Luận văn Quản lý chất thải rắn đô thị
Luận văn
Đề tài:
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN ĐÔ THỊ
- 1 -
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU..............................................................................................................................4
CHẤT THẢI................................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường :.........................................................................................4
1.1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường :.................................................................................................5
1.1.3. Các tác động của chất thải rắn tới chất lượng môi trường.................................................................6
1.2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ.....................................................................8
1.2.1. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị :.......................................................................8
VIỆT NAM :................................................................................................................................................9
Chương 2 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ.....................................................10
2.1. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN: ...............................................................................................10
2.3. LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH..........................................................................14
2.4. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN............................................................15
2.4.1. Các phương pháp phân tích thành phần và tính chất của chất thải rắn :..........................................16
2.5. CÁC CHỈ TIÊU LÝ HỌC ..................................................................................................................18
2.6. CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC...............................................................................................................22
2.8. CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI.........................................................................................................26
3.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN LƯU, CHỨA TẠI CHỔ VÀ TRUNG GIAN ...............................................30
3.2.3. Chi phí cho việc thu gom các chất thải tại chỗ................................................................................33
3.4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM VIỆC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN...................................................36
4.1.CÁC KHÁI NIỆM...............................................................................................................................42
Chương 5 XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ........................................................................................59
- 2 -
5.1. CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ................................................................................59
5.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN..........................................................................59
5.3. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG CÔNG NGHỆ ÉP KIỆN ...........................................................72
5.5. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP Ủ SINH HỌC...............................................74
5.6. XỬ LÝ RÁC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT..........................................................................82
- 3 -
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẬP 1 : CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI.
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường :
Quản lý chất lượng môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và mục
đích xác định của một chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v...) đối với
một đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi
trường sống của con người trong những khoảng thời gian dự định.
Bản chất của việc quản lý môi trường là hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý thức của con
người trong quá trình sống , sản xuất - kinh doanh gây tác động đến môi trường chủ yếu (các
hành vi có tác động xấu đến môi trường ) để tạo ra được môi trường ổn định, luôn ở trạng thái
cân bằng.
Các hành vi vô ý thức là các hoạt động do không nhận thức và không nắm bắt được các quy
luật của tự nhiên, xã hội và của bộ phận dị dưỡng trong hệ sinh thái (các sinh vật lớn tiêu thụ -
các sinh vật ăn sinh vật, mà chủ yếu là con người) gây ra. Chính các hành vi vô ý thức này đã
phá vỡ trạng thái nội cân bằng của môi trường hoặc đẩy xa môi trường ra ngoài trạng thái nội
cân bằng đó.
Các hành vi có ý thức là các hoạt động có chủ đích của con người vì lợi ích cá nhân, cục bộ,
nhất thời gây ra làm đảo lộn trạng thái nội cân bằng của hệ môi trường (nguồn nước, nguồn ánh
sáng, đất đai, thảm thực vật, chỉ số đa dạng của các loài, chỉ số âm thanh, khí hậu, v.v…).
- 4 -
Quản lý môi trường có các đặc thù sau :
- Quản lý môi trường là hoạt động mang tính trách nhiệm có ý thức của con người;
- Các hoạt động quản lý môi trường mang tính liên tục theo thời gian và theo không gian;
- Các hoạt động quản lý môi trường là trách nhiệm của mọi người theo mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau (có tổ chức);
- Các hoạt động quản lý môi trường phải nhằm đạt được những mục đích cơ bản là bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững;
- Hoạt động quản lý môi trường còn là công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của mọi
quốc gia trên toàn thế giới.
1.1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường :
Các nguyên tắc quản lý môi trường là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ
quan quản lý môi trường phải tuân thủ trong quá trình quản lý. Cơ sở để đề ra các nguyên tắc
quản lý môi trường là mục tiêu quản lý và các đòi hỏi của các quy luật khách quan trong việc
quản lý môi trường .
Hoạt động quản lý môi trường được dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau :
- Bảo đảm duy trì trạng thái cân bằng của hệ sinh thái bằng một tổ hợp các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật , xã hội;
- Có mối liên hệ ngược (feedback);
- Mang lại hiệu quả và có khả năng thực thi;
- Đa dạng hóa;
- Phân cấp và chuyên môn hóa;
- Gắn hiệu quả hiện tại với tương lai;
- Thử - Sai - Sữa.
Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vẫn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọi
quốc gia, vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học và
công nghệ, cùng với phát kiến về thế giới xung quanh và động cơ làm giàu một cách vị kỷ,
nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên quốc gia đã tàn phá môi trường - cái nôi nuôi
- 5 -
dưỡng chính họ, và con người đã bước đầu nhận thức ra được nguy cơ này. Tổ chức môi trường
của Liên Hợp Quốc và của nhiều quốc gia đã thường xuyên ban hành các quy ước quốc tế về
môi trường , các quyết định nghiêm cấm tức thời và lâu dài v.v…Nhân loại đã thấy răng, vấn đề
môi trường là vấn đề của toàn cầu. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nước ta đã
chính thức tham gia các công ước quốc tế về môi trường.
