Luận văn Ứng dụng yếu tố con người vào trong tổ chức HCI

i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Lê Trung Hiếu  
ỨNG DỤNG YẾU TỐ CON NGƯỜI VÀO TRONG TỔ CHỨC HCI  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
ii  
MỤC LỤC  
MỤC LỤC................................................................................................................................... i  
Danh mục kí hiệu và viết tắt....................................................................................................... iv  
Danh mục hình và bng.............................................................................................................. vi  
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1  
Chương I. VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ THỐNG TƯƠNG TÁC.......................... 4  
1. 1. Nhận thức của con người và sự đa dạng trong nhận thức ................................................. 4  
1. 1. 1. Nhận thức của con người ......................................................................................... 4  
1. 1. 2. Sự đa dạng trong nhận thức của con người............................................................. 10  
1. 2. Vai trò của ngôn ngữ và hình ảnh trong quá trình hình thành nhận thức......................... 12  
1. 2. 1. Các yếu tố của hình ảnh tác động lên bộ não con người ......................................... 12  
1. 2. 2 Mối quan hệ giữa hình ảnh và ngôn ng................................................................. 19  
1. 2. 3. Đặc điểm của hình ảnh ba chiều............................................................................. 28  
1. 3. Hoạt động của con người trong quá trình hình thành nhận thức...................................... 29  
1. 4. Sự suy nghĩ của con người............................................................................................. 31  
1. 5. Tương tác người người.................................................................................................. 42  
1. 6. Cách tiếp cận của HCI đối với các vấn đề của con người............................................... 50  
1. 7. Kết luận......................................................................................................................... 57  
Chương II. TƯƠNG TÁC NGƯỜI MÁY.................................................................................. 59  
2. 1. Lựa chọn thực đơn, các mẫu điền, và các hội thoại ........................................................ 60  
2. 1. 1. Giới thiệu .............................................................................................................. 60  
2. 1. 2. Các kiểu thực đơn.................................................................................................. 61  
2. 1. 3. Trình diễn các thư mục theo chuỗi......................................................................... 69  
2. 1. 4. Thời gian phản hồi và tốc độ hiển th..................................................................... 71  
2. 1. 5. Sự di chuyển nhanh trên thực đơn.......................................................................... 71  
2. 1. 6. Bố cục của thực đơn .............................................................................................. 73  
2. 1. 7. Các mẫu điền có sẵn .............................................................................................. 76  
2. 1. 8. Kết luận................................................................................................................. 81  
2. 2. Sử dụng các câu lệnh..................................................................................................... 81  
2. 2. 1. Giới thiệu .............................................................................................................. 81  
2. 2. 2. Chức năng hỗ trợ nhiệm vụ của người dùng........................................................... 83  
2. 2. 4. Lợi ích của cấu trúc ............................................................................................... 86  
2. 2. 5. Tên và viết tắt........................................................................................................ 88  
2. 2. 6. Thực đơn các câu lệnh ........................................................................................... 89  
2. 2. 7. Ngôn ngữ tự nhiên trong máy tính ......................................................................... 89  
2. 2. 8. Kết luận................................................................................................................. 92  
2. 3. Tương tác với các thiết bị .............................................................................................. 92  
2. 3. 1. Giới thiệu .............................................................................................................. 92  
2. 3. 2. Bàn phím và các phím chức năng........................................................................... 93  
2. 3. 3. Các thiết bị trỏ ....................................................................................................... 97  
2. 3. 4. Nhận dạng giọng nói và số hóa .............................................................................102  
2. 3. 5. Hình ảnh và hiển thị đoạn phim ............................................................................107  
2. 3. 6. Máy in..................................................................................................................108  
2. 3. 7. Kết luận................................................................................................................109  
Chương III. CÁC LỖI TRONG HCI VÀ THIẾT KẾ MỘT TRANG WEB CỤ THỂ ...............111  
3. 1. Các lỗi trong HCI.........................................................................................................111  
iii  
3. 1. 1. Lỗi về các phím điều khiển ...................................................................................111  
3. 1. 2. Lỗi các hộp thoại ..................................................................................................123  
3. 1. 3. Các lỗi khác..........................................................................................................132  
3. 2. Thiết kế một giao diện cụ thể........................................................................................144  
3. 2. 1. Cách thiết kế cho trang ch...................................................................................145  
3. 2. 2. Cách thiết kế cho trang các địa chỉ khó khăn.........................................................147  
3. 2. 3. Cách thiết kế cho trang đóng góp..........................................................................151  
3. 2. 4. Cách thiết kế cho trang những tấm lòng nhân ái....................................................153  
3. 2. 5. Cách thiết kế trang tìm kiếm .................................................................................153  
3. 2. 6 Cách thiết kế trang diễn đàn...................................................................................154  
3. 2. 7 Cách thiết kế trang liên h......................................................................................157  
3. 3. Kết luận........................................................................................................................157  
KẾT LUẬN .............................................................................................................................159  
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................161  
iv  
Danh mục kí hiệu và viết tắt  
Tên Tiếng Anh  
Algol  
Tên Tiếng Việt  
Tên một ngôn nglập trình.  
Bệnh đãng trí (thường xuất hiện khi tuổi cao).  
Thiết bị để ghi hình.  
Alzhemeir  
Camera  
Colbol  
Tên một ngôn ngữ lập trình  
Cone  
Là một bộ phận thu nhận của cơ quan thị giác trên võng mạc được  
kích hoạt bởi ánh sáng mạnh và mầu sắc.  
DNA  
Acid deoxyribonucleic (viết tắt DNA) là một phân tử acid nucleic  
mang thông tin di truyền  
Edit  
Chỉnh sửa hay thay thế  
Font  
Phông nền  
Fortran  
Ftp  
Ngôn ngữ lập trình FORMULA TRANSLATOR  
Giao thức truyển tải dliệu  
Human Computer Interaction – Tương tác người máy.  
Trgiúp  
HCI  
Help  
Html  
Http  
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.  
Giao thức truyền siêu văn bản  
Vùng não điều khiển thân nhiệt, đói, khát...  
Biểu tượng.  
Hypothalamus  
Icon  
Logic  
NLI  
Đảm bảo tính có hệ thống  
Giao diện ngôn ngữ tự nhiên  
Ngôn ngtruy vấn tự nhiên  
Là một bộ phận trong hệ thống thần kinh  
NLQ  
Nơron  
Rod  
Là một bộ phận thu nhận của cơ quan thị giác được kích hoạt bới  
ánh sáng yếu  
Scrollbar  
Scrolling  
Cuộn ngang.  
Cuộn dọc  
v
Video  
Thiết bị để ghi hình  
View  
Hiển thị.  
Web  
Là một hệ thống mạng phức tạp được đan xen vào với nhau  
Window  
World Wide Web  
Cửa sổ  
Mạng lưới toàn cầu.  
vi  
Danh mục hình và bảng  
Hình 1. 1. 1 Liệu âm thanh và ngôn ngữ có giúp chúng ta trong quá trình nhận thức hơn so với  
thị giác không ............................................................................................................................. 4  
Hình 1. 1. 2 Cấu tạo mắt con người. ............................................................................................ 5  
Hình 1. 1. 3. Không có bộ não liệu thị giác có thể hiểu được hình ảnh......................................... 6  
Hình 1. 1. 4 Nhiều giả thuyết có thể được nêu lên về bức hình trên ............................................. 6  
Hình 1. 1. 5 Hình ảnh có thể giúp cho loài vật tăng cường khả năng nhận thức............................ 8  
Hình 1. 1. 6 Hiểu và biết thông qua các trạng thái suy nghĩ khác nhau......................................... 9  
Hình 1. 1. 7 Loài vật có cần biết các quy luật để sinh tồn. ......................................................... 10  
Hình 1. 1. 8 Hình ảnh thu nhận phụ thuộc nhiều vào nhận thức của con người .......................... 12  
Hình 1. 2. 1 Mắt người cần có các yếu tố đặc biệt để xử lý thông tin. ........................................ 13  
Hình 1. 2. 2 Những hình ảnh đầu tiên được thu về..................................................................... 14  
Hình 1. 2. 3 Quá trình tổng hợp diễn ra tại những hình ảnh đơn sơ nhất..................................... 15  
Hình 1. 2. 4 Tác dụng của mầu sắc............................................................................................ 15  
Hình 1. 2. 5 Bố cục và độ sâu giúp con người xử lý dễ dàng hơn............................................... 16  
Hình 1. 2. 6 Hoạt động của bán cầu não phải............................................................................. 20  
Hình 1. 2. 7 Hoạt động của bán cầu não trái. ............................................................................. 20  
Hình 1. 2. 8 Bộ não không thể xử lý hết thông tin trong thời gian ngắn ..................................... 25  
Hình 1. 2. 9 Tác dụng của chữ viết............................................................................................ 26  
Hinh 1. 3. 1 Hình âm dương qua các thời kỳ được hiểu theo nhiều cách khác nhau ................... 31  
Hình 1. 4. 1. Não b.................................................................................................................. 32  
Hình 1. 4. 2. Tế bào thần kinh ................................................................................................... 32  
Hình 1. 4. 3. Tế bào đệm........................................................................................................... 33  
Hình 1. 4. 4. Bán cầu não trái.................................................................................................... 33  
Hình 1. 4. 5. Cấu tạo của bộ não................................................................................................ 33  
Hình 1. 4. 6 Tiểu não................................................................................................................. 34  
Hình 1. 4. 7. Các loại bộ nhớ..................................................................................................... 35  
Hình 1. 4. 8 Giới hạn của bộ não con người .............................................................................. 36  
Hình 1. 4. 9 Sự thuận tiện trong quá trình xử lý thông tin. ......................................................... 37  
Hình 1. 4. 10 Cách thức tổ chức dữ liệu .................................................................................... 38  
Hình 1. 4. 11 Hoạt động trao đổi thông tin của bộ não............................................................... 39  
Hình 1. 4. 12 Dữ liệu bên ngoài chiếm ưu thế, nỗi sợ hãi có thể che lấn tất cả ........................... 40  
Hình 1. 4. 13. Môi trường bên ngoài không ảnh hưởng tới con người. ....................................... 40  
Hình 1. 4. 14 Nhận thức của con người bị đảo lộn..................................................................... 41  
Hình 1. 5. 1 Các yếu tố ảnh hưởng đến con người. .................................................................... 46  
Hình 1. 6. 1 L. S. Vygotsky, nhà xã hội học Liên xô cũ............................................................. 50  
Hình 1. 6. 2. Immanuel Kant, nhà triết học Đức ........................................................................ 50  
Hình 1. 6. 3 C. Marx, nhà triết học, tư tưởng............................................................................. 51  
Hình 1. 6. 4 Sơ đồ của lý thuyết hoạt động................................................................................ 52  
Hình 1. 6. 5 Mối liên hệ giữa các ngành. ................................................................................... 56  
Hình 2. 1. 1 Giao diện Pulldown. .............................................................................................. 60  
Hình 2. 1. 2 Mỗi thực đơn có nhiều lựa chọn cho người sử dụng............................................... 63  
Hình 2. 1. 3 Nhiêu lựa chọn có thể cùng lựa chọn được một lúc ............................................... 63  
Hình 2. 1. 4 Thực đơn dạng pop up ........................................................................................... 64  
Hình 2. 1. 5 Một dạng thực đơn hai chiều.................................................................................. 65  
