Bài thuyết trình Khử trùng nước và nước thải

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM  
Viện Công Nghệ & Quản Lý Môi Trường  
Môn: VI SINH MÔI TRƯỜNG  
GVHD: Trần Thị Thanh Huyền  
NHÓM : 8  
Lớp HP: 112301401  
DANH SÁCH NHÓM  
Lê Thị Thúy Vi  
Nguyễn Bích Trâm  
Huỳnh Công Tài  
Nguyễn Ngọc Sơn  
Trần Văn Quang  
Lê Thành Đạt  
Nguyễn Tấn Phúc  
Nguyễn Thị Ánh Tuyết  
Bùi Thị Hằng  
Nguyễn Thị Ngọc Ánh  
Nguyễn Phúc Tâm Anh  
Nguyễn Thành Trung  
NỘI DUNG:  
I. Sơ lược về khử trùng  
II. Nồng độ bất hoạt của vi sinh vật  
III. Các phương pháp khử trùng  
IV. Thuận lợi và bất lợi của các phương  
pháp khử trùng  
V. So sánh một số phương pháp khử  
trùng  
I. SƠ LƯỢC VỀ KHỬ TRÙNG  
Khử trùng (disinfection) khác với tiệt trùng  
(sterilization), quá trình tiệt trùng sẽ tiêu  
diệt hoàn toàn các vi sinh vật còn quá trình  
khử trùng thì không tiêu diệt hết vi sinh  
vật.  
phó thương hàn, lỵ ,dịch tả , sởi , viêm Quá  
trình khử trùng dùng để tiêu diệt các vi  
khuẩn, virus, amoeb, gây ra các bệnh  
thương hàn,  
diệt hoàn toàn các vi sinh vật còn quá trình  
khử trùng thì không tiêu diệt hết vi sinh vật.  
phó thương hàn, lỵ ,dịch tả , sởi , viêm Quá  
trình khử trùng dùng để tiêu diệt các vi  
khuẩn, virus, amoeb, gây ra các bệnh  
thương hàn  
So sánh hiệu quả khử trùng  
của các phương pháp  
Phương pháp  
Hiệu quả  
(%)  
Lọc thô  
0¸ 5  
Lọc tinh  
Bể lắng cát  
10¸ 20  
10¸ 25  
25, 75  
40, 80  
Bể lắng sơ hoặc thứ cấp cơ học  
Bể lắng sơ hoặc thứ cấp có thêm hóa  
chất trợ lắng  
Bể lọc sinh học nhỏ giọt  
Bể bùn hoạt tính  
90, 95  
90, 98  
98, 99  
Chlorine hóa nước thải sau xử lý  
II. NỒNG ĐỘ BẤT HỌA  
CỦA VI SINH VẬT  
Nồng độ và thời gian cần thiết để bất hoạt vi sinh vật (nồng  
độ của thuốc khử trùng ) có thể tiêu diệt được VSV thì  
nồng độ của thuốc kh cần phải cao hơn nồng độ cần thiết  
Sinh vật Clo (pH 6-7) Chloramines Chlorine  
Ozone  
(pH 8-9)  
dioxide  
(pH 6-7)  
(pH 6-7)  
Vi khuẩn 0.034 -0.005  
95 - 180  
0.4 0.75  
0.02  
E.Coli  
Virus bại  
liệt  
1.1 2.5  
770 -3740  
0.2 6.7  
0.1 0.2  
Giardia  
lambia  
nang  
47 -150  
0.05 -0.6  
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG  
Phương pháp lí  
học  
Phương pháp hóa  
học  
phương pháp khử trùng  
Các phương pháp lý học:  
Phương pháp  
khử trùng  
bằng tia cực tím  
Phương pháp  
lọc  
Phương pháp  
nhiệt  
Phương pháp  
siêu âm  
phương pháp  
khử trùng  
Khử trùng nước  
bằng clo và các  
hợp chất của nó  
Khử trùng  
bằng iod  
Phương pháp  
khử trùng hóa  
học  
Khử trùng  
nước bằng ion  
của các kim  
loại nặng  
Khử trùng  
bằng ozon  
Các phương pháp lý học:  
1. Phương pháp nhiệt:  
Khi đun sôi ở 100oC đa số các vi sinh vật bị  
tiêu diệt. Một số ít khi niệt độ tăng lên cao liền  
chuyển sang dạng hợp tử với lớp bảo vệ vững  
chắc.  
