Luận văn Quản lý chất thải nguy hại
TRỊNH THỊ THANH - NGUYỄN KHẮC KINH
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI........................................................................................................... 4
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN....................................................................... 4
1.2 PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI .................................................... 4
Chương 2 CÔNG CỤ PHÁP LUẬT VÀ CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ............................................................. 23
2.1 CÔNG CỤ PHÁP LUẬT .......................................................................... 23
2.2 CÔNG CỤ KINH TẾ ................................................................................ 30
Chương 3 QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI................................................................................. 36
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG................................................................
36
3.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI.............................. 36
3.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI .................... 47
Chương 4 QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM..................
80
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ....................................................................
80
4.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ......
84
4.3. NHỮNG VẤ ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI RẮN HỆN NAY .............................................................. 87
4.4. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ........................ 89
Chương 5 QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI .......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102
TỪ VIẾT TẮT
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới
FAO - Tổ chức Nông lương Thế giới
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
HCBVTV - Hoá chất bảo vệ thực vật
BYT - BộY tế
KHCN-MT- Khoa học Công nghệ - Môi trường
HDPE - High Density Polyehtlen
CTCN - Chất thải công nghiệp
CTNH - Chất thải nguy hại
PAH - Poly Aromatic Hydrocacbon
SXKD - Sản xuất kinh doanh
KH&CN - Khoa học và Công nghệ
1
MỞ ĐẦU
Vấn đề quản lý chất thải nguy hại nói chung và xử lý chất thải nguy hại nói riêng
hiện đang là vấn đề hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường của các nước
trên Thế giới cũng như của Việt Nam.
Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, các đô thị, các
ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một
phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số
lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y
tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... trong đó có một lượng đáng kể chất thải
nguy hại đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ, đến ảnh
hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất
lượng môi trường chung.
Vì vậy, một trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở nước
ta hiện nay là quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những
đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm
và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với những chất khác gây nguy hại
cho môi trường và cho sức khoẻ con người (Quy chế quản, lý chất thải nguy hại kèm
theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ).
Danh mục các chất thải nguy hại được ghi trong phụ lục kèm theo của Quy chế quản
lý chất thải nguy hại nêu trên. Bên cạnh khái niệm trên về chất thải nguy hại còn có
một số khái niệm khác, như:
Chất thải nguy hại là chất thải có một trong 5 đặc tính sau: dễ phản ứng, dễ bốc
cháy, ăn mòn, độc hại và phóng xạ.
• Chất dễ phản ứng là chất không bền vững trong điều kiện thông thường. Nó dễ
dàng gây nổ hay là phóng thích khói, hơi mù, khí độc hại, khi chúng tiếp xúc với
nước hay các dung môi;
- Các loại thuốc đã bị quá hạn sử dụng.
- Thuốc kém, mất phẩm chất.
- Thuốc không rõ nguồn gốc.
Thuốc đã bị cấm sử dụng còn đang lưu giữ hoặc do nhập khẩu trái phép.
1.2 PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI
Có một số phân loại chính về chất nguy hại như sau:
Phân loại chất thải nguy hại theo hình thức tác động
- Loại 1 : Các chất nổ.
- Loại 2 : Các dung dịch có khả năng cháy.
- Loại 3 : Các chất độc (nguy hiểm).
- Loại 4 : Các chất ăn mòn.
Phận loại chất thải nguy hại theo trạng thái vật lý
Chất thải nguy hại theo trạng thái vật lý như: Chất nguy hại trạng thái rắn, bùn,
lỏng, khí.
Phân loại chất thải nguy hại theo liều lượng tác động
Các nhà chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể
động vật ở cạn (chuột nhà) và đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ thể
4
qua miệng và qua da (Bảng l.l).
Phân loại chất thải nguy hại theo đường xâm nhập kết hợp với lượng tác động
Chất độc xâm nhập vào cơ thể qua các con đường khác nhau. Mức độ gây độc
theo các con đường xâm nhập cũng không giống nhau. Để xác định mức độ gây độc
theo các con đường xâm nhập khác nhau vào cơ thể động vật và con người thường sử
dụng đến chỉ số LD50 (Bảng l.2).
Bảng 1.1. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
(LD50mg/kg, chuột nhà)
Qua miệng
Qua da
Phân nhóm độc
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
Ia. Độc mạnh 5 20
Ib. Độc
10
40
5-50
20-200
10-100
40-400
II. Độc trung bình
III. Độc ít
50-500
200-2000 100-1000 400-4000
1000 4000
500-2000 2000-3000
>2000 >3000
IV. Không độc
Ghi chú: LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đường miệng hoặc
qua da. Đó là lượng độc chất gây chết 50% động vật thí nghiệm (tính bằng kg). LD50
càng nhỏ thì hoá chất đó càng độc.
Bảng 1.2. Phân loại chất nguy hại kết hợp giữa con đường xâm nhập
với lượng tác động đến cơ thể
Chỉ tiêu phân
I II
III
IV
loại
LD 50
Cho đến O,2mg/1ít 50-500mg/kg
Cho đến O,2mg/1ít 0,2-2mg/kg
500-5.000 mg/kg
2-20 mg/1ít
>5.000mg/kg
>20mg/1ít
LD 50 qua
đường hô hấp
LD 50
Cho đến 200mg/1ít 200- 2.000mg/kg 200- 200000mg/kg >20.000mg/1ít
Phản ứng niêm Gây hại niêm mạc, Đục màng, sưng Gây ngứa niêm
Không gây
ngứa niêm
mạc
đục màng, sưng
mắt 7 ngày, gây
mạc mắt
mạc
mắt kéo dài trên 7 ngứa niêm mạc 7
ngày
ngày
Phản ứng da
Mẩn ngứa da
Mẩn ngứa 72 giờ Mẩn ngứa nhẹ 72
Phản ứng nhẹ
giờ
72 giờ
Phân loại chất thải nguy hại theo môi trường chất độc tồn tại
Các chất độc hoá học làm ô nhiễm nước tự nhiên và nước thải bao gồm những
chất độc tồn tại ngay trong các vật liệu, chất thải sử dụng/tiếp xúc, thải ra trong quá
trình sản xuất làm ô nhiễm nguồn nước tự nhiên và nước thải (Bảng 1.3).
5
Bảng 1.3. Các nguyên tố độc hại trong nước tự nhiên và nước thải
TT Nguyên tố
Nguồn thải
Tác dụng
Rất độc, gây ung thư
1
2
As
Cd
Quặng, thuốc trừ sâu.
Chất thải nguy hại mỏ, mạ
kim loại, ống dẫn nước
ꢀ Đảo ngược vai trò hoá sinh của enzym.
ꢀ Gây cao huyết áp, hỏng thận, phá huỷ các
mô và hồng cầu có tính
độc đối với động
thực vật dưới nước.
Độc tính mạnh và bền, có khả năng gây ung
nhân và công nghiệp vũ trụ thư
3
4
Be
B
Than đá, năng lượng hạt
Than đá, sản xuất chất tẩy
rửa, chất thải nguy hại
Độc với một số loại cây.
5
6
Cr
Cr(VI) có nguy cơ gây ung thư.
Mạ kim loại
Cu
Mạ kim loại, chất thải sinh
hoạt và công nghiệp, công
Không độc lắm đối với động vật, độc với cây
cối ở nồng độ trung bình.
nghiệp mỏ, khử kiềm
7
F
Các nguồn
địa chất tự
Ở nồng độ 1mg/l ngăn cản sự phá huỷ răng.
nhiên, chất thải, chất xử lý
nước.
Nồng độ 5mg/1 gây sự phá huỷ xương và
gây vết ở răng.
Công nghiệp mỏ, than
đá,
Gây thiếu máu, bệnh thận. Rối loạn thần
kinh, môi trường sống bị phá huỷ.
8
9
Pb
xăng, hệ thống ống dẫn
Mn
Chất thải nguy hại mỏ. tác
động vi sinh vật lên các
khoáng Mn ở pH thấp
Tương đối không độc đối với động vật, độc
với thực vật ở nồng độ cao.
10 Hg
11 Mo
12 Se
13 Zn
Độc tính cao
Chất thải nguy hại mỏ,
thuốc trừ sâu, than đá
Độc với động vật, cần với thực vật
Cần ở nồng độ thấp. Độc ở nồng đô cao.
Thải công nghiệp, các
nguồn tự nhiên
Các nguồn
địa chất tự
nhiên than đá
Cần với metal-enzym. Độc với thực vật
nồng độ cao.
ở
Thải công nghiệp, mạ kim
loại, hệ thống ống dẫn
Nguồn: Rarm - Chemicals Handbook, 1992
Các chất độc trong đất:
Đất là nơi tiếp nhận các chất thải từ các nguồn khác nhau (sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải). Nitrat khí quyển cũng được lắng đọng trên
mặt đất theo chu trình của Nitơ. Dọc các xa lộ, lượng xe cơ giới chạy bằng xăng đã để
lại hai bên đường bụi chì và đất đai sẽ có hàm lượng chì ngày càng cao. Các chất thải
rắn công nghiệp gây ô nhiễm rất lớn cho đất. Đặc biệt nghiêm trọng là các chất thải
nguy hại làm ô nhiễm đất bởi các hoá chất và kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, As, Hg, Cr,
Cd). Các nhà máy còn xả vào khí quyển rất nhiều khí độc như H2S, CO2, CO, NOX....
