Luận văn Tìm hiểu và xây dựng mạng không dây cho cơ sở 2 trường Cao đẳng Bách Việt

Lun văn  
Đề Tài:  
Tìm hiu và xây dng  
mng không dây cho cơ s2  
trường cao đẳng Bách Vit  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO  
TRƢỜNG CAO ĐNG BÁCH VIT  
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH  
Đề tài : TÌM HIU VÀ XÂY DNG MẠNG KHÔNG DÂY CHO CƠ SỞ 2 -  
TRƢỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIT  
Khoa : Công NghThông Tin  
Chuyên ngành : Mng máy tính và truyn thông  
Lp : C07QM1A  
Nhóm thc hin : Dƣơng Văn Hƣng  
Lê Hoàng Ân  
Trần Đình Anh Kim  
Nguyn Tun Phi  
Giảng Viên hƣớng dn : Thy Nguyn Chí Nhân  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
1
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
LI MỞ ĐẦU  
Wireless Lan là mt trong nhng công nghtruyn thông không dây  
đƣợc áp dng cho mng cc b. Sự ra đời ca nó khc phc nhng hn chế mà  
mng ni dây không thgii quyết đƣợc, và là gii pháp cho xu thế phát trin  
ca công nghtruyn thông hiện đại. Nói nhƣ vậy để thấy đƣợc nhng li ích  
to ln mà Wireless Lan mang li, tuy nhiên nó không phi là gii pháp thay thế  
toàn bcho các mng Lan ni dây truyn thng  
Da trên chun IEEE 802.11 mạng WLan đã đi đến sthng nht và trở  
thành mng công nghip, từ đó đƣợc áp dng trong rt nhiều lĩnh vực, từ lĩnh  
vực chăm sóc sức khe, bán l, sn xuất, lƣu kho, đến các trƣờng đại hc.  
Ngành công nghiệp này đã kiếm li tvic sdng các thiết bị đầu cui và các  
máy tính notebook để truyn thông tin thi gian thực đến các trung tâm tp  
trung để xlý. Ngày nay, mạng WLAN đang đƣợc đón nhận rộng rãi nhƣ một  
kết nối đa năng tcác doanh nghip. Li tc ca thị trƣng mng WLAN ngày  
càng tăng.  
Trên đây là đtài nghiên cu và xây dng hthng mạng không dây cho cơ sở  
2 Trƣờng Cao Đẳng Bách Vit.Nhm giúp các bn hiểu rõ hơn về công nghệ  
và cách xây dng ,cu hình hthng Wireless.  
Rt mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến ca quý bạn đọc nhm giúp nhóm  
hoàn thiện hơn đề tài.Mọi thông tin đóng góp xin liên hệ:  
Email:quantrimangkhoa2@gmail.com  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
2
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Li Cảm Ơn  
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn :  
- Thc sChâu ThuTiên : Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Bách Vit.  
- Thy Nguyn Quc Tun : Trƣng khoa Công nghthông tin  
- Cô Nguyn ThBé Tâm : Giáo vkhoa Công nghthông tin  
- Thy Nguyn Chí Nhân - Giảng viên hƣớng dn.  
Cùng toàn thcác Thy cô giáo viên ,quản lý trong Cơ sở 1 và Cơ sở 2 của Trƣờng đã tạo  
điều kin cho chúng em hoàn thiện đồ án chuyên ngành này.  
Chúng em trân trng Cảm ơn Thầy Cô.  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
3
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Nhn Xét Ca Ging Viên Hƣớng Dn  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………....………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
…………………………….………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………………....………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………………………....  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
Ging Viên Ký tên  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
4
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Mc Lc  
Phn 1 : Mở đầu + Mc lc  
Li mở đầu ........................................................................................................................ 2  
Li cảm ơn ....................................................................................................................... 3  
Nhn xét ca giáo viên ..................................................................................................... 4  
Mc lc ............................................................................................................................. 6  
Phn 2 : Ni dung  
2.1  
Gii thiu mng không dây............................................................................................... 7  
2.1.1 Mạng không dây là gì ? Ƣu điểm và khuyết điểm của mạng không dây  
Nên thiết lp mng không dây trong những trƣờng hp nào? .......................................... 7  
2.1.2 Các thiết bị cần thiết để xây dựng một mạng không dây.................................................. 9  
2.1.3 Các chuẩn của mạng không dây........................................................................................ 9  
2.1.4 Các mô hình kết nối của mạng không dây...................................................................... 11  
2.1.5 Bảo mật mạng không dây................................................................................................ 13  
2.1.6 Những khó khăn gặp phải khi xây dựng mạng không dây ............................................. 25  
2.2  
Thc thi ........................................................................................................................... 26  
2.2.1 Tng quan và mô tả đặc tính của toà nhà Cơ Sở 2 – Trƣờng Cao Đẳng Bách Vit  
để tiến hành thi công mng không dây ........................................................................... 26  
2.2.2 Vẽ sơ đồ toà nhà Cơ sở 2 – Trƣờng Cao Đẳng Bách Vit.............................................. 26  
2.2.3 Lit kê các linh kin cn thiết và đặc tính kthut......................................................... 29  
2.2.4 Quá trình thi công và hoàn thin hthng mng không dây .......................................... 33  
2.2.5 Cu hình các thiết bị và đƣa vào hoạt động thc tế........................................................ 33  
Phn 3 : Kết Lun  
3.2.1  
Xu hƣớng phát trin ca mng không dây................................................................. 56  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
5
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
3.2.2  
Bài hc kinh nghim……………………………………………………………56  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
6
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
2.1 Gii thiu mng không dây  
2.1.1 Mng không dây là gì ?Ƣu điểm và khuyết điểm ca mng không dây.  
Nên thiết lp mng khng dây trong những trƣờng hp nào?  
* Mng không dây là gì ?  
- Mng không dây ( hay còn gi là mng Wifi, Mng Wireless, 802.11) là mng kết ni các  
thiết bcó khả năng thu và phát sóng (nhƣ Máy vi tính có gắn Adapter không dây,PDA ,…)  
li vi nhau mà không sdng dây dn mà sdng sóng vô tuyến đƣợc truyn dn trong  
không gian thông qua các trm thu / phát sóng.  
- Mng không dây tuân theo chun 802.11 ca Vin kỹ sƣ điện và điện t(IEEE-Institute  
of Electrical and Electronics Engineers)  
- Mt sthut ngdùng trong Wireless :  
+ RF ( Radio Frequence ) : Tn số sóng điện tca Wireless  
+ Channel : Kênh phát sóng ca sóng Wifi  
+ Spread Spectrum : Tri phổ  
+ SSID ( Service Set Indentification ) : Tên dùng để phát sóng bit vi các thiết bị  
phát sóng khác  
+ Cell : Vùng phsóng  
+ Noise : Nhng tín hiu làm nhiu sóng khi truyn.Ví dụ nhƣ sóng điện thoi di  
động, sóng ca lò vi ba  
+ Roaming : Kthut gikết ni vi trung tâm nhƣ AccessPoint.  
