Báo cáo dự án Xây dựng mới và cải tạo khu làm việc tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc

BÁO CÁO  
ĐẦU TƯ XÂY DNG  
1
NỘI DUNG LP DÁN ĐTXD CÔNG TRÌNH  
I
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư  
- Lựa chọn hình thức đầu tư.  
II  
III  
- Địa điểm xây dựng.  
IV - Phương án giải phóng mặt bằng  
- Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng  
V
VI - Nguồn vốn và tổng mức đầu tư  
VII - Hiệu quả đầu tư  
VIII - Kế hoạch thực hiện  
IX - Hình thức quản lý thực hiện dự án  
X
- Xác định chủ đầu tư  
XI - Mối quan hệ và trách nhiệm các cơ quan có liên quan  
XII - Kết luận và kiến nghị  
2
DÁN ĐẦU TƯ  
XÂY DNG MI VÀ CI TO  
KHU LÀM VIC TNH Y TNH VĨNH PHÚC  
I- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư  
1. Những căn cứ pháp lý:  
- Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định  
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.  
- Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa  
đổi bổ sung một số điều của “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành  
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.  
- Căn cứ Quyết định số 147/1999/ QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 1999 của  
thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc  
tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.  
- Căn cứ công văn số 1598/BHK - CSHT ngày 16 tháng 3 năm 1999 của  
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thêm về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm  
việc.  
- Căn cứ vào thông báo số 288-KL/ Tu ngày 26/08/2002 của thường vụ  
Tỉnh uỷ Tỉnh Vĩnh Phúc về việc chuẩn bị đầu tư xây dựng khu làm việc Tỉnh uỷ  
Vĩnh Phúc.  
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thiết kế khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh  
Vĩnh Phúc do Văn phòng Tỉnh uỷ lập ngày ..... tháng..... năm 2002.  
- Căn cứ vào bản tổng hợp về biên chế , số lượng và dự kiến biên chế  
thời gian tới của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ lập ngày 3 tháng 9 năm 2002.  
- Căn cứ vào báo cáo chi tiết tài sản cố định của đv hành chính sự nghiệp  
do các Ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ lập năm 2000.  
- Căn cứ vào bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/500 khu làm việc Tỉnh uỷ tỉnh  
Vĩnh Phúc do Công ty tư vấn thiết kế đầu tư và thiết kế xây dựng lập.  
- Căn cứ vào Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh  
Vĩnh Phúc được UBND tỉnh Vĩnh Phúc duyệt ngày..... tháng ..... năm 2002  
- Căn cứ vào báo cáo địa chất khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh Vĩnh Phúc do  
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội lập  
tháng 10 năm 2002.  
3
- Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4601-1988 và các quy chuẩn, quy phạm  
về xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành.  
2. Sự cần thiết phải đầu tư:  
Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá IX Nước Cộng hoà  
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai Tỉnh Vĩnh Phúc  
và Phú Thọ.  
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng Châu thổ sông Hồng thuộc  
miền Bắc Việt Nam. Tỉnh lỵ là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50km và  
sân bay quốc tế Nội Bài 30 km về phía Tây Bắc. Vĩnh Phúc là cửa ngõ của thủ  
đô Hà Nội, nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,  
là khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh trung du và  
miền núi phía Bắc. Tỉnh có 3 vùng sinh thái: Đồng bằng, trung du và miền núi,  
diện tích tự nhiên là 1.370 km2. Dân số 1,12 triệu người, trong đó 22,5% dân số  
cư trú ở miền núi, mật độ dân số trung bình trên 800 người/ km2, một số huyện  
bình quân 1.250 người/km2, bình quân đất canh tác 400m2 /người, vùng đồng  
bằng chiếm 34,4% còn lại trung du và miền núi. Vĩnh Phúc có 7 huyện thị, 150  
xã, phường, thị trấn, trong đó có một huyện và 39 xã miền núi, gần 90% dân số  
sống bằng nghề nông, là một tỉnh mới tái lập cho nên hạ tầng kinh tế xã hội  
nhiều mặt thấp kém.  
Tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường bộ, đường sắt  
đường sông. Hệ thỗng đường bộ đến tất cả các vùng kinh tế trọng điểm và  
các xã trong tỉnh, quốc lộ 2 từ 5 tỉnh miền núi phía Bắc chạy dọc qua sân bay  
quốc tế Nội Bài về Hà Nội nối với quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ 18 đi cảng  
Cái Lân (Quảng Ninh). Đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi Vân Nam (Trung Quốc)  
chạy dọc tỉnh, nối đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội -  
Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống đường sông từ các cảng Chu Phan, Vĩnh  
Thịnh bên sông Hồng, đảm bảo cho các tàu có trọng tải từ 500 đến 1000 tấn đi  
Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.  
Đảng bộ Vĩnh Phúc có 510 tổ chức cơ sở Đảng với tổng số trên 41 ngàn  
Đảng viên, Nhân dân có truyền thống cách mạng, với nguồn lao động dồi dào,  
cần cù, sáng tạo, thích ứng với cơ chế thị trường. Trong những năm qua từ ngày  
tái lập tỉnh đến nay, dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cấp  
uỷ Đảng, kinh tế của tỉnh đạt được nhịp độ tăng trưởng cao, nhất là công nghiệp  
4
xây dựng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng  
mạnh, đã chuyển nền kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu kinh tế công nghiệp,  
dịch vụ và công nghiệp. Năm 2001 là năm đầu tiên thực hiện nghị quiyết đại hội  
Đảng toàn quốc lần thứ IX và nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII,  
trong điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các chỉ tiêu của  
Tỉnh vẫn đạt được và vượt các mục tiêu đề ra. Tổng sản phẩm nội Tỉnh (GDP)  
tăng 11,36%, tổng giá trị sản xuất ( GO ) tính theo giá cố định năm 1994 đạt  
9.364 tỷ đồng gấp 4 lần so với trước khi tái lập tỉnh, đặc biệt là công nghiệp xây  
dựng đạt 6.536 tỷ đồng, xếp thứ 7 trong cả nước và gấp 11,4 lần năm 1996, cơ  
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch nhanh và đúng hướng, đã hình thành cơ cấu  
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp . Năm 1996 công nghiệp xây dựng  
chiếm 12,9%, dịch vụ chiếm 34% và nông nghiệp chiếm 52,5%, năm 2001 công  
nghiệp xây dựng chiếm chiếm 40,7%, dịch vụ chiếm 32,4% và nông nghiệp  
chiếm 26,9%. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng khá năm 2001 đạt 26,8  
triệu USD tăng 23,2% so với năm 2000 và gấp 6 lần năm 1996. Thu ngân sách  
trên địa bàn năm 2001 đạt 856,2 tỷ đồng, vượt dự toán, tăng gần 24% so với  
năm 2000 và gấp 8 lần so với năm tái lập tỉnh. Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều tài  
nguyên du lịch hấp dẫn, đa dạng (hồ Đại Lải, núi Tam Đảo, các di túch danh lam  
thắng cảnh), thu hút được nhiều khách du lịch trong và0 ngoài nước tạo nên thị  
trường hấp dẫn và có điều kiện xuất khẩu tại chỗ, với tiềm năng và lợi thế của  
tỉnh, nếu được khai thác tốt sẽ có khả năng thu hút các thành phần kinh tế trong  
và ngoài nước đầu tư vào địa bàn, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế của tỉnh  
nhà. Tạo ra vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm và các dịch vụ khác cho  
thành phố Hà Nội, xã hội văn minh tiến bộ, quốc phòng an ninh vững chắc sẽ là  
môi trường thuận lợi để bảo vệ an ninh quốc phòng của Thủ đô.  
