Tiểu luận Quy trình sản xuất bia vàng

Tiểu Luận  
Quy trình  
sản xuất bia  
vàng  
1
Mục Lục  
2
LỜI MỞ ĐẦU  
Bia là một trong những thức uống lâu đời nhất mà loài người đã tạo ra, có  
niên đại ít nhất từ thiên niên kỷ thứ V trước Công Nguyên, được ghi chép lại  
trong các thư tịch cổ đại của Ai cập Lưỡng Hà.  
Nói một cách tổng thế Bia là thức uống cồn được sản xuất bằng quá trình  
lên men Đường lơ lửng trong môi trường lỏng và không được chưng cất sau quá  
trình lên men.  
Dung dịch Đường không bị lên men thu được từ quá trình ngâm gọi là Hèm  
của Bia hoặc nước ủ Bia.  
Hạt Ngũ Cốc thông thường là Lúa Mạch được ủ thành Mạch Nha. Các đồ  
uống cồn được lên men từ sự lên men đường có trong các nguồn không phải là  
ngũ cốc dụ như nước hoa quả hoặc mật ong…. không được gọi là bia mặc dù  
cùng được sản xuất từ một loại men Bia dựa trên các phản ứng hoá sinh học.  
Về mặt dinh dưỡng, 1 lít Bia có chất lượng trung bình tương đương 25g thịt  
bò, bằng 2/3 năng lượng cung cấp từ 1lít sữa, tương đương với nhiệt lượng 500 kcal  
hoặc 150 g bánh mì loại một. vậy Bia được mệnh danh là bánh mì ướt.  
Quá trình sản xuất bia được gọi Nấu Bia.  
Do các thành phần sử dụng để sản xuất Bia có sự khác biệt tuỳ theo khu  
vực nên đặc trưng về hương vị và màu sắc của Bia ở từng nơi cũng thay đổi khác  
nhau và do đó có khái niệm Loại Bia hoặc sự phân loại khác.  
Ngày nay Bia đã trở thành một loại thức uống không chỉ được sử dụng  
trong các buổi tiệc cưới, tiệc họp mặt đoàn viên xum vầy trong những ngày Lễ Tết  
mà nó còn được xem như một thức uống để giải khát cho mọi người..  
Bia là thức uống được đánh giá là có lợi cho sức khoẻ nếu biết sử dụng  
đúng cách, không lạm dụng. bản chất Bia là thức uống chứa độ cồn thấp chứa  
nhiều Enzyme Amylaza có lợi cho tiêu hoá và sự tuần hoàn của máu lên não.  
Ở Việt Nam cũng rất nhiều các thương hiệu Bia nổi tiếng như Bia Đại  
Việt, Bia Sài Gòn, Bia 333…  
Sau đây phần tìm hiểu về công nghệ sản xuất Bia Vàng của chúng em.  
3
CHƯƠNG 1 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT  
1.1 Nguyên liệu chính  
1.1.1 Malt  
Malt là sản phẩm được nảy mầm sấy  
khô từ hạt đại mạch. Thuộc họ Fordeum Jessen của  
nhóm thực vật hạt. Trong bia Malt là nguyên  
liệu chính, rất quan trọng ảnh hưởng đến chất  
lượng của sản phẩm.  
Hình 1: bông đại mạch  
Malt sau khi nảy mầm một sản phẩm rất giàu protein, hệ enzyme, xúc tác  
cho quá trình sinh học diễn ra trong quá trình nấu và lên men tạo cho sản phẩm có  
hương vị đặc trưng riêng. Ở nước ta do điều kiện khí hậu không thích hợp cho đại  
mạch phát triển nên Malt trong sản xuất bia thường nhập ở các nước Đông Âu như  
Tiệp Khắc, Đức, Ý...  
Bảng 1: Thành phần hóa học của Malt :  
Thành phần  
Hàm lượng(%)  
Tinh bột  
58 - 60  
3 - 5  
3 - 4  
2
Đường saccharose  
Đường khử  
Những đường khác  
Chất dạng gom  
Hemicellulose  
Cellulose  
2 - 4  
6 - 8  
5
Lipit  
2 - 3  
8 - 11  
2
Protein thô(N*6,25)  
Dạng hòa tan thể muối :Albumin, Globulin  
Glutein-protein  
Acid amin và peptid  
Acid nucleic  
2
3 - 4  
1 - 2  
0,2 - 0,3  
2,26 - 7  
Tro  
Những chất còn lại  
Thành phần hóa học của Malt đại mạch phụ thuộc vào giống đại mạch, điều  
kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật trồng điều kiện bảo quản.  
4
     
1.1.2 Hoa Houblon  
Thuộc họ dây leo, là loài sống lâu năm.  
Trong sản xuất bia người ta thường dùng hoa  
cái vì số lượng phấn hoa nhiều.  
Hoa houblon là thành phần nguyên liệu  
chính thứ hai sau Malt. Giúp cho bia có vị đắng  
dịu, bọt mịn xốp, độ bền sinh học cao, có  
Hình 2: hoa houblon  
hương thơm đặc trưng riêng cho bia và tăng tính kháng khuẩn.  
Bảng 2: Thành phần hóa học của hoa :  
Thành phần  
Nước  
Hàm lượng(%)  
11 - 13  
15 - 21  
2,5 - 6  
Chất đắng  
Polyphenol  
Xenluloza  
Các chất khác  
Tinh dầu thơm  
Protein  
12 - 14  
26 - 28  
0,3 - 1  
15 - 21  
5 - 8  
Chất khoáng  
Thành phần hóa học của hoa phụ thuộc chủng giống, điều kiện khí hậu,  
đất đai gieo trồng, thành phần của hoa.  
1.1.3 Nước  
Nước một nguyên liệu không thể  
thiếu trong sản xuất bia chiếm từ 77-90%.  
Nước có vai trò quan trọng, ảnh hưởng  
lớn đến chất lượng của bia đặc biệt hương vị 
Hình 3: hệ thống xử nước  
Nước một dung dịch loãng của các muối ở dạng ion.  
Nhóm cation chiếm nhiều nhất là Ca2+, Mg2+, H+, Na+, Mn2+, Al3+.  
-
2-  
-
-
2-  
Nhóm anion chủ yếu là nhóm OH-, HCO3 , Cl-, SO4 , NO3 , NO2 , SiO3 .  
