Luận văn Quản lý chất thải rắn đô thị

Luận văn  
Đề tài:  
QUẢN CHẤT THẢI  
RẮN ĐÔ THỊ  
- 1 -  
MỤC LỤC  
- 2 -  
QUẢN CHẤT THẢI RẮN  
TẬP 1 : CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ  
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU  
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG QUẢN  
CHẤT THẢI.  
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường :  
Quản chất lượng môi trường sự tác động liên tục, tổ chức, phương hướng mục  
đích xác định của một chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v...) đối với  
một đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi  
trường sống của con người trong những khoảng thời gian dự định.  
Bản chất của việc quản lý môi trường hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý thức của con  
người trong quá trình sống , sản xuất - kinh doanh gây tác động đến môi trường chủ yếu (các  
hành vi có tác động xấu đến môi trường ) để tạo ra được môi trường ổn định, luôn ở trạng thái  
cân bằng.  
Các hành vi vô ý thức là các hoạt động do không nhận thức và không nắm bắt được các quy  
luật của tự nhiên, xã hội của bộ phận dị dưỡng trong hệ sinh thái (các sinh vật lớn tiêu thụ -  
các sinh vật ăn sinh vật, chủ yếu là con người) gây ra. Chính các hành vi vô ý thức này đã  
phá vỡ trạng thái nội cân bằng của môi trường hoặc đẩy xa môi trường ra ngoài trạng thái nội  
cân bằng đó.  
Các hành vi có ý thức là các hoạt động chủ đích của con người lợi ích cá nhân, cục bộ,  
nhất thời gây ra làm đảo lộn trạng thái nội cân bằng của hệ môi trường (nguồn nước, nguồn ánh  
sáng, đất đai, thảm thực vật, chỉ số đa dạng của các loài, chỉ số âm thanh, khí hậu, v.v…).  
- 4 -  
     
Quản lý môi trường có các đặc thù sau :  
- Quản lý môi trường hoạt động mang tính trách nhiệm có ý thức của con người;  
- Các hoạt động quản lý môi trường mang tính liên tục theo thời gian và theo không gian;  
- Các hoạt động quản lý môi trường là trách nhiệm của mọi người theo mối quan hệ ràng buộc  
lẫn nhau (có tổ chức);  
- Các hoạt động quản lý môi trường phải nhằm đạt được những mục đích cơ bản bảo vệ môi  
trường và phát triển bền vững;  
- Hoạt động quản lý môi trường còn là công việc đòi hỏi phải sự nỗ lực chung của mọi  
quốc gia trên toàn thế giới.  
1.1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường :  
Các nguyên tắc quản lý môi trường là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ  
quan quản lý môi trường phải tuân thủ trong quá trình quản lý. Cơ sở để đề ra các nguyên tắc  
quản lý môi trường mục tiêu quản lý và các đòi hỏi của các quy luật khách quan trong việc  
quản lý môi trường .  
Hoạt động quản lý môi trường được dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau :  
- Bảo đảm duy trì trạng thái cân bằng của hệ sinh thái bằng một tổ hợp các biện pháp kinh tế,  
kỹ thuật , xã hội;  
- Có mối liên hệ ngược (feedback);  
- Mang lại hiệu quả và có khả năng thực thi;  
- Đa dạng hóa;  
- Phân cấp và chuyên môn hóa;  
- Gắn hiệu quả hiện tại với tương lai;  
- Thử - Sai - Sữa.  
Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vẫn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọi  
quốc gia, vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học và  
công nghệ, cùng với phát kiến về thế giới xung quanh và động cơ làm giàu một cách vị kỷ,  
nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên quốc gia đã tàn phá môi trường - cái nôi nuôi  
- 5 -  
 
dưỡng chính họ, và con người đã bước đầu nhận thức ra được nguy này. Tổ chức môi trường  
của Liên Hợp Quốc của nhiều quốc gia đã thường xuyên ban hành các quy ước quốc tế về  
môi trường , các quyết định nghiêm cấm tức thời và lâu dài v.v…Nhân loại đã thấy răng, vấn đề  
môi trường vấn đề của toàn cầu. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nước ta đã  
chính thức tham gia các công ước quốc tế về môi trường.  
1.1.3. Các tác động của chất thải rắn tới chất lượng môi trường.  
Hiện nay (năm1999) tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày các đô thị nước ta vào  
khoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Điều kiện chủ yếu để đảm bảo tốt  
trạng thái vệ sinh khu dân cư đô thị phải kế hoạch làm sạch, quét dọn thường xuyên các  
loại chất thải rắn ở các khu nhà ở. Đó là các loại rác sinh hoạt, thức ăn dư thừa , các loại rác  
đường phố,… (chi tiết được tả ở chương 2). Các loại chất thải rắn sẽ gây ô nhiễm, nhiễm  
khuẩn đối với môi trường bao quanh con người : đất, không khí , nước , các nhà và công trình  
công cộng… Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại khái mà  
không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới môi trường ,  
nguồn nước mặt nước ngầm. Thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải ở hầu hết các đô thị  
Việt Nam còn lạc hậu và ít ỏi - không đáp ứng được nhu cầu thu gom hiện tại.  
Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,  
phát triển kinh tế hội sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng  
chất thải rắn nếu không được xử tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường  
sống. Tác động của việc xlý không hợp chất thải đô thị được minh họa ở hình 1.1.  
Để trả lời câu hỏi: "Sống trong một hội nhiều chất thải nghĩa là gì ?" chúng ta hãy  
hình dung bức tranh về người tiêu dùng Mỹ ném bỏ một khối lượng đáng kinh ngạc, các chất  
thải rắn bao gồm :  
- Lượng nhôm bỏ đi chỉ trong 3 tháng củng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay của nước Mỹ.  
- Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần đủ để chất cao bằng trung tâm thương mại quốc tế  
cao 412 m.  
- 6 -  
 