Đó là nguyên nhân gây ra mưa axit, làm chua đất, phá hoại sự phát triển của thảm thực
vật. Hàng ngày, con người và động vật đã thải ra một khối lượng rất lớn các chất phế
thải vào môi trường đất. Đó là rác, phân, xác động vật và các chất thải khác.
6
Các chất hoá học làm thay đổi thành phần và tính chất của đất, có khi làm chua
đất, làm cứng đất, làm thay đổi cân bằng các chất dinh dưỡng giữa cây trồng và đất.
Nguồn ô nhiễm đất bởi các chất phóng xạ là những phế thải của các cơ sở khai
thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, các nhà máy điện nguyên tử,
các vụ thử hạt nhân, các cơ sở sử dụng đồng vị phóng xạ trong nông nghiệp, công
nghiệp và y tế (sử dụng các đồng vị phóng xạ để chữa bệnh và nghiên cứu khoa học).
Bên cạnh lợi ích rất to lớn thì phóng xạ đã gây cho con người nhiều hiểm hoạ.
Phân chia nhóm chất thải nguy hại gây ung thư
Danh sách các chất gây ung thư, đã được xác nhận và đề nghị con người cần
tránh tiếp xúc (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Các chất gây ung thư cần tránh tiếp xúc
Hợp chất
4-Nitrophenyl
α-naphtylamin
Sử dụng
Mức độ nguy hiểm
Gây ung thư bàng quang
Gây ung thư bàng quang
Phân tích hoá học
Chất chống oxi hoá. Sản xuất
phẩm màu, phim màu
4,4-metylenebis
Tác nhân lưu hoá chất dẻo
Sản xuất nhựa trao đổi lon
Gây ung thư bàng quang
Metyl-cloanilin
ete
Thường bị nhiễm chất ung thư
biclometyl ete
3,3-Điclobenziđin Sản xuất phẩm màu
Chất quy ung thư nổi tiếng
Gây ung thư phổi
Bis (clometyl) ete Sản xuất nhựa trao đổi lon
β-naphthylamin
Sản xuất thuốc nhuộm, thuốc thử Gây ung thư bàng quang
Benzidin
Sản xuất phẩm màu, cao su, chất
dẻo, mục in
Gây ung thư bàng quang
Elyleneimin Chế hoá giấy, vải
Chất gây ung thư nổi tiếng
Nghi ngờ gây ung thư cho người
Chất gây ung thư gan
β- propiolacton
Vinyl clorua
Sản xuất chất dẻo
Nhựa PVC
Etylen diolorua
Dung môi công nghiệp. Chất sát
trùng hạt lương thực và chất phụ
gia cho xăng để thu gom chi, mỗi
năm thải ra ngoài môi trường
Chất gây ung thư dạ dày, lá lách,
phổi
5
7,4.10 kg
Bên cạnh cách phân loại chất thải nguy hại chung nêu trên còn có một số phân
loại chất thải nguy hại chuyên ngành như sau:
Phân loại chất thải nguy hại trong ngành sản xuất hoá chất
Theo thống kê, tổng số loại hoá chất có mặt trong hoạt động ở tất cả các ngành
công nghiệp dao động khoảng 3100- 3200 loại, trong đó riêng ngành sản xuất hoá chất
cơ bản cũng tồn tại khoảng trên dưới 200 loại. Điều này kéo theo chất thải nguy hại
trong ngành cũng đa dạng với nhiều loại khác nhau.
Các loại hình công nghiệp hoá chất phổ biến nhất ở Việt Nam gồm:
- Hoá chất vô cơ cơ bản.
7
- Phân bón hoá học.
- Ngành sơn, verni.
- Cao su nhựa và sản phẩm trên cơ sở cao su và nhựa.
- Chất tẩy rửa và đồ mỹ phẩm.
- Ác quy và pin.
- Thuốc trừ sâu.
- Khí công nghiệp.
Ngành công nghiệp hoá chất là một trong các ngành sử dụng nhiều hoá chất nhất,
đa dạng nhất về phương diện thải độc chất vào môi trường, nhất là ngành sản xuất hoá
chất vô cơ cơ bản và phân bón.
Ngành sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản
Sản xuất axít sulphuricl.
Axít sulphuric là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp hoá chất
của Việt Nam cho đến nay vì nó gắn liền với việc sản xuất phân lân, nguồn phân bón
hoá học quan trọng của sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Chế phẩm đầu tiên để sản xuất axít sulphuric là SO2. Từ SO2 sẽ qua giai
oxy hoá để chuyển thành SO3 và sau đó SO3được hấp thụ vào nước để chuyển thành
H2SO4. Như Vậy phương trình tổng quát của các quá trình hoá học sẽ như sau:
đoạn
SO2+ O2ꢀ SO3
SO3+ H2O ꢀ H2SO4
Để có được SO2 hoặc phải sử dụng lưu huỳnh nguyên tố, hoặc phải đốt quặng
pyrit. Quặng pyrit là quặng chứa sulfua sắt. Quá trình đốt S hay sulphua sắt (pyrit)
được tiến hành trong lò với nhiệt độ cao. Lưu huỳnh trong quá trình cháy chuyển hoá
thành SO2, đồng thời một lượng nhỏ thành H2S sẽ hình thành trong môi trường khử
của quá trình tinh chế SO
Các chất SO2, SO3 Và H2S trong dây chuyền là những chất độc có khả năng kích
thích tối đa niêm mạc và hệ thống hô hấp cũng như hệ thống tiêu hoá. Đáng chú ý là
các chất này luôn luôn là nguy cơ đối với công nhân làm việc trong các xưởng sản
xuất axít sulphuric vì chúng luôn tồn tại ở hàm lượng cực cao. Nồng độ SO2 khoảng
0,06 mg/lit đã có thể dẫn đến ngộ độc nặng.
Khi sản xuất axít sulphuric từ quặng pyrit, trong xỉ thải từ lò đốt pyrit luôn luôn
có chứa asen vì asen luôn luôn tồn tại song hành với quặng sắt. Khi bị oxy hoá ở nhiệt
độ cao, asen cũng chuyển hoá thành ôxyt và sau đó thành muối. Để sản xuất 1 tấn axít
H2SO4đặc lượng xỉ thải ra từ việc đốt pyrit sẽ vào khoảng từ 1,3 đến 1,4 tấn. Điều đó
có nghĩa là lượng asen vải theo xỉ sẽ vào khoảng 2 kg asen (nguyên tố). Lượng asen
này sẽ hoặc là bay hơi khi thải xỉ nóng trong khu vực lò đốt, hoặc sẽ bị rửa trôi hay
bay vào khí quyển quanh khu vực dưới dạng bụi xỉ pyrit.
Tương tự Pb, Zn cũng có nhiều trong xỉ pyrit. Sản xuất 1 tấn axít sẽ tạo ra trong
xỉ khoảng trên 5 kg chì, 10 kg kẽm. Và do chì và kẽm cũng là kim loại dễ bay hơi nên
8
sẽ tác động trực tiếp đến khu vực sản xuất.
- Ngành sản xuất xút và do điện phân
Phương trình hoá học cơ bản trong quá trình điện phân NaCl để sản xuất xút và
chỉ được thể hiện như sau:
NaCl + H2O ꢀ Cl2 + H2 + NaOH
Đùng điện cực thuỷ ngân sẽ cho sản phẩm có chất lượng cao (nồng độ NaOH cao
và sạch). Tuy nhiên đây là nguồn ô nhiễm thuỷ ngân rất lớn. Thuỷ ngân có thể thoát ra
theo nước thải, bay hơi cùng với hơi H2 và H2O khi làm đặc xút, đây sẽ chính là nguồn
nhiễm trực tiếp cho người lao động với nồng độ rất cao. Trên thực tế, do độc tính cao
của thuỷ ngân nên ở hầu hết các nước cũng như ở Việt Nam công nghệ này đã bị cấm
sử dụng.
Amiăng được sử dụng dưới dạng bìa
để làm các màng ngăn trong bể điện phân.
Màng amiăng cũ thải ra, bay vào môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí.
Hiện tại các cơ sở sản xuất xút chỉ ở Việt Nam đã thay thế hoàn toàn công nghệ
điện phân điện cực thuỷ ngân và màng amiăng bằng hệ thống thiết bị dùng điện cực
titan và màng polimer.
Khí clo và hơi axít HCl là sản phẩm của công nghệ điện phân đều là những khí
cực độc. Nồng độc đo khoảng 0.001 đến 0.006 mg/lit không khí đã có thể ngộ độc
nặng, và nếu nồng độ đo trong không khí là 0.1 đến 0.2 mg/lit đã có thể gây ra tử vong
sau một giờ nhiễm. HCl cũng có khả năng tương tự tuy thấp hơn, gây ra những phản
ứng đối với hệ thống hô hấp.
Khi cô đặc xút từ sản phẩm sau điện phân để đạt được độ đặc mà thị trường yêu
cầu (lớn hơn 30% hay đến xút rắn), NaOH có thể thất thoát vào không khí nếu hệ
thống dẫn hơi bị hở. Hơi xút và xút lỏng đều có thể gây bỏng cho da, hệ thống hô hấp
cũng như mắt của ngươi lao động nếu không được trang bị bảo hộ. Nồng độ tối đa hơi
3
xút cho phép ở dạng sai là 0 5 mg/m .