Sau ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc, Trụ sở chính quyền các cơ quan ban  
ngành của tỉnh cơ bản được xây dựng mới, hoàn thiện và đi vào sử dụng, trong  
khi đó, Tỉnh uỷ tiếp nhận lại khu điều dưỡng cán bộ cách mạng lão thành Trung  
ương làm trụ sở của tỉnh uỷ, các nhà làm việc chủ yếu là nhà cấp 4 được xây  
dựng từ năm 1960 đã hết niên hạn sử dụng. Trải qua hơn 40 năm sử dụng, qua  
các tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phú nay là tỉnh Vĩnh Phúc, do ảnh hưởng của  
chiến tranh, thời tiết và khí hậu nên côgn trình đã xuống cấp nghiêm trọng như  
nhà bị lún, tường nứt, lớp trát bị bong bật, mái bị dột. Hệ thống kỹ thuật như  
5
điện nước đã bị hư hỏng, xuống cấp không phù hợp với điều kiện sử dụng hiện  
tại. Mặt khác, các công trình làm việc trong khu tỉnh uỷ không tập trung, nhà  
làm việc của các ban Đảng như: Ban tổ chức, Ban tuyên giáo, Ban dân vận.  
Khối văn phòng nằm xa nhau, do đó vấn đề liên hệ giữa các ban Đảng gặp nhiều  
khó khăn. Phòng làm việc cho các cán bộ công nhân viên trong các cơ quan  
Đảng, Văn phòng Tỉnh uỷ, phòng họp tỉnh uỷ bị thiếu diện tích không phù hợp  
với tiêu chuẩn hiện tại, trong khi đó nhu cầu trang thiết bị phục vụ nhu cầu làm  
việc ngày càng hiện đại đòi hỏi diện tích để thiết bị. Mặc dù đã qua nhiều lần cải  
tạo nhưng vẫn mang tính chắp vá, không đồng bộ, hiệu suất sử dụng thấp, nhìn  
tổng thể các công trình trên không tương xứng và đáp ứng được yêu cầu sử dụng  
của một trụ sở Tỉnh uỷ.  
Hiện tại, nhu cầu xây dựng trụ sở của các cơ quan ban ngành của các tỉnh  
đặc biệt các tỉnh mới tái, thành lập là rất cần thiết. Chính phủ đã có chủ trương  
kết hợp cả nguồn vốn ngân sách và nếu thiếu sử dụng thêm vốn vay ngân hàng,  
đầu tư hoàn thành việc xây dựng trụ sở vào năm 2003. Trong thời gian từ năm  
1996 đến nay nhiều tỉnh mới tái như: Bắc Ninh, Nam Hà, Ninh Bình, Nam  
Định...đã được Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở HĐND - UBND, trụ sở Tỉnh uỷ  
mới khang trang đáp ứng yêu cầu làm việc của cơ quan lãnh đạo trong quá trình  
công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, đặc biệt trong quá trình  
chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ của tỉnh nhà.  
Do đó việc đầu tư xây dựng trụ sở Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc là cần thiết, phù hợp  
với định hướng cải cách hành chính. Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn  
ổn định, lâu dài của cơ quan lãnh đạo Tỉnh.  
II- Lựa chọn hình thức đầu tư:  
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thiết kế, quy mô đầu tư, tính chất công năng  
sử dụng và quy hoạch chi tiết được duyệt, căn cứ vào báo cáo chi tiết tài sản cố  
định của Ban tổ chức Tỉnh uỷ, hiện trạng các công trình trong khu làm việc của  
Tỉnh uỷ, quy hoạch khu làm việc tỉnh uỷ bao gồm 3 khu chức năng chính: khu  
vực nhà khách, nhà ăn, sân thẻ thao. Trong đó trụ sở chính phải đáp ứng được  
quy mô và yêu cầu là một trụ sở cơ quan lãnh đạo Tỉnh Vĩnh Phúc, các hạng  
mục: Nhà công vụ, nhà ăn, nhà khách, sân thể thao được đầu tư xây dựng sao  
cho phù hợp với nhu cầu sử dụng cần thiết của tỉnh uỷ. Các công trình trên phải  
thể hiện được sự trang nghiêm, đạt được tính thẩm mỹ cao, có kiến trúc phù hợp  
6
với cảnh quan xung quanh. Khu vực nhà lưu niệm là nơi trưng bày truyền thống  
cách mạng của Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, hiện tại là nhà làm việc và  
phòng họp của thường vụ, nơi đây đã vinh dự đón Bác Hồ về thăm, công trình  
nằm trên đồi cao có nhiều cây cổ thụ với kiến trúc cổ phù hợp với công trình lưu  
niệm, do đó nên giữ lại và cải tạo làm nhà lưu niệm của khu tỉnh uỷ. Như vậy  
hình thức đầu tư được lựa chọn là đầu tư xây dựng mới Trụ sở làm viẹc. Nhà  
khách, nhà công vụ kết hợp với cải tạo một số công trình cũ thành khu làm việc  
của Tỉnh uỷ tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là hình thức đầu tư hợp lý nhất, đáp ứng các  
vấn đề đặt ra.  
III- Địa điểm xây dựng:  
1. Vị trí địa lý của công trình:  
Việc lựa chọn địa điểm xây dựng khu làm việc tỉnh uỷ Vĩnh Phúc là rất  
quan trọng, địa điểm được chọn phải đáp ứng với yêu cầu về giao thông, môi  
trường, cảnh quan và phù hợp với quy hoạch chung của khu vực. Sau khi có chủ  
trương đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của tỉnh uỷ, thường vụ tỉnh uỷ đã lập Ba  
chỉ đạo xây dựng và tổ tư vấn để phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến  
hành khảo sát quỹ đất có khả năng xây dựng công trình thuộc thị xã Vĩnh Yên.  
Các vị trí đã được xem xét cụ thể nhưng có nhiều yếu tố bất lợi như: giải quyết  
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng khó khăn chi phí lớn và mất nhiều thời  
gian, căn cứ vào quy mô xây dựng công trình và cân nhắc các yếu tố nêu trên.  
Ngày 22/8/2002 Ban thường vụ tỉnh uỷ là khu đang làm việc hiện nay (Toàn bộ  
diện tích khoảng trên 5ha). Trong quy hoạch thiết kế bảo đảm tính bền vững,  
đẹp nhưng tiện lợi, xây dựng cơ bản giữ được địa hình, hiện trạng, mặt bằng hạn  
chế đến mức thấp nhất san lấp, cải tạo mặt bằng, đường, giao thông, bảo vệ cây  
xanh, giữ được cảnh quan môi trường.  
Vị trí khu đất được chọn tại phường Ngô Quyền - thị xã Vĩnh Yên - tỉnh  
Vĩnh Phúc.  
+ Phía Đông Bắc giáp: Quốc lộ 2  
+ Phía Đông Nam giáp: Đường nhánh khu vực  
+ Cá phía còn lại giáp: Đầm Vạc.  
2. Đặc điểm tự nhiên:  
Vị trí khu đất thuộc phường Ngô Quyền, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,  
đặc điểm địa hình tự nhiên là khu vực trung du có độ dốc trung bình xen kẽ gò  
7
đồi thấp có cao độ trung bình + 15m so với mực nước biển, trong đó chỗ thấo  
nhất + 5.3 (dải biên giáp đầm Vạc) và chỗ cao nhất + 25.2 (khu vực đỉnh đồi).  
Toàn bộ khu đất được bao phủ bởi hệ thống xây xanh lâu năm tương đối dày  
đặc, các công trình hiện có trên đó hầu hết là các nhà cấp 4 được xây dựng từ  
những năm 1960 và một số công trình 2 đến 3 tầng đã quá niên hạn sử dụng,  
phân bố rải rác trong toàn bộ khu vực. Hệ thống sân đường cơ bản đã được láng  
xi măng, rải nhựa và có độ dốc thay đổi theo địa hình, một số khu vực không có  
sự liên kết trực tiếp bằng giao thông cơ giới mà phải sử dụng hệ thống bậc tam  
cấp xây gạch.  
3. Đặc điểm khí hậu:  
Nằm trong vùng khí hậu chung của vùng trung du Bắc Bộ với khí hậu  
nhiệt đới, nóng ẩm gió mùa.  
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,20C, số giờ nắng 1340 - 1800 giờ/năm.  
Độ ẩm không khí trung bình năm là 54 - 85%.  
4. Đặc điểm địa chất, thuỷ văn:  
Là khu vực có nền đất được cấu tạo chủ yêuí bằng các lớp nghèo nước  
ngầm, trữ lượng không lớn với thành phần không đồng nhất bao gồm các lớp đất  
đá lấp, cát sét pha và các lớp đá phong hoá có độ lèn chạt đến rất chặt, khả năng  
chịu tải từ 1,65 đến 2,2kg/cm2. Mực nước ngầm nằm khá nông và ổn định có độ  
sâu từ 1,9 đến 2,1m.  