- Lượng lốp bỏ đi trong một năm đủ để quấn quanh hành tinh 3 lần.  
- Lượng cốc, đĩa bỏ đi dùng trong một năm đủ để phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi người trên  
toàn cầu.  
- Một lượng vải bỏ đi khoảng 18 triệu đơn vị trong một năm, nếu nối lại từ đầu nọ đến đầu kia  
đủ để nối liền với mặt trăng trở về 7 lần.  
- Bỏ đi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lữa trong một năm.  
- Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm.  
- Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại được.  
- Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm.  
điều này chỉ một phần của 1,5% của tất cả các loại chất thải rắn đô thị như đã được minh  
họa ở hình 1.2.  
Như vậy, về khía cạnh quản lý môi trường thể nói chất thải nguồn gốc chủ yếu dẫn tới  
phá hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm thỏa đáng tới chất thải hôm nay, thì  
ngày mai chất thải sẽ loại bchính con người ra khỏi môi trường sống.  
Ở Việt Nam, tuy dân số đô thị chỉ mới chiếm hơn 20% dân số của cả nước nhưng do cơ sở hạ  
tầng kỹ thuật quá kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm  
trọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết hiệu quả quản lý môi  
trường kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa kinh tế  
với nước ngoài.  
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những thập kỹ trước đây phát triển chậm với tỷ lệ đô thị  
hóa thuộc loại thấp nhất so với các nước trong khu vực, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị  
trường sự quản của nhà nước , tốc độ đô thị hóa đang đà tăng nhanh hơn. Sự gia tăng  
dân số đô thị trong khi chưa điều kiện chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất gây nên nhiều hậu quả về  
kinh tế, hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở của các đô thị như cấp nước , thoát nước ,  
nhà ở, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường v.v… còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu  
ngày càng tăng của hội.  
- 7 -  
1.2. HỆ THỐNG QUẢN CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ  
1.2.1. Cơ cấu sơ đồ tổ chức quản chất thải rắn đô thị :  
Quản chất thải rắn vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà  
các đô thị phải kế hoạch tổng thể quản chất thải rắn thích hợp mới thể xử kịp thời và  
hiệu quả. Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của một hệ thống quản chất thải rắn  
được minh họa ở hình 1.3.  
Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản chất thải rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam được trình  
bày hình 1.4.  
1.2.2. Nhiệm vụ của các quan chức năng trong hệ thống quản chất thải rắn ở một số đô  
thị lớn ở Việt Nam:  
Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường  
chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi  
trường quốc gia.  
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản chất thải.  
Ủy ban Nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Khoa học Công  
nghệ và Môi trường Sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị,  
chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của Nhà nước  
thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong việc bảo vệ môi trường của thành  
phố.  
Công ty Môi trường đô thị quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử chất thải rắn, bảo vệ  
vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được Sở Giao Thông Công Chính thành phố giao.  
1.3. CÁC YÊU CẦU CHUNG TRONG QUẢN CHẤT THẢI RẮN CÁC ĐÔ THỊ VIỆT  
NAM :  
Việc quản chất thải rắn ở các đô thị nói chung, về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu sau:  
- Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xchất  
thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi phải nhiều cố gắng khắc phục.  
- Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất nhưng lại thu  
được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ những người lao động trực tiếp tham gia  
việc quản chất thải phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước.  
- 8 -  
     
- Đưa được các công nghệ kỹ thuật , các trang thiết bị xử chất thải tiên tiến của các nước  
vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động đầy đủ kiến thức, kinh  
nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ  
chế quản của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa cạnh tranh với nhiều thành phần  
kinh tế. Các biện pháp kỹ thuật xử chất thải chủ yếu thể hiện trong hình 1.5.  
1.4. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI QUẢN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ  
THỊ Ở VIỆT NAM :  
- Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) do chủ tịch nước sắc lệnh ban hành số 29-L/CTN ngày  
10/ 01/1994;  
- Nghị định số 175 về Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày18/10 /1994;  
- Luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990;  
- Luật Bảo vệ sức khỏe cộng đồng ban hành năm 1991;  
- Luật Dầu mỏ, ban hành tháng 7/1993;  
- Luật Đất đai, ban hành tháng 7/1993;  
- Luật Khoáng sản, ban hành ngày 20/3/1996;  
- Luật Thương mại, ban hành ngày 10/5/1996;  
- Quy chế quản chất thải nguy hại, ban hành ngày 16/7/1999;  
- Tiêu chuẩn Việt Nam về phân loại những hợp chất độc hại và yêu cầu an toàn,  
TCVN3164 - 1979, ban hành ngày 01/01/1981;  
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hóa chất nguy hiểm, Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo  
quản vận chuyển, TCVN 5507-1991, ban hành năm 1991;  
- Chiến lược Quản chất thải rắn đô thị Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999  
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản chất thải rắn tại các đô thị và khu  
công nghiệp Việt Nam đến năm 2000;  
- Quy chế quản chất thải y tế - Bộ Y tế - Hà Nội 1999.  
- Tiêu chuẩn cho phép của khí thải đốt chất thải y tế TCVN 6560 - 1999;  
- Chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường TCVN 6696-  
2000;  
- 9 -  
 
- Văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường trong quản lý và phát triển đô thị, nông thôn  
đầu tư xây dựng năm 2000.  
Chương 2 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ  
2.1. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN:  
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong  
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và  
duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ  
các hoạt động sản xuất hoạt động sống.  
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật  
chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi  
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được  
hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.  
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thcó các đặc trưng sau:  
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;  
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.  
2.2. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:  
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thbao gồm:  
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);  
- Từ các trung tâm thương mại;  
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;  
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;  
- Từ các hoạt động công nghiệp;  
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;  
- Từ các trạm xử nước thải từ các đường ống thoát nước của thành phố.  
Các lại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách.  
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên  
đường phố, chợ…  
- 10 -  
   
b) Theo thành phần hóa học vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, cơ,  
cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo…  
c) Theo bản chất nguồn tạo thành - chất thải rắn được phân thành các loại:  
Chất thải rắn sinh hoạt: những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn  
tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương  
mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,  
đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông  
vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, thể  
phân biệt các loại chất thải rắn sau:  
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất  
dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều  
kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các  
bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …  
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động  
vật khác.  
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của  
dân cư.  
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm  
sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các  
công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.  
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao  
gói…  
Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,  
tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:  
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy nhiệt  
điện;  
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;  
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;  
- Bao bì đóng gói sản phẩm.  
- 11 -  
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá  
dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:  
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;  
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;  
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…  
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử nước thiên nhiên, nước  
thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.  
Chất thải nông nghiệp: những chất thải mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp,  
thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các  
giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách  
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.  
d) theo mức độ nguy hại - chất thải rắn được phân thành các loại:  
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ  
thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan..  
có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ.  
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông  
nghiệp.  
Chất thải y tế nguy hại: chất thải chứa các chất hoặc hợp chất một trong các đặc tính  
gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường sức  
khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được  
phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn  
phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:  
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;  
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;  
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức cắt bỏ;  
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;  
- Các chất thải chứa các chất nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen,  
Xianua …  
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.  
- 12 -  
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính cao, tác động xấu  
đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc  
hại đó.  
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các loại  
thuốc bảo vệ thực vật.  
Chất thải không nguy hại: những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất một  
trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.  
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ một tỷ lệ rất nhỏ thể sơ chế dùng ngay trong  
sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến phức tạp,  
qua nhiều khâu mới thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng  
chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát  
triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong  
thành phố v.v… Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải được trình bày hình 2.1  
- 13 -  
Các hoạt động kinh tế  
hội của con người  
Các quá  
trình  
sản xuât  
Các quá  
trình  
phi sản  
xuât  
Hoạt động  
sống và tái  
sản sinh con  
người  
Các hoạt  
động  
quản lý  
Các hoạt  
động giao  
tiếp và  
đối ngoại  
Chất Thải  
Dạng lỏng  
Dạng khí  
Dạng rắn  
Bùn  
ga  
cống  
Chất  
lỏng  
dầu mỡ  
Hơi  
độc  
hại  
Chất thải  
công  
nghiệp  
Các  
loại  
khác  
Chất thải  
sinh hoạt  
Hình 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải  
2.3. LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH  
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa lượng rác thải  
phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngđ).  
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù  
của từng địa phương phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực(bảng 2.1).  
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người  
đối với từng loại chất thải rắn đô thị  
Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)  
Nguồn  
Khoảng giá trị  
Trung bình  
- 14 -  
 
Sinh hoạt đô thị (1)  
1 -3  
1,59  
0,86  
0,27  
0,18  
Công nghiệp  
0,5 - 1,6  
0,05 - 0,4  
0,05 - 0,3  
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ  
Nguồn thải sinh hoạt khác (2)  
Ghi chú: (1) : kể cả nhà và trung tâm dịch vụ thương mại  
(2) : không kể nước nước thải.  
Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn, thành phần chất thải rắn đô thị bao gồm:  
- Điều kiện sinh hoạt;  
- Điều kiện thời tiết, khí hậu;  
- Các yếu tố hội;  
- Tập quán.  
Hệ số không điều hòa:  
Rmax  
Kng =  
Rtb  
Trong đó:  
Rmax : lượng rác thải lớn nhất theo ngày, tháng, năm  
Rtb : lượng rác thải trung bình theo ngày, tháng, năm.  
Giá trị của hệ số không điều hòa K phụ thuộc nhiều vào quy mô của đô thị, vào mức sống và  
các yếu tố khác, thường có giá trị Kng = 1,2 ÷ 2; Kh = 1,5 ÷ 2,5  
2.4. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN  
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương,  
vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế nhiều yếu tố khác (bảng 2.2).  
Trọng lượng riêng  
% trọng lượng  
Độ ẩm (%)  
(kg/m3)  
KGT  
Hợp phần  
Khoảng  
Trung  
KGT  
TB  
70  
TB  
28  
giá trị  
bình  
15  
Chất thải thực phẩm 6 - 25  
50 - 80  
12 - 80  
- 15 -  
 
