xử bằng phương pháp hấp phụ  
4.2.1. Cơ sở thuyết  
4.2.1.1. Những khái niệm cơ bản  
Hấp phụ hiện tượng bề mặt, nó là sự ngưng kết chất khí hoặc  
chất tan trên bề mặt phân chia pha  
Hấp phụ là quá trình tăng nồng độ của chất tan (chất bị hấp phụ)  
trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ)  
Quá trình hấp phụ xảy ra trên cơ sở lực hút tĩnh điện, lực định  
hướng, lực tán xạ (lực hấp phụ vật lý)  
Nếu lực tương tác đủ lớn thể xảy ra liên kết hoá học hoặc tạo  
phức, trao đổi ion  
Có hai loại hấp phụ: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học  
- Hấp phụ vật lý: Tương tác giữa chất hấp phụ chất bị hấp phụ  
không lớn, cấu trúc điện tử của chất hấp phụ ít thay đổi, nhiệt hấp  
phụ tỏa ra nhỏ.  
- Hấp phụ hóa học: Tương tác giữa chất hấp phụ chất bị hấp phụ  
lớn làm biến đổi cấu trúc điện tử của các nguyên tử dẫn tới sự hình  
thành liên kết hóa học, nhiệt tỏa ra lớn ngang với các phản ứng hóa  
học.  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
29  
SVTH : Nhóm 15  
     
Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm  
Một số tương tác gây ra hấp phụ vật lý  
Lực tĩnh điện: hai điện tích trái dấu thì hút nhau và cùng  
dấu thì đẩy nhau.  
Lực định hướng: do độ âm điện khác nhau của các  
nguyên tố, trong một phân tử sự phân bố điện tích  
không đều.  
Lực tán xạ: xảy ra đối với cả các chất có phân bố điện tích  
đều. Nguyên nhân do sự phân bố điện tích không đều một  
cách tức thời trong phân tử, sự phân bố không đều lan  
truyền xung quanh gây tương tác.  
Lực cảm ứng: phân tử khi bị tác động của điện trường  
khác sẽ bị phân cực tạo thành moment cảm ứng và gây ra  
tương tác. Tương tác này phụ thuộc vào độ phân cực và  
cường độ điện trường tác dụng lên nó.  
4.2.1.2. các giai đoạn hấp phụ  
Di chuyển chất bị hấp phụ đến bề mặt chất hấp phụ  
Thực hiện quá trình hấp phụ  
Di chuyển chất bị hấp phụ bên trong chất hấp phụ  
GVHD: Cao Thị Thúy Nga  
30  
SVTH : Nhóm 15  
 

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 41 trang yennguyen 23/12/2024 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu xử lý benzen trong nước ngầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docluan_van_nghien_cuu_xu_ly_benzen_trong_nuoc_ngam.doc