Từ khí clo, để sản xuất HCl, các cơ sở sản xuất xút do phải đốt khí H2 và Cl2
trong tia hồ quang. Ngược lại, khí Cl2 là nguồn gây ô nhiễm hoá chất quan trọng trong
khâu này. Từ Cl2 người ta sản xuất các dẫn xuất khác của chỉ như javen,
hypochlorua..., đây chính là nguồn gây ô nhiễm khí clo và hợp chất chỉ mang tính oxy
hoá mạnh.
Ngành sản xuất phân hoá học
Sản xuất phân bón của Việt Nam về cơ bản là sản xuất phân lân và phân đạm.
- Phân lân
Phân lân có hai dạng là phân suppephosphat (mono) và phân lân thuỷ nhiệt.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất phân lân là quặng apatit.
Phân lân mono hay còn gọi là supper
quặng apatit.
đơn được sản xuất từ axít sulphuric và
9
Quặng apatit là quặng chứa hỗn hợp muối phức của phôtphát và florua của canxi
có công thức hoá học chung là Ca5F(PO4)3. Quá trình phản ứng tạo ra phân lân
suppephosphat chính là quá trình chuyển hoá phospho ở dạng không tan sang dạng hoà
tan Ca(H2PO4)2 cây cối có thể hấp thụ được. Để chuyển hoá người ta sử dụng hoặc là
H2SO4 hoặc là H3PO4. Tuy nhiên, do trong thành phần quặng apatit có CaF nên quá
trình phân huỷ quặng bằng axít luôn hình thành các hợp chất của flo dưới dạng HF,
SiF4 hay H2SiF6.
Phân lân thuỷ nhiệt hay phân lân nung chảy cũng là phân lân đi từ quặng apatit
nhưng quá trình chuyển hoá quặng phốtphát được tiến hành bằng con đường phân huỷ
ở nhiệt độ cao với các chất trợ chảy là secpantin (MgO, Mg(OH)2 SiO2 H2O) và một số
quặng chứa Mg, Ca và SiO2 khác, thí dụ: dolomit (MgCO3.CaCO3) công thức tổng
quát của phân lân nung chảy là (Ca, Mg)P2O5.(Ca, Mg)O. P2O5.SiO2.
o
o
Quá trình nung chảy hỗn hợp các quặng ở nhiệt độ khoảng 1400 C -1500 C là
nguồn chính để tạo ra HF và từ đó thành các hợp chất khác như SiF4, H2SiF6ở cả dạng
khí và dạng nước thải.
Như vậy, cả hai quá trình sản xuất phân lân bằng phương pháp hoá học cũng như
bằng thuỷ nhiệt đều là nguồn tạo ra dẫy các chất độc là F2 HF, SiF4 và H2SiF6. Các
hợp chất flo này chủ yếu thải ra dưới dạng khí thải và sau đó nếu được thu gom và xử
lý (chủ yếu là hấp thụ) thì chuyển thành dạng lỏng hay rắn.
Trên thực tế, tại các cơ sở này nồng độ HF trong mẫu khí và nước xung quanh
nhà máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều đó chứng tỏ khả năng bị nhiễm flo và các
hợp chất của nó đối với công nhân trong khu vực là rất lớn.
Flo nguyên tố là một chất khí rất độc, gây phá huỷ mắt, da và hệ hô hấp. Tiếp
xúc lâu dài với khí flo có thể gây ra các bệnh về xương và răng. Độc tính của flo rất
cao với giá trị LC50 là 0,2 mg/1ít. Đặc biệt, ở nhiệt độ cao độc tính của flo có thể tăng
lên.
HF cũng có thể gây ra những tác động tương tự như F2ở nồng độ khoảng 0,2
mg/lít đã là cực kỳ nguy hiểm đối với hệ hô hấp mặc dù nhiễm trong thời gian rất
ngắn. Nhiễm HF có thể dẫn bị phá huỷ các tế bào phổi và phế quản. Do áp suất hơi của
HF là rất lớn (122.900 kPa) nên có thể nói HF cực kỳ nguy hiểm qua đường hô hấp đối
với công nhân khi sản xuất phân lân bằng apatit, nhất là khi phân huỷ quặng apatit
bằng axít trong hầm ủ, hoàn toàn không đảm bảo độ thoáng khí và độ ẩm cao sẽ dễ dẫn
đến khả năng nhiễm HF ở nồng độ cao.
Các hợp chất có chứa thành phần SiF6ở dạng muối ít độc hơn, được sử dụng làm
thuốc bảo quản gỗ. Tuy nhiên cũng được xếp vào diện độc đối với
đường hô hấp và
tiêu hoá. Nhưng nếu ở dạng axít H2SiF6 thì tính chất độc của nó cao hơn nhiều so với
dạng muối mặc dù thấp hơn HF và Flo. Tuy nhiên axít này ít bay hơi nên nguy cơ bị
nhiễm không cao như đối với HF và F2. Trên thực tế người ta thường tìm mọi cách để
chuyển tất cả lượng flo sang dạng muối để giảm tính nguy hiểm đồng thời tạo ra sản
10
phẩm có giá trị là Na2SiF6
Flo và dẫn xuất của chúng vẫn hình thành trong công nghệ sản xuất phân lân.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu gom và chuyển hoá no thành các sản phẩm thương
mại hoá được. Trước đây, Công ty Lâm Thao đã chuyển hoá chất này thành sản phẩm
thuốc bảo quản gỗ là Na2SiF6để bán cho Trung Quốc. Do chưa giải quyết được vấn đề
thị trường flo nên vấn đề flo vẫn còn bỏ ngỏ, và sự thất thoát flo vào môi trường lao
động và môi trường tự nhiên vẫn đang tiếp tục xẩy ra.
- Phân đạm
Sản xuất phân đạm ở Việt Nam hiện mới chỉ có Công ty Phân đạm Hà Bắc. Sản
phẩm cơ bản của Công ty Phân đạm Hà Bắc là urê. Để sản xuất urê, người ta sử dụng
nguyên liệu chính là than antraxit thông qua giai đoạn tổng hợp NH3 và sau
hợp urê từ NH3 và CO2.
đó tổng
Để có NH3 phải có H2 và N2. N2được lấy từ không khí, còn H2được sinh ra từ
việc khí hoá than bằng hơi nước. Hỗn hợp khí than ướt sẽ bao gồm Co, CO2 và H2 và
các tạp chất khác như: các hợp chất hữu cơ cianua, phenol, H2S, các hợp chất dạng
Poly Aromatic Hydrocacbon (PAH).
Các phân tích về môi trường nước và không khí tại khu vực Công ty đạm cho
thấy tồn tại các hợp chất H2S, cianua và phenol ở mức độ cao. Nguyên nhân cơ bản là
hệ thống thiết bị khí hoá của đạm Hà Bắc đã rất lạc hậu, việc khống chế điều kiện khí
hoá tối ưu chưa tốt nên lượng khí tạp hình thành rất nhiều. Đồng thời quá trình sản
xuất sử dụng than chất lượng xấu (hàm lượng C thấp, hàm lượng nhựa than cao) sẽ là
nguyên nhân tạo ra lượng lớn các chất PAH, phenol và cianua.
Cianua hình thành trong quá trình cháy yếm khí cùng với các hydrocarbon mạch
vòng hình thành các cianua thơm như benzyl cianua là hợp chất rất độc: khi nhiễm độc
ở thể khí có thể bị choáng váng, đau đầu và nôn mửa rất nhanh, nó còn có thể gây
bỏng cho da và mắt.
Ngành sản xuất sơn, vecni và dầu bóng
Việc sản xuất sơn alkyd ở Việt Nam trên cơ sở dầu thực vật nói chung còn rất thủ
công. Nhiều loại dầu thực vật sử dụng để nấu sơn có khả năng gây dị ứng cho cơ thể
người. Chủng loại cũng như lượng hoá chất sử dụng trong pha chế sơn khá nhiều và
phức tạp: các loại bột mầu, các loại dung môi, các chất phụ gia như:
- Các loại nhựa gốc: alkyd resine, acrylic resine, epoxy, uretan.
- Các loại bột mầu: than oxit, oxit sắt, kẽm cromat...
- Các chất độn: CaCO3, BaSO4…
- Các loại dung môi: xylene, toluene, butyl acetate, white spirit...
- Các chất phụ gia như: chống lắng, chống tạo bọt, chống mốc, tạo nấm, diệt
khuẩn...
Các chất chống lắng, chống tạo bọt, chống mốc, tạo nấm, diệt khuẩn... là những
11
chất hữu cơ có thành phần cấu tạo rất phức tạp và nói chung các nhà sản xuất cũng
không biết hết về tính chất hoá học và độc tính của chúng. Đây là những bí mật công
nghệ nên rất khó có được thông tin về những hợp chất này.
Lượng dung môi sử dụng để pha sơn như white spirit, toluen, xylen, butyl acetat..
là khá lớn.
Công đoạn nghiền sơn gốc và pha chế sơn từ sơn gốc, chất màu, phụ gia và dung
môi là nguồn quan trọng tạo ra các tác động đến sức khoẻ. Mức độ tác động này tuỳ
thuộc rất nhiều vào hệ thống thiết bị. Hiện tại hầu hết các cơ sở khảo sát đều đã có hệ
thống tự động trong các khâu này và nhìn chung là theo nguyên lý hệ thống kín.
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất sơn, các hoá chất dạng nhựa gốc, chất màu
và dung môi cũng như phụ gia đều là những hoá chất có khả năng gây phản ứng hay dị
ứng cho người tiếp xúc trực tiếp, đặc biệt là một số dầu thực vật để chế tạo nhựa gốc.
