Tiểu luận Đánh giá rủi ro môi trường và sức khỏe nước thải chứa metyl thủy ngân tại vịnh Minamata - Nhật Bản

Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
ĐẠI HC QUC GIA TP. HCHÍ MINH  
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN  
KHOA MÔI TRƯỜNG  
  
BÀI TIU LUN :  
ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG VÀ SC KHE  
NƯỚC THI CHA METYL THY NGÂN  
TI VNH MINAMATA-NHT BN  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Danh Sách Nhóm :  
Nguyễn Văn Anh  
Cao ThThu Duyên  
Trn ThKim  
Dương Văn Lăng  
Hoàng ThHà My  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
MC LC  
Chương I. Tổng quan  
1.1. Gii thiu vvùng nghiên cu…………………………………Tr. 7  
1.2. Quá trình hoạt động ca nhà máy Chisso…………………….Tr. 8  
1.3. Tác động ca hoạt động xthi của nhà máy Chisso lên người dân ở  
Minamata………………………………………………………….Tr. 9  
Chương II. Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Ni dung nghiên cu………………………………………………….. ….Tr.11  
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………Tr.11  
2.2.1. Phương pháp xây dng mô hình ri ro cho vùng nghiên cu................Tr. 12  
2.2.4.1. Nhn din mi nguy hi………………………………………………..Tr.13  
2.2.4.2. Ước lượng mi nguy hi……………………………………………….Tr.14  
2.2.4.3. Đánh giá phơi nhiễm…………………………………………………..Tr. 15  
2.2.4.4. Đặc tính ca ri ro…………………………………………………….Tr.18  
2.2.4.5. Qun lý ri ro………………………………………………………….Tr.21  
2.3. Methyl thy ngân …………………………………………………………Tr.22  
Chương III. Kết quvà phân tích  
3.1. Liều lượng vào cơ thể ca Methyl thủy ngân qua đường tiêu hóa……Tr.25  
3.2. Đánh giá ri ro ca Methyl thy ngân………………………………….tr. 27  
Chương IV. Kết lun và kiến nghị  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
i.  
Đặt vấn đề  
Minamata là tên của một thành phố thơ mộng, xinh đẹp thuộc tỉnh Kumamoto  
(Nhật Bản). Nhưng Minamata còn là tên gọi một căn bệnh đã từng gây nỗi kinh hoàng  
cho biết bao người Nhật. Năm 1956 và năm 1968, người ta phát hiện ra những người  
mắc bệnh ở Minamata với biểu hiện chân tay bị liệt hoặc run lẩy bẩy, tai điếc, mắt mờ,  
nói lắp bắp... Nhiều bệnh nhân đã bị điên, bất tỉnh và chết sau một tháng mắc bệnh. Có  
nhiều người bị mắc bệnh Minamata kinh niên, hoặc bẩm sinh. Họ sinh ra bị tàn tật vì  
người mẹ khi mang thai đã ăn cá bị nhiễm độc ở vùng vịnh....[2]  
Hình 1: Nhà máy Chisso  
Vì sao lại như vậy? Mãi đến năm 1968, Chính phủ Nhật Bản mới chính thức  
tuyên bố: căn bệnh này do Công ty Chisso gây ra vì đã làm ô nhiễm môi trường. Các  
nhà máy hóa chất của Công ty này đã thải ra quá nhiều lượng thủy ngân hữu cơ độc hại  
làm cho cá bị nhiễm độc. Khi ăn cá, thủy ngân hữu cơ xâm nhâp vào cơ thể con người,  
chúng sẽ tấn công vào cơ quan thần kinh trung ương, gây nên căn bệnh mà các nhà y  
học gọi là bệnh Minamata. Tổ chức cứu trợ Nhật Bản cho biết, đến nay có gần 13.000  
người mắc bệnh Minamata, có hơn 2.000 người bị chết. Năm1965, bệnh Minamata còn  
bùng phát dọc theo con sông Agano thuộc tỉnh Nigata, do công ty Showa Denko thải  
thủy ngân xuống lòng sông. Ngoài bệnh Minamata, các nhà nghiên cứu về kinh tế-môi  
trường của Nhật đã không ngần ngại khi đưa ra bản danh sách các căn bệnh, các vụ  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
nhiễm độc như bệnh itai-itai ở tỉnh Toyama, nhiễm độc catmi, nhiễm độc đồng.... do các  
nhà máy thải chất thải nguy hại ra môi trường trong suốt mấy chục năm phát triển công  
nghiệp.[1]  
Ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 1998, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch  
tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng cơ sở 1996 – 2010, và mới đây, ngày  
14/3/2008, Thủ tướng Chính phủ lại ký Nghị định Quy định về khu công nghiệp, khu  
chế xuất và khu kinh tế. Tính đến cuối năm 2007, cả nước có gần 190 khu công nghiệp  
(KCN) với tổng diện tích 44.000 ha, trong đó có hơn 110 KCN đã đi vào hoạt động. Các  
KCN đã thu hút hơn 3.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn gần 30 tỉ USD. Ngoài  
ra còn có 3.000 dự án trong nước với tổng vốn gần 200 ngàn tỉ đồng, giải quyết việc  
làm cho hơn 3 triệu lao động. Các KCN đã tạo ra một bộ mặt mới cho công nghiệp Việt  
Nam. Các KCN được phân bố ở 54 tỉnh, thành phố, chủ yếu ở các vùng Đông Nam bộ,  
đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung, làm cho đường giao thông, cảng sông,  
cảng biển, thông tin liên lạc và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ... phát triển. Đội  
ngũ công nhân kỹ thuật có tác phong công nghiệp có trình độ quản lý được hình thành.  
Trong những năm qua, nhiều thương hiệu của các doanh nghiệp trong KCN đã xuất hiện  
và có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.  
