Luận văn Ứng dụng vi sinh vật lên men lactic trong sản phẩm salad cà chua

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG  
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  
MAI NGỌC ĐOÀN  
MSSV: DTP010783  
ỨNG DỤNG VI SINH VẬT LÊN MEN LACTIC  
TRONG SẢN PHẨM SALAD CÀ CHUA  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
PGs.Ts. Nguyễn Văn Bá  
KS. Trần Xuân Hiển  
Tháng 6 . 2005  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG  
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  
ỨNG DỤNG VI SINH VẬT LÊN MEN LACTIC  
TRONG SẢN PHẨM SALAD CÀ CHUA  
Do sinh viên: MAI NGỌC ĐOÀN thực hiện và đệ nạp  
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt  
Long xuyên, ngày……tháng……năm 2005  
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
PGs.Ts. Nguyễn Văn Bá  
KS. Trần Xuân Hiển  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG  
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên  
đề tài: ỨNG DỤNG VI SINH VẬT LÊN MEN LACTIC TRONG SẢN  
PHẨM SALAD CÀ CHUA  
Do sinh viên: MAI NGỌC ĐOÀN  
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày.......................................................  
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:...................................................  
Ý kiến của Hội đồng:........................................................................................  
.........................................................................................................................................  
.........................................................................................................................................  
.........................................................................................................................................  
.........................................................................................................................................  
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005  
DUYỆT  
Chủ Tịch Hội đồng  
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
TIỂU SỬ CÁ NHÂN  
Hình 4x6  
Họ và tên: MAI NGỌC ĐOÀN  
Ngày tháng năm sinh: 1982  
Nơi sinh: Xã Vĩnh Chánh, HuyệnThoại Sơn, Tỉnh An Giang..  
Con Ông: Mai Văn Thum  
và Bà Nguyễn Thị Phấn  
Địa chỉ: Số 35/03, Ấp Đông An, Xã Vĩnh Chánh, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An  
Giang.  
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001  
Vào Trường Đại học An Giang năm 2001, học lớp ĐH2TP, khoá II, thuộc Khoa  
Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên. Đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công Nghệ Thực  
Phẩm năm 2005.  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
LỜI CẢM TẠ  
    
Lòng biết ơn sâu sắc nhất con xin gửi đến ông bà, cha mẹ đã nuôi  
dưỡng, dạy dỗ cho con đi học như ngày hôm nay.  
Chân thành cảm tạ Thầy Nguyễn Văn Bá và Thầy Trần Xuân Hiển  
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt  
nghiệp.  
Chân thành cảm tạ các thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Thực  
Phẩm, Khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại  
Học An Giang đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm  
quý báu trong suốt thời gian học tập.  
Cám ơn các thầy cô, anh chị phụ trách phòng thí nghiệm đã tạo điều  
kiện tốt cho em trong suốt quá trình làm luận văn.  
Cám ơn các bạn lớp DH2TP đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt  
quá trình thực hiện luân văn.  
Long Xuyên, ngày...... tháng..... năm 2005  
MAI NGỌC ĐOÀN  
i
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
TÓM LƯỢC  
Sử dụng giống vi sinh vật thuần chủng là vi khuẩn Lactobacillus sp. để  
lên men sản phẩm salad cà chua là cách làm mới so với dầm giấm thông thường.  
Phần nghiên cứu, chế biến, bảo quản được tiến hành với các thí nghiệm:  
Khảo sát quá trình chần bằng cách sử dụng CaCl2 với nhiệt độ và thời  
gian chần.  
Khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố dịch lên men đến chất lượng sản  
phẩm:  
Tỷ lệ bột vi khuẩn lactic sử dụng.  
Hàm lượng muối.  
Hàm lượng đường.  
Khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ khác nhau kết hợp với  
sử dụng phụ gia thực phẩm là kali sorbate.  
Kết quả thí nghiệm cho thấy:  
Sản phẩm salad cà chua chần ở 65 ÷ 700C trong 60 giây có bổ sung  
CaCl2 0,075% là thích hợp, cải thiện đáng kể chất lượng sản phẩm, đặc biệt là  
cấu trúc và màu sắc sản phẩm.  
Dịch lên men có hàm lượng muối 3%, đường 2%, bột vi khuẩn lactic bổ  
sung 0,75% thì sản phẩm salad cà chua có mùi vị thích hợp, hài hòa.  
Bảo quản sản phẩm kết hợp việc sử dụng kali sorbate cùng với cách xử  
lý thích hợp thì chất lượng sản phẩm dễ được chấp nhận.  
ii  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
CẢM TẠ ................................................................................................................i  
TÓM LƯỢC...........................................................................................................ii  
MỤC LỤC.............................................................................................................iii  
iii  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
iv  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
v
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
DANH SÁCH BẢNG  
Tựa bảng  
Bảng  
số  
Trang  
Bảng 1:Thành phần hóa học của nguyên liệu (g/100g)......................................6  
Bảng 2:Thành phần vitamin , muối khoáng của một số nguyên liệu.................6  
Bảng 3:pH thích hợp cho các loại vi sinh vật...................................................12  
Bảng 4:Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của các loại vi sinh vật.................. 21  
Bảng 5:Bảng chỉ tiêu phân tích lý hóa học và cảm quan................................. 23  
Bảng 6:Thành phần nguyên liệu tính trên 200g............................................... 31  
Bảng 7:Thành phần hóa học của cà chua......................................................... 31  
Bảng 8:Ảnh hưởng của hàm lượng CaCl2 bổ sung trong nước chần đến các  
chỉ tiêu theo dõi................................................................................................31  
Bảng 9:Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến các chỉ tiêu theo dõi......................32  
Bảng 10:Ảnh hưởng của thời gian chần đến các chỉ tiêu theo dõi...................33  
Bảng 11:Độ cứng của cà chua theo các chế độ xử lý.......................................34  
Bảng 12:Bảng điểm đánh giá cảm quan về mùi vị sản phẩm salad cà chua.... 36  
Bảng 13:Điểm cảm quan mùi vị của sản phẩm...............................................36  
Bảng 14:Hàm lượng acid trong sản phẩm........................................................38  
Bảng 15:Màu sắc của cà chua (theo chỉ số a) ................................................. 40  
Bảng 16:Màu sắc của cà chua (theo chỉ số b).................................................. 42  
Bảng 17:Ảnh hưởng của hàm lượng vi khuẩn lactic đến hàm lượng acid trong  
sản phẩm qua các ngày lên men.......................................................................43  
Bảng 18:Ảnh hưởng hàm lượng muối đến hàm lượng acid trong sản phẩm qua  
các ngày lên men..............................................................................................45  
Bảng 19:Ảnh hưởng hàm lượng đường đến hàm lượng acid trong sản phẩm  
qua các ngày lên men....................................................................................... 46  
Bảng 20: Ảnh hưởng của hàm lượng vi khuẩn lactic đến mùi vị sản phẩm.... 47  
Bảng 21:Ảnh hưởng của hàm lượng muối đến mùi vị sản phẩm.....................47  
Bảng 22:Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến mùi vị sản phẩm...................48  
Bảng 23:Ảnh hưởng của dịch lên men đến mùi vị sản phẩm...........................49  
Bảng 24:Bảng đánh giá cảm quan sản phẩm sau quá trình bảo quản.............. 49  
vii  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
Bảng 25:Thời gian bảo quản theo các phương pháp khác nhau.......................50  
DANH SÁCH HÌNH  
Hình  
số  
Tựa hình  
Trang  
a.Quy trình sản xuất tổng quát..............................................................................23  
b.Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1................................................................................... 25  
c.Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2................................................................................... 27  
d.Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3................................................................................... 29  
e.Đồ thị biểu diễn độ cứng của cà chua................................................................35  
f. Đồ thị biểu diễn điểm cảm quan mùi vị sản phẩm............................................37  
g. Đồ thị biểu diễn hàm lượng acid trong sản phẩm.............................................39  
h.Đồ thị biểu diễn màu sắc của cà chua (chỉ số a)................................................41  
i.Đồ thị biểu diễn màu sắc của cà chua (chỉ số b)................................................ 41  
j.Ảnh hưởng của hàm lượng vi khuẩn lactic đến hàm lượng acid .......................44  
trong sản phẩm qua các ngày lên men..................................................................44  
k.Ảnh hưởng hàm lượng muối đến hàm lượng acid trong sản phẩm .................. 45  
qua các ngày lên men............................................................................................45  
l.Ảnh hưởng hàm lượng đường đến hàm lượng acid trong sản phẩm..................46  
qua các ngày lên men............................................................................................46  
m. Ảnh hưởng của dịch lên men đến mùi vị sản phẩm........................................ 49  
n.Quy trình sản xuất salad cà chua....................................................................... 53  
viii  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU  
1.1.Đặt vấn đề  
Rau quả rất cần thiết trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người.  
Chúng được sử dụng không chỉ để cung cấp các chất dinh dưỡng, chất khoáng,  
vitamin thiết yếu, chất kích thích cho cơ thể con người… mà còn là cấu phần chủ  
yếu không thể thay thế được bằng các chất khác trong nhu cầu thực phẩm, nhu  
cầu để kháng bệnh tật của cơ thể sống. Khoa học dinh dưỡng còn kết luận rằng  
rau còn cung cấp nhiều chất xơ, có tác dụng giải các độc tố phát sinh trong quá  
trình tiêu hoá thức ăn và có tác dụng kích thích tiêu hoá  
Nước ta nhờ có điều kiện thời tiết thuận lợi nên trồng rau xanh được  
quanh năm, chủng loại rau cũng rất phong phú đa dạng: rau nhiệt đới ở phía  
Nam, rau cận nhiệt đới và ôn đới phát triển ở phía Bắc và Cao Nguyên. Hàng  
năm rau quả được sản xuất với số lượng lớn nên có ý nghĩa rất quan trọng trong  
tăng trưởng kinh tế và phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản thực phẩm. Tuy  
nhiên, việc tiêu thụ rau ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, giá cả bấp bênh  
gây thiệt hại cho nhà nông. Do đó, tìm một hướng mới tiêu thụ các sản phẩm rau  
trong mùa vụ là điều cần thiết, phương pháp bảo quản rau bằng cách muối chua  
là phương pháp chế biến cổ truyền ở nước ta và một số nước phổ biến trên thế  
giới, nhưng sản xuất chất lượng không ổn định, khó tồn trữ với số lượng lớn và  
khả năng bảo quản bị hạn chế.  
Sản phẩm salad cà chua là sản phẩm mới được lên men lactic nhờ vi sinh  
vật để rút ngắn thời gian lên men, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng những  
tiêu chuẩn ngày càng cao của thị trường nội địa và quốc tế.  
Do đó việc nghiên cứu nhằm tìm ra các phương pháp xử lý nguyên liệu  
và chế biến thích hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự đồng nhất chất  
lượng sản phẩm sau lên men, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm góp phần vào  
việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng sản phẩm thực phẩm và đảm bảo vệ sinh  
cho người sử dụng.  
1
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
   