Giấy  
24 - 45  
3 - 15  
2 - 8  
40  
4
4 - 10  
4 - 8  
6
32 - 128  
38 - 80  
81,6  
49,6  
64  
Catton  
5
Chất dẻo  
Vải vụn  
Cao su  
3
1 - 4  
2
32 - 128  
32 - 96  
0 - 4  
2
6 - 15  
1 - 4  
10  
2
64  
0 - 2  
0,5  
0,5  
12  
2
96 - 192  
96 - 256  
84 - 224  
128  
160  
104  
Da vụn  
Sản phẩm vườn  
Gỗ  
0 - 2  
8 - 12  
30 - 80  
15 - 40  
1- 4  
10  
60  
20  
2
0 - 20  
1 - 4  
128 - 1120 240  
Thủy tinh  
Can hộp  
4 - 16  
2 - 8  
8
160 - 480  
48 - 160  
64 - 240  
193,6  
6
2 - 4  
3
88  
Kim loại không thép 0 - 1  
1
2 - 4  
2
160  
Kim loại thép  
Bụi, tro, gạch  
Tổng hợp  
1 - 4  
2
2 - 6  
3
128 - 1120 320  
0 - 10  
4
6 - 12  
15 - 40  
8
320 - 960  
180 - 420  
480  
300  
100  
20  
2.4.1. Các phương pháp phân tích thành phần và tính chất của chất thải rắn :  
Ba phương pháp cơ bản sau thường được sử dụng trong quá trình phân tích thành phần và tính  
chất của chất thải rắn:  
- Phân tích / kiểm tra trực tiếp (nghiên cứu phân loại cổ điển);  
- Phân tích sản phẩm thị trường (từ cân bằng vật chất của khu vực);  
- Phân tích sản phẩm của chất thải (từ các quá trình xử lý).  
* Mỗi phương pháp đều ưu nhược điểm riêng. Không có phương pháp đơn độc nào có thể  
phân tích được toàn bộ tính chất của phế thải.  
* Tại những khu vực thiếu các số liệu và các phương tiện, cần thiết phải phối hợp các phương  
pháp để đạt được kết quả hoàn chỉnh, tin cậy.  
2.4.2. Nguyên tắc lấy mẫu chất thải rắn:  
- 16 -  
 
Tùy thuộc mục đích nghiên cứu, các mẫu chất thải rắn thường được lấy ở những bãi rác tập  
trung, trên xe tải của từng khu vực, từng phường. Phải điều tra theo mùa và phải được tiến hành  
theo các quy trinh sau:  
Bước 1:đối với các mẫu để phân loại học  
a) Đổ các chất thải đã được thu gom xuống sàn;  
B
A
D
b) Trộn kỹ các chất thải;  
C
c) Đánh đống chất thải theo hình nón;  
d) Chia thành 4 phần bằng nhau và lấy 2 phần chéo nhau (A + D) (B + C), nhập 2 phần với  
nhau và trộn đều.  
e) Chia mỗi phần chéo đã phối thành 2 phần bằng nhau;  
f) Phối các phần chéo thành 2 đống, sau đó lại lấy ra ở mỗi đống 1/2 phần (xấp xỉ khoảng  
20÷30 kg) để phân loại học.  
Bước 2: Đối với các mẫu phân loại hóa học. Mẫu phân tích được lấy theo quy trình như ở hình  
2.2.  
2.4.3. Nguyên tắc phân loại học:  
Mẫu chất thải thu được từ bước 1 được phân ra các loại sau đó bỏ từng loại vào trong thùng  
đựng riêng như nhau:  
1. Các chất cháy được:  
a) Giấy;  
b) Rác (bao gồm cả thịt nhưng không bao gồm phần xương, vsò);  
c) Hàng dệt;  
d) Gỗ, cỏ , rơm, rạ;  
e) Chất dẻo;  
f) Da và cao su.  
2. Các chất không cháy được:  
a) Kim loại sắt;  
b) Kim loại không phải sắt;  
c) Thủy tinh;  
d) Đá và sành sứ (không bao gồm xương vỏ sò).  
- 17 -  
3. Các chất hỗn hợp:  
a) Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5 mm;  
b) Các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5 mm. (tách các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ  
hơn 5mm và lớn hơn 5mm bằng cách sàng qua một cặp sàng, phân càng nhiều loại càng tốt).  
Cân và ghi lại trọng lượng của từng loại vào trong mẫu ghi sẵn trên cơ sở của trọng lượngười  
ướt biểu thị theo phần trăm của toàn bộ mẫu.  
2.5. CÁC CHỈ TIÊU LÝ HỌC  
2.5.1. Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích  
Nguyên tắc: Lấy mẫu chất thải thu được theo quy trình ở mục 2.4.2.  
Thể tích mẫu khoảng 50 ÷ 100 lít.  
1. Cho mẫu chất thải một cách nhẹ nhàng vào một thùng chứa đã biết dung tích (thích hợp nhất  
là thùng có dung tích 100 lít) cho tới khi thùng được làm đầy.  
2. Nhấc thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả xuống, lặp lại điều này 4 lần.  
3. Tiếp tục làm đầy thùng.  
4. Cân và ghi lại kết quả trọng lượng của cả thùng và chất thải.  
5. Lấy kết quả ở bước 4 trừ đi trọng lượng của thùng chứa.  
6. Lấy kết quả ở bước 5 chia cho dung tích của thùng chứa ta thu được tỷ trọng theo đơn vị  
kg/lít. Làm điều này 2 lần lấy kết quả trung bình.  
Trọng lượng riêng của chất thải rắn (BD) được xác định theo công thức sau:  
(Trọng lượng thùng chứa + chất thải) - (Trọng lượng thùng chứa)  
BD =  
Dung tích thùng chứa  
2.5. Độ ẩm  
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng  
chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Xác định độ âm được tuân theo công thức:  
a b  
Độ ẩm =  
100(%)  
a
Trong đó:  
- 18 -  
 
