Luận văn Phát triển phần mềm áp dụng các phương pháp Scrum và Extreme Programming
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SCRUM VÀ
EXTREME PROGRAMMING
PHẠM QUANG HOÀ
HÀ NỘI 2006
− 1 −
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN........................................................................... 5
1.1. Giới thiệu và đánh giá một số dự án đã triển khai .............................. 5
1.1.1. Giới thiệu về các dự án đã triển khai............................................ 5
1.1.2. Đánh giá các dự án đã triển khai .................................................. 6
1.1.3. Một số kinh nghiệm được rút ra................................................... 8
1.2. Tổng quan về quản lý dự án và phát triển phần mềm ......................... 9
1.2.1. Định nghĩa dự án và quản lý dự án............................................. 10
1.2.2. Các lĩnh vực trong quản lý dự án ............................................... 13
1.2.3. Vòng đời dự án và quá trình phát triển dự án............................. 14
1.3. Các phương pháp phát triển phần mềm............................................. 17
1.3.1. Các phương pháp truyền thống .................................................. 18
1.3.2. Các phương pháp phát triển nhanh............................................. 19
1.4. Kết chương ........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 - MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH TIÊU
BIỂU
................................................................................................. 23
2.1. Extreme Programming ...................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu.................................................................................... 23
2.1.2. Bốn đại lượng của một dự án ..................................................... 24
2.1.3. Các giá trị của XP....................................................................... 27
2.1.4. Các nguyên tắc............................................................................ 29
2.1.5. Quy trình XP............................................................................... 32
2.1.6. Hướng dẫn thực hiện .................................................................. 35
2.1.7. Nhận xét...................................................................................... 39
2.2. Scrum................................................................................................. 41
2.2.1. Giới thiệu.................................................................................... 41
2.2.2. Quy trình..................................................................................... 42
2.2.3. Nhóm dự án Scrum..................................................................... 45
2.2.4. Một số nét đặc trưng của Scrum................................................. 46
2.2.5. Một số ưu điểm của Scrum......................................................... 47
2.2.6. Nhận xét...................................................................................... 47
2.3. Phương pháp phát triển phần mềm thích nghi .................................. 48
2.3.1. Giới thiệu.................................................................................... 48
2.3.2. Quy trình..................................................................................... 48
2.3.3. Nhận xét...................................................................................... 52
2.4. Đánh giá và so sánh các phương pháp .............................................. 52
2.4.1. Những đặc điểm chính................................................................ 53
2.4.2. Khả năng và phạm vi áp dụng.................................................... 54
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 2 −
CHƯƠNG 3 - PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM ÁP DỤNG SCRUM VÀ
EXTREME PROGRAMMING ...................................................................... 56
3.1. Quy trình phát triển phần mềm ......................................................... 56
3.1.1. Xác định mục tiêu dự án............................................................. 57
3.1.2. Khảo sát và lấy yêu cầu khách hàng........................................... 57
3.1.3. Phân tích yêu cầu........................................................................ 59
3.1.4. Cài đặt các chức năng................................................................. 60
3.1.5. Trình bày kết quả........................................................................ 60
3.1.6. Đưa ra các sản phẩm thử nghiệm ............................................... 61
3.1.7. Kết thúc....................................................................................... 61
3.2. Một số biện pháp tăng cường trong quản lý...................................... 62
3.2.1. Làm việc tập trung...................................................................... 62
3.2.2. Giảm chu kỳ phát hành............................................................... 63
3.2.3. Thảo luận hàng ngày .................................................................. 64
3.2.4. Khách hàng cùng tham gia phát triển......................................... 65
3.3. Một số biện pháp tăng cường trong phát triển phần mềm ................ 66
3.3.1. Lập trình theo cặp....................................................................... 66
3.3.2. Áp dụng các phương pháp kiểm thử .......................................... 68
3.3.3. Thiết kế đơn giản........................................................................ 72
3.3.4. Tích hợp liên tục......................................................................... 73
3.3.5. Đưa ra các chuẩn trong lập trình ................................................ 73
3.4. Kết chương ........................................................................................ 74
CHƯƠNG 4 - ÁP DỤNG THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 76
4.1. Môi trường áp dụng........................................................................... 76
4.1.1. Về tổ chức................................................................................... 76
4.1.2. Về nhân lực................................................................................. 77
4.1.3. Về công nghệ.............................................................................. 77
4.1.4. Đánh giá...................................................................................... 78
4.2. Giới thiệu một số dự án thử nghiệm.................................................. 78
4.2.1. Dự án phần mềm lập thời khoá biểu .......................................... 78
4.2.2. Dự án Phần mềm quản lý bán hàng............................................ 81
4.2.3. Dự án Phần mềm quản lý nhà hàng phiên bản 2........................ 84
4.3. Đánh giá chung.................................................................................. 85
KẾT LUẬN..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 89
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 3 −
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 – Đánh giá kết quả dự án 1.............................................................. 81
Bảng 4.2 – Đánh giá kết quả dự án 2.............................................................. 83
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Quá trình thực hiện dự án .............................................................. 15
Hình 2.1 - Quy trình XP.................................................................................. 33
Hình 2.2 - Tỉ lệ thành công tăng khi đáp ứng tốt những thay đổi................... 42
Hình 2.3 - Quy trình Scrum............................................................................. 42
Hình 2.4 - Quy trình của ASD ........................................................................ 49
Hình 3.1 – Quy trình phát triển phần mềm đề xuất ........................................ 62
Hình 3.2 – Quy trình kiểm thử TDD............................................................... 70
Hình 4.1 – Cơ cấu tổ chức công ty.................................................................. 77
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 4 −
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình làm việc, tôi đã từng tham gia vào nhiều dự án tin học
ở các công ty. Một trong những điều tôi thấy rõ nhất ở các dự án, đó là tỉ lệ
thành công thường không cao. Rất nhiều dự án bị chậm tiến độ, không thoả
mãn yêu cầu người sử dụng và trầm trọng hơn là không đúng nghiệp vụ.
Có thể kể ra đây một số nguyên nhân khiến cho dự án không được
thành công là: Quy trình quản lý dự án không tốt, công nghệ áp dụng lỗi thời,
khả năng của người phát triển có giới hạn và sự cộng tác với khách hàng
không được đảm bảo.
Xuất phát từ lý do đó nên tôi đã chọn nghiên cứu lĩnh vực quản lý dự
án và các phương pháp phát triển phần mềm, với mục đích là làm sao giảm
được rủi ro khi thực hiện dự án, đưa ra được sản phẩm có chất lượng cao nhất
mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng tiến độ.