Hình 2. 1. 6 Một dạng thực đơn tìm kiếm theo thứ t................................................................ 65  
vii  
Hình 2. 1. 7 Các đường dẫn (mầu xanh) được gắn trong các đoạn văn bản ................................ 66  
Hình 2. 1. 8 Nhiều thực đơn có thể được đặt trong một giao diện .............................................. 67  
Hình 2. 1. 9 Một thực đơn bản đồ của World Wide Web ........................................................... 68  
Hình 2. 1. 10 Một mẫu bảng điền .............................................................................................. 76  
Hình 2. 1. 11 Một mẫu kết hợp giữa danh sách và hộp combo................................................... 78  
Hình 2. 1. 12 Một dạng hộp hội thoại........................................................................................ 79  
Hình 2. 3. 1 Bàn phím của Microsoft với đầy đủ các tính năng.................................................. 94  
Hình 2. 3. 2 Máy vi tính bỏ túi với bàn phím được thu gọn........................................................ 94  
Hình 2. 3. 3. Bàn phím được thiết kế lõm.................................................................................. 95  
Hình 2. 3. 4. Bàn phím điều khiển con trỏ dạng chữ T ngược .................................................... 97  
Hình 2. 3. 5. Bàn phím điều khiển con trỏ theo dạng hình sao ................................................... 97  
Hình 2. 3. 6 Bút điện tử............................................................................................................. 99  
Hình 2. 3. 7 Màn hình tiếp xúc.................................................................................................. 99  
Hình 2. 3. 8 Chuột một nút bấm và chuột hai nút bấm. .............................................................100  
Hình 2. 3. 9 Joystick giúp cho người sư dụng di chuyển chuột dễ dàng ....................................101  
Hình 3. 1. 1. Lỗi phím mũi tên .................................................................................................111  
Hình 3. 1. 2. Lỗi trong chương trình sắp xếp ............................................................................112  
Hình 3. 1. 3. Lỗi trong chương trình Visual Studio...................................................................112  
Hình 3. 1. 4. Sự giới hạn trong lựa chọn...................................................................................112  
Hình 1. 3. 5 Lỗi thông báo về thời gian tải cho người dùng ......................................................113  
Hình 3. 1. 6 Dùng thanh công cụ để hiển thị thực đơn ..............................................................113  
Hình 3. 1. 7 Lỗi khi chọn giá trị ...............................................................................................113  
Hình 3. 1. 8 Lỗi trong quá trình tích các lựa chọn.....................................................................114  
Hình 3. 1. 9 Lỗi không hiển thị đường dẫn ...............................................................................114  
Hình 3. 1. 10 Không có hướng dẫn về các kiểu của trường.......................................................115  
Hình 3. 1. 11 Lỗi trong thực đơn ..............................................................................................115  
Hình 3. 1. 12 Lỗi thứ tự của các trường. ...................................................................................115  
Hình 3. 1. 13 Lỗi không nhất quán trong phần mềm. ................................................................116  
Hình 3. 1. 14 Các sự trợ giúp không cần thiết...........................................................................116  
Hình 3. 1. 15 Lỗi trong cách xác định đường dẫn .....................................................................117  
Hình 3. 1. 16 Lỗi khi sử dụng các thanh trượt ngang. ...............................................................118  
Hình 3. 1. 17 Lỗi trong khi hiển thị ..........................................................................................118  
Hình 3. 1. 18 Lỗi khi thể hiện danh sách ..................................................................................118  
Hình 3. 1. 19. Lỗi khi xuất hiện quá nhiều nút..........................................................................119  
Hình 3. 1. 20 Xuất hiện hỗ trợ lâu ............................................................................................119  
Hình 3. 1. 21 Tổ chức không theo cấu trúc...............................................................................120  
Hình 3. 1. 22 Lỗi khi nhập số lượng quá nhiều .........................................................................120  
Hình 3. 1. 23 Lỗi lãng phí bộ nhớ.............................................................................................120  
Hình 3. 1. 24 Lỗi trong chương trình duyệt Web ......................................................................121  
Hình 3. 1. 25 Lỗi không xuất hiện phím điều khiển ..................................................................121  
Hình 3. 1. 26 Lỗi khi lựa chọn chỉ dựa vào chuột .....................................................................122  
Hình 3. 1. 27. Lỗi khi lựa chọn chỉ dựa vào chuột ....................................................................122  
Hình 3. 1. 28. Lỗi khi lựa chọn chỉ dựa vào chuột ....................................................................122  
Hình 3. 1. 29 Lỗi khi thao tác với thực đơn ..............................................................................123  
Hình 3. 1. 30 Lỗi trong chương trình sắp lịch. ..........................................................................123  
Hình 3. 1. 31 Thiết kế thiếu sự định hướng...............................................................................123  
Hình 3. 1. 32 Lỗi trong chương trình Microsoft Word..............................................................124  
Hình 3. 1. 33 Lỗi khi thể hiện Font...........................................................................................124  
viii  
Hình 3. 1. 34 Lỗi không nhất quán và lỗi chọn lựa ...................................................................125  
Hình 3. 1. 35 Lỗi số lượng các thanh quá nhiều trên hộp thoại..................................................125  
Hình 3. 1. 36 Lỗi số lượng các thanh quá nhiều trên hộp thoại..................................................125  
Hình 3. 1. 37 Lỗi số lượng các thanh quá nhiều trên hộp thoại..................................................126  
Hình 3. 1. 38 Lỗi số lượng mầu sắc quá nhiều..........................................................................126  
Hình 3. 1. 39 Một giao diện được thiết kế tốt ...........................................................................126  
Hình 3. 1. 40 Lỗi khi thiết kế các thanh ẩn trên hộp thoại.........................................................126  
Hình 3. 1. 41 Lỗi khi không hiển thị đầy đủ các thông tin.........................................................127  
Hình 3. 1. 42 Lỗi không rành mạch về chức năng.....................................................................127  
Hình 3. 1. 43 Lỗi không rành mạch về chức năng.....................................................................128  
Hình 3. 1. 44 Lỗi về chức năng ................................................................................................128  
Hình 3. 1. 45 Lỗi sách địa chỉ của IBM ....................................................................................129  
Hình 3. 1. 46 Lỗi trong hộp thoại Sounds Properties.................................................................129  
Hình 3. 1. 47 Lỗi không hỗ trợ người dùng ..............................................................................130  
Hình 3. 1. 48 Lỗi khi đặt tên hộp thoại .....................................................................................130  
Hình 3. 1. 49 Lỗi khi đặt tên hộp thoại .....................................................................................130  
Hình 3. 1. 50 Lỗi trong cách thiết kế chức năng........................................................................131  
Hình 3. 1. 51 Lỗi ngăn cản người sử dụng................................................................................132  
Hình 3. 1. 52 Lỗi gán nhãn.......................................................................................................132  
Hình 3. 1. 53 Lỗi của phím Start ..............................................................................................132  
Hình 3. 1. 54 Thông báo mang tính khó hiu............................................................................133  
Hình 3. 1. 55 Thông báo mang tính khó hiu............................................................................133  
Hình 3. 1. 56 Lỗi trong chương trình xử lý ảnh.........................................................................134  
Hình 3. 1. 57 Sự không nhất quán trong các chương trình phần mềm. ......................................134  
Hình 3. 1. 58 Chuột có 3 nút bấm.............................................................................................134  
Hình 3. 1. 59 Nút điều khiển trên chuột....................................................................................135  
Hình 3. 1. 60 Che mất chức năng điều khiển ............................................................................135  
Hình 3. 1. 61. Lỗi khi thiết kế thanh trượt.................................................................................136  
Hình 3. 1. 62 Một số thanh trượt được thiết kế tốt ....................................................................137  
Hình 3. 1. 63 Bố trí mầu sắc không hợp lý ...............................................................................138  
Hình 3. 1. 64 Lỗi mầu sắc của các đường dẫn...........................................................................139  
Hình 3. 1. 65 Lỗi trong cách bố trí chương...............................................................................140  
Hình 3. 1. 66 Lỗi được khắc phục ............................................................................................140  
Hình 3. 1. 67 Lỗi trong thiết kế thực đơn..................................................................................141  
Hình 3. 1. 68 Lỗi được khắc phục ............................................................................................141  
Hình 3. 1. 69 Sự không nhất quán trong bố cục........................................................................142  
Hình 3. 1. 70 Thật khó để phân biệt các hình ảnh trên ..............................................................144  
Hình 3. 2. 1 Giao diện của trang chủ ........................................................................................146  
Hình 3. 2. 2 Thanh công cụ tìm kiếm trên mạng .......................................................................147  
Hình 3. 2. 3 Giao diện của thực đơn các địa chỉ khó khăn.........................................................148  
Hình 3. 2. 4 Giao diện của trang các địa chỉ khó khăn ..............................................................148  
Hình 3. 2. 5 Giao diện của hình ảnh khi được xem ...................................................................149  
Hình 3. 2. 6 Nội dung chữ của trang các địa chỉ khó khăn. ......................................................150  
Hình 3. 2. 7 Giao diện trang đóng góp......................................................................................151  
Hình 3. 2. 8 Giao diện của trường chọn tỉnh, thành ph...........................................................152  
Hình 3. 2. 9 Giao diện của trường quyên góp ...........................................................................153  
Hình 3. 2. 10 Giao diện thực đơn của trang những tấm lòng nhân ái.........................................153  
Hình 3. 2. 11 Giao diện trường từ khóa trong trang tìm kiếm....................................................153  
ix  
Hình 3. 2. 12 Giao diện thực đơn cho trang diễn đàn................................................................154  
Hình 3. 2. 13. Giao diện của trang đăng ký thành viên..............................................................155  
Hình 3. 2. 14 Giao diện của trang thảo luận..............................................................................156  
Hình 3. 2. 15 Nội dung của trang thảo luận .............................................................................156  
Hình 3. 2. 16 Bình luận của người dùng ...................................................................................157  
Hình 3. 2. 17 Giao diện của trang liên hệ..................................................................................157  
1
MỞ ĐẦU  
Công nghệ thông tin vẫn đang là một lĩnh vực khá hấp dẫn đối với nhiều người trong quá  
trình học tập và nghiên cứu nhằm phát hiện ra những điều thú vị mới trong lĩnh vực này. Tuy  
nhiên sự hấp dẫn bao nhiêu thì lại càng có nhiều thách thức đang chờ đợi chúng ta bấy nhiêu.  
Kiến thức của khoa học là vô tận và con người không bao giờ có thể nắm bắt được hết cả. Cứ qua  
mỗi thời kỳ thì các kiến thức khoa học lại tăng theo cấp số nhân. Công nghệ thông tin cũng  
không phải ngoại lệ. Dù chỉ mới phát triển trong những năm gần đây tuy nhiên do những yêu cầu  
của thực tế gần đây luôn đòi hỏi các kiến thức của các ngành khác nhau cần phải được liên kết lại  
để giải đáp các yêu cầu của con người. Công nghệ thông tin ngày nay cũng phải liên kết với các  
ngành khoa học khác để có thể phát huy hết được vai trò của mình cho các ứng dụng trong thực  
tiễn và cuộc sống với con người là trung tâm của sự phục vụ đó. Tương tác người máy là một  
trong những môn như vậy đòi hỏi phải kết hợp với các ngành khác để có thể tự hoàn thiện mình,  
trước hết là đối với các ngành tâm lý nhận thức và thần kinh để hiểu rõ hơn về hoạt động của con  
ngươi, sau đó là các ngành về kĩ thuật để hiện thực hóa các ý tưởng đó, ngoài ra cần có một số  
ngành khác như tôn giáo, triết học, tâm lý đám đông, văn hóa, kinh tế, chính tr, luật pháp để có  
thể giải mã các hành động của con người theo cấp độ tập thể.  