Để tiêu diệt nhóm vi khuẩn sinh bào tử ta tiến  
hành đun nước sôi đến 120oC.  
Các phương pháp lí học:  
2. Khử trùng bằng tia cực tím  
Tia cực tím( UV ) là tia bức xạ điện từ có bước  
sóng khoảng 4 – 400 nm. UV là một biện pháp  
rất hữu hiệu để khử trùng. Tuy nhiên viêc khử  
trùng chỉ xảy ra trong bể chứa. Do đó khả năng  
nước bị nhiễm khuẩn khi ra khỏi bề mặt chứa có  
thể xảy ra.  
Tia cực tím tác dụng làm thay đổi DNA của tế  
bào vi khuẩn, tia cực tím có độ dài bước sóng  
254 nm có khả năng diệt khuẩn cao nhất.  
2. Khử trùng bằng tia cực tím  
Loài  
Cường độ . Thời  
gian (mJ/cm2)  
Mức độ bất hoạt vi sinh  
vật gây bệnh với chất khử  
trùng; khi tăng gấp đôi  
cường độ ( năng lượng  
trên một đơn vị diện tích  
bề mặt ) và thời gian tiếp  
xúc của vi sinh vật thì có  
thể tiêu diệt được 99%  
VSV, nếu tăng gấp ba thì  
có thể tiêu diệt 99,9%  
VSV.  
Bacillus subtilis 12.0  
Clostridium  
tetani  
4.9  
Legionella  
pneumophilla  
2.04  
5.5  
4.5  
Pseudonomas  
aeruginosa  
Streptococcus  
feacalis  
Vi rút viêm gan 11.0  
A
Bệnh viêm gan 60.0  
Poliovirus  
Tia cực tím( UV ) là tia bức xạ điện  
từ có bước sóng khoảng 4 400 nm.  
UV là một biện pháp rất hữu hiệu để  
khử trùng. Tuy nhiên viêc khử trùng  
chỉ xảy ra trong bể chứa. Do đó khả  
năng nước bị nhiễm khuẩn khi ra  
khỏi bề mặt chứa có thể xảy ra.  
2. Khử trùng bằng tia tử ngoại  
Đối với E.coli :  
Liều lượng (mJ/cm2) Số VSV bị tiêu diệt (%)  
5.4  
10.8  
16.2  
21.6  
27  
90.9 %  
99.0 %  
99.9 %  
99.99 %  
99.999%  
Phương pháp lọc:  
Đại bộ phận vi sinh vật trong nước ( trừ siêu  
vi trùng ) có kích thước 103 2.103 nm .  
Lớp lọc thường dùng là các tấm sành, sứ  
xốp có khe rỗng cực nhỏ. Với phương pháp  
này, nước đem lọc phải có hàm lượng cặn  
nhỏ hơn 2 mg/l  
Các phương pháp vật lí  
3. Phương pháp siêu âm:  
Dòng siêu âm với cường độ tác dụng không nhỏ  
hơn 2 W/cm2 trong khoảng thời gian trên 5 phút  
có khả năng diệt toàn bộ vi sinh vật trong nước.  
4. Phương pháp lọc:  
Đại bộ phận vi sinh vật trong nước ( trừ siêu vi  
trùng ) có kích thước 103 2.103 nm .  