1.1.3. Các tác động của chất thải rắn tới chất lượng môi trường.
Hiện nay (năm1999) tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vào
khoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Điều kiện chủ yếu để đảm bảo tốt
trạng thái vệ sinh ở khu dân cư đô thị là phải có kế hoạch làm sạch, quét dọn thường xuyên các
loại chất thải rắn ở các khu nhà ở. Đó là các loại rác sinh hoạt, thức ăn dư thừa , các loại rác
đường phố,… (chi tiết được mô tả ở chương 2). Các loại chất thải rắn sẽ gây ô nhiễm, nhiễm
khuẩn đối với môi trường bao quanh con người : đất, không khí , nước , các nhà ở và công trình
công cộng… Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại khái mà
không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới môi trường ,
nguồn nước mặt và nước ngầm. Thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải ở hầu hết các đô thị
Việt Nam còn lạc hậu và ít ỏi - không đáp ứng được nhu cầu thu gom hiện tại.
Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng
chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường
sống. Tác động của việc xử lý không hợp lý chất thải đô thị được minh họa ở hình 1.1.
Để trả lời câu hỏi: "Sống trong một xã hội có nhiều chất thải có nghĩa là gì ?" chúng ta hãy
hình dung bức tranh về người tiêu dùng Mỹ ném bỏ một khối lượng đáng kinh ngạc, các chất
thải rắn bao gồm :
- Lượng nhôm bỏ đi chỉ trong 3 tháng củng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay của nước Mỹ.
- Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần đủ để chất cao bằng trung tâm thương mại quốc tế
cao 412 m.
- 6 -
- Lượng lốp bỏ đi trong một năm đủ để quấn quanh hành tinh 3 lần.
- Lượng cốc, đĩa bỏ đi dùng trong một năm đủ để phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi người trên
toàn cầu.
- Một lượng vải bỏ đi khoảng 18 triệu đơn vị trong một năm, nếu nối lại từ đầu nọ đến đầu kia
đủ để nối liền với mặt trăng và trở về 7 lần.
- Bỏ đi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lữa trong một năm.
- Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm.
- Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại được.
- Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm.
Và điều này chỉ là một phần của 1,5% của tất cả các loại chất thải rắn đô thị như đã được minh
họa ở hình 1.2.
Như vậy, về khía cạnh quản lý môi trường có thể nói chất thải là nguồn gốc chủ yếu dẫn tới
phá hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm thỏa đáng tới chất thải hôm nay, thì
ngày mai chất thải sẽ loại bỏ chính con người ra khỏi môi trường sống.
Ở Việt Nam, tuy dân số đô thị chỉ mới chiếm hơn 20% dân số của cả nước nhưng do cơ sở hạ
tầng kỹ thuật quá kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm
trọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiệu quả quản lý môi
trường kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa kinh tế
với nước ngoài.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những thập kỹ trước đây phát triển chậm với tỷ lệ đô thị
hóa thuộc loại thấp nhất so với các nước trong khu vực, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước , tốc độ đô thị hóa đang có đà tăng nhanh hơn. Sự gia tăng
dân số đô thị trong khi chưa có điều kiện chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất gây nên nhiều hậu quả về
kinh tế, xã hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở của các đô thị như cấp nước , thoát nước ,
nhà ở, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường v.v… còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội.
- 7 -
1.2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ
1.2.1. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị :
Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà
các đô thị phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kịp thời và
có hiệu quả. Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn
được minh họa ở hình 1.3.
Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam được trình
bày ở hình 1.4.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô
thị lớn ở Việt Nam:
Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường
chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi
trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.
Ủy ban Nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường và Sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị,
chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của Nhà nước
thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong việc bảo vệ môi trường của thành
phố.
Công ty Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải rắn, bảo vệ
vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được Sở Giao Thông Công Chính thành phố giao.
1.3. CÁC YÊU CẦU CHUNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở CÁC ĐÔ THỊ VIỆT
NAM :
Việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị nói chung, về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý chất
thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi phải có nhiều cố gắng khắc phục.
- Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất nhưng lại thu
được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ những người lao động trực tiếp tham gia
việc quản lý chất thải phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước.
- 8 -
- Đưa được các công nghệ và kỹ thuật , các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến của các nước
vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh
nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ
chế quản lý của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần
kinh tế. Các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải chủ yếu thể hiện trong hình 1.5.