Trong luận văn này, tôi tập trung nghiên cứu một số phương pháp phát
triển phần mềm tiên tiến hiện đang được chú ý của các nhà phát triển phần
mềm trên thế giới, và lựa chọn cách áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế
của công ty.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Huỳnh
Quyết Thắng đã tận tình hướng dẫn, cảm ơn công ty Giải pháp kỹ thuật quốc
tế đã tạo điều kiện để tôi có thể áp dụng thử nghiệm những kiến thức được
nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 5 −
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1.
Giới thiệu và đánh giá một số dự án đã triển khai
Phần này giới thiệu một số dự án đã triển khai và đánh giá mức độ
thành công của từng dự án, đồng thời phân tích nguyên nhân hạn chế sự thành
công của dự án.
1.1.1. Giới thiệu về các dự án đã triển khai
Trong quá trình làm việc tại công ty Giải pháp kỹ thuật quốc tế (ITS)
tôi đã tham gia phát triển một số dự án phần mềm với quy mô từ nhỏ tới trung
bình với vai trò là người phát triển.
Dự án đầu tiên mà tôi tham gia là dự án Hệ thống quản lý công ty xe
đạp ViHa. Khách hàng là công ty xe đạp ViHa. Đây là dự án đã được triển
khai, nhưng không được áp dụng trong thực tế do sự thay đổi cơ cấu tổ chức
của đơn vị khách hàng. Nhiều quy trình quản lý và quy trình nghiệp vụ của
các phòng ban thay đổi, do đó các chức năng của phần mềm không còn phù
hợp nữa.
Dự án thứ hai là Hệ thống quản lý đường sắt Thanh Hoá. Khách hàng là
Xí nghiệp quản lý đường sắt Thanh Hoá. Dự án này có quy mô trung bình,
với mục tiêu là xây dựng hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ và các phần
mềm hỗ trợ kỹ thuật cho các phòng ban. Dự án bắt đầu từ năm 2001 và kết
thúc năm 2004.
Dự án thứ ba là Hệ thống quản lý nâng cao năng lực điều hành Trung
tâm điều độ hệ thống điện quốc gia. Khách hàng là Trung tâm điều độ hệ
thống điện quốc gia. Đây là một dự án mức độ trung bình, với mục tiêu là xây
dựng các phân hệ phần mềm phục vụ cho từng phòng ban trong trung tâm, và
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 6 −
các phân hệ này có liên hệ chặt chẽ với nhau tuân thủ quy trình làm việc hiện
thời của đơn vị khách hàng. Dự án bắt đầu từ năm 2003 và kết thúc vào năm
2006.
Dự án thứ tư là dự án phần mềm Quản lý nhà hàng thông minh, được
xây dựng với mục đích quản lý toàn bộ hoạt động của một nhà hàng. Phần
mềm được xây dựng sao cho có thể tuỳ biến một cách nhanh chóng theo yêu
cầu của từng khách hàng, với đầy đủ các mảng chức năng liên quan như: Bán
hàng, quản lý kho hàng, quản lý khách hàng... Dự án bắt đầu năm 2004 và kết
thúc phiên bản 1.0 vào năm 2006, và đã áp dụng ở một số nhà hàng. Phiên
bản tiếp theo đang trong quá trình phát triển.
1.1.2. Đánh giá các dự án đã triển khai
Qua một số dự án đã triển khai, theo tôi thì các dự án này chưa hẳn đã
là thành công. Còn có rất nhiều vấn đề tồn tại trong việc phát triển phần mềm
cũng như việc phân phối phần mềm tới người sử dụng.
Các dự án được đánh giá là không thành công như mong đợi là các dự
án Hệ thống quản lý đường sắt Thanh Hoá và dự án Hệ thống quản lý nâng
cao năng lực điều hành trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia.
Dự án Hệ thống quản lý đường sắt Thanh Hoá đã được triển khai và áp
dụng. Tuy nhiên do đặc thù của đơn vị khách hàng là các quy trình nghiệp vụ
mang tính kỹ thuật cao, có rất nhiều phần mềm chuyên dụng cho từng công
việc cụ thể nên việc áp dụng các phần mềm thuộc dự án còn rất hạn chế.
Đối với dự án Hệ thống quản lý nâng cao năng lực điều hành trung tâm
điều độ hệ thống điện quốc gia, có thể nói đây là một dự án chỉ thành công ở
mức vừa phải. Thứ nhất, thời gian thực hiện dự án kéo dài tới trên ba năm nên
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 7 −
chi phí nhân công và chi phí thiết bị cho dự án này là rất lớn. Thứ hai, do thời
gian kéo dài nên rất nhiều quy trình nghiệp vụ và các văn bản pháp quy đã
thay đổi, điều này làm cho một số phân hệ phần mềm không phục vụ tốt cho
công việc của khách hàng. Thứ ba, do quy trình phát triển phần mềm này còn
yếu kém, tài liệu không đầy đủ nên việc bảo hành bảo trì rất khó khăn, gây
nhiều phiền hà cho khách hàng.
Có thể đưa ra đây một số nguyên nhân dẫn đến việc không thành công
của các dự án này như sau:
Trước tiên, đó là việc trao đổi với khách hàng không được tiến hành
thường xuyên. Việc tìm hiểu quy trình chủ yếu thông qua một số buổi lấy yêu
cầu khách hàng, với thời gian có hạn. Chính vì lý do đó nên nhiều quy trình
nghiệp vụ người phát triển không nắm được đầy đủ.
Tiếp đến, đó là các thủ tục hành chính liên quan đến dự án khiến dự án
phải kéo dài và khó kết thúc.
Và những nguyên nhân chính dẫn đến dự án không thành công nằm về
phía những người quản lý và phát triển dự án. Người quản lý không đưa ra
được một quy trình hợp lý nên dẫn đến việc phát triển các phân hệ của hệ
thống hoàn toàn phụ thuộc vào người phát triển phân hệ đó. Điều này gây rất
nhiều khó khăn khi đội ngũ phát triển thay đổi nhân sự, người tiếp quản một
công việc nào đó thiếu nhiều tài liệu nên phải mất một khoảng thời gian để
hiểu được công việc của người trước đó. Thêm vào đó, trình độ của những
người phát triển không đồng đều, nên việc xảy ra lỗi trong các phần mềm là
thường xuyên. Các lỗi này làm giảm đáng kể chất lượng của phần mềm đưa
ra.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 8 −
Dự án được đánh giá là tương đối thành công, đó là các dự án Phần
mềm quản lý nhà hàng. Tuy không thực sự đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của khách hàng nhưng nói chung phần mềm đáp ứng được những công việc
quản lý chính mà một nhà hàng cần, và được khách hàng đánh giá tốt.
Có thể đưa ra một số nguyên nhân thành công của dự án này, như sau:
Thứ nhất, khi triển khai dự án những người phát triển nhận được sự hợp tác
đầy đủ từ phía khách hàng. Thứ hai, quá trình phát triển các chức năng được
tiến hành song song với quá trình khai thác phần mềm, do đó các lỗi phần
mềm nhanh chóng được cập nhật và xử lý.