Yêu cầu đối với nước dùng để sản xuất Bia:  
5
   
Độ cứng từ mềm đến trung bình  
Hàm lượng muối cacbonat không quá 50 mg/l  
Hàm lượng muối Mg2+ không quá 100 mg/l  
Hàm lượng muối clorua 75 - 150 mg/l  
Hàm lượng CaSO4 150 – 200 mg/l  
NH3 muối NO2 không có  
Hàm lượng ion sắt 2 không quá 0,3 mg/l  
Vi sinh vật không quá 100 tế bào/ml  
1.2 Nguyên liệu phụ  
1.2.1. Nguyên liệu tinh bột  
Khoảng 90% lượng Bia sản xuất trên thế giới được làm từ Malt và nguyên  
liệu tinh bột. Người ta sử dụng nguyên liệu tinh bột với nhiều mục đích:  
- Hạ giá thành Bia  
- Tăng cường độ bền keo, những chất chứa nito và polyphenol trong phần  
lớn các nguyên liệu tinh bột thường không nhiều nhưng làm tăng tính keo.  
- Sản xuất các loại Bia nhẹ hơn, sáng màu hơn Bia sản xuất hoàn toàn bằng  
Malt  
Bảng 3: các nguyên liệu thay thế  
6
   
Dạng rắn  
Dạng lỏng  
Ngô  
Nước xiro tinh bột, đường ngô, ngũ cốc, củ cải  
Đường lỏng của củ cải, mía, tinh bột  
Nước xiro Malt  
Gạo  
Lúa miến  
Lúa mì  
Nước xiro Đại Mạch và các ngũ cốc khác  
Xiro caramen  
Đại mạch  
Tiểu mạch  
Chất màu cùa Malt  
Yến mạch  
Lúa mạch đen  
Khoai tây  
Sắn hoặc các loại củ khác  
Đường( củ cải, mía, bột tinh bột)  
Tinh bột các ngũ cốc kể trên  
1.2.2. Phụ gia  
1.2.2.1 NaOH : dùng để trung hoà và vệ sinh tẩy rửa  
Yêu cầu kỹ thuật: NaOH >96%, NaCl <1,5%, Fe2(CO)3<0,2%  
1.2.2.2 Axit  
Bảng 4: một số axit thường dùng  
Tên  
HCl  
Yêu cầu  
Mục đích sử dụng  
HCl > 30%  
Fe <0,01%  
Điều chỉnh pH và nước xử lý men sữa  
2-  
SO4 <0,0077%  
H2SO4  
d = 1,84(g/l)  
95 – 98%  
Điều chỉnh pH và nước xử lý men sữa  
Axit lactic  
Điều chỉnh pH dịch hèm trong quá trình nấu  
đường hoá  
HNO3 hoặc HNO2  
Vệ sinh tẩy rửa và sát trùng  
H3PO4  
Điều chỉnh pH cho nước vệ sinh tẩy rửa  
1.2.2.3 Muối  
7
 
Bảng 5: một số muối thường dùng trong sản xuất bia  
Tên  
Yêu cầu  
Mục đích sử dụng  
NaCO3  
NaCO3 > 95%  
NaCl < 1%  
Fe < 0,02%  
Màu trắng tinh  
NaCl > 99%  
H2O 0,5%  
Tinh khiết  
Xử lý thành phẩm khi pH của Bia quá thấp  
NaCl  
Bổ sung vào môi trường dịch lên men khi  
cần thiết. kích thích tiêu hoá và ổn định vị  
của bia.  
CaCl2  
CaSO4  
Na2S  
Bổ sung vào dịch đường hoá để bảo vệ  
enzyme khỏi tác động của nhiệt độ  
Bổ sung vào nồi Malt và nồi hoa để điều  
chỉnh nước  
Na2S > 63,5%  
Fe < 0,25%  
Khử sắt, khử mùi tanh, màu vàng của sắt.  
thường hoà Na2S thành dung dịch 15o  
Chất không tan < 1% Baume.  
1.2.2.4 Chất trợ lọc: trong sản xuất Bia, chất trợ lọc thường sử dụng nhất hiện nay là  
diatomit và peclit.  
1.2.2.5 Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất Bia  
Enzyme thuỷ phân protein – proteotylic(papain, pepsin)  
Enzyme anthocyanaza, polyphenoloxydaza  
Enzyme xenluloza  
Enzyme endo-glucanaza(Cereflo)  
α- Amylaza(Termamyl)  
α- Amylaza(Fungamyl)  
Amyloglucosidaza(AMG)  
α-Axetolactat decarboxylaza(Maturex L)  
1.2.3. Men  
8
Nấm men thường được sử dụng trong sản xuất rượu, bia là saccharomyces.  
Trong sản xuất bia thường sử dụng 2 chủng nấm men là: saccharomyces cerevisia  
(lên men nổi), saccharomyces carlsbergensis (lên men chìm).  
Bảng 6: đặc điểm của nấm men chìm và nấm men nổi  
Nấm men nổi  
Nấm men chìm  
Lơ lửng trong dịch lên men, tập trung Tạo thành chùm, lắng xuống đáy thiết bị.  
nhiều ở vùng bề mặt.  
Thời gian lên men ngắn, nhiệt độ len Thời gian lên men dài, nhiệt độ lên men  
men cao(14 – 25oC).  
thấp(4-12oC).  
Khó lọc, khó thu hồi để tái sử dụng.  
Dễ lọc, dễ thu nhận để tái sử dụng.  
Thường dùng để sản xuất Bia Đen Thường dùng để sản xuất Bia Vàng và  
Bia có độ cồn cao.  
Bia có độ cồn thấp.  
Sử dụng được 1/3 đường saccaroza.  
Sử dụng được hoàn toàn đường raffinoza.  
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA  
9
2.1. Sơ đồ khối quy trình  
Nguyên liệu  
Nghiền  
Nấu  
Lọc khung bản  
Bã  
Rửa  
Đun sôi với hoa  
Dịch trong  
Hoa viên,  
hoa cao  
houblon  
Lắng cặn  
Cặn  
Bã hèm  
Làm lạnh nhanh  
Lên men chính  
Lên men phụ  
Lọc trong bia  
Men giống  
O2  
bock  
Chai pet  
Rửa, tráng cồn  
Chiết chai/bock  
Rửa, tráng cồn  
Sản phẩm  
Sơ đồ 1: quy trình sản xuất bia  
2.2 Thuyết minh quy trình  
10  
 
2.2.1 Xử lý nguyên liệu:  
Malt và Gạo trước khi đưa vào sản xuất bia cần phải làm sạch, loại bỏ tạp  
chất, sau khi làm sạch đạt yêu cầu thì đem nguyên liệu đi nghiền. thể nghiền khô  
hay nghiền ướt tuỳ thuộc vào loại thiết bị và công nghệ sản xuất Bia. Ở đây chúng  
em xin đi sâu vào phương pháp nghiền khô.  