1.4. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ
THỊ Ở VIỆT NAM :
- Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) do chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành số 29-L/CTN ngày
10/ 01/1994;
- Nghị định số 175 về Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày18/10 /1994;
- Luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990;
- Luật Bảo vệ sức khỏe cộng đồng ban hành năm 1991;
- Luật Dầu mỏ, ban hành tháng 7/1993;
- Luật Đất đai, ban hành tháng 7/1993;
- Luật Khoáng sản, ban hành ngày 20/3/1996;
- Luật Thương mại, ban hành ngày 10/5/1996;
- Quy chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành ngày 16/7/1999;
- Tiêu chuẩn Việt Nam về phân loại những hợp chất độc hại và yêu cầu an toàn,
TCVN3164 - 1979, ban hành ngày 01/01/1981;
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hóa chất nguy hiểm, Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo
quản và vận chuyển, TCVN 5507-1991, ban hành năm 1991;
- Chiến lược Quản lý chất thải rắn đô thị và Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2000;
- Quy chế quản lý chất thải y tế - Bộ Y tế - Hà Nội 1999.
- Tiêu chuẩn cho phép của khí thải lò đốt chất thải y tế TCVN 6560 - 1999;
- Chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường TCVN 6696-
2000;
- 9 -
- Văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường trong quản lý và phát triển đô thị, nông thôn
và đầu tư xây dựng năm 2000.
Chương 2 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
2.1. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN:
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ
các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật
chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được
xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
2.2. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Các lại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách.
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên
đường phố, chợ…
- 10 -
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ,
cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
c) Theo bản chất nguồn tạo thành - chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn
tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương
mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông
gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể
phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất
dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều
kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các
bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động
vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của
dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm
sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các
công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao
gói…
Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy nhiệt
điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
- 11 -
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá
dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước
thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp,
thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các
lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
d) theo mức độ nguy hại - chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ
thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan..
có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính
gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức
khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được
phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn
phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen,
Xianua …
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
- 12 -
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính cao, tác động xấu
đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc
hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các loại
thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một
trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay trong
sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến phức tạp,
qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng
chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát
triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong
thành phố v.v… Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải được trình bày ở hình 2.1
- 13 -
Các hoạt động kinh tế
xã hội của con người
Các quá
trình
sản xuât
Các quá
trình
phi sản
xuât
Hoạt động
sống và tái
sản sinh con
người
Các hoạt
động
quản lý
Các hoạt
động giao
tiếp và
đối ngoại
Chất Thải
Dạng lỏng
Dạng khí
Dạng rắn
Bùn
ga
cống
Chất
lỏng
dầu mỡ
Hơi
độc
hại
Chất thải
công
nghiệp
Các
loại
khác
Chất thải
sinh hoạt
Hình 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải
2.3. LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác thải
phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngđ).
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù
của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực(bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người
đối với từng loại chất thải rắn đô thị
Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)
Nguồn
Khoảng giá trị
Trung bình
- 14 -
Sinh hoạt đô thị (1)
1 -3
1,59
0,86
0,27
0,18
Công nghiệp
0,5 - 1,6
0,05 - 0,4
0,05 - 0,3
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ
Nguồn thải sinh hoạt khác (2)
Ghi chú: (1) : kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại
(2) : không kể nước và nước thải.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn, thành phần chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Điều kiện sinh hoạt;
- Điều kiện thời tiết, khí hậu;
- Các yếu tố xã hội;
- Tập quán.
Hệ số không điều hòa:
Rmax
Kng =
Rtb
Trong đó:
Rmax : lượng rác thải lớn nhất theo ngày, tháng, năm
Rtb : lượng rác thải trung bình theo ngày, tháng, năm.
Giá trị của hệ số không điều hòa K phụ thuộc nhiều vào quy mô của đô thị, vào mức sống và
các yếu tố khác, thường có giá trị Kng = 1,2 ÷ 2; Kh = 1,5 ÷ 2,5
2.4. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương,
vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác (bảng 2.2).