1.1.3. Một số kinh nghiệm được rút ra
Qua việc phân tích và đánh giá các phần mềm đã triển khai, có thể rút
ra một số kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, việc liên hệ thường xuyên với khách hàng là điều rất quan
trọng, bởi khách hàng là những người am hiểu nhất về nghiệp vụ, đồng thời
họ biết những gì mà phần mềm phải đáp ứng. Ngoài ra, khách hàng đóng vai
trò quan trọng trong việc kiểm thử phần mềm, phát hiện lỗi cũng như các
chức năng không phù hợp.
Thứ hai, việc quản lý dự án cần phải được chú trọng. Để làm được điều
này, cần người quản lý có kinh nghiệm, khả năng lập kế hoạch tốt và nhanh
nhạy trong việc xử lý tình huống.
Thứ ba, cần phải có một quy trình phát triển phần mềm hiệu quả. Quy
trình tốt sẽ làm tăng khả năng làm việc của từng thành viên, chuẩn hoá các tài
liệu, từ đó giảm bớt các tác động tiêu cực khi đội ngũ phát triển thay đổi.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 9 −
Trong các chương tiếp theo của luận văn, tôi sẽ trình bầy một số
phương pháp phát triển phần mềm đang được chú ý hiện nay. Các phương
pháp này áp dụng tốt cho các dự án có phạm vi vừa và nhỏ, phù hợp với thực
tế của nhiều công ty phần mềm hiện nay.
1.2.
Tổng quan về quản lý dự án và phát triển phần mềm
Việc phát triển bất cứ sản phẩm nào đều cần phải giải quyết rất nhiều
các vấn đề nảy sinh. Đặc biệt với dự án công nghệ thông tin, có thể liệt kê ra
đây một số vấn đề sau:
Khi bắt đầu dự án, người quản lý phải xác định được chi phí nhân lực,
vật tư và các chi phí khác cần thiết để tiến hành dự án. Việc xác định này
tương đối khó khăn, do đặc thù sản phẩm phần mềm là sản phẩm trí tuệ, mang
nhiều yếu tố ngẫu nhiên và khó định hình trước.
Trong quá trình phát triển phần mềm, yêu cầu khách hàng thường
xuyên thay đổi. Các thay đổi này có thể là do chủ quan khách hàng, cũng có
thể do khách quan. Khi đó vấn đề đáp ứng sự thay đổi này là cần thiết.
Thêm vào đó, đội ngũ phát triển phần mềm cũng có thể bị thay đổi.
Đây làm một vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi, vì thế cần phải có các biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro khi gặp phải vấn đề này.
Ngoài ra, khi sản phẩm hoàn thành khâu phát triển, thì khâu phát hành
và bảo trì cũng rất quan trọng. Với một số dự án phần mềm, khâu phát hành là
yếu tố quyết định sự thành công của toàn bộ dự án. Khi phát hành, cần phải
chú ý đến các yếu tố như thời điểm phát hành, mạng lưới phân phối, các chính
sách bảo hành bảo trì phần mềm và vấn đề nâng cấp phiên bản.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 10 −
Từ những lý do trên, nên cần phải quản lý dự án và áp dụng các kỹ
thuật lập trình trong phát triển phần mềm. Tuy rằng việc áp dụng các phương
pháp đó không thể giải quyết được toàn bộ các vấn đề nảy sinh, nhưng sẽ góp
phần hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng phần mềm và giảm chi phí.
1.2.1. Định nghĩa dự án và quản lý dự án
Theo như các định nghĩa được chấp nhận rộng rãi và được cung cấp bởi
tổ chức Project Management Institute (PMI) – một tổ chức thành lập vào năm
1969 chuyên về lĩnh vực quản lý dự án – thì dự án và quản lý dự án được định
nghĩa như sau [3]:
Dự án là một sự nỗ lực tạm thời, đảm bảo hoàn thành một mục đích
duy nhất. Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, công cụ và
các kỹ thuật vào các hoạt động của dự án với mục đích đạt được hoặc vượt
những yêu cầu và sự mong đợi của nhà đầu tư.
Dự án còn được xem xét dưới góc độ những thuộc tính của dự án, các
thuộc tính này bao gồm:
Khung thời gian: Bởi vì dự án mang tính chất tạm thời nên thời gian
bắt đầu và kết thúc dự án phải được định nghĩa. Thông thường, các dự án
được bắt đầu vào một ngày được định trước và ngày kết thúc được ước lượng,
lên kế hoạch. Đôi khi, một dự án mà ngày kết thúc không thể thay đổi được,
thì khi đó người ta thực hiện ngược lại, tức là phải tính toán thời gian bắt đầu
dự án sao cho có thể đảm bảo kết thúc đúng thời hạn.
Mục tiêu: Một dự án được đảm bảo phải hoàn thành một mục đích nào
đó. Trong một dự án công nghệ thông tin, thì kết quả có thể là một hệ thống,
một sản phẩm phần mềm hoặc các kết quả mang tính nghiên cứu. Do đó, mục
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 11 −
tiêu của dự án phải được định nghĩa một cách rõ ràng để có thể lên kế hoạch
những công việc phải làm, đồng thời giúp cho nhóm phát triển thực hiện công
việc đúng hướng và có hiệu quả. Thông thường, dự án là là kết quả hợp đồng
giữa khách hàng và đơn vị phát triển, nên các mục tiêu dự án cần được sự
đồng ý của hai bên. Mục tiêu này phải đáp ứng những điều mà khách hàng
cần và mong đợi, do đó để đạt được sự thoả mãn của khách hàng thì cần phải
đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quyền sở hữu: kết quả dự án là phải đem lại lợi ích cho một người
hoặc một tổ chức nào đó, do đó cần phải xác định một cách rõ ràng người sở
hữu sản phẩm khi dự án kết thúc. Ngoài ra, cần xác định rõ những người phải
trả những khoản chi phí phát triển cũng như bảo trì hệ thống sau khi đưa vào
sử dụng.
Tài nguyên: Để thực hiện các dự án CNTT, cần phải có thời gian, tiền
bạc, nhân lực và công nghệ. Những tài nguyên này không thể thiếu để có thể
đạt được mục tiêu. Mục tiêu của dự án xác định trực tiếp phạm vi dự án, là
những gì cần phải đạt được, và chúng ta có thể dựa vào đó để có thể tính toán
được những tài nguyên cần thiết cho dự án.