2.2.1.1 Nghiền Malt  
*Mục đích: Nghiền Malt nhằm để dập nhỏ hạt thành nhiều mảnh để tăng bề  
mặt tiếp xúc với nước làm cho sự xâm nhập của nước vào trong thành phần nội nhũ  
nhanh hơn, thúc đẩy quá trình sinh lý, sinh hoá trong nguyên liệu khi nấu tạo ra một  
dịch đường nồng độ các chất hoà tan cao.  
Yêu cầu kỹ thuật:  
Sản phẩm khi nghiền gồm: vỏ trấu, tấm lớn, tấm bé và bột mịn. Vỏ trấu  
phải to, không được nghiền mịn nếu vỏ trấu mịn sẽ cản trở quá trình lọc và gây vị  
chát cho bia vì trong vỏ của hạt cấu tạo từ Cellulza Linhin, các hợp chất  
Polyphenol và các chất khoáng, ngoài ra còn có một ít Pentoza, có chất màu và các  
chất đắng,số lượng tương đối lớn chúng sẽ gây vị đắng không mong muốn làm ảnh  
hưởng đến chất lượng bia.  
Tiêu chuẩn khi nghiền là: vỏ trấu 15-18%, tấm thô 18-22%, tấm mịn 30-  
35%, bột 25-35%, thành phần bột tấm mịn nhiều gấp 2 -3 lần tấm thô. Thiết bị  
thường sử dụng thiết bị nghiền trục với số trục nghiền là 2 trục, 3 trục, 4 trục…  
thường sử dụng máy nghiền 4 trục và 6 trục.  
2.2.1.2 Nghiền gạo  
*Mục đích: Gạo hạt tinh bột chưa được hồ hoá. Rất cứng, ở trạng thái  
này rất khó thuỷ phân để đạt được mục tiêu cuối cùng là trích ly được nhiều chất  
hoà tan từ nguyên liệu thì người ta phải nghiền nhỏ.  
Yêu cầu kỹ thuật:  
Gạo phải được nghiền nhỏ hơn Malt và xay mịn hơn, nhưng nếu quá mịn sẽ  
gây đục và khó lọc. Thiết bị thông dụng của nhóm này là máy nghiền búa.  
11  
2.2.2 Nấu  
2.2.2.1 Bản chất  
*Mục đích: Quá trình thuỷ phân nguyên liệu nhằm chuyển hoá các chất có  
cấu tạo hoá học phức tạp có trong nguyên liệu sang dạng đơn giản. Trong đó chủ  
yếu thuỷ phân tinh bột.  
(C6H10O5)n+nH2OnC6H12O6  
Cơ sở lý thuyết của quá trình thuỷ phân: tạo điều kiện thích hợp nhất về  
nhiệt độ, pH, O2, H2O… để hệ Enzyme trong Malt hoạt động mạnh nhất. Chúng xúc  
tác sự phân cách các hợp chất cao phân tử có trong nguyên liệu thành các sản phẩm  
cấu tạo phân tử đơn giản, hoà tan trong nước và làm thức ăn cho nấm men.  
Thành phần dịch thuỷ phân thu được gồm: đường, dextrin bậc thấp, acid  
amin, các sản phẩm protein phân tử thấp và các hợp chất chứa phosphor và khoáng  
vi lượng.  
2.2.2.2 Quá trình nấu  
*Nồi gạo:  
Hoà trộn: Bật cánh khuấy nồi gạo và máy hoà trộn bột gạo, cho nước vào  
máy hoà trộn bột cho vừa ngập trục, khoá bột và van nước lại, mở cho gạo xuống từ  
từ và liên tục. Bật bơm nạp dịch vào nồi, thực hiện cho đến hết số gạo trong mẻ nấu.  
Thêm 50kg Malt lót vào nồi gạo, tiếp tục bơm thêm nước. Dung tích của nồi gạo  
khoảng 1800-2000 lít. Tắt bơm sau đó nạp nguyên liệu gạo vào. Tại nhiệt độ  
320C gạo được hoà với nước bổ sung Malt lót, phụ gia CaCl2 cho vào mỗi mẻ  
với mục đích phá huỷ liên kết gluten, hạn chế sự khê cháy trong nồi.  
Dịch hoá lần 1: Nâng nhiệt độ từ 320C lên 72oC trong 20 phút,bột gạo bị  
trương nở, enzyme amilaza trong Malt sẽ thuỷ phân làm giảm bớt độ nhớt.  
Hồ hoá: Nâng nhiệt độ từ 720C lên 830C trong 30 phút để hồ hoá tinh bột và  
làm phá vỡ các hạt tinh bột trong dịch hồ nóng.  
Dịch hoá lần 2: hạ nhiệt độ từ 830C -720C cho thêm lượng Malt lót còn lại.  
giữ ở 720C trong 30 phút. Quá trình này làm giảm độ nhớt của dịch đã được hồ hoá.  
12  
   
dưới tác dụng của amylaza các chuỗi amilopeptit tiếp tục phân cắt nhỏ lại và làm  
giảm độ nhớt của dịch cháo.  
Hồ hoá triệt để: nâng nhiệt độ từ 720C lên 1000 C trong 20 phút, các hạt tinh  
bột còn lại sẽ bị trương nở hoàn toàn.  
*Nồi Malt:  
Hoà trộn: Sau khi thực hiện nấu nồi gạo được 70 phút thì tiến hành khởi  
động nồi Malt. Tại thời điểm dịch hoá lần hai, bơm bột Malt được hoà trộn với  
nước kết hợp với khuấy đều theo tỉ lệ Malt và nước 1:3 theo thể tích. Dung tích  
cuối cùng khoảng 2500-2600 lít.  
Đạm hoá: Thời gian gia nhiệt cho nồi Malt: Từ 300C-500C là 15 phút. Cứ 1  
phút lên 10C, giữ ở 500C khoảng 20 phút để thực hiện đạm hoá dịch Malt. Thời  
điểm kết thúc đạm hoá tại nồi Malt phải tính toán sao cho trùng với thời điểm kết  
thúc hồ hoá triệt để ở nồi gạo.  