Trọng lượng riêng
% trọng lượng
Độ ẩm (%)
(kg/m3)
KGT
Hợp phần
Khoảng
Trung
KGT
TB
70
TB
28
giá trị
bình
15
Chất thải thực phẩm 6 - 25
50 - 80
12 - 80
- 15 -
Giấy
24 - 45
3 - 15
2 - 8
40
4
4 - 10
4 - 8
6
32 - 128
38 - 80
81,6
49,6
64
Catton
5
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
3
1 - 4
2
32 - 128
32 - 96
0 - 4
2
6 - 15
1 - 4
10
2
64
0 - 2
0,5
0,5
12
2
96 - 192
96 - 256
84 - 224
128
160
104
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
0 - 2
8 - 12
30 - 80
15 - 40
1- 4
10
60
20
2
0 - 20
1 - 4
128 - 1120 240
Thủy tinh
Can hộp
4 - 16
2 - 8
8
160 - 480
48 - 160
64 - 240
193,6
6
2 - 4
3
88
Kim loại không thép 0 - 1
1
2 - 4
2
160
Kim loại thép
Bụi, tro, gạch
Tổng hợp
1 - 4
2
2 - 6
3
128 - 1120 320
0 - 10
4
6 - 12
15 - 40
8
320 - 960
180 - 420
480
300
100
20
2.4.1. Các phương pháp phân tích thành phần và tính chất của chất thải rắn :
Ba phương pháp cơ bản sau thường được sử dụng trong quá trình phân tích thành phần và tính
chất của chất thải rắn:
- Phân tích / kiểm tra trực tiếp (nghiên cứu phân loại cổ điển);
- Phân tích sản phẩm thị trường (từ cân bằng vật chất của khu vực);
- Phân tích sản phẩm của chất thải (từ các quá trình xử lý).
* Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Không có phương pháp đơn độc nào có thể
phân tích được toàn bộ tính chất của phế thải.
* Tại những khu vực thiếu các số liệu và các phương tiện, cần thiết phải phối hợp các phương
pháp để đạt được kết quả hoàn chỉnh, tin cậy.
2.4.2. Nguyên tắc lấy mẫu chất thải rắn:
- 16 -
Tùy thuộc mục đích nghiên cứu, các mẫu chất thải rắn thường được lấy ở những bãi rác tập
trung, trên xe tải của từng khu vực, từng phường. Phải điều tra theo mùa và phải được tiến hành
theo các quy trinh sau:
Bước 1:đối với các mẫu để phân loại lý học
a) Đổ các chất thải đã được thu gom xuống sàn;
B
A
D
b) Trộn kỹ các chất thải;
C
c) Đánh đống chất thải theo hình nón;
d) Chia thành 4 phần bằng nhau và lấy 2 phần chéo nhau (A + D) (B + C), nhập 2 phần với
nhau và trộn đều.
e) Chia mỗi phần chéo đã phối thành 2 phần bằng nhau;
f) Phối các phần chéo thành 2 đống, sau đó lại lấy ra ở mỗi đống 1/2 phần (xấp xỉ khoảng
20÷30 kg) để phân loại lý học.
Bước 2: Đối với các mẫu phân loại hóa học. Mẫu phân tích được lấy theo quy trình như ở hình
2.2.
2.4.3. Nguyên tắc phân loại lý học:
Mẫu chất thải thu được từ bước 1 được phân ra các loại sau đó bỏ từng loại vào trong thùng
đựng riêng như nhau:
1. Các chất cháy được:
a) Giấy;
b) Rác (bao gồm cả thịt nhưng không bao gồm phần xương, vỏ sò);
c) Hàng dệt;
d) Gỗ, cỏ , rơm, rạ;
e) Chất dẻo;
f) Da và cao su.
2. Các chất không cháy được:
a) Kim loại sắt;
b) Kim loại không phải sắt;
c) Thủy tinh;
d) Đá và sành sứ (không bao gồm xương và vỏ sò).
- 17 -
3. Các chất hỗn hợp:
a) Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5 mm;
b) Các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5 mm. (tách các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ
hơn 5mm và lớn hơn 5mm bằng cách sàng qua một cặp sàng, phân càng nhiều loại càng tốt).
Cân và ghi lại trọng lượng của từng loại vào trong mẫu ghi sẵn trên cơ sở của trọng lượngười
ướt và biểu thị theo phần trăm của toàn bộ mẫu.
2.5. CÁC CHỈ TIÊU LÝ HỌC
2.5.1. Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích
Nguyên tắc: Lấy mẫu chất thải thu được theo quy trình ở mục 2.4.2.
Thể tích mẫu khoảng 50 ÷ 100 lít.
1. Cho mẫu chất thải một cách nhẹ nhàng vào một thùng chứa đã biết dung tích (thích hợp nhất
là thùng có dung tích 100 lít) cho tới khi thùng được làm đầy.
2. Nhấc thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả xuống, lặp lại điều này 4 lần.
3. Tiếp tục làm đầy thùng.
4. Cân và ghi lại kết quả trọng lượng của cả thùng và chất thải.
5. Lấy kết quả ở bước 4 trừ đi trọng lượng của thùng chứa.
6. Lấy kết quả ở bước 5 chia cho dung tích của thùng chứa ta thu được tỷ trọng theo đơn vị
kg/lít. Làm điều này 2 lần và lấy kết quả trung bình.
Trọng lượng riêng của chất thải rắn (BD) được xác định theo công thức sau:
(Trọng lượng thùng chứa + chất thải) - (Trọng lượng thùng chứa)
BD =
Dung tích thùng chứa
2.5. Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng
chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Xác định độ âm được tuân theo công thức:
a b
Độ ẩm =
100(%)
a
Trong đó:
- 18 -
a - trọng lượng ban đầu của mẫu.
b - trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105oC.