Vai trò của những người tham gia dự án: Một dự án công nghệ
thông tin, các thành viên có thể có vai trò khác nhau và chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực khác nhau. Mặc dù mỗi dự án một khác, nhưng trong một
dự án tiêu biểu thường có:
Quản lý dự án: là người đứng đầu nhóm phát triển, chịu trách
nhiệm chính về quản lý dự án, cũng như việc thực hiện dự án
theo các quy trình kỹ thuật theo các yêu cầu và các chuẩn đã
được đưa ra.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 12 −
Chủ đầu tư: chủ đầu tư có thể là khách hàng, hoặc là người quản
lý trong trường hợp công ty sản xuất sản phẩm bán rộng rãi, là
người cung cấp các tài nguyên để thực hiện dự án.
Các nhà chuyên môn: những nhà chuyên môn có thể là khách
hàng, hoặc những người dùng cuối, là những người có kiến thức
chuyên môn trong lĩnh vực của mình, có thể cung cấp kinh
nghiệm, kiến thức phục vụ cho việc phát triển hệ thống. Ví dụ,
khi thực hiện một hệ thống phục vụ công việc kế toán, nếu trong
đội phát triển có thêm những người am hiểu nghiệp vụ kế toán
chia sẻ những kiến thức của họ trong việc phát triển hệ thống thì
sẽ hiệu quả hơn là việc những người phát triển phải học toàn bộ
những kiến thức về kế toán.
Chuyên gia kỹ thuật: cần phải có những chuyên gia kỹ thuật
trong việc cung cấp các giải pháp kỹ thuật hiệu quả để giải quyết
vấn đề. Có nhiều chuyên gia kỹ thuật trong các lĩnh vực khác
nhau, như phân tích hệ thống, giải pháp mạng, thiết kế đồ hoạ,
lập trình viên... Các chuyên gia này chịu trách nhiệm thiết kế, cài
đặt và giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực của mình.
Rủi ro: mọi dự án đều tiềm ẩn những rủi ro. Rủi ro có thể nảy sinh từ
những nguyên nhân bên trong nhóm thực hiện dự án, ví dụ như việc một
thành viên quan trọng rời khỏi nhóm phát triển khi dự án đang trong quá trình
thực hiện. Những nguyên nhân rủi ro từ bên ngoài có thể do việc phải lệ thuộc
vào những nhà cung cấp, khách hàng hoặc thị trường. Như vậy cần phải coi
rủi ro như là một yếu tố hoàn toàn có thể xảy ra và phải chuẩn bị để đáp ứng
được với các rủi ro này.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 13 −
Sự phụ thuộc lẫn nhau của các công việc: trong dự án, có nhiều công
việc phụ thuộc vào các công việc khác. Nếu một công việc không được hoàn
thành đúng hạn, hoặc thất bại thì có thể kéo theo nhiều công việc khác bị trễ
hoặc không thực hiện được, làm ảnh hưởng chung đến toàn bộ dự án.
Việc xem xét các thuộc tính của dự án cho ta một cái nhìn toàn diện
hơn về dự án, để từ đó có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn khi
thực hiện dự án.
1.2.2. Các lĩnh vực trong quản lý dự án
Nội dung quản lý dự án bao gồm những lĩnh vực chính sau:
Quản lý tính thống nhất – Tập trung vào việc thực hiện kế
hoạch và xử lý thay đổi trong quá trình thực hiện.
Quản lý phạm vi – Là việc đảm bảo các công việc của dự án
được định nghĩa một cách chính xác và hoàn thành theo kế
hoạch.
Quản lý thời gian – Cần phải xác định các giai đoạn và các công
việc của dự án, sau đó sắp lịch, ước lượng thời gian, gán tài
nguyên cho từng công việc và quản lý quá trình thực hiện sao
cho dự án được thực hiện đúng tiến độ.
Quản lý chi phí – Đảm bảo ngân sách cho việc thực hiện và
hoàn thành dự án.
Quản lý chất lượng – Tập trung vào việc quản lý việc lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch sao cho kết quả đạt được hoặc vượt
yêu cầu và sự mong đợi của nhà đầu tư.
Quản lý nhân lực – Con người là tài nguyên quan trọng nhất của
một dự án. Quản lý nhân lực tập trung trong việc tạo lập và phát
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 14 −
triển đội ngũ phát triển cũng như việc sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực hiện có.
Quản lý việc liên lạc – Giữ liên lạc thường xuyên giữa những
người phát triển dự án và nhà đầu tư.
Quản lý rủi ro – Các dự án luôn phải đối mặt với các rủi ro.
Quản lý rủi ro là việc dự tính và đưa ra các biện pháp xử lý
những rủi ro có thể xảy đến với dự án.
Quản lý nguồn cung cấp – Rất nhiều tài nguyên cần thiết cho dự
án phải đưa vào từ bên ngoài. Quản lý nguồn cung cấp đảm bảo
cho việc cung cấp các tài nguyên được ổn định.
1.2.3. Vòng đời dự án và quá trình phát triển dự án
Vòng đời dự án là một tập các giai đoạn trong toàn bộ khoảng thời gian
từ khi dự án bắt đầu đến khi kết thúc để định nghĩa, xây dựng và đưa ra sản
phẩm của dự án [3]. Mỗi một giai đoạn cần phải đưa ra các kết quả công việc
trong giai đoạn đó, như kế hoạch dự án, các tài liệu đặc tả, sản phẩm cuối...
Một dự án cần phải được chia thành các giai đoạn để có thể quản lý
được dễ hơn và giảm rủi ro. Ở cuối mỗi giai đoạn cần đưa ra những kết quả đã
thực hiện được trong giai đoạn đó. Việc xem xét các kết quả này cho phép xác
định được hiệu quả của dự án và nhanh chóng đưa ra các biện pháp điều chỉnh
hay giải quyết các vấn đề xuất hiện trong từng giai đoạn.
Mặc dù mỗi phương pháp phát triển phần mềm khác nhau có thể định
nghĩa các giai đoạn của dự án khác nhau, phần sau đây đưa ra các giai đoạn
chung nhất của một dự án.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 15 −
Nhân lực và
tài nguyên
cần thiết
Thực hiện
kế hoạch
Lập kế
hoạch
Đóng
dự án
Định nghĩa
mục tiêu
dự án
Đánh giá
dự án
Bắt đầu
Kết thúc
Hình 1.1 - Quá trình thực hiện dự án
1.2.3.1. Định nghĩa mục tiêu dự án
Định nghĩa mục tiêu của toàn bộ dự án là bước đầu tiên của một dự án.
Các mục tiêu được định nghĩa tốt sẽ giúp cho nhóm phát triển tập trung thực
hiện công việc theo các mục đích rõ ràng. Ngoài ra, hầu hết các dự án đều có
những đặc điểm sau khi bắt đầu dự án:
Tại thời điểm bắt đầu dự án, nhân lực và vật lực cần thiết thường
thấp, nhưng sẽ tăng dần trong quá trình thực hiện dự án, và sau
đó lại giảm dần tới khi dự án kết thúc.