Đường hoá: Tại thời điểm kết thúc đạm hoá và hồ hoá triệt để tiến hành  
bơm chuyển dịch hồ hoá từ nồi gạo sang nồi Malt kết hợp bơm nước lạnh hoà trộn  
vào nồi Malt tạo thành hỗn dịch sao cho khi kết thúc bơm tại nồi dịch phải đạt 650C,  
dung tích hỗn hợp khoảng 5500-6000 lít. Giữ 20 phút để đường hoá hỗn hợp dịch.  
Dextrin hoá: Sau khi đường hoá xong nâng nhiệt lên 750C, cứ một phút  
nâng lên 10C giữ ở 750C khoảng 20 phút để dextrin hoá, số tinh bột còn lại dùng Iod  
để kiểm tra tới khi thấy màu vàng rơm sau đó nâng nhiệt lên 760C/5 phút.  
2.2.3 Lọc dịch đường  
Dùng máy lọc khung bản  
Dịch đường sau khi Đường gồm 2 phần: phần lỏng phần rắn.  
phần rắn bao gồm tất cả những phân tử nhỏ không hoà tan.  
Phần lỏng chứa tất cả các chất hoà tan của mẻ nấu gọi dịch đường.  
*Mục đích: Tách pha lỏng ra khỏi pha rắn, tức là tách thu lấy dịch đường để  
tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của tiến trình công nghệ, còn pha rắn loại ra  
ngoài.  
13  
Quá trình này có bước rửa nhằm tận thu lượng đường, đạm và các chất  
hoà tan khác, giảm lượng phế thải trong sản xuất, nâng cao hiệu suất chiết.  
*Quá trình lọc dịch đường:  
thể chia làm 3 giai đoạn:  
Giai đoạn 1: Tuần hoàn dịch đường.  
Tấm lọc tấm bản bằng kim loại mạng lưới rãnh liên thông được bọc  
bằng vật liệu lọc (bố lọc).  
Mở van đáy nồi Malt, và mở van 2 đầu của máy lọc trước tiên bơm nước  
vào camera ở nhiệt độ 800C để thử độ kín của máy, sau đó mở các van để tháo nước  
ra, tiếp theo ta bơm dịch cháo vào khung, dịch cháo sẽ đi qua các bản phủ lớp vải  
lọc, lớp vải lọc này sẽ cho dịch đường qua các bản giữ lại trên vải lọc, ở giai  
đoạn đầu từ 10-15 phút dịch đường bị đục là vì kích thước của tấm vải lọc còn lớn  
nên dịch ra bị đục ta phải bơm trở lại nồi đường hoá để lọc lại.  
Giai đoạn 2: Khi dịch đường đã trong ta không tuần hoàn về nồi Malt nữa  
bơm qua nồi hoá.  
Giai đoạn 3: Giai đoạn rửa bã. Ta sử dụng nước ở nhiệt độ 700C-750C để  
rửa nhằm chiết rút hết chất hoà tan còn lại có trong bã và đồng thời đáp ứng đủ  
dung tích cho nồi houblon hoá (10000 lít).  
2.2.4 Houblon hoá  
*Mục đích: Quá trình này nhằm ổn định thành phần tạo cho bia có mùi  
thơm, vị đắng đặc trưng của hoa Houblon.  
Trích ly chất đắng tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các  
thành phần khác của hoa Houblon vào dịch đường tạo mùi thơm, vị đắng đặc trưng,  
giữ bọt cho bia.  
*Nồi houblon.  
Trong quá trình lọc khung bản dịch đường được bơm sang nồi hoa Houblon  
cho đến thể tích đạt 4500-5500 lít ta bắt đầu gia nhiệt cho nồi houblon. Khi bắt đầu  
sôi nhiệt độ khoảng 980C cho 1kg cao hoa houblon và 1kg caramen treo nhúng  
trong dịch nha đun sôi để hoà tan. Ta cũng thể cho hoa houblon vào dịch đường  
14  
bằng cách hoà vào nước rửa cuối giai đoạn rửa bã. Tiếp tục quá trình ta đun sôi cho  
đến khi dịch lọc đạt 9800 lít ta cho tiếp hoa Houblon mỡ vào nhằm tăng mục đích  
tạo mùi thơm cho bia, và tiếp tục đun sôi 10 phút nữa để trích hết các cấu tử còn lại  
trong hoa, kết thúc quá trình nấu houblon ta bơm dịch sang thùng lắng để lắng cặn.  
2.2.5 Lắng trong dịch đường  
*Mục đích: lắng cặn nhằm để loại bỏ toàn bộ cặn thô và cặn mịn (có chứa  
các hợp chất phức tạp) ra khỏi dịch đường nhờ thùng lắng để không gây ảnh hưởng  
xấu đến các giai đoạn tiếp theo.  
*Quá trình lắng (thùng lắng Wirlpool).  
Dịch đường được bơm từ nồi houblon sang thùng lắng được hạ nhiệt độ từ  
1000C xuống 900C trong vòng 15-20 phút. Dịch đường từ nồi houblon được bơm  
sang thùng lắng theo đường ống được cấu tạo gấp khúc đột ngột co lại làm cho dịch  
đường bơm vào thùng có vận tốc lớn tạo nên dòng xoáy bên trong thùng lắng theo  
phương tiếp tuyến, làm cho các hạt cặn lắng xuống đáy một cách dễ dàng hơn. Quá  
trình lắng trong vòng 30 phút.  
2.2.6 Làm lạnh nhanh và sục khí Oxy  
*Mục đích: Làm lạnh nhanh để đưa dịch đường về nhiệt độ thích hợp cho  
quá trình lên men tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men hoạt động đồng thời tăng  
khả năng hoà tan Oxy vào dịch đường phục vụ cho giai đoạn đầu tạo sinh khối của  
nấm men. Làm lạnh nhanh còn có tác dụng tránh vi sinh vật nhiễm vào dịch đường  
lên men.  
*Quá trình làm lạnh nhanh: Dịch đường từ thùng lắng được bơm sang thiết  
bị làm lạnh nhiệt độ khoảng 900C ta giải nhiệt bằng nước nhiệt độ 320C. Sau  
giải nhiệt bằng nước thì dịch đường nhiệt độ khoảng 560C, ta tiếp tục giải nhiệt  
bằng cồn lạnh nhiệt độ -70C÷-100C để dịch đường đạt nhiệt độ 120C thích hợp đi  
lên men ban đầu.  