Dung môi sử dụng trong công nghệ sơn là những dung môi mạnh để có khả năng hoà
tan tốt các polimer hữu cơ. Các chất màu cũng như sơn gốc cần phải được nghiền rất
mịn để có thể tạo ra sản phẩm sơn với độ phân tán và độ phủ cao. Từ các đặc trưng
trên có thể nhận thấy trong công nghệ sản xuất sơn người lao động có nhiều nguy cơ
tiếp xúc với các loại hoá chất ở dạng:
- Hơi dung môi ngay ở nhiệt độ thường (dung môi hữu cơ là chính).
- Các hạt phân tán có kích thước cực nhỏ phân tán trong môi trường lao động.
- Các hơi dầu thực vật có tính kích thích hay gây dị ứng cao.
Các dạng tiếp xúc này phụ thuộc cơ bản vào:
- Trình độ thiết bị: đặc biệt là thiết bị nghiền sơn, nấu sơn và thiết bị pha và đóng
hộp sơn.
- Kiến trúc nhà xưởng, đặc biệt là xưởng nghiền và pha chế đóng hộp sản phẩm
nơi mà người công nhân thường phải thao tác trực tiếp với việc tháo bán sản phẩm,
nhập nguyên liệu.
- Trang thiết bị bảo hộ cá nhân.
Các dung môi sử dụng trong sơn là nguồn hoá chất nguy hiểm nhất vì trừ dung
môi standard (white spirit) còn lại đều là những dung môi mạch vòng như benzen,
toluen, xylen, tetra hay triclo etyl, hexan.và các dẫn xuất glycol. Các dung môi này hầu
hết đều tác động mạnh đến hệ hô hấp và thần kinh cũng như da.
Điều đáng chú ý là mặc dù các dung môi dạng bezen như bezen, xylen, toluen,..
đã được cảnh báo rất nhiều về độc tính cấp tính cũng như độc tính lâu dài (ung thư hay
sinh sản), nhưng do sức ép về chất lượng sơn trên thị trường và do nhận thức của
người tiêu dùng về độc tính của dung môi chưa cao nên các nhà sản xuất vẫn sử dụng
một lượng lớn dung môi hữu cơ thuộc các hợp chất này. Và như vậy nguy cơ nhiễm
dung môi hữu cơ ở khu vực sản xuất sơn là khá cao. Hiện tại các dây chuyền sản xuất
sơn của Việt Nam nhất là ở những công ty lớn, do nhận thức được tính quan trọng của
12
việc bảo vệ sức khoẻ người lao động cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm, nhiều hệ
thống phản ứng kín, nghiền tự động năng suất cao cũng như hệ thống pha chế và đóng
hộp tự động đã được nhập khẩu từ các công ty sơn lớn trên thế giới nên đã hạn chế
nhiều các nguy cơ này.
Ngành pin và acquy
Trong công nghệ này người ta sử dụng một lượng nhỏ muối thuỷ ngân (HgCl2)
để làm chất chống phân cực. Việc sản xuất điện cực than bằng công nghệ thiêu kết
hiện được chuyển lên Công ty ác quy Vĩnh Phúc. Thiêu kết điện cực than là thiêu kết
lõi điện cực từ bột graphit được kết dính bằng nhựa than đá. Nhựa than là tổ hợp của
rất nhiều các hợp chất hữu cơ, đặc biệt là các hợp chất đa vòng nên khi nung sẽ xẩy ra
quá trình cháy. Nếu quá trình cháy không hoàn toàn thì công nghệ này chính là nguồn
đẩy các hợp chất trong đó có PAH vào môi. trường không khí, gây tác động trực tiếp
cho sức khoẻ và môi trường. Hiện tại, do công suất lò thiêu tại công ty acquy nhỏ nên
về cơ bản lõi than vẫn được nhập khẩu là chính.
Ngành sản xuất ắc quy chì bao gồm một số công đoạn quan trọng liên quan đến
hoá chất là:
- Công đoạn chuẩn bị bản cực chì (đúc bản cực, nghiền bột chì, tạo và trát cao chì
chứa bột chì, bột oxyt chì và axít H2SO4đặc).
- Công đoạn chế tạo vỏ bình bằng cao su ebonit, trong đó có giai đoạn luyện cao
su và lưu hoá.
- Công đoạn hoá thành bình điện khi đó có hơi axít bốc lên khá mạnh
Ngành sản xuất các sản phẩm cao su
Nguyên tắc công nghệ của ngành sản xuất sản phẩm cao su là từ cao su sống (tự
nhiên hay nhân tạo), luyện (nghiền trộn) với chất phụ gia để tạo một hệ vật chất đồng
nhất trước khi đưa cao su đã luyện vào khuôn ép thực hiện quá trình lưu hoá. Về cơ
bản cao su sống dù là cao su tự nhiên (butadien) hay nhân tạo (rất đa dạng: ninh, butyl,
silicon hay acrilic...) khi nhập về là những vật chất trơ trong điều kiện thông thường,
chỉ có nguy cơ dễ bắt cháy.
Hoá chất và phụ gia cho quá trình hình thành sản phẩm cao su thì rất phức tạp,
bao gồm:
- Lưu huỳnh là một á kim tồn tại dưới dạng bột, không tan trong nước, nhưng
thuộc loại nguyên liệu dễ bốc cháy, dễ thăng hoa trong điều kiện tự nhiên.
- Các hoá chất làm tăng tốc độ quá trình lưu hoá, được gọi là chất xúc tác, được
đưa vào sản phẩm cạo su ở một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với lưu huỳnh, cỡ 0,62 - 0,64%
lượng cao su. Chất xúc tác có nhiều dạng khác nhau, nhưng về cơ bản đều là những
chất có dạng quan hay carbamat (sulfua) hữu cơ mạch vòng. Các hợp chất này tồn tại
ở dạng bột rắn, và có mùi đặc trưng.
- Chất làm giảm khả năng bị oxy hoá của sản phẩm cao su hay còn được gọi là
13
chất phòng lão, được sử dụng với khối lượng lớn, cỡ trên dưới 3,5% đối với tổng
lượng cao su. Hầu hết chúng là sản phẩm hữu cơ dạng dẫn xuất của phenol có khả
năng làm giảm hoặc ngăn ngừa quá trình oxy hoá, không tan trong nước. Thông
thường chúng tồn tại dưới dạng bột rắn.
- Các chất độn và dầu hoá dẻo, chất làm mềm, axít stearic, chất chống tự lưu...
Tổng lượng các chất này so với cao su là vào khoảng trên dưới 20%. Trong số các chất
này thì kẽm oxyt được sử dụng với khối lượng lớn nhất, cỡ 8% so với tổng khối lượng
cao su. Oxyt kẽm là loại chất dễ phân tán vào môi trường không khí do rất nhẹ, đồng
thời cũng là loại chất dễ hoạt động trong môi trường dù chỉ hơi mang axít hay kiềm, do
đó có ý nghĩa nhất định đối với ô nhiễm nước. Một tác nhân nữa là dầu hoá dẻo. Khác
với chất hoá dẻo dùng cho nhựa, dầu hoá dẻo dùng cho sản phẩm cao su, đặc biệt từ
cao su thiên nhiên, người ta thường sử dụng sản phẩm của công nghệ chế biến dầu
thông (được gọi là dầu tùng tiêu). Loại chất này dưới dạng dầu quánh, không tan trong
nước, không bay hơi mạnh, nhưng dễ cháy.
- Loại chất độn quan trọng nhất và sử dụng với khối lượng rất lớn và cũng có tác
động đến sức khoẻ và môi trường nhiều nhất là muội than đen. Trong trường hợp sản
xuất sản phẩm lốp ô tô chịu lực cao và cần độ chống mài mòn cao, chúng được sử
dụng với tỷ lệ khối lượng cỡ trên dưới 60% so với cao su. Muội than có đặc trưng là
rất mịn và nhẹ nên là một tác nhân ô nhiễm môi trường không khí rất quan trọng. Một
loại nguyên liệu hoá chất quan trọng ở dạng chất lỏng là xăng công nghệ, sử dụng với
tỷ lệ cỡ 2,5% so với tổng lượng cao su. Xăng công nghệ là chất rất dễ bay hơi, dễ
cháy. Vì được sử dụng trong quá trình công nghệ chứ không phải trong động cơ kín
nên xăng tác động trực tiếp đến môi trường lao động như các hoá chất khác. Mức độ
tác động cũng phụ thuộc vào loại máy, thao tác và môi trường.
- Các dung môi được sử dụng với khối lượng rất lớn trước khi lưu hoá và sẽ
chuyển hoàn toàn vào môi trường không khí dưới tác dụng của nhiệt
độ lưu hoá
o
(khoảng trên 100 C), gây ra nguy cơ nhiễm dung môi trực tiếp đối với người lao động
và dân cư xung quanh. Đặc biệt nếu cơ sở sử dụng xăng chì thì ngoài dung môi còn có
nguy cơ nhiễm chì.
