Luận văn Ứng dụng mạng nơron trong bài toán xác định lộ trình cho robot

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
-----------------------------------  
ĐINH THỊ THUÝ QUỲNH  
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRONG BÀI  
TOÁN XÁC ĐỊNH LỘ TRÌNH CHO ROBOT  
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
THÁI NGUYÊN - 2008  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
-----------------------------------  
ĐINH THỊ THUÝ QUỲNH  
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRONG BÀI  
TOÁN XÁC ĐỊNH LỘ TRÌNH CHO ROBOT  
Chuyên ngành: Khoa học máy tính  
Mã s: 60.48.01  
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
PGS – TS ĐẶNG QUANG Á  
THÁI NGUYÊN - 2008  
MỤC LỤC  
1
MỤC LỤC  
DANH MỤC HÌNH  
4
LỜI NÓI ĐẦU  
6
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN MẠNG NƠRON NHÂN TẠO............................  
1.1. Giới thiệu mạng nơron..........................................................  
1.1.1. Những kiến trúc tính toán.............................................  
1.1.2. Lịch sphát triển của mạng nơron...............................  
1.1.3. Nơron sinh học..............................................................  
1.1.4. Nơron nhân tạo..............................................................  
1.1.5. Mạng nơron nhân tạo....................................................  
1.1.6. Tiếp cận nơron trong tính toán......................................  
1.2. Phạm vi ứng dụng của mạng nơron....................................  
1.2.1. Những bài toán thích hợp..............................................  
1.2.2. Các lĩnh vực ứng dụng của mạng nơron.......................  
1.2.3. Ƣu nhƣợc điểm của mạng nơron..................................  
1.3. Mạng Hopfield.......................................................................  
1.3.1. Mạng Hopfield rời rạc...................................................  
1.3.2. Mạng Hopfiel liên tục...................................................  
1.4. Mạng nơron trong kthuật robot.......................................  
1.5. Nhận xét.................................................................................  
CHƢƠNG 2 GIỚI THIỆU BÀI TOÁN LẬP LỘ TRÌNH CHO ROBOT............  
2.1. Giới thiệu robot nhân tạo.....................................................  
2.1.1. Tổng quan.....................................................................  
2.1.2. Giải pháp thiết kế..........................................................  
2.2. Bài toán lập ltrình..............................................................  
8
8
8
9
11  
12  
14  
18  
22  
22  
24  
25  
26  
28  
28  
29  
30  
32  
32  
32  
33  
34  
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.2.1. Mở đầu..........................................................................  
2.2.2. Các ví dthực tế...........................................................  
2.2.3. Bài toán lập ltrình chuyển động cho robot................  
2.3. Các thành phần cơ bản của việc lập ltrình........................  
2.3.1. Trạng thái........................................................................  
2.3.2. Thời gian.........................................................................  
2.3.3. Hành động.......................................................................  
2.3.4. Trạng thái đầu và trạng thái kết thúc..............................  
2.3.5. Tiêu chuẩn......................................................................  
2.3.6. Giải thuật........................................................................  
2.3.7. Ngƣời lập ltrình............................................................  
2.3.8. Ltrình...........................................................................  
2.3.9. Lập ltrình chuyển động................................................  
2.4. Không gian cấu hình...............................................................  
2.4.1. Các khái niệm không gian cấu hình................................  
2.4.2. Mô hình cấu hình............................................................  
2.4.3. Không gian cấu hình chƣớng ngại..................................  
2.4.4. Định nghĩa chính xác vvấn đề lập ltrình...................  
CHƢƠNG 3 ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠO TRONG BÀI TOÁN  
LẬP LỘ TRÌNH CHO ROBOT.....................................................................  
34  
37  
39  
40  
40  
40  
41  
41  
41  
42  
42  
42  
46  
46  
46  
47  
56  
58  
60  
60  
62  
62  
63  
67  
69  
69  
3.1. Mạng nơron nhân tạo và bài toán lập ltrình......................  
3.2. Ứng dụng mạng Hopfield giải bài toán lập ltrình .............  
3.2.1. Khái quát một sphƣơng pháp lập ltrình.....................  
3.2.2. Phƣơng pháp do Yang và Meng đề xuất..........................  
3.2.3. Mô hình Yang và Meng cải tiến......................................  
3.3. Các kết quthnghiệm..........................................................  
3.3.1. Chƣơng trình Đềmô.........................................................  
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.3.2. So sánh các kết qu..........................................................  
3.3.3. Kết luận............................................................................  
71  
73  
75  
76  
77  
KẾT LUẬN...............................................................................................  
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................  
PHỤ LỤC..................................................................................................  
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC HÌNH  
11  
14  
16  
17  
17  
18  
27  
34  
36  
37  
38  
Hình 1.1: Mô hình nơron sinh học..............................................................  
Hình 1.2: Mô hình một nơron nhân tạo......................................................  
Hình 1.3: Mô hình mạng truyền thẳng 1 lớp..............................................  
Hình 1.4: Mô hình mạng truyền thẳng nhiều lớp.......................................  
Hình 1.5: Mạnh hồi quy 1 lớp có nối ngƣợc..............................................  
Hình 1.6: Mạnh hồi quy nhiều lớp có nối ngƣợc.......................................  
Hình 1.7: Mô hình mạng Hopfield.............................................................  
Hình 2.1: Các thành phần cấu thành Robot................................................  
Hình 2.2: Khối Rubitc (a); bài toán dịch chuyển số (b).............................  
Hình 2.3: Giải thuật kéo 2 thanh thép tách ra.............................................  
Hình 2.4: Sử dụng Robot di động để di chuyển Piano...............................  
Hình 2.5: (a) ngƣời lập lộ trình thiết kế giải thuật lập lộ trình...................  
(b) Ngƣời lập lộ trình thiết kế toàn bộ máy ...............................  
43  
43  
44  
45  
47  
Hình 2.6: Một số lộ trình và sự cải tiến lộ trình.........................................  
Hình 2.7: Mô hình có thứ bậc 1 máy có thể chứa đựng 1 máy khác..........  
Hình 2.8: Không gian cấu hình...................................................................  