2.2.7 Quá trình lên men  
Bản chất của quá trình lên men: Quá trình lên men là một quá trình phức  
tạp thông qua hoạt động chuyển hoá các chất trong dịch lên men của nấm men mà  
hình thành nên tính chất đặc trưng của bia sau này.  
15  
 
2.2.7.1 Quá trình lên men chính: Lên men chính là công đoạn rất quan trọng có tính  
quyết định cho sản phẩm bia.  
*Mục đích: Nhằm chuyển hoá các chất có trong dịch đường thành C2H5OH,  
CO2, và một số chất khác như: rượu cao, este, hợp chất thơm… tạo mùi vị đặc trưng  
cho bia thông qua hoạt động của nấm men.  
*Quá trình lên men chính qua 4 thời kỳ:  
Thời kỳ đầu: Nấm men bắt đầu làm quen với môi trường mới, hấp thụ  
oxy sinh sản và phát triển. Trong tank lên men lúc này xuất hiện các bóng bọt bám  
xung quanh thành tank, và trên bề mặt dịch lên men.  
Thời kỳ 2: Quá trình lên men bắt đầu mạnh dần trên bề mặt, dịch lên men  
bắt đầu xuất hiện các lớp bọt màu vàng nhạt.  
Thời kỳ 3: Đây thời kỳ nấm men phát triển mạnh nhất hiệu xuất của  
quá trình này là lớn nhất. Nấm men hấp thụ các chất dinh dưỡng có trong dịch  
đường và sinh ra Etharnol và CO2. Hàm lượng chất khô giảm một cách rõ rệt, hàm  
lượng cồn, CO2 tăng lên nhanh chóng.  
Thời kỳ 4: Trong thời kỳ này, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong dịch  
đường còn lại rất ít nên tốc độ lên men giảm dần, quá trình lên men chính gần như  
kết thúc.  
2.2.7.2 Quá trình lên men phụ và tàng trữ: giai đoạn lên men phụ các quá trình  
sinh lý, hóa sinh và hóa lý xảy ra hòan toàn giống quá trình lên men chính,  
nhưng với tốc độ chậm hơn nhiệt độ thấp ( 0 – 10C) và lượng nấm men ít  
khoảng (2,5.106 tế bào/cm3 ) .  
*Mục đích: Tiếp tục lên men phần chất khô còn lại sau quá trình lên men  
chính. Làm ổn định hoàn toàn các thành phần trong bia, thực hiện quá trình làm  
chín bia. Bão hoà lượng CO2 cần thiết cho bia, tăng khả năng liên kết cho bia với  
CO2. Làm cho chất kết tủa nấm men lắng xuống đáy, thuận lợi cho quá trình thu  
hồi men và lọc bia sau này. Hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật vào bia. Tăng chất  
lượng cho sản phẩm.  
16  
Thực chất là quá trình lão hóa bia non để tăng chất lượng cảm quan của sản  
phẩm, vì trong 1 thời gian dài nhiệt độ thấp những điều kiện quan trọng nhất để  
thu nhận được bia có độ bền keo và chất lượng cao.  
2.2.8 Làm trong bia gồm lọc và ly tâm:  
*Mục đích: Lọc bỏ các cặn mịn, cặn lơ lửng còn sót lại. Tăng giá trị cảm  
quan. Loại bỏ xác nấm men còn lại. Loại bỏ vi sinh vật có trong bia. Tạo độ sáng  
cho bia.  
Lọc: nguyên tắc của quá trình lọc là:  
+ Giữ chặt bằng lực cơ học các hạt có kích thước lớn hơn kích thước lỗ hổng của  
vật liệu lọc.  
+ Hấp thụ các hạt có kích thước nhỏ hơn thậm chí cả các hạt hòa tan dạng keo và  
các hạt hòa tan phân tử.  
Ly tâm : là tách các hạt phân tán ra khỏi pha lỏng .  
+ Ưu điểm: Sự thay đổi thành phần tính chất của bia không đáng kể.  
+ Nhược điểm: khi ly tâm làm nhiệt độ của bia tăng lên. Do vậy khi Bia ở nhiệt  
độ thấp thể sẽ đục trở lại  
2.2.9 Chiết rót bia vào bock hoặc vào chai  
2.2.9.1 Rót bia vào bock  
Bock là dụng cụ chứa bia thành phẩm có hình dạng tang trống với dung  
tích 15 lít, 20 lít, 50 lít, 100 lít, 200 lít…được chế tạo bằng kim loại nhôm hoặc  
inox. Khi chiết bia vào bock cần phải bảo đảm 3 yêu cầu: rót đầy, không sủi bọt,  
hao phí ít.  
Để đảm bảo 3 yêu cầu trên việc chiết bia vào bock phải thực hiện trên  
nguyên tắc đẳng áp nghĩa là áp suất đối kháng trong bock phải bằng áp suất bề  
mặt trong thùng chứa bia.  
17  
2.2.9.2 Chiết bia vào chai  
Chai đựng bia được thổi từ thủy tinh hoặc nhựa có màu cafe, màu xanh  
hoặc màu nâu vì chúng không có khả năng hấp thụ các tia bức xạ của mặt trời mà  
những tia này dễ làm thay đổi chất lượng của bia như: gây cho bia có vị lạ do tạo ra  
cacbonoxyt(CO) và các hợp chất chứa nhóm sunfohydrin.  
Mặt khác chai đựng bia phải chịu được áp suất nhiệt độ cao. Hiện nay  
trên thế giới cũng như ở nước ta đưa vào sử dụng đại trà các các loại lon bằng kim  
loại chúng có ưu điểm nhẹ, chịu được nhiệt độ cao.  
*Rửa chai  
Hiện nay có nhiều hãng sản xuất trọn gói được những dây chuyền tự động  
hóa với công suất 60.000 chai/h, 100.000 chai/h …  
Về nguyên tắc hoạt động của các dây chuyền hoàn toàn giống nhau  
Trước tiên chai được ngâm trong nước nóng, sau đó chuyển sang ngâm trong dung  
dịch xút, tiếp đến là chai được phun nước nóng và cuối cùng là tráng bằng nước  
lạnh vô trùng.  