* Ƣu điểm và khuyết đim ca mng không dây :  
- Ƣu điểm : Không tn kém chi phí cho vic sdụng Cable để kết ni các máy tính li vi  
nhau. Tuy nhiên, vấn đề chi phí cho vic Cable chtht sni bt khi chúng ta cn di  
chuyn toàn bhthng mng từ nơi này sang nơi khác, lúc đó chúng ta không thể tn dng  
các Cable đã sử dụng ( đôi khi Cable đƣợc thiết kế âm tƣờng ). Chính vì thế, Wireless có ƣu  
điểm là đỡ tốn chi phí cho Cable đồng thời có đƣợc sự cơ động cn thiết khi di chuyn.  
+ Ƣu điểm thhai ca Wireless là với ngƣời dùng nhất là đối vi những ngƣời hay ra ngoài  
công tác nhƣ bộ phận nhƣ bộ phn Sales ca các Công ty, phóng viên báo chí hoc nhng  
ngƣi hay chuyn chliên tc do tính cht công việc nhƣ những nhân viên lp trình theo  
nhóm , test các sn phẩm … Wireless thật sự là ngƣời trthủ đắc lc ca những ngƣời này  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
7
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
trong vấn đề gi các thông tin, sn phm vcho công ty. Wireless còn ddàng trong vic  
mrng mng.  
- Khuyết điểm : Điểm ni bật đầu tiên là độ truyn ti chm khong 54Mb ( thông dng  
hin nay ) so vi 100Mb ca mng LAN truyn thng, độ ổn định không cao ( sóng chp  
chn ), bnhiu sóng bi các tn sca sóng khác(sóng của điện thoại di động, lò vi ba), bị  
suy gim tín hiu khi qua các trn nhà và cuối cùng đó là khả năng bảo mt ca Wireless  
không cao.  
* Bảng so sánh ƣu và nhƣợc điểm gia mng không dây và có dây:  
1. Phạm vi ứng dụng  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Có thể ứng dng trong tt ccác mô - Chyếu là trong mô hình mng nhỏ  
hình mng nh, trung bình, ln, rt và trung bình, vi nhng mô hình ln  
ln  
phi kết hp vi mng có dây  
- Có thtrin khai những nơi không  
thun tin về địa hình, không ổn định,  
không trin khai mạng có dây đƣợc  
- Gặp khó khăn ở những nơi xa xôi,  
địa hình phc tp, những nơi không  
ổn định, khó kéo dây, đƣờng truyn  
2. Độ phức tạp kỹ thuật  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Độ phc tp kthut tùy thuc tng - Độ phc tp kthut tùy thuc tng  
loi mng cthể  
loi mng cthể  
- Xu hƣớng to khả năng thiết lp các  
thông struyn sóng vô tuyến ca  
thiết bị ngày càng đơn giản hơn  
3. Độ tin cậy  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Khả năng chịu ảnh hƣởng khách - Bị ảnh hƣởng bi các yếu tbên  
quan bên ngoài nhƣ thời tiết, khí hu ngoài nhƣ môi trƣờng truyn sóng,  
tt  
can nhiu do thi tiết  
- Chu nhiu cuc tấn công đa dạng,  
phc tp, nguy him ca nhng kẻ  
phá hoi vô tình và cố tình, nguy cơ  
- Chu nhiu cuc tấn công đa dạng,  
phc tp, nguy him ca nhng kẻ  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
8
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
phá hoi vô tình và ctình  
cao hơn mạng có dây  
- Còn đang tiếp tc phân tích vkhả  
năng ảnh hƣởng đến sc khe  
- Ít nguy cơ ảnh hƣởng sc khe  
4. Lắp đặt, triển khai  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Lắp đặt, trin khai tn nhiu thi - Lắp đặt, trin khai dễ dàng, đơn  
gian và chi phí gin, nhanh chóng  
5. Tính linh hoạt, khả năng thay đổi, phát triển  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Vì là hthng kết ni cố định nên - Vì là hthng kết nối di động nên  
tính linh hoạt kém, khó thay đổi, nâng rt linh hot, dễ dàng thay đổi, nâng  
cp, phát trin  
cp, phát trin  
6. Giá cả  
Mng có dây  
Mng không dây  
- Giá ctùy thuc vào tng mô hình - Thƣng thì giá thành thiết bcao  
mng cthể  
hơn so với ca mạng có dây. Nhƣng  
xu hƣớng hin nay là càng ngày càng  
gim schênh lch vgiá  
* Nên thiết lp mng máy tính không dây trong những trƣờng hp nào ?  
- Nên thiết lp Wireless những nơi có tính chất tm thời để làm vic hoc những nơi  
mng Cable truyn thng không ththi công hoc làm mt mquan . Nhƣ các toà nhà cao  
tng, khách sạn,nhà hàng nơi mà khách hàng thƣờng sdng mng không dây với cƣờng độ  
cao và đòi hỏi tính cơ động cao  
- Trong công ty mà các nhân viên làm việc có tính di động cao  
- Các phòng hp ca công ty  
- Các quán Café Internet  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
9
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
2.1.2 Các thiết bcn thiết để xây dng mt mng LAN không dây  
- Máy vi tính có gn Adapter Wireless  
- Access Point  
Nếu mun cho hthng mng có thkết ni Internet thì chúng ta cần có đƣờng dây cáp kết  
ni tnhà cung cp dch vInternet ti modem Wireless  
2.1.3 Các chun ca mng không dây  
- Năm 1997, Viện kỹ sƣ điện và điện t(IEEE- Institute of Electrical and Electronics  
Engineers) đƣa ra chuẩn mng ni bộ không dây (WLAN) đầu tiên – đƣợc gi là 802.11  
theo tên ca nhóm giám sát sphát trin ca chun này. Lúc này, 802.11 sdng tn số  
2,4GHz và dùng kthut tri phtrc tiếp (Direct-Sequence Spread Spectrum-DSSS)  
nhƣng chỉ htrợ băng thông tối đa là 2Mbps – tốc độ khá chm cho hu hết các ng dng.  