Độ ẩm và trọng lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được biểu thị ở bảng
2.2. Các định nghĩa chi tiết của thành phần chất thải được trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Định nghĩa các thành phần lý học của chất thải rắn
Thành phần
Định nghĩa
Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
Các vật liệu làm từ giấy và bột Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy
giấy vệ sinh …
b) Hàng dệt
Có nguồn gốc từ các sợi
Vải , len , nylon …
c) Thực phẩm
Các chất thải ra từ đồ ăn thực Các cọng rau , vỏ quả, thân
phẩm cây, lõi ngô …
Các vật liệu và sản phẩm được Đồ dùng bằng gô như bàn
chế tạo từ gỗ, tre và rơm… ghế, thang, giường, đồ chơi…
Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
chế tạo từ chất dẻo
lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng
chất dẻo, dây bện …
f) Da và cao su
Các vật liệu và sản phâm được Bóng, giầy, ví, băng cao su
chế tạo từ da và cao su
…
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
Các loại vật liệu và sản phẩm Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
được chế tạo từ sắt mà dễ bị dao, nắp lọ …
nam châm hút.
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
Các loai vật liệu không bị nam Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói,
châm hút
Các loại vật liệu và sản phẩm Chai lọ , đồ đựng bằng thủy
chế tạo từ thủy tinh tinh, bóng đèn …
đồ đựng …
d) Đá và sành sứ
Bất kỳ các lọai vật liệu không Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá,
- 19 -
cháy khác ngoài kim loại và gốm …
thủy tinh
3. Các chất hỗn hợp
Tất cả các loại vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc …
không phân loại ở bảng này.
Loại này có thể được chia
thành 2 phần: Kích thước lớn
hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm
- 20 -
Chất thải thô
Phân tích thành phần lý học
Phân tích thành phần hóa học
2 m3
100 - 120 kg
Để phân tích trọng lượng
riêng và thành phần
Để tạo mẫu ban đầu
1 - 2 kg chất thải tươi
20 kg
Sấy khô ở nhiệt độ 102 - 105oC
cho tới khi trọng lượng không đổi
Độ ẩm
pH
Nghiền nhỏ cho tới kích thước 1mm bằng máy nghiền
Sấy khô lại tại nhiệt độ 75oC trong vòng 2 giờ
Bảo quản trong bình cách ẩm
Lấy 25g mẫu đã sấy
6g
5g
50mg
2,5g
3g
2g
1g
1g
Các chất Chất
Cac bon
Nitơ
Photpho Nhiệt lượng Sulfua
Hydrocacbon
bay hơi
Độ tro
béo
thô
Tỷ số C/N Protein
Nhiệt trị tinh
Nhiệt trị thô
Chất lỏng
Hình 2.2. Sơ đồ phân tích chất thải rắn
- 21 -
2.6. CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC
2.6.1. Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính toán, lấy
trung bình 53% chất hữu cơ.
2.6.2. Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
2.6.3. Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác
không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%.
Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các
chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
2.6.4. Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo
công thức Dulông:
KJ
Kg
1
Đơn vị nhiệt trị
= 2,326 [145,4C + 620 H O + 41.S ]
8
Trong đó:
C : Lượng cacbon tính theo %
H : Hydro tính theo %
O : Oxi tính theo %
S : Sunfua tính theo %
Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được - được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được của chất thải rắn
% trọng lượng theo trạng thái khô
Hợp phần
C
H
O
N
S
Tro
5
Chất thải thực phẩm 48
6,4
6
37,6
44
2,6
0,3
0,3
0,4
0,2
0,2
Giấy
3,5
4,4
60
55
78
60
6
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
5,9
7,2
6,6
10
8
44,6
22,8
31,2
5
Không xđ Không xđ 10
4,6 0,15 2,45
Không xđ 10
0,4 10
Không xđ 2
11,6 10
- 22 -
Lá cây, cỏ
Gỗ
47,8
49,5
26,3
6
6
3
38
42,7
2
3,4
0,2
0,5
0,3
0,1
0,2
4,5
1,5
68
Bụi, gạch vụn, tro
Số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của chất thải rắn đô thị được trình bày ở
bảng 2.5.