Máy chiết chai chế tạo theo nguyên lý đẳng áp giống máy chiết bock.  
Điểm khác là máy hoạt động hoàn toàn tự động, trong quá trình chiết thùng chứa  
bia phía trên thực hiện chuyển động xoay quanh trục của nó.  
2.2.10 Thanh trùng bia  
Trong bia thành phẩm luôn chứa tế bào men sống gồm nấm men thuần  
chủng và các vi sinh vật lả khác như vi khuẩn acetic. Nấm sợi, vi khuẩn thuộc nhóm  
Ecoli….Vì vậy ta phải thanh trùng để diệt nấm men và các vi khuẩn có trong bia.  
Thông thường người ta thanh trùng bằng phương pháp xử nhiệt. Nội dung của  
phương pháp như sau  
+ Tiệt trùng là nhiệt độ nâng lên 100-1200C  
+ Thanh trùng nhiệt độ chỉ ở 60 -800C  
Thời gian cần thiết để diệt vi sinh vật phụ thuộc vào nhiệt độ  
18  
 
Đa số các nấm men đều bị diệt ở 62- 630C trong vòng 2 phút ngoại trừ 1 số  
vi khuẩn khác thì thời gian phải kéo dài 15 – 20 phút mới bị tiêu diệt.  
Đối với vi khuẩn chịu nhiệt thì 1000C trong thời gian 15 – 20 phút vẫn  
không bị diệt.  
Nha bào của nấm men và nấm sợi (nấm mốc) kém chịu nhiệt hơn so với nha  
bào của vi khuẩn. Do đó muốn diệt nha bào của vi khuẩn thì nhiệt độ thanh trùng  
phải là 1200C trong 30 phút may ra mới diệt được.  
Thanh trùng bia sẽ dẫn đến sự thay đổi bất lợi cho hương, vị và màu sắc của  
sản phẩm. Mặt khác thanh trùng bia cũng làm cho bia dễ vẩn đục dạng keo nó phụ  
thuộc vào thành phần protein có trong bia, nhiệt độ thời gian đun nóng.  
Để loại trừ hoặc giảm bớt các hậu quả âm tính đến chất lượng sản phẩm do  
quá trình thanh trùng gây ra thì bia phải sản xuất theo chế độ công nghệ đặc biệt  
nghiêm ngặt ở tất cả các công đoạn nhất là khi lọc bia phải làm lạnh sâu (00C ).  
Không cho tiếp xúc với oxy.  
Hiện nay thiết bị thanh trùng được sử dụng rộng rãi nhất loại Tunel phun  
tự động .  
19  
2.3 Thiết bị chính  
2.3.1 Thiết bị nghiền  
*Cấu tạo của máy nghiền Malt:  
1.Trục cánh khế đẩy van  
2.Cặp Rulô thứ nhất  
3.Sàng  
4.Cặp Rulô thứ hai  
Hình4: Máy nghiền bốn trục  
*Nguyên lý hoạt động của máy nghiền Malt:  
Malt sau khi được nghiền qua cặp rulo thứ nhất, bột nghiền được đổ xuống  
sàng, lọt qua lỗ sàng là bột mịn tấm bé. Hai pha này được thu gom, vào thùng  
chứa tạm, còn vỏ tấm lớn nằm lại trên sàng được đổ vào cặp rulo thứ hai nghiền  
thêm một lần nữa.  
20  
   
2.3.2 Thiết bị khâu Nấu  
2.3.2.1 Thiết bị Thuỷ Phân  
Hình5: Nồi nấu malt và gạo  
*Cấu tạo:  
1. ng thoát hơi  
2. Cánh khuấy  
3. Hộp giảm tốc  
4. Van tháo dịch  
5. Bơm dịch  
8. Phân phối hơi  
9. Hơi ngưng  
10.Van đuổi khí  
11.Áp kế  
12.Ống dẫn dịch từ nồi phối trộn  
6. Van hơi  
13.Nhiệt kế  
14.Kí đồ  
7. Van giảm áp  
*Nguyên lý hoạt động:  
Bật công tắc cánh khuấy cho cánh khuấy hoạt động. Cánh khuấy quay với  
vận tốc 30 vòng/phút. Hỗn hợp gồm bột nước sau khi hoà trộn được bơm vào nồi  
qua ống dẫn dịch, đồng thời mở van để cấp hơi cho nồi. Hơi nước sau khi làm nóng  
cho nồi thì ngưng tụ được chuyển về khu lò hơi làm sạch và tái sử dụng.  
19  
2.3.2.2 Thiết bị lọc khung bản  
*Cấu tạo:  
1. đường dẫn dịch cháo  
2. rôbine dẫn dịch đường  
3. vải lọc  
4,5. các đường ống dẫn nước rửa bã  
Hình 6: Thiết bị lọc khung bản  
*Nguyên lý hoạt động:  
Bộ phận chính của máy lọc ép là các khung và các bản: Phía trên khung có  
một lỗ tròn, phía trong lỗ tròn có rãnh liên thông với khoảng không của khung. Các  
lỗ tròn, hổng của khung sẽ tạo thành một mương kín. Khi các khung và bản được  
xếp khít vào nhau. Mương kín này đóng vai trò như chất dẫn dịch mout vào máy  
lọc, dịch mout sẽ theo các vách liên thông tràn vào khoảng không của khung. Bản  
của máy lọc có kích thước giống như khung, bên trong có các khía rãnh để tạo rãnh  
chảy cho dịch đường. Ở hai đỉnh của đường chéo có hai lỗ tròn. Các lỗ tròn của bản  
số thứ tự lẻ (bản 1,3,5,7…) được liên thông với bản. Khi các bản được lắp kín  
các khung, các lỗ tròn này sẽ tạo thành hai đường ống kín gọi đường ống cạnh  
dưới. Hai đường này để bơm nước rửa bã vào máy lọc. Phía góc dưới của đường  
chéo kia có gắn robine để tháo dịch đường.  
Khi tiến hành lọc bã, tất cả các bản được bọc kín hai mặt bằng vải lọc, khi  
chúng được xếp xen kẽ với khung thì khoảng không chứa dịch cháo, còn các rãnh  
trên bản sẽ trở thành khoảng không chứa dịch lọc. Hai khoảng không được ngăn  
cách bằng lớp vải lọc. Dưới áp lực bơm vào hai khoảng không có sự chênh lệch áp  
suất, dịch lọc sẽ từ khoảng không thứ nhất sang khoảng không thứ hai và bã được  
giữ lại.  