Rủi ro tại thời điểm bắt đầu là cao nhất, một khi đã xác định
được mục tiêu dự án và dự án được đưa vào thực hiện thì khả
năng thành công sẽ tăng dần.
Việc thay đổi phạm vi dự án dễ thực hiện nhất khi dự án mới bắt
đầu. Càng về sau, chi phí để thay đổi phạm vi dự án và khắc
phục lỗi càng cao.
1.2.3.2. Lập kế hoạch dự án
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 16 −
Một khi mục tiêu dự án đã được xác định, cần phải đưa ra kế hoạch
thực hiện dự án. Kế hoạch dự án cần phải chỉ ra được [3]:
Những công việc gì cần thực hiện? Đây chính là việc chi tiết hoá
mục tiêu dự án thành các công việc cụ thể cần phải thực hiện.
Thực hiện những công việc đó như thế nào? Cần phải đưa ra các
giải pháp khả thi để thực hiện các công việc đã đề ra.
Ai sẽ thực hiện những công việc đó? Cần phải xác định nhân lực
phù hợp để thực hiện các công việc.
Thực hiện trong thời gian bao lâu? Việc ước lượng thời gian thực
hiện dự án cần phải được tiến hành.
Chi phí thực hiện là bao nhiêu? Cần phải dự toán chi phí thực
hiện dự án.
Có gì không ổn không, và nếu có thì phải xử lý như thế nào? Đây
chính là dự đoán các rủi ro có thể xảy đến và dự phòng phương
án giải quyết trong trường hợp có rủi ro.
Kế hoạch thực hiện như thế nào và phải dự trù ngân sách ra sao?
Các công việc cần phải được lập lịch, và ngân sách để cho dự án
hoạt động cũng phải được tính đến.
Ngoài ra, cũng cần chỉ ra các công việc phải làm, những tài nguyên cần
thiết, thời gian thực hiện cũng như những kết quả cần đạt được cho mỗi giai
đoạn của dự án.
1.2.3.3. Thực hiện dự án
Sau khi kế hoạch dự án được lập, thì bắt đầu tiến hành thực hiện các kế
hoạch của dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, phạm vi, nhân lực, lịch
trình thực hiện cần phải được quản lý một cách tích cực để có thể đạt được
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 17 −
mục tiêu dự án. Cuối giai đoạn này, nhóm phát triển cần đưa ra được kết quả
là sản phẩm của dự án.
1.2.3.4. Đóng dự án
Như đã đề cập ở trên, thời điểm kết thúc một dự án phải có có hạn định.
Việc đóng một dự án đảm bảo rằng toàn bộ các công việc đã hoàn thành theo
kế hoạch và được xác nhận bởi nhóm phát triển và nhà đầu tư. Kết quả của dự
án được trình bầy với khách hàng để cho thấy toàn bộ những yêu cầu chỉ ra đã
được hoàn thành.
1.2.3.5. Đánh giá dự án
Sau khi dự án được đóng, cần đánh giá dự án. Những người quản lý và
những người phát triển cần phải đánh giá được độ thành công của dự án,
những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện dự án. Thêm vào đó, cần
phải đánh giá xem dự án có được quản lý tốt, tuân thủ quy trình, đáp ứng các
chuẩn và đưa ra đầy đủ các chức năng yêu cầu.
1.3.
Các phương pháp phát triển phần mềm
Trong thời gian gần đây, rất nhiều các phương pháp phát triển phần
mềm được đề xuất. Nhiều phương pháp đã được lý thuyết hoá thành các
phương pháp luận. Trong dự án công nghệ thông tin, một phương pháp luận
có thể được hiểu như là một tập các hoạt động thực tiễn được hệ thống hoá.
Tuỳ theo phạm vi dự án, điều kiện thời gian và nhiều yếu tố khác mà có thể
lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau, hoặc kết hợp các phương pháp
sao cho phù hợp.
Các phương pháp phát triển phần mềm có thể được phân chia thành hai
lớp chính: các phương pháp truyền thống và các phương pháp phát triển
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 18 −
nhanh. Phần này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về hai lớp các phương
pháp này. Các phương pháp phát triển nhanh, nội dung chính của luận văn, sẽ
được đề cập kỹ hơn ở các phần sau.
1.3.1. Các phương pháp truyền thống
Các phương pháp truyền thống là các phương pháp thiên về kế hoạch,
quá trình phát triển phần mềm phải tuân thủ quy trình một cách nghiêm ngặt.
Trong quá trình phát triển phần mềm, rất nhiều tài liệu được tạo ra, được xét
duyệt và đó là một yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro.
Với các phương pháp này, toàn bộ quá trình phát triển được lên kế
hoạch chi tiết và các tài liệu trước cũng như trong khi phát triển được chuẩn
bị đầy đủ. Quá trình phát triển được thực hiện theo các quy trình được định
trước, và việc tuân thủ quy trình sẽ làm tăng chất lượng phần mềm và giảm
rủi ro.
Theo các phương pháp này, thì quá trình phát triển phần mềm giống
như sản xuất các mặt hàng công nghiệp khác. Những người phát triển thực
hiện công việc một cách nghiêm ngặt theo các chuẩn và quy trình, không yêu
cầu sáng tạo nhiều. Những người quản lý chỉ quan tâm đến việc tăng năng
lực sản xuất và đạt được một số mục tiêu như [10]:
Giảm thiểu lỗi và làm sao cho mọi công việc diễn ra trơn tru.
Cố gắng giữ ổn định (về tổ chức, về sản lượng...)
Chuẩn hoá mọi thao tác và bắt buộc người thực hiện phải tuân
theo một cách nghiêm ngặt.
Không cho phép sự sai sót
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 19 −
Các phương pháp này thường áp dụng cho các dự án lớn. Một số
phương pháp tiêu biểu thuộc lớp này như: Waterfall Model, Capability
Maturity Model. Sơ lược về các phương pháp này như sau:
Waterfall Model: Waterfall Model là một mô hình phát triển phần
mềm tuần tự trong đó quá trình phát triển được xem như là một quá trình trôi
đi đều đặn (giống như một thác nước) thông qua các giai đoạn: phân tích yêu
cầu, thiết kế, cài đặt, kiểm thử, tích hợp và bảo trì. Thuật ngữ Waterfall được
đề cập trong một bài viết xuất bản vào năm 1970 bởi W. W. Royce [9].
Capability Maturity Model (CMM): CMM thường được hiểu như là
một cách tiếp cận nhằm cải tiến một quy trình dựa trên một quy trình đã có.
CMM được phát triển bởi Software Engineering Institute (SEI) trường
Carnegie Mellon ở Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ [7].