Vì lý do đó, các sản phm chuẩn không dây này không còn đƣợc sn xut na  
- Chun 802.11a : IEEE đƣa ra chuẩn mrng thứ hai cũng dựa vào 802.11 đầu tiên đó là  
802.11a. Chun 802.11a sdng tn s5GHz, tốc độ 54Mbps. Chuẩn 802.11a cũng sử  
dng kthut tri phkhác vi chuẩn 802.11b, đó là kthut tri phổ theo phƣơng pháp đa  
phân chia tn strc giao (Orthogonal Frequency Division Multiplexing-OFDM). Đây  
đƣợc coi là kthut trội hơn so với tri phtrc tiếp (DSSS). Do chi phí cao hơn, 802.11a  
thƣng chỉ đƣợc sdng trong các mng doanh nghiệp, ngƣợc li, 802.11b thích hợp hơn  
cho nhu cầu gia đình. Tuy nhiên, do tần số cao hơn tần sca chun 802.11b nên tín hin  
ca 802.11a gp nhiều khó khăn hơn khi xuyên tƣờng và các vt cn khác. Vùng phsóng  
t30 70 m.  
Do 802.11a và 802.11b sdng tn skhác nhau, hai công nghệ này không tƣơng thích với  
nhau. Mt vài hãng sn xut bắt đầu cho ra đời sn phm "lai" 802.11a/b, nhƣng các sản  
phm này chỉ đơn thuần là cung cp 2 chun sóng Wi-Fi cùng lúc (máy trm dùng chun  
nào thì kết ni theo chuẩn đó )  
+Ƣu điểm ca 802.11a: tốc độ cao, vi tn số 5GHz tránh đƣợc sxuyên nhiu tcác  
thiết bkhác  
+Nhƣợc điểm ca 802.11a: giá thành đắt, tm phsóng ngắn hơn và dễ bche khut, hot  
động trên tn s5GHz , tốc độ truyn tải lên đến 54Mbps nhƣng không xuyên qua đƣợc vt  
cn , Hin nay dng chun này rất ít đƣợc sdng  
- Chun 802.11b: Từ tháng 6 năm 1999, IEEE bắt đầu mrng chuẩn 802.11 ban đầu và to  
ra các đặc tkthut cho 802.11b. Chun 802.11b htrợ băng thông lên đến 11Mbps,  
ngang vi tốc độ Ethernet thi by giờ. Đây là chuẩn WLAN đầu tiên đƣợc chp nhn trên  
thị trƣờng, sdng tn s2,4 GHz. Chun 802.11b sdng kthuật điều chế khóa mã bù  
(Complementary Code Keying - CCK) và dùng kthut tri phtrc tiếp giống nhƣ chuẩn  
802.11 nguyên bn. Vi li thế vtn số (băng tần nghiệp dƣ ISM 2,4GHz), các hãng sản  
xut sdng tn số này để gim chi phí sn xut, tốc độ truyn ti vi tốc độ thấp hơn  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
10  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
802.11a, vùng phsóng t100-300m . Hai chun 802.11a và 802.11b không tƣơng thích  
vi nhau  
Nhƣng khi đó, tình trạng "ln xn" li xy ra, 802.11b có thbnhiễu do lò vi sóng, điện  
thoại “mẹ bồng con” và các dụng ckhác cùng sdng tn s2,4GHz. Tuy nhiên, bng  
cách lắp đặt 802.11b khong cách hp lý sdễ dàng tránh đƣợc nhiu  
+ Ƣu điểm ca 802.11b: giá thành thp nht, tm phsóng tt và không dbche khut  
+ Nhƣợc điểm ca 802.11b: tốc độ tối đa thp nht, có thbnhiu bi các thiết bgia  
dng  
- Chun 802.11g: Năm 2002 và 2003, các sn phm WLAN htrchun mới hơn đƣợc  
gi là 802.11g, đƣợc đánh giá cao trên thị trƣờng, chun này cgng kết hp tt nht  
802.11a và 802.11b. 802.11g htrợ băng thông 54Mbps và sử dng tn s2,4GHz cho  
phm vi phsóng lớn hơn. 802.11g tƣơng thích ngƣợc vi 802.11b, nghĩa là các điểm truy  
cp (access point AP) 802.11g slàm vic vi card mng Wi-Fi chun 802.11b...  
Tháng 7/2003, IEEE phê chun 802.11g. Chuẩn này cũng sử dụng phƣơng thức điều chế  
OFDM tƣơng tự 802.11a nhƣng lại dùng tn s2,4GHz ging vi chuẩn 802.11b. Điều thú  
vlà chun này vẫn đạt tốc độ 54Mbps và có khả năng tƣơng thích ngƣợc vi chun  
802.11b nhƣng không tƣơng thích với chun 802.11a  
Vùng phsóng khong 38-140m.Chun 802.11g phbiến nht hin nay vùng phsóng  
khong 38 - 140m  
+ Ƣu đim ca 802.11g: là tốc độ cao, tm phsóng tt và ít bche khut  
+ Nhƣợc điểm ca 802.11g: giá thành đắt hơn 802.11b, có thbnhiu bi các thiết bị  
khác sdụng cùng băng tần  
- Chun 802.11n : ChunWi-Fi mi nht trong danh mc Wi-Fi là 802.11n. Đây là chun  
đƣợc thiết kế để ci thiện tính năng của 802.11g vtổng băng thông đƣợc htrbng cách  
tn dng nhiu tín hiu không dây và anten (gi là công nghMIMO(multiple-input and  
multiple-output)). Khi chun này hoàn thành, 802.11n shtrtốc độ lên đến 248Mbps(Có  
thlên tới). 802.11n cũng cho tầm phsóng tốt hơn các chuẩn Wi-Fi trƣớc đó nhờ tăng  
cƣờng độ tín hiu. Các thiết b802.11n sẽ tƣơng thích ngƣợc vi 802.11g. hoạt động trên cả  
hai tn s2.4GHz và 5GHz . Vùng phsóng rng khong 70 - 250m  
+ Ƣu điểm ca 802.11n: tốc độ nhanh nht, vùng phsóng tt nht, trkháng lớn hơn để  
chng nhiu từ các tác động của môi trƣờng  
+ Nhƣợc điểm ca 802.11n: chun vẫn chƣa đƣợc ban bố, giá cao hơn 802.11g, sdng  
nhiu lung tín hiu có thgây nhiu vi các thiết b802.11b/g kế cn.  
Ngoài 4 chuẩn Wi-Fi chung ở trên, vẫn còn một vài công nghệ mạng không dây khác vẫn  
tồn tại  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
11  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Các chuẩn của nhóm 802.11 giống nhƣ 802.11h và 802.11j là các mở rộng của công  
nghệ Wi-Fi, mỗi một chuẩn phục vụ cho một mục đích cụ thể.  