Cấu tạo các lớp địa chất như sau:  
Lớp 1: Là lớp đất đắp, thành phần không đồng nhất gồm: đát đá lấp, cát  
pha, sét pha, dăm sạn, gạch vỡ vụn màu nâu, nâu xám, vàng sẫm, rời.  
Lớp 2: Là lớp sét pha lẫn dăm sạn, màu hồng, nâu hồng, vàng sẫm, xám  
vàng, xám xanh, nâu đỏ, đỏ, loang lổ. Trạng thái nửa cứng đến cứng, áp lực tính  
toán quy ước RO = 1.65kg/cm2. Mô đun tổng biến dạng E0 = 83.5 kg/cm2.  
Lớp 3: Là lớp sét pha lẫn ít sạn, màu hồng, nâu hồng, vàng sẫm, xám vàng,  
xám xanh, nâu đỏ, loang lổ, xen kẹp các lớp màu hồng. Trạng thái nửa cứng  
đến cứng, áp lực tính toán quy ước K0 = 2.26kg/cm2. Mô đun tổng biến dạng E0  
= 83.5kg/cm2.  
Lớp 4: Là lớp sét cứng pha lẫn ít dăm sạn, màu vàng, nâu vàng, nâu gụ,  
xám trắng, xám chì, xám xanh, loang lổ. Trạng thái cứng, áp lực tính toán  
quyước R0 = 2.02kg/cm2. Mô đun tổng biến dạng E0 = 204.0kg/cm2.  
8
Lớp 5: Là lớp đá phong hoá thành sỏi sạn lẫn cát màu xám xanh, xám đen,  
xám trắng, xen kẹp các lớp đá phong hoá màu vàng sẫm. Trạng thái chặt đến rất  
chặt.  
5. Đặc điểm hiện trạng các công trình:  
Hiện trạng khu Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc có 21 công trình nhà làm việc, chủ yếu  
là nhà cấp 4 được xây dựng từ năm1960, đã hết niên hạn sử dụng cụ thể như  
sau:  
- 01 nhà làm việc của Ban tổ chức có diện tích 1430m2, 3 tầng khung, sàn  
BTCT.  
- 01 nhà để xe ô tô có diện tích 400m2, nhà cấp 4, mái lợp Pro xi măng.  
- 02 nhà ở tập thể có diện tích 275m2, nhà cấp 4, tường xây gạch dày 220,  
mái lớp pro xi măng.  
- 01 nhà ở tập thể có diện tích 380m2, nhà cấp 4, tường xây gạch dày 220,  
mái lợp ngói.  
- 01 nhà bếp ăn, có diện tích 200m2, nhà cấp 3, khung, sàn BTCT 2 tầng.  
- 01 ga ra xe đạp, xe máy có diện tích 100m2, với kết cấu thép chịu lực, mái  
lập tôn.  
- 01 nhà làm việc của Chánh văn phòng, có diện tích 170m2, nhà cấp 4,  
tường xây gạch dày 220, mái lập tôn.  
- 01 nhà làm việc của Văn phòng, có diện tích 170m2, nhà cấp 4, tường xây  
gạch dày 220, mái lợp tôn.  
- 01 nhà làm việc của Kế toán, tài chính có diện tích 170m2, nhà cấp 4,  
tường xây gạch dày 220, mái lập tôn.  
- 01 nhà ngân sách, có diện tích 195m2, nhà cấp 4, tường xây gạch dày 220,  
mái lợp tôn.  
- 01 Nhà làm việc của Ban thường vụ có diện tích 390m2, nhà cấp 4, tường  
xây gạch dày 220, mái lợp ngói.  
- 01 nhà họp của ban ban tổ chức có diện tích 180m2 nhà cấp 4, tường xây  
gạch dày 220, mái lập ngói.  
- 01 Nhà làm việc của Ban dân vận có diện tích 120m2, nhà cấp 4, tường  
xây gạch dày 220, mái lập tôn.  
- 01 Nhà làm việc của Bí thư có diện tích 105m2, nhà cấp 4, tường xây gạch  
dày 220, mái lập ngói.  
9
- 01 nhà canh vệ có diện tích 190m2, nhà cấp 4, tường xây gạch dày 220,  
mái lợp tôn.  
- 01 nhà nội chính có diện tích 230m2, nhà 2 tầng, khung, sàn BTCT, mái  
lợp tôn.  
- 01 nhà làm việc Ban tuyên giáo, Ban kiểm tra có diện tích 1150m2, nhà 2  
tầng, khung, sàn BTCT, mái đổ BTCT.  
- 01 ga ra - 01 ga ra có diện tích 70m2, nhà cấp 4, tường gạch dày 220, mái  
đổ BTCT.  
- 01 nhà chơi bóng bàn có diện tích 52m2, nhà cấp 4, kết cấu thép chịu lực,  
mái lợp tôn.  
Các công trình trên hiện tại đã bị xuống cấp nghiêm trọng, tường nhà bị  
nứt, gây ra hiện tượng thấm, các lớp trát bị bong rộp, các nhà mái lợp bằng ngói  
hoặc tôn bị dột, hệ thống trần không sử dụng được. Hệ thống cung cấp điện và  
thiết bị điện trong các công trình lạc hậu, không đảm bảo an toàn khi sử dụng.  
Hệ thống cấp, thoát nước được thiết kế đơn giản không đáp ứng yêu cầu sử  
dụng, các đường ống thoát nước thải đổ trực tiếp ra Đầm vạc mà không qua sử  
lý. Thiết bị vệ sinh lạc hậu, hư hỏng nhiều.  
6. Hiện trạng phần cấp,thoát nước:  
Phần cấp nước:  
Khu làm việc tỉnh uỷ Vĩnh Phúc đang dùng nguồn nước của thị xã Vĩnh  
Yên. Trong khu vực hiện đã có một số tuyến ống D400 cấp nước cho khu vực  
này. Hình thức nước bằng hệ thống bể ngầm, trạm bơm, đài nước tăng áp nước  
cho toàn khu, với hệ thống này, giải pháp vận hàng cung cấp nước tương đối  
phức tạp.  
Phần thoát nước:  
Hệ thống thoát nước bẩn của khu vực nghiên cứu mang tính chất bột phát,  
chưa có quy hoạch cụ thể cho phù hợp với quy hoạch mới của khu làm việc Tỉnh  
uỷ cũng như quy hoạch về thoát nước cho toàn thị xã.  
7. Hiện trạng phần cấp điện:  
Toàn bộ hệ thống điệncủa các hạng mục trong khu làm việc Tỉnh uỷ được  
cung cấp bằng trạm biến áp với công suất máy biến thế 1000KVA, điện áp 22 -  
10/0,4KV, nguồn cao thế cấp điện cho trạm biến thế được lấy từ lưới điện quốc  
10  
gia 35KV. Hệ thống cáp điện dùng cho khu làm việc tỉnh uỷ được thiết kế đi  
nổi, đường dây đã bị xuống cấp, độ an toàn không cao.  
IV- Phương án giải phóng mặt bằng:  
Địa điểm đã chọn để xây dựng mới trụ sở Tỉnh uỷ tỉnh Vĩnh Phúc là tại khu  
đất do Tỉnh uỷ đang quản lý và các cơ quan Đảng vẫn đang làm việc. Căn cứ  
vào quy hoạch chi tiết khu làm việc của tỉnh uỷ và việc phân chia giai đoạn thực  
hiện, kế hoạch giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện làm 2 đợt.  
Đợt 1: Thực hiện giải phóng mặt bằng trong khu vực xây dựng trụ sở  
chính của tỉnh uỷ.  
Đợt 2: Thực hiện giải phóng mặt bằng trong khu vực xây dựng nhà khách.  
ăn, nhà công vụ, khu vực thể thao.  