1.2.Mục tiêu nghiên cứu  
Nhằm đa dạng hoá các chủng loại thực phẩm từ cà chua, tăng giá trị sử  
dụng của nguyên liệu phục vụ người tiêu dùng thỏa mản yêu cầu về dinh dưỡng,  
vệ sinh an toàn thực phẩm.  
Nghiên cứu biện pháp chần thích hợp mà màu sắc và cấu trúc sản phẩm  
dễ được chấp nhận.  
Ứng dụng tổng hợp các nhân tố vi khuẩn lactic, muối, đường trong quá  
trình lên men để rút ngắn thời gian lên men, tạo tính đồng bộ cho sản  
phẩm, đề ra quy trình sản xuất có thể áp dụng cho các cơ sở chế biến.  
Đề nghị phương pháp bảo quản thích hợp kéo dài thời gian bảo quản  
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.  
2
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU  
2.1.Giới thiệu nguyên liệu  
2.1.1.Cà chua (Licopersicon esculentum Mill)  
Cây cà chua thuộc họ cà (Solanaceae), có nguồn gốc ở Châu Mỹ. Theo  
nghiên cứu của De Candole (1884), Miulerơ (1940), Lacơvin, Jenkin (1948) thì  
cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Peru, Equađo, Bolivia, quần đảo Tây Ấn  
Độ và Philippin.  
Cà chua là viên ngọc quý trong số các loại thực phẩm. Thành phần dinh  
dưỡng của cà chua gồm:  
Hồng tố cà chua: ưu điểm lớn nhất của cà chua là có nhiều hồng tố, có  
tác dụng diệt vi khuẩn, kích thích ăn uống và có hiệu quả tốt kiềm chế ung thư.  
Chất kiềm cà chua: có tác dụng kiềm chế vi khuẩn gây bệnh, hình thành  
những tổ chức nha bào.  
Acid malic: thúc đẩy dịch vị phân giải mỡ, loại trừ những khó chịu khi  
ăn nhiều thịt quá và chứng đầy bụng để đạt được mục đích giảm béo, có tác dụng  
giảm cholesterol trong máu và chống xơ cứng động mạch.  
Acid citric: có tác dụng làm ăn ngon miệng, giúp việc đốt cháy mỡ, loại  
trừ mệt mỏi, thúc đẩy hấp thu chất sắt. Cà chua có acid hữu cơ có tác dụng làm  
mềm mạch máu thúc đẩy hấp thu canxi, photpho.  
Cenlulose thực phẩm: đề phòng táo bón và ung thư đại tràng, giúp những  
vi khuẩn có ích ở trong ruột sinh sôi nảy nở.  
Tiền vitamin A: tăng cường khả năng chuyển hóa của da và màng niêm  
mạc, cải thiện vết nhăn và đốm tàn nhang ở da.  
P – Coumarin và diệp lục tố: nhà khoa học của trường đại học Kansai  
công bố kết quả nghiên cứu gần đây cho biết, chất P – Coumarin và diệp lục tố  
của cà chua có tác dụng phòng chống ung thư.  
Vitamin A (β - Caroten ): có tác dụng kiềm chế sự phát triển của tế bào,  
giữ cho tế bào thượng bì và tế bào niêm mạc được bình thường, tránh ung thư  
hóa. Vitamin A là chất hòa tan trong mỡ nên được xem là chất không thể thiếu để  
bảo vệ sức khỏe của thị lực, duy trì sức khỏe của da, tóc răng và bề ngoài của nội  
tạng.  
3
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
     