Bluetooth là một công nghệ mạng không dây khác. Công nghệ này hỗ trợ trong một  
phạm vi rất hẹp (xấp xỉ 10m) và băng thông thấp (1-3Mbps) đƣợc thiết kế cho các  
thiết bị mạng năng lƣợng thấp giống nhƣ các máy cầm tay. Giá thành sản xuất thấp  
của phần cứng Bluetooth cũng hấp dẫn các hãng sản xuất trong lĩnh vực này. Bạn có  
thể tìm thấy Bluetooth trong kết nối mạng PDA hoặc các điện thoại di động với các  
máy tính PC, nhƣng nó hiếm khi đƣợc sử dụng cho mục đích kết nối mạng WLAN  
nói chung do phạm vi và tốc độ  
WiMax cũng đƣợc phát triển riêng với Wi-Fi. WiMax đƣợc thiết kế nhằm có thể kết  
nối mạng trong phạm vi rộng hơn (trải rộng đến hàng dặm hoặc km)  
2.1.4 Các mô hình kết ni ca mng không dây  
* Ad-hoc : còn gi là dng Peer-to-Peer , mô hình này các máy tính kết ni trc tiếp vi  
nhau , smáy tối đa theo lí thuyết là 9 . Tuy nhiên trên thc tế rt ít khi sdng vì tốc độ  
tƣơng đối chm  
- Yêu cu thiết b: máy vi tính ( PC hay Laptop ) và card wireless  
Hình 2.1.4a Mô hình Ad-hoc  
- Để sdụng tính năng Ad-hoc phi khai báo trong Windows mi có thsdụng tính năng  
này , đồng thi Card Wireless phi htr, có mt sCard Wireless không htrợ tính năng  
này  
* Infrastructure : là mô hình thông dng hin nay , nó bao gồm 1 Access Point đóng vai  
trò thu/phát tín hiu , vnguyên tắc nó đóng vai trò tƣơng tự nhƣ Hub trên mạng Lan truyn  
thống . Access Point là điểm tp trung nhn các tín hiệu sóng , đồng thi chuyn phát các  
tín hiu sóng ti các máy cn nhn  
- Yêu cu thiết b: máy tính ( PC hay Laptop ) , Access Point và card wireless  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
12  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Hình 2.1.4b Mô hình Infrastructure  
* Mô hình trên thc tế sdng :  
Hình 2.1.4c Mô hình trên thc tế sdng  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
13  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Ghi chú :  
- Internet Modem hiện nay thông thƣờng là các Modem ADSL , tuy nhiên hin nay trên thị  
trƣờng đã có dạng Modem ADSL tích hp sẵn tính năng Wireless trên thiết bị , lúc đó mô  
hình chcòn Internet Modem  
2.1.5 Bo mt mng không dây  
- Khi đã triển khai thành công hệ thống mạng không dây thì bảo mật là vấn đề kế tiếp cần  
phải quan tâm, công nghệ và giải pháp bảo mật cho mạng Wireless hiện tại cũng đang gặp  
phải nhiều nan giải, rất nhiều công nghệ và giải pháp đã đƣợc phát triển rồi đƣa ra nhằm bảo  
vệ sự riêng tƣ và an toàn cho dữ liệu của hệ thống và ngƣời dùng. Nhƣng với sự hổ trợ của  
các công cụ (phần mềm chuyên dùng) thì Attacker dễ dàng phá vở sự bảo mật này  
- Để sử dụng đƣợc wi-fi cần có các thiết bị cơ bản là Access Point (AP – thiết bị cung cấp  
sóng wi-fi) và card mạng không dây ( thiết bị thu sóng wi-fi )  
- Nhƣ rất nhiều tài liệu nghiên cứu về bảo mật trong mạng Wireless thì để có thể bảo mật tối  
thiểu bạn cần một hệ thống có 2 thành phần sau :  
1. Authentication - chứng thực cho ngƣời dùng: quyết định cho ai có thể sử dụng mạng  
WLAN.  
2. Encryption - mã hóa dữ liệu: cung cấp tính bảo mật dữ liệu  
Authentication + Encryption = Wireless Security  
- Bởi vì mạng Wireless truyền và nhận dữ liệu dựa trên sóng radio, và vì AP phát sóng lan  
truyền trong bán kính cho phép nên bất cứ thiết bị nào có hổ trợ truy cập Wireless đều có  
thể bắt sóng này, sóng Wireless có thể truyền xuyên qua các vật liệu nhƣ bêtông, nhựa,  
sắt,...  
Sóng Wireless có thể truyền xuyên qua các vật liệu nhƣ bêtông, nhựa, sắt,...  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
14  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
- Cho nên rủi ro thông tin bị các attacker đánh cắp hoặc nghe trộm rất cao, vì hiện tại có rất  
nhiều công cụ hổ trợ cho việc nhận biết và phân tích thông tin của sóng Wireless sau đó  
dùng thông tin này để dò khóa WEP (nhƣ AirCrack, AirSnort,...)  
- Một hệ thống wi-fi bao gồm các tham số chứng thực là SSID (Service Set IDentifier –  
định danh mạng); MAC (Media Access Control – địa chỉ vật lý của máy tính, mỗi card  
mạng đều có một địa chỉ và đƣợc ghi ngay từ khi sản xuất); địa chỉ IP (địa chỉ Internet) và  
mã hóa. Hầu hết các AP đều đƣợc cấu hình ở chế độ mặc định cho phép tất cả các máy tính  
có thể nhận đƣợc SSID của nó  
- Do vậy, trong vùng có tín hiệu, hacker có thể dễ dàng lấy đƣợc thông tin này. Ngƣời quản  
trị có thể che giấu SSID bằng việc bỏ mặc định này đi, nhƣng việc làm này không đảm bảo  
an toàn tuyệt đối vì với một số công cụ, hacker vẫn có thể dò ra SSID. Hơn nữa, việc che  
giấu SSID gây khó khăn cho ngƣời sử dụng bình thƣờng vì phải tự nhập tham số này vào  
trong cấu hình card mạng.  
Ngƣời sử dụng sẽ phải tự gõ SSID nếu hệ thống wi-fi không đƣợc cấu hình cho phép  
broadcast SSID.  
- Thông thƣờng, một máy tính chỉ có một địa chỉ MAC (MAC address) tƣơng ứng với một  
card mạng. Nhiều hệ thống wi-fi cho phép cấu hình chỉ những máy có địa chỉ MAC nằm  
trong danh sách đƣợc định nghĩa trên AP mới đƣợc phép truy cập vào mạng. Một trong  
những biện pháp hạn chế truy cập bất hợp pháp là lọc theo địa chỉ MAC (MAC Filtering).  
Phƣơng pháp này cũng đã hạn chế đƣợc những truy cập bất hợp pháp, tuy nhiên hacker có  
thể lấy địa chỉ MAC của các máy tính đƣợc phép truy cập và giả địa chỉ MAC để vƣợt qua  
rào cản này  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
15  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Giả địa chỉ MAC để vượt qua rào cản MAC Filtering  
- Nếu đã có SSID, để truy cập đƣợc vào các máy tính trong mạng, ta phải có thêm địa chỉ  
IP. Thông thƣờng các AP đƣợc cấu hình mặc định cấp phát địa chỉ IP động cho các máy  
trạm (chức năng DHCP Server). Để tăng mức độ an ninh chúng ta nên bỏ tính năng này trên  
AP. Tuy nhiên, kể cả khi chúng ta đã bỏ tính năng DHCP Server đi, hacker vẫn có thể dò ra  
dải địa chỉ IP mà ta sử dụng bằng các công cụ có sẵn. Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm dò  
tìm địa chỉ của các mạng wi-fi không cấp phát DHCP và vẫn xác định đƣợc các dải địa chỉ  
IP tƣơng ứng.  