Theo bản đồ hiện trạng khu đất do Sở Xây dựng Vĩnh Phúc lập và bản đồ  
quy hoạch chi tiết khu làm việc tỉnh uỷ,trong đợt 1 cần phải phá dỡ các công  
trình sau: Nhà làm việc của Ban tổ chức, nhà tập thể, nhà để xe ô tô. Để đảm bảo  
cho ban tổ chức vẫn làm việc bình thường, văn phòng tỉnh uỷ đã có kế hoạch  
mượn tạm khu nhà 19/5 của Sở Văn hoá Vĩnh Phúc, cải tạo lại để giao cho Ban  
tổ chức làm trụ sở. Sau khi hoàn thiện trụ sở chính của tỉnh uỷ, các cơ quan ban  
đảng sẽ chuyển về làm việc tại trụ sở chính. Công việc giải phóng mặt bằng  
trong khu vực xây dựng nhà khách, ăn nhà công vụ, khu vực thể thao sẽ được  
tioến hành với việc phá dỡ các công trình sau: nhà làm việc của ban tuyên giáo  
và Ban kiểm tra, nhà làm việc của khối văn phòng.  
V- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng:  
1. Nguyên tắc thiết kế:  
- Đảm bảo tính bền vững, tính thẩm mỹ và thích dụng, tận dụng được địa  
hình hiện trạng khu vực và hệ thống giao thông, cây xanh hiện có.  
- Đảm bảo tính hoà nhập cho không gian kiến trúc, đóng góp vào cảnh  
quan đô thị chung trong khu vực.  
- Hình khối kiến trúc công trình hoành tráng và đảm bảo sự trang nghiêm  
yên tĩnh cần thiết cho thể loại công trình của Đảng.  
2. Các phương án kiến trúc:  
11  
- Căn cứ kết luận của Ban thường vụ tỉnh uỷ Vĩnh Phúc ngày 22/8/2002 về  
phương án quy hoạch chi tiéet khu làm việc tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, trụ sở làm việc  
và các hạng mục công trình khác.  
- Căn cứ thuyết minh tóm tắt quy hoạch chi tiết khu làm việc tỉnh uỷ Vĩnh  
Phúc đã được phê duyệt do Công ty Tư vấn và thiết kế xây dựng Tổng côgn ty  
xây dựng Hà Nội lập tháng 10/2002.  
- Dựa trên quy hoạch phân khu chức năng và các hạng mục công trình theo  
phương án đã được phê duyệt trên khu đất hiện đang là địa điểm làm việc của  
Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, các giải pháp thiết kế cho các hạng mục công trình như sau:  
Hạng mục công trình:  
Khu vực trụ sở:  
a. Trụ sở làm việc chính:  
Bố cục và hình khối kiến trúc:  
Công trình trụ sở tỉnh uỷ cao 5 tầng có hìng khối kiến trúc hoành tráng  
mang phong cách cổ điển kết hợp hiện đại với các đường nét kiến trúc nhẹ  
nhàng mà chắc chắn, các chi tiết kiến trúc cách tân cổ điển rạo ra cho công trình  
vẻ bề thế trang nghiêm nhưng vẫn gần gũi và thân thiện.  
Bố cục bằng công trình như sau:  
Toàn bộ mặt bằng công trình được bố cục hình chữ H cao 5 tầng và nối dài  
khối giữa về phía sau bằng khối 2 tầng với chiều cao tầng lớn (hình chuôi vồ).  
Khối giữa được dành cho hệ giao thông đứng và các chức năng công cộng và lễ  
ghi.  
Các diện tích công trình được áp dụng bởi Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam  
TCVN 4601 - 1988 và quyết định 147/QĐ - TTg về tiêu chuẩn, định mức sử  
dụng diện tích trong trụ sở làm việc kết hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chủ đầu  
tư, các chức năng sử dụng đặc biệt của công trình và hình khối kiến trúc đảm  
bảo được tính bền vững về công năng và thẩm mỹ đáp ứng cho thể loại công  
trình có tuổi thọ cao (cấp I: trên 75 năm) hệ số sử dụng diện tích K>0,6.  
Bố cục hình khối công trình bao gồm ba phần:  
Phần chân đế công trình cao tầng được bố cụ bởi hệ vòm cuốn lớn chắc  
chắn và được ốp bằng vật liệu sẫm màu tạo sự vững chãi cho công trình.  
12  
Phần thân công trình cao 4 tầng được phânvị bằng các hệ cột đứng ốp mặt  
tường ngoài và các ô cửa với hệ gờ phào và màu sắc nhẹ nhàng tạo sự hoành  
tráng cho công trình.  
Phần mái công trình được thể hiện bằng mái Ac - đoa dùng vật liệu sẫm  
màu cùng với các cửa mái mang phong cách tân cổ điển tạo phần kếtmái rõ  
ràng, mạch lạc.  
Với hình thức kiến trúc này, công trình đảm bảo được tính thẩm mỹ bền  
vững theo thời gian.  
Chiều cao tầng bao gồm:  
- Tầng 1 cao 4,5m  
- Tầng 2 cao 3,6m  
- Tầng 3 cao 3,6m  
- Tầng 4 cao 3,6m  
- Tầng 5 cap 4,5m  
Cốt 0.000 xác định cho cao độ Đại sảng chính của công trình cao hơn cốt  
khu vực trước sảnh 1,35m (+ 11.800 trong quy hoạch tổng thể)  
* Quy mô thiết kế phân khu chức năng:  
Tầng hầm:  
- Ga ra chỗ để xe  
:
324,7 m2  
27.8 m2  
19,4 m2  
10.7 m2  
382.6 m2  
409,5 m2  
- Phòng máy phát dự phòng :  
- Ga ra, chỗ để xe  
- Ga ra, chỗ để xe  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
:
:
:
:
Tầng 1:  
Khu chức năng chung:  
- Tiền cảnh  
:
:
:
:
:
:
85.7 m2  
220.7 m2  
211.1 m2  
85.3 m2  
10.2 m2  
10.2 m2  
- Đại sảnh (bao gồm thang máy, thang bộ)  
- Phòng khánh tiết  
- Hành lang  
- Phòng phục vụ  
- Phòng phụ trợ  
Khối văn phòng (phòng quản trị + Nghiên cứu tổng hợp).  
13  
- Phòng tiếp dân  
:
:
:
:
:
:
:
:
34.5 m2  
19.4 m2  
128.6 m2  
71.6 m2  
13.5 m2  
13.5 m2  
42.4 m2  
19.4 m2  
71.9 m2  
33.0 m2  
1073.6 m2  
- Trưởng phòng quản trị  
- Phòng chuyên viên (phòng Quản trị)  
- Hành lang  
- Kho  
- Khu vệ sinh  
- Sảnh bên  
- Trưởng phòng nghiên cứu tổng hợp  
- Phòng chuyên viên (phòng N/c tổng hợp) :  
- Phòng nghỉ đội xe  
- Hành lang + cầu thang  
Ban kiểm tra (bao gồm tầng 1-2)  
- Tiền sảnh (chung cho các Ban Đảng)  
- Sảnh bên  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
28.6 m2  
42.4 m2  
54.6 m2  
16.5 m2  
34.5 m2  
41.0 m2  
74.0 m2  
49.5 m2  
41.0 m2  
179.2 m2  
13.5 m2  
13.5 m2  
- Phòng họp  
- Phòng tiếp dân  
- Trưởng ban  
- Phó trưởng ban  
- Trưởng phòng: 21,6+19,4+ (16,5x2) =  
- Phó trưởng phòng  
- Các phòng chuyên viên : 21,6+19,4  
- Hành lang + cầu thang  
- Khu vệ sinh  
- Kho  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
: 1.766.9 m2  
: 1.971.4 m2  
Tầng 2:  
Khu chức năng chung:  
- Sảnh chính (thang máy, thang bộ, hành.lang hội trường)  
- Hội trường  
:
:
:
:
247.4 m2  
207.9 m2  
12.7 m2  
12.7 m2  
- Phòng phục vụ  
- Phòng phụ trợ  
Khối văn phòng (phòng hành chính).  