Có thể nói, thành tựu của KCN đã đánh dấu một mốc son trong phát triển kinh tế  
nước ta thời hội nhập. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết mà trước  
hết là ô nhiễm môi trường. Do KCN thường bám sát quốc lộ, gần khu vực dân cư, cộng  
với việc một số doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, nguyên liệu  
kém chất lượng, đã làm cho môi trường càng thêm ô nhiễm. Trong số 154 KCN đang  
hoạt động trên toàn quốc chỉ có 39 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung (chiếm  
25%), chính vì hệ thống nước thải ở các KCN chưa được xây dựng đồng bộ, nên lượng  
nước thải công nghiệp mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 500.000-700.000 m3 hầu hết  
chưa được xử lý đã làm ô nhiễm môi trường nước. Tình trạng ô nhiễm trên một số con  
sông như sông Nhuệ, sông Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị  
Vải... đã đến mức báo động. Đó là chưa kể, các KCN khi xây dựng thiếu biện pháp bảo  
vệ môi trường, làm ô nhiễm môi trường không khí và khi sản xuất, các chất thải rắn  
không có chỗ chôn lấp, cũng như không có hệ thống xử lý, làm cho môi trường càng ô  
nhiễm. Hiện nay, chất thải công nghiệp mỗi năm lên tới hơn 2,9 triệu tấn, trong đó các  
KCN là 1,2 triệu tấn và khối lượng chất thải nguy hại chiếm 175.000 tấn, nhưng lượng  
thu gom, xử lý không được 50%. Nếu kể cả lượng rác sinh hoạt, trong 20 năm qua còn  
tồn đọng 70 triệu tấn, trong khi cả nước hiện có 850 bãi chôn lấp rác thải đang vận  
hành, nhưng chỉ có 8 bãi là hợp vệ sinh. Các KCN làm ô nhiễm môi trường đã gây  
nhiều tác hại đến sức khỏe con người. Ngân hàng thế giới đã đưa con số: Mỗi năm ở  
Việt Nam thiệt hại 780 triệu USD trong các lĩnh vực sức khỏe cộng đồng vì ô nhiễm  
môi trường. Không phải ngẫu nhiên mà nhân 50 năm ngày phát hiện ra bệnh Minamata,  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Hội đồng Môi trường Nhật Bản đã tổ chức một diễn đàn quốc tế về ô nhiễm môi trường  
ảnh hưởng đến sức khỏe ở thành phố Kumamoto với chủ đề "Bài học gì từ 50 năm phát  
hiện ra bệnh Minamata?". 300 đại biểu đến từ 141 vùng lãnh thổ của 12 quốc gia, trong  
đó có Việt Nam đã rút ra bài học cho mình là, không vì tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua  
nguy cơ ô nhiễm môi trường tiềm ẩn gây hậu họa lâu dài cho đất nước và con người.  
Đánh giá rủi ro nhà máy Chisso có ý nghĩa to lớn trong công cuộc hiện đại hóa hiện  
nay, đó là bài học trước mắt cho các nước đang thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa  
hiện nay.  
ii.  
Ni dung nghiên cu  
Nghiên cứu trong mô hình HRA. Chương I cho ta cách nhìn tổng quan vnhà  
máy Chisso, về điều kin tnhiên và xã hi ca vùng nghiên cu, chương II giới thiu  
phương pháp nghiên cứu nhằm tính được mc ri ro tcht thi ca nhà máy, con  
đường phơi nhiểm ca Methyl thy , đánh giá độc tính một cách định lượng . Cui cùng  
là chương III: kết quvà kiến ngh.  
iii.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu đề tài bằng phương pháp:  
Thu thp tài liu tbài báo khoa hc, các nghiên cu.  
Kế tha tcác tài tiu  
Dùng mô hình HRA  
ng dụng phương pháp thống kê  
iv.  
Phm vi nghiên cu  
Thc hiện đề tài hai tnh Kumamoto và Kagoshima thuc Nht Bn, trng tâm  
nghiên cu ti huyn Minamata thuc tnh Kumamoto.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Chương I. TNG QUAN  
1.4. Gii thiu vvùng nghiên cu  
Minamata là mt thtrn nhdo Tng công ty Chisso thng tr. Thxã nm sát  
vi  
bin  
Shiranui,  
và  
vnh  
Minamata  
mt phn ca bin này. Trong tiếng Nhật, "Chisso" có nghĩa là nitơ.  
Tổng công ty Chisso đã từng là mt công ty phân bón và carbicle, và  
dn dn tiến đến mt công ty hóa du và sn xut nha.  
Từ  
1932-1968,  
Tng  
công  
ty  
Chisso,  
một  
công  
ty  
đặt  
ti  
Kumamoto Nht Bn, thi bỏ ước tính hơn 27 tấn các hp cht thy ngân  
vào vnh Minamata. Kumamoto là mt thtrn nhcách phía Tây Nam Tokyo khong  
570  
dm.  
dân.  
Thị  
Khi  
xã  
gm  
chủ  
yếu  
là  
nông  
dân  
và  
ngư  
Tổng công ty  
Chisso  
đổ  
bỏ  
số  
lượng ln  
thy ngân vào vịnh, hàng ngàn người có chế độ ăn uống bình thường  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
bao gm cá tvnh, bt ngphát trin các triu chng ca  
methyl  
thy  
ngân  
độc.  
Bnh  
này  
được  
gi  
là  
"Dch bnh Minamata". Các ngộ độc thy ngân là kết qucủa năm  
phá hủy môi trường và scu thtTng công ty Chisso.Năm 1907 người sáng lp  
ca  
đã thuyết phục được người dân của Minamata để xây dng mt nhà máy thtrn ca  
h, đó là sự hy vọng được hưởng li  
tsgiàu có ca công nghip hóa.  
tng  
công  
ty  
Chisso  
1.5. Quá trình hoạt động ca nhà máy Chisso  
Tng công ty Chisso bắt đầu phát trin  
các sn phm nha, thuốc, và nước hoa  
thông qua vic sdng các hóa chất được gi  
là  
acetaldehyde  
vào  
năm  
1932.  
Acetaldehyd được sn xut bng cách sử  
dụng như là một hp cht thy ngân, và là  
chìa  
xem là mt thành công kinh tế ở Nht Bn,  
đặc bit bi vì nó  
Công  
ty  
được  
là mt trong nhng ngành công nghip duy trì  
phát trin mc dù Nht. Doanh sbán hàng  
tăng cường vi sthành công kinh tế ca  
Nht Bn.  
Giữa năm 1956 và đầu những năm  
1970 các cm công nghip chiếm 68% din  
tích đất ca thành phvà tiêu th93% ngun cung cấp nước ca nó. Chisso doanh  
nghip liên quan chiếm 30% doanh thu bán l, sdng 19% lực lượng lao động và hạ  
66%  
ca  
tt  
cả  
các  
hoạt  
động  
vn  
chuyn.  
Ngoài ra, doanh sbán hàng ca Tổng công ty Chisso tăng lên đáng kể,  
xem xét cho thy Chisso đã sản xut được duy nht mt cht hóa hc chính  
gi là D.O.P, mt cht làm do (diotyl phthalate). Có một độc quyn  
vhóa cht kích hot, Chisso đã mrng nhanh chóng. Ktkhi Tng công ty Chisso  
được thành lp thì sự tăng trưởng ca thtrấn cũng được tiến hành song song. Tng  
công ty Chisso cui cùng cũng đã dng li sn xuất acetaldehyde năm 1968, khi một  
công nghthay thế cho cht dẻo đã được phát trin.Trong quá trinh hoạt động ca mình,  
tổng công ty Chisso đã xả thng cht thải độc hi ra bin.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
1.6. Tác động ca hoạt động xthi của nhà máy Chisso lên người dân ở  
Minamata  
Minamata đã được biết đến như là một thtrấn đánh cá,  
và các đại dương chính tài nguyên môi trường ca h. Khi  
nước bô nhim, hkhông còn có thphthuộc vào điều này như một  
ngun lc khả thi, và không có cách nào khác để kiếm sng.  