Dò tìm dải địa chỉ wi-fi  
- Để đảm bảo chứng thực an toàn, tránh các nguy cơ kể trên, một số AP cho phép thiết lập  
theo mô hình chứng thực mở rộng (Extensible Authentication Protocol - EAP). Mô hình này  
có thêm một server chứa các thông tin chứng thực của ngƣời sử dụng (ACS server). Khi  
ngƣời sử dụng muốn kết nối vào hệ thống, thông tin chứng thực (username/password hoặc  
chữ ký điện tử) sẽ đƣợc gửi tới AP và chuyển đến ACS server để kiểm tra trong dữ liệu đã  
có, sau đó gửi lại thông tin cho AP. Nếu đúng là ngƣời dùng hợp lệ sẽ đƣợc thiết bị cho  
phép kết nối. Trái lại, kết nối sẽ bị hủy bỏ  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
16  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
- Hiện có hơn 40 giao thức đƣợc xây dựng theo mô hình EAP nhƣ EAP – MD5, LEAP,  
EAP TLS, EAP TTLS, PEAP... Tuy nhiên, EAP-MD5 là kém an toàn nhất vì bị tấn  
công dạng MITMD (Man-in-the-middle – hacker có thể xem trộm thông tin trao đổi trên  
mạng, chủ yếu trong mạng nội bộ) và tấn công kiểu từ điển (ngƣời dùng hay đặt password  
theo quy luật nào đó và hacker sẽ dò password theo các quy luật này, ví dụ: ngày sinh,  
123456, admin...). Còn LEAP chỉ sử dụng đƣợc với card mạng và AP của Cisco. Nhìn  
chung, các giao thức EAP-TLS, EAP-TTLS, PEAP sử dụng chữ ký điện tử và các giao thức  
chứng thực theo mô hình khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) là an toàn nhất  
hiện nay  
- Với hệ thống wi-fi chƣa đƣợc mã hóa, hacker có thể dễ dàng truy nhập vào hệ thống để  
nghe trộm, đánh cắp thông tin. Để chống lại nguy cơ này cần sử dụng các biện pháp mã hóa  
(đƣợc thực hiện trên AP và card mạng không dây). Một số phƣơng pháp mã hóa phổ biến  
hiện nay là WEP, WPA, WPA 2  
- Để nhn ra skhác bit gia mt mng Wireless không bo mật và Wireless có tính năng  
bo mt là hình nh chiếc chìa khoá bên cạnh nhƣ hình bên dƣới và dòng chSecurity  
Enable :  
- Do vùng phsóng ca Wireless là hình cầu và đôi khi vƣợt quá mc cho phép kết ni , do  
đó những ngƣời trong khu vực này đều có thsdụng đƣợc mng Wireless . Chính vì  
những lí do đó , ngƣời dùng cá nhân và trong các công ty , xí nghip không muốn ngƣời  
khác sdng Wireless của mình để truy cp mạng đồng thi bo mt nhng thông tin .  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
17  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Cách hn chế ngƣời khác truy cp vào mng của mình đó là bật tính năng bảo mt dùng các  
key để truy cp mng  
- Hu hết các Wireless đều có tính năng bảo mật đơn giản này , và đƣợc cung cp theo mô  
tsau :  
+ WEP Key 64bit 128bit : hin sdng phbiến  
+ WPA PSK ( PRE Share key )  
+ WPA V2 ( RADIUS ) : hin ti Vit Nam rất ít nơi sdng vì vấn đề chi phí và  
tính phc tp .  
WEP Wired Equivalent Privacy  
- WEP là một hệ thống mã hóa dùng cho việc bảo mật dữ liệu cho mạng Wireless, WEP là  
một phần của chuẩn 802.11 gốc và Phƣơng pháp này sử dụng thuật toán mã hóa đối xứng  
RC4 do RSA Security phát triển, mã hóa dữ liệu 40bit để ngăn chặn sự truy cập trái phép từ  
bên ngoài. Ngƣời sử dụng sẽ phải nhập một khóa bí mật và khóa này phải giống khóa đƣợc  
định nghĩa trƣớc trên AP. Thực tế WEP là một thuật toán đƣợc dùng để mã hóa và giải mã  
dữ liệu. Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là khó quản lý khóa bí mật bởi khoá này phải  
đƣợc nhập trên tất cả các máy tính truy nhập vào hệ thống wi-fi. Không có gì đảm bảo là tất  
cả những ngƣời đƣợc cung cấp khoá không để lộ thông tin này, chỉ cần một ngƣời để lộ là  
hệ thống sẽ bị nguy hiểm. Ngoài ra, hiện nay WEP đã có thể dễ dàng bị bẻ khóa trong thời  
gian rất ngắn mà không cần ai trong số đƣợc cấp khoá để lộ  
- Hai Sự Cải Tiến Chính với WEP :  
1. Mã hóa dữ liệu cải tiến thông qua giao thức Temporal Key Integrity Protocol (TKIP).  
TKIP scrambles key Sử dụng thuật toán hashing và bằng đặc tính kiểm tra số nguyên,  
đảm bảo rằng Key sẽ không bị giả mạo  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
18  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
2. Chứng thực ngƣời dùng, là phƣơng thức thƣờng bị lỗi trong WEP, thông qua giao  
thức extensible authentication protocol (EAP). WEP qui định truy cập mạng wireless  
dựa trên địa chỉ MAC cuả máy tính, điều này dể bị phát hiện và bị tấn công. EAP  
đƣợc xây dựng trên hệ thống mã hóa Key công cộng bảo mật hơn để đảm bảo chỉ cho  
những ngƣời sử dụng mạng có chứng thực có thể truy cập mạng  
- Đặc tính kỹ thuật của WEP :  
Điều khiển việc truy cập, ngăn chặn sự truy cập của những Client không có khóa phù  
hợp  
Sự bảo mật nhằm bảo vệ dữ liệu trên mạng bằng cách mã hóa chúng và chỉ cho  
những Client nào có đúng khóa WEP giải mã  
- WEP key lengths: Một khóa WEP chuẩn sử dụng khóa 64bit mã hóa theo thuật toán RC4  
(sẽ nghiên cứu trong phần sau). Trong 64bit có 40bit đƣợc ẩn  
Nhiều nhà cung cấp sử dụng nhiều tên khác nhau cho khóa WEP nhƣ: "standar WEP",  
"802.11-compliant WEP", "40-bit WEP", "40+24-bit WEP" hoặc thậm chí là "64-bit WEP".  