14  
- Phòng hội thảo nhỏ  
- Phó văn phòng  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
67.5 m2  
34.5 m2  
63.1 m2  
13.5 m2  
13.55 m2  
66.3 m2  
54.6 m2  
16.5 m2  
19.4 m2  
19.4 m2  
99.0 m2  
42.8 m2  
- Hành lang  
- Kho  
- Khu vệ sinh  
- Sảnh bên + cầu thang  
- Phó Bí thư  
- Phòng khách + chờ  
- Trưởng phòng hành chính  
- Phó trưởng phòng hành chính  
- Các phòng chuyên viên  
- Hành lang  
Ban kiểm tra (tiếp tầng 1)  
- Trưởng phòng  
:
:
:
16.5 m2  
16.5 m2  
71.8 m2  
- Phó trưởng phòng  
- Các phòng chuyên viên  
Ban tổ chức (tầng 2-3)  
- Sảnh bên  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
66.3 m2  
54.6 m2  
34.5 m2  
41.0 m2  
38.1 m2  
36.0 m2  
21.6 m2  
105.9 m2  
13.5 m2  
- Phòng họp  
- Trưởng ban  
- Phó trưởng ban  
- Các trưởng phòng : 21,6+16,5  
- Phó trưởng phòng: 16,5+19,5  
- Phòng chuyên viên  
- Hành lang  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
: 1.507.1m2  
: 1.679.2 m2  
Tầng 3:  
Khu chức năng chung  
- Sảnh chính tầng (thang máy, thang bộ)  
- Phòng khách  
:
:
159.4 m2  
190.1 m2  
Khối văn phòng (nội chính)  
15  
- Phòng họp thường vụ  
- Phó văn phòng  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
67.5 m2  
34.5 m2  
63.1 m2  
19.5 m2  
135.0 m2  
106.7 m2  
54.6 m2  
34.3 m2  
19.4 m2  
54.6 m2  
52.4 m2  
42.8 m2  
- Hành lang  
- Kho + lễ tân  
- Khu vệ sinh  
- Sảnh bên + cầu thang  
- Phòng Bí thư  
- Phòng khách (Bí thư)  
- Phòng Thư ký  
- Chánh văn phòng  
- Các phòng chuyên viên  
- Hành lang  
Ban tổ chức (tiếp tầng 2)  
- Sảnh bên  
:
:
:
:
:
:
69.9 m2  
57.5 m2  
54.6 m2  
234.8 m2  
105.9 m2  
13.5 m2  
- Các trưởng phòng  
- Các phó trưởng phòng  
- Các phòng chuyên viên  
- Hành lang  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
: 1.448.6 m2  
: 1.511.7 m2  
Tầng 4:  
Khu chức năng chung:  
- Sảnh chính tầng (thang máy, thang bộ)  
- Phòng họp  
:
:
159.4 m2  
190.1 m2  
Khối văn phòng (Lưu trữ)  
- Phòng Hội thảo nhỏ  
- Trung tâm điều hành CB  
- Hành lang  
:
:
:
:
:
:
:
67.5 m2  
44.5 m2  
63.1 m2  
13.5m2  
13.5m2  
69.9m2  
16.5m2  
- Kho + phục vụ  
- Khu vệ sinh  
- Sảnh bên + cầu thang  
- Trưởng phòng lưu trữ  
16  
- Phòng chuyên viên  
- Phòng chỉnh lý  
- Phòng khai thác  
- Phòng đọc  
:
:
:
:
:
:
19.5m2  
34.1m2  
19.4m2  
35.0m2  
163.7m2  
42.8m2  
- Các kho lưu trữ  
- Hành lang  
Ban tuyên giáo  
- Sảnh bên  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
69.9m2  
54.6m2  
34.5m2  
41.0m2  
54.6m2  
52.5m2  
128.4m2  
105.9m2  
13.5m2  
- Phòng họp  
- Trưởng ban  
- Các phó trưởng ban  
- Các trưởng phòng  
- Các phó trưởng phòng  
- Các phòng chuyên viên  
- Hành lang  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
:
:
:
1507.4m2  
1511.7m2  
159.4m2  
- Sảnh chính tầng (thang máy, thang bộ)  
Khối văn phòng (lưu trữ)  
- Phòng Hội thảo nhỏ  
- Đào tạo  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
57.4m2  
45.5m2  
63.1m2  
13.5m2  
13.5m2  
106.7m2  
121.3m2  
19.4m2  
52.4m2  
34.1m2  
42.8m2  
- Hành lang  
- Kho + phục vụ  
- Khu vệ sinh  
- Sảnh bên + cầu thang  
- Phòng chuyên viên (lưu trữ)  
- Trưởng phòng máy tính  
- Phòng máy tính + cơ yếu  
- Phòng máy chủ  
- Hành lang  
Ban dân vận  
17  
- Sảnh bên  
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
69.9m2  
35.0m2  
54.6m2  
34.5m2  
41.0m2  
54.6m2  
52.5m2  
80.5m2  
105.9m2  
13.5m2  
- Phòng tiếp dân  
- Phòng họp  
- Trưởng ban  
- Các phó trưởng ban  
- Các trưởng phòng  
- Các phó trưởng phòng  
- Các phòng chuyên viên  
- Hành lang  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
1270.1m2  
1419.0m2  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
:
:
7882.7m2  
8502.5m2  
Cấp công trình:  
- Cấp công trình  
- Bậc chịu lửa  
:
:
cấp 1  
cấp 1  
Giải pháp hoàn thiện:  
Công trình trụ sở Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc là công trình cấp I. Tính chất sử dụng  
đặc biệt của cơ quan lãnh đạo cao nhất của tỉnh vì vậy việc lựa chọn các vật liệu  
hoàn thiện được đặc biệt quan tâm. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng hợp lý và  
thuận tiện. Vì vậy các loại vật liệu hoàn thiện được sử dụng bằng các loại cao  
cấp trong và ngoài nước.  
Các loại vật liệu ốp lát bao gồm:  
Mặt ngoài công trình:  
- Chân tường và tầng 1 bằng đá Granit tự nhiên sẫm màu  
- Tầng 25 lăn sơn loại tốt (liên doanh)  
- Mái kiểu Ac - đoa dán giả ngói bằng gạch Granit TBC (hoặc ngói gốm  
Quảng ninh - lựa chọn sự phù hợp về chất lượng và thẩm mỹ đảm bảo cho hình  
thức chung toàn công trình) màu đỏ sẫm.  
Cửa đi, cửa sổ khung và khuôn gỗ lim, kính 5mm đáp cầu.  
Bên trong công trình:  
18  
- Các sàn đại sảnh và sảnh tầnh chính, phòng Khánh tiết và các phòng họp  
chính (Hội trường, phòng họp thường vụ) bằng đá Granit tự nhiên.  
- Các sàn phòng họp và các phòng công cộng khác (phòng khách...) bằng  
gạch Granit TBC.  
- Các phần sàn còn lại bằng gạch Ceramic TBC.  
- Toàn bộ tường, trần (trừ các phòng và khu vực được thiết kế nội thất  
riêng) lăn sơn loại tốt (liên doanh).  
- ốp chân tường bằng vật liệu cùng loại với vật liệu sàn.  
b. Ga ra ô tô để xe (số lượng 2):  
Bố cục và hình khối kiến trúc:  
Bao gồm hai khối nhà 1 tầng khung sàn mái BTCT lợp tôn chống nóng,  
tường xây gạch chỉ trát vữa XM 50# lăn sơn loại tốt (liên doanh) nền nhà BT đá  
dăm  
Lát gạch chống trơn TBC, cửa đi nhôm cuốn, cửa sổ khung nhôm kính  
5mm, hoa sắt sơn tĩnh điện.  
Quy mô diện tích:  
Nhà ga ra để xe số 1  
- Diện tích sử dụng  
- Diện tích sàn  
:
:
102.8 m2  
113.3 m2  
Nhà ga ra để xe số 1  
- Diện tích sử dụng  
- Diện tích sàn  
:
:
61.2 m2  
68.5 m2  
164.0 m2  
181.8 m2  
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
:
Khu vực lưu niệm.  
a. Nhà lưu niệm:  
Bố cục và hình khối kiến trúc:  
Công trình nhà 1 tầng sẵn có (được xây dựng từ những năm đầu thế kỷ  
XX), tường gạch chịu lực, có chức năng là nhà làm việc của Ban Thường vụ  
Tỉnh uỷ (nơi đây Bác Hồ đã từng về thăm và nói chuyện với lãnh đạo và cán bộ  
công nhân viên trong cơ quan Tỉnh uỷ). Vì vậy công trình sẽ được cải tạo lại làm  
19  
nhà lưu niệm, truyền thống của cơ quan Tỉnh uỷ tỉnh Vĩnh Phúc. Các phương án  
và chi tiết cải tạo được thể hiện trong thuyết minh chi tiết cải tạo công trình này.  
b. Các nhà công cụ (số lượng: 2).  