Độc tdo metyl thủy ngân gây nên trong nước thi ca tng công ty Chisso là rt  
cao, và theo chui thức ăn, độc tố đó ngày càng được tích tụ. Đầu tiên là cá, chim, mèo ,  
ri tới người. Du hiu ở người đó là tê chân tay và môi. Đồng thi, tm nhìn bhn  
chế, mt số người btổn thương não nghiêm trọng, hoc bt tnh. Ở động vt, mèo  
thường “tự tử” một cách vô lý, và chim lạ cũng chết, rơi từ trên tri xuống. Đặc bit,  
độc tố này đã gây ra rất nhiu thm cảnh đáng thương cho người dân Minamata, và để  
li di chng rt nng nề ở nhiu thế h.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Hình ảnh tang thương từ Minamata  
Đến cuối năm 1956, các nhà nghiên cứu dch thc và y tế xác định các bệnh như  
nhiễm độc kim loi nặng gây ra do ăn cá và đồ bin ca vnh Minamata.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Chương II. Phương pháp nghiên cu  
2.1. Ni dung nghiên cu  
Nghiên cu vô nhim methyl thy ngân Minamata bng phương pháp thống kê số  
liu và dựa trên mô hình HRA để có csở đánh giá rủi ro cho vùng nghiên cu.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
2.2.1. Phương pháp xây dng mô hình ri ro cho vùng nghiên cu[7  
Mô hình HRA  
1. Nhn biết mi nguy hi:  
Thu thp dliệu và định lượng:  
- Tp hp và phân tích dliu theo tng  
vấn đề.  
- Xác định sô nhim tim tàng da trên:  
+ Đặc tính độc hi  
+ Số lượng hin din tại nơi xem xét  
+ Đường dn và các con đường phơi  
nhim  
+ Các chthhóa hc  
2. Đánh giá phơi nhiễm:  
3. Đánh giá độc tính:  
- Phân tích các tuyến phát thi  
- Nhn din tt cả các định tính và định  
lượng đôc chất sơ lược qua các chthị  
hóa hc.  
- Nhn dng và mô tả đặc điểm  
người nhn dng có khả năng  
- Định lượng nguy hi ca sự phơi  
nhim  
- Xác định sdi chuyn và các con  
đường phơi nhiễm  
- Nhn din các ngun không chc chn  
- Đánh giá mức độ phơi nhiễm sau  
này cho các tuyến phơi nhiễm đáng  
chú ý  
- Định lượng mức độ độc hi qua các  
bng chng rõ rang  
- Tính toán liều lượng ô nhim cho  
tt cả các đường dn  
- Xác định giá trị độc tính rõ rang vi  
các chthhóa hc  
4. Đặc tính ri ro:  
Đánh giá khả năng gây nguy hại sc khe con  
người da trên:  
- Rủi ro ung thư  
- Rủi ro không gây ung thư  
Mô tri ro:  
- Định lượng không chc chn  
- Tng kết các thông tin ri ro  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Các loại phơi nhiễm  
Qua da  
Qua đường  
ăn uống  
Qua đường  
hô hp  
Sdng  
nước gia  
Sdng  
nước, gii  
trí,vui  
Phơi  
nhim  
đất  
Cht  
bẩn lơ  
lng  
Dòng  
khí vô  
cơ  
Hóa  
cht  
hữu cơ  
bay hơi  
đình  
chơi  
Thc phm từ  
động vt  
Đất và  
cn bã  
Nước  
ung  
Thc phm  
Dưới nước  
Hoa  
màu  
Hình: Các tuyến phơi nhiễm  
2.2.4.1. Nhn din mi nguy hi  
Nhn biết mi nguy hại là bước đầu tiên trong HRA, các chất độc gây ô nhim  
môi trường có liên quan rt mt thiết ti nhng vấn đề sc khe do chúng gây ra hoc  
ảnh hưởng ti nhiều người. Nhn biết mi nguy hi và các vấn đề sc khe có thbao  
gồm ung thư, sự kích thích, nhng vấn đề vthn kinh và các khuyết tt bẩm sinh…  
Mt svấn đề sc khe xut hin rt sm sau khi một người phơi nhiễm vi mt  
chất độc gây ô nhiễm môi trường. Nhng tác dng trc tiếp này có thphụ, như đôi mắt  
sủng nước. Hay chúng có thnghim trọng như gây hư hại phổi đe dọa cuc sng.  
Nhng vấn đề sc khe khác có thkhông xut hin sau nhiu tháng hay nhhiu  
năm sau lần phơi nhiễm đầu tiên của người ti chất độc gây ô nhiễm môi trường. Ung  
thư là một ví dụ điển hình.  
Sxác thc ca nhng bng chng vvấn đề sc khe liên quan, trong vic  
nhn din các mi nguy hi các nhà khoa học ước lượng tt ccác thông tin vnhng  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
ảnh hưởng ca chất độc gây ô nhiễm môi trường để đánh giá một cách đúng đắn nhng  
tác động ca hóa chất lên con người. Mt bng chng tốt hơn, một snhà khoa hc cho  
rng các chất độc gây ô nhiễm môi trường gây ra nhng vấn đề đặc bit vsc khe. Số  
lượng, kiu và chất lượng ca các bng chứng đều quan trng.  
Loi bng chng tt nhất được thu thp tcác nghiên cứu trên con người. Bng chng  
này có thể dưới dng báo cáo từ trường hp cthể như là những báo cáo ca ca nhng  
thy thuc vnhng con sbất thường ca số lượng các trường hp sdng thuốc đặc  
tr. Mt scác dng nghiên cu khác có ththc hin là so sánh số lượng các trường  
hợp đặc bit trong một nhóm người vi nhng mức phơi nhiễm khác nhau ( ví dụ như  
số lượng ngưi bbnh bch cu trong các công nhân sn xut cao su).  
Bi vì nhng thông tin vcác chất độc gây ô nhiễm môi trường còn hn chế, các nhà  
khoa học thường tiến hành các thí nghiệm trên các động vt trong phòng thí nghiệm như  
là chut. Các nghiên cứu trên động vật thường được tiến hành trong điều kiện được  
kim soát ca phòng thí nghim. Các nhà khoa hc shiểu được nhng ảnh hưởng rt  
đa dạng đối vi sc khe bằng cách cho động vật phơi nhiễm vi các cht ô nhim vi  
stp trung và thi gian có tính biến đổi.  