Hiện nay ở các công ty sản xuất các sản phẩm cao su, khâu tháo và lắp khuôn
hầu hết còn ở mức thủ công hay bán tự động, do đó người công nhân phải đứng ở tư
thế tiếp xúc trực tiếp với hơi hay khí thoát ra từ quá trình lưu hoá, đặc biệt là với công
nghệ sản xuất săm lốp ô tô. Với các loại sản phẩm này, keo và xăng được sử dụng rất
nhiều để gắn kết các lớp cao su và bố vải với nhau. Toàn bộ lượng dung môi cho keo
sẽ thoát vào môi trường lao động, khác với trường hợp của công nhân sản xuất sơn,
lượng dung môi pha sơn chỉ thoát ra khi sử dụng sơn. Nếu như không có một kiến trúc
công nghiệp hợp lý thì lượng dung môi này sẽ tác động trực tiếp tới người lao động
đang thao tác trên khuôn sản phẩm cao su mỗi khi tháo dỡ khuôn.
Khu vực cán luyện cao su là khu vực mà người lao động phải tiếp xúc với các
14
hoá chất dạng bột như than đen, các oxyt kim loại, các chất màu, các chất phụ gia cho
cao su khác. Vì các hoá chất này cần phải rất mịn để có thể phân tán đều trong cao su
sau khi luyện nên nếu các quá trình cân, đong và nhập liệu vào máy luyện và cán được
tiến hành thủ công thì đây chính là nguồn tiếp xúc rất nguy hiểm với hệ hô hấp của
công nhân. Các hoá chất này đều là những hoá chất có tính phản ứng cao như oxyt kim
loại, dễ tác động đến hệ hô hấp như muội than, lưu huỳnh.
Lượng sử dụng than và lưu huỳnh cũng như xăng trong công nghệ sản phẩm cao
su là rất cao, thí dụ xăng là khoảng 2,5%, muội than là khoảng 40-60%... sẽ làm tăng
nguy cơ nhiễm đối với công nhân tiếp xúc trực tiếp và dân cư xung quanh.
Ngành sản xuất sản phẩm chất dẻo
Gồm các sản phẩm nhựa, mút, tấm bông PE..., chiếm tỷ trọng cao nhất trong số
các cơ sở thuộc ngành hoá và sản phẩm hoá.
Hoá chất sử dụng trong ngành này chia làm 3 loại:
- Nhựa hạt: PP, PE, PVC, TDI...
- Phụ gia: DOP...
- Bột mầu cho nhựa.
Ngoài công đoạn đùn ép, thổi màng nhựa, một số cơ sở còn thêm các công đoạn
tạo hình, in trên nhựa hoặc hoàn thiện các sản phẩm nhựa và công đoạn này có sử
dụng các loại dung môi như: toluene, butylacetate, isopropylalcohol, metylchloride,...
Đối với các cơ sở sản xuất mút xốp từ polyuretan, nguyên liệu chủ yếu để sản
xuất là TDI (toluene diisocyanate) là một hoá chất cần quan tâm vì bản thân đây là hoá
chất độc và được sử dụng với số lượng lớn.
Phân loại hoá chất bảo vệ thực vật
Các hoá chất bảo vệ thực vật rất đa dạng về thành phần, về tác dụng đối với cây
trồng và cách sử dụng... Vì vậy, có nhiều cách phân loại chúng.
Mỗi cách phân loại được dựa theo các tiêu chí khác nhau, thông thường người ta
phân loại theo các cách: Mục đích sử dụng; theo thành phần, theo nguồn gốc sản xuất;
theo tính chất độc hại, hoặc theo các phương pháp sử dụng, theo tính bền vững của
chúng trong tự nhiên...
- Các chất trừ sâu;
- Các chất diệt cỏ;
- Các chất diệt côn trùng;
- Các chất diệt chuột.
Một số phân loại khác
Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởng:
- Các hợp chất phenol;
- Các hợp chất của phenoxi,
15
- Các dẫn xuất của axit afolic (dalapon);
- Các dẫn xuất của cacbamat (satun, eptam),
- Triazín (simazin, atrazin,...).
Nhóm các chất diệt chuột và động vật gậm nhấm: phoszin, và warfarin.
Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học
• Hoá chất bảo vệ thực vật hữu cơ:
- Các hoá chất bảo vệ thực vật nhóm hữu cơ photpho: metyl - parathion,
parathion, monocrotophot, diazion, malathion, dimetoal, azodzin;
- Các hoá chất bảo vệ thực vật nhóm hữu cơ do: DDT, aldrin, HCl, chlordan,
heptaclo, 2,4 - D;
- Các chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ: ceresau, granosan, falizan;
- Các dẫn xuất của hợp chất mao;
- Các dẫn xuất của urê;
- Các dẫn xuất của axit cacbamic;
- Các dẫn xuất của axit propionic;
- Các dẫn xuất của axit xianhiđic;
• Các chất trừ sâu vô cơ.
Các hợp chất của đồng, các hợp chất của asen, các hợp chất của lưu huỳnh, các
hợp chất vô cơ khác, các chất trừ sâu nguồn gốc thực vật.
Phân loại theo độ bền vững
Các thuốc bảo vệ thực vật có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu
đọng trong môi trường đất, nước, không khí và trong cơ thể động vật, thực vật. Do vậy
các hoá chất độc này có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ
con người. Dựa vào độ bền của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau:
- Nhóm không bền vừng: Nhóm này gồm các hoạt chất photpho hữu cơ,
cacbamat. Các hợp chất nhóm này có độ bền vững kéo dài trong vòng từ 1 -12 tuần.
- Nhóm chất bền vững trung bình: Các hợp chất nhóm này có độ bền vững từ 1 -
18 tháng. Điển hình thuộc nhóm này là thuốc diệt cỏ 2,4D (thuộc loại hợp chất hữu cơ
có chửa do). Nhóm chất bền vững: Các hợp chất nhóm này có độ bền vững trong thời
gian từ 2-5 năm. Thuộc nhóm này có thể kể đến thuốc trừ sâu đã bị cấm sử dụng ở
Việt Nam là DDT, 666 (HCH),... Đó là các hợp chất hữu cơ bền vững.
- Nhóm chất rất bền vững: Đó là các hợp chất hữu cơ, kim loại loại này có chứa
các kim loại nặng như thuỷ ngân Hg, asen As... khó bị phân huỷ theo thời gian, chúng
đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
Thuốc bảo vệ thực vật có các đặc trưng:
Tác động đến hệ thần kinh làm cho sinh vật uể oải, tê liệt và chết.
16
- Trong nhiều trường hợp thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng tiêu diệt nhiều
loài sinh vật, trong đó có những loài có ích như ếch, nhái rắn, vi sinh vật, tôm, cua,
cá,... Những sinh vật có ích này thường khống chế và ăn các sâu hại giữ cho hệ sinh
thái đồng ruộng luôn được cân bằng.
- Tồn dư lâu dài trong đất, trong nước. Sau đó qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và
cơ thể người gây nhiều tai biến. Tác động thuốc bảo vệ thực vật có tính chất ăn sâu,
bào mòn và khi phát hiện ở người rất khó cứu chữa (Hình 1.1)
- Nếu dùng nhiều lần một loại thuốc thì côn trùng và sâu hại sẽ tạo ra sức đề
kháng, trơ dần với thuốc, làm xuất hiện những loại ký sinh trùng mới, hoặc phải dùng
những loài thuốc đặc hiệu mới hoặc số lần phun phải nhiều hơn.
Phân loại theo độ độc(WHO)
Thuốc bảo vệ thực vật được phân loại thành các nhóm và ký hiệu sau:
Nhóm Ia: Độc mạnh "rất độc", chữ đen nền đỏ;
- Nhóm Ib: Độc "độc", chữ đen nền đỏ;
- Nhóm II: Độc trung bình "có hại", chữ đen nền vàng;
- Nhóm III: Độc ít "chú ý", chữ đen nền xanh;
- Nhóm IV: Nền xanh lá cây.
Phân loại theo cơ chế tác động
- Thuốc gây độc tiếp xúc;
- Thuốc gây độc vị độc;
- Thuốc nội hấp, thấm sâu;
- Nhóm thuốc xông hơi.
Chất nguy hại dùng trong quân sự
Trong vũ khí hoá học nếu căn cứ vào bản chất của chất độc người ta chia làm ba
nhóm:
- Nhóm các chất độc;
- Nhóm các chất tạo khói nguỵ trang;
- Nhóm các chất gây cháy.
Theo hiệu quả sử dụng, chất độc hoá học được chia thành chất độc gây chết và
chất độc làm mất sức chiến đấu tạm thời: Ngoài ra còn có vũ khí hoá học 2 thành phần
chỉ phát huy hiệu quả khi đạn hoá học chạm mục tiêu (phản ứng tạo chất độc tức thời).
Những chất độc hoá học được chọn làm vũ khí hoá học thường có tính độc cao,
xâm nhập nhanh chóng vào cơ thể người, động vật và thực vật, đồng thời tính chất vật
lí của chúng tương đối ổn định. Các chất độc hoá học gồm hai loại:
-Loại chất độc dân dụng thường dùng trong nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại, y học như các loại thuốc trừ sâu diệt cỏ, thuốc nhuộm, dung môi, thuốc sát trùng,
thuốc chữa bệnh...