Hình 2.9: Một Robot điểm di chuyển trong không gian 2D, C – Space là  
R2................................................................................................................  
Hình 2.10: Một Robot điểm di chuyển trong không gian 3D, C – Space  
là R3............................................................................................................  
Hình 2.11: Một đa thức lồi có thể đƣợc xác định bởi phép giao của các  
nửa mặt phẳng.............................................................................................  
Hình 2.12: Dấu hiệu của f(x,y) phân chia R2 thành 3 vùng: f(x,y) <0,  
f(x,y) >0, f(x,y) =0......................................................................................  
Hình 2.13: (a)Đa diện. (b)Biểu diễn các cạnh của một mạt trong đa diện  
48  
48  
49  
50  
53  
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 2.14: (a) Sử dụng f để phân chia R2 thành 2 vùng. (b) Sử dụng màu  
đạ số để mô hình hoá vùng mặt..................................................................  
Hình 2.15: Biểu thị một đa giác với những lỗ. Ngƣợc chiều kim đồng hồ  
cho biên ngoài và thuận chiều kim đồng hồ cho biên trong.......................  
Hình 2.16: C – Space và nhiệm vụ tìm đƣờng từ qI đến qG trong Cfree.  
C = Cfree Cobs...........................................................................................  
Hình 3.1: Giao diện chƣơng trình mô hình nguyên bản.............................  
Hình 3.2: Giao diện chƣơng trình mô hình cải tiến ...................................  
Hình 3.3: Mê cung 1...................................................................................  
Hình 3.4: Mê cung 2...................................................................................  
Hình 3.5: Mê cung 3...................................................................................  
54  
55  
57  
69  
69  
71  
72  
72  
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI NÓI ĐẦU  
Nhờ các khả năng: Học, nhớ lại và khái quát hoá từ các mẫu huấn luyện  
hoặc dữ liệu, mạng nơron nhân tạo trthành một phát minh mới đầy hứa hẹn  
của hệ thống xử lý thông tin. Các tính toán nơron cho phép giải quyết tốt  
những bài toán đặc trƣng bởi một số hoặc tất cả các tính chất sau: Sử dụng  
không gian nhiều chiều, các tƣơng tác phức tạp, chƣa biết hoặc không thể  
theo dõi về mặt toán học giữa các biến. Ngoài ra phƣơng pháp này còn cho  
phép tìm ra nghiệm của những bài toán đòi hỏi đầu vào là các cảm nhận của  
con ngƣời nhƣ: tiếng nói, nhìn và nhận dạng...  
Bài toán lập lộ trình cho robot là một bài toán khá phức tạp, do khi tồn tại  
và hành động trong môi trƣờng robot sẽ phải chịu rất nhiều sự tác động khác  
nhau. Tuy nhiên, các tính toán nơron lại cho phép giải quyết tốt các bài toán  
có nhiều tƣơng tác phức tạp. Vì vậy, ứng dụng mạng nơron trong bài toán xác  
định lộ trình cho robot sẽ hứa hẹn là một giải pháp hiệu quả góp phần nâng  
cao hiệu năng làm việc của robot nhờ khả năng di chuyển nhanh chóng, chính  
xác trong các môi trƣờng làm việc của mình.  
Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu ứng dụng mạng nơron trong bài  
toán lập lộ trình cho robot. Tuy nhiên, lĩnh vực này còn khá mới mẻ và chƣa  
đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nƣớc ta. Trong nƣớc cũng chƣa có một tài liệu  
chính thống nào về lĩnh vực này. Với những ứng dụng ngày càng rộng rãi của  
công nghệ robot, việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu mới của công  
nghệ thông tin vào thiết kế và cải tiến các kỹ năng trong đó có kỹ năng tránh  
các vật cản khi di chuyển là một trong những vấn đề nóng đang rất đƣợc quan  
tâm. Chính vì những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng  
mạng nơron trong bài toán xác định lộ trình cho robot” Với mục đích tìm  
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
hiểu về mạng nơron nhân tạo và bài toán lập lộ trình cho robot, ứng dụng  
mạng nơron vào bài toán trên.  
Luận văn gồm 3 chƣơng với các nội dung cơ bản sau:  
Chƣơng 1: Trình bày tổng quan vcơ scủa mạng nơron nhân tạo, và  
nêu khái quát những ứng dụng của mạng nơron trong công nghrobot.  
Chƣơng 2: Trình bày: bài toán lập ltrình và những thành phần của  
nó, không gian cấu hình, cấu hình chƣớng ngại vật.  
Chƣơng 3: Trình bày: hƣơng pháp lập ltrình của Yang và Meng, cải  
tiến mô hình nguyên bản do Yang và Meng đề xuất, cài đặt thnghiệm  
hai mô hình đã trình bày, đƣa ra những nhận xét vhiệu qucủa hai mô  
hình đó.  
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, song do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu  
khoa học còn hạn chế nên không thtránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong  
nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để hiểu biết của  
mình ngày một hoàn thiện hơn.  
Qua luận văn này em xin chân thành cảm ơn: PGS .TS Đặng Quang Á -  
Viện Công nghệ thông tin đã tận tình giúp đỡ, động viên, định hƣớng,  
hƣớng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin cảm ơn các  
thầy cô giáo trong viện Công nghệ thông tin, các thầy cô giáo khoa Công  
nghệ thông tin ĐH Thái nguyên, đã giảng dạy và giúp đỡ em trong hai năm  
học qua, cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp .  
THÁI NGUYÊN 11/2008  
Ngƣời viết luận văn  
Đinh Thị Thuý Quỳnh  
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG I  
TỔNG QUAN MẠNG NƠRON NHÂN TẠO  
1.1. GIỚI THIỆU MẠNG NƠRON  
1.1.1 Những kiến trúc tính toán  
Khái niệm tính toán có thể đƣợc hiểu theo nhiều cách. Trƣớc đây, việc  
tính toán bị ảnh hƣởng bởi quan niệm tính toán theo chƣơng trình (Programed  
computing). Theo quan điểm này, để giải quyết bài toán thì bƣớc đầu tiên ta  
cần thiết kế giải thuật sau đó cài đặt giải thuật đó trên cấu trúc hiện hành có  
ƣu thế nhất.  