Vitamin B1: cũng như những loại vitamin nhóm B khác đều là chất hòa  
tan trong nước, nên không thể tàng trữ được ở trong cơ thể, vì thế hàng ngày phải  
ăn vitamin B1.  
Vitamin B2: giúp việc sinh trưởng thúc đẩy bộ máy sinh thực phát dục, là  
vật chất không thể thiếu để giữ cho màng niêm mạc được mạnh khỏe, và nó có  
quan hệ tới sự chuyển hóa đường, mỡ, protein, nếu thiếu sẽ làm cho màng niêm  
mạc, cơ quan sinh thực khí bị viêm.  
Vitamin C: trong cà chua nhiều gấp hơn 10 lần so với dưa hấu, có thể  
ngang bằng với lượng vitamin C trong cam quýt. Vitamin C trong cà chua tương  
đối ổn định. Vitamin C có tác dụng đề phòng bệnh hoại huyết và ung thư, nâng  
cao khả năng miễn dịch, giải độc. Loại trừ những chất gây ung thư, thúc đẩy hấp  
thu chất sắt.  
Vitamin E: đề phòng oxyt hóa, làm chậm lão hóa, giúp hình thành những  
kháng thể.  
Vitamin H: làm cho tác dụng chống oxyt hóa của cà chua mạnh hơn.  
Vitamin K: có thể làm giảm liều lượng phóng xạ của người bị nhiễm ung  
thư gan.  
Vitamin P: giảm tính thẩm thấu của vi ti huyết quản bảo vệ và tăng tính  
kháng áp của huyết quản, có tác dụng lợi tiểu và chống ung thư, có lợi với người  
bị huyết áp cao và hoại huyết não.  
Vitamin PP: có tác dụng bảo vệ da được khỏe mạnh, duy trì dịch tiết ra  
một cách bình thường, thúc đẩy hình thành hồng cầu.  
Sắt: hình thành protein của tế bào hồng cầu, đề phòng bệnh thiếu máu.  
Canxi: duy trì cho xương và răng khỏe mạnh đề phòng bệnh loãng  
xương.  
Magiê: giúp công năng của hệ thống tuần hoàn, thúc đẩy phát triển tế bào  
miễn dịch.  
Kẽm: có liên quan tới việc hợp thành của DNA, sự phát dục của cơ quan  
sinh thực, sự bình thường hóa của cơ năng miễn dịch và sự hợp thành protein,  
khiến tế bào hình thành một cách bình thường.  
4
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
Selenium: có tác dụng chống ung thư đề phòng oxyt hóa hợp thành ở  
trong cơ thể, là một chất không thể thiếu trong men peroxit fatty.  
Photpho: thúc đẩy chuyển hóa chất đường, mỡ, protein.  
Kali: có tác dụng giúp bài tiết natri thừa ra ngoài.  
Natri: giúp cơ thể cân bằng thủy phần và ổn định thẩm thấu.  
(Thế Mậu, 2004)  
2.1.2.Cà rốt (Daucus carota L.ssp sativus Hayek)  
Cà rốt thuộc nhóm rau cho củ có giá trị dinh dưỡng cao cung cấp vitamin  
A lớn nhất trong các loại rau trồng, là loại rau cần thiết đặc biệt dùng cho trẻ em  
và người già.  
2.1.3.Su hào (Brassica caulorapa (DC) Pasq)  
Bộ phận dùng làm thực phẩm là thân của cây phát triển phình to ra thành  
củ, trong chứa nhiều chất dinh dưỡng.Tuy không có những đòi hỏi về điều kiện  
sống như cây bắp cải nhưng có thể chịu được nóng hơn. Vì vậy su hào có thể  
trồng sớm và muộn hơn bắp cải, góp phần chống giáp vụ rau.  
2.1.4.Đu đủ (Carica papaya L.)  
Cây ăn quả nhiệt đới, cho quả sớm có nhiều công dụng. Ở Việt Nam, đu  
đủ được trồng khắp nơi, miền Nam trồng nhiều hơn miền Bắc. Cũng như các loại  
cây ăn quả khác, đu đủ còn là cây rau sạch, đang được khuyến khích phát triển,  
nên việc thu hoạch và bảo quản nó để đưa đến tay người tiêu dùng là rất quan  
trọng.  
2.1.5.Ớt (Capsicum frutescens L.)  
Ớt cay được xem là cây gia vị nên có mức tiêu thụ ít, gần đây ớt trở  
thành một mặt hàng có giá trị kinh tế vì ớt không chỉ là gia vị tươi mà còn sử  
dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Năng suất ớt tươi 7 ÷ 10 tấn/ha.  
2.1.6.Tỏi (Allium sativum L.)  
Tỏi thuộc loại thân thảo sống hàng năm, lá tỏi dẹt và dày. Tỏi vị cay, mùi  
hắc, tính ấm. Khi dùng tỏi cơ thể sẽ sản sinh ra ba chất trừ được cholesterol trong  
máu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, tỏi có tác dụng trong điều trị ung  
thư, chống ung thư dạ dày, vì do tỏi có một hợp chất khiến vi khuẩn không thể  
phát triển trong dạ dày mà các vi khuẩn này là các tác nhân biến đổi thức ăn  
5
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
         