17
- Loại chất độc quân sự như các chất gây ngạt thở, viêm loét, kích thích chảy
nước mắt, hắt hơi, làm rối loạn thần kinh
Hình 1.1. Thời gian tồn dư của một số loại thuốc bảo vệ thực vật
Chất độc hoá học trong vũ khí hoá học có những đặc điểm sau:
- Sát thương nhiều người, giết hại gia súc, phá hoại mùa màng cùng một lúc và ở
một phạm vi rộng lớn;
- Có loại chất độc hoá học có thời gian hiệu quả lâu dài (phụ thuộc vào tính chất
lí hoá và hiệu lực độc tính). Song cũng có nhiều chất có khả năng gây nhiễm độc cấp
tính, đặc biệt có chất gây nhiễm độc chớp nhoáng;
- Sát thương người, động vật, cỏ cây bằng các tác dụng hoá học. Hậu quả của
nhiễm độc dẫn đến tê liệt hệ thần kinh trung ương hay hoạt tính các loại men, phá huỷ
cơ quan tạo máu, gây rối loạn hoạt động sinh lý bình thường, dẫn đến nhiễm độc nhẹ
hoặc nặng, có thể làm chết người.
Phân loại các chất thải bệnh viện
18
Hầu hết các chất thải rắn từ quá trình khám chữa bệnh là các chất thải độc hại và
mang tính đặc thù riêng. Phân loại chất thải là một khâu rất quan trọng trong quá trình
quản lý và xử lý chất thải bệnh viện. Nếu việc phân loại được tiến hành tốt ngay từ đầu
thì những khâu quản lý và xử lý sau này sẽ đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế tối đa sự ô
nhiễm đối với môi trường xung quanh.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4470 - 87), lưu lượng nước thải của bệnh viện
đa khoa được xác định phụ thuộc vào quy mô bệnh viện như bảng sau (Bảng l.5):
Phân loại theo hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới
- Chất thải thông thường : Đó là các chất thải không độc hại về bản chất tương tự
như rác thải sinh hoạt.
Chất thải là bệnh phẩm : mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật thí
nghiệm, máu dịch thể.
Bảng 1.5. Lưu lượng nước thải của các bệnh viện
Lượng nước thải Lượng nước thải
TT
Quy mô bệnh viện
theo số giường bệnh
3
3
(m /ngày đêm)
(m /ngày đêm)
1 2
3
4
1
2
3
4
5
6
< 100
100 - 300
300 - 500
500 - 700
> 700
70
70
100 - 200
200 - 300
300 - 450
> 400
100 - 200
200 - 300
300 - 450
> 400
Bệnh viện kết hợp
> 500
> 500
nghiên cứu và đào tạo
(Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng chính Phủ)
- Chất thải chứa phóng xạ : Chất thải từ các quá trình chiếu chụp X quang, phân
tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trú khối u...
- Chất thải hoá học : Có tác dụng độc hại ăn mòn gây cháy hay nhiễm độc trên
hoặc không độc.
- Chất thải nhiễm khuẩn : Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi sinh
vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
- Các vật sắc nhọn : kim tiêm, lưỡi dao, kẻo mổ, chai lọ vỡ có thể gây thương
tích cho người và vật.
- Dược liệu : dư thừa, quá hạn sử dụng
Phân loại theo hệ thống phân loại của Việt Nam
Tại Việt Nam, các chất thải bệnh viện được phân loại tuỳ theo nguồn gốc đặc
tính của từng loại. Chất thải bệnh viện của Việt Nam được phân thành bốn loại:
- Phế thải sinh hoạt: Có nguồn gốc từ khu nhà bếp, khu hành chính, phòng bệnh
19
nhân, hàng quán trong bệnh viện... ;
- Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh có nguồn từ các ca phẫu thuật, từ quá trình
xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh... ;
- Phế thải bị nhiễm bẩn: Các chất thải sau khi dùng cho bệnh nhân, các đồ dùng
của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từ các hệ
thống cống rãnh, từ điều trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng;
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại hơn các loại trên như các kim
loại nặng, chất phóng xạ, hoá chất, dược phẩm quá hạn sử dụng từ phòng chiếu chụp X
quang kho dược liệu và hoá chất.
Như vậy, chất thải bệnh viện có thành phần rất đa dạng bao gồm rác sinh hoạt và
đặc biệt là chất thải trong quá trình điều trị. Đây là nguồn gây ô nhiễm sinh học, hoá
học, truyền nhiễm dịch bệnh cho con người, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và
không khí, gây tình trạng xú uế góp phần tăng tỷ lệ nhiễm trùng cho cán bộ công nhân
viên bệnh viện, bệnh nhân, người nhà chăm sóc bệnh nhân, làm giảm hiệu suất điều
trị, kéo dài ngày nằm viện và làm ảnh hưởng tới cư dân sống xung quanh bệnh viện.
Danh mục chất thải nguy hại (Bảng 1.6):
Bảng 1.6. Danh mục A, gồm 4 bảng A1 - A4
A1- Kim loại và chất thải chứa kim loại
- Các chất thải kim loại và chất thải chứa hợp kim của một trong những kim loại :
Antimony Cadimi Thuỷ ngân
Tellurium
Thallium
Arsenic
Chì
Selenium
Berynium
- Chất thải có hay tận một trong các chất sau đây:
Antimoan: hợp chất có antimoan
Tellurium: hợp chất tellurium
Asen: hợp chất asen
Beng: hợp chất có beng
Cadimi: hợp chất cadlmi
Chì: hợp chất chì
Thủy ngân: hợp chất thuỷ ngân
Thallium: hợp chất thallium
Selen: hợp chất selen
- Chất thải có một trong các chất sau đây:
+ Carbonyls kim loại
+ Hợp chất crom hoá trị 6
- Bùn điện phân.
- Chất thải từ quá trình ăn mòn kim loại.
- Dư lượng rò rỉ từ rửa trôi cặn dư từ chế biến kẽm, bụi và bùn như 1 jarosite, hematite...
- Tro từ đốt dây đồng.
- Bụi và cặn dư từ các hệ thống làm sạch khí của lò nấu đồng.
- Các dung dịch điện phân đã dùng từ các hoạt động tinh chế và thu hồi đồng bằng điện
phân.
- Bùn thải, không kể mùn anod, từ các hệ thống tinh chế bằng điện phân trong các hoạt
động tinh chế và thu hồi đồng.
- Dung dịch ăn mòn kim loại đã dùng.
- Chất xúc tác đồng clorua và đồng xyanua thải.
- Tro chứa kim loại quí trong quá trình đất các bảng mạch in kể cả có trong danh mục B
20
- Acqui axìt chì thải, nguyên vẹn hoặc bẹp vỡ.
- Acqui thải, đã được phân loại và không được phân loại, trừ hỗn hợp acqui trong danh
mục B
- Thiết bị hay chi tiết điện và điện tử thải chứa những bộ phận như ác qui, pin. Công tắc
thuỷ ngân, thuỷ tinh của đèn cathode và thuỷ tinh hoạt hoá khác. Tụ điện có PCB.
A2 - Các chất thải chủ yếu chứa hợp chất vô cơ nhưng có thể chứa kim loại hay vật
liệu hữu cơ
- Các hợp chất flo vô cơ thải dứa dạng chất lỏng hoặc bùn trừ các chất thải cùng dạng
trong danh mục B.
- Các chất xúc tác thải trừ các chất thải cùng dạng trong danh mục B.
- Thạch cao thải từ các quá trình công nghiệp hoá chất.
- Amiăng thải (bụi và sợi).
- Chất thải thuỷ tinh từ các đèn cathode và thuỷ tinh hoạt tính khác.
A3- Các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ nhưng có thể chứa các kim loại hoặc các
chất vô cơ
- Chất thải từ quá trình sản xuất hoặc chế biến than cốc hay nhựa đường từ dầu mỏ.
- Dầu khoáng thải không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu.
- Các chất thải có chứa, cấu tạo từ chì hoặc bị lẫn với các hợp chất chống kích nổ trên cơ
sở chì.
- Các chất lỏng truyền nhiệt (chất truyền nhiệt) thải.
- Các chất thải từ sản xuất, đóng gói và sử dụng nhựa, mủ, chất hoá dẻo, keo và chất kết
dính.
- Nitrocellulose thải.
- Phenol, hợp chất có phenol bao gồm Clorophenol thải.
- Chất thải Ête không gồm những chất có Ête trong danh mục B.
- Chất thải bụi da, tro, bùn và bột thải khi chứa các hợp chất Crom 6 hoặc chất diệt sinh
vật.
- Da thú thải bỏ có chứa các hợp chất Crom 6 hoặc chất diệt sinh vật hoặc chất truyền
nhiễm.
- Vụn da thải và các chất thải khác của da hoặc hỗn hợp da không hợp để chế biến các sản
phẩm về da có chứa các hợp chất crom hoặc chất diệt sinh vật.
- Các hợp chất phốt pho hữu cơ thải.
- Dung môi hữu cơ không halogen hoá thải.
- Các hợp chất halogen hữu cơ thải.
- Cặn chưng cất những chất halogen hay không halogen không chừa nước từ quá trình thu
hồi dung môi hữu cơ thải.
- Các chất thải từ quá trình sản xuất các hydrocarbon mạch thẳng được halogen hoá.
- Cặn nhựa thải (loại trừ bê tông nhựa) từ các quá trình tinh chế, chưng cất và xử lý nhiệt
phân các vật liệu hữu cơ.
- Các chất thải, chất và vật chất có chứa, bao gồm hoặc lẫn với polychlorinated biphenyls
(PCBI, Polychlorinated terphenyls (PCT), polychlorinated naphthalene (PCN),
polybrominated biphenyl (PBB) hoặc bất kỳ tương tự nào của hợp chất polybrominat ở
nồng độ 50 mg/kg hoặc hơn.
