Đề tài Sản xuất thạch dừa

THẠCH DỪA  
  
ĐỀ TÀI  
SẢN XUẤT THẠCH DỪA  
Giáo viên thꢀc hiꢀn  
Sinh viên thꢀc hiꢀn  
:
:
2
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
THẠCH DỪA  
II.8.1. Ảnh hưởng của (NH4)2SO4..........................................................................17  
II.8.2. Ảnh hưởng của (NH4)2PO4 .........................................................................18  
3
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
 
THẠCH DỪA  
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THẠCH DỪA  
I.1. Giới thiệu  
Thạch dừa (Nata de coco) là một loại thức ăn phổ biến, nguồn gốc từ  
Philippin