thành chất Nitrosaminea gây ra ung thư. Ngoài ra tỏi còn hạn chế sự phát triển  
các tế bào ung thư vú, tế bào tuyến tiền liệt.  
2.1.7.Gừng (Zingiber officinale (Willd) Roscoe)  
Gừng thuộc loại thân nhỏ sống lâu năm.Thân rễ gừng phình to thành củ,  
gừng càng già càng tốt. Gừng có vị ấm cay nên được dùng để chữa cảm, đau  
bụng. Thành phần hóa học của gừng gồm có: tinh dầu 1 ÷ 3%, lipid 3,7%, tinh  
bột và 5% nhựa dầu.Trong đó có các chất cay như: zingeron, zingerol, sliogaol.  
Bảng 1:Thành phần hóa học của nguyên liệu (g/100g)  
Nguyên Ăn  
Nước Glucid Protid Acid Cellulose  
Tro  
liệu  
được  
Cà chua  
95  
89,3  
75,2  
69,1  
68,7  
54,2  
86,8  
4,0  
6,8  
3,4  
4,9  
18,8  
4,8  
0,6  
1,3  
0,6  
2,2  
4,8  
3,6  
-
0,7  
1,0  
1,5  
1,3  
1,2  
3,4  
0,4  
0,7  
0,4  
0,9  
1,0  
1,5  
Cà rốt  
Đu đủ  
Su hào  
Tỏi  
85  
75  
78  
80  
-
0,5  
-
0,5  
0,5  
0,5  
Ớt  
Gừng  
-
(Huỳnh Thị Dung - Nguyễn Thị Kim Thoa, 2003)  
Bảng 2:Thành phần vitamin , muối khoáng của một số nguyên liệu  
Nguyên  
Calo  
Ca  
P
Fe Caroten  
B1  
B2  
PP  
C
liệu  
100g  
19  
33  
16  
29  
97  
30  
-
Cà chua 11,4 24,7  
1,3  
1,9  
0,06 0.04 0,5  
0,05 0,05 0,3  
-
0,05 0,4  
0,19 0,02 0,07  
38  
7
-
31  
-
250  
-
Cà rốt  
Đu đủ  
Su hào  
Tỏi  
Ớt  
Gừng  
36,6 33,2  
47,3 37,5  
35,9  
19,2 144,8 1,2  
-
-
0,7  
0,7  
0,5  
7,65  
-
0,12  
-
0,1  
0,2  
39  
-
-
-
1,3  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
(Huỳnh Thị Dung - Nguyễn Thị Kim Thoa, 2003)  
6
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
 
2.2.Cơ sở lý thuyết của quá trình muối chua  
2.2.1.Quá trình lên men tổng quát của vi khuẩn lactic  
2.2.1.1.Các dạng lên men lactic  
Lên men lactic là một trong những quá trình sinh hoá phổ biến trong  
thiên nhiên, đó là quá trình chuyển hoá các chất gluxít thành acid lactic nhờ hoạt  
động sống trực tiếp của hệ vi sinh vật lactic.  
Trong thiên nhiên vi khuẩn lactic tồn tại dưới hai dạng:  
Nhóm vi khuẩn lactic đồng hình: có khả năng phân huỷ đường đơn  
giản và tạo nên acid lactic, đây là quá trình lên men lactic đồng hình  
C6H12O6  
2CH3CHOHCOOH + 22,5Kcalo  
Do hệ enzim trong những vi sinh vật khác nhau thường khác nhau nên  
cơ chế hoá học của quá trình lên men lactic ở các giống vi sinh vật thường không  
giống nhau.  
Ở vi khuẩn lactic đồng hình sự chuyển hoá đường thành acid lactic đi  
theo con đường lên men rượu đến giai đoạn tạo acid pyruvic, acid này được khử  
hai nguyên tử hidro nhờ hoạt động của enzim lacticodehydrogenase để trở thành  
acid lactic.  
CH3COCOOH + 2H Lacticodehydrogenase CH3CHOHCOOH  
Nhóm vi khuẩn lactic dị hình: tạo ra quá trình lên men phức tạp hơn,  
gọi là lên men lactic dị hình, chúng tạo nên trong môi trường ngoài  
acid lactic còn có nhiều sản phẩm phụ: acid aceitc, rượu etylic, CO2,  
H2, một số chất thơm như diacetyl ester.  
C6H12O6  
CH3CHOHCOOH + COOHCH2CH2COOH  
+ CH3COOH + CH3CH2OH + CO2 + H2  
Số lượng các sản phẩm phụ này hoàn toàn phụ thuộc vào giống vi sinh  
vật, môi trường dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Nói chung acid lactic  
thường chiếm 40% lượng đường đã phân huỷ, acid succinic gần 20%, rượu etylic  
khoảng 10% và các khí vào khoảng 20%. Đôi khi lượng khí ít hơn và thay vào đó  
là lượng acid formic.  
Lên men lactic thì cần có sự lên men đồng thời của vi khuẩn lactic đồng  
hình và dị hình. Vì quá trình lên men dị hình ngoài việc tạo thành acid lactic còn  
7
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
   