Nhƣng hiện tại thì 64-bit WEP thƣờng đƣợc nhắc đến hơn hết. Nhƣng với những thiết bị sử  
dụng 64-bit WEP thƣờng thì tính bảo mật không cao và dễ dàng bị tấn công. Hiện nay có  
một chuẩn tốt hơn đó là 128-bit WEP, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều dần chuyển  
sang 128-bit WEP sử dụng thuật toán RC4 mã hóa, tính bảo mật cao hơn, các Attacker cũng  
khó khăn trong việc dò thấy khóa WEP. Nhƣng về sau tính bảo mật của khóa WEP 128-bit  
cũng không còn khó khăn nữa đối với các Attacker nhờ sự hổ trợ của các công cụ dò tìm  
khóa WEP  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
19  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
WPA - Wi-fi Protected Access  
- Cũng sử dụng thuật toán mã hóa đối xứng RC4 nhƣng với khóa dài hơn (128 bits so với 64  
bit của WEP). Ngoài ra WPA còn sử dụng cơ chế thay đổi khóa nhằm chống lại việc dò tìm  
khóa. Tuy nhiên, hiện nay khoá WPA đã có thể bẻ đƣợc và phƣơng pháp này cũng gặp phải  
vấn đề nhƣ đối với WEP là quản lý khoá khó khăn do có yếu tố con ngƣời  
- WPA đƣợc thiết kế nhằm thay thế cho WEP vì có tính bảo mật cao hơn. Temporal Key  
Intergrity Protocol (TKIP), còn đƣợc gọi là WPA key hashing là một sự cải tiến dựa trên  
WEP, là vì nó tự động thay đổi khóa, điều này gây khó khăn rất nhiều cho các Attacker dò  
thấy khóa của mạng  
- Mặt khác WPA cũng cải tiến cả phƣơng thức chứng thực và mã hóa. WPA bảo mật mạnh  
hơn WEP rất nhiều. Vì WPA sử dụng hệ thống kiểm tra và bảo đảm tính toàn vẹn của dữ  
liệu tốt hơn WEP (bạn có thể tìm hiểu rõ hơn trong các tài liệu về bảo mật mạng không dây  
của Cisco)  
WPA 2 - Wi-fi Protected Access version 2  
- WPA2 là một chuẩn ra đời sau đó và đƣợc kiểm định lần đầu tiên và ngày 1/9/2004.  
WPA2 đƣợc National Institute of Standards and Technology (NIST) khuyến cáo sử dụng,  
WPA2 sử dụng thuật toán mã hóa Advance Encryption Standar (AES)  
- WPA2 cũng có cấp độ bảo mật rất cao tƣơng tự nhƣ chuẩn WPA, nhằm bảo vệ cho ngƣời  
dùng và ngƣời quản trị đối với tài khoản và dữ liệu  
- Nhƣng trên thực tế WPA2 cung cấp hệ thống mã hóa mạnh hơn so với WPA, và đây cũng  
là nhu cầu của các tập đoàn và doanh nghiệp có quy mô lớn. WPA2 sử dụng rất nhiều thuật  
toán để mã hóa dữ liệu nhƣ TKIP, RC4, AES và một vài thuật toán khác. Những hệ thống  
sử dụng WPA2 đều tƣơng thích với WPA. với độ dài khóa 256 bits. Trên lý thuyết, AES  
vẫn có thể bẻ đƣợc, nhƣng thời gian để bẻ khoá là không khả thi trong thực tế tại thời điểm  
này. Mặc dù vậy, WPA 2 cũng gặp phải vấn đề là khó khăn trong việc giữ bí mật khoá này  
do những ngƣời sử dụng có thể nói cho nhau hoặc bị lộ do vô tình ghi khóa ra đâu đó  
What is TKIP ?  
- TKIP là một chuẩn dựa trên chuẩn IEEE 802.11i. TKIP đƣợc phát triển nhằm nâng cao  
tính bảo mật cho WEP. TKIP sử dụng thuật toán RC4 để mã hóa với 128bit cho mã hóa và  
64bit cho chứng thực  
Đảm bảo thông tin không bị đánh cắp trên hệ thống Wi-fi  
- WEP đƣợc xây dựng để bảo vệ một mạng không dây tránh bị nghe trộm. Nhƣng nhanh  
chóng sau đó ngƣời ta phát hiện ra hàng nghìn lỗi ở công nghệ này. Tính bảo mật của WEP  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
20  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
không tƣơng đƣơng chút nào nhƣ một mạng đi dây. Do đó, không lâu sau một công nghệ  
mới có tên gọi WPA (Wi-Fi Protected Access) ra đời, khắc phục đƣợc nhiều nhƣợc điểm  
của WEP  
- Cho đến nay, WPA đã trở thành công nghệ chủ đạo trong nhiều năm. Song WEP vẫn để  
lại một thành phần tiêu chuẩn trong tất cả router không dây ảo trên các ngăn xếp lƣu trữ.  
Mặc dù thành phần này đƣợc giữ lại chỉ nhằm mục đích tƣơng thích với những phần cứng  
"cổ" nhất, nhƣng nếu thông tin trên nhiều báo cáo nghiên cứu chính xác thì một lƣợng đáng  
kể hoạt động của mạng nội bộ không dây (WLAN), nhất là mạng không dây gia đình vẫn  
đang dùng kỹ thuật lỗi thời và kém an toàn WEP cho cơ chế mã hoá của mình  
- Sự lan rộng và sử dụng phổ biến của WEP có thể đƣợc hiểu là do cụm từ viết tắt của WEP  
và WPA khá giống nhau. Chúng không chuyển tải đƣợc bất kỳ ý nghĩa khác nhau nào giữa  
hai phƣơng thức (thậm chí còn ngụ ý tƣơng đƣơng). Thêm vào đó, WEP luôn đƣợc thể hiện  
đầu tiên trên giao diện bảo mật của hầu hết router băng thông, do WEP ra đời trƣớc và cũng  
đứng trƣớc theo thứ tự alphabe  
- Bây giờ chúng ta sẽ xem vì sao không nên sử dụng WEP thêm chút nào nữa, và vì sao  
WPA là lựa chọn tốt hơn  
WEP = Weak Encryption Protocol (Giao thức mã hoá yếu)!  