1.3.2. Các phương pháp phát triển nhanh
Các phương pháp phát triển nhanh được gọi với cái tên là Agile, theo
nghĩa là nhanh nhẹn, khéo léo trong hành động, là các phương pháp dựa trên
các quy trình phát triển nhanh. Điều này đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực
Internet và truyền thông di động hiện đang phát triển rất nhanh chóng.
Các dự án phát triển theo các phương pháp Agile dựa trên các giá trị
thương mại, quá trình thực hiện dự án được điều khiển theo hướng đáp ứng
thực tại hơn là theo kế hoạch. Việc quản lý rủi ro đạt được bằng một sự cộng
tác chặt chẽ với khách hàng, giảm chu kỳ phát hành và tập trung thực hiện các
chức năng quan trọng trước.
Các phương pháp phát triển nhanh ra đời cách đây không lâu. Nó được
bắt đầu bởi Tuyên ngôn về các phương pháp phát triển phần mềm Agile được
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 20 −
đưa ra bởi một nhóm những người hoạt động trong lĩnh vực phần mềm vào
năm 2001. Những người này đại diện cho các phương pháp như Extreme
Programming (XP), Scrum, Crystal và các phương pháp khác cùng thống nhất
đưa ra một bản tuyên ngôn. Nội dung bản tuyên ngôn có những điểm chính
sau [4]:
Chúng ta dần phát hiện ra những cách phát triển phần mềm tốt
hơn bằng cách thực hiện nó và giúp người khác thực hiện nó.
Qua công việc này, chúng ta thu được các giá trị:
Các cá nhân và sự tương tác với nhau quan trọng hơn các quy
trình và các công cụ.
Làm phần mềm quan trọng hơn việc lập tài liệu.
Việc hợp tác với khách hàng quan trọng hơn việc ký kết hợp
đồng.
Đáp ứng thay đổi quan trọng hơn việc theo một kế hoạch.
Đó là, trong khi những thành phần bên phải là quan trọng, nhưng
chúng ta coi trọng những thành phần bên trái hơn.
Chúng ta sẽ phân tích những điều được tuyên bố trong bản tuyên ngôn
này.
Câu đầu tiên cho thấy, chúng ta không phải lúc nào cũng có giải pháp
cho mọi thứ, mà giải pháp nằm chính bên trong của công việc. Và để tìm
được giải pháp, thì không thể chỉ dựa vào các lý thuyết mà phải trực tiếp làm
công việc phát triển phầm mềm.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 21 −
Những câu sau gồm hai phần, phần bên phải có giá trị ít hơn phần bên
trái mặc dù điều này không có nghĩa là phần bên trái không quan trọng.
Chúng ta sẽ xem ý nghĩa của từng câu.
Giá trị đầu tiên cho thấy những quy trình và công cụ là quan trọng. Sẽ
không thể phát triển một phần mềm tốt nếu không có quy trình và công cụ tốt,
vì lẽ đó nên dùng công cụ tốt nhất hiện có. Nhưng điều mà bản tuyên ngôn
muốn nhấn mạnh là vai trò của từng cá nhân và mối quan hệ của các cá nhân
với nhau trong đội ngũ phát triển phần mềm.
Đối với một dự án thành công, thì cần phải lập tài liệu một cách đầy đủ.
Nhưng bản thân tài liệu sẽ không giúp được gì nếu không có sản phẩm thực
sự. Vì thế, việc tạo ra sản phẩm phần mềm quan trọng hơn, và tài liệu chỉ
đóng vai trò hỗ trợ phần mềm, mô tả phần mềm một cách chính xác.
Việc ký kết hợp đồng là quan trọng nhưng không đủ. Một môi trường
hợp tác tốt sẽ giúp cho những người phát triển đưa ra giải pháp tốt nhất cho
khách hàng. Các hợp đồng định nghĩa những điều khoản ràng buộc mà trong
đó cả hai phía đối tác đều phải tuân theo, nhưng những người phát triển cần
hợp tác với khách hàng để có thể hiểu rõ yêu cầu cũng như những gì cần phải
đưa ra.
Và cuối cùng, chúng ta thấy là việc lập kế hoạch là không thể thiếu. Kế
hoạch giúp công việc được định hướng tốt hơn. Tuy nhiên thực tế có rất nhiều
thay đổi, và cứ nếu nhất nhất tuân theo kế hoạch thì có thể sẽ dẫn đến thất bại.
Do đó cần phải đáp ứng những thay đổi để có thể điều chỉnh sao cho phù hợp.
Ở đây không có sự mâu thuẫn giữa các phương pháp truyền thống và
các phương pháp phát triển nhanh. Vấn đề là ở chỗ những điều mà các
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 22 −
phương pháp phát triển nhanh và các phương pháp truyền thống chú trọng vào
là khác nhau. Điểm chính của các phương phát phát triển nhanh là việc đáp
ứng thay đổi trong khi các phương pháp truyền thống tập trung vào kế hoạch.
Các phương pháp phát triển nhanh được đề cập kỹ hơn trong chương 2.
1.4.
Kết chương
Qua chương này, chúng ta đã có một cái nhìn tổng thể về những vấn đề
gặp phải trong quá trình thực hiện một dự án. Những vấn đề này thường làm
cho việc thực hiện dự án bị chậm, chất lượng sản phẩm phần mềm không cao,
chưa thoả mãn được mong muốn của khách hàng.
Từ đó cho thấy, cần phải nghiên cứu, áp dụng các phương pháp phát
triển phần mềm phù hợp, có khả năng đáp ứng thay đổi nhanh để có thể đưa
ra được sản phẩm phần mềm có chất lượng, thoả mãn mong muốn của khách
hàng và đảm bảo tiến độ thực hiện.
Đã có nhiều phương pháp phát triển phần mềm được đề xuất. Gần đây,
các phương pháp phát triển nhanh đang được chú ý nghiên cứu và áp dụng do
những ưu điểm mà nó mang lại. Trong các chương sau, chúng ta sẽ tìm hiểu
chi tiết hơn về các phương pháp phát triển nhanh này.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 23 −
CHƯƠNG 2 - MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT
TRIỂN NHANH TIÊU BIỂU
Hiện nay, đã có nhiều phương pháp phát triển nhanh được đề xuất và
áp dụng. Mỗi phương pháp có một cách tiếp cận khác nhau, đưa ra những quy
trình, các hướng dẫn thực hiện riêng. Nhưng chung nhất, các phương pháp
này đều có những tính chất đã được tuyên bố trong bản tuyên ngôn về các
phương pháp phát triển nhanh như: tính tương tác cao, coi trọng vai trò khách
hàng, khả năng đáp ứng thay đổi nhanh.
Chương này sẽ giới thiệu một số phương pháp phát triển phần mềm tiêu
biểu thuộc lớp các phương pháp phát triển nhanh, bao gồm Extreme
Programming (XP), Scrum và Adaptive Software Development (ASD).