a - trọng lượng ban đầu của mẫu.  
b - trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô 105oC.  
Độ ẩm trọng lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được biểu thị ở bảng  
2.2. Các định nghĩa chi tiết của thành phần chất thải được trình bày ở bảng 2.3.  
Bảng 2.3. Định nghĩa các thành phần học của chất thải rắn  
Thành phần  
Định nghĩa  
Thí dụ  
1. Các chất cháy được  
a) Giấy  
Các vật liệu làm từ giấy bột Các túi giấy, các mảnh bìa,  
giấy  
giấy vệ sinh …  
b) Hàng dệt  
nguồn gốc từ các sợi  
Vải , len , nylon …  
c) Thực phẩm  
Các chất thải ra từ đồ ăn thực Các cọng rau , vỏ quả, thân  
phẩm cây, lõi ngô …  
Các vật liệu sản phẩm được Đồ dùng bằng như bàn  
chế tạo từ gỗ, tre và rơm… ghế, thang, giường, đồ chơi…  
Các vật liệu sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo, chai  
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…  
e) Chất dẻo  
chế tạo từ chất dẻo  
lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng  
chất dẻo, dây bện …  
f) Da và cao su  
Các vật liệu sản phâm được Bóng, giầy, ví, băng cao su  
chế tạo từ da và cao su  
2. Các chất không cháy  
a) Các kim loại sắt  
Các loại vật liệu sản phẩm Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,  
được chế tạo từ sắt dễ bị dao, nắp lọ …  
nam châm hút.  
b) Các kim loại phi sắt  
c) Thủy tinh  
Các loai vật liệu không bị nam Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói,  
châm hút  
Các loại vật liệu sản phẩm Chai lọ , đồ đựng bằng thủy  
chế tạo từ thủy tinh tinh, bóng đèn …  
đồ đựng …  
d) Đá và sành sứ  
Bất kỳ các lọai vật liệu không Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá,  
- 19 -  
cháy khác ngoài kim loại gốm …  
thủy tinh  
3. Các chất hỗn hợp  
Tất cả các loại vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc …  
không phân loại ở bảng này.  
Loại này có thể được chia  
thành 2 phần: Kích thước lớn  
hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm  
- 20 -  
Chất thải thô  
Phân tích thành phần học  
Phân tích thành phần hóa học  
2 m3  
100 - 120 kg  
Để phân tích trọng lượng  
riêng và thành phần  
Để tạo mẫu ban đầu  
1 - 2 kg chất thải tươi  
20 kg  
Sấy khô ở nhiệt độ 102 - 105oC  
cho tới khi trọng lượng không đổi  
Độ ẩm  
pH  
Nghiền nhỏ cho tới kích thước 1mm bằng máy nghiền  
Sấy khô lại tại nhiệt độ 75oC trong vòng 2 giờ  
Bảo quản trong bình cách ẩm  
Lấy 25g mẫu đã sấy  
6g  
5g  
50mg  
2,5g  
3g  
2g  
1g  
1g  
Các chất Chất  
Cac bon  
Nitơ  
Photpho Nhiệt lượng Sulfua  
Hydrocacbon  
bay hơi  
Độ tro  
béo  
thô  
Tỷ số C/N Protein  
Nhiệt trị tinh  
Nhiệt trị thô  
Chất lỏng  
Hình 2.2. Sơ đồ phân tích chất thải rắn  
- 21 -  
2.6. CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC  
2.6.1. Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung 950oC. Phần bay hơi đi chất hữu cơ hay còn gọi tổn  
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính toán, lấy  
trung bình 53% chất hữu cơ.  
2.6.2. Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất cơ.  
2.6.3. Hàm lượng cacbon cố định: lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất khác  
không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%.  
Các chất khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các  
chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.  
2.6.4. Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo  
công thức Dulông:  
KJ  
Kg  
1
Đơn vị nhiệt trị  
= 2,326 [145,4C + 620 H O + 41.S ]  
8
Trong đó:  
C : Lượng cacbon tính theo %  
H : Hydro tính theo %  
O : Oxi tính theo %  
S : Sunfua tính theo %  
Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được - được trình bày ở bảng 2.4.  
Bảng 2.4. Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được của chất thải rắn  
% trọng lượng theo trạng thái khô  
Hợp phần  
C
H
O
N
S
Tro  
5
Chất thải thực phẩm 48  
6,4  
6
37,6  
44  
2,6  
0,3  
0,3  
0,4  
0,2  
0,2  
Giấy  
3,5  
4,4  
60  
55  
78  
60  
6
Catton  
Chất dẻo  
Vải, hàng dệt  
Cao su  
Da  
5,9  
7,2  
6,6  
10  
8
44,6  
22,8  
31,2  
5
Không Không 10  
4,6 0,15 2,45  
Không 10  
0,4 10  
Không 2  
11,6 10  
- 22 -  
 