- Nhƣợc điểm lớn nhất của WEP là sử dụng các khoá mã hoá tĩnh. Khi thiết lập cơ chế WEP  
cho router, một khoá đƣợc dùng cho mọi thiết bị trên mạng để mã hoá tất cả gói tin truyền  
tải. Nhƣng sự thật là các gói đã mã hoá này không tránh đƣợc hiện tƣợng bị chặn lại. Do  
một số lỗi kỹ thuật "bí truyền", một kẻ nghe trộm hoàn toàn có thể chặn đủ số lƣợng gói tin  
đã mã hoá để tìm ra đƣợc khoá giải mã là gì  
- Vấn đề có thể đƣợc giải quyết nếu bạn thay đổi định kỳ khoá WEP (Đó là lý do vì sao  
router thƣờng cho phép lƣu trữ 4 khoá). Nhƣng cũng khá phiền phức và khó chịu vì thay đổi  
khoá WEP rất bất tiện và tốn thời gian, không chỉ thực hiện trên router mà còn trên tất cả  
các thiết bị kết nối tới nó. Kết quả là hầu hết mọi ngƣời đều chỉ thiết lập một khoá đơn và  
tiếp tục sử dụng nó mãi mãi  
- Một chƣơng trình phát triển gần đây tăng cƣờng khả năng thay đổi khoá WEP thƣờng  
xuyên nhƣng nhƣng không có hiệu quả bảo vệ mạng WLAN. Hacker có thể bẻ khoá WEP  
bằng cách chặn hàng triệu gói tin cộng với lƣợng thời gian và nguồn tƣơng ứng  
- Nhƣng công nghệ vốn biến đổi rất nhanh. Các nhà nghiên cứu ở bộ môn khoa học máy  
tính trƣờng Đại học German (Đức) gần đây đã chứng minh đƣợc khả năng phá hoại mạng  
dùng WEP rất nhanh. Sau khi mất chƣa đến một phút để chặn dữ liệu (gần 100 000 gói tin),  
họ có thể phá khoá WEP chỉ trong ba giây. Thử nghiệm đƣợc thực hiện trên hệ thống CPU  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
21  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Pentium M 1.7GHz, một máy có bộ vi xử lý ngay cả trên các máy tính xách tay đời thấp bây  
giờ cũng hiếm gặp  
- Tất nhiên, không có nghĩa là bất cứ ai hễ cứ ẩn nấp bên ngoài nhà bạn là đã có thể phá  
khoá, hack đƣợc mạng không dây. Nhƣng khả năng bẻ khoá dễ dàng với thiết bị và phần  
mềm phổ thông ngày càng tăng khiến không ít ngƣời lo ngại. Tại sao cứ phải tiếp tục sử  
dụng WEP trong khi WPA an toàn hơn và dễ dùng hơn ?  
- Cho dù router của bạn đã có tuổi thọ vài năm, chắc chắn nó vẫn hỗ trợ một số dạng WPA  
(nếu không, nâng cấp bản firmware mới nhất là đƣợc). Phiên bản dễ dùng nhất và đƣợc hỗ  
trợ rộng nhất bây giờ là WPA Personal, đôi khi còn đƣợc gọi là WPA Pre-Shared Key  
(PSK)  
- Để mã khoá một mạng với WPA Personal (hay PSK), bạn cần cung cấp cho router không  
phải một khoá mã hoá mà là một cụm mật khẩu tiếng Anh đơn thuần từ 8 đến 63 ký tự. Sử  
dụng kỹ thuật gọi là TKIP (Temporal Key Integrity Protocol - giao thức toàn vẹn khoá thời  
gian), cụm mật khẩu đó cùng với SSID mạng đƣợc dùng để tạo các khoá mã hoá duy nhất  
cho từng máy trạm không dây. Các khoá mã hoá này đƣợc thay đổi thƣờng xuyên. (Mặc dù  
WEP cũng hỗ trợ cụm mật khẩu nhƣng chỉ nhằm mục đích tạo khoá tĩnh dễ dàng hơn,  
thƣờng bao gồm ký tự hệ hecxadecimal: số từ 0 đến 9 và chữ từ A đến F)  
- Đáng tiếc là ngày nay vẫn có nhiều thiết bị không dây không hỗ trợ WPA đƣợc bán ra thị  
trƣờng (hầu hết là các thiết bị tiêu tốn điện năng lớn). Trung thực mà nói, chúng ta nên tránh  
mua các thiết bị loại này. Với máy tính thông thƣờng, WPA đƣợc hỗ trợ cả Windows XP  
Service Pack 2 và Mac OS X (tất nhiên cả với Windows Vista). Trong XP, bạn sẽ không tìm  
thấy các tuỳ chọn WPA trên Data encryption trong bảng thuộc tính của Wireless Network  
Connection. Thay vào đó, hãy tìm bên dƣới Network Authencation và chọn lựa kiểu Data  
encrytion phù hợp với thiết lập trên router (TKIP hoặc AES). (Nhiều router hỗ trợ AES, là  
cơ chế mã khoá mạnh hơn so với TKIP)  
- Nếu cấu hình một cách phù hợp, WPA sẽ khởi tạo chƣơng trình bảo vệ tốt hơn WEP,  
nhƣng không có nghĩa WPA là bức tƣờng bảo mật vạn năng. Bạn nên tránh sử dụng các từ  
liên quan đến SSID và mật khẩu WPA trong từ điển (mật khẩu càng dài càng tốt). Nhƣ thế  
sẽ cung cấp chƣơng trình bảo vệ tốt hơn là dùng "hệ thống liên kết" hay tên "ngƣời yêu" bạn  
Phòng chống truy cập bất hợp pháp  
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp mà an ninh là yếu tố rất quan trọng nhƣ Chính  
Phủ, các bộ, ngành tài chính, ngân hàng..., nên sử dụng phƣơng pháp mạnh nhất là  
chứng thực theo mô hình khóa công khai kết hợp với mã hóa WPA2  
Đối với các cơ quan khác, khi chƣa có điều kiện thiết lập hệ thống wi-fi an ninh nhất  
theo mô hình khóa công khai, nên kết hợp nhiều nhất các biện pháp có thể. Ngoài ra,  
nên tách mạng Wi-fi ra thành một vùng riêng (ví dụ tạo riêng một VLAN cho wi-fi)  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
22  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
và quy định để hạn chế tối đa truy cập không cần thiết từ mạng wi-fi. Khi áp dụng các  
biện pháp này, có thể thấy rằng độ an ninh của hệ thống giờ sẽ phụ thuộc vào việc  
đảm bảo tính bí mật của khóa. Nhƣ vậy, yếu tố con ngƣời sẽ quyết định mức độ an  
ninh của hệ thống. Vì thế bạn chỉ nên phân phối khóa cho những ngƣời tin cậy và  
đảm bảo rằng những ngƣời này có đủ kỹ năng để giữ đƣợc bí mật của khóa (ví dụ:  
không đƣợc cho mƣợn máy của mình, không nhập khóa trên một máy tính khác...)  