20  
2.3.2.3 Thiết bị Nồi Houblon:  
Hình 7: Thiết bị Houblon Hóa  
*Cấu tạo:  
1. ống hơi  
9. ống dẫn hơi  
2. thân nồi  
10. ống dẫn dịch  
11. van xả nước ngưng  
12. áp kế  
3. đèn quan sát  
4. cửa quan sát  
5. nón chắn  
6. van dẫn dịch vào  
7. vỏ nồi  
13. van hơi  
14. van dẫn dịch qua nồi lắng  
15. ống dẫn hơi vào nồi  
8. áo hơi  
21  
*Nguyên lý hoạt động  
Nồi Houblon có nhiệm vụ nấu dịch đường sau lọc với nồi Hoa Houblon để  
trích ly các chất lợi trong Hoa Houblon. Nồi Houblon có cấu tạo chính là hệ  
thống trao đổi nhiệt ở dạng ống chùm: nó gồm ống chùm và ồng trung tâm. Ống  
trung tâm có kích thước lớn hơn ống chùm, hơi nước cấp vào ống chùm còn dịch  
đường sẽ đi vào ống trung tâm. Sự trao đổi nhiệt sẽ làm cho dịch đường ở phần đáy  
của ống trung tâm nóng lên dẫn đến sự giãn nở và giãn khối lượng riêng đồng thời  
cũng kéo phần dịch đường ở không gian thiết bị bên ngoài thiết bị trao đổi nhiệt  
vào sau đó qua đáy ở ống trung tâm và tiếp tục được làm nóng. Khi dịch đường  
nóng đi từ dưới đáy ống trung tâm lên sẽ bị cản trở lại bởi ngưng tụ rơi xuống  
phần không gian bên ngoài của thiết bị trao đổi nhiệt. Điều này nhằm hạn chế hiện  
tượng sôi trào ảnh hưởng xấu đến quá trình nấu, dịch sau khi nấu sẽ được bơm theo  
đường số( 14) sang thiết bị lắng trong.  
2.3.2.4 Thiết bị lọc bia  
Hình 8: Thiết bị lọc bia  
22  
* Cấu tạo:  
1. Thùng chứa bột trợ lọc  
2. Cánh khuấy  
12.Ống lọc ốc  
13.Đồng hồ đo áp lực vào  
14.Đường khí nén  
3. Van điều chỉnh bia vào lọc  
4. Bơm bia đi lọc  
15.Van an toàn  
5. Bơm định lượng  
16.Đồng hồ đo áp lực vào  
17.Đường khí ra từ nắp  
18.Đường khí ra từ thiết bị  
19.Đường bia ra  
6. Lăng tét quan sát bia vào lọc  
7. Lăng tét kiểm tra độ đục  
8. Đường vào bia  
9. Đường nước vệ sinh vào  
10.Van xả cạn lọc bơm vào máy lọc  
11.Thùng lọc  
20.Van xả đáy thùng bột  
21.22 Van điều chỉnh lưu lượng bia  
*Nguyên lý hoạt động:  
Hoà bột trợ lọc và acid acrobic vào trong thùng với một lượng bia. Sau đó  
dùng bơm, bơm lượng dịch này sang thùng lọc để dễ dàng tạo ra lớp áo lọc trong 10  
phút, rồi mở van cho bia chạy hồi lưu, quan sát qua lăng tét thì thấy bia vẫn còn đục  
thì ta tiếp tục tạo lớp áo lọc thứ 2. Khi thấy bia chảy hồi lưu đã trong thì ta mở van  
19 cho dịch bia chảy qua. Bia đem đi lọc nhiệt độ là 0-20 C, p=3 bar. Trong quá  
trình lọc, trong cột áo lọc dần dần bị các cặn lắng bít lại nên ta có thể tăng áp xuất  
lọc lên 6 bar để tăng hiệu suất lọc, nhưng trên đường bia ra phải giữ cố định áp suất.  
bia sau quá trình lọc được đưa về tank TPF.  
2.3.3 Thiết bị rửa chai tự động:  
Trong quá trình đưa  
chai vào máy rửa, các cánh tay  
máy sẽ lấy chai từ băng chuyền  
đưa chai chính xác vào các  
giá đỡ để đi vào máy bắt đầu  
quá trình rửa chai. Khi quá  
Hình 9: thiết bị rửa chai  
23  
trình rửa chai kết thúc, các vỏ chai sẽ được đặt lên băng chuyền bởi các cánh tay  
máy.  
Máy soi chai sẽ kiểm tra chất lượng của các chai đã rửa, nếu không đạt yêu  
cầu chai sẽ bị loại ra khỏi chuyền.  
2.3.4 Thiết bị chiết rót bia và đóng nắp tự động  
Hình 10: thiết bị chiết rót và đóng nắp  
Nguyên tc ca thiết bnày như sau: np chai được xếp vào trong phiu, sau đó sẽ  
đượcchuyntheomthướngtrongkhuôndpvà đẩytngnpvàomingchai. Đúngthiđim  
đóbúapiston nénxung đóng cht chaivàocchai. Năngsut đóngcathiếtbphiđồngbộ  
vinăngsutca thiết bchiết.  
Sau khi chiết rót chai sẽ được đưa qua thiết bthanh trùng tunel phun tự động nhm  
đảmbochtiêuvsinhchosnphm.  
2.3.5 Thiết bị thanh trùng Bia:  
24  
Nhiệt độ nước phun ở những vùng như sau: vùng 1 là 450C, vùng 2 là  
600C , vùng 3 là 450C, vùng 4 là 350C, vùng 5 là 250C.  
Phương tiện chuyển dịch chai trong tunel là băng tải lưới, nên nước phun ở  
vùng nào được thu gom ngay vào bể chứa được trang bị hệ thống hơi để dễ xung  
nhiệt. Kiểu máy tunel này được gọi tuyến tính vì chai chạy thẳng vào đầu máy ra  
ở cuối máy thời gian hết 90 phút, máy hoạt động liên tục với máy công suất 6000  
chai/h thì diện tích băng tải 14 x 4,5 = 63m2. Tiêu hao hơi 15kg/1000 chai loại 0,33  
lít.  