Quan sát các hệ sinh học, đặc biệt là bộ não ngƣời ta thấy chúng có  
những đặc điểm sau:  
(1)Bộ não tích hợp và lƣu trữ kinh nghiệm: Tức là bộ não có khả năng tự  
phân loại và liên kết các dữ liệu vào.  
(2)Bộ não xem xét kinh nghiệm mới dựa trên những kinh nghiệm đã lƣu  
trữ.  
(3)Bộ não có khả năng dự đoán chính xác những tình huống mới dựa trên  
những kinh nghiệm tự tổ chức trƣớc đây.  
(4)Bộ não không yêu cầu thông tin hoàn hảo.  
(5)Bộ não thể hiện một kiến trúc chấp nhận lỗi tức là có thể khôi phục sự  
mất đi của một vài noron bằng cách thích nghi với noron còn lại hoặc  
bằng cách đào tạo bổ xung.  
(6)Cơ chế hoạt động của bộ não đôi khi không rõ ràng trong vận hành. Ví  
dụ với một số bài toán chúng ta có thể cung cấp nghiệm nhƣng kng  
thể giải thích đƣợc các bƣớc tìm nghiệm.  
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
(7)Bộ não có khuynh hƣớng đƣa ra những giải pháp trong một trạng thái  
cân bằng hoặc có khuynh hƣớng dẫn đến trạng thái đó  
Từ đó ta nhận thấy, tính toán dựa trên các hệ sinh học khác với tính toán  
theo chƣơng trình ở các đặc điểm sau:  
- Quá trình tính toán đƣợc tiến hành song song và phân tán trên  
nhiều noron  
- Tính toán thực chất là quá trình học chứ không phải theo một sơ  
đồ định sẵn từ trƣớc.  
Dựa trên nhữnh đặc điểm này một phƣơng pháp tính toán mới có nền  
tảng từ sinh học là mạng noron nhân tạo (Artifical Neural Networks_ ANNs)  
đã ra đời và có tiềm năng trở thành kiến trúc tính toán chiếm ƣu thế.  
1.1.2 Lịch sử phát triển của mạng noron.  
Mạng noron nhân tạo đƣợc xây dựng từ những năm 1940 nhằm mô  
phỏng một số chức năng của bộ não ngƣời. Dựa trên quan điểm cho rằng bộ  
não ngƣời là bộ điều khiển. Mạng noron nhân tạo đƣợc thiết kế tƣơng tự nhƣ  
noron sinh học sẽ có khả năng giải quyết hàng loạt các bài toán nhƣ tính toán  
tối ƣu, điều khiển, công nghrobot…  
Quá trình nghiên cứu và phát triển noron nhân tạo có thể chia thành 4  
giai đoạn nhƣ sau:  
- Giai đoạn 1: Có thtính tnghiên cứu của William (1890) vtâm lý  
học với sliên kết các noron thần kinh. Năm 1940 Mc Culloch và Pitts đã cho  
biết noron có thmô hình hoá nhƣ thiết bngƣỡng (Giới hạn) để thực hiện các  
phép tính logic và mô hình mạng noron của Mc Culloch Pitts cùng vi giải  
thuật huấn luyện mạng của Hebb ra đời năm 1943.  
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Giai đoạn 2: vào khoảng gần những năm 1960, một smô hình noron  
hoàn thiện hơn đã đƣợc đƣa ra nhƣ: Mô hình Perceptron của Rosenblatt  
(1958), Adalile của Widrow (1962). Trong đó mô hình Perceptron rất đƣợc  
quan tâm vì nguyên lý đơn giản, nhƣng nó cũng có hạn chế vì nhƣ Marvin  
Minsky và Seymour papert của MIT ( Massachurehs Insritute of Technology)  
đã chứng minh nó không dùng đƣợc cho các hàm logic phức (1969). Còn  
Adaline là mô hình tuyến tính, tchỉnh, đƣợc dùng rộng rãi trong điều khiển  
thích nghi, tách nhiễu và phát triển cho đến nay.  
- Giai đoạn 3: Có thtính vào khoảng đầu thập niên 80. Những đóng  
góp lớn cho mạng noron trong giai đoạn này phải kể đến Grossberg,  
Kohonen, Rumelhart và Hopfield. Trong đó đóng góp lớn của Hopfield gồm  
hai mạng phản hồi: Mạng rời rạc năm 1982 và mạng liên tục năm 1984. Đặc  
biệt, ông đã dkiến nhiều khnăng tính toán lớn của mạng mà một nơron  
không có khnăng đó. Cảm nhận của Hopfield đã đƣợc Rumelhart, Hinton và  
Williams đề xuất thuật toán sai struyền ngƣợc nổi tiếng để huấn luyện mạng  
noron nhiều lớp nhằm giải bài toán mà mạng khác không thực hiện đƣợc.  
Nhiều ứng dụng mạnh mcủa mạng noron ra đời cùng với các mạng theo  
kiểu máy Boltzmann và mạng Neocognition của Fukushima.  
- Giai đoạn 4: Tính tnăm 1987 đến nay, hàng năm thế giới đều mở  
hội nghtoàn cầu chuyên ngành nơron IJCNN (International Joit Conference  
on Neural Networks). Rất nhiều công trình đƣợc nghiên cứu để ứng dụng  
mạng nơron vào các lĩnh vực nhƣ: Kthuật tính, điều khiển, bài toán tối ƣu, y  
học, sinh học, thống kê, giao thông, hoá học,...Cho đến nay mạng nơron đã  
tìm và khẳng định đƣợc vtrí của mình trong rất nhiều ứng dụng khác nhau.  
10  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.1.3. Nơron sinh học.  
Hthần kinh gồm hai lớp tế bào: Nơron (tế bào thần kinh) và glia (tế  
bào glia). Nơron là thành phần cơ bản của hthần kinh, chúng có chức năng  
xlý thông tin. Glia thực hiện chức năng htr. Vì vậy trƣớc khi nghiên cứu  
vnơron nhân tạo chúng ta strình bày khái quát vcấu tạo và hoạt động của  
nơron sinh học.  