tạo các sản phẩm phụ như acid và rượu sinh ra ester có mùi thơm làm cho sản  
phẩm có hương vị đặc trưng.  
Acid lactic tích tụ lại có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật  
có hại, nhất là vi sinh vật gây thối rữa. Do đó rau quả muối chua có thể giữ được  
một vài tuần đến một tháng.  
Mặt khác, acid lactic tạo môi trường acid cho sản phẩm, nên lượng  
vitamin C ít bị hao hụt hơn so với các dạng sản phẩm khác của rau quả.  
Các vi khuẩn lactic trong khi thực hiện sự lên men lactic còn có khả năng  
tổng hợp vitamin B1, do đó làm tăng thêm giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm rau  
quả muối chua.(Trần Minh Tâm, 1998)  
2.2.1.2.Các giai đoạn trong quá trình lên men lactic  
Quá trình lên men lactic trong sản phẩm rau quả muối chua có thể chia  
thành ba giai đoạn:  
. Giai đoạn đầu: do muối ăn tạo nên áp suất thẩm thấu lớn nên đường  
và các chất dinh dưỡng khuyếch tán vào muối và bắt đầu có sự hoạt  
động của vi khuẩn lactic và một số vi khuẩn khác. Trên bề mặt nước  
muối xuất hiện bọt khí, do hoạt động của các vi sinh vật có khả năng  
sinh khí. Cần kết thúc quá trình này càng nhanh càng tốt, vì nếu  
không quá trình lên men sẽ là lên men tạp. Trong giai đoạn này,  
lượng acid lactic sản sinh ra với lượng rất nhỏ (<1%).  
. Giai đọan hai: các vi khuẩn lactic phát triển rất mạnh mẽ và acid sinh  
ra tích tụ nhiều. Phần lớn vi khuẩn gây thối bị ức chế vì độ pH của  
môi trường giảm xuống còn 3 ÷ 3,5. Giai đoạn này là giai đoạn rất  
quan trọng của quá trình lên men lactic vì sản phẩm tích tụ được  
lượng acid cao và tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm.  
. Giai doạn ba: khi acid lactic bị tích tụ với lượng khá cao thì các vi  
khuẩn cũng bị ức chế. Khi ấy nấm men và nấm mốc có thể phát triển  
mạnh và làm giảm chất lượng của sản phẩm. Vì thế, trong giai đoạn  
này cần ngăn ngừa các hiện tượng trên bằng cách bảo quản sản phẩm  
ở nhiệt độ thấp (khoảng 2 ÷ 4oC) hoặc bảo quản trong điều kiện yếm  
khí hay bảo quản bằng các hóa chất diệt khuẩn như sorbic, natri  
8
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
benzoate...sự lên men lactic phải trải qua nhiều giai đoạn tạo thành  
các sản phẩm trung gian, trong điều kiện yếm khí acid pyruvic  
chuyển thành acid lactic.  
2.2.2.Vi sinh vật trong lên men lactic  
Rất nhiều sản phẩm thực phẩm được thu nhận trên cơ sở vi sinh vật,  
trong đó quá trình muối chua rau quả là một trong những quá trình mà vi sinh vật  
chủ yếu là vi khuẩn giữ vai trò hỗ trợ rất quan trọng.  
2.2.2.1.Vi khuẩn  
Nhóm vi khuẩn lactic  
Vi khuẩn lactic được Pasteur tìm ra từ sữa chua, nó có dạng hình cầu,  
hình que ngắn. Ít thấy có sự hiện diện của vi khuẩn trong nước, đất mà do nó có  
nhiều chất dinh dưỡng khi phát triển nên thường gặp trong sữa, sản phẩm của  
sữa, thực vật và xác thực vật đang bị phân giải, cả trong ruột và một vài lớp  
màng nhày của người và động vật. Có thể dễ gặp vi khuẩn lactic trong môi  
trường tự nhiên như dưa chua, sữa chua, thức ăn ủ cho gia súc.  
Vi khuẩn lactic được chia thành hai nhóm:  
. Nhóm vi khuẩn lên men đồng hình.  
Chúng lên men đường cho sản phẩm chủ yếu là acid lactic (khoảng 90  
÷ 98%) bao gồm một số giống:  
Streptococcus lactis  
Streptococcus thermophilis  
Lactobacillus plantarum  
Lactobacillus acidophilus  
Lactobacillus bulgaricus  
Bacterium cucumeris fermentati  
Bacterium brassiceae fermentati  
Giống Streptococcus: là loại giống không nha bào dạng liên cầu  
khuẩn. Đại diện đồng hình của chúng là Streptococcus lactic, có khả  
năng lên men nhiều loại đường như: glucose, lactose, maltose và hình  
thành được khoảng 5% acid lactic, nhiệt độ thích hợp cho việc phát  
triển của nó là 30oC.  
9
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
 
Giống Lactobacillus: là giống được sử dụng rộng rãi. Chúng có dạng  
hình que thẳng hay hơi cong.  
Nhiệt độ phát triển thích hợp  
Loại ưa nóng: 40 ÷ 600C như Lactobacillus bulgaricus  
Loại ưa ấm: 28 ÷ 350C như Lactobacillus plantarum  
. Nhóm vi khuẩn lên men dị hình  
Gây lên men phức tạp hơn. Chúng tạo nên trong môi trường ngoài  
acid lactic còn nhiều sản phẩm phụ khác như acid aceitc, rượu etylic, CO2, H2,  
một số chất thơm như diacetyl ester… bao gồm:  
Leuconostoc mesenteroides  
Lactobacillus pentoacetum  
Lactobacillus brevis  
Bacterium – coli arrogenes  
Betabacterium breve  
Giống Leuconostoc: có dạng hình cầu, nhưng trong môi trường acid  
tế bào dài ra và nhọn hai đầu. Trong đó loài Leuconostoc  
mesenteroides cùng một số vi khuẩn đồng hình khác như  
Lactobacillus plantarum tham gia vào việc chế biến rau muối chua.  
Lactobacillus pentoacetum: là loài trực khuẩn không sinh bào tử.  
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 30 ÷ 350C khi lên men glucose  
Bacterium – coli arrogenes: là giống đại diện chủ yếu của lên men  
lactic dị hình. Có dạng hình que, không hình thành bào tử, nhiệt độ  
thích hợp phát triển là 35 ÷ 380C. Sản phẩm của sự lên men của vi  
khuẩn này là acid lactic, rượu etylic, acid acetic, CO2, H2 và indol.  
Vi khuẩn butyric: là loại vi khuẩn yếm khí, nó xâm nhập vào sản  
phẩm chế biến đường, acid lactic thành các acid bay hơi, acid butyric,  
H2, CO2. Acid butyric làm cho sản phẩm có mùi ôi thối khó chịu. Vi  
khuẩn này tạo bào tử có khả năng chịu nhiệt cao.  
Vi khuẩn gây thối: đa số thuộc nhóm vi khuẩn sinh bào tử  
Vi khuẩn gây thối chia làm hai loại:  
10  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
Loại hiếu khí: Bacillus mensentericus, Bacillus subtilis  
Loại yếm khí: Bacillus putrificans, Bacillus botulinum  
Các vi khuẩn gây thối hoạt động sinh ra H2S, indol, NH3 làm rau dưa bị  
thối. Các vi khuẩn này đều có khả năng sinh bào tử, chịu nhiệt cao, có hại cho  
sản phẩm trong quá trình bảo quản.  
2.2.2.2.Nấm men: có cấu tạo đơn bào và thường sinh sản bằng cách nảy chồi.  
Nấm men phân bố rộng rãi trong khắp tự nhiên.  
Giống thường gặp là Saccharomyces, có tế bào hình cầu, elip, hình ống.  
Giống được sử dụng rộng rãi là Saccharomyces cerevisiae có ý nghĩa quan trọng  
trong lên men rượu và lên men lactic.  
2.2.2.3.Nấm mốc  
Phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Có cấu trúc hình sợi phân nhánh, phát  
triển rất nhanh, tạo thành màng sợi chằng chịt gọi là hệ sợi nấm.  
Nấm mốc là nhóm tạo khuẩn ty ở dạng bột màu xanh, vàng, trắng, đen.  
Là những loại vi sinh vật hiếu khí. Nhiều loại nấm mốc có lợi được sử dụng  
trong công nghệ sản xuất các chế phẩm enzim tổng hợp acid hữu cơ…Nhưng bên  
cạnh đó một số loại gây tác hại như làm mốc sản phẩm, thực phẩm có thể gây  
bệnh cho người. Trong và sau quá trình lên men lactic thường gặp các loại mốc:  
Aspergillus, Penicillium, Aspergillus cidium lactic.  
2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men của rau muối chua  
2.3.1.Muối  
Muối có vai trò rất quan trọng, không những nồng độ muối ảnh hưởng  
đến sự lên men tốt hay xấu mà còn ảnh hưởng đến vị của sản phẩm.  
Muối có tác dụng hạn chế sự hoạt động của các vi khuẩn gây thối, tăng  
cường hoạt động của vi khuẩn lactic làm cho nước cùng với đường trong tế bào  
rau thoát ra ngoài đi vào môi trường cung cấp nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn  
lactic phát triển. Thường các vi khuẩn gây thối không chịu được áp suất thẩm  
thấu cao.  
Khi dung dịch muối có nồng độ cao làm ngưng sự phát triển của các loại  
vi sinh vật kể cả vi khuẩn lactic. Nhưng vi khuẩn lactic có khả năng chịu được  
tác dụng của muối cao hơn các vi sinh vật khác. Vì vậy khi muối chua rau quả,  
11  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
   
phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lactic và ức chế hoạt  
động của các vi sinh vật không có lợi cho quá trình muối chua.  
Thường tỷ lệ muối thích hợp thay đổi theo loại nguyên liệu rau và nhiệt  
độ môi trường. Có loại cần sử dụng nồng độ muối cao. Nồng độ muối thích hợp  
khoảng 3 ÷ 5%.  
2.3.2.Đường  
Đường có khả năng thúc đẩy quá trình lên men và giúp cho sản phẩm có  
vị ngọt. Nếu sử dụng nguyên liệu có lượng đường thấp thì acid sinh ra ít. Do đó  
sản phẩm có chất lượng kém và khó bảo quản. Nếu chế biến từ những nguyên  
liệu có lượng đường thấp thì phải bổ sung thêm những nguyên liệu phụ có chứa  
nhiều đường như củ hành, cà rốt...  
Thường muốn cho quá trình lên men tốt, nên chọn nguyên liệu có hàm  
lượng đường lớn hơn 2%.  
2.3.3.Vi sinh vật  
Mức độ thuần khiết của vi khuẩn lactic có ảnh hưởng chất lượng rau quả  
muối chua. Lượng vi khuẩn lactic càng nhiều và mức độ thuần khiết càng cao thì  
tốc độ của quá trình lên men càng nhanh và sản phẩm có chất lượng càng tốt.  
Ngược lại, lượng vi khuẩn lactic càng ít và mức độ thuần khiết càng thấp, các vi  
khuẩn gây hại càng có điều kiện phát triển làm hư hỏng sản phẩm.  
2.3.4.Acid  
Nồng độ acid của môi trường ảnh hưởng đến sự hoạt động của vi khuẩn  
gây chua sẽ kém hoạt động và sự chuyển hoá của nó sẽ chậm lại. Đồng thời các  
vi sinh vật có khả năng hoạt động ở môi trường acid cao sẽ phát triển, ngăn cản  
tác dụng của vi khuẩn gây chua. Do đó cần tạo môi trường có độ acid thích hợp  
cho các vi khuẩn lactic hoạt động.  
Bảng 3:pH thích hợp cho các loại vi sinh vật  
Loại vi sinh vật  
pH  
Nấm mốc  
Nấn men  
Vi khuẩn gây chua  
Vi khuẩn gây thối  
Vi khuẩn đường ruột  
1,2 ÷ 2,5  
2,5 ÷ 3,0  
3,0 ÷ 4,5  
4,5 ÷ 5,0  
5,0 ÷ 5,5  
( Lê Mỹ Hồng – Bùi HữuThuận, 1999)  
12  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
     
2.3.5.Nhiệt độ  
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng lớn đến thời gian lên men và lượng acid  
tạo thành. Mỗi loại vi sinh vật có một khoảng nhiệt độ thích hợp để hoạt động, ở  
nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá nó sẽ bị ức chế.  
Nhiệt độ khoảng 0 ÷ 100C sẽ ức chế hoạt động của Bacterium coli, vi  
khuẩn butyric và một số nấm mốc. Ở nhiệt độ này sự lên men lactic không bị  
đình chỉ nhưng tiến hành rất chậm.  
Nhiệt độ 10 ÷ 200C, sự lên men lactic xảy ra rất chậm, nhiệt độ này cũng  
ức chế được sự hoạt động của các vi sinh vật lạ nhưng một số nấm mốc có thể  
phát triển được.  
Nhiệt độ 20 ÷ 300C, tốc độ lên men tuy chậm nhưng dưa có hương vị  
thơm ngon và để được lâu hơn.  
Nhiệt độ 30 ÷ 370C, tuy tốc độ lên men nhanh, nhưng ở nhiệt độ này  
những vi khuẩn có hại cũng phát triển song song nên dưa mau hư. Ở nhiệt độ lớn  
hơn 400C các vi khuẩn gây chua sẽ bị ức chế.  
Nhiệt độ để muối dưa thích hợp là 20 ÷ 300C cũng là nhiệt độ bình  
thường của thời tiết nước ta đạt được thích hợp cho sản xuất.  
2.3.6.Oxy  
Sự lên men lactic cần được tiến hành trong điều kiện yếm khí và các vi  
khuẩn lactic hoạt động tốt trong điều kiện môi trường không có oxi không khí.  
Trong khi đó, các vi sinh vật cũng như vi khuẩn acetic, các loại nấm mốc lại hoạt  
động trong điều kiện hiếu khí và khi không có oxi thì nó không phát triển được.  
Do đó, trong quá trình muối chua dưa, phải hạn chế sự có mặt của không khí  
bằng cách đậy kỹ và nén chặt khối dưa trong nước muối.  
2.4.Những biến đổi rau quả trong quá trình chế biến  
2.4.1.Biến đổi của đường trong quá trình chế biến  
Đường dễ tan trong nước, đặc biệt là nước nóng. Trong giới hạn từ  
0 ÷ 100oC, độ hòa tan của đường glucose tăng lên tới 2,5 lần.  
Trong quá trình chế biến, rửa nguyên liệu làm các mô che chở bị vỡ ra  
hoặc chần rau quả trong nước nóng làm cho đường bị tổn thất khá nhiều. Tránh  
13  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
       