Lớp lọc thường dùng là các tấm sành, sứ xốp có  
khe rỗng cực nhỏ. Với phương pháp này, nước  
đem lọc phải có hàm lượng cặn nhỏ hơn 2 mg/l  
Các phương pháp hóa học  
1.Khử trùng nước bằng clo và các hợp  
chất của nó:  
1.1. Bản chất của việc khử trùng  
Chất khử  
Tế bào  
bị diệt  
vong  
trùng  
Phản ứng  
Khuếch  
tán  
Men tế  
bào  
Vỏ tế  
bào vi  
sinh  
Phá hoại  
1.Khử trùng nước bằng clo và các hợp  
chất của nó:  
1.1 Bản chất của việc khử trùng  
Các liều lượng clo thường dùng cho các mục đích  
khác nhau trong quá trình xử lý nước thải  
Mục đích sử dụng  
Liều lượng  
mg/L  
Ngăn quá trình ăn mòn do  
2 - 9  
H2S  
Khử mùi hôi  
2 - 9  
Khống chế quá trình phát  
triển của các màng bùn vi  
sinh vật  
1 - 10  
Khử BOD  
0,5 - 2  
Mục đích sử dụng Liều lượng mg/L  
Khống chế ruồi ở bể  
lọc sinh học  
0,1 - 0,5  
Loại dầu, mỡ  
2 - 10  
6 - 25  
Khử trùng nước thải  
chưa qua xử lý  
Khử trùng nước thải  
đã qua xử lý cấp I  
5 - 20  
2 - 6  
Khử trùng nước thải  
sau kết tủa hóa học  
Khử trùng nước thải  
đã qua xử lý bằng  
bể lọc sinh học  
3 - 15  
1.Khử trùng nước bằng clo và các  
hợp chất của nó:  
1.1 Bản chất của việc khử trùng  
Khả năng diệt trùng của Clo phụ thuộc vào hàm  
lượng của HOCl. Mà sự phân ly của HOCl lại  
phụ thuộc vào nồng độ ion H+ có trong nước  
hay thuộc vào pH của nước. Kết quả thực  
nghiệm cho thấy quá trình thủy phân của Clo  
xảy ra hoàn toàn khi pH >4.  
Khi pH=6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl –  
chiếm 0,5%  
Khi pH=7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl –  
chiếm 21%  
Khi pH=8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl –  
chiếm 75%  
1.Khử trùng nước bằng clo và các hợp  
chất của nó:  
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử  
trùng bằng clo  
Ảnh hưởng của pH: Khi pH tăng hiệu quả của  
quá trình giảm đi và ngược lại.  
Giá trị  
Lượng clo tối thiểu  
Clo tự do sau 10 Clo hoạt tính dạng cloramin  
phút tiếp xúc  
sau 60 phút tiếp xúc  
6 -7  
7 8  
8 9  
9 10  
>10  
0.2  
0.2  
0.4  
0.8  
>1  
1.0  
1.50  
1.80  
-
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ  
Nhiệt độ nước ở 50oF  
Thời gian tiếp  
Lượng clo thừa cần thiết  
pH 7 pH 7.5 pH 8  
xúc (phút)  
40  
30  
20  
10  
5
0.2  
0.3  
0.4  
0.8  
1.6  
4.0  
8.0  
0.3  
0.4  
0.6  
1.2  
2.4  
6.0  
12.0  
0.4  
0.5  
0.8  
1.6  
3.2  
8.0  
16.0  
2
1
Ảnh hưởng của nhiệt độ  
Nhiệt độ nước ở 32 – 40oF  
Thời gian tiếp Lượng clo thừa cần thiết  
xúc (phút)  
pH 7 pH 7.5 pH 8  
40  
30  
20  
10  
5
0.3  
0.4  
0.6  
1.2  
2.4  
6.0  
0.5  
0.6  
0.9  
1.8  
3.6  
9.0  
0.6  
0.8  
1.2  
2.4  
4.8  
2
12.0  
24.0  
1
12.0 18.0  
Khả năng diệt trùng của Clo phụ thuộc vào hàm  
lượng của HOCl. Mà sự phân ly của HOCl lại phụ  
thuộc vào nồng độ ion H+ có trong nước hay thuộc  
vào pH của nước. Kết quả thực nghiệm cho thấy  
quá trình thủy phân của Clo xảy ra hoàn toàn khi  
pH >4.  
Khi pH=6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl –  
chiếm 0,5%  
Khi pH=7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl –  
chiếm 21%  
Khi pH=8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl –  
chiếm 75%  
1.Khử trùng nước bằng clo và các hợp  
chất của nó:  
1.3. Hàm lượng clo dư trong nước  
Clo dư là hóa chất diệt vi khuẩn trong nước.  
Theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống của Bộ Y  
tế, hàm lượng clo dư trong hệ thống nước cấp  
cho sinh hoạt từ 0,3-0,5mg/lít.  