Nơro sinh học có nhiều loại, chúng khác nhau vkích thƣớc và khả  
năng thu phát tín hiệu. Tuy nhiên chúng có cấu trúc và nguyên lý hoạt động  
chung nhƣ sau:  
Mỗi nơron sinh học gồm có 3 thành phần: Thân nơron với nhân bên  
trong (soma), một đầu dây thần kinh ra (axon) và một hthống phân nhánh  
hình cây (Dendrite) để nhn các thông tin vào. Trong thực tế có rất nhiều dây  
thần kinh vào và chúng bao phmột diện tích rất lớn (0,25mm2). Đầu dây  
thần kinh ra đƣợc rnhánh nhằm chuyển giao tín hiệu tthân nơron tới nơron  
khác. Các nhánh của đầu dây thần kinh đƣợc ni với các khớp thần kinh  
(synapse). Các khớp thần kinh này đƣợc nối với thần kinh vào của các nơron  
khác. Các nơron có thsửa đổi tín hiu tại các khớp. Hình ảnh đơn giản của  
một nơron thhiện trong hình 1.1.  
Hình 1.1. Mô hình nơron sinh học  
11  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hoạt động của nơron sinh học có thể đƣợc mô tnhƣ sau:  
Mỗi nơron nhận tín hiệu vào tcác tế bào thần kinh khác. Chúng tích  
hợp các tín hiệu vào, khi tổng tín hiệu vƣợt quá một ngƣỡng nào đó chúng tạo  
tín hiệu ra và gửi tín hiệu này tới các nơron khác thông qua dây thần kinh.  
Các nơron liên kết với nhau thành mạng. Mức độ bền vững của các liên kết  
này xác định một hsgọi là trọng sliên kết.  
1.1.4. Nơron nhân tạo.  
Mô phỏng nơron sinh học, ta có nơron nhân tạo. Mỗi nơron có rất nhiu  
dây thần kinh vào, nghĩa là mỗi nơron có thtiếp nhận đồng thời nhiều dữ  
liệu. Gisnơron i có N tín hiệu đầu vào, mỗi tín hiệu vào Sj đƣợc gán một  
trọng swij tƣơng ứng. Ta có thể ƣớc lƣợng tổng tín hiệu đầu vào đi vào  
nơron (neti) theo một sdạng sau:  
(i)  
Dạng truyến tính  
N
net w S  
(1.1)  
(1.2)  
i
ij  
j
i1  
(ii) Dạng toàn phƣơng  
N
net w S 2  
i
ij  
j
i1  
(iii) Dạng mt cầu  
N
neti p2 w ( S w )2  
(1.3)  
Trong đó p và wij lần lƣợt là bán kính và tâm cầu.  
Hàm kích hoạt.  
ij  
j
ij  
i1  
Hàm biến đổi tín hiệu đầu vào net cho tín hiệu đầu ra out đƣợc gọi là  
hàm kích hoạt. Hàm này có đặc điểm là không âm và bchặn. Có nhiều dạng  
12  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
hàm kích hoạt. Ngƣời ta thƣờng sdụng một hàm kích hoạt chung cho toàn  
mạng.  
Một shàm kích hoạt thƣờng đƣợc sdụng.  
+ Hàm McCuloch-Pitts  
1 nÕu net  
out f  
net  
(1.4)  
0 nÕu net  
Trong đó là ngƣỡng.  
+ Hàm McCuloch-Pitts trễ  
1 nÕu netUTP  
out f  
net  
0 nÕu netLTP  
(1.5)  
f
net nÕu kh¸c  
Trong đó UTP>LTP  
UTP là ngƣỡng trên (Upper Trip Point)  
LTP là ngƣỡng dƣới (Lower Trip Point)  
+ Hàm Sigmoid.  
1
out f(net)  
(1.6)  
1e-(net0)  
Trong đó >0 là hằng sxác định độ nghiêng của hàm.  
Nút bias:  
Là một nút thêm vào nhằm làm tăng khnăng thích nghi của mạng  
nơron trong quá trình học. Trong các mạng nơron có sdụng bias, mỗi  
nơron có thcó một trọng stƣơng ứng với bias. Trọng snày luôn có  
giá trlà 1.  
13  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Mô hình của một nút xlý (nút thi):  
V1  
Wi1  
Vi  
Vj  
Wij  
U   
V f (Ui )  
i
i
WiN  
V
N  
Hình 1.2. Mô hình một nơron nhân tạo.  
N
U   
WijVj  
(1.7)  
(1.8)  
i
i1  
ji  
Vi fi (Ui )  
Trong đó:  
Ui là tổng tín hiệu vào tại nơron i.  
Vi là tín hiệu ra tại nơron i.  
Wij là trọng sliên kết tnơron i đến nơron j  
i là ngƣỡng (đầu vào ngoài ) kích hoạt nơron i  
fi là hàm kích hoạt của nơron i  
1.1.5. Mạng nơron nhân tạo  
Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network) là một cấu trúc mạng  
đƣợc hình thành nên bởi một slƣợng lớn các nơron nhân tạo liên kết với  
nhau. Mỗi nơron có các đặc tính đầu vào, đầu ra và thực hiện một chức năng  
tính toán cục b.  
14  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Với việc gilập các hthống sinh học, các cấu trúc tính toán mạng  
nơron có thgiải quyết đƣợc lớp các bài toán nhất định nhƣ: bài toán lập lịch,  
bài toán tìm kiếm, bài toán nhận dạng mẫu, bài toán xếp loại,... Mạng nơron  
còn giải quyết đƣợc lớp các bài toán sử dụng dliệu không đầy đủ, xung đột  
mhoặc xác suất. Những bài toán này đƣợc đặc trƣng bi một shoặc tất cả  
các tính chất sau: Sdụng không gian nhiều chiều, các tƣơng tác phức tạp,  
chƣa biết hoặc không ththeo dõi vmặt toán học giữa các biến; không gian  
nghiệm có thrỗng, có nghiệm duy nhất hoặc có một snghiệm bình đẳng  
nhƣ nhau. Ngoài ra, mạng nơron nhân tạo còn thích hợp để tìm nghiệm của  
những bài toán đòi hỏi đầu vào là những cảm nhận bởi con ngƣời nhƣ: Tiếng  
nói, nhìn và nhận dạng,... Tuy nhiên việc ánh xtmột bài toán bất ksang  
một giải pháp mạng nơron lại là một việc không đơn giản.  