hiện tượng này người ta hấp hay chần nguyên liệu trong dung dịch đường hay  
muối loãng.  
Trong môi trường ẩm ướt, đường dễ bị vi sinh vật tấn công, nhất là nấm  
mốc, làm cho đường lên men. Vì vậy, trong quá trình chế biến nên rút ngắn thời  
gian xử lý nguyên liệu.  
2.4.2.Hiện tượng thâm đen của rau quả trong quá trình xử lý nhiệt  
Khi đun nóng các nguyên liệu hay các sản phẩm có nhiều đường thường  
xảy ra hiện tượng thâm đen, đó là do tác dụng của đường và acid amin cùng tham  
gia trong phản ứng maillard. Các sắc tố đen được tạo thành trong phản ứng này  
gọi là melanoidin. Sản phẩm bị thâm đen và phẩm chất của sản phẩm bị mất đi.  
Phản ứng maillard xảy ra mạnh nhất khi tỷ lệ đường/acid là 2:1.  
Ngoài ra, dưới tác dụng của men oxy hóa và khi có mặt oxy, các hợp  
chất polyphenol như catechol bị oxy hóa thành các sản phẩm có màu sậm là  
quinone.  
Để tránh hiện tượng biến màu của nguyên liệu sau khi cắt nhỏ nên dùng  
nước nóng hoặc hơi nước chần để diệt men, tránh hiện tượng oxy hóa. Cũng có  
thể ngâm nguyên liệu đã cắt nhỏ vào nước muối loãng (1% ÷ 2,5%) hay xông  
bằng khí SO2 hoặc ngâm trong dung dịch acid sulfuric để tránh hiện tượng biến  
màu của rau quả.  
2.4.3.Biến đối của vitamin trong quá trình xử lý nhiệt  
Tổn thất của vitamin trong quá trình chần rau quả là do vitamin bị phá  
hoại bởi nhiệt và một số vitamin tan trong nước (C, B1, B2, P, PP, H, acid  
pantothenic) sẽ tan vào trong nước chần.  
Khi tiệt trùng rau đóng hộp, vitamin cũng bị tổn thất nhiều hay ít phụ  
thuộc vào chế độ thanh trùng, loại rau đóng hộp, mức độ đầy vơi, độ chân không  
trong hộp. Những yếu tố trên đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đối với vitamin C và B1.  
Do vậy trong quá trình xử lý nguyên liệu cần phải đặc biệt chú ý yếu tố này.  
(Nguyễn Trọng Cẩn, 1993)  
2.4.4.Sự tổn thất của protid và glucid trong quá trình xử lý nhiệt  
Trong quá trình xử lý nhiệt protid bị biến tính và bị thủy phân, tinh bột  
thì bị hồ hóa và một phần cũng bị thủy phân thành trạng thái hòa tan. Đồng thời,  
14  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
     
protopectin chuyển thành pectin hòa tan, khi đó làm cho rau quả khi nấu hoặc  
chần sẽ bị mềm. Vì vậy, để khắc phục hiện tượng này nên tiến hành chần rau quả  
trong nước cứng.  
2.4.5.Sự tổn thất chất vô cơ và biến màu trong quá trình xử lý nhiệt  
Thời gian chần càng dài chất vô cơ tổn thất càng nhiều, nhất là khi chần  
trong nước mềm. Nhưng khi chần trong nước cứng thì lượng muối canxi có thể  
tăng lên tới 400%. Các loại rau quả khi xử lý nhiệt thì màu sắc bị biến đổi mà  
chủ yếu là do chlorophill bị phá hoại. (Nguyễn Trọng Cẩn, 1993)  
2.5.Các hư hỏng ở sản phẩm muối chua  
Sự hư hỏng của sản phẩm rau muối chua chủ yếu xảy ra ở giai đoạn lên  
men, từ đó có thể làm giảm chất lượng của sản phẩm hay có thể gây hư hỏng  
hoàn toàn sản phẩm gây tổn thất lớn về kinh tế.  
Do đó, nếu biết được nguyên nhân và có biện pháp ngăn chặn được các  
hiện tượng hư hỏng thì sẽ mang lại lợi ích kinh tế rất lớn.  
Sản phẩm rau muối chua thường bị những hư hỏng sau:  
2.5.1.Hiện tượng sản phẩm bị sẫm màu  
Do dưa không ngập nước, phần dưa tiếp xúc với không khí sẽ bị thâm do  
bị oxy hóa.  
Do vi sinh vật gây ra hiện tượng nước dưa bị thâm đen do Bacillus  
nigrificans sinh ra các sắc tố hòa tan trong nước dưa.  
Do lớp dưa trên cùng bị thối khi nước dưa không đủ ngập, khi đó vi sinh  
vật lactic bị ức chế, các vi sinh khác phát triển gây thối dưa, trong trường hợp  
muối phân bố không đều thì có những chổ có nồng độ muối cao vi khuẩn lactic  
bị ức chế và các vi sinh vật khác cũng phát triển gây thối dưa.  
Ngoài hiện tượng thâm đen ra dưa còn có thể bị biến đổi thành màu  
khác. Khi có sự hoạt động của nấm men Torula dưa sẽ có màu hồng.  
Các vi sinh vật gây ra hiện tượng đổi màu dưa chủ yếu là các vi sinh vật  
hiếu khí.  
2.5.2.Hiện tượng đóng váng trên bề mặt nước dưa  
Các lớp váng này do nấm mốc và nấm men tạo màng gây ra:  
Mycoderma, Aspergillus, Torula, Odium lactic, Penicillium, Debaromyces,  
15  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
       
Pychya…trong số này có các nấm men chịu được nồng độ muối cao, chịu được  
môi trường acid. Chúng phân hủy acid lactic làm độ acid giảm tạo điều kiện thích  
hợp cho vi sinh vật gây thối, gây hư hỏng sản phẩm phát triển.  
2.5.3.Hiện tượng sản phẩm bị nhớt  
Do các vi khuẩn có vỏ nang phát triển, một số chủng vi khuẩn sinh nhầy  
của vi khuẩn lactic. Hiện tượng này xảy ra khi nồng độ muối và acid quá thấp  
nhiệt độ lên men cao tạo điều kiện cho các vi khuẩn này phát triển.  
2.5.4.Hiện tượng sản phẩm bị mềm nhũn  
Do các enzim phân giải pectin chuyển hóa proropectin thành pectin hòa  
tan. Các enzim phân giải pectin là pectinoesterase hoặc pectipolygalacturonase  
do các vi sinh vật sinh ra trong điều kiện nồng độ muối quá thấp. Nồng độ muối  
để ức chế các vi sinh vật này là 8%.  
2.5.5.Hiện tượng sản phẩm có hương vị lạ khó chịu  
Do hoạt động của các vi sinh vật gây hại chủ yếu là nấm mốc, nấm men  
như: Mycoderma, Debaromyces, Hansenula, Pychya và một số vi sinh vật khác  
làm giảm độ acid của sản phẩm, gây ảnh hưởng xấu đến mùi vị sản phẩm làm sản  
phẩm có hương vị lạ. Dưa bị thối do các vi sinh vật lạ phát triển. Hiện tượng này  
xảy ra khi chế độ lên men thực hiện không tốt, chế độ vệ sinh trong quá trình chế  
biến bị vi phạm nghiêm trọng.  
Để ngăn chặn các hiện tượng hư hỏng trên cần phải có chế độ lên men  
hợp lý: đảm bảo nồng độ muối sử dụng, nhiệt độ lên men, điều kiện yếm khí…  
2.6.Hiện tượng hư hỏng ở đồ hộp rau  
Trong khi bảo quản các đồ hộp rau quả thường bị hư hỏng như: phồng,  
han gỉ, biến dạng...nguyên nhân gây ra hiện tượng hư hỏng này là do vi sinh vật  
hoặc do các biến đổi hóa học hay lí học, trong đó hư hỏng do vi sinh vật là phổ  
biến nhất.  
2.6.1.Hư hỏng do vi sinh vật  
Vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ thành các chất khí như: CO2, H2S, NH3  
làm cho hộp bị phồng. Nguyên nhân có vi sinh vật phát triển là do quá trình bày  
khí, ghép mí, tiệt trùng không tốt.  
16  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
         