Khoa học công nghệ nói chung và công nghệ thông tin đang bước vào giai đoạn hết sức  
nhanh chóng và mạnh mẽ. Sức mạnh của khoa học kỹ thuật là điều đã được cả thế giới thừa nhận,  
và từ lâu trong mỗi tiềm thức con người đã hình thành nên suy nghĩ: kĩ thuật là sức mạnh của con  
người. Bắt đầu từ thế kỷ 18 tại một số nước văn minh Châu Âu và sau đó lan sang các nước khác  
trên thế giới, khoa học kĩ thuật đã có rất nhiều đóng góp to lớn vào sự phát triển và tồn tại của  
loài người, từ chỗ phụ thuộc hoàn toàn vào tnhiên đến chỗ con người, mặc dù chưa thể làm chủ  
hoàn toàn nhưng con người có thể tự đáp ứng được những nhu cầu về tồn tại và phát triển của  
mình. Những thành tựu mà khoa học kĩ thuật đem lại trong vòng 2 thế kỷ qua còn lớn hơn tất cả  
những gì mà loài người trước đó làm được. Mặc dù trong thế kỷ qua dân số của loài người tăng  
lên rất nhanh nhưng đại bộ phận loài người vẫn có một cuộc sống chất lượng cao hơn rất nhiều so  
với trước đó, từ việc đảm bảo nhu cầu về thực phẩm, quần áo, điện và nước sinh hoạt... tất cả đều  
rất dồi dào và phong phú, đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong sự đóng  
góp to lớn của khoa học kĩ thuật đó thì công nghệ thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng.  
Mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng công nghệ thông tin đã có những đóng góp hết sức to lớn, làm  
thay đổi rất lớn cuộc sống của loài người từ phương thức hoạt động sản xuất và tư duy cho đến  
cấu trúc của những tổ chức xã hội theo hướng tích cực nhất. Thông qua công nghệ thông tin con  
người có thể tăng năng suất lao động của mình nhờ rút ngắn thời gian hoàn thành công việc và  
tăng tính hiệu qucủa từng giờ làm việc. Loài người vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, mặc dù  
không được mãi mãi, và khoa học kĩ thuật nói chung cũng như công nghệ thông tin nói riêng vẫn  
sẽ là một công cụ vô cùng hữu hiệu để con người thực hiện được điều đó. Và chúng ta mong chờ  
nhiều điều tốt đẹp mà khoa học kĩ thuật mang lại cho loài người.  
2
Nhưng liệu một mình khoa học kĩ thuật có thể làm được điều đó hay không? Câu trả lời là  
hoàn toàn không. Trong hơn 2 thế kỷ phát triển vừa qua, con người đã quá phóng đại vào sức  
mạnh của khoa học kỹ thuât, coi đó như là chìa khóa vạn năng để giải quyết các mâu thuẫn của  
xã hội và loài người. Họ coi như việc phát triển khoa học kỹ thuật thông qua đó để tăng năng suất  
lao động để rồi tạo nên nhiều sản phẩm cho xã hội là một bước đi cần phải thực hiện để có thể  
xoa dịu các mâu thuẫn trong xã hội. Và đây là quan điểm sai lầm mà các thế hệ sau đang phải  
gánh chịu rất nhiều những hậu quả khôn lường. Có thể liệt kê những vấn đề nghiêm trọng nhất  
mà con người đang phải đối mặt là: phổ biến vũ khí hạt nhân, sự nóng lên của Trái Đất và các  
mâu thuẫn về ý thức hệ. Trong 2 vấn đề đầu tiên khoa học kĩ thuật là tác nhân trực tiếp và đóng  
vai trò gián tiếp trong vấn đề còn lại. Và cùng với sự phát triển cùa khoa học kỹ thuật thì các vấn  
đề đó cũng càng ngày trở nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn đe doạ đến sự tồn tại của loài người.  
Bắt đầu từ năm 1945, khi vũ khí hạt nhân được phát minh thì Trái Đất bước sang một giai đoạn  
mới không còn có thể tồn tại bất tử như trước được nữa. Cũng từ đó đến nay vũ khí này đã được  
phát triển nhanh chóng cả về quy mô và mức độ tàn phá. Sự nóng lên của Trái Đất được nhiều  
nhà khoa học đưa ra vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước do hậu qucủa sự phát triển các nền  
công nghiệp trên thế giới. Vấn đề này tuy không phá huỷ Trái Đất một cách nhanh chóng nhưng  
khi đã xảy ra thì cũng không thể đảo lộn được nữa và đe doạ trực tiếp đến loài người. Vấn đề cuối  
cùng xuất hiện trong khoảng 20 năm trở lại đây khi thế giới không còn bị chi phối mạnh mẽ bởi  
hai siêu cường nữa, các quốc gia trong quá trình xác định lại bản sắc của chính mình đã tạo nên  
một bầu không khí hết sức nóng bỏng khi những mâu thuẫn dần dần được hình thành và ngày  
càng phát triển. Sự mâu thuẫn liên quan đến các vấn đề truyền thống, lịch sử, tôn giáo, hệ thống  
chính tr, hệ thống luật pháp và văn hóa. Trong khi con người đang nỗ lực tìm ra các tiêu chuẩn  
giá trị đạo đức chung cho toàn bộ loài người để có thể chung sống một cách hoà bình thì các mâu  
thuẫn đó ngày càng gay gắt.  
Là một bộ môn trong công nghệ thông tin, HCI (Human Computer Interaction–Tương tác  
người máy) có nhiệm vụ chính là nghiên cứu sự tương tác của người và máy thông qua các  
nghiên cứu về tâm lý học, sinh lý học, thần kinh học và hoạt động của máy tính để giúp cho  
chúng ta hiểu rõ hơn hoạt động của con người trong quá trình tương tác với máy tính. Tuy nhiên  
HCI cũng có một vai trò quan trọng không kém đó là nghiên cứu tương tác người và người thông  
qua máy vi tính, nghiên cứu sự khác biệt giữa con người với nhau để rồi thông qua máy tính  
những sự khác biệt đó được giảm nhẹ hoặc triệt tiêu. Để giải quyết đựoc vấn đề này chúng ta cần  
có sự giúp đỡ từ các nhà nghiên cứu về xã hội đặc biệt trong đó là tôn giáo, triết học và văn hóa  
truyền thống. Đây là vấn đề hết sức khó khăn nhưng lại vô cùng quan trọng, bởi vì bất kỳ một sản  
phẩm vật chất hay tinh thần nào thì nhiệm vụ cuối cùng phải là phục vu sự tồn tại và phát triển  
của loài người và HCI cũng không phải là ngoại lệ. Nếu như HCI không làm được điều này và  
cùng với sự phát triển của Internet thì skhác biệt đó ngày càng lớn thì con người sẽ đối mặt với  
nguy cơ tự tiêu diệt lẫn nhau.  
3
Do vậy trong phần tiểu luận này, tôi xin tập trung vào hai phần là đó là vai trò của con  
người trong hệ thống tương tác và tương tác người máy. Phần thứ nhất sẽ tập trung giải quyết các  
vấn đề của con người theo cơ chế sinh học, giải mã các hành động và ý nghĩ của con người một  
cách tnhiên như những gì đã tồn tại trong con người. Phần thứ hai sẽ tập trung giải quyết các  
vấn đề về kĩ thuật và quá trình tương tác với máy tính thông qua các giao diện và phần mềm cụ  
th. Trong bất kỳ các hoạt động nào thì con người đều bị chi phối bởi ba yếu tố: yếu tố xã hội  
(văn hóa, tôn giáo, kinh tế, chính tr) và yếu tố con người (tâm lý học, sinh lý học, thần kinh  
học... ) và yếu tố môi trường xung quanh tức là hoàn cảnh trong môi trường hiện tại. Hai yếu tố  
đầu kết hợp vào với nhau, hoà quyện lại với nhau để hình thành tư duy trong bộ não của con  
người, mặc dù mức độ tác động là có khác nhau đối với từng người khác nhau. Cùng với yếu tố  
cuối cùng sẽ quyết định và chi phối hành động của con người. Trong tương tác người máy thì yếu  
tố môi trường hiện tại đó chính là thiết bị phần cứng và chức năng của phần mềm.  
Cụ thể, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành 3 chương như  
sau:  
1. Chương 1: Vai trò của con người trong hthống tương tác, trong đó nêu lên cách  
thức xlý thông tin trong bnão của con người và sự đa dạng trong nhân thức  
của con người.  
2. Chương 2. Tương tác người máy, trong đó nêu lên các kiểu tương tác, cthlà  
thực đơn, câu lnh và thiết b.  
3. Chương 3. Các lỗi trong HCI và cách thiết kế một trang Web cth, trong đó nêu  
lên các lỗi ứng dụng các kết quả đạt được vào cách thiết kế một trang Web cụ  
th.  
4
Chương I. VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ THỐNG  
TƯƠNG TÁC  
1. 1. Nhận thức của con người và sự đa dạng trong nhận thức  
1. 1. 1. Nhận thức của con người  
Nhận thức là một quá trình quan trọng trong sự phát triển của loài người, sở dĩ con người  
có thể tồn tại cho đến ngày nay chính là do quá trình nhận thức của con người liên tục được cải  
thiện và phát huy. Quá trình nhận thức có được nhờ thông qua các giác quan sau đó diễn ra trong  
bộ não của con người. Trong bộ não quá trình phân tích và tổng hợp thông tin diễn ra liên tục làm  
cho con người ngày càng có khả năng nhận thức về môi trường xung quanh. Trong 6 giác quan  
của con người thì giác quan về thị giác là quan trọng nhất. Trên thực tế hình ảnh, âm thanh và  
ngôn ngữ đều có mối quan hệ khá gần gũi với nhau. Ba yếu tố trên có thể chuyển hóa qua lại với  
nhau, tức là con người chỉ cần tối thiểu có một giác quan để phân biệt để phân biệt được một  
trong ba yếu tố trên, mắt để cho hình ảnh, tai cho âm thanh, tay để phân biệt chữ nổi và ngôn ngữ  
cho quá trình truyền tải ý tưởng. Con người cần tối thiểu một trong ba giác quan trên để có thể  
phát triển nhận thức của mình. Nhưng trong quá trình tương tác với môi trường thì thị giác đóng  
một vai trò quan trọng. Một hình ảnh có giá trị bằng hàng ngàn lời nói. Mắt của chúng ta thu  
nhận hình ảnh đặc sắc hơn rất nhiều so với tổng các yếu tố của hình ảnh đó gộp lại.  
Hình 1. 1. 1 Liệu âm thanh và ngôn ngữ có giúp chúng ta trong quá trình nhận thức hơn so với thị  
giác không  
Điều đó thúc đẩy quá trình nhận thức của con người nhanh hơn và như theo bản năng con  
người sẽ sử dụng cơ quan này để nhanh chóng thích nghi với môi trường. Các giác quan khác vẫn  
phát triển cho quá trình nhận thức của con người tuy nhiên do không được sử dụng thường xuyên  
nên không thể phát triển như cơ quan thị giác.  