Khi chda vào các nghiên cứu trên động vt, các nhà khoa hc cn phi chp nhn  
rng các ảnh hưởng đối vi sc khe của động vật cũng sẽ xảy ra đối với con người.  
Các nhà khoa hc luôn cgng sdụng các loài động vt có cấu trúc cơ thể ging vi  
người nht.  
2.2.4.2. Ước lượng mi nguy hi  
Đánh giá phơi nhiễm là một đánh giá phơi nhiễm ước lượng có bao nhiêu cht ô nhim  
con người hít vào trong sut khong thời gian đặc biệt, cũng tốt như có bao nhiêu người  
đã phơi nhiễm. Bước này bao gm cả các bước tiếp xúc hay phơi nhiễm chính trong  
HRA.  
Có nhiu ngun phát thi chất độc gây ô nhiễm môi trường. Chng hn, mt ng khói  
nhà máy hay hàng ngàn nhng xe ô tô chy mi ngày có thlà ngun ca mt cht gây  
ô nhiễm đang xét. Vì vậy bước đầu tiên trong việc đánh giá phơi nhiễm là xác định  
nguồn nào đang phát sinh chất gây ô nhiễm đó.  
Sau khi nhn biết được các ngun gây ô nhim mi nguy hi vsc khỏe, bước tiếp  
theo sẽ xác định số lượng chất độc gây ô nhiễm môi trường đã được thi ra trong mt  
thi gian nhất định và mức độ phát tán ca nó.  
Người kĩ sư sử dng các thiết bkim tra hoc những mô hình máy tính để ước lượng số  
lượng hoặc lưu lượng ca cht gây ô nhim thi ra tngun và số lượng cht gây ô  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
nhim ti nhng khong cách khác nhau tngun. Nhng thiết bkiểm tra được dùng  
để ly mẫu không khí và xác định có bao nhiêu cht gây ô nhim hin din. Các chi tiết  
công thc tính toán và gii thiu mô hình áp dng trong HRA có ththam kho trong  
mô hình tính tóan tương từ như cách đánh giá ERA của chương 2 trong sách “ Đánh giá  
rủi ro môi trường”  
Mô hình máy tính sdụng các phương trình tính toán mô tả các qua trình phát thi cht  
gây ô nhim và sdi chuyn ca nhng chất này trong môi trường. Mô hình này chu sự  
ảnh hưởng ca các yếu tố như khoảng cách tnguồn đến các người phơi nhiễm, tốc độ  
gió và chiu cao ng khói.  
Số lượng người phơi nhiễm ti nhng khong cách khác nhau tngun thi có thể được  
ước đoán với nhng mô hình máy tính mà sdng thông tin từ điều tra và tnhng bn  
đồ. Mt smô hình có thể ước lượng nhng sự phơi nhiễm cho con người ti các vtrí  
khác nhau mi ngày bao gm trong nhà, xe ô tô, ngoài tri và nhng sự phơi nhiễm môi  
trường làm vic.  
Công vic cui cùng trong việc đánh giá phơi nhiễm sẽ xác định số lượng mỗi người  
phơi nhiễm vào cơ thể. Ví dtrong ô nhim không khí, nhng nhà khoa hc kết hp  
ước lượng nhp thvà thi gian sng ca mỗi người bình thường với lượng cht gây ô  
nhiễm môi trường không khí mà người đó tiếp xúc và hít vào cơ thể.  
2.2.4.3. Đánh giá phơi nhiễm  
Phơi nhiễm chính qua đường tiêu hóa có thgây ảnh hưởng các quyết định qun  
lí bao gm liều lượng đất, thc phẩm dinh dưỡng và nước đi vào miệng. Thông  
thưng sự phơi nhiễm qua đường tiêu hóa là mt hàm ca nồng độ cht gây ô  
nhiễm trong quá trình ăn uống ( đất, nước, thc phẩm dinh dưỡng như thịt bò, hoa  
màu…), shp thcht rn hay cn bã trong ddày, sự tính toán được đánh giá  
mt cách cn thận như sau:  
Mức phơi nhiễm với nước qua đường tiêu hóa (mg/kg ngày):  
= (CW × WIR × GI) / BW  
Mức phơi nhiễm với đất qua đường tiêu hóa (mg/kg ngày):  
= (CS × SIR × GI) / BW  
Mức phơi nhiễm vi vụ mùa qua đường tiêu hóa (mg/kg ngày):  
= (CD × FIR × GI) / BW  
Trong đó:  
CW: nồng độ hóa chất trong nưc (mg/lít)  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
WIR: Tốc độ tiêu hóa nước (lít/ngày)  
CS: Nồng độ hóa chất trong đất (mg/kg)  
SIR: Tốc độ tiêu thụ đất (mg/kg)  
CD: Nồng độ các hóa cht trong thức ăn thường ngày (mg/kg)  
CT: Nồng độ hóa cht trong mô, CT = BCF × F× CD ( BCF là hstích tsinh  
học đối vi sinh khi (mg/kg)/( mg/kg thức ăn hàng ngày)  
FIR: Tốc độ tiêu ththc phm ( kg/ngày)  
BW : Trọng lượng cơ th( kg)  
Tng liều lượng nhận được bi khả năng tiếp nhn do tiêu thhóa cht sphthuc  
vào shp thcác hóa cht trog ddày. Các tài liu khoa học đã cung cấp mt số đánh  
giá hshp thcác loi hóa chất khác nhau. Đối vi các hóa cht không được công bố  
trshp thvà các hóa cht mà hshp thụ không được báo cáo hoàn toàn vyếu tố  
độc hi, shp thcó thể được tha nhn mt cách hoàn toàn 100%.  
Các tuyến phơi nhiễm có khả năng tiếp nhận qua đường tiêu hóa do lượng nước ô nhim  
đi vào miệng, tiêu ththc phẩm dinh dưỡng ô nhim và stiêu hóa ngẫu nhiên đất hay  
cn bã ô nhiễm được chú giải như sau:  
Bảng 1.4b: Phương trình đánh giá phơi nhiễm vi thy sn bô nhiễm qua đưng tiêu  
hoa:  
INGsf = (C w × FIR × CF × BCF× FI × ABS s × EF × ED) / (BW × AT)  
Trong đó:  
INGsf : Liều lượng phơi nhiễm vi thy sn bô nhiễm qua đưng tiêu hóa  
(mg/kg ngày)  
Cw : Nồng độ hóa chất trong nưc mt (mg/lít)  
FIR : Tốc độ tiêu thcá trung bình (g/ngày)  
CF : Hschuyển đổi (10-3 kg/g)  
BCF : Nồng độ sinh hóa ca hóa chất đặc bit ( l/kg)  
FI : Phần được tiêu hóa tngun ô nhim  
ABSs : Phần trăm lưng chất được hp thtrong ddày, hshp th(%)  
EF : Tn số phơi nhiễm (ngày/năm)  
ED : Thời gian phơi nhiễm (năm)  
BW : Trọng lượng cơ th(kg)  
D
AT : Thời gian trung bình phơi nhiễm (ngày)  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Phơi nhiễm qua đường tiêu hóa:  
Đánh giá liều lượng trung bình hàng ngày trong sut thi gian sống ( LADD) đối vi tác  
động gây ung thư.  