A4- Các chất thải có thể chứa cả chất hữu cơ và vô cơ
- Các thất thải từ quá trình sản xuất, chuẩn bị và sử dụng dược phẩm nhưng loại trừ các
chất thải trong danh mục B.
21
- Các chất thải phòng khám bệnh và liên quan; phát sinh từ thực tế y khoa, nha khoa, thú y
hoặc tương tự, và các chất thải phát sinh trong các bệnh viện hoặc các cơ sở khác trong
quá trình nghiên cứu hoặc chữa chạy cho bệnh nhân hoặc các dự án nghiên cứu.
- Các chất thải từ quá trình sản xuất, hình thành và sử dụng các chất diệt sinh vật và hoá
chất bảo vệ thực vật, gồm cả chất thải thuốc trừ sâu cỏ không còn tác dụng, quá hạn hoặc
không hợp với ý định sử dụng ban đầu.
- Các chất thải từ quá trình sản xuất, đóng gói và sử dụng các hoá chất bảo quản gỗ.
- Chất thải cấu thành từ, chứa hoặc lẫn với một trong những chất sau:
+ Xyanua vô cơ, loại trừ các cặn dư chứa kim loại quí dưới dạng rắn có vết xyanua vô cơ
+ Các xyanua hữu cơ.
- Nhũ tương và hỗn hợp dầu/ nước và hydrocacbon/ nước thải.
- Các chất thải từ quá trình sản xuất, đóng gói và sử dụng mực, phẩm nhuộm, chất màu,
sơn, quang dầu, véc ni loại trừ bất cứ chất thải nào trong danh mục B.
- Các chất thải có tính nổ.
- Các dung dịch axít hoặc dung dịch kiềm thải khác với những chất cho trong danh mục
tương ứng ở danh mục B.
- Các chất thải từ các thiết bị kiểm soát ô nhiễm công nghiệp dùng để làm sạch các loại
khí thải công nghiệp nhưng trừ ra các chất thải trong danh mục B.
- Chất thải cấu thành từ, chứa hoặc lẫn với một trong những chất sau:
+ Bất kỳ đồng phân nào của polychlorinated dibenzo-furan
+ Bất kỳ đồng phân nào của polychlorinated dibenzo-dioxin
- Chất thải cấu thành từ, chứa hoặc lẫn với các chất peroxides.
- Các bao bì và thùng chứa chất thải chứa vật liệu mà vật liệu đó rơi vào một trong bảng
phân loại ở danh mục này.
- Chất thải chứa hay được hợp thành từ những hoá chất không được biết tên hay hoá chất
quá hạn có tên trong một trong những loại trong danh mục này.
- Các hợp chất hoá học thải mà chúng chưa được xác định và/ hay là những hoá chất mới
mà những tác động của chúng tới sức khoẻ vài hay tới môi trường chưa được xác định.
- Than hoạt tính đã qua sử dụng không có trong danh mục B.
22
Chương 2
CÔNG CỤ PHÁP LUẬT VÀ CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
2.1 CÔNG CỤ PHÁP LUẬT
2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
Trong những năm qua, nước ta đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật
quản lý về quản lý chất thải nguy hại và các hoá chất. Đó là những văn bản luật và
dưới luật chính như sau:
- Luật Bảo vệ môi trường (có hiệu lực thi hành từ 10/1/1994).
- Nghị định số 175-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 3370/TT-MTg ngày 22/12/1995 của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường hướng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi trường.
- Thông tư liên tịch số 2880/KCM-TM ngày 19/12/1996 của Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường và Bộ Thương mại về việc quy định tạm thời đối với việc nhập
khẩu phế liệu.
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ tướng Chính phủ về những biện
pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 86/1998/QĐ-BNN-BVTV ngày 24 tháng 06 năm 1998 của Bộ
trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc cấm sử dụng một số thuốc
bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam.
- Quyết định số 395/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 10/4/1998 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong
việc tìm kiếm, thăm dò, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ có liên
quan.
- Thông tư liên tịch số 1529/1998/TTLT/BKHCNMT-BXD ngày 17/10/1998 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đảm bảo
môi trường trong sử dụng amiăng vào sản xuất các sản phẩm, vật liệu và xây dựng.
- Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất hữu cơ gây ô nhiễm
khó phân huỷ.
- Quy chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành kèm theo Quyết
155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
định số
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê chuẩn chiến lược quản lý chất thải rắn các đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2010.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
23
việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 1970/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy trình công nghệ tiêu huỷ
thuốc bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ tồn đọng cấm sử dụng.
- Quyết định số 1971/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy trình công nghệ tiêu huỷ và
tái sử dụng xyanua.
- Quyết định số 1972/1999/QĐ- BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy trình công nghệ tiêu huỷ
thuốc bảo vệ thực vật do hữu cơ tồn đọng cấm sử dụng.
- Thông tư liên tịch số 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT ngày 28/12/1999 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện an toàn
bức xạ trong y tế.
- Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 cua.Chính phủ, quy định chi tiết
việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
- Thông tư số 01/2000/TT- BCN ngày 29/3/2000 của Bộ Công nghiệp về "Hướng
dẫn nhập khẩu hoá chất năm 2000 theo Quyết định số 242/1999/QĐ - TTg, ngày 30
tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá
năm 2000". Trong thông tư này bao gồm: danh mục hoá chất độc hại cấm nhập khẩu,
danh mục hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc nhập khẩu có điều kiện, danh
mục và tiêu chuẩn kỹ thuật hoá chất nhập khẩu.
- Quyết định số 165/1999/QĐ-BNN/BVTV ngày 13/12/1999 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về thủ tục thẩm định
sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu; về việc buôn bán, lưu chứa, tiêu
huỷ, nhãn thuốc, bao bì đóng gói, hội thảo, quảng cáo và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật.
- Quyết định số 65/2000/QĐ - BYT ngày 13 tháng 1 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành danh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn được
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế tại Việt Nam năm 2000.
- Quyết định số 120/2000/QĐ-BYT ngày 24/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Quy trình khảo nghiệm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
- Quyết định số 62/2001/QĐ - BKHCNMT ngày 21/11/2001 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành văn bản kỹ thuật đối với lò đốt
rác thải y tế.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản dưới luật khác về quản lý
thuốc BVTV, như:
- Năm 1992 Nhà nước ban hành Qui định đầu tiên về đăng ký, kinh doanh thuốc
24
bảo vệ thực vật, cũng trong năm đó có qui định về danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn
chế sử dụng và cấm sử dụng.
- Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký
công bố ngày 4/2/1993.
- Nghị định số 92/CP ban hành ngày 27/1/1993 của Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
- Quyết định số 100 BVTV/QĐ ngày 23/2/1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về đăng ký sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
- Thông tư số 05/1999/TT - BYT ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Bộ Y tế hướng
dẫn việc khai báo, đăng ký và cấp giấy chứng nhận được sử dụng các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt vệ sinh lao động.
An toàn và vệ sinh lao động là một trong những tiêu chí để bảo đảm quyền lợi
người lao độn mà Việt Nam rất tôn trọng. Cụ thể có một số văn bản pháp luật sau:
- Thông tư số 05/1999/TT-BYT ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Bộ Y tế hướng
dẫn việc khai báo, đăng ký và cấp giấy chứng nhận được sử dụng các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về vệ sinh lao động.
- Thông tư liên bộ 08/TT-LB ngày 19 tháng 5 năm 1976 của Bộ Y tế, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội và Tổng Công đoàn Việt Nam quy định một số bệnh
nghề nghiệp và chế độ đãi ngộ công nhân viên chức nhà nước mắc bệnh nghề nghiệp.
Thông tư liên bộ 29/TT-LB ngày 25 tháng 12 năm 1991 bổ xung thêm 8 bệnh nghề
nghiệp.
- Quyết định số 167/BYT QĐ của Bộ Y tế bổ xung 5 bệnh nghề nghiệp vào danh
mục các loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
- Quyết định số 28/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/1/1997 về chính sách
mặt hàng phân bón, hoá chất độc v.v… trong chính sách mặt hàng và điều khoản xuất
nhập khẩu năm 1997.
- Thông tư số 03TT/KHĐT ngày 26/3/1997 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực
hiện nghị quyết 28 TTg của chính phủ ngày 13/1/1997 về chính sách mặt hàng và điều
khoản xuất nhập khẩu.
- Luật Lao động ngày 30/6/1994 có qui định cụ thể về hoá chất độc nhằm đưa ra
các qui định bảo hộ lao động khi tiếp xúc hoá chất.
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1992, Luật Hàng hải Việt Nam năm
1990. Thể lệ chuyên chở hành khách, hành lý và bao gửi bằng đường sắt Việt Nam ban
hành ngày 25/4/1990. Thể lệ chuyên chở hành khách bằng đường thuỷ nội địa nhằm
qui định an toàn vận chuyển chất độc hại v.v.
Với tất cả văn bản đã ban hành, Chính phủ đã trao trách nhiệm quản lý thuốc bảo
vệ thực vật cho các Bộ, các Ngành thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình, (Bảng 2.1.).