Bố cục và hình khối kiến trúc:  
Là công trình 2 tầng khung cột BTCT theo thể loại biệt thự được phân bố  
men triền đồi về phía Tây - bắc khu đất với hệ thống sân đường riêng biệt phục  
vụ chức năng làm việc, đón tiếp và nghỉ ngơi cho lãnh đạo Tỉnh uỷ. Hình thức  
công trình trang nhã theo phong cách cách tân cổ điển ẩn hiện sau những tán cây  
rậm rạp phía sau khu đồi tạo sự yên tĩnh, phù hợp cho chức năng sử dụng của  
công trình.  
Quy mô diện tích:  
Tầng 1:  
- Sảnh chính + cầu thang:  
- Phòng làm việc + họp :  
- Phòng văn + bếp nấu :  
- Phòng phục vụ + kho :  
50.4 m2  
76.7 m2  
32.7 m2  
12.6 m2  
13.0 m2  
185.4 m2  
196.7 m2  
- Khu vệ sinh  
:
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
Tầng 2:  
:
- Phòng ngủ chính  
:
23.7 m2  
30.2 m2  
6.8 m2  
43.5 m2  
11.0 m2  
115.2 m2  
123.3 m2  
300.6 m2  
320.0 m2  
- Phòng ngủ (nghỉ) phụ :  
- Phục vụ + kho  
- Hành lang+ ban công :  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
Cộng diện tích sử dụng :  
:
:
:
Diện tích sàn  
:
Cấp công trình:  
- Cấp công trình  
- Bậc chịu lửa  
:
:
Cấp II  
Bậc II  
Giải pháp hoàn thiện:  
20  
Công trình là nơi làm việc và nghỉ ngơi cho lãnh đạo Tỉnh uỷ, vì vậy nhu  
cầu sử dụng cần được hoàn thiện bằng các loại vật liệu phù hợp.  
Các loại vật liệu ốp lát bao gồm:  
Mặt ngoài công trình:  
- Các mặt tường lăn sơn loại tốt (liên doanh).  
- Mái BTCT dán giả ngói bằng gạch Granite Thạch Bàn (hoặc ngói gốm  
Quảng Ninh).  
- Lựa chọn sự phù hợp về chất lượng và thẩm mỹ đảm bảo cho hình thức  
chung toàn công trình) màu đỏ sẫm.  
- Cửa đi, cửa sổ khung và khuôn gỗ lim, kính 5mm Đáp Cầu.  
Bên trong công trình:  
- Các khu vực sảnh và phòng khách bằng gạch granit TBC.  
- Các phần sàn còn lại bằng gạch Ceramic TBC.  
- Toàn bộ tường, trần (trừ các phòng được thiết kế nội thất riêng) lăn sơn  
loại tốt (liên doanh).  
- ốp chân tường bằng vật liệu cùng loại với vật liệu sàn.  
c. Các nhà biệt thự (số lượng 2).  
Bố cục và hình khối kiến trúc.  
Là công trình 2 tầng khung cột BTCT được phân bố men triền triền đồi về  
phía Tây - Bắc khu đất đối xứng với các nhà công vụ qua hệ trục chính của khu  
lưu niệm cùng với hệ thống sân đường riêng biệt phục vụ chức năng làm việc và  
nghỉ cho các cán bộ cao cấp của Trung ương và các tỉnh khác đến công tác tại  
Tỉnh uỷ với hình thức công trình tương xứng và đồng nhất với các nhà Công vụ,  
vị trí công trình tạo sự yên tĩnh, phù hợp với tính chất sử dụng của công trình.  
Quy mô diện tích  
Tầng 1  
- Sảnh chính + cầu thang:  
- Phòng làm việc + họp :  
- Phòng văn + bếp nấu :  
- Phòng phục vụ + kho :  
50.4 m2  
78.7 m2  
32.7 m2  
9.4 m2  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
:
13.0 m2  
184.2 m2  
196.7 m2  
:
21  
Tầng 2:  
- Phòng ngủ chính  
:
23.7 m2  
15.1 m2  
61.2 m2  
18 m2  
12.8 m2  
130.8 m2  
143.3 m2  
315.0 m2  
340.0 m2  
- Phòng ngủ (nghỉ) phụ :  
- Phòng khách  
- Hành lang+ ban công :  
- Khu vệ sinh  
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
Cộng diện tích sử dụng :  
:
:
:
Diện tích sàn  
:
Cấp công trình:  
- Cấp công trình  
- Bậc chịu lửa  
:
:
Cấp II  
Bậc II  
Giải pháp hoàn thiện:  
Công trình là nơi làm việc và nghỉ ngơi cho các cán bộ cáo cấp của Trung  
ương và các tỉnh khác đến công tác và làm việc tại Tỉnh uỷ, vì vậy nhu cầu sử  
dụng cần được hoàn thiện bằng các loại vật liệu phù hợp.  
Các loại vật liệu ốp lát bao gồm:  
Mặt ngoài công trình:  
- Các mặt tường lăn sơn loại tốt (liên doanh).  
- Mái BTCT dán giả ngói bằng gạch Granit TBC (hoặc ngói gốm Quảng  
Ninh).  
- Lựa chọn sự phù hợp về chất lượng và thẩm mỹ đảm bảo cho hình thức  
chung toàn công trình màu đỏ sẫm.  
Cửa đi, cửa sổ khung và khuôn gỗ lim, kính 5mm Đáp Cầu.  
Bên trong công trình:  
- Các khu vực sảnh và phòng khách bằng gạch Granit TBC.  
- Các phần sàn còn lại bằng gạch Ceramic TBC.  
- Toàn bộ tường, trần (trừ các phòng được thiết kế nội thất riêng) lăn sơn  
loại tốt (liên doanh).  
- ốp chân tường bằng vật liệu cùng loại với vật liệu sàn.  
d. Nhà bóng bàn:  
Bố cục và hình khối kiến trúc:  
22  
Nhà 1 tầng khung sàn mái BTCT lợp tôn chống nóng, tường xây gạch chỉ  
trát vữa XM 50# lăn sơn loại tốt (liên doanh), nền nhà BT đá dăm lát gạch chống  
trơn TBC, cửa đi nhôm cuốn, cửa sổ khung nhôm kính 5mm, hoa sắt sơn tĩnh  
điện.  
Quy mô diện tích:  
- Diện tích sử dụng :  
- Diện tích sàn  
262.5 m2  
277.6 m2  
:
Khu vực nhà khách, nhà ăn:  
a- Nhà khách - nhà ăn.  
Bố cục và hình khối kiến trúc.  
- Công trình được thiết kế với hình thức mềm mại, là sự kết hợp giữa 2  
chức năng khu nhà khách đón tiếp các cán bộ tới làm việc qua ngày tại Tỉnh uỷ.  
- Khu nhà ăn phục vụ chung cho cả CBCNV trong cơ quan và khách tới  
làm việc.  
Khối nhà ăn có chiều cao 2 tầng với mặt bằng hình cánh cung tạo cho  
không gian đón tiếp thoáng đãng mà vẫn giữ được sự yên tĩnh cần thiết.  
Khối nhà khách cao 3 tầng trải dài theo địa thế khu đất bằng hình khối cách  
tân nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái cho khách nghỉ.  
Quy mô thiết kế:  
Tầng 1.  