Con đường tiêu hóa phơi nhiễm với đất, LADD được đánh giá theo từng nhóm người  
khác nhau.  
CDI ung thư đối vi trẻ em dưới 6 tuổi được tính như sau:  
CIng (1-6) = ( CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 200 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 5) / {16 ×(70× 365)}  
= 8,07 E 07 × ABSS × CS  
CDI ung thư đối vi trem t6-12 tuổi được tính như sau:  
CIng (6-12) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 100 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 6) / {29 ×(70× 365)}  
= 2,67 E 07 × ABSS × CS  
CDI ung thư với người trưởng thành được tính như sau:  
CIng ( adultR) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 50 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 58) / {70 ×(70× 365)}  
= 5,35 E 07 × ABSS × CS  
CDI ung thư đối với công nhân được tính như sau:  
CIng ( adultW) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 50 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 260 × 58) / {70 ×(70× 365)}  
= 4,22 E 07 × ABSS × CS  
Đánh giá liều lượng hàng ngày ( ADD) không gây ung thư.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Đối vi tuyến đường tiêu hóa đất, ADD được đánh giá theo từng nhõm người khác  
nhau.  
CDI không ung thư đối vi trẻ em dưi 6 tuổi được tính như sau:  
NCIng (1-6) = ( CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 200 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 5) / {16 ×(5× 365)}  
= 11,3 E 05 × ABSS × CS  
CDI không ung thư đối vi trem t6-12 tuổi được tính như sau:  
NCIng (6-12) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 100 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 6) / {29 ×(6× 365)}  
= 3,12 E 06 × ABSS × CS  
CDI không ung thư với người trưởng thành được tính như sau:  
NCIng ( adultR) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 50 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 330 × 58) / {70 × 58× 365}  
= 6,46 E 07 × ABSS × CS  
CDI không ung thư đối với công nhân được tính như sau:  
NCIng ( adultW) = CS × IR × CF × FI × ABSS × EF × ED)/ ( BW × AT)  
= ( CS × 50 × 1,00 E - 0,6 × 1 × ABSS × 260 × 58) / {70 ×(58× 365)}  
= 5,09 E 07 × ABSS × CS  
2.2.4.4. Đặc tính ca ri ro  
Nhn biết kết quca sự phơi nhiễm ca nhân tô nhiễm môi trường cũng là một ưu  
tiên rt cao trong vic nhn biết snguy hại và đánh giá độc tính.  
Chất độc gây ô nhiễm môi trường thông qua vic hít thở. Nó cũng có thể đi vào cơ thể  
thông qua đường ăn uống ( như trẻ con ăn phải đất có cha chì) hoc thm qua da.  
Khi cht ô nhiễm đi vào trong cơ thể nó có thể ở trong phổi ( như amiăng), hoặc đi vào  
máu tphi ( giống như oxi), bị thi ra hoc thtiêu hóa hoc tda. Trong máu nó sẽ  
được mang đi đến tt ccác bphn của cơ thể, các cht ô nhim scó nhng biến đổi  
hóa học, đặc bit khi biến đổi chúng có thtrở nên độc hơn hoặc yếu hơn.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Cht ô nhim có thể được thải ra ngoài thông qua nước tiểu, qua đưng rut, qua mhôi  
hoc qua sa m, cht ô nhiễm cũng có thể trlại trong tóc, xương hoặc m.  
Chất độc gây ảnh hưởng tới cơ thể  
Chất độc gây ô nhiễm môi trường có thgây ra nhng vấn đề vsc khỏe khi tác động  
vào các bphận cơ thể con người. Thông thường nhất là chúng làm thay đổi các phn  
ng hóa hc trong các tế bào, nhng bphn cu thành của cơ thể. Sự thay đổi có thể  
giết chết các tế bào, làm suy yếu cu trúc ca tế bào hoặc làm thay đổi hoạt động ca tế  
bào. Kết qucó thlà phá hủy các cơ quan nội tng, gây ra khuyết tt bm sinh khi các  
tế bào ca bào thai bphá hủy. Nócũng có thể gây ra ung thư khi mà các tế bào phát  
trin không kiểm soát được.  
Quan hliều lương – đáp ứng  
Quan hliều lương – đáp ứng cho mt cht gây ô nhiễm đặc bit mô tskết hp gia  
phơi nhiễm và các đáp ứng ( hiu ng sc khỏe). Nói cách khác, nó đánh giá những  
mức độ phơi nhiễm vi các liều lượng cht gây ô nhim khác nhau và mức độ đáp ứng (  
hiu ng sc khe). Ngay khi nhn ra mi nguy him, các nhà khoa hc sdng nhng  
kết qunghiên cứu trên động vật và trên người thiết lp mi quan hliều lượng- đáp  
ng.  
Đáp ứng cht  
Gây ung thư  
0
Liều lượng  
Hình : Mi quan hliều lượng – đáp ứng cho các chất gây ung thư  
EPA githiết rng không có những phơi nhiễm mà bảo “ không rủi ro” ngay cả mức độ  
phơi nhiễm (liu) rt thp vi các cht ô nhiễm gây ung thư cũng có thể gia tăng rủi ro  
về ung thư ( mặc dù mt số lượng nhỏ). EPA cũng giả thiết rng mi quan hgia liu  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
và sự đáp ứng là một đường thng mỗi đơn vị ca sự phơi nhiễm (liều) tăng lên, có một  
sự tăng trong đáp lại ung thư.  
Đáp ứng không  
Gây ung thư  
0
Liều lượng  
Hình: Mi quan hliều lượng – đáp ng cho các cht  
không gây ung thư  
Mt liu có thtn ti ở dưới mc gây ra các hiu ng sc khe. EPA githiết rng ti  
nhng liu thấp cơ thể có khả năng tự thanh lc, nên không bbnh ti nhng liu thp.  
Tuy nhiên mt schất không gây ung thư có thể phát hin ti nhng liu thp. Mi  
quan hliều lượng – đáp ứng ( việc đáp ứng li xut hin khi liều lượng tăng) thay đổi  
theo cht gây ô nhim, tính nhy cảm và điều kin sc khe.  