Bảng 2.5. Số liệu trung bình về các chất dư trơ
và nhiệt năng của chất thải rắn đô thị
Chất dư trơ *(%)
Nhiệt trị KJ/Kg
Khoảng giá trị
3.489 - 6.978
Hợp phần
Khoảng giá trị Trung bình
Trung bình
4.652
Chất thải thực phẩm 2 - 8
5
Giấy
4 - 8
6
11.630 - 1.608
13.956 - 17.445
27.912 - 37.216
15.119 - 18.608
20.934 - 27.912
15.119 - 19.771
2.326 - 18.608
17.445 - 19.771
116,3 - 22,6
16.747,2
16.282
32.564
17.445
23.260
17.445
6.512,8
18.608
18.608
697,8
Catton
3 - 6
5
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
6 - 20
2 - 4
10
2,5
10
1
8 - 20
8 - 20
2 - 6
Da vụn
Lá cây, cỏ…
Gỗ
4,5
1,5
98
98
96
96
70
0,6 - 2
96 - 99+
96 - 99+
90 - 99+
94 - 99+
60 - 80
Thủy tinh
Can hộp
Phi kim loại
Kim loại
Bụi, tro, gạch
Tổng hợp
232,6 - 1.163
Không xác định
232,6 - 1.163
Không xđ
697,8
2.326 - 11.630
9.304 - 12.793
6.978
10.467
Ghi chú: * : Chất dư trơ là chất còn lại sau khi cháy hoàn toàn
+ : Dựa trên kết quả phân tích.
2.7. ĐẶC ĐIỂM VỀ THÀNH PHẦN RÁC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM
- 23 -
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 - 0,8
kg/người.ngày.
Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là 16.237
tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số này đạt đến giá trị 22.210 tấn/ngày vào năm
1998. Hiệu suất thu gom dao động từ 40 - 67% ở các thành phố lớn và từ 20 - 40% ở các đô thị
nhỏ; Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kỳ hàng năm, số lượng ước tính trung bình cho
một ngày là 822 tấn.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom được thể hiện ở bảng2.6
Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu
gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động từ 480 - 580 kg/m3 tại Hà Nội; Tại Đà
Nẵng : 420 kg/m3; Hải Phòng: 580 kg/m3; Thành phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3.
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen, mức độ
văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg).
Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ
xử lý. Thành phần chất thải rắn của một số đô thị Việt Nam theo các số liệu nghiên cứu năm
1998 được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.6. Lượng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc từ 1997 - 1999
Lượng phát sinh (tấn/ngày)
1997 1998 1999
14.525 16.558 18.879 55
Lượng thu gom (%)
Loại chất thải
1997
1998
68
1999
75
Chất thải sinh hoạt
Bùn, cặn cống
822
920
1049
2.336
277
90
55
75
48
92
92
Phế thải xây dựng
Chất thải y tế nguy hại
1.798
240
2.049
252
65
65
75
75
Chất thải công nghiệp nguy hại 1.930
Tổng cộng
2.200
2.508
50
60
19.315 21.979 25.049 56
70
73
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA
Bảng 2.7. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998 (theo % trọng lượng)
- 24 -
Tại
Tại
Tại TP
Tại
Tại TP
HCM
41,25
8,78
STT Thành phần
Hà Nội
51,10
5,50
Hải Phòng Hạ Long
Đà Nẵng
1
Chất hữu cơ
50,58
4,52
40,1 - 44,7 31,50
2
Cao su, nhựa
2,7 - 4,5
5,5 - 5,7
0,3 - 0,5
3,9 - 8,5
22,50
6,81
1,40
1,80
3
Giấy, catton, giẻ vụn 4,20
7,52
24,83
1,55
4
Kim loại
2,50
1,80
0,22
5
Thủy tinh, sứ, gốm
0,63
5,59
6
Đất, đá,cát, gạch vụn 35,90
36,53
45 - 48
16,62
0,45
47,5 - 36,1 36,00
18,00
27,18
58,75
0,412
Độ ẩm
Độ tro
47,7
15,9
40 - 46
11,0
39,05
40,25
Tỷ trọng - tấn/m3
0,42
0,57 - 0,65 0,38
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA
Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến 1998 được thể hiện ở
bảng 2.8.
Bảng 2.8. Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến 1999
Thành phần
1995
2,20
45,90
1,70
1,20
1,40
47,60
100
1996
2,90
50,40
3,20
1,80
2,60
39,10
100
1997
2,30
53,00
4,10
5,50
3,80
31,30
100
1998
4,20
Giấy vụn
Lá cây, rác hữu cơ
Túi nilon, đồ nhựa
Kim loại, vỏ đồ hộp
Thủy tinh, sành , gốm
Đất, cát và các chất khác
Tổng cộng
50,10
5,50
2,50
1,80
35,90
100
Độ ẩm của rác thải
Độ tro
52,0
12,0
47,6
10,5
0,416
50,0
21,4
0,420
47,70
15,90
0,420
Tỷ trọng trung bình-T/m3 0,432
Nguồn : số liệu quan trắc - CEETIA
- 25 -
2.8. CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
Hiện nay thực hiện việc phân loại nguy hại đều chưa được xử lý hoặc mới chỉ được xử lý rất
sơ bộ sau đó được đem chôn lấp cùng các loại chất thải sinh hoạt tại các bãi chôn lấp, chất thải
nguy hại ở Việt Nam. Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ước tính từ
50 - 70 tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh). Thành phần của rác thải y tế theo các
khu vực khác nhau ở Việt Nam được trình bày ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam
Tỷ lệ
(%)
52,9
10,1
8,8
Có thành phần chất thải
Thành phần rác thải y tế
nguy hại
Không
Có
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Có
Vỏ hộp kim loại
2,9
Không
Có
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống thuốc thủy tinh 2,3
Kim tiêm, ống tiêm
0,9
Có
Giấy các loại, catton
0,8
Không
Có
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng cộng
0,6
20,9
100
22,6
Không
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
Nguồn : Bộ Y tế , 1998.
Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m3. Độ ẩm : 37 - 42%. Nhiệt trị: 400 - 2.150
kcal/kg.
Chất thải rắn công nghiệp: theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và TP.HCM), tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% của chất thải rắn
thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại. Thành
phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tùy thuộc vào nguyên liệu sản xuất, sản
phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
- 26 -
Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997 ước
tính khoảng 1.930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng tới 2.200
tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.
Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số ngành công nghiệp điển hình ở một số thành phố năm
1998 được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh,
Thành phố ở Việt Nam (tấn/năm)
Công
Công
Công
Công
Chế biến Các
nghiệp
điện,
Tổng
cộng
Tỉnh/Thành phố
nghiệp
cơ khí
nghiệp
nghiệp
thực
ngành
hóa chất nhẹ
phẩm
khác
điện tử
Hà Nội
1.801 5.005
7.333
3.300
-
2.242
87
1.640
420
-
10.108
4.657
15
Hải Phòng
Quảng Ninh
Đà Nẵng
58
-
558
270
-
51
15
-
-
1.622
1.544
-
73
32
36
170
219
40
1.933
1.783
86
Quảng Nam
Quảng Ngãi
TP.HCM
-
-
-
10
-
-
10
36
27
50
7.506
3.330
879
5.571
1.029
635
17.941
25.002
28.614
91
2.026
200
128
2.574
6.040
1.661
97
46.172
34.884
1.830
109.468
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu -
Tổng cộng
1.936 20.469
56.261
10.287
Nguồn : Cục Môi trường 1999
Chương 3THU GOM, LƯU GIỮ VÀ XỬ LÝ TẠI CHỔ CHẤT THẢI RẮN TỪ NHÀ Ở
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm
thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và "thứ cấp". Sự
khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai
giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại
- 27 -
chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Ở chương 3 sẽ tập trung trình bày các vấn đề
thu gom sơ cấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân củng như đối
với mỹ quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ nguồn phát
sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm
hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao
gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa
chung hay những điểm chuyển tiếp.
Do vậy, thu gom ban đầu sẽ được cần đến trong mọi hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển,
còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa chọn hay có thể có được
và vào hệ thống và các phương tiện vận chuyển tại chổ.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với việc quét dọn
chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở khoảng cách thuận tiện cho
những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho rác thải được đưa vào thùng
chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp.
3.1. THU GOM CHẤT THẢI RẮN TỪ TRONG NHÀ Ở (THU GOM SƠ CẤP)
Trong hệ thống này, các hộ gia đình có thể tham gia hoặc không cần tham gia vào quá trình
thu gom. Những người thu gom rác sẽ đi vào từng nhà (sân hay vườn), mang thùng rác ra đổ vào
xe của họ và sau đó trả về chổ cũ. Hệ thống này chủ yếu chi phí cho nhân công lao động vì mất
nhiều thời gian vào ra từng căn nhà và từ nhà này sang nhà khác. Tuy nhiên, ở những nước có
thu nhập thấp - lao động thường khá rẻ nên hình thức này tương đối tốt.
Một dạng khác của hình thức này là những người thu gom rung chuông hay gõ cữa từng nhà
và đợi chủ nhà mang rác ra cửa. thường thì những chiếc xe chở rác củng có đủ tiếng động để các
cư dân biết và sẵn sàng với thùng rác của họ. Điều này về một vài điểm nào đó, tương tự như
những hệ thống thu gom cơ bản đã được trình bày ở trên.
Trong phạm vi cuốn sách, thuật ngữ "nhà ở thấp tầng" được sử dụng tương đối với những ngôi
nhà có số tầng nhỏ hơn 4. thuật ngữ " nhà ở cao tầng" được sử dụng đối với những ngôi nhà có
số tầng lớn hơn 7. Đối với những nhà có số tầng từ 4-7 thì được xem là những nhà có độ cao
trung bình. Việc thu gom tại chổ là toàn bộ những hoạt động có liên quan tới thu gom chất thải
- 28 -
rắn tới khi chúng lưu giữ trong các côngtenơ trước khi được vận chuyển bằng các phương tiện
thu gom ở bên ngoài. Nguồn nhân công và thiết bị thu gom tại chổ được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chổ
Nguồn phát sinh rác thải Người chịu trách nhiệm
1. Từ các khu dân cư
Thiết bị thu gom
- Nhà ở thấp tầng
- Dân cư tại khu vực, người - Các đồ dùng thu gom tại nhà, các
làm thuê. xe gom.