Tuy nhiên, quá trình giám sát cho thấy nguồn  
nước sau khi đã xử lý tại các nhà máy cấp nước  
đều có hàm lượng clo dư vượt gấp đôi so với  
qui định. Cụ thể, kết quả kiểm tra chlorine dư  
tại Nhà máy Thủ Đức ngày 19-11 dao động từ  
0,75-0,86mg/lít. Trong khi đó, Nhà máy nước  
Bình An là 0,9mg/lít và Nhà máy nước Tân  
Hiệp có thời điểm lên đến 1mg/lít.  
Các phương pháp hóa học  
2. Khử trùng bằng iod:  
Iodine diệt khuẩn và các vi sinh vật, tuy nhiên nó  
không có khả năng diệt tảo.  
Iodine ở dạng tinh thể màu đen, khả năng hòa tan  
trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ.  
Iodine không diệt khuẩn ngay lập tức mà cần thời  
gian tiếp xúc khoảng 20 phút ( tùy thuộc vào nồng  
độ )  
Cũng giống như Clo thì Iodine cũng thừa một  
lượng 0,5 – 10 mg/l để duy trì hiệu quả xử lý.  
Iodine có khả năng diệt khuẩn trong khoảng pH  
rộng nhưng mất tác dụng từ pH 10 trở lên. Khi pH  
< 7 thì liều lượng iodine sử dụng lấy từ 0,3 -1 mg/l.  
nếu sử dụng liều lượng cao hơn 1,2 mg/l sẽ làm cho  
nước có mùi vị iod.  
Độ hòa tan của Iodine phụ thuộc vào nhiệt độ của  
nước. ở 0 0C độ hòa tan là 100 mg/l. ở 20 0C là  
300 mg/l.  
1.Khử trùng nước bằng clo và các hợp  
chất của nó:  
1.3. Hàm lượng clo dư trong nước  
Clo dư là hóa chất diệt khuẩn trong nước, giúp  
khử trùng các loại rau, củ, quả khi sử dụng  
nguồn nước này tẩy rửa. Cũng như nhiều hóa  
chất khác, clo dư ở hàm lượng vừa phải thì tốt.  
Nhưng nếu hàm lượng chlorine dư quá cao có  
thể tác động xấu đến sức khỏe của con người.  
Tắm rửa thường xuyên nước có chứa chlorine  
dư quá cao sẽ làm xơ tóc, khô - rộp da; nếu  
uống phải nước có hàm lượng chlorine dư quá  
cao còn có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa  
Các phương pháp hóa học  
2. Khử trùng bằng iod:  
Iodine diệt khuẩn và các vi sinh vật, tuy nhiên nó  
không có khả năng diệt tảo.  
Iodine ở dạng tinh thể màu đen, khả năng hòa tan  
trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ.  
Iodine không diệt khuẩn ngay lập tức mà cần thời  
gian tiếp xúc khoảng 20 phút ( tùy thuộc vào nồng  
độ )  
Cũng giống như Clo thì Iodine cũng thừa một  
lượng 0,5 – 10 mg/l để duy trì hiệu quả xử lý.  
Iodine có khả năng diệt khuẩn trong khoảng pH  
rộng nhưng mất tác dụng từ pH 10 trở lên. Khi pH  
< 7 thì liều lượng iodine sử dụng lấy từ 0,3 -1 mg/l.  
nếu sử dụng liều lượng cao hơn 1,2 mg/l sẽ làm cho  
nước có mùi vị iod.  
Độ hòa tan của Iodine phụ thuộc vào nhiệt độ của  
nước. ở 0 0C độ hòa tan là 100 mg/l. ở 20 0C là  
300 mg/l.  
Các phương pháp hóa học  
3. Khử trùng nước bằng ion của các  
kim loại nặng:  
Kim loại  
Nồng độ cần (ml/l) để tiêu diệt  
Vi trùng Ecoli Rêu tảo  
Bạc – Ag  
0.04  
0.15  
0.15  
0.10  
0.70  
1.40  
Đồng – Cu 0.08  
Cadimi Cd 0.15  
Rôm Cr 0.70  
Kẽm - Zn 1.40  

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 40 trang yennguyen 03/12/2024 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Khử trùng nước và nước thải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_thuyet_trinh_khu_trung_nuoc_va_nuoc_thai.ppt