Trong các phương pháp này, Scrum và ASD là các phương pháp thiên
về lĩnh vực quản lý. Scrum đưa ra một quy trình chặt chẽ, trong đó nêu rõ vai
trò của những thành viên tham gia dự án cũng như những hoạt động cần phải
tiến hành trong quá trình thực hiện dự án. ASD đưa ra một khung quản lý
chung hơn, trong đó có nhiều tuỳ chọn cho phép những người quản lý áp
dụng linh hoạt. Trong khi đó, cách tiếp cận của XP thiên về các kỹ thuật áp
dụng trong lập trình. Nhiều hướng dẫn thực hiện trong linh vực lập trình được
XP đề cập một cách chi tiết.
2.1.
Extreme Programming
2.1.1. Giới thiệu
Extreme Programming (XP) là một trong những phương pháp phát
triển nhanh tiêu biểu nhất. Phương pháp này được đề xuất và áp dụng từ khi
cách tiếp cận nhanh còn chưa phổ biến rộng rãi. XP ra đời từ thực tiễn muốn
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 24 −
khắc phục các vấn đề gặp phải trong các cách tiếp cận truyền thống có chu kỳ
phát triển phần mềm dài như phần mềm không đáp ứng yêu cầu khách hàng,
khả năng áp dụng của sản phẩm thấp, hay không đảm bảo tiến độ thực hiện.
Dựa trên những kinh nghiệm thực tế đã có từ trước, cộng với những
thành công qua quá trình áp dụng thử nghiệm, XP đã được tổng quát lên thành
lý thuyết với một loạt các nguyên lý và các bài học thực tiễn. Khi mà cuốn
sách Extreme Programming Explained: Embrace Change của Kent Beck ra
đời, nó đã trở thành một trong những cuốn sách quan trọng đối với nhiều nhà
phát triển. Phần này sẽ giới thiệu những điểm chính của XP.
2.1.2. Bốn đại lượng của một dự án
Trong một dự án, bốn đại lượng được XP nhấn mạnh, đó là: phạm vi,
chi phí, chất lượng và thời gian. Các đại lượng này có liên hệ chặt chẽ với
nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, và việc thay đổi một đại lượng sẽ làm thay đổi
các đại lượng còn lại . Việc quản lý các đại lượng này sẽ có tác động đến sản
phẩm đầu ra.
2.1.2.1. Phạm vi
Phạm vi dự án cần phải được xác định rõ. Nếu phạm vi dự án lớn, hệ
thống phức tạp thì cần phải đầu tư nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí để có
thể hoàn thành. Kích cỡ của một hệ thống phần mềm thường được xác định
dựa trên số lượng các chức năng theo yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên,
quan hệ giữa phạm vi với các đại lượng khác không hoàn toàn tuyến tính,
thậm chí việc thêm các chức năng đối với một số dự án lại có thể làm hệ
thống đơn giản hơn.
2.1.2.2. Chi phí
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 25 −
Một điều dễ nhận thấy là nếu chi phí hạn hẹp thì sẽ dẫn đến chất lượng,
phạm vi và thời gian dành cho dự án cũng bị hạn chế. Một dự án muốn có
chất lượng tốt, phạm vi lớn thì cần phải có đầu tư tương xứng. Tuy nhiên, việc
đầu tư nhiều tiền hơn vào một dự án không phải lúc nào cũng đảm bảo các đại
lượng còn lại tốt hơn, mà còn có thể gây ra kết quả không mong muốn, thậm
chí là ngược lại. Lấy ví dụ như việc trả lương cao hơn cho một người phát
triển không hẳn là người đó sẽ làm được nhiều việc hơn trong một khoảng
thời gian, hay hoàn thành công việc nhanh hơn, mà thậm chí còn có thể gây
áp lực khiến hiệu quả công việc giảm xuống.
2.1.2.3. Chất lượng
Chất lượng của sản phẩm đầu ra phụ thuộc nhiều vào các yếu tố còn lại.
Yêu cầu chất lượng sản phẩm càng cao, càng cần nhiều tiền và thời gian.
Ngược lại, việc đầu tư nhiều thời gian và tiền sẽ góp phần nâng cao chất
lượng phần mềm.
Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào việc
người đánh giá nhìn theo góc độ nào. Đối với khách hàng, thì một phần mềm
có chất lượng có thể phải là phần mềm có một giao diện đẹp và dễ sử dụng,
các chức năng được bố trí tương tự nhau để người sử dụng có thể dễ học hơn
và thao tác nhanh hơn; hoặc việc cung cấp một dịch vụ liên tục, ổn định và tin
cậy, dữ liệu được đảm bảo đồng nhất 100%; hay hệ thống cung cấp được
nhiều nhất các chức năng mà người dùng yêu cầu, thậm chí cung cấp một số
chức năng tốt hơn người dùng mong đợi.
Trong khi đó, đối với người phát triển, thì phần mềm có chất lượng là
sản phẩm được thiết kế tốt, mã nguồn rõ ràng, các chức năng thực hiện một
cách tối ưu nhất.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 26 −
Từ những nhận xét trên, chúng ta có thể thấy rằng chất lượng của phần
mềm phản ánh những yếu tố:
Các yêu cầu của hệ thống mà phần mềm đáp ứng: Đó chính những
gì mà sản phẩm đầu ra có được dưới góc nhìn của người dùng cuối. Việc so
sánh giữa trạng thái hiện thời của sản phẩm với những yêu cầu ban đầu cung
cấp một cách đánh giá chất lượng của phần mềm. Cũng nên chú ý rằng, số
lượng yêu cầu hệ thống liên quan tới phạm vi dự án.
Khả năng của nhóm phát triển: Điều này bao gồm kinh nghiệm, việc
đào tạo và môi trường làm việc cũng như chính sách động viên, khuyến khích
đối với những người làm việc trong nhóm.
Quy trình phát triển phần mềm được áp dụng: Có rất nhiều quy
trình phát triển phần mềm, và khó có thể nói rằng quy trình này tốt hơn quy
trình kia, nhưng có điều là nếu một sản phẩm đầu ra có chất lượng tốt có
nghĩa là nó đã được áp dụng một quy trình tốt.
2.1.2.4. Thời gian
Thời gian thực hiện dự án cũng có ảnh hưởng tới chi phí dành cho dự
án và chất lượng của sản phẩm. Thời gian quá nhiều hay quá ít đều không phù
hợp. Nếu thời gian ít sẽ làm giảm chất lượng và số lượng các chức năng cung
cấp, nhưng nếu thời gian quá nhiều sẽ làm tăng chi phí, đồng thời có thể tạo
điều kiện cho người phát triển thêm vào những chức năng không cần thiết.