Mắt con người là một thiết bị đặc biệt và có cấu tạo khá phức tạp. Mắt con người cho  
phép chúng ta tiếp nhận các hình ảnh từ môi trường bên ngoài và tổ chức lại thành các mô hình  
5
bên trong bộ não của con người. Mắt của chúng ta có thể đánh giá được mầu sắc và kích c, hình  
dáng và vị trí, chiều sâu và khoảng cách. Mắt của chúng ta liên tục nhận những hình ảnh và tín  
hiệu từ bên ngoài cho dù chúng ta có muốn hay không. Nhưng liệu mắt của chúng ta có thực sự  
thu nhận hình ảnh mà không liên quan đến bộ não của con người? Liệu chúng ta có thể xác định  
được các đặc điểm tnhiên của quá trình thu nhận hình ảnh thông qua cơ quan thị giác? Liệu các  
hình ảnh mà thị giác thu nhận nằm trên võng mạc hay đó chính là hình ảnh nguyên bản mà bộ  
não đã tái xây dựng lại? Các hình ảnh trong giấc mơ là kích thích của cơ quan thị giác hay đó  
chính là hình ảnh được lưu trong bộ não của chúng ta?  
Hình 1. 1. 2 Cấu tạo mắt con người.  
Các nhà khoa học luôn cố gắng mô phỏng mối quan hệ giữa thị giác và bộ não nhưng cho  
đến nay kết qucủa công trình trên còn hết sức khiêm tốn, do sự khó khăn gặp phải khi nghiên  
cứu các chuyên ngành khác như tâm lý học, ngữ nghĩa, tâm sinh lý... Tuy nhiên, các nhà nghiên  
cứu đã chỉ ra rằng quá trình tương tác với môi trường luôn gắn liền với thị giác và bộ não. Thị  
giác và bộ não có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình nhận thức của con người. Sự liên  
kết ở đây là liên kết về chức năng, cấu trúc, và sinh lý học. Trên thực tế mắt của chúng ta vẫn có  
thể nhìn mà không cần có bộ não tham gia vào quá trình nhận thức.  
Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa mắt của chúng ta cũng chỉ giống như một chiếc camera  
mà không có người điều khiển. Mặt khác bộ não của chúng ta nếu như không cơ quan thị giác thì  
chúng ta cũng giống như bị mù và do vậy không thể thu nhận bất cứ hình ảnh nào về môi trường  
xung quanh. Tất nhiên đi cùng với nó là quá trình nhận thức sẽ bị suy giảm đi rất nhiều vì các  
thông tin đầu vào bị hạn chế và bộ não phải tự hoạt động một mình để có thể thu nhận các thông  
tin mới mà không có sự kiểm chứng rõ rệt. Điều đó cũng dẫn đến cho chúng ta hai trường hợp đó  
là nhìn và xem. Đây là hai trạng thái cơ bản trong quá trình xử lý thông tin trong bộ não con  
người. Tuy có sự khác nhau về cách thức xử lý nhưng hai cách thức này có mối liên hệ nhất định  
với nhau để giúp tăng cường trong quá trình nhận thức của con người. Sau đây chúng ta sẽ xem  
xét rõ hơn hai cách xử lý trên.  
6
Hình 1. 1. 3. Không có bộ não liệu thị giác có thể hiểu được hình ảnh  
Hai trạng thái này là hoàn toàn khác nhau. Một người có thể nhìn bất cứ đâu vào bất kỳ  
khoảng thời gian nào. Quá trình này cũng đơn giản như chiếc camera được đặt một vị trí nào đó,  
tức là chỉ có quá trình thu nhận mà không có xử lý. Nhưng xem lại là quá trình khác hoàn toàn so  
với nhìn và không phải lúc nào cũng xảy ra. Xem đồng nghĩa với việc phải nhận ra được đối  
tượng, phản ứng và phân tích được các thông tin rút ra từ vật thể thông qua thị giác. Đối với con  
người thì quá trình này cũng tương tự như khi con người bàn về các đối tượng một cách đầy đủ  
và hiểu biết. Tóm lai, xem cũng giống như việc có thể nắm bắt được thế giới xung quanh thông  
qua cơ quan thị giác, xem và hiểu về cơ bản là giống nhau.  
Hình 1. 1. 4 Nhiều giả thuyết có thể được nêu lên vbức hình trên  
Môi trường xung quanh nhìn chung đều mang đến một thông tin giống nhau cho tất cả  
chúng ta tuy nhiên trong một số trường hợp các hình ảnh giống nhau lại được nhìn hoàn toàn  
khác nhau và ngược lại các hình ảnh khác nhau lại mang cùng đến một thông tin giống nhau.  
Điều đó cũng lý giải tại sao trong nhiều trường hợp, con người nhớ về các sự kiện khác nhau mặc  
dù tất cả đều trải qua giống nhau. Các hình ảnh bên trong bộ não mà con người thu nhận được  
phụ thuộc rất nhiều vào cách thức mà con người đó nhìn bức tranh như nào, về sự hiểu biết về  
môi trường xung quanh chứ không chỉ đơn thuần chỉ là các những gì hiện hình lên trong cơ quan  
thị giác.  
7
Con cóc chỉ có hai nhiệm vụ đó là lấy thức ăn và tránh kẻ thù. Do vậy thế giới quan thị  
giác của chúng vô cùng nghèo nàn. Sự chuyển động của các vật thể trong thị giác của con cóc  
cuối cùng chỉ nhằm đáp ứng cho hai mục đích trên. Các vật thể lớn chuyển động là các kẻ thù,  
còn các vật nhỏ chuyển động là các con mồi. Tương tự như vậy thì các con vật như chó và mèo  
đều không có phản ứng gì trước hình ảnh của gương điều đó phản ánh rằng trong nhận thức của  
chúng hình ảnh trong gương là không tồn tại. Tuy nhiên cũng có những con vật lại có thể sẵn  
sàng tấn công vào các hình ảnh của nó hiện lên trong mặt nước, tức là nhận thức của chúng về  
hình ảnh trong mặt hồ là hoàn toàn sai lạc.  
Hình ảnh trong bộ não con người thu được còn phong phú hơn rất nhiều so với hình ảnh  
thực tế của môi trường xung quanh chúng ta. Chúng ta có thể nhận được hình ảnh ngay cả khi  
chúng ta không sử dụng thị giác ví dụ như chúng ta có thể tưởng tượng về thế giới khi nhắm mắt,  
tập hợp các hình ảnh trong quá khứ, giấc mơ, đọc sách, hay nhìn vào các bức tranh hay quá trình  
tưởng tượng một cách logic. Có rất nhiều các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị giác của chúng ta  
từ thái độ quan sát cho đến vấn đề trình độ, từ tuổi tác cho đến vấn đề quốc tịch, văn hóa. Và như  
vậy trong cùng một trường hợp con người có thể nhìn thấy nhiều sự khác nhau trong cùng một  
hình ảnh giống nhau. Khi mà người thiết kế kiến trúc đang vội làm việc thì họ chỉ chú ý vào công  
việc vào ngôi nhà mà họ đang thiết kế mà không chú ý đến các ngôi nhà xung quanh. Cũng như  
những người du lịch chỉ chú ý đến các cảnh vật xung quanh, hay con người trong giai đoạn  
trưởng thành thường chú ý đến những người khác giới có hình thức bắt mắt trong một đám  
đông... Vậy thì một điều cơ bản chúng ta đặt ra đó chính là liệu có bao nhiêu cách nhin khác nhau  
khác nhau về môi trường xung quanh như vậy? Liệu chúng ta có thể nhìn mà không cần hiểu biết  
vthế giới đó, liệu chúng ta có thể tưởng tượng đầy đủ theo sự mô tả. Tất cả các vấn đề trên đều  
không được trả lời một cách rõ ràng và rành mạch nhưng điều đó cũng là một trong những trọng  
tâm của vấn đề thị giác.  
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề về sự phát triển nhận thức của con người thông qua  
thị giác như thế nào. Trước tiên chúng ta thấy được rằng để có thể hiểu được một khái niệm nào  
đó tức là chúng ta phải có thể lặp lại hoặc sử dụng lại được khái niệm đó. Ta hãy xem xét một ví  
dụ như sau chúng ta quăng miếng thịt lên cao trước mặt một con chó. Để có thể lấy được miếng  
thịt thì con chó phải xác định được vị trí chính xác của miếng thịt trên mặt đất mà không cần  
quan tâm nhiều đến định luật của Newton hay là các định luật về không gian. Đối với con người  
chúng ta hoàn toàn có thể tính toán được quỹ đạo bay cũng như vị trí chính xác của miếng thịt rơi  
xuống điều đó đòi hỏi phải có một loạt các tham số cho quá trình tính toán. Tuy nhiên trong quá  
trình sinh sống của mình khi mà có một người quăng một đồ gì đó lên trước mắt chúng ta thì  
chúng ta sẽ có sự tiên đoán hay ước lượng quỹ đạo bay của vật thể đó mà không cần một sự tính  
toán nào c. Trước hết định luật Newton không giúp gì nhiều cho chúng ta. Mặt khác việc chuyển  
động của vật thể trên rõ ràng tuân theo quy luật của định luật Newton trên. Không sử dụng định  
luật trên chúng ta không thể xác định một cách chính xác khi nào và ở đâu vật thể sẽ rơi xuống  
đất. Tuy nhiên chúng ta không quan tâm nhiều đến các quy luật đó. Điều đó chỉ ra cho chúng ta  
8
rằng khi mà tiên đoán về hoạt động bay của vật thể chúng ta không nhất thiết phải hiểu về các  
định luật phức tạp đó nhưng chúng ta vẫn có thể chụp bắt một cách chính xác vật thể như là  
chúng ta sử dụng và hiểu thành thạo định luật Newton ở trên.  
Con người hay cả động vật đều có khả năng sử dụng các hệ thống hình ảnh bên trong để  
có thể tiên đoán được tương lai. Mô hình này có thể phản ánh chính xác hệ thống và các quan hệ  
với của môi trường xung quanh. Mô hình này dùng để ước lượng các hành động và sau đó sẽ có  
các hành động để phản ứng lại với điều kiện của môi trường đó ví dụ như là bắt một vật thể đang  
chuẩn bị rơi. Các mô hình bên trong là các bản sao chép của thế giới bên ngoài được thực hiện  
thông qua nhận thức của chúng ta. Sự sao chép chính xác về thế giới bên ngoài phản ánh rõ sự  
hiểu biết của chúng ta về môi trường đó, điều đó cũng đồng nghĩa với việc để hiểu tức là chúng ta  
có thể gợi nhớ và xây dựng lại được và nắm được thế giới tức là chúng ta phải hiểu rõ được các  
quy luật một cách khoa học và chính xác, mặc dù đôi khi cũng do cảm giác.  
Nhưng thông thường việc hiểu về thế giới thường gắn liền với việc mô tả đầy đủ chứ  
không phải là với việc lặp lại. Điều đó cũng gắn liền với hai suy nghĩ của con người: suy nghĩ  
logic và suy nghĩ trực quan thông qua hình ảnh. Hai suy nghĩ này trên thực tế không thể tái tạo  
hay tạo ra được các vật thể mà chúng chỉ thao tác trên các khái niệm trừu tượng thuộc về các vật  
thể và thiết lập các mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết qucủa hành động có thể xảy ra. Tại  
cấp độ về logic này thì hiểu tức là có thể giải thích và miêu tả thông qua từ ngữ, và biết tức là có  
thể thể hiện cách thức mà hoạt động đã được thực hiện, xây dựng được quy tắc và các luật của  
chúng.  