Mạng nơron là một cấu trúc xlý song song, thông tin phân tán và có  
các đặc trƣng nổi bật sau:  
Là mô hình toán học dựa trên bản chất của nơron sinh học.  
Bao gồm một slƣợng lớn các nơron liên kết với nhau.  
Mạng nơron có khnăng học, khái quát hoá tập dliệu học thông  
qua việc gán và hiệu chỉnh các trọng sliên kết.  
Tchức theo kiểu tập hợp mang lại cho mạng nơron khnăng tính  
toán rất lớn, trong đó không có nơron nào mang thông tin riêng biệt.  
Mạng nơron nhân tạo có một smô hình thông dụng sau:  
a. Mạng truyền thẳng:  
- Mạng truyền thẳng một lớp: Là mô hình liên kết cơ bản và đơn giản nhất.  
Các nơron tchức lại với nhau tạo thành một lớp, tín hiệu đƣợc truyền theo  
một hƣớng nhất định nào đó. Các đầu vào đƣợc nối với các nơron theo trọng  
15  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
skhác nhau, sau quá trình xlý cho ra một chuỗi các tín hiệu ra. Nếu mng  
là mô hình LTU thì nó đƣợc gọi là mạng perception, còn mạng nơron theo mô  
hình LGU thì đƣợc gọi là Adaline.  
x1  
x2  
y1  
y2  
yn  
xm  
Hình 1.3. Mô hình mạng truyền thẳng một lớp  
Với mỗi giá trị đầu vào x =[x1, x2, ..., xm]T qua quá trình xlí của mng sthu  
đƣợc một bộ đầu ra tƣơng ứng y =[y1, y2,..., yn]T với phƣơng pháp xác định  
nhƣ sau:  
m
y f ( w x ) i 1,n  
(1.9)  
i
i
ij  
j
i
j1  
Trong đó:  
m: Stín hiệu vào.  
n: Stín hiu ra.  
WiT [ wi1 ,wi2 ,...,win ]T là véc tơ trọng scủa nơron thi.  
fi: là hàm kích hoạt của nơron thi.  
: Là ngƣỡng của nơron thi.  
- Mạng truyền thẳng nhiều lớp: Với cấu trúc đơn giản nhƣ trên, khi giải  
quyết các bài toán phức tạp mạng truyền thẳng một lớp sẽ gặp rất nhiều khó  
16  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
khăn. Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta đƣa ra mạng truyền thẳng  
nhiều lớp. Đây là mạng truyền thẳng gồm nhiều lớp kết hợp với nhau. Lớp  
nhận tín hiệu gọi là lớp đầu vào (input layer), lớp đƣa các tín hiệu ra gọi là lớp  
đầu ra (output layer), các lớp ở giữa lớp vào và lớp ra gọi là lớp ẩn (hidden  
layers). Cấu trúc của mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp đƣợc mô tả trong  
hình 1.4.  
Lớp ẩn  
Lớp ra  
Lớp vào  
x1  
y1  
y2  
x2  
...  
...  
...  
...  
xm  
yn  
Hình 1.4. Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp.  
Mạng hồi quy.  
- Mạng hồi quy một lớp có nối ngƣợc.  
y1  
y2  
x1  
x2  
xN  
ym  
Hình 1.5. Mạng hồi quy một lớp có nối ngược.  
- Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngƣợc.  
17  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
x1  
y1  
y2  
x2  
...  
...  
...  
...  
xN  
yM  
Hình 1.6. Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngược.  
1.1.6. Tiếp cận nơron cho tính toán.  
1.1.6.1. Đào tạo và lập trình.  
Ngày nay máy tính đƣợc ứng dụng rộng rãi trong tất ccác lĩnh vực  
của đời sống xã hội. Giải quyết một bài toán bằng máy tính cũng có rất nhiều  
phƣơng pháp khác nhau. Thông thƣờng, thì phƣơng pháp lập trình chiếm ƣu  
thế. Tuy nhiên lập trình đòi hỏi một cú pháp hình thức và một loạt các ngôn  
ng, cũng nhƣ knăng của con ngƣời. Một giải pháp điển hình để giải quyết  
vấn đề trong hsinh học là đào tạo. Ví d, trcon không đƣợc “lập trình”  
nhƣng chúng học theo ví dvà thích nghi. Dĩ nhiên, để tiếp cận đào to khả  
thi, máy tính phải có thể đào tạo đƣợc và phải có dliệu đào tạo. Một trong  
những giải pháp để giải quyết vn đề này là sdụng mạng nơron. Mạng  
nơron có nhng đặc điểm nổi bật sau:  
Các hnơron hoạt động nhƣ các hthông tin có thể đào tạo đƣợc,  
thích nghi và thậm chí ttchc.  
Các mạng nơron phát triển một chức năng dựa trên dliệu đào tạo  
mẫu.  
18  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Các mạng nơron có thcung cấp nhng kiến trúc tính toán thông  
qua đào tạo hơn là thiết kế.  
1.1.6.2. Luật học  
Các luật học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định một mạng  
nơron nhân tạo. Một cách đơn giản vkhái niệm học của mạng nơron là cập  
nhật các trọng strên cơ scác mẫu. Theo nghĩa rộng thì học có thể đƣợc  
chia làm hai loại: Học tham svà học cấu trúc.  
a. Học tham số: Các thtục học này nhằm tìm kiếm ma trận trọng ssao cho  
mạng có khnăng đƣa ra dbáo sát với thực tế. Dạng chung của luật học  
tham scó thể đƣợc mô tnhƣ sau:  
Wij rxj ,i 1,N;j 1,M  
Tron đó:  
Wij là sự thay đổi trọng số liên kết tnơron j đến nơron i.  
xj là tín hiệu vào nơron j.  
là tốc độ học nằm trong khoảng (0,1).  
r là hằng shọc.  