Khối nhà ăn  
- Sảnh chính + cầu thang  
- Phòng ăn lớn  
:
:
:
:
:
:
105.3 m2  
225.0 m2  
105.0 m2  
25.6 m2  
25.0 m2  
17.5 m2  
- Khu bếp nấu + gia công  
- Phòng nghỉ nhân viên  
- Phòng phục vụ + kho  
- Khu vệ sinh  
Khối nhà khách:  
- Sảnh chính + cầu thang  
:
83.5 m2  
- Phòng lê tân + dịch vụ VP + lưu niệm :  
180 m2  
- Các phòng ngủ  
- Phục vụ + Kho  
:
:
148.4 m2  
13.5 m2  
23  
- Khu vệ sinh  
:
17.5 m2  
946.3 m2  
1971.4 m2  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
:
:
Tầng 2:  
Khối nhà ăn  
- Các phòng ăn nhỏ  
- Khu bếp phụ + chia soạn  
- Sảnh tầng + hành lang  
- Phòng phục vụ + kho  
- Khu vệ sinh  
:
:
:
:
:
220.0 m2  
70.2 m2  
156.5 m2  
10.3 m2  
17.5 m2  
Khối nhà khách.  
- Sảnh chính + cầu thang  
- Các phòng ngủ  
:
:
:
:
:
101.5 m2  
148.4 m2  
25.6 m2  
750.0 m2  
1971.4 m2  
- Nhân viên phục vụ + kho  
Cộng diện tích sử dụng  
Diện tích sàn  
Tầng 3:  
Khối nhà khách  
- Sảnh tầng + cầu thang :  
101.5 m2  
148.4 m2  
249.9 m2  
1971.4 m2  
- Các phòng ngủ  
Cộng diện tích sử dụng :  
Diện tích sàn  
:
:
Cộng diện tích sử dụng : 1946.2 m2  
Diện tích sàn  
:
2474.0 m2  
Cấp công trình:  
- Cấp công trình  
- Bậc chịu lửa  
:
:
Cấp II  
Bậc II  
Giải pháp hoàn thiện:  
Công trình có tính chất sử dụng cho chức năng đón tiếp và phục vụ cho  
toàn khu làm việc Tỉnh uỷ, cần đảm bảo cho nhu cầu sử dụng hợp lý và thuận  
tiện. Vì vậy các loại vật liệu hoàn thiện được sử dụng bằng các loại tốt trong và  
ngoài nước.  
24  
Các loại vật liệu ốp lát bao gồm:  
Mặt ngoài công trình:  
- Chân tường và tầng 1 bằng đá Granitô tự nhiên sẫm màu.  
- Các tầng còn lại lăn sơn loại tốt (liên doanh).  
- Mái kiểu Ac-đoa dán giả ngói bằng gạch Granit TBC (hoặc ngói gốm  
Quảng Ninh - lựa chọn sự phù hợp về chất lượng và thẩm mỹ đảm bảo cho hình  
thức chung toàn công trình) màu dỏ sẫm.  
- Cửa đi, cửa sổ khung và khuôn gỗ lim, kính 5mm Đáp Cầu  
Bên trong công trình:  
- Các sảnh chính và các khu vực đón tiếp, công cộng bằng gạch Granit TBC.  
- Các phần sàn còn lại bằng gạch Ceramic TBC.  
- Toàn bộ tường, trần (trừ các phòng và khu vực được thiết kế nội thất  
riêng) lăn sơn loại tốt (liên doanh).  
- ốp chân tường bằng vật liệu cùng loại với vật liệu sàn.  
b. Các sân thể thao.  
Bao gồm 2 sân tenis và 2 sân cầu lông được phân bố cuối khu đất theo bố  
cục vừa vặn với địa thế hiện trạng khu đất tạo thành khuôn viên gọn gàng phù  
hợp cho chức năng nghỉ ngơi thư giãn và các hoạt động thể dục thể thao trong  
khu làm việc.  
Các kỹ thuật hoàn thiện các sân thể thao theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện  
hành. Hệ thống diện tích các sân thể thao bao gồm:  
Sân tenis  
Tính cả phần biên :  
Sân cầu lông  
:
24 x 11 x 2  
36 x 18 x 2  
=
=
528 m2  
1296 m2  
163 m2  
249 m2  
:
13.4 x 6.1 x 2 =  
15.4 x 8.1 x 2 =  
Tính cả phần biên :  
c. Căng tin phục vụ:  
Bao gồm các ki ốt nhỏ (diện tích 9 12m2) xây gạch lợp mái tôn, tường  
trát vữa XM và lăn sơn loại tốt, cửa kính khung nhôm Singapore phân bố xen kẽ  
trong khu thể thao.  
* Các hạng mục kỹ thuật hạ tầng.  
Bao gồm các hệ thống sân đường, cổng, thường trực bảo vệ và các hệ thống  
kỹ thuật khác (trạm biến thế điện, khuôn viên, bồn hoa cây cảnh, đèn cao áp, đèn  
25  
vườn, tượng đài, tiểu cảnh...) được thiết kế đồng bộ, có phong cách thống nhất  
phù hợp với tính chất của công trình và cảnh quan kiến trúc toàn khu.  
a. Cổng chính (số lượng 2).  
Hình thức kiến trúc mang phong cách tương xứng với công trình bao gồm  
hai phần chính.  
Phần chính giữa rộng 6,00m với 4 cánh mở và các phụ hai bên rộng 3,00m  
bằng hàng rào hoa sắt.  
Trụ chính xây gạch chỉ lõi thép đắp gờ phào, các trụ phụ hai bên bằng sắt  
với hoa văn cổ sơn xanh sẫm, cánh cổng khung sắt hộp hoa sắt sơn xanh sẫm.  
b. Cổng phụ (số lượng 4).  
Chia 2 phần.  
Phần chính dành cho ô tô rộng 4,50m bao gồm 4 cánh mở  
Phần phụ dành cho xe đạp, xe máy với 1 cánh mở.  
Các phần được ngăn cách bởi các trụ sắt hoa văn.  
c. Hàng rào (tổng chiều dài: 920m).  
Sử dụng loại hàng rào hoa sắt với hình thức cách tân cổ điển, chân rào xây  
gạch chỉ dày 220 cao 450.  
d. Hệ thống sân:  
Bao gồm các sân cho các khu vực tập trung của các khu chức năng, kết cấu  
sân BT đá dăm lát gạch chống trơn hoặc kết cấu sân gạch Block tuỳ theo mỗi  
sân.  
Tổng diện tích đường.  
e. Hệ thống đường.  
Bao gồm các tuyến đường nội bộ sẵn có được cải tạo, mở rộng và các tuyến  
đường mới theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt. Hệ thống đường có các kết  
cấu:  
- Đường chính BT atphan.  
- Đường phụ, đường nhánh BT đá dăm.  
- Đường dạo lát gạch và đá xếp.  
Tổng diện tích đường.  
3. Các giải pháp xây dựng:  
a. Mô tả, đánh giá điều kiện địa chất thuỷ văn công trình:  
26  
Địa điểm địa chất công trình: Căn cứ kết quả khảo sát địa chất công trình  
do Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng lập tháng 10/2002.  
Địa điểm địa chất thuỷ văn.  
Nước dưới đất chủ yếu chứa trong lớp số 2 trữ lượng không lớn do nguồn  
cung cấp là nước mặn. Mặt khác, độ sâu gặp mực nước xiên dao động theo mùa,  
hiện trung bình khoảng 4.5m so với mặt đất tự nhiên nên không ảnh hưởng lớn  
đến thi công nếu đào móng nông.  
Đánh giá đặc điểm địa chất công trình.  
Địa chất công trình mang đặc trưng rõ nét của đại chất vùng đồi trung du,  
có cấu tạo địa tầng tương đối phức tạp gồm nhiều lớp, ranh giới giữa các lớp đất  
biến thiên mạnh.  
Qua trạng thái và chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất nằm trong cấu tạo địa tầng  
cho thấy ngoại trừ lớp đất (lớp số 1), các lớp đất còn lại có chỉ tiêu cơ lý tương  
đối tốt, khả năng chịu tải của nền đất tăng theo độ sâu. Tuy nhiên ranh giới giữa  
các lớp đất biến thiên mạnh tạo thành các mái dốc. Đặc biệt là khu vực sát hồ  
nước. Do đó cần lưu ý hiện tượng mất ổn định do trượt theo mái dốc.  
b. Giải pháp thiết kế sơ bộ kết cấu - nền móng công trình.  
Căn cứ lập thiết kế sơ bộ.  
- Phương án thiết kế kiến trúc trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi đã  
được cấp thoả thuận về kiến trúc quy hoạch.  