25
Bảng 2.1. Qui định trách nhiệm của các Bộ quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Các giai đoạn
hoạt động
Nhập Sản Tồn Vận Phân Sử
khẩu xuất chứa tải phối dụng
Thải
bỏ
X
X X X
X
X
X
X
X
Bộ NN và PTNT
Bộ Công nghiệp
Bộ Y tế
XX
X
X
X
X
X
Bộ Thương mại
Bộ KHCN & MT
Có trách nhiệm tư vấn, theo dõi và kiểm tra giám sát
gián tiếp tất cả các khâu nêu trên khi cần thiết
(Nguồn: Hồ sơ Quốc gia về An toàn hoá chất, năm 2000)
Trong các văn bản nêu trên, đáng lưu ý là Quy chế quản lý chất thải nguy hại
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa việc phát sinh các tác động nguy hại đối với môi
trường và sức khoẻ con người. Quy chế có nội dung chủ yếu như sau:
Trách nhiệm của chủ nguồn thải
Phải giảm thiểu và phân loại chất thải nguy hại ngay tại nguồn thải
Lưu giữ các chất thải nguy hại trong khu vực sản xuất, kinh doanh trước khi
chuyển giao cho các chủ thu gom, vận chuyển lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ. Việc lưu giữ
chất thải nguy hại phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể (có rào ngăn, biển báo, lưu giữ
cách ly, phòng chống sự cố, đảm bảo an toàn...).
Chủ nguồn thải phải có trách nhiệm giải trình, cung cấp các tài liệu liên quan về
chất thải nguy hại của mình để cơ quan Nhà nước có trách nhiệm liên quan giám sát,
kiểm tra.
Quy chế cũng cho phép chủ nguồn thải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại khi chủ nguồn thải không có đủ năng lực thực hiện.
Đối với các cơ sở sản xuất hoá chất, kinh doanh hoá chất, đặc biệt là hoá chất độc
hại và đối với các cơ quan quản lý cần xây dựng cơ sở dự liệu hoá chất (có thể tự làm
hoặc tham khảo các dự liệu đã có sẵn trong các tài liệu khoa học). Một dự liệu hoá
chất có thể bao gồm:
- Tên công thức hoá học, tính chất hoá lý, sinh học;
- Phương pháp sản xuất, nguồn gốc nguyên liệu, sản phẩm;
- Độc tính đối với con người và môi trường sinh thái;
- Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn;
- Các sự cố có thể xảy ra khi sử dụng;
- Biện pháp xử lý khi bị nhiễm độc hoá chất;
- Phương pháp quản lý và xử lý phế thải hoá chất độc.
Đối với mỗi loại hoá chất phải có nhãn, trên đó cho biết những thông tin về:
thành phần hoá học, độ độc, hướng dẫn bảo quản, cách pha chế và sử dụng, biện pháp
an toàn.
26
An toàn khi bảo quản hoá chất độc:
Kho bảo quản hoá chất cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Tránh cho người và động vật khỏi bị nhiễm
độc. Bảo quản được đất, nước
không bị ô nhiễm, bảo vệ không để hoá chất
độc bị biến chất do ẩm, nóng. Khi bảo
quản nên quay nhãn hoá chất ra ngoài để khi cần dễ tìm, cần có sổ sách theo dõi việc
xuất nhập kho.
- Các hoá chất độc như thuốc diệt ruồi, muỗi, gián v.v.. là những chất
bảo quản, lưu giữ riêng.
độc, cần
- Các chất dễ cháy như xăng, dầu hoả, sơn cần bảo quản xa nơi nấu nướng hoặc
các nơi có thể có ngọn lửa, tia lửa..v.v.. và phải thường xuyên kiểm tra khả năng bị rò
rỉ.
Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
Các chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại là tổ chức cá nhân có đăng ký
thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại.
Các chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải có các phương tiện chuyên
dụng với các yêu cầu cụ thể như: không gây rò rỉ thất thoát khi vận chuyển, không làm
lẫn các chất thải nguy hại với nhau, có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự
cố khi vận hành...
Các chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải vận chuyển đúng số lượng
và chủng loại theo chứng từ và phải có báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi
trường theo đúng thời hạn và mẫu quy định.
Trong quy chế cũng có những quy định cụ thể khi có sự cố xảy ra đối với các chủ
thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nhằm hạn chế thiệt hại tối đa cho môi trường
và sức khoẻ con người.
Việc vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới cũng phải tuân thủ theo Công
ước về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu huỷ
chúng (công ước Basel, 1989).
Biện pháp an toàn khi vận chuyển và bảo quản hoá chất độc:
Khi vận chuyển hoá chất độc phải tuyệt đối cẩn thận:
- Trước khi vận chuyển cần kiểm tra tình trạng phương tiện vận chuyển, tuyệt đối
không bốc xếp lên phương tiện vận chuyển các bao bì vỡ hoặc rò rỉ trong quá trình vận
chuyển. Khi bốc xếp phải nhẹ nhàng, các chai lọ hoá chất phải xếp theo chiều thẳng
đứng, không dốc ngược chai, phải chèn, lót các vật mềm để tránh xô đẩy...
- Các hoá chất rất độc nên vận chuyển riêng, tuyệt đối không để hoá chất được
vận chuyển chung với thực phẩm và các vật dụng khác.
Trách nhiệm của chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại
Bao gồm các tổ chức, các nhân được phép thực hiện việc lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ
chất thải nguy hại.
27
Chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại phải tuân thủ các quy định: Không
được chôn lẫn chất thải nguy hại với các chất thải không nguy hại, chỉ được phép chôn
ở nơi quy định, không được chôn quá công suất, cấm thải chất thải nguy hại vào các
thành phần môi trường như: không khí, đất nước,...
Chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và trình với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Trong trường hợp có sự cố, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại phải có
nghĩa vụ tiến hành các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế tối đa cho môi trường và sức
khoẻ con người. Khi muốn ngừng hoạt động, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất thải
nguy hại cũng phải có các trách nhiệm cụ thể theo quy định.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về chất thải nguy hại
Các bộ: KHCN-MT, bộ Xây dựng, bộ Công nghiệp, bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phân trách nhiệm cụ thể trong các quy
định cụ thể của quy chế.
Trên cơ sở Công ước Basel, quy chế quản lý chất thải nguy hại cũng đưa ra danh
mục các chất thải là chất thải nguy hại và danh mục các chất thải không phải là chất
thải nguy hại.
2.1.2. Hệ thống các tiêu chuẩn về môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là chuẩn mực quan trọng bậc nhất để tiến hành công tác
kiểm soát ô nhiễm nói chung và quản lý chất thải nói riêng, trong đó có chất thải nguy
hại. Hiện tại trên Thế giới cũng như ở Việt Nam có 03 loại tiêu chuẩn chủ yếu đang
được sử dụng để kiểm soát ô nhiễm, trong đó có quản lý chất thải, đó là Tiêu chuẩn
chất lượng môi trường (Environmental Quality Standard) hay còn gọi là Tiêu chuẩn
môi trường xung quanh; Tiêu chuẩn thải (Discharging Standard); và loại thứ ba tạm
gọi là Tiêu chuẩn hỗ trợ - đó là các tiêu chuẩn về phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân
tích các thông số ô nhiễm được quy định trong hai loại tiêu chuẩn kia. Các cơ quan, tổ
chức Quốc tế, như: Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
Ngân hàng Thế giới (WB) thường đưa ra các tiêu chuẩn chung về môi trường để phục
vụ cho các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác chung về môi trường cũng như để các
nước khác tham khảo, áp dụng. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng của
một quốc gia đều có hệ thống tiêu chuẩn riêng của mình về môi trường. Những tiêu
chuẩn nào mà quốc gia, vùng chưa có thì có thể nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn của các
tổ chức quốc tế của quốc gia khác, vùng khác trên cơ sở cân nhắc các
nhiên và kinh tế - xã hội tương tự.
điều kiện tự
Ở Việt Nam, hệ thống các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về môi trường cũng đã
được ban hành từ năm 1995 với đủ cả ba loại tiêu chuẩn như đã nêu. Đến năm 2001,
hệ thống TCVN về môi trường đã được sửa đổi và bổ sung, và hiện nay vẫn đang tiếp
tục được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Các TCVN về môi trường
28
liên quan đến quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam có thể được liệt kê như sau:
a) Liên quan đến chất lượng nước
- TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
- TCVN 5943-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ;
- TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
- TCVN 5945-1995. Nước thải công nghiệp
- Tiêu chuẩn TCVN 6772-2000: Nước thải sinh hoạt - giới hạn cho phép
- TCVN 6773-2000: Chất lượng nước dùng cho thuỷ lợi;
- TCVN 6774-2000: Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh;
- TCVN 6980-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt - Tương ứng với loại A của TCVN 5945-1995;
- Các TCVN 6981 : 6985-2001:Tiêu chuẩn nước thải vào các vực nước khác
nhau dùng cho các mục đích khác nhau;
- TCVN 6982-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông
dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước;
- TCVN 6983-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ
dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước;
- TCVN 6984-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông
dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh;
- TCVN 6985-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ
dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh;
- TCVN 6986-20ơl: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước biển
ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh;
- TCVN 6987-2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước biển
ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.
b) Liên quan đến chất lượng không khí
- TCVN 5937-1995. Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh;
- TCVN 5938-1995. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số
chất độc hại trong không khí xung quanh;
- TCVN 5939-1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ;
- TCVN 5940-1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với các chất vô cơ;
- TCVN 6560-1999: Chất lượng không khí - Khí thải lê đốt chất thải rắn y tế -
Giới hạn cho phép;
29
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý chất thải nguy hại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_chat_thai_nguy_hai.doc