Hình 1. 1. 5 Hình ảnh có thể giúp cho loài vật tăng cường khả năng nhận thức  
Theo cấp độ của trực quan bằng hình ảnh theo một cách hiểu khác thì hiểu đó chính là sự  
đặc tả thông qua sự bắt chước mà không cần có bất kỳ miêu tả bằng lời nào. Các hình ảnh của  
môi trường xung quanh tự bản thân nó không phản ánh một cách rõ ràng quy luật nào c. Bởi vậy  
tại cấp độ hình ảnh thì hiểu tức là có thể bắt chước lại, tạo ra được còn biết là có thể làm ra được  
một cái gì đó.  
Vậy thì nhận thức tại cấp độ hình ảnh sẽ diễn ra như thế nào? Liệu tự nhiên được phản  
ánh như thế nào trong cấp độ về hình ảnh. Để trả lời câu hỏi này chúng ta chúng ta sẽ khảo sát  
theo một cách đặc biệt của mô hình trên. Như trên chúng ta đã đề cập, hiểu được các quy luật của  
9
môi trường xung quanh phải diễn ra trong cấp độ cao nhất của con người, có kế thừa từ tổ tiên  
truyền lại. Thị giác của chúng ta có thể cho phép chúng ta thu nhận được các hình ảnh ba chiều,  
cấu trúc của chúng phản ánh các luật cấu trúc trong thị giác của chúng ta. Khi mà có một vật  
chuyển động trong thị giác của chúng ta, mắt của chúng ta quan sát theo những đặc điểm nổi bật  
theo một tốc độ không đổi. Điều đó cho phép chúng ta có thể kết luận rằng đặc điểm của giác  
quan là phản ánh các quy luật mà tất cả sự chuyển động của vật thể đều cố định và trực tiếp cho  
đến khi có sự xen ngang của một vật thể khác làm cho quỹ đạo của vật thể này phải thay đổi.  
Suy nghĩ trực quan  
Có khả năng áp dụng Xác định các qui luật  
Tạo lập, lặp lại Mô tả, giải thích  
Suy nghĩ logic  
Biết  
Hiểu  
Hình 1. 1. 6 Hiểu và biết thông qua các trạng thái suy nghĩ khác nhau.  
Như trên chúng ta thấy rằng đối với một số các vấn đề thì con người và loài vật chỉ có thể  
biết tức là không thể giải thích được. Có một số vấn đề khác con người không những biết được  
mà còn hiểu được một cách đầy đủ và giải thích được một cách cặn kẽ.  
Vấn đề đầu tiên thường xuất hiện trong các vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề tướng số và  
bói toán, con người biết được quy luật xã hội và làm theo nhưng không thể giải thích được các  
quy luật đó. Vấn đề thứ hai có trong các ngành khoa học kĩ thuật. Một yếu tố khác tham gia vào  
quá trình nhận thức của con con người đó chính là khả năng có thể kết nối với môi trường xung  
quanh. Trước hết điều đó làm cho chúng ta có thể nhớ lại các nguyên nhân và kết qucủa các  
hành động đã được quan sát.  
Chúng ta cung quay trở lại đối với ví dụ của con chó. Nếu như chúng ta không ném  
miếng thịt trước mặt nó mà chỉ giả vờ thì con chó có lẽ vẫn tìm kiếm miếng thịt đó ở trên mặt đất.  
Điều đó cũng có nghĩa là con chó đã có sự kết nối giữa hình ảnh của miếng thịt trong bầu trời với  
hành động mà miếng thịt đó rơi xuống đất. Con chó đã không nhìn thấy miếng thịt rơi xuống đất  
nhưng phỏng đoán rằng hành động đó vẫn diễn ra ví dụ như là miếng thịt chắc chắn sẽ rơi xuống  
và nằm ở đâu đấy trong mặt đất. Tuy nhiên để có thể nhớ lại hành động của miếng thịt rơi xuống  
đó thì cần có một sự tổng hợp về các quá trình được diễn ra. Mặt khác thì con chó không phản  
ứng một cách tương tự đối với con vịt bị thương hay là đối với một chiếc gậy.  
Bởi vậy động vật có thể thu nhận được các quy luật của tự nhiên không bởi chỉ nhớ lại  
các hiện tượng đã quan sát mà còn bởi sự phân loại giữa các hiện tượng đó với nhau. Chúng có  
thể phân biệt một cách hệ thống từ các thực nghiệm cụ thể. Điều đó đòi hỏi cần phải có trí thông  
minh.  
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét quá trình quy nạp tại cấp độ hình ảnh thì chúng ta có thể kết  
luận rằng sự tổng hợp của quá trình thị giác đòi hỏi phải có sự chuyển đổi về mô hình các hình  
ảnh từ vật thể nay sang một vật thể khác. Một miếng thịt nhỏ rơi thì điều đó cũng đồng nghĩa với  
việc một miếng thịt to cũng sẽ rơi. Một cái kẹo cũng có thể rơi và cuối cùng tất cả các loại thực  
phẩm đều có thể rơi. Một thực thể trong mô hình này có thể thay thế bằng một thực thể khác hay  
thậm chỉ cả một lớp thực thể.  
10  
Hình 1. 1. 7 Loài vật có cần biết các quy luật để sinh tồn.  
Việc hình thành nên một hình ảnh thường dẫn đến việc xác lập một loạt các hình ảnh khác  
xuất hiện trong quá trình hoạt động. Những vật thể đơn lẻ được quan sát khi mà đã rút ra được  
một kết luận nào đó thì có thể rút ra rằng kết luận đó cũng đúng với một loạt các đối tượng thuộc  
cùng một lớp. Các mô hình được xây dựng bên trong có tác dụng vuợt xa so với hành động mà  
gây nên việc hình thành các mô hình đó. Tất nhiên các mô hình bên trong được xây dựng dựa  
trên một loạt các hành động thực tế đã xảy ra trước đó. Tuy vậy việc phát triển các mô hình hình  
ảnh bên trong bộ óc vẫn là một điều đáng kể. Điều đó chứng minh cho chúng ta thấy rằng việc  
xây dựng thế giới hình ảnh là một vấn đề quan trọng của các hoạt động trong quá trình tương tác  
với môi trường.  
1. 1. 2. Sự đa dạng trong nhận thức của con người  
Những người khác nhau có quá trình tiếp nhận thông tin hoàn toàn khác nhau. Thực tế  
cho thấy rằng con người luôn có cách cảm nhận hoàn toàn khác nhau đối với những hiện tượng  
giống nhau và cũng có thể hoàn toàn giống nhau trong các trường hợp khác nhau, đặc biệt là đối  
với vấn đề xử lý thông tin bởi vì có rt nhiều yếu tố cùng nhau tham gia vào quá trình đó. Trong  
phần này chúng ta sẽ phân loại ra các cách thức tiếp nhận và xử lý thông tin thành một số dạng  
đặc biệt. Khoa học nhận thức thấy được sự cần thiết đnghiên cứu các dạng nhận thức khác nhau  
mà con người sở hữu và thông qua các kết quả đó chúng ta có thể thu được một số kết qugiúp  
ích cho chúng ta trong việc hỗ trợ cho người sử dụng đang trong quá trình tương tác. Cách thức  
nhận thức chỉ ra người nào đó tiếp nhận, phản ứng và tương tác đối với một thông tin là như thế  
nào, mỗi một người chỉ có một cách thức nhận thức nhất định và cách thức này chi phối bộ não  
của người đó bắt đầu từ lúc lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Kolb đã nghiên cứu về cách  
tiếp nhận và xử lý thông tin trong khi đó thì Myers lại sử dụng sự thuyết nhị nguyên phân đôi để  
giải thích các hiện tượng như là hướng nội và hướng ngoại, suy nghĩ và cảm giác, giác quan và  
trực giác. Trong phần sau chúng ta sẽ xem xét cách tiếp cận của Kolb đối với vấn đề này. Theo  
như Kolb thì có 2 yếu tố tham gia vào quá trình nhận thức của con người đó là: thu nhận và xử lý.  
Thu nhận, là quá trình mà con người cảm nhận và hấp thụ thông tin tại môi trường xung  
quanh từ các vấn đề thực tế cho đến trừu tượng. Các vấn đề thực tế liên quan đến các mong muốn  
của con người trong việc tiếp nhận một thông tin nào đó. Các vấn đề trừu tượng liên quan đến  
vấn đề con người suy nghĩ và phản chiếu lại các thông tin đó.  
11  
Xử lý, là quá trình con người hiểu và xử lý thông tin đó sau quá trình tiếp nhận như thế  
nào. Quá trình này có phạm vi hoạt động từ các nhận thức trừu tượng cho đến các thực nghiệm cụ  
th. Nhận thức trừu tượng thường liên quan đến nghiên cứu các mô hình và các khái niệm khác  
nhau của các lĩnh vực khác nhau còn thực nghiệm cụ thể liên quan đến quá trình ứng dụng các lý  
thuyết vào mô hình thực tế và thông qua đó có thể thu nhận được nhiều thông tin từ các mô hình  
thực tế đó. Người nào có quá trình xử lý thông tin như nào thì sẽ thích thú hơn khi nghiên cứu các  
lĩnh vực phù hợp với quá trình đó.  
Do vậy quá trình nhận thức phụ thuộc rất nhiều vào quá trình xử lý thông tin của người  
đó là như nào? Quá trình nhận thức cũng có thể coi như là một nhân cách của con người và có thể  
ảnh hưởng đến thái độ, quan niệm và quá trình tương tác với xã hội. Ngoài ra ta có thxem xét  
đến 2 dạng của con người trong quá trình nhận thức đó là: độc lập và không độc lập.  
Độc lập, dạng nhận thức này tiếp cận vấn đề theo dạng phân tích, ví dụ như họ có thể  
phân biệt một hình cụ thể nằm trong một bối cảnh nào đó. Những người này thường thích tiếp  
nhận thông tin theo dạng tự nghiên cứu và không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội. Người có  
nhận thức này thường ưa thích các vấn đề cụ thể, chính xác, thích những gì cầm được, cảm nhận  
được và đo đếm được.  
Không độc lập, nhận thức này tiếp cận vấn đề theo một cách tổng thể và ít đi vào chi tiết  
hay phân loại. Người có nhận thức này thường có cảm nhận về xã hội tốt hơn so với dang nhận  
thức độc lập và quan tâm tới các vấn đề mang tính quy luật chung. Tất nhiên các quy luật chung  
như vậy không dễ nắm bắt, thường xuyên có sự sai lầm, mơ hồ và trừu tương. Nhưng xét chung  
lại thì dạng nhận thức này có tính trí tuệ cao hơn nhiều so với dạng nhận thức đầu tiên. Sự không  
thỏa mãn hay cả sai lầm ở cấp độ cao còn quý hơn nhiều so với sự thoải mái và chính xác ở cấp  
độ thấp.  
Nghiên cứu trên cũng cho ta thấy cách thức để có một giao diện tốt trong các vấn đề  
tương tác giữa người và máy. Sau đây chúng ta sẽ xem xét những yếu tố để giúp quá trình đó  
được thuận lợi. Thông tin nên được hiển thị để có thể phù hợp với các dạng nhận thức khác nhau,  
những người thực tế luôn muốn tiếp nhận thông tin một cách cụ thể và rõ ràng do vậy tính chi tiết  
là rất quan trọng, còn những người thích sự trừu tượng thường không quan tâm đến các thông tin  
cụ thể mà quan tâm tới các thông tin liên quan các ngành khác nhau do vậy các thông tin mang  
tính tổng hợp có giá trị nhiều hơn như vậy để giúp cho việc chuyển thông tin lên bộ nhớ dài hạn  
được dễ dàng.  