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng.  
+ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.  
+ Tải trọng và tác động - tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 2737: 1995.  
+ Kết cấu BTCT - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575: 1991.  
+ Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế: TCXD 205: 1998.  
- Báo cáo khảo sát địa chất công trình do Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế  
xây dựng thực hiện tháng 10/2002.  
e. Giải pháp thiết kế:  
* Trụ sở chính:  
Giải pháp kết cấu chịu lực chính:  
- Kết cấu chịu lực chính của khối công trình này được lựa chọn là hệ khung  
chịu lực BTCT.  
27  
- Kết cấu sàn được lựa chọn là hệ bản sàn BTCT thi công toàn khối cùng  
với hệ khung chịu lực. Chiều dày bản sàn sơ bộ xác định dày 12cm.  
Giải pháp xử lý nền và kết cấu móng:  
- Đối với các đơn nguyên nhà từ trục 1-20 sử dụng giải phóng móng băng  
giao nhau BTCT đặc trực tiếp trên nền đất tự nhiên tại cốt cao độ +9.750.  
- Đối với đơn nguyên nhà từ trục 21 25 do công trình nằm khá gần hồ  
(K/C gần nhất = 8m) để đề phòng trượt đất theo mái dốc áp dụng giải pháp xử lý  
nền bằng cọc BTCT tiết diện 250x250mm. Hạ bằng phương pháp đóng. Chiều  
dài cọc dự kiến 18m độ sâu mũi cọc dự kiến ở cao độ - 7.70.  
Khối hội trường lớn:  
Giải pháp kết cấu chịu lực chín.  
- Đây là khối công trình 1 tầng nhưng có chiều cao tầng và không gian lớn  
do vậy kết cấu được lựa chọn như sau: Cột BTCT chịu lực kết hợp hệ dầm giằng  
BTCT tạo hệ khung không gian.  
- Kết cấu mái: Nhịp lớn sử dụng hệ vì kèo với bước gian 3.6m. Mái lợp tôn  
có lớp cách nhiệt, cách âm.  
Giải pháp xử lý nền và kết cấu móng.  
- Do khối công trình này có kết cấu nhịp lớn, mặt khác tải trọng chân cột  
khá nhỏ nên sử dụng giải pháp móng cột độc lập, để móng đặt trên nền tự nhiên  
nằm cùng cao độ với móng bằng khối làm việc 6 tầng.  
- Bố trí hệ giằng móng BTCT nối giữa các móng cột tạo nên độ cứng  
không gian cho toàn khối Công ty.  
* Khối nhà ăn - nhà khách.  
Giải pháp kết cấu chịu lực chính:  
Hạng mục này gồm 2 khối nhà: Nhà ăn 2 tầng và nhà khách 3 tầng. Về  
tổng thể do tổng chiều dài công trình lớn (> 8m) nên đề xuất tách rời hệ kết cấu -  
nền móng giữa 2 khối nhà này thông qua khe lún từ móng đến mái. Giải pháp  
này cho phép hạn chế lún lệch và phù hợp với quy định và khe co dãn theo quy  
phạm.  
- Giải pháp kết cấu chịu lực chung cho cả 2 khối nhà này được lựa chọn là  
hệ khung chịu lực BTCT. Kết cấu sàn sử dụng giải pháp sàn BTCT toàn khối  
cùng hệ khung chịu lực.  
Giải pháp xử lý nền và kết cấu móng.  
28  
- Giải pháp móng cho 2 khối công trình này được lựa chọn là móng băng  
BTCT theo một phương, phương còn lại bố trí hệ giằng BTCT để tăng cường độ  
cứng không gian và ổn định của kết cấu móng.  
- Đáy móng được đặt trên nền đất tự nhiên trong lớp số (2) theo báo cáo  
khảo sát địa chất.  
* Các nhà nghỉ, công cụ:  
- Các công trình này mang tính chất biệt thự ở kết cấu khung sàn BTCT  
toàn khối.  
- Giải pháp móng các công trình này là móng bằng BTCT đặt trên nền đất  
tự nhiên.  
4. Giải pháp thiết kế cấp điện cho các hạng mục.  
Cơ sở thiết kế:  
Quy phạm trang bị điện 11 TCN-18-84, 11 TCN-19-84, 11 TCN-20-84, 11  
TCN-2-91.  
Tiêu chuẩn ngành đặt đường dây điện trong nhà ở và công trình công cộng  
250TCN-25-84.  
Tiêu chuẩn ngành - chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng 20TCN-  
16-86.  
Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình xây dựng dân dụng 20TCN95-83.  
Phần nguồn điện.  
Công trình được cấp điện từ 1 nguồn điện riêng đặt bên trong phạm vi khu  
tỉnh uỷ lấy điện từ lưới điện quốc gia 35KV. Nguồn điện có trạm biến áp hạ áp  
và nguồn máy phát điện dự phòng Điesel.  
Nguồn cung cấp điện:  
Nguồn điện sử dụng của công trình là nguồn điện xoay chiều 3 pha 4 dây  
380/220V, 50Hz, trung tính phía thứ cấp máy biến áp trực tiếp nối đất.  
Phụ tải điện:  
Xác định công suất phụ tải tính toán cho từng hạng mục công trình và lựa  
chọn công suất máy biến áp.  
Trụ sở làm việc Tỉnh uỷ.  
Trụ sở làm việc gồm 5 tầng, trong đó chủ yếu là văn phòng làm việc, chọn  
suất phụ tải tính toán P0 = 0,12 KW/m2/sử dụng.  
Công suất phụ tải tính toán toàn toà nhà: P1 = 570 KW.  
29  
Khu nhà ở bí thư, phó bí thư, khu nhà khách cao cấp và nhà đón tiếp:  
Chọn suất phụ tải, phụ tải tính toán P0 = 0,15 KW/m2/sử dụng.  
Tính toán sơ bộ công suất phụ tải tính toán là: P1 = 132 KW.  
Khu nhà bóng bàn và nhà lưu niệm.  
Khu nhà chủ yếu dùng điện chiếu sáng, chọn suất phụ tải tính toán là:  
P0 = 16 W/m2/ sử dụng.  
Công suất phụ tải tính toán toàn khu nhà: P3 = 12KW  
Khu nhà ăn:  
Chọn suất phụ tải tính toán: P0 = 30W/m2/sử dụng.  
Công suất phụ tải tính toán toàn khu nhà: P4 = 24KW  
Khu nhà khách:  
Chọn suất phụ tải tính toán: P0 = 0,12 KW/m2/ sử dụng  
Công suất phụ tải tính toán toàn khu nhà: P5 = 44 KW  
Chiếu sáng công cộng và nhà bảo vệ.  
Chọn suất phụ tải tính toán: P0 = 8KW/m2/ sử dụng.  
Chọn sơ bộ công suất phụ tải tính toán: P6 = 50 KW.  
Tổng công suất phụ tải cấp cho các hạng mục là:  
Ptt = P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 = 832 KW  
832  
Chọn cos = 0,85; Stt =  
= 978.8 KVA; chọn máy biến áp 1000KVA  
0,85  
Phương thức cấp điện:  
Trên cơ sở mặt bằng và số liệu công suất cần cấp cho các hạng mục công  
trình, đề ra phương án cấp điện như sau:  
Đặt riêng cho khu Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc một máy biến áp 1000KVA -  
35/0,4KV.  
Để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục, đặt 1 máy phát điện dự  
phòng công suất 400KVA cung cấp 50% công suất của công trình khi có sự cố  
nguồn máy biến áp (lúc đó cắt toàn bộ công suất máy điều hoà), máy phát điện  
dự phòng cần được khởi động kiểm tra thường xuyên.  
Tủ điện tổng được đặt tại trạm biến áp, đầu ra của tủ điện tổng hạ áp chia  
làm 9 lộ, cấp điện cho các hộ tiêu thụ bằng cáp được đặt trong hố kỹ thuật dễ  
dàng cho việc sửa chữa, thay thế.  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 48 trang yennguyen 11/03/2024 310
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo dự án Xây dựng mới và cải tạo khu làm việc tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_du_an_xay_dung_moi_va_cai_tao_khu_lam_viec_tinh_uy_t.pdf