Các phương pháp nghiên cứu thường được sdụng để xác định quan hgia liều lượng  
và đáp ứng trong HRA là phương pháp:  
Nghiên cu dch thc  
Thí nghiệm đc tố trên động vt trong phòng thí nghim  
Nghiên cu tế bào trên người  
Phương pháp bnh hc triu chng lâm sàn  
Đặc tính ca ri ro sc khe:  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Mô tri ro hay vấn đề ri ro ln nhất đối vi sc khe. Nhng tin vrủi ro được đưa  
ra ở đây để minh ha làm sao mt cá nhân hay mt cộng đồng bị ảnh hưởng. Mt scác  
đo đạc thường thấy được miêu tả ở đây.  
Ri ro ung thư cực đại  
Kết hp kết qucủa đánh giá phơi nhiễm và đánh giá đôc tính đưa ra những ước lượng  
vsự gia tăng các ri ro về ung thư trong cuộc đời cho những phơi nhiễm cá bit cho dự  
đoán tập trung dài hnh cao nht.  
Thi gian  
phơi nhiễm  
ln nht  
quan hệ  
liều lượng  
đáp ứng  
×
=
Ri ro ln nht  
Xác sut ca ri ro cá nhân:  
Rt nhiều người phơi nhiễm ít nht 1 ln mức độ cao. Da trên slần phơi nhiễm,  
nhng ri ro ca mt cá nhân về ung thư có thể thay đổi. Xác sut ca nhng ri ro cá  
nhân thường được miêu tbng snhững người được đánh giá trên nhiều mức độ khác  
nhau.  
Rủi ro ung thư ca cộng đồng  
Xác sut ca những người ri ro riêng lẻ được sdụng để tính toán nhng ri ro cng  
đồng. Nhng ri ro về ung thư của cộng đồng được biu thbng sự gia tăng những tác  
động của ung thư cho mi tuyến ô nhim ca mọi người vi cht ô nhim.  
2.2.4.5. Qun lý ri ro  
Khái nim vqun lý rủi ro và đánh giá rủi ro là thường gây ra sln lộn, nhưng  
chúng co 2 tính cht phân bit nhau. Sphân bit này rt quang trọng để tránh ssai  
lm trong nhn thc ca những người đưa ra các quyết định trong chính phhay các  
nhà ra quyết định không da vào khoa học cơ bản, mà theo sbng lòng ca nhng nhà  
làm lut. Qun lý ri ro là quá trình làm gim thiểu tác động, phân tích dliu phân tích  
quyết định sau khi đã có đánh giá rủi ro, đặc bit là quyết định cui cùng có ảnh hưởng  
lớn đến chi phí kinh tế hay xã hi ( Landis, 1998). Ngoài ra có sphân bit vcác hot  
động khoa hoc vi các áp lc chính trvà duy trì tính chất đặc thù riêng gia mức độ ri  
ro và chi phí về môi trường, kinh tế, xã hi của nó ( Douben, 1998). Đánh giá rủi ro có  
thể được xác định như là một tiến trình đánh giá khả năng các sự kiệ đặc trưng có thể  
xảy ra dưới điều kiện nào đó.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Ngược li, qun lý ri ro là quá trình quyết định xem đánh giá rủi ro cần được  
qun lý bằng cách nào và phương tiện để hoàn thành nó, đối vi vic bo vêh sc khe  
công chúng và các nguồn tài nguyên môi trường ( Linthrust, 1995). Qun lý ri ro liên  
quan đến vic quyết định da trên thông tin thu thập được từ các bước đánh giá rủi ro  
trước đó thông qua việc xem xét các giá trị văn hóa và xã hội, các yếu tchính trvà  
hin trng vkinh tế. Quan điểm về đánh giá ri ro và qun lý rủi ro môi trường sc  
khỏe và sinh thái cũng theo quan điểm trên.  
2.3. Methyl thy ngân  
2.3.1. Gii thiu vMethyl thy ngân  
Những đặc trưng của thungân :  
- Là kim loi duy nht tn tại dưới dng lng nhiệt độ thường. Nó bphân chia  
thành các git nhkhi khuy.  
- Là kim loi duy nht có nhiệt độ sôi thấp hơn 6500 (3570).  
- Là kim loại được đặc trưng bởi khả năng dễ bay hơi.  
- Là mt kim loi ddàng kết hp vi nhng phân tử khác như với kim loi (to hn  
hng), vi phân tchất vô cơ (muối) hoc hữu cơ (cacbon).  
- Là kim loại được xếp vào hkim loi nng vi khối lượng nguyên t200  
- Là mt kim loại độc. Độc tính ca thungân gây ra ttính dễ bay hơi của nó (bi  
vì nó rt dễ được hít vào cơ thể), ttính tan trong m(nó được vn chuyn ddàng  
trong cơ thể), tkhả năng kết hp vi nhng phân tkhác và làm mt chức năng của  
chúng.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Nhng dng tn ti ca thungân :  
Vmt hoá lí, thungân là mt kim loi rt dễ thay đổi dng tn tại cũng như tính cht.  
Rt dễ bay hơi, nó ddàng chuyn ttrng thái lng sang trạng thái hơi ở nhiệt độ  
phòng. Khi có mt oxy, thungân ddàng boxy hoá chuyn tdng kim loi (Hg0),  
dng lng hoc khí sang trạng thái ion, (Hg2+). Nó cũng dễ dàng kết hp vi nhng  
phân thữu cơ tạo nên nhiu dn xut thungân.  
Thungân tn tại dưới hai h:  
% Hthuỷ ngân vô cơ, gồm ba dng khác nhau :  
+ Thungân nguyên tử, dưới dng lng (kí hiệu Hg0). Đó là dạng quen thuc nht . Nó  
được sdng trong các nhit kế.  
+ Thuỷ ngân dưới dng khí (kí hiu Hg0), là thuỷ ngân dưới tác dng ca nhit chuyn  
thành hơi.  
+ Thuỷ ngân vô cơ, dưới dng ion.  
% Hthungân hữu cơ, khi nó kết hp vi mt phân tcha cacbon, là nn tng ca  
nhng cá thsng.  
Các dng này có thchuyn hoá qua li vì thungân có khả năng tự chuyn hoá, nht là  
trong môi trường axit và có mt phân tcó khả năng kết hợp (clo, lưu huỳnh). Có thể  
miêu tschuyển hoá như sau :  
- Tthungân kim loi thành ion thungân - soxy hoá. Thuỷ ngân được hít vào dưới  
dạng hơi, dưới tác động ca catalaze có trong hng cu, thungân kim loại được  
chuyển thành ion Hg2+ lưu thông trong máu.  