Quan hệ giữa phạm vi, thời gian, chất lượng và chi phí không những áp
dụng cho XP mà còn có thể áp dụng trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, việc
xác định các đại lượng này vẫn còn chưa được thống nhất. Có những đại
lượng có thể xác định giá trị là những con số cụ thể như thời gian, chi phí.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 27 −
Nhưng cũng có các đại lượng chỉ có thể xác định một cách định tính, như chất
lượng phần mềm, hay chỉ có thể đánh giá một cách tương đối dựa trên số các
yêu cầu chức năng như phạm vi dự án.
2.1.3. Các giá trị của XP
Khái niệm giá trị ở đây là muốn nói đến những gì được coi trọng của
một ai đó hay một cái gì đó. Beck nêu bật bốn giá trị chung nhất và được coi
như là nền tảng của Extreme Programming. Các giá trị đó là sự liên lạc, tính
đơn giản, sự phản hồi và sự can đảm.
2.1.3.1. Sự liên lạc
Liên lạc rất quan trọng trong việc tạo ra mối quan hệ giữa người với
người. Đó có thể là quan hệ cá nhân hay quan hệ công việc. Trong XP, sự liên
lạc giữa các thành viên được chú trọng đặc biệt. Để một dự án thành công, các
thành viên trong nhóm phải thường xuyên trao đổi với nhau. Có thể thấy rõ,
mặc dù nhóm gồm một số người riêng lẻ nhưng công việc của từng thành viên
phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Và để công việc có thể diễn ra trôi chảy, thì
từng thành viên cần phải giữ liên lạc với các thành viên còn lại trong nhóm,
để có thể thông báo kịp thời các vấn đề của mình và nắm được thông tin của
nhóm. Một số kỹ thuật được sử dụng để tăng cường sự liên lạc là lập trình
theo cặp, khách hàng cùng phát triển, tạo điều kiện làm việc tốt và báo cáo
thường xuyên.
2.1.3.2. Tính đơn giản
XP đưa ra quan điểm: “Đâu là cái đơn giản nhất có thể mà có thể làm
việc được”. Quan điểm trên thể hiện tính đơn giản của một giải pháp nào đó.
Theo đó, ta nên chọn giải pháp đơn giản nhất có thể để giải quyết vấn đề hiện
thời, hơn là đưa ra các giải pháp phức tạp cho những vấn đề mà có thể có sau
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 28 −
này. Trong phát triển phần mềm, điều này có nghĩa là chỉ nên nghĩ đến những
vấn đề đang phải giải quyết, chứ không phải là các yêu cầu có thể có sau này
của hệ thống. Khẩu hiệu hành động mà XP đưa ra là: “Thiết kế cho hôm nay”.
Tính đơn giản và sự liên lạc có quan hệ qua lại với nhau. Liên lạc càng
nhiều thì chúng ta càng rõ hơn về những yêu cầu phải thực hiện hay không
cần thực hiện của hệ thống. Ngược lại, giải pháp càng đơn giản thì càng ít
phải liên lạc và việc liên lạc sẽ rõ ràng hơn, nhanh hơn.
2.1.3.3. Sự phản hồi
Trạng thái hiện thời của hệ thống cung cấp những thông tin phản hồi tốt
nhất cho nhóm phát triển. Việc cung cấp phản hồi trong thời gian ngắn nhất
có thể sẽ giúp ích cho việc ra quyết định, để đảm bảo dự án thực hiện đúng
hướng. Cần phải phản hồi lại càng sớm càng tốt kết quả của những chức năng
được cài đặt, nhất là trong hoàn cảnh mọi thứ đều có thể thay đổi.
Sự phản hồi phụ thuộc trực tiếp vào các giá trị còn lại và đồng thời ảnh
hưởng đến các giá trị còn lại. Phản hồi là một phần của việc liên lạc và làm
tăng sự can đảm.
2.1.3.4. Sự can đảm
Điều này liên quan tới việc phải quyết định một việc khó khăn để đảm
bảo dự án được thực hiện đúng hướng. Cần phải có can đảm bỏ và thực hiện
lại các chức năng trong trường hợp không đúng, can đảm nhận xét đối với
công việc của mình cũng như của những thành viên trong nhóm. Sự e ngại
thường dẫn đến việc các thành viên không bày tỏ quan điểm cũng như liên lạc
với các thành viên khác, hoặc cố giấu đi sai sót vì sợ trách nhiệm. Những thứ
đó đều có thể gây ra những thiệt hại và làm giảm tính hiệp đồng giữa các
thành viên.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
− 29 −
2.1.4. Các nguyên tắc
Bốn giá trị của XP đã đưa ra những điều kiện quan trọng để thu được
thành công. Tuy nhiên các giá trị này còn chung chung. Các nguyên tắc của
XP được đưa ra dựa trên bốn giá trị và cụ thể hoá các giá trị này và đóng vai
trò định hướng cho những hướng dẫn thực hiện của XP. Phần này sẽ đề cập
tới những nguyên tắc của XP, bao gồm các nguyên tắc cơ bản và các nguyên
tắc phụ khác.
2.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản.
Phản hồi nhanh – Nhanh chóng nhận phản hồi, xử lý và áp dụng vào
sẽ làm tăng tính thích nghi với thay đổi và sửa lỗi nhanh hơn. Xử lý phản hồi
càng chậm thì việc sửa lỗi hoặc đáp ứng thay đổi càng tốn kém và chứa đựng
nhiều rủi ro.
Giải pháp đơn giản – Coi mọi vấn đề như thể rằng có thể giải quyết nó
một cách đơn giản nhất. Trên thực tế, hầu hết các vấn đề đều có thể giải quyết
được một cách đơn giản. Đôi khi người ta hay phức tạp hoá vấn đề, mà không
nghĩ rằng có thể giải quyết nó bằng một giải pháp đơn giản hơn.
Thay đổi dần dần – Cố gắng giữ cho mọi thứ thay đổi một cách từ từ,
tránh sự thay đổi lớn tại một thời điểm. Một thay đổi lớn có thể thực hiện qua
một chuỗi những sự thay đổi nhỏ.
Đối mặt với sự thay đổi – Chấp nhận sự thay đổi là một trong những ưu
điểm của XP so với các phương pháp phát triển phẩn mềm khác. Trong khi
các phương pháp truyền thống cố gắng tránh thay đổi các đặc tả đã được thiết
kế, thì XP cho phép khách hàng thường xuyên cập nhật những thay đổi yêu
cầu hệ thống, với mục đích thoả mãn tối đa yêu cầu của khách hàng.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Phạm Quang Hoà
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển phần mềm áp dụng các phương pháp Scrum và Extreme Programming", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_phat_trien_phan_mem_ap_dung_cac_phuong_phap_scrum_v.pdf