- Nhà trung bình
- Người làm thuê, nhân viên - Các máng tự chảy, các thang
phục vụ của khu nhà, dịch vụ nâng, các xe gom, các băng
của các công ty vệ sinh.
chuyền chạy bằng khí nén.
- Nhà cao tầng
- Người làm thuê, nhân viên - Các máng tự chảy, các thang
phục vụ của khu nhà, dịch vụ nâng, các xe gom, các băng
của các công ty vệ sinh.
chuyền chạy bằng khí nén.
2. Các khu vực kinh Nhân viên, dịch vụ của các Các loại xe thu gom có bánh lăn,
doanh, thương mại
công ty vệ sinh.
các côngtenơ lưu giữ, các thang
nâng hoặc băng chuyền.
3. Các khu công nghiệp Nhân viên, dịch vụ của các Các loại xe thu gom có bánh lăn,
công ty vệ sinh.
các côngtenơ lưu giữ, các thang
nâng hoặc băng chuyền.
4. Các khu sinh hoạt Chủ nhân của khu vực hoặc Các thùng lưu giữ có mái che hoặc
ngoài trời (quảng các công ty công viên, cây nắp đậy.
trường, công viên …) xanh.
5. Các trạm xử lý nước Các nhân viên vận hành trạm
Các loại băng chuyền khác nhau
và các thiết bị.
thải
6. Các khu nông nghiệp Chủ nhân của khu vực hoặc Tùy thuộc vào trang bị của từng
công nhân.
đơn vị đơn lẽ.
3.1.1. Thu gom từ các nhà ở thấp tầng
- 29 -
Người nhà hoặc người thuê có nhiệm vụ quét dọn và gom rác vào thùn chứa hay các túi đựng
bằng nhựa. Việc tập trung và thu gom chất thải ở các khu nhà này thường là ít nhất 1lần/ngày,
đặc biệt đối với các khu nhà ổ chuột có thu nhập thấp bởi vì ở những khu này có mật độ dân cư
tương đối chen chúc hơn những khu nhà ở bình thường. Lượng rác tạp thành thường dao động
nhiều và có khả năng tái chế. Lưu ý rằng lượng chất thải rắn theo đầu người trong năm sẽ rất ít ở
những nơi thực hiện tuần hoàn dùng lại các loại chất thải (thủy tinh, giấy, kim loại …)
3.1.2. Thu gom từ các nhà ở trung và cao tầng
Đối với nhà ở loại này, mỗi căn hộ phải có người thu dọn hoặc gom rác để đưa xuống tầng
dưới cùng để đổ vào bể chứa. Tiến bộ hơn, người ta áp dụng công nghệ gom rác chủ yếu bằng
các ống đứng. Các ống đứng thải rác thường có tiết diện tròn hay chữ nhật, xây bằng thép, bê
tông hoặc gạch. Đường kính 300 - 900mm, trung bình 500 - 600mm. Sơ đồ thu gom rác thải từ
nhà trung, cao tầng được thể hiện ở hình 3.1.
Chi tiết hệ thống thu gom từ các tầng được biểu thị ở hình 3.2.
Những yếu tố quan trọng nhất cần được xem xét khi xây dựng một dịch vụ thu gom sơ cấp bao
gồm:
- Cấu trúc hành chính và quản lý đối với dịch vụ;
- Các tiêu chuẩn của dịch vụ sẽ được đưa ra;
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom (chính quyền thành phố, xí nghiệp, cơ quan trong thành
phố, những người nhặt rác, các gia đình);
- Địa điểm thu gom (từ các gia đình, từ lề đường, từ bãi rác công cộng);
- Loại xe thu gom sẽ được sử dụng;
- Liệu sự phân loại tại nguồn các vật liệu dùng lại có khả năng kinh tế không và cần phải được
cho phép?
- Tần suất thu gom.
3.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN LƯU, CHỨA TẠI CHỔ VÀ TRUNG GIAN
Các loại thùng rác có thiết kế khác nhau có thể được sử dụng để chứa rác tại các khu nhà ở hay
những khu có mật độ dân cư cao như những khu chung cư. Củng có thể thiết kế những điểm thu
gom công cộng mà rác thải được đổ trực tiếp vào những thùng côngtennơ được đặt bên trong
- 30 -
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý chất thải rắn đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_chat_thai_ran_do_thi.doc