- Tion Hg2+ thành thungân hữu cơ - smetyl hoá. Smetyl hoá din ra chyếu  
trong môi trường nưc hoặc trong cơ thể chuyn biến theo tính axit và scó mt ca  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
lưu huỳnh. Nhng hp cht hữu cơ của thuỷ ngân được biết đến nhiu là metyl thuỷ  
ngân và đimetyl thuỷ ngân.[6]  
2.3.2. Quá trình phơi nhim  
Con đường đi vào cơ thể sinh vt :  
Methyl thy ngân có trong cht thi công nghiệp được thi ra môi trường, thm  
ha minamata thì methyl tcht thi công nghip ca công ty hóa chất chisso được thi  
trc tiếp ra bin.methuy thy ngân hữu cơ độc hơn nhiều ln so với methyl vô cơ.  
Độc tính này sẽ càng tăng nếu có hiện tượng « tích lusinh hc » hay « khuyếch  
đại sinh hc ». S« tích lusinh học » là quá trình đồng hoá và « cô đọng » nhng kim  
loi nặng trong cơ thể.  
Khi xâm nhập vào cơ thể thungân có thliên kết vi nhng phân tto nên tế  
bào sng (axít nuclêic, prôtêin .... ) làm biến đổi cu trúc ca chúng và làm c chế hot  
tính sinh hc ca chúng.  
Snhiễm đc thungân gây nên những thương tổn trung tâm thn kinh to nên srun  
ry, sự khó khăn trong cách diễn đạt ... và nặng hơn na có thgây chết người.[6]  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Chương III. Kết quvà phân tích  
3.1. Liều lượng vào cơ thể ca Methyl thủy ngân qua đường tiêu hóa  
Thông số  
Nồng độ hóa cht trong  
nước mt  
Kí hiu  
Hsố  
C (mg/l)  
25  
Tốc độ tiêu thcá trung  
bình  
FIR (g/ngày)  
10  
Hschuyển đổi  
Nồng độ sinh hóa ca hóa  
cht đặc bit  
CF (10^-3kg/ngày)  
BCF (l/kg)  
10^-3  
Phần được tiêu hóa từ  
ngun ô nhim  
FI  
1
1
Phần trăm lưng chất được  
hp thtrong ddày, hsố  
hp thụ  
ABS (%)  
Tn số phơi nhiễm  
EF (ngày/năm)  
365  
Bảng 1.4b: Phương trình đánh giá phơi nhiễm vi thy sn bô nhiễm qua đưng tiêu  
hoa:  
INGsf = (C w × FIR × CF × BCF× FI × ABS s × EF × ED) / (BW × AT)  
Với người ln:  
HI = ING/RfD  
= 25* 10*10^-3*1*1*365*3/(70*365*20*3,00E-04)  
= 1,7 > 1 Độc.  
Vi trem t6 12 tui  
HI = ING/RfD  
= 25*10*10^-3*1*0.7*365*3/(29*365*20*3,00E-04)  
= 3,17 > 1 Rất độc  
Vi trem t2 6 tui  
HI = ING/RfD  
= 25*10*10^-3*1*0.7*365*3/(16*365*20*3,00E-04)  
= 5,45 > 1 Rất độc  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Chú thích:  
Thông số  
Thtrng trung  
bình  
Người ln  
Trem 6 12 tui  
Trem 2 6 tui  
70  
20  
16  
Tlhp th%  
Thời gian phơi  
nhiễm (năm)  
RfD  
100  
20  
70  
20  
70  
20  
3,00E-04  
3,00E-04  
3,00E-04  
Bng 1: phân loi khả năng thần kinh và vận động ca bnh nhân thiểu năng trí tuệ theo  
Oshima  
IQ  
Khả năng di chuyển  
Khả năng  
chy  
Khả năng đi  
bộ  
Đi bộ khó  
khăn  
Khả năng ngồi Luôn luôn  
trong trng thái  
ngủ  
70-80  
50-70  
35-50  
20-35  
<20  
Lp21  
Lp 20  
Lp 19  
Lp 18  
Lp 17  
Lp 22  
Lp 13  
Lp 12  
Lp 11  
Lp 10  
Lp 23  
Lp 14  
Lp 7  
Lp 6  
Lp 5  
Lp 24  
Lp 15  
Lp 8  
Lp 3  
Lp 2  
Lp 25  
Lp 16  
Lp 9  
Lp 4  
Lp 1  
Ct nm ngang cho thy khả năng chuyển động, trong khi ct thẳng đng cho thy chsIQ.  
Bng 2: bng phân loi ca Oshima vngiên cu trên 9 bnh nhân nhim FMD  
Phân loi ca Oshima  
Lp 1  
Lp 2  
Lp 3, 4  
Lp 5  
Sbnh nhân  
5
1
0
1
2
Lp 17. 18  
Dliu cho thy số lượng nhng bệnh nhân đặc trưng  
Bng 3: Tn sca các triu chng thần kinh khác nhau trong chín đối tượng kim tra  
Các triu chng thn kinh  
Tâm thn chm phát trin  
Triu chng kim ttháp  
Sbnh nhân  
9
5
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Triu chng ngoi tháp  
Lác mt  
Tăng tuyến nưc bt  
Động kinh  
5
6
4
3
3
Tc rut  
Dliu cho thy số lượng nhng bệnh nhân đặc trưng  
Bng 4: tui tác, cân nng và chiu cao ca bnh nhân nhim FMD và kim soát sc  
khe  
Bnh nhân nhim FMD  
(n=9)  
Kim soát sc khe  
(n=13)  
Tuổi (năm)  
44+- 1.0  
42.9 +-1.5  
Cân nng (kg)  
Chiu cao (cm)  
45.2 +- 12.2  
146.5 +- 10.0  
56.4 +- 6.3  
160.5 +- 7.7  
BNG 5: kết quả của áp lực máu và HRV với thời gian và phân tích miền tần số ở bệnh  
nhân và kiểm soát dịch  
Đo lường  
Bệnh nhân nhiễm FMD  
(n=9)  
Kiểm soát dịch (n=13)  
Mean RR(milliseconds)  
SD RR (milliseconds)  
CV(%)  
801+-152  
22+-12  
2.6 +_1.1  
953 +-129  
33+- 13  
3.3 +-1.1  
LF (nu)  
HF(nu)  
sBP (mmHg)  
dBP (mmHg)  
Pulse pressure (mmHg)  
22.3 +-7.9  
27.8 +- 16.9  
105.0 +- 9.5  
69.5 +- 6.2  
35.1 +- 5.6  
28.2 +-14.2  
41.9 +- 16.7  
111.7 +- 14.6  
68.8 +- 13.9  
42.9 +- 5.7  
P<0.05: kiểm soát (Mann- Whitney tổng kiểm tra xếp hạng)  
3.2. Đánh giá rủi ro ca Methyl thy ngân  
Rủi ro từ Methyl thủy ngân mang lại là rất lớn, methyl thủy ngân giờ vẫn được  
nhắc đến là một thảm họa, một nổi đau của người dân Nhật Bản. Methyl thủy ngân đã  
làm cho 43 người Nhật đã chết, và 69 người bị tàn tật do nhiễm độc thuỷ ngân trong  
khoảng tám năm, kể từ năm 1953. Cho đến ngày 30/4/1997, số người trong hai tỉnh  
Kumamoto và Kagoshima chứng nhận là đã mắc bệnh Minamata lên tới 17 ngàn người.  