2.6.2.Hư hỏng do hiện tượng hóa học  
Hư hỏng này thường gặp ở những đồ hộp có độ acid cao, gây ra ăn mòn  
kim loại, khí hydro thoát ra, làm căn phồng nắp hộp. Ngoài ra, khi bảo quản ở  
điều kiện độ ẩm cao, hơi nước đọng lại trên bề mặt hộp, làm cho hộp bị gỉ, thủng  
tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập. Bên cạnh đó, còn xảy ra phản ứng giữa  
các chất có trong sản phẩm như tannin với kim loại.  
2.6.3.Hư hỏng do nguyên nhân cơ lý học  
Hư hỏng dạng này thường xuất hiện trong điều kiện xử lí nhiệt, bảo quản  
và vận chuyển đồ hộp. Hộp bị hư hỏng trong trường hợp này chỉ mất giá trị  
thương phẩm chứ không mất giá trị dinh dưỡng. (Kha Chấn Tuyền, 2003)  
2.7.Phụ gia sử dụng trong bảo quản sản phẩm  
2.7.1.Acid lactic  
Ngoài tác dụng tạo mùi và vị, acid lactic còn có tác dụng như một chất  
bảo quản.  
Khi thay đổi pH của môi trường thì quá trình trao đổi chất và sự phân ly  
thức ăn của vi sinh vật bị thay đổi nên ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Vì  
vậy chức năng sống của vi sinh vật bị kìm hãm nhất thời và vi sinh vật có thể  
chết nếu không phục hồi được tình trạng ban đầu. Các loại vi sinh vật muốn phát  
triển tốt cần có pH thích hợp (bảng 3).  
Vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm thường hoạt động ở môi trường kém  
acid. Vì vậy để bảo quản sản phẩm bằng acid phải hạ pH của môi trường xuống  
dưới pH hoạt động của các vi sinh vật đó, pH của môi trường khử hoạt tính của  
enzim. Khử đi hoạt động của hệ thống vận chuyển ion, chất dinh dưỡng vào bên  
trong tế bào, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật.  
Khi quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật bị thay đổi chúng không  
còn khả năng hoạt động gây hư hỏng sản phẩm.  
Trong sản phẩm rau muối chua ngoài sự lên men lactic còn có sự lên  
men rượu, rượu kết hợp với các dịch acid hữu cơ cho ra các ester làm cho sản  
phẩm có hương thơm đặc biệt. Khi nồng độ acid lactic nhỏ hơn 0,6%, nấm men  
và nấm mốc tiêu thụ acid lacitc phát triển rất mạnh trên bề mặt sản phẩm, làm  
17  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
       
giảm độ acid trên bề mặt thực phẩm và làm hỏng thực phẩm. Do đó không được  
để độ acid trong sản phẩm giảm xuống dưới 0,6%.  
2.7.2.Natri clorua  
Hoạt tính của NaCl chống vi sinh vật liên quan sự làm giảm hoạt tính của  
nước (aw) và làm tăng điều kiện không thích hợp với vi sinh vật. Nồng độ NaCl  
cao có thể làm đông chất nguyên sinh và làm chết tế bào vi sinh vật. Khi nồng độ  
muối ăn cao sẽ xảy ra hiện tượng shock thẩm thấu. Khi đó lượng nước trong tế  
bào thoát ra ngoài và các chất hòa tan sẽ xâm nhập vào trong tế bào.  
Theo một số tác giả NaCl phá vỡ nguyên sinh chất và ức chế một số  
proteinase làm vi khuẩn không cắt được nối peptid, lúc này NaCl ức chế sự thành  
lập nguyên sinh chất trong sự nhân giống của vi sinh vật.  
Khả năng ức chế vi sinh vật của NaCl phụ thuộc vào một loạt các yếu tố  
khác như pH, nhiệt độ, nồng độ NaCl, loài và số lượng vi sinh vật, dạng thực  
phẩm, các muối khác và thời gian bảo quản.  
Phân loại các loài vi sinh vật theo khả năng chống chịu lại nồng độ muối.  
Loài không chịu muối < 2%.  
Loài chịu muối nhẹ 2 ÷ 5%.  
Loài chịu muối cao 5 ÷ 20%.  
Loài chịu muối rất cao 20 ÷ 30%.  
Nồng độ thấp hơn của muối cũng đủ ngăn chặn sự phát triển của các vi  
sinh vật ở các thực phẩm khô hơn, lạnh hay acid hơn.  
Khi sự acid hóa xảy ra đồng thời, chỉ 50% nồng độ muối được yêu cầu  
đôi khi cũng đủ để ngăn cản vi sinh vật so với trường hợp không acid.  
Hiệu ứng ức chế của muối được mạnh lên ở nhiệt độ thấp hơn. Khi bảo  
quản thực phẩm bằng NaCl ở nồng độ cao sản phẩm sẽ trở nên mặn và giảm giá  
trị dinh dưỡng. Trong thực tế muối NaCl thường được kết hợp hay bổ sung với  
một hay nhiều chất phụ gia khác như trường hợp thịt hun khói, muối nhạt kết hợp  
với nhiệt độ thấp, rau được bảo quản bằng cách lên men lactic.  
Trong sản phẩm rau muối chua nó được dùng chủ yếu để điều vị như một  
chất đồng bảo quản. Trong quá trình chế biến muối phải được thêm vào một  
18  
Sưu tm b i: www.daihoc.com.vn  
 

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 80 trang yennguyen 27/10/2024 130
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ứng dụng vi sinh vật lên men lactic trong sản phẩm salad cà chua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ung_dung_vi_sinh_vat_len_men_lactic_trong_san_pham.pdf