Vấn đề đặt ra ở đây là tín hiệu học r đƣợc sinh ra nhƣ thế nào để hiệu  
chỉnh trọng scủa mạng.  
Có thchia học tham sra thành ba lớp nhhơn: Học có chỉ đạo, học  
tăng cƣờng và học không có chỉ đạo. Việc xác định r phthuộc vào từng kiểu  
học.  
- Học có tín hiệu chỉ đạo: Là quá trình mạng học dựa vào sai sgiữa  
đầu ra thực và đầu ra mong muốn để làm cơ scho việc hiệu chỉnh trọng s.  
Sai snày chính là hằng shọc r. Luật học điển hình của nhóm này là luật  
19  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Delta của Widrow(1962) nêu ra dùng để xấp xtrọng scủa Adaline dựa trên  
nguyên tắc giảm gradient.  
Trong nhóm luật học này cũng cần phải kể đến luật học perceptron của  
Rosenblatt(1958). Vcơ bản luật học này thay đổi các giá trtrọng strong  
thời gian học, còn luật perceptron thì thêm hoặc btrọng stutheo giá trsai  
slà dƣơng hay âm.  
Một loạt các luật học khác cũng dựa trên tƣ tƣởng này. Luật Oja là cải  
tiến và nâng cấp của luật Delta. Luật truyền ngƣợc là mrộng của luật Delta  
cho mạng nhiều lớp. Đối với mạng truyền thẳng thƣờng sdụng luật truyền  
ngƣợc để chỉnh trọng svới tín hiệu chỉ đạo tbên ngoài và ngƣời ta gọi  
mạng này là mạng lan truyền ngƣợc.  
- Học không có tín hiệu chỉ đạo: Luật học này sdụng đầu ra của mạng  
làm cơ sở để hiệu chỉnh các trọng sliên kết. Hay trong luật này chính là tín  
hiệu ra của mạng. Đin hình là luật Hebb(1949) thƣờng dùng cho các mạng tự  
liên kết. Luật LVQ (learning Vector Quantization) dùng cho mạng ttchức  
một lớp mạng ánh xạ đặc trƣng của Kohonen.  
Luật học Hebb là luật sinh học xuất phát ttiên đề của Hebb cho rằng:  
Giữa hai nơron có quan hvà có thay đổi thế năng mạng thì giữa chúng có sự  
thay đổi trong sliên kết. Nói cách khác trọng số đƣợc điều chỉnh theo mối  
tƣơng quan trƣớc và sau, nghĩa là:  
Wij yi xj ,i 1,N, j 1,M  
Trong đó:  
(1.11)  
Wij là sthay đổi trọng sliên kết tnơron i đến nơron j.  
xj là tín hiệu vào nơron j  
20  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
yi là tín hiệu ra của nơron i.  
là tố độ học, nằm trong khoảng(0,1).  
Luật Hebb giải thích việc chỉnh trọng strong phạm vi cục bcủa  
mạng mà không cần tín hiệu chdạo tbên ngoài. Hopfield cũng cải tiến luật  
Hebb cho các mạng tliên kết thành 16 dạng khác nhau theo kiểu luật Hebb,  
luật đối Hebb, luật Hopfield,...  
Nhƣ vậy ứng với mỗi nhóm mạng thƣờng áp dụng một luật học nhất  
định. Nếu tồn tại hàng chục loại mạng khác nhau thì sluật học có thtăng  
lên rất nhiều lần.  
Đối với mạng phản hồi thƣờng sdụng luật Hebb và các luật cải tiến  
của nó để chỉnh trọng smà không cần tín hiệu chỉ đạo tbên ngoài.  
- Học tăng cường: Trong một strƣờng hợp, thông tin phản hồi chlà  
tín hiệu bao gồm hai trạng thái cho biết tín hiệu đầu ra của mạng là đúng hay  
sai. Quá trình học dựa trên các thông tin hƣớng dẫn nhƣ vậy đƣợc gọi là học  
có củng c(học tăng cƣờng) và tín hiệu mang thông tin phản hồi đƣợc gọi là  
tín hiệu củng ccho quá trình học. Ta có ththấy rằng quá trình học này là  
một dạng của quá trình học có tín hiệu chỉ đạo bởi vì mạng nhận đƣợc một số  
thông tin phản hồi tbên ngoài.  
b. Học cấu trúc: Tìm kiếm các tham scủa cấu trúc mạng để tìm ra một cấu  
trúc mạng hoạt động tốt nhất. Trong thực tế việc học cấu trúc là tìm ra slớp  
ẩn và tìm ra snơron trong mỗi lớp đó. Giải thuật di truyền thƣờng đƣợc sử  
dụng trong các cấu trúc nhƣng thƣờng chạy rất lâu, thậm chí ngay cả đối với  
mạng có kích thƣớc trung bình. Ngoài ra kthuật gọt tỉa mạng hay mạng tăng  
dần cũng đƣợc áp dụng trong việc học cấu trúc của mạng có kích thƣớc tƣơng  
đối nh.  
21  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.2. PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA MẠNG NƠRON.  
1.2.1. Những bài toán thích hợp.  
Mạng nơron đƣợc coi nhƣ một hộp đen để biến đổi véc tơ đầu vào m  
biến thành vectơ đầu ra n biến. Tín hiệu ra có thlà các tham sthực (tốt nhất  
nằm trong khoảng [0,1], hoặc [-1,1], snhphân 0,1, hay slƣỡng cực -1,  
+1). Sbiến của vectơ ra không hạn chế song sẽ ảnh hƣởng tới thời gian tính  
và tải nguyên liệu của máy tính. Nói chung, các lớp bài toán áp dụng cho  
nơron có thphân chia làm 4 loại:  
- Phân lớp (clasification).  
- Mô hình hoá (modening).  
- Biến đổi, thực hiện ánh xtkhông gian đa biến này vào không  
gian đa biến khác tƣơng ứng (transformation add mapping).  
- Liên kết và kthuật dịch chuyển ca s(asosiation and moving  
window).  