Trong đó có 2.265 (trong đó 1.484 người đã qua đời cho đến 31/1/2003) đã được chính  
phủ công nhận. 10.625 người sau khi được chứng nhận là bệnh nhân Minamata đã được  
Chính phủ bồi thường. Như vậy, theo Chính phủ Nhật thì có tổng cộng 12.890 người đã  
mắc bệnh cho đến nay.[3]  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
Sự ô nhiễm đã làm nồng độ thủy ngân có trong nước biển của vịnh Minamata  
vượt quá 25 ppm. Lòng vịnh Minamata đã được nạo vét suốt 14 năm và tiêu phí tới 48.5  
tỉ yên, những chi phí này do tỉnh Kumamoto đảm nhiệm. Sau khi được cải tạo, chất  
lượng nước trong vịnh Minamata đã trở thành một trong những nơi đứng đầu trong tỉnh  
Kumamoto về độ trong và độ sạch, vì vậy mọi người ngày nay có thể bơi lội hoặc chơi  
các môn thể thao dưới nước một cách an toàn ở đó. Nhằm để ngăn chặn những con cá  
đã bị nhiễm độc, và bảo vệ người dân ở trong tỉnh, tỉnh Kumamoto đã thả lưới ở cửa ra  
vào vịnh Minamata vào năm 1974 và vận động việc đánh cá nằm trong vịnh. Công ty  
Chisso đã mua lại số cá này và đem đi tiêu hủy.[5]  
Chương IV. Kết lun và kiến nghị  
Từ khi Chisso ngừng việc sản xuất Acetaldehyde, nồng độ thủy ngân trong cá và  
sò trong vịnh Minamata càng ngày càng giảm xuống. Tháng 10/1994, tỉnh Kumamoto  
đã khẳng định lượng thủy ngân năm trong các loài cá tại vịnh Minamata đều nằm trong  
giới hạn tiêu chuẩn quốc gia là 0,4 ppm. Chính vì vậy vào tháng 6/1997, tỉnh  
Kumamoto đã tuyên bố Minamata trở lại an toàn và toàn bộ những tấm lưới trên được  
dỡ bỏ. Ngày nay, toàn bộ cá ở trong vịnh đều đảm bảo an toàn giống như những loài cá  
ở ngoài vịnh.[4]  
Tuy những tấm lưới trên đã được dỡ bỏ, nhưng những cuộc điều tra về nồng độ  
thủy ngân trong các loài cá và sò trong vịnh Minamata đều được tiến hành mỗi năm 2  
lần và sẽ kéo dài trong suốt 3 năm tới nữa. Các số liệu về Minamata là bài học rút ra cho  
không chỉ người Nhật và còn cho nhiều người dân trên thế giới nữa về việc môi trường  
bị tàn phá và sức khỏe con người bị ảnh hưởng trên diện rộng. Chính vì vậy mà căn  
bệnh Minamata cần được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nữa.  
Minamata là căn bệnh gây ra do con người ăn cá và sò từ vùng biển bị ô nhiễm  
nặng nề bởi công ty Chisso thải methyl thủy ngân ra biển. Cùng thời gian đó, sự xung  
đột và thù địch giữa người với người trong cộng đồng cũng bung phát.  
Mọi công dân của Minamata nhận ra rằng, nước và thức ăn là rất cần thiết cho  
cuộc sống, và là vô giá. Ngành xây dựng và công nghiệp không thể được cho phép tàn  
phá môi trường.  
Sự sản xuất hàng loạt, tiêu thụ hàng loạt làm cho cuộc sống của chúng ta thuận  
tiện hơn, thịnh vượng hơn, nhưng cũng sinh ra hàng loạt rác thải. Tuy nhiên môi trường  
và sức khỏe của chúng ta phải chịu đựng với những cột khói thải khổng lồ, phân hóa  
học trong nông nghiệp, những hóa chất bảo quản và hàng loạt những hóa chất độc hại  
khác. Chúng ta không thể chỉ nghĩ đến cuộc sống vật chất giàu có đơn thuần của chúng  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
Ri ro sc khe-môi trường bài hc minamata  
ta mà không tham khảo đến mối liên quan với các nước khác. Bệnh Minamata cho  
chúng ta thấy rằng con người vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân.  
Bệnh Minamata còn cho chúng ta thấy rằng, để cùng tồn tại với tự nhiên, dựa  
trên quan điểm chúng ta phải sống đền đáp lại thiên nhiên, nghĩ về mối quan hệ với mọi  
người, sông hồ, biển, về những loại thức ăn an toàn, giảm bớt rác thải ở nhà và rác thải  
công nghiệp, phải phát triển kĩ thuật tái chế, và giải quyết các vấn đề của địa cầu.  
Tài liu tham kho  
Một 2007  
2. "Dịch bệnh Minamata Lưu trữ" của Viện Quốc gia về bệnh Minamata, lấy 29 tháng 10 năm  
2006  
3. Harada, Masazumi . (1972). Minamata bệnh. Kumamoto Nichinichi Shinbun Trung tâm  
Thông tin và Trung tâm / Nhà xuất bản Iwanami Shoten. ISBN 4-87755-171-9 C3036  
4. George, S. Timothy. (2001):. Minamata ô nhiễm và cuộc đấu tranh cho dân chủ ở Nhật  
Bản thời hậu chiến. Đại học Harvard. ISBN 0-674-00785-9  
5. Ui, Jun (1992). Ô nhiễm công nghiệp tại Nhật Bản . Đại học Liên Hiệp Quốc. ISBN 92-  
808-0548-7 . Chương 4, mục IV.  
and engineering. Retrieved April 05, 2005.  
7. Kolev, S.T. Bates, N. Mercury (UK PID). National Poisons Information Service: Medical  
Toxicology Unit (London Centre).  
8. Lê Thị Hồng Trân, 2008. Đánh giá rủi ro sức khỏe và đánh giá rủi ro sinh thái. Nhà xuất  
bản Khoa học và Kỹ thuật.  
9. Lê Thị Hồng Trân, 2008. Đánh giá rủi ro môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.  
GVHD : Th.S. Lê ThHng Hnh  
pdf 29 trang yennguyen 09/11/2024 570
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Đánh giá rủi ro môi trường và sức khỏe nước thải chứa metyl thủy ngân tại vịnh Minamata - Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_danh_gia_rui_ro_moi_truong_va_suc_khoe_nuoc_thai_c.pdf