12  
Hình 1. 1. 8 Hình ảnh thu nhận phụ thuộc nhiều vào nhận thức của con người  
Với những người thích sự trừu tượng thì mong muốn nhận được nhiều thông tin nhất có  
thể và trích được các quy luật chung nhất của các thông tin đó. Nếu như có thể thì chữ viết, hình  
ảnh và âm thanh cùng được hiển thị trong quá trình tương tác để tăng tính tương tác. Người thích  
sự chi tiết mong muốn tiếp nhận thông tin cụ thể và thu được một cái gì đó. Theo như lý thuyết  
mã hóa của Paivio thì thông tin được thể hiện cùng với nhiều chế độ thì sẽ được xử lý tốt hơn nếu  
như chỉ có một chế độ ví dụ như chỉ có thể hiện theo kiểu ký tự. Bởi vì bộ não được phân ra làm  
nhiều khu vực xử lý các chức năng riêng biêt, nếu như để cho tất cả các chế độ khác nhau của  
thông tin này được xử lý trên các vùng khác nhau của bộ não thì quá trình xử lý đó được nhanh  
hơn và hiệu quả hơn nhiều lần.  
Do con người có nhận thức khác nhau nên cũng cần có sự hỗ trợ khác nhau trong quá  
trình tương tác (Ally và Fahy, 2002). Ví dụ như có nhiều người thích có nhiều sự hỗ trợ được  
hiển thị trong khi nhiều người khác lại chỉ thích có một số ít sự hỗ trợ.  
1. 2. Vai trò của ngôn ngữ và hình ảnh trong quá trình hình thành nhận thức  
1. 2. 1. Các yếu tố của hình ảnh tác động lên bộ não con người  
Cần phải đảm bảo rằng các cần chọn biểu tượng phải được thiết kế sao cho có thể dễ nhìn  
thấy khi bị bao quanh bởi một loạt các biểu tượng không cần thiết khác. Để làm được điều này ta  
cần nghiên cứu hai vấn đề liên quan đó là qtrình thu nhận hình ảnh tại những bước đầu tiên và  
mức độ thu hút thị giác của một biểu tượng nằm trong rất nhiều các biểu tượng khác. Quá trình  
thu nhận hình ảnh tại những bước đầu tiên: Các nhà sinh lý học cho rằng có khoảng 130 triệu  
phần tử cảm nhận ánh sáng, rod và cone nằm trên võng mạc để tiếp nhận hình ảnh. Các cone  
dùng để phân biệt mầu sắc và chi tiết của vật thể, cone hoạt động tốt chỉ khi có ánh sáng. Rod  
không phân biệt được mầu sắc cũng như chi tiết của vật thể. Do vậy thị giác của chúng ta giảm  
đáng kể nếu ở trong bóng tối.  
13  
Hình 1. 2. 1 Mắt người cần có các yếu tố đặc biệt để xử lý thông tin.  
Tuy nhiên thị giác của chúng ta có thể vẫn hoạt động trong bóng tối hay tại nơi có ánh  
sáng yếu. Một hình ảnh khi xuất hiện trên võng mạc sẽ được sắp xếp để đến bộ não thông qua các  
thần kinh thị giác chứa đựng khoảng 1 triệu sợi, ít hơn khoảng 100 lần so với tổng của rod và  
cone. Các dây thần kinh không truyền các tín hiệu của hình ảnh nhưng đã xử lý thông tin thành  
các khu cảm nhận hình ảnh được gọi là các khu tiếp nhận. Nếu phân biệt theo cấu trúc hình học  
thì khu vực nhận thức này bao gồm có hai phần: khu vực trung tâm và vòng tròn ngoại vi, hai  
phần này hoạt động theo những cách hoàn toàn khác nhau. Cách tổ chức này có thể cho phép thị  
giác của chúng ta có thể thích ứng trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau, truyền được thông  
tin lên bộ não khi mà có quá trình xử lý ảnh (phát hiện biên) được thực hiện. Khu vực trung tâm  
thì có kích cỡ nhỏ dùng để phân biệt các chi tiết nhỏ. Khu vực ngoại vi có kích cỡ lớn để phát  
hiện các vật thể mới nhanh hơn, để xác định một cảnh trong môi trường xung quanh ta và để xác  
định vị trí tương đối của người quan sát trong không gian. Hình ảnh được thu nhận tại khu vực  
trung tâm sẽ được xử lý nhiều nhất tại bộ não.  
Bây giờ chúng ta sxem xét quá trình thu nhận thông tin đến bộ não: hình ảnh được  
chuyển từ võng mạc đến bộ não thông qua dây thần kinh thị giác, hình ảnh này phải trải qua một  
số sự thay đổi quan trọng. Quá trình này có thể hiểu như là việc giải nén hình ảnh ban đầu thành  
nhiều các hình khác nhau, do vậy thông tin thu được từ hình ảnh ban đầu cũng được thu nhận đầy  
đủ từ các hình khác nhau này. Hình ảnh đầu tiên được thu nhận bởi bộ não là bản thô sơ nhất nằm  
trên võng mạc  
Hình ảnh này cũng tương tự như hình ảnh thu được khi quay camera không đúng tiêu c.  
Các hình ảnh tiếp theo dần dần được thêm các chi tiết chính xác khác từ vị trị của người quan sát.  
Chúng cung cấp dần dần các chi tiết và các khoảng không gian cho bức ảnh. Theo như các nhà  
sinh học thì có một vài hình ảnh đi vào bộ não con người trong quá trình xử lý trên. Quá trình  
trên sẽ luôn luôn được lặp lại mỗi khi mắt chúng ta nhìn sang một khung cảnh khác. Khi đó lại có  
một hình ảnh khác nằm trên võng mạc và khác với bức ảnh trước đó. Có 2 giả thuyết tồn tại để  
giải quyết tình huống trên:  
1. Giả thiết 1: Bộ phận thu nhận sẽ kết nạp nhanh chóng toàn bộ hình ảnh vào bộ não sau cái  
nhìn đầu tiên, sau đó sẽ dần dần làm rõ hình ảnh trên.  
2. Giả thiết 2: Tồn tại một số các bộ phận cảm nhận ánh sáng trên võng mạc có chức năng hoạt  
động khác nhau. Một số chỉ là thu nhận hình ảnh thô, còn một số khác lại thu nhận hình ảnh  
14  
rõ nét. Hình ảnh ban đầu thu nhận được thông qua cái quét đầu tiên, một tập các yếu tố của  
hình ảnh được thu nhận như mầu sắc, vị trí của vật thể trong ảnh... Tiếp theo việc phục chế  
các ảnh đó sẽ xuất hiện thông qua hoạt động của khu vực nằm trên vỏ não có chức năng thị  
giác, có thể là tổng hợp của một số các yếu tố của ảnh trên.  
Quá trình trên cũng giống như khi chúng ta quay phim, bắt đầu bằng những hình ảnh mờ,  
sau đó quá trình khuyếch tán các chấm và cuối cùng thì hình ảnh thu nhận rõ nét thông qua độ  
phân giải ngày càng tăng. Nếu như khoảng thời gian tập trung nhìn của chúng ta quá ngắn thì bộ  
não của chúng ta chỉ có thể thu nhận được một hình ảnh rất thô của cảnh tượng mà chúng ta cần  
quan sát. Điều đó có thể cho phép chúng ta vị trí tương đối nói chung chứ không thể đi sâu vào  
chi tiết. Điều này cũng tương tự giống với khi chúng ta nhìn chăm chú vào một cảnh tượng nào  
đó nhưng trong điều kiện không đủ ánh sáng. Trong trường hợp này thì độ sắc nét của thị giác là  
rất yếu, chính vì điều đó mà các nhà điều tra thường không tin tưởng lắm vào nhận xét nhân  
chứng vì trong một khoảng thời gian rất ngắn con người không thể mô tả chính xác những gì đã  
diễn ra. Hình ảnh được chuyển từ cơ quan thị giác lên bộ não với quá trình làm mịn dần dần là  
một ví dụ tuyệt vời cho ta thấy phương pháp trong việc tích hợp thông tin một cách thành công  
của con người.  
Hình 1. 2. 2 Những hình ảnh đầu tiên được thu về.  
Những dữ liệu nhận ban đầu nhận được này thì ít hơn rất nhiều so với những gì mà cảnh  
tượng thực có được. Xử lý những hình ảnh thô như vậy đòi hỏi mất ít thời gian hơn rất nhiều so  
với xử lý toàn bộ hình ảnh nếu đi vào chi tiết. Về cơ bản những dữ liệu trên chỉ có thông tin quan  
trọng trong việc xác định những đặc điểm chung nhất của cảnh tượng. Tốc độ của việc thu nhận  
hình ảnh này đã có từ rất nhiều đời trước khi mà tổ tiên của chúng ta phải có nó để phán đoán  
tình huống trong quá trình săn bắn và sinh sống. Các điểm nhấn và chi tiết của bức ảnh là những  
đặc điểm quan trọng tiếp theo được xử lý sau khi bức ảnh thô đã được thu nhận. Mỗi chi tiết của  
bức ảnh mà chúng ta nhìn và quan sát sẽ được phân tích theo từng bước một. Do vậy, bộ não sẽ  
thu nhận được hình ảnh thô trước và hình ảnh này được làm mịn dần dần. Thông tin được phân  
tích dựa trên quy tắc làm mịn dần dần thông qua việc một hình ảnh xấp xỉ ban đầu được dần dần  
làm rõ. Trong trường hợp này có sự liên lạc giữa võng mạc và bộ nhớ một cách hiệu quvà khắc  
15  
phục được những thiếu sót của hình ảnh trên võng mạc, bởi vì chúng có khả năng loại bỏ sự hỗn  
hợp và đa dạng của môi trường xung quanh mà hình ảnh đó đang thuộc về.  
Như trên chúng ta đã trình bày về cách thức mà bộ não thu nhận hình ảnh thông qua từ  
bước ban đầu cho tới khi lên bộ não. Quá trình này không phải do ý muốn chủ quan của con  
người mà là một trong những đặc điểm của con người trong quá trình tương tác với môi trường  
bên ngoài. Như vậy trong những cái nhìn đầu tiên con người chắc chắn chỉ thu được một số nét  
cơ bản nào đấy của hình ảnh và các đặc điểm tiếp theo dần dần đườc bổ sung.  
Hình 1. 2. 3 Quá trình tổng hợp diễn ra tại những hình ảnh đơn sơ nhất.  
Nhưng điều quan trọng là các yếu tố nào sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ lên thi giác con  
người trong cái nhìn đầu tiên hay là con người khi nhìn thì bị yếu tố nào chi phối. Các quá trình  
sau thì bị yếu tố nào chi phối. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm câu trả lời cho vấn đề trên. Trước hết  
chúng ta rút ra được những kết luận sau.  
Con người sở hữu khả năng tập hợp các thông tin thị giác các yếu tố như chiều sâu, kết  
cấu và mầu sắc là những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong cái nhìn đầu tiên của con người  
hay nói cách khác con người sẽ bị thu hút vào những yếu tố trên. Các yếu tố như bố cục không  
gian và phát hiện các vật thể riêng biệt là những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dần dần làm mịn  
bức ảnh ban đầu đó. Sau đây chúng ta sẽ dần dần làm sáng tỏ những điều mà chúng ta đã nói ở  
trên. Chúng ta tiến hành một thí nghiệm nhỏ như sau: đưa một bức tranh trước mặt một người  
trong khoảng thời gian là 2 ms thì mắt người chỉ có thể nhìn và đưa ra nhận xét “có một cái gì  
đó” và không thể xác định chính xác hình ảnh của bức tranh. Tăng khoảng thời gian xuất hiện  
trước mắt người thì dần dần con người sẽ xác định được rõ hơn bức tranh xuất hiện trước mắt  
mình.  