Đối với các hệ thống mạng wi-fi tại gia đình: chúng ta nên kết hợp đồng thời biện  
pháp chứng thực và mã hóa, chẳng hạn áp dụng lọc địa chỉ MAC với mã hóa dùng  
WPA2. Do sử dụng trong nội bộ gia đình, vấn đề quản lý khóa WPA2 sẽ đơn giản đi  
rất nhiều và giải pháp này là phù hợp  
Tại những nơi công cộng: Khi sử dụng wi-fi tại những nơi ngoài cơ quan, ví dụ nhƣ  
tại quán cafe wi-fi, sân bay..., do các hệ thống này thƣờng không áp dụng các biện  
pháp đảm bảo an ninh và bạn không thể can thiệp để thay đổi điều này, nên chúng ta  
phải tự lo cho chính mình bằng một số biện pháp: dùng firewall cá nhân để ngăn chặn  
tối đa những truy nhập bất hợp pháp vào máy; thông tin gửi đi phải đƣợc đặt mật  
khẩu; khi kết nối về hệ thống của cơ quan nhất thiết phải sử dụng mã hoá VPN và đặc  
biệt bạn cần phải cập nhật đầy đủ các bản vá lỗi cho những phần mềm đƣợc sử dụng  
trên máy, nếu không thì tất cả các biện pháp trên cũng trở nên vô nghĩa  
Lọc địa chỉ MAC  
Thông thƣờng, một máy tính chỉ có một địa chỉ MAC (MAC address) tƣơng ứng với  
một card mạng. Nhiều hệ thống wi-fi cho phép cấu hình chỉ những máy có địa chỉ  
MAC nằm trong danh sách đƣợc định nghĩa trên AP mới đƣợc phép truy cập vào  
mạng  
Một trong những biện pháp hạn chế truy cập bất hợp pháp là lọc theo địa chỉ MAC  
(MAC Filtering). Phƣơng pháp này cũng đã hạn chế đƣợc những truy cập bất hợp  
pháp  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
23  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Firewall ( Tƣờng lửa )  
Quản lý bảo mật CSM (Content Security Management) cho ứng dụng tán gẫu IM  
(MSN, YM!, ICQ...) chia sẻ ngang hàng P2P (SoulSeek, eDonkey, BitTorrent...) và  
lọc nội dung URL/Web  
Lọc gói tin IP thông qua chính sách lọc gói  
Chống lại DoS/DDoS  
Phòng chống mạo danh địa chỉ IP  
Thông báo bằng E-Mail và ghi nhật ký thông qua phần mềm Syslog  
Gán IP cố định theo địa chỉ MAC  
VPN ( Mạng riêng ảo )  
VPN Server với 32 kênh đồng thời theo 2 dạng : Remote Dial-In User và LAN-to-  
LAN  
Giao thức: PPTP, L2TP, PSec  
Mã hóa: AES, MPPE và Hardware-Based DES/3DES  
Định danh: MD5, SHA-1  
Cơ chế mã hóa và xác thực IKE: Khóa chia xẻ và chữ ký điện tử  
Hỗ trợ kết nối LAN-to-LAN, Teleworker-to-LAN  
Dead Peer Detection (DPD) : Phát hiện đƣờng không hoạt động  
Hỗ trợ VPN Pass-Through  
Cơ chế VPN dự phòng (VPN Bakup)  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
24  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
25  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
2.1.6 Những khó khăn khi gặp phải khi xây dựng mạng không dây  
- Bộ thu phát đặt quá cao so với mặt đất , đặt cao quá 15m sẽ làm giảm sự thu/phát tín hiệu  
- Tốc độ giảm khi khoảng cách tăng  
- Phải xây dựng thêm hệ thống dây cáp âm tƣờng (nếu cần)  
- Độ bảo mật không cao  
- Khả năng đi xuyên vật cản và chất liệu của vật cản còn yếu  
2.2 Thc Thi  
2.2.1 Tng quan và mô tả đặc tính của toà nhà Cơ sở 2 – Trƣờng Cao Đng  
Bách Vit  
Cơ sở 2 của trƣờng tolc ti số 10 An Nhơn, Phƣờng 17, Qun Gò Vp, TP.HChí Minh.  
Toà nhà có 1 tng hầm ,Thƣ Viện , và có 6 tng :  
- Dƣới cùng là tng hm , sau đó tới tng trệt và phòng Thƣ viện.  
- Tng 1: có các phòng hc 101 , 102 , 103 , 104  
- Tng 2 : có các phòng hc 201 , 202 , 203 , 204  
- Tng 3 : có các phòng hc 301 , 302 , 303 , 304  
- Tng 4 : có các phòng hc 401 , 402 , 403 , 404  
- Tng 5 là hội trƣờng  
- Tng 6 tìm có hai phòng LAB 1 và LAB 2  
2.2.2 Vẽ sơ đồ các toà nhà đặt thiết bị Cơ sở 2 - Trƣờng Cao Đẳng Bách  
Vit  
Sau khi có nhng thnghim thc tế nhóm s3 quyết định đặt Accesspoint tại Phòng Thƣ  
vin,tng 2 ,tng 4 và tng 6.Tng là 4 chiếc Accesspoint loi Linksys WRT 54 GS .Chun  
G.  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
26  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
- Sơ đồ 1:Thư viện  
- Sơ đồ 2 :Lầu2  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
27  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
- Sơ đồ 3 : Lầu 4  
- Sơ đồ 4 : Tầng 6  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
28  
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt  
2.2.3 Lit kê các linh kin cn thiết và đc tính kthut .  
Chúng ta cn có Accesspoint và máy vi tính có cc mng không dây  
- Bn chiếc Accesspoint Linksys WRT 54 GS chun G . Giá bán là: 130.000đ  
Đặc tính kỹ thuật Wireless-G Broadband Router  
WRT54GS là thiết bị định tuyến chia sẻ Internet (có nhiều chức năng trong một thiết  
bị), hỗ trợ 4 cổng Switch và có chức năng của AP sử dụng chuẩn 802.11g tốc độ  
truyền dữ liệu 54Mbps  
Chia sẻ kết nối Internet và chia sẻ tài nguyên mạng đơn giản bằng kết nối có dây hoặc  
không dây chuẩn 802.11b và g  
Thiết bị có sẵn nút thiết lập cấu hình và bảo mật không dây  
Bảo mật cao: Mã hóa TKIP và AES, lọc địa chỉ MAC, chức năng tƣờng lửa SPI  
Thiết bị định tuyến băng thông rộng không dây chuẩn g của Linksys - WRT54GS là thiết bị  
3 trong 1 . Chức năng đầu tiên là chức năng của AP, thiết bị có thể kết nối với cả các thiết bị  
không dây chuẩn 802.11g và chuẩn 802.11b trong mạng  
Giảng viên hướng dn:Nguyn Chí Nhân  
29  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 57 trang yennguyen 10/01/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tìm hiểu và xây dựng mạng không dây cho cơ sở 2 trường Cao đẳng Bách Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tim_hieu_va_xay_dung_mang_khong_day_cho_co_so_2_tru.pdf