1.2.1.1. Phân loại.  
Một trong các công việc đơn giản và thƣờng đƣợc sdụng nhiều trong  
quản lý các đối tƣợng đa biến là phân loại (phân lớp một đối tuợng vào các  
nhóm, nhóm con hay chủng loại). Ví d: bài toán phân lớp ảnh, nhận dạng  
mẫu,...  
Khi phải phân loại một quyết định phức tạp, chúng ta phải bắt đầu với  
việc nghiên cứu, thống kê các mối liên quan giữa nhiều đối tƣợng. Có thnói  
việc xây dựng một cây phân lớp và các quyết định phải đƣợc thực hiện trƣớc  
khi thtục học đƣợc tiến hành. Nếu kết qucuối cùng không thomãn, chúng  
ta cần phải xem xét lại cách biểu diễn các đối tƣợng hoặc cây phân lớp hoặc  
thay đổi chai.  
22  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.2.1.2. Mô hình hoá.  
Các hthống phân loại đƣa ra các câu trlời rời rạc nhƣ có, không  
hoặc một snguyên định danh các đối tƣợng đầu vào thuộc lớp nào. Mô hình  
hoá yêu cầu hthống phải sản sinh ra các câu trlời mang tính liên tục. Trong  
quá trình mô hình hoá cần một slƣợng nhcác sliệu để xây dựng mô hình.  
Mô hình này có thể đƣa ra các dbáo cho tất ccác đối tƣợng đầu vào. Việc  
tìm ra đƣờng cong phù hợp với các sliệu thực nghiệm là một trong những  
ứng dụng thuộc dạng này. Trong bất kloại mô hình nào cũng phải tuân theo  
một giả định là: Các thay đổi nhcủa tín hiệu vào chgây ra những biến đổi  
nhcủa tín hiệu ra.  
Trong các vấn đề đa biến mạng nơron có nhiều ƣu thế hơn so với các  
mô hình hoá cổ điển sdụng các hàm giải tích. Bởi vì trong phƣơng pháp mô  
hình hoá cổ điển, đối với mỗi đầu ra ta phải xác định một hàm cthcùng  
một bcác tham s. Trong khi đó đối với mạng nơron thì không phải quan  
tâm tới những hàm đó. Tuy nhiên, trong các phƣơng pháp mô hình hoá cổ  
điển, các hscó thcó một số ý nghĩa nào đó đối với vấn đề cần giải quyết,  
trái lại các trọng scủa mạng không mang một ý nghĩa nào c.  
Trong nhiều ứng dụng khá đặc biệt, khi sai sthực hiện khá lớn chúng  
ta có thmô hình hoá bằng cách cân xng hoá giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra.  
Trong các trƣờng hợp này, sdụng mạng nhƣ một bảng tra là đủ, mặc dù các  
bảng này scho lời giải gống nhau trong một khoảng nào đó của tín hiệu vào.  
Đối với việc chọn chiến lƣợc học, chúng ta cần quan tâm tới sphân bố  
của các đối tƣợng dùng để học. Nếu slƣợng đối tƣợng dùng cho việc học là  
ít và đƣợc phân bố đều trong toàn không gian, khi đó sliệu có thể đƣợc dùng  
ngay cho việc mô hình hoá. Trái lại, nếu các đối tƣợng là nhiều, sẵn có nhƣng  
phân bngẫu nhiên trong không gian biến, đầu tiên ta phải giảm thiểu chúng  
23  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
sao cho vẫn bao trùm toàn không gian, sau đó mới dùng làm sliệu cho việc  
mô hình hoá.  
1.2.1.4. Liên kết.  
Liên kết là tìm ra đối tuợng đích có mối quan hvới một đối tƣợng vào,  
thậm chí ckhi đối tƣợng vào bhỏng hoặc hoàn toàn không biết. Theo một  
nghĩa nào đó, liên kết có thể đƣợc coi là phân loại. Thtục học cho vn đề  
này là học có tín hiệu chỉ đạo.  
Lĩnh vực nghiên cứu các quá trình phthuộc thời gian là một trong  
những lĩnh vực chính trong nghiên cứu quá trình điều khiển. Ở đây, ngƣời sử  
dụng dbáo đƣợc hành vi của hthống đa biến da trên một chỗi sliệu  
đƣợc ghi nhận theo thời gian. Trong mô hình hoá phthuộc thời gian, các  
biến của các tín hiệu vào bao gồm các giá trhiện tại và quá khcủa các biến  
quá trình, trong đó tín hiệu ra dự đoán giá trtrong tƣơng lai của những biến  
quá trình đó. Vnguyên tắc các hiểu biết này có thcó độ dài tuỳ ý, nhƣng  
trong quá trình kiểm soát, hiểu biết tƣơng lai chbao gồm một bƣớc thời gian.  
Việc học dịch chuyển tới bƣớc tiếp theo tạo ra các cửa sbao gồm sbƣớc  
thời gian của vectơ ra. Để tạo ra mô hình hoàn chỉnh của một quá trình, tất cả  
các biến quá trình phải đƣợc huấn luyện tại đầu ra của mạng, nhƣng không  
phải tất ccác biến trong quá trình đều ảnh hƣởng nhƣ nhau đối với kết quả  
cuối cùng, chcó một sbiến là đáng quan tâm. Do đó chúng ta chphải chọn  
các biến đó cho quá trình học.  
Kthuật dịch chuyển cửa scó thể đƣợc sdụng để giải quyết các vấn  
đề chuỗi các skiện và đối tƣợng nhƣ trong các lĩnh vực vmôi trƣờng theo  
thời gian, kiểm soát hỏng hóc.  
24  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.2.2. Các lĩnh vực ứng dụng của mạng nơron  
Ktkhi ra đời và phát triển mạng nơron đã đƣợc ứng dụng trong rất  
nhiều lĩnh vực. Do vậy, liệt kê đƣợc tất ccác ứng dụng của mạng nơron là  
không thực tế. Tuy nhiên, ta có thể đƣa ra một số ứng dụng điển hình của  
mạng nơron nhƣ sau:  
- Xlý ảnh, nhìn máy: Gồm trùng khớp ảnh, tiền xlý ảnh, phân  
đoạn và phân tích ảnh, nén ảnh,...  