Hình 11: thiết bị thanh trùng tunel  
2.3.6 Thiết bị dán nhãn:  
bước hoàn thiện cuối cùng để đưa sản phẩm ra ngoài thị trường. sau khi  
dán nhãn chai được đóng két 24 chai rồi chất lên pallet tại khu vực bảo quản trong  
khi chờ đưa đi tiêu thụ.  
Chai Bia qua máy sẽ được những chổi quét, quét keo lên 2 vị trí là thân chai  
cổ chai, sau đó nhãn được dán vào 2 vị trí trên. Sau khi dán nhãn và đóng code  
xong, chai tiếp tục qua máy in date và kết thúc quá trình hoàn thiện sản phẩm.  
25  
CHƯƠNG 3 SẢN PHẨM  
3.1 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm:  
3.1.1 Chỉ tiêu cảm quan:  
Màu sắc: vàng rơm óng ánh  
Độ trong: trong suốt  
Hương thơm: thơm dịu, đặc trưng của hoa houblon  
Vị: đắng dịu, đặc trưng của hoa houblon  
Trạng thái bọt: trắng mịn  
Thời gian giữ bọt: 5-25 phút  
3.1.2 Chỉ tiêu hoá lý  
Độ đường ban đầu 10-13% trọng lượng, trong đó bia hơi 10oBx, bia  
chai 12oBx  
Hàm lượng cồn: bia hơi 3.5%, bia chai 5%  
Hàm lượng diaxetyl: bia hơi<0.2mg/l, bia chai<0.1mg/l  
Độ màu tính theo số ml I2 0.1N trung hoà 100ml bia: 0.5ml  
Hàm lượng glixeryl: bia hơi 0.1-0.2, bia chai 0.1-0.2  
Hàm lượng axit hữu cơ: bia hơi 0.1-0.15, bia chai <0.1  
Hàm lượng đạm tổng số(mg/100ml): 65-80  
Hàm lượng đạm formol(mg/100ml): 20-25  
Độ chua tính theo ml NaOH 1N trung hoà lượng axit trong 100ml bia:  
1.2-1.7ml  
Kim loại nặng: không có  
3.1.3 Chỉ tiêu vi sinh vật:  
Vi sinh vật hiếu khí: <100 tế bào/ml bia hơi  
Vi khuẩn yếm khí: không có  
Ecoli: không có  
26  
         
Vi trùng gây bệnh đường ruột: không có  
Nấm mốc: ≤5 tế bào/ml  
Riêng bia chai đảm bảo không có vi sinh vật bên trong.  
3.2 Thực trạng sử dụng bia trên thế giới tại Việt Nam  
Hình 12: biểu đồ phân chia lượng Bia theo vùng(2004)  
Thực trạng uống Bia, rượu tại Việt  
Nam cho thấy tuổi trung bình bắt đầu uống  
là 24 tuổi, 15% dân số thường xuyên uống rượu  
(khoảng 10,2% nam uống rất nhiều, 5,7%  
nghiện nặng).  
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra  
lượng an toàn sử dụng rượu bia trong một ngày  
đối với nam là 3 đơn vị/ngày, đối với nữ 2 đơn vị  
/ngày, mỗi đơn vị tương đương 3 lon bia (330ml)  
Hình 13: bia  
hoặc 3 ly rượu vang (125 ml), hay 3 ly rượu mạnh (40 ml), nếu dùng quá mức này  
được coi là lạm dụng.  
Tuy nhiên người Việt ta đang uống với mức trung bình hiện nay là 7,3 ly  
hoặc lon 330ml/ngày. Như vậy, trung bình mỗi người Việt hiện nay uống gần 30  
lít Bia, 6 lít rượu/năm.  
27  
 
Những tỉ lệ này đã khiến người Việt Nam chúng ta hiện nay đang xếp nhất  
nhì với Thái Lan ở Đông Nam Á về mức độ tiêu thụ rượu bia, và đang trên đường  
"giật giải" quán quân "bợm nhậu" Châu Á của Nhật và Hàn Quốc, trung bình mỗi  
người uống với 43 lít bia/năm.  
Trong buổi giới thiệu hoạt động trách nhiệm hội của Công ty TNHH nhà  
máy bia VN (VBL) tại TP.HCM vào giữa tháng 5-2011, ông Michel de Carvalho,  
chủ sở hữu thương hiệu bia Heineken, đã tỏ ra ngạc nhiên về tốc độ tiêu thụ nhãn  
hiệu bia này tại VN. Trong năm 2010 người Việt đã uống hơn 200 triệu lít bia nhãn  
hiệu này, chỉ sau Mỹ, Pháp trong danh sách 170 thị trường trên thế giới mà dòng bia  
này có mặt.  
Ông Michel de Carvalho dự báo đến năm 2012 VN sẽ chiếm vị trí thứ  
hai của Pháp để trở thành thị trường tiêu thụ quan trọng của Heineken, chỉ  
xếp sau Mỹ. khả năng đến năm 2015 VN sẽ trở thành thị trường tiêu thụ  
bia Heineken... lớn nhất thế giới! Theo ông Carvalho, tốc độ tăng trưởng bia  
thương hiệu này ở thị trường VN luôn là một thí dụ mà ông hay kể khi đến các thị  
trường khác.  
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp  
các tỉnh, thành trên cả nước tiếp tục tăng về số lượng. Trong số này, có hơn 20  
nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm; 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15  
triệu lít/năm và có tới 268 cơ sở năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.  
Thống kê do TS Đàm Viết Cương - Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính  
sách y tế đưa ra tại hội thảo công bố kết quả nghiên cứu “Đánh giá tình hình lạm  
dụng rượu bia tại Việt Nam” cho thấy, trung bình mỗi người Việt Nam uống 16  
lít bia, 4 lít rượu/năm. Chỉ mới 4 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã tiêu thụ  
khoảng 715 triệu lít bia, tăng gần 10% so với cùng thời gian năm 2010.  
Sản lượng bia ngoại quốc nhập cảng vào Việt Nam cũng tăng 50%. Điều  
tra gần nhất về tình hình sử dụng rượu bia VN do Viện Chiến lược và chính sách  
y tế thực hiện cũng cho thấy tỉ lệ người dân có sử dụng rượu (ít nhất 1 lần/tuần) tại  
các địa bàn nghiên cứu là 33,5%.  
28  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 36 trang yennguyen 25/12/2024 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Quy trình sản xuất bia vàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctieu_luan_quy_trinh_san_xuat_bia_vang.doc