Hình 1. 2. 4 Tác dụng của mầu sắc  
16  
Theo các nhà sinh lý học thì quá trình này bắt nguồn từ việc phân tích thông tin sau đó  
được vận chuyên lên vỏ não thị giác. Đây là cơ chế mang tính di truyền và vùng vỏ não thị giác  
này nằm ở phần sau của bán cầu não. Đây là nơi mà hình ảnh đến từ cơ quan thị giác sẽ được  
nhận như trong ví dụ trên. Các nơron của vỏ não thị giác thực hiện rất nhiều các hoạt động phức  
tạp khác nhau. Các tế bào của võng mạc có các phần tiếp nhận để có thể phản xạ lại tín hiệu ánh  
sáng. Các tế bào này có khoảng 100 cơ quan tiếp nhận ánh sáng trong khi đó thì vỏ não có  
khoảng vài nghìn cơ quan tiếp nhận ánh sáng. Các tín hiệu thu nhận được thông qua các sợi dây  
thần kinh thị giác. Vậy thì chức năng của các tế bào thị giác này là gì? Trên thực tế vỏ não thị  
giác của chúng ta phân ra làm rất nhiều các nhánh thần kinh khác nhau, gọi là các nơron. Mỗi  
một nơron này đảm nhận một vai trò riêng biệt và các nơron này nằm trong cơ quan tiếp nhận ánh  
sáng. Các nơron bị kích thích bởi các yếu tố khác nhau ví dụ như bởi mầu sắc, đường thẳng,  
đường cong, chiều dài, hướng, độ lớn... Do vậy các đôi mắt khác nhau có cách cảm nhận khác  
nhau. Điều làm chúng ta băn khoăn là liệu có bao nhiêu các yếu tố có thể kích thích lên các nơron  
này?  
Hình 1. 2. 5 Bcục độ sâu giúp con người xử lý dễ dàng hơn  
Các nhà sinh lý học đã đưa ra rất nhiều các phương pháp để giải thích về độ phức tạp và  
cấu trúc của bộ não. Tuy nhiên các kết quả đó còn rất hạn chế do kiến thức đó vẫn còn sơ sài và  
chúng cũng không đủ để giải thích cho chúng ta về chức năng cũng như sư liên kết trong vỏ não.  
Điều đó cũng dẫn đến chúng ta chưa có được một lý thuyết căn bản hay là một lý thuyết cơ sở để  
có thể tiếp cận được vấn đề trên.  
Có rất nhiều các giả thuyết được đưa ra để giải thích quá trình xử lý thông tin trong bộ  
não của chúng ta. Bộ não của chúng ta hoạt động gồm nhiều chế độ khác nhau, một trong những  
chế độ đó là vô thức, đó là khi não của chúng ta không được kiểm soát nhưng hình ảnh vẫn đi vào  
bộ não của chúng ta như là các kênh độc lập khác nhau. Mỗi kênh này thể hiện một đặc điểm của  
bức tranh như là mầu sắc, độ tương phản, kích c, chiều sâu, độ cong, độ nghiêng... Do vậy khi  
mà tập hợp các yếu tố này chúng ta sẽ thu được một tập các thuộc tính của bức tranh từ mờ ảo  
cho đến chi tiết. Điều này cũng giống như khi máy tính của chúng ta sử dụng cửa số quét để xác  
định các đường biên trong ảnh, chỉ những đường biên mờ mờ có thể hiện lên, do ở đó xuất hiện  
các thuộc tính về độ tương phản.  
17  
Con người có thể có đủ các kênh riêng biệt để có thể đáp ứng lại với các đặc điểm cơ bản  
nhất của một biểu tượng, hình ảnh hay bức tranh hay không? Điều này có thể giúp con người có  
thể thích ứng tốt hơn với môi trường. Thị giác của con người nói chung là rất linh hoạt và có thể  
hoạt động tại các điều kiện khác nhau, cung cấp cho chúng ta khả năng thích ứng trong các điều  
kiện về ánh sáng, cảm nhận mầu sắc, các độ sắc nét... Khác hẳn với loài vật, con người chúng ta  
có thể nhận được những hình ảnh to lớn trong thế giới thực khi mà các kênh riêng biệt đã không  
còn hoạt động. Giá trị của các kênh riêng biêt này có rất nhiều các mục đích khác nhau, một trong  
những đặc điểm cơ bản nhất là phát hiện ra các vật thể riêng biệt đối với cảnh tượng mà ta đang  
quan sát. Một số người băn khoăn tự hỏi là vì sao một số vật thể có thể được phát hiện ngay khi  
nó vừa mới xuất hiện trước mắt chúng ta. Thật không may mắn khi không có một người đàn ông  
nào trong não chúng ta để có thể theo dõi quá trình tiếp nhận hình ảnh đang diễn ra ở trên vỏ não,  
ở đây chỉ hình thành nên các lớp nơron mới. Để có thể nhận biết được các kênh riêng biệt của  
hình ảnh bộ não cần phải dẫn dắt các nơron thu nhận tín hiệu, các nơron này hoạt động đồng bộ  
với nhau và sau đó sẽ tổng hợp các kênh thu tín hiệu này để có thể xác định được vật thể.  
Một đặc điểm quan trọng của hình ảnh đó chính là độ sâu. Các điểm lân cận của một hình  
ảnh đang quan sát thuộc về cùng một vật thể nếu như điểm này có cùng độ sâu đối với thị giác.  
Việc dao động lên xuống của độ sâu chỉ ra cho chúng ta rằng các đường biên của vật thể đã được  
phát hiện, Sự dao động của độ sáng không thể giúp cho chúng ta làm được việc này. Điều này  
cũng tương tự như đối với mầu sắc, mầu sắc không thể giúp chúng ta phân biệt được các vật thể  
riêng biệt trong hình ảnh.  
Một đặc điểm quan trọng nữa trong việc xử lý thông tin đó chính là kết cấu, bố cục hay  
chất liệu bề ngoài của hình ảnh. Đưa ra một khái niệm về kết cấu là không đơn giản, chưa có một  
khái niệm có thể chấp nhận được cho định nghĩa này. Để đơn giản chúng ta có thể hiểu kết cấu  
hay về bề ngoài của hình ảnh đó chính là sự hài hòa bố cục về thị giác và thật khó để chúng ta có  
thể giải thích được về sự hài hoà bố cục về thị giác.  
Có một số quan niệm cho rằng sự hài hòa bố cục về thị giác chính là sự tương đồng về  
các đặc điểm của hình ảnh trong các vùng lân cận, trong khi một số ý kiến khác cho rằng đó là sự  
lặp lại các đặc điểm của bố cục. Có rất nhiều các quy tắc liên quan đến phần bố cục hài hòa của  
một bức tranh. Các yếu tố này thường liên quan đến các vật thể đơn lẻ trong bức tranh mà không  
liên quan đến độ sáng và mầu sắc của các cạnh bên trong chúng. Bố cục, kết cấu và chất liệu  
cũng mang một số thông tin về độ sâu, khi mà các yếu tố này đươc kết nối vào bộ não cùng với  
thể hiện độ sâu của bức tranh. Nếu như kênh độ sâu hoạt động dựa trên hình ảnh ba chiều và  
không thể hoạt động được tại một số lý do (ví dụ như người chỉ có một mắt) thì khoảng cách của  
các vật thể trong ảnh và mối tương quan về không gian được quy định bởi các yếu tố về bố cục,  
kết cấu và chất liệu.  
Không có một yếu tố cơ bản nào trong bố cục, kết cấu và chất liệu để giúp chúng ta có thể  
phân biệt các kiểu của chúng với nhau. Thông thường có một số các yếu tố tham gia vào tạo nên  
bố cục, kết cấu và chất liệu để giúp quá trình phân loại của chúng ta được tốt hơn. Tập các yếu tố  
18  
này phụ thuộc vào kiểu mà chúng ta đang xem xét, tập các yếu tố này có thể là mầu sắc, độ tương  
phản, các đường nét trong hình v.  
Dựa vào các nghiên cứu của việc phân tích các yếu tố của hình vẽ thì hình ảnh trên vỏ  
não được phân thành các khu vực về bố cục và kết cấu để giúp chúng ta có thể phát hiện các vật  
thể riêng biệt. Quá trình này diễn ra đồng thời theo như cơ chế gien di truyền của loài người từ  
trước đến nay. Việc nhận ra và xác định tên của vật thể được bắt đầu sau đó khi mà các thông tin  
chuyển lên bộ não được đầy đủ. Như vậy trong bộ não của chúng ta các vật thể được lưu giữ  
riêng biệt phù hợp với quy tắc làm mịn dần dần bức tranh của mình. Tại những bước đầu tiên vật  
thể lớn nhất của hình ảnh bị loại bỏ, một số các đặc điểm chi tiết của vật thể dần dần được phát  
hiện và như vậy thì các vật thể nhỏ sẽ được phát hiện trước. Sau quá trình phân tích các yếu tố  
của hình ảnh thì ngoài sự phân chia thành hình ảnh thành các vật thể to và nhỏ thì còn có cả một  
cấu trúc phân bố các vật thể đó trong bộ não của con người.  
Có một số giả thuyết cho rằng trước khi chúng ta nhìn thì bộ não của chúng ta đã xây  
dựng được hình ảnh ba chiều của cảnh tượng mà chúng ta đang quan sát. Tiếp theo đó thì sự chú  
ý của chúng ta tập trung vào các chi tiết riêng rẽ của các mô hình bên trong để mà chúng ta có thể  
hoàn thành và phát triển được chúng. Để phù hợp với giả thuyết này thì có một mức độ cảm nhận  
vô thức, trong đó một loạt các phương pháp được thực hiện để có thể thu về các thông tin về cấu  
trúc không gian của hình ảnh mà ta đang xét.  
Do vậy sự định hướng về hình ảnh mà ta đang xét được thực hiện khi mà các khu vực  
riêng lẻ được hình thành và xác định phương hướng đối với người quan sát. Để hoàn thành thao  
tác này các hình ảnh ba chiều không đóng vai trò quan trọng. Yếu tố này không mang đến đầy đủ  
các thông tin về chiều sâu (ví dụ như về khoảng cách từ các bề mặt) được cung cấp bởi không  
gian ba chiều để có thể tái hiện lại hình ảnh ba chiều trong bộ não. Các nhà sinh lý học đã chỉ ra  
rằng độ sáng và tối của vật thể cần quan sát đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng và  
phân tích hình dạng. Bộ não nhận được các thông tin tự việc định hướng các khu vực và khoảng  
cách tới chúng do vậy có thể tái tạo lại được.  
Việc hợp nhất các thông tin về khoảng cách của rất nhiều các vật thể với nhau với hình  
dáng của các vật thể này giúp chúng ta có khả năng xây dựng lại hình ảnh mà chúng ta quan sát,  
đó là các mô hình mà chúng ta có thể nhìn thấy trong bộ não của chúng ta. Sau khi hình ảnh ba  
chiều của chúng ta được xây dựng thì chúng ta bắt đầu đi sâu hơn vào việc phân tích, tập trung  
vào một số các thực thể riêng biệt hoặc các chi tiết cần thiết khác cho việc xác định.  