- Xlý tín hiệu: Phân tích tín hiệu địa chấn và hình thái học.  
- Nhận dạng mẫu: Gồm việc tách các nét đặc biệt của mẫu, phân  
loại và phân tích tín hiệu của rada, nhận dạng và hiểu tiếng nói,  
nhận dạng vân tay, ký t, chviết,...  
- Y học: Phân tích và hiểu tín hiệu điện tâm đồ, chuẩn đoán bệnh,  
xlý ảnh y học.  
- Quân s: Các hphát hiện thulôi, phân loại luồng rada, nhận  
dạng nguời nói.  
- Các htài chính: Gồm phân tích thtrƣờng chứng khoán, định  
giá bất động sản, cấp phát thtín dụng và thƣơng mại an toàn.  
- Trí tunhân tạo: Gồm các hchuyên gia,...  
- Dự đoán: Dự đoán các trạng thái của hthống,...  
- Quy hoạch, kiểm tra và tìm kiếm: Gồm cài đặt song song các bài  
toán thomãn ràng buộc, tìm nghiệm bài toán ngƣời du lịch, điều  
khiển và robot  
1.2.3. Ƣu nhƣợc điểm của mạng nơron.  
Ƣu điểm:  
25  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Xlý song song  
- Thiết kế hthống thích nghi  
- Không đòi hỏi các đặc trƣng mrộng của bài toán (chyếu dựa  
trên tập học).  
- Có thchấp nhận lỗi do tính song song.  
Nhƣợc điểm:  
- Không có các quy tắc hoặc hƣớng dẫn thiết kế rõ ràng đối với  
một ứng dụng nhất định.  
- Không có cách tổng quát để đánh giá hoạt động bên trong mạng  
- Việc học đối với mạng có thkhó (hoặc không th) thực hiện.  
- Khó có thể đoán trƣớc đƣợc hiệu qucủa mạng trong tƣơng lai  
(khnăng tổng quát hoá).  
1.3. MẠNG HOPFIELD  
Trong mạng hồi quy tín hiệu ra của một nơron có thể đƣợc truyn  
nguợc lại làm tín hiệu vào cho các noron các lớp trƣớc, hoặc các nơron  
trong cùng một lớp. Phần này strình bày mô hình mạng tiêu biểu thuộc lớp  
mạng hồi quy, đó là mạng Hopfield.  
Mạng Hopfield đƣợc bắt đầu nghiên cứu tnăm 1982. Đây là mạng  
một lớp với thông tin và quá trình xlý có nối ngƣợc. Công trình của  
Hopfield có rất nhiều ứng dụng, đặc biệt trong bnhliên kết và trong các  
bài toán tối ƣu điển hình nhƣ bài toán lập ltrình di chuyển cho robot.  
Gismạng đƣợc xây dựng dƣới dạng mạng mt lớp, mỗi nơron đƣợc  
truyền ngƣợc lại làm tín hiệu vào cho các nơron khác nhƣng bản thân các  
26  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
nơron không tliên kết với chính nó. Khi đó mô hình mạng Hopfield đƣợc  
biểu diễn nhƣ hình 1.7.  
Tín hiệu ra của nơron j nào đó đƣợc truyền ngƣợc lại làm tín hiệu vào  
cho các nơron khác trong mạng một cách đầy đủ thông qua trọng stuơng  
ứng.  
X1  
X2  
Y1  
Y2  
Đầu  
vào  
Đầu  
ra  
XN  
YM  
Hình 1.7. Mô hình mạng Hopfiled.  
Ký hiệu wij là liên kết giữa hai nơron i và j (wij = wji), Vi là đầu ra của nơron i.  
Ta coi véc tơ (V1, V2, ..., Vn) là trạng thái của mạng. Tại mỗi thời điểm t mỗi  
nơron i tổng hợp các tín hiệu Vj tcác nơron khác và tín hiệu tbên ngoài  
(bias).  
U W V (t )I  
(1.13)  
i
ij  
j
i
i
Tutheo từng hàm kích hoạt fi mà nơron i cho đầu ra là  
Vi(t+1)= fi(Vi(t)).  
Mạng đạt trạng thái cân bằng nếu: Vi(t)= Vi(t+1), i.  
Ta định nghĩa hàm năng lƣợng của mạng là:  
n
n
n
1
E E(V1 ,...,Vn )    
W VV I V  
(1.14)  
2    
ij  
i
j
i
i
i1  
j1  
ij  
i1  
27  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Tutheo phƣơng thức hoạt động của mạng mà ngƣời ta phân mạng Hopfield  
thành mạng Hopfield rời rạc và mạng Hopfield liên tục.  
1.3.1. Mạng Hopfield rời rạc.  
Mạng Hopfield rời rạc là mạng đƣợc tính rời rạc (đầu ra rời rạc) và làm  
việc ở chế độ không đồng b.  
Trƣờng hợp mạng nhận các giá trnhphân {0, 1}:  
- Hàm kích hoạt đƣợc xác định nhƣ sau: fif  
1 khi net 0  
f ( net )   
(1.15)  
0 khi net 0  
Việc cho hàm kích hoạt (1.15) tƣơng đƣơng với quy tắc chuyển  
trạng thái của mạng .  
Vi(t+1) = Vi(t) + Vi  
Trong đó Vi đƣợc cho bởi công thức  
nÕu  
   
1
W V(t) Ii 0 V(t) 0  
ij j  
i
j
(1.16)  
V  1 nÕu  
W V(t)Ii 0 V(t)=1  
ij j  
i
i
j
trong c¸c tr êng hîp kh¸c  
0
1.3.2. Mạng Hopfield liên tục.  
Mạng Hopfield liên tục là mạng mà trạng thái của nó đƣợc mô tbởi  
phƣơng trình động học:  
dUi  
dt  
W V I  
ij  
j
i
(1.17)  
j
Vi fi (Ui )  
28  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 88 trang yennguyen 26/06/2025 230
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ứng dụng mạng nơron trong bài toán xác định lộ trình cho robot", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ung_dung_mang_noron_trong_bai_toan_xac_dinh_lo_trin.pdf