Lá cây, cỏ  
Gỗ  
47,8  
49,5  
26,3  
6
6
3
38  
42,7  
2
3,4  
0,2  
0,5  
0,3  
0,1  
0,2  
4,5  
1,5  
68  
Bụi, gạch vụn, tro  
Số liệu trung bình về các chất dư trơ nhiệt năng của chất thải rắn đô thị được trình bày ở  
bảng 2.5.  
Bảng 2.5. Số liệu trung bình về các chất dư trơ  
nhiệt năng của chất thải rắn đô thị  
Chất dư trơ *(%)  
Nhiệt trị KJ/Kg  
Khoảng giá trị  
3.489 - 6.978  
Hợp phần  
Khoảng giá trị Trung bình  
Trung bình  
4.652  
Chất thải thực phẩm 2 - 8  
5
Giấy  
4 - 8  
6
11.630 - 1.608  
13.956 - 17.445  
27.912 - 37.216  
15.119 - 18.608  
20.934 - 27.912  
15.119 - 19.771  
2.326 - 18.608  
17.445 - 19.771  
116,3 - 22,6  
16.747,2  
16.282  
32.564  
17.445  
23.260  
17.445  
6.512,8  
18.608  
18.608  
697,8  
Catton  
3 - 6  
5
Chất dẻo  
Vải vụn  
Cao su  
6 - 20  
2 - 4  
10  
2,5  
10  
1
8 - 20  
8 - 20  
2 - 6  
Da vụn  
Lá cây, cỏ…  
Gỗ  
4,5  
1,5  
98  
98  
96  
96  
70  
0,6 - 2  
96 - 99+  
96 - 99+  
90 - 99+  
94 - 99+  
60 - 80  
Thủy tinh  
Can hộp  
Phi kim loại  
Kim loại  
Bụi, tro, gạch  
Tổng hợp  
232,6 - 1.163  
Không xác định  
232,6 - 1.163  
Không xđ  
697,8  
2.326 - 11.630  
9.304 - 12.793  
6.978  
10.467  
Ghi chú: * : Chất dư trơ chất còn lại sau khi cháy hoàn toàn  
+ : Dựa trên kết quả phân tích.  
2.7. ĐẶC ĐIỂM VỀ THÀNH PHẦN RÁC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM  
- 23 -  
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 - 0,8  
kg/người.ngày.  
Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là 16.237  
tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số này đạt đến giá trị 22.210 tấn/ngày vào năm  
1998. Hiệu suất thu gom dao động từ 40 - 67% các thành phố lớn từ 20 - 40% các đô thị  
nhỏ; Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kỳ hàng năm, số lượng ước tính trung bình cho  
một ngày là 822 tấn.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom được thể hiện ở bảng2.6  
Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu  
gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động từ 480 - 580 kg/m3 tại Nội; Tại Đà  
Nẵng : 420 kg/m3; Hải Phòng: 580 kg/m3; Thành phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3.  
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen, mức độ  
văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:  
- Hợp phần nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)  
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ  
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg).  
Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ  
xử lý. Thành phần chất thải rắn của một số đô thị Việt Nam theo các số liệu nghiên cứu năm  
1998 được trình bày ở bảng 2.7.  
Bảng 2.6. Lượng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc từ 1997 - 1999  
Lượng phát sinh (tấn/ngày)  
1997 1998 1999  
14.525 16.558 18.879 55  
Lượng thu gom (%)  
Loại chất thải  
1997  
1998  
68  
1999  
75  
Chất thải sinh hoạt  
Bùn, cặn cống  
822  
920  
1049  
2.336  
277  
90  
55  
75  
48  
92  
92  
Phế thải xây dựng  
Chất thải y tế nguy hại  
1.798  
240  
2.049  
252  
65  
65  
75  
75  
Chất thải công nghiệp nguy hại 1.930  
Tổng cộng  
2.200  
2.508  
50  
60  
19.315 21.979 25.049 56  
70  
73  
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA  
Bảng 2.7. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998 (theo % trọng lượng)  
- 24 -  
Tại  
Tại  
Tại TP  
Tại  
Tại TP  
HCM  
41,25  
8,78  
STT Thành phần  
Nội  
51,10  
5,50  
Hải Phòng Hạ Long  
Đà Nẵng  
1
Chất hữu cơ  
50,58  
4,52  
40,1 - 44,7 31,50  
2
Cao su, nhựa  
2,7 - 4,5  
5,5 - 5,7  
0,3 - 0,5  
3,9 - 8,5  
22,50  
6,81  
1,40  
1,80  
3
Giấy, catton, giẻ vụn 4,20  
7,52  
24,83  
1,55  
4
Kim loại  
2,50  
1,80  
0,22  
5
Thủy tinh, sứ, gốm  
0,63  
5,59  
6
Đất, đá,cát, gạch vụn 35,90  
36,53  
45 - 48  
16,62  
0,45  
47,5 - 36,1 36,00  
18,00  
27,18  
58,75  
0,412  
Độ ẩm  
Độ tro  
47,7  
15,9  
40 - 46  
11,0  
39,05  
40,25  
Tỷ trọng - tấn/m3  
0,42  
0,57 - 0,65 0,38  
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA  
Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Nội từ năm 1995 đến 1998 được thể hiện ở  
bảng 2.8.  
Bảng 2.8. Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Nội từ năm 1995 đến 1999  
Thành phần  
1995  
2,20  
45,90  
1,70  
1,20  
1,40  
47,60  
100  
1996  
2,90  
50,40  
3,20  
1,80  
2,60  
39,10  
100  
1997  
2,30  
53,00  
4,10  
5,50  
3,80  
31,30  
100  
1998  
4,20  
Giấy vụn  
Lá cây, rác hữu cơ  
Túi nilon, đồ nhựa  
Kim loại, vỏ đồ hộp  
Thủy tinh, sành , gốm  
Đất, cát và các chất khác  
Tổng cộng  
50,10  
5,50  
2,50  
1,80  
35,90  
100  
Độ ẩm của rác thải  
Độ tro  
52,0  
12,0  
47,6  
10,5  
0,416  
50,0  
21,4  
0,420  
47,70  
15,90  
0,420  
Tỷ trọng trung bình-T/m3 0,432  
Nguồn : số liệu quan trắc - CEETIA  
- 25 -  
2.8. CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI  
Hiện nay thực hiện việc phân loại nguy hại đều chưa được xử hoặc mới chỉ được xử rất  
sơ bộ sau đó được đem chôn lấp cùng các loại chất thải sinh hoạt tại các bãi chôn lấp, chất thải  
nguy hại ở Việt Nam. Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ước tính từ  
50 - 70 tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh). Thành phần của rác thải y tế theo các  
khu vực khác nhau ở Việt Nam được trình bày ở bảng 2.9.  
Bảng 2.9. Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam  
Tỷ lệ  
(%)  
52,9  
10,1  
8,8  
Có thành phần chất thải  
Thành phần rác thải y tế  
nguy hại  
Không  
Có  
Các chất hữu cơ  
Chai nhựa PVC, PE, PP  
Bông băng  
Có  
Vỏ hộp kim loại  
2,9  
Không  
Có  
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống thuốc thủy tinh 2,3  
Kim tiêm, ống tiêm  
0,9  
Có  
Giấy các loại, catton  
0,8  
Không  
Có  
Các bệnh phẩm sau mổ  
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác  
Tổng cộng  
0,6  
20,9  
100  
22,6  
Không  
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại  
Nguồn : Bộ Y tế , 1998.  
Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m3. Độ ẩm : 37 - 42%. Nhiệt trị: 400 - 2.150  
kcal/kg.  
Chất thải rắn công nghiệp: theo số liệu thống của 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà  
Nẵng và TP.HCM), tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% của chất thải rắn  
thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại. Thành  
phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tùy thuộc vào nguyên liệu sản xuất, sản  
phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.  
- 26 -  
 
Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997 ước  
tính khoảng 1.930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng tới 2.200  
tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.  
Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số ngành công nghiệp điển hình ở một số thành phố năm  
1998 được trình bày ở bảng 2.10.  
Bảng 2.10. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh,  
Thành phố ở Việt Nam (tấn/năm)  
Công  
Công  
Công  
Công  
Chế biến Các  
nghiệp  
điện,  
Tổng  
cộng  
Tỉnh/Thành phố  
nghiệp  
khí  
nghiệp  
nghiệp  
thực  
ngành  
hóa chất nhẹ  
phẩm  
khác  
điện tử  
Nội  
1.801 5.005  
7.333  
3.300  
-
2.242  
87  
1.640  
420  
-
10.108  
4.657  
15  
Hải Phòng  
Quảng Ninh  
Đà Nẵng  
58  
-
558  
270  
-
51  
15  
-
-
1.622  
1.544  
-
73  
32  
36  
170  
219  
40  
1.933  
1.783  
86  
Quảng Nam  
Quảng Ngãi  
TP.HCM  
-
-
-
10  
-
-
10  
36  
27  
50  
7.506  
3.330  
879  
5.571  
1.029  
635  
17.941  
25.002  
28.614  
91  
2.026  
200  
128  
2.574  
6.040  
1.661  
97  
46.172  
34.884  
1.830  
109.468  
Đồng Nai  
Rịa - Vũng Tàu -  
Tổng cộng  
1.936 20.469  
56.261  
10.287  
Nguồn : Cục Môi trường 1999  
Chương 3THU GOM, LƯU GIỮ XỬ TẠI CHỔ CHẤT THẢI RẮN TỪ NHÀ Ở  
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm  
thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.  
Dịch vụ thu gom rác thải thường thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" "thứ cấp". Sự  
khác biệt này phản ánh yếu tố ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai  
giai đoạn: thu gom rác từ các nhà và thu gom tập trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại  
- 27 -  
 
chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Ở chương 3 sẽ tập trung trình bày các vấn đề  
thu gom sơ cấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân củng như đối  
với mỹ quan đô thị hiệu quả của các công đoạn sau đó.  
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ nguồn phát  
sinh ra nó (nhà hay những cơ sở thương mại) chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm  
hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao  
gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa  
chung hay những điểm chuyển tiếp.  
Do vậy, thu gom ban đầu sẽ được cần đến trong mọi hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển,  
còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa chọn hay có thể được  
và vào hệ thống và các phương tiện vận chuyển tại chổ.  
Khi thu gom rác thải từ các nhà hay công sở thường ít chi phí hơn so với việc quét dọn  
chúng từ đường phố đồng thời cần phải những điểm chứa ở khoảng cách thuận tiện cho  
những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho rác thải được đưa vào thùng  
chứa đựng đúng vtrí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp.  
3.1. THU GOM CHẤT THẢI RẮN TỪ TRONG NHÀ (THU GOM SƠ CẤP)  
Trong hệ thống này, các hộ gia đình thể tham gia hoặc không cần tham gia vào quá trình  
thu gom. Những người thu gom rác sẽ đi vào từng nhà (sân hay vườn), mang thùng rác ra đổ vào  
xe của họ và sau đó trả về chổ cũ. Hệ thống này chủ yếu chi phí cho nhân công lao động mất  
nhiều thời gian vào ra từng căn nhà và từ nhà này sang nhà khác. Tuy nhiên, ở những nước có  
thu nhập thấp - lao động thường khá rẻ nên hình thức này tương đối tốt.  
Một dạng khác của hình thức này là những người thu gom rung chuông hay gõ cữa từng nhà  
đợi chủ nhà mang rác ra cửa. thường thì những chiếc xe chở rác củng đủ tiếng động để các  
dân biết sẵn sàng với thùng rác của họ. Điều này về một vài điểm nào đó, tương tự như  
những hệ thống thu gom cơ bản đã được trình bày trên.  
Trong phạm vi cuốn sách, thuật ngữ "nhà ở thấp tầng" được sử dụng tương đối với những ngôi  
nhà có số tầng nhỏ hơn 4. thuật ngữ " nhà cao tầng" được sử dụng đối với những ngôi nhà có  
số tầng lớn hơn 7. Đối với những nhà có số tầng từ 4-7 thì được xem là những nhà có độ cao  
trung bình. Việc thu gom tại chổ là toàn bộ những hoạt động có liên quan tới thu gom chất thải  
- 28 -  
rắn tới khi chúng lưu giữ trong các côngtenơ trước khi được vận chuyển bằng các phương tiện  
thu gom bên ngoài. Nguồn nhân công và thiết bị thu gom tại chổ được trình bày ở bảng 3.1.  
Bảng 3.1. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chổ  
Nguồn phát sinh rác thải Người chịu trách nhiệm  
1. Từ các khu dân cư  
Thiết bị thu gom  
- Nhà ở thấp tầng  
- Dân cư tại khu vực, người - Các đồ dùng thu gom tại nhà, các  
làm thuê. xe gom.  
- Nhà trung bình  
- Người làm thuê, nhân viên - Các máng tự chảy, các thang  
phục vụ của khu nhà, dịch vụ nâng, các xe gom, các băng  
của các công ty vệ sinh.  
chuyền chạy bằng khí nén.  
- Nhà cao tầng  
- Người làm thuê, nhân viên - Các máng tự chảy, các thang  
phục vụ của khu nhà, dịch vụ nâng, các xe gom, các băng  
của các công ty vệ sinh.  
chuyền chạy bằng khí nén.  
2. Các khu vực kinh Nhân viên, dịch vụ của các Các loại xe thu gom có bánh lăn,  
doanh, thương mại  
công ty vệ sinh.  
các côngtenơ lưu giữ, các thang  
nâng hoặc băng chuyền.  
3. Các khu công nghiệp Nhân viên, dịch vụ của các Các loại xe thu gom có bánh lăn,  
công ty vệ sinh.  
các côngtenơ lưu giữ, các thang  
nâng hoặc băng chuyền.  
4. Các khu sinh hoạt Chủ nhân của khu vực hoặc Các thùng lưu giữ có mái che hoặc  
ngoài trời (quảng các công ty công viên, cây nắp đậy.  
trường, công viên …) xanh.  
5. Các trạm xử nước Các nhân viên vận hành trạm  
Các loại băng chuyền khác nhau  
và các thiết bị.  
thải  
6. Các khu nông nghiệp Chủ nhân của khu vực hoặc Tùy thuộc vào trang bị của từng  
công nhân.  
đơn vị đơn lẽ.  
3.1.1. Thu gom từ các nhà ở thấp tầng  
- 29 -  
Người nhà hoặc người thuê có nhiệm vụ quét dọn và gom rác vào thùn chứa hay các túi đựng  
bằng nhựa. Việc tập trung và thu gom chất thải ở các khu nhà này thường là ít nhất 1lần/ngày,  
đặc biệt đối với các khu nhà ổ chuột có thu nhập thấp bởi ở những khu này có mật độ dân cư  
tương đối chen chúc hơn những khu nhà bình thường. Lượng rác tạp thành thường dao động  
nhiều và có khả năng tái chế. Lưu ý rằng lượng chất thải rắn theo đầu người trong năm sẽ rất ít ở  
những nơi thực hiện tuần hoàn dùng lại các loại chất thải (thủy tinh, giấy, kim loại …)  
3.1.2. Thu gom từ các nhà trung và cao tầng  
Đối với nhà ở loại này, mỗi căn hộ phải người thu dọn hoặc gom rác để đưa xuống tầng  
dưới cùng để đổ vào bể chứa. Tiến bộ hơn, người ta áp dụng công nghệ gom rác chủ yếu bằng  
các ống đứng. Các ống đứng thải rác thường tiết diện tròn hay chữ nhật, xây bằng thép, bê  
tông hoặc gạch. Đường kính 300 - 900mm, trung bình 500 - 600mm. Sơ đồ thu gom rác thải từ  
nhà trung, cao tầng được thể hiện hình 3.1.  
Chi tiết hệ thống thu gom từ các tầng được biểu thị hình 3.2.  
Những yếu tố quan trọng nhất cần được xem xét khi xây dựng một dịch vụ thu gom sơ cấp bao  
gồm:  
- Cấu trúc hành chính và quản đối với dịch vụ;  
- Các tiêu chuẩn của dịch vụ sẽ được đưa ra;  
- quan chịu trách nhiệm thu gom (chính quyền thành phố, nghiệp, cơ quan trong thành  
phố, những người nhặt rác, các gia đình);  
- Địa điểm thu gom (từ các gia đình, từ lề đường, từ bãi rác công cộng);  
- Loại xe thu gom sẽ được sử dụng;  
- Liệu sự phân loại tại nguồn các vật liệu dùng lại khả năng kinh tế không và cần phải được  
cho phép?  
- Tần suất thu gom.  
3.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN LƯU, CHỨA TẠI CHỔ VÀ TRUNG GIAN  
Các loại thùng rác có thiết kế khác nhau có thể được sử dụng để chứa rác tại các khu nhà hay  
những khu có mật độ dân cao như những khu chung cư. Củng thể thiết kế những điểm thu  
gom công cộng mà rác thải được đổ trực tiếp vào những thùng côngtennơ được đặt bên trong  
- 30 -  
 

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 89 trang yennguyen 23/12/2024 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý chất thải rắn đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docluan_van_quan_ly_chat_thai_ran_do_thi.doc