Như trên đã trình bày chúng ta thấy rằng trong việc xử lý thông tin thông qua các cơ  
quan thị giác chúng ta thấy việc nhìn đó cũng tuân theo một số cơ chế nhất định, các quá trình cứ  
nối tiếp nhau để đi vào bộ não của con người. Mỗi quá trình đó thì đều có những đặc điểm riêng  
hoàn toàn khác nhau, mức độ tương tác giữa cơ quan thị giác với hình ảnh quan sát phụ thuộc rất  
nhiều vào hình ảnh mà ta đang quan sát bởi vì các cơ chế hoạt động của cơ quan thị giác mang  
tính di truyền do vậy con người luôn hoạt động trong cơ chế định sẵn đó. Mức độ đó mạnh hay  
19  
yếu phụ thuộc vào các đặc điểm của hình ảnh đó. Đối với các vấn đề của HCI, tuân thủ theo các  
quy tắc khách quan đó sẽ giúp cho chúng ta có được một giao diện tốt hơn trong từng nhiệm vụ  
cụ thể thông qua đó quá trình tương tác người máy đạt được nhiều kết qutheo những nhiệm vụ  
đã đề ra, ví dụ như đối với các biểu tượng trên máy tính do mức độ phụ thuộc cao nhất của con  
người là các yếu tố như độ sâu, kết câu, bố cục và mầu sắc thì đối với các biểu tượng quan trọng  
chúng ta có thể thiết kế sao cho mầu sắc của biểu tượng đó khác hoàn toàn vi các biểu tượng  
còn lại và biểu tượng đó có thể đặt ở trung tâm của màn hình. Một ví dụ khác như là bố cục hài  
hòa của các biêu tượng cũng đóng một vai trò quan trọng, thông qua cơ quan thị giác quá trình  
trao đổi thông tin diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.  
1. 2. 2 Mối quan hệ giữa hình ảnh và ngôn ngữ  
Giao diện cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh và các dòng lệnh hiển thị. Bởi vì hình  
ảnh và ngôn nglà hai yếu tố chính trong quá trình hình thành nên tư duy của con người. Hình  
ảnh và ngôn ngữ có tác dụng 2 chiều qua lại lẫn nhau. Thông qua ngôn ngữ thì các hình ảnh được  
tái hiện trong bộ não của con người và thông qua hình ảnh ngôn ngữ thể hiện cũng được xác lập.  
Tuy nhiên để có được những kết luận chính xác hơn và khoa học hơn thì chúng ta phải tìm hiểu  
cơ chế hoạt động của cả hình ảnh và ngôn ngữ trong quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin của  
con người và sau đó có sự so sánh hai quá trình đó.  
Trước tiên chúng ta sẽ phân tích cấu tạo của bộ não con người và cơ chế hoạt động giữa  
chúng. Như chúng ta đã biết não của con người chia ra làm hai phần bán cầu não trái và bán cầu  
não phải, trong đó mỗi bán cầu hoạt động hết sức khác nhau và việc bán cầu não hoạt động hiệu  
quhay không sẽ quyết định người đó có khả năng làm việc gì là thích hợp nhất, vì với cơ chế  
của bộ não như vậy thì quá trình thu thập và xử lý thông tin trong lĩnh vực cụ thể sẽ phát huy  
được hết tác dụng của mình. Cụ thể ta có các kết luận sau đây:  
Bán cầu não phải hoạt động với các vấn đề cụ thể.  
Bán cầu não trái hoạt động với các vấn đề trừu tượng.  
Có sự phối hợp qua lại giữa hoạt động của hai bán cầu trong quá trình xử lý thông tin của  
con người.  
Chúng ta có thể tiến hành một số thí nghiệm nhỏ như sau: Nếu như ta đưa một hình ảnh  
một chiếc xe đạp trước một người chỉ trong vài % giây, nếu như chúng ta hỏi thì chỉ nhận được  
câu trả lời “Tôi chỉ thấy cái vòng tròn”. Sau đó tăng thời gian quan sát lên vài chục % giây thì  
“Tôi thấy được cái cần điều khiển”. Sau một số lần thử nghiệm với lượng thời gian tăng lên thì  
dần dần một số chi tiết của xe đạp có thể được phát hiện tuy nhiên người đó cũng không thể xác  
định hình trong bức tranh là gì. Trong trường hợp này thì người đang nhìn ảnh có một sự khác  
biệt trong quá trình xử lý thông tin, đó là bán cầu não trái của người đó bị giới hạn một cách đáng  
kể và do vậy chỉ có bán cầu não phải hoạt động để xác định hình ảnh. Quá trình này bao gồm việc  
nhớ và nhận diện một số chi tiết nhỏ cho đến khi nào toàn thể hình ảnh được tổng hợp và xác  
định tên.  
20  
Trong thí dụ tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành thí nghiệm với trường hợp chỉ có não trái  
hoạt động còn não phải bị giới hạn. Người này được trang bị một loại kính đặc biệt. Khi chúng ta  
đưa hình ảnh chiếc vòng xe đạp thông qua một lăng kính thì người đó trả lời “ Đó là một loại  
phương tiện vận chuyển”, sau khi nhìn các đường viền của xe đạp, người đó kết luận “ đó là một  
thiết bị vận chuyển bằng điện”, sau đó người đó lại nói đó là một thiết bị dụng cụ y tế. Trong bộ  
não của người này xuất hiện rất nhiều các phương pháp khác nhau để xác định hình ảnh: từ cụ thể  
cho đến chi tiết, từ việc kết luận tổng thể của vật thể, quá trình phân loại dựa vào việc các cơ sở  
chi tiết để rồi toàn bộ vật thể được xác định.  
Hình 1. 2. 6 Hoạt động của bán cầu não phải.  
Thí nghiệm trên được tiến hành bởi các nhà thần kinh của trường Leningrad, Ya. A.  
Meyerson, đã chứng minh cho chúng ta thấy rằng sự khác biệt trong cách nhìn của bán cầu não  
trái và bán cầu não phải. Các nhà nghiên cứu đã gọi đó là thị giác nhận thức tức là sự thiếu sót  
của nhận thức khi khuyết đi một trong hai bán cầu não. Kết qutrên cho ta thấy các vùng bán cầu  
não có chức năng cụ thể trong vai trò của thị giác, tức là thông qua vai trò của thị giác thông qua  
bộ não theo một trong hai cơ chế hoạt động của bán cầu não. Theo cách đó thì chúng ta có thể  
hiểu được thông tin được tiếp nhận từ môi trường bên ngoài được xử lý và được lan truyền trong  
bộ não như thế nào?  
Hình 1. 2. 7 Hoạt động của bán cầu não trái.  
Bán cầu não phải hoạt động để tiếp nhận thông tin một cách cụ thể, ví dụ như là tiếp nhận  
sự đa dạng của mầu sắc và chi tiết nhỏ. Bán cầu não phải cũng giúp chúng ta phân biệt các giai  
21  
điệu và ngữ âm trong một bản nhạc. Nói tóm lại, đây là tất cả chức năng mà các nhà nghệ sĩ và  
họa sĩ đều phải có để hoàn thành tác phẩm của mình.  
Bán cầu não trái là cách thức hoạt động của từ ngữ, cách diễn đạt, và tính logic trong cách  
viết văn. Bán cầu não trái tiếp nhận thông tin theo cách thức trừu tượng và tổng thể. Các chi tiết  
nhỏ không những không hỗ trợ mà còn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bán cầu não  
trái. Ví dụ như trong quá trình vẽ thì bán cầu não trái hoạt động theo cách thức vẽ phác thảo còn  
bán cầu não phải hoạt động khi cần đến sự chi tiết. Bán cầu não trái điều khiển các hoạt động  
logic của chúng ta, ước lượng thời gian và các mối quan hệ nhân qu, do vậy có thể giúp chúng ta  
có thể hiểu biết hơn về tự nhiên, về các quy luật của xã hôi, về các chu kỳ phát triển của xã hội...  
nói tóm lại là các vấn đề mang tính triết học tổng thể.  
Vậy thì một vấn đề tiếp theo chúng ta cần phải quan tâm đó là ngôn ngữ được xử lý ra sao  
trong hoạt động của hai bán cầu não? Từ trước đến nay người ta vẫn cho rằng ngôn ngữ được xử  
lý bên bán cầu não trái mà thôi. Tuy nhiên gần đây các nhà khoa học đã chỉ ra rằng ngôn ngữ  
hoạt động bên bán cầu não trái mang tính logic rất cao thì ngôn ngữ bên bán cầu não phải thường  
không mang tính logic, mà liên quan đến tính cụ thể mà trực tiếp bản thân liên quan đến hoặc có  
thể thấy được ngay lập tức, tức là theo lối kinh nghiệm và trực quan. Bán cầu não phải hoạt động  
ngay ckhi chúng ta ng. Trong khi chúng ta mơ chỉ có bán cầu não phải hoạt động tức là có thể  
xuất hiện một loạt các sự kiện không mang tính logic và cũng không thể giải thích được. Những  
mầu sắc và chi tiết mà chúng ta nhìn thấy trong ngày có thể được tái hiện lại trong cuộc sống tuy  
nhiên không mang tính logic và kết thúc giấc mơ trước khi mọi việc được giải quyết. Cảm giác  
và tưởng tượng là hai cảm xúc chủ yếu xuất hiện trong giấc mơ. Tuy vậy sau khi tỉnh giấc chúng  
ta lại cảm thấy ngạc nhiên đối với những tình tiết phi lý trong giấc mơ. Những lời nói trong giấc  
mơ thường cũng chỉ rời rạc nhưng vẫn đạt được sự phù hợp với âm giọng. Như vậy giấc ngủ, ảo  
giác, và sự tưởng tượng mà xuất hiện trong những lúc đặc biệt là sự hoạt động của bán cầu não  
phải, thông qua đó các trạng thái vô thức mà không hề có tính logic, trí tuệ và sự văn minh của  
con người.  
Sự hoạt động của bán cầu não trái phức tạp hơn để có thể nắm bắt được. Bán cầu não trái  
bao gồm các từ và các khái niệm trừu tượng. Các nhà nghiên cứu về hoạt động của bán cầu não  
trái đã chỉ ra rằng khi mà bán cầu não phải không còn hoạt động thì con người bắt đầu rơi vào  
trạng thái giống như say rượu (sự say rượu là kìm hãm sự hoạt động của não phải), lúc này họ bắt  
đầu lảm nhảm và không cần thiết. Đây chỉ là biểu hiện hoạt động của não trái, về các cơ chế hoạt  
động bên trong của bán cầu não trái cả mang tính logic và mang tính triết học. Hoạt động của bán  
cầu não trái không chỉ đơn giản mang tính sao chép với thế giới bên ngoài mà thay vào đó đã có  
sự phân chia và phân tích để tạo nên các trạng thái nội tâm của con người.  
Vậy thì quá trình kết hợp giữa hai bán cầu não đó diễn ra như thế nào? Liệu có bán cầu  
nào là vượt trội so với bán cầu kia trong quá trình xử lý thông tin? Các nhà nghiên cứu đã thấy  
rằng trong khi một trong hai bán cầu không hoạt động thì tốc độ xử lý thông tin cao hơn rất nhiều  
so với một người bình thường (khoảng từ 2 đến 25 lần). Do vậy sự kết hợp của hai bán cầu não  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 171 trang yennguyen 06/05/2025 70
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ứng dụng yếu tố con người vào trong tổ chức HCI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ung_dung_yeu_to_con_nguoi_vao_trong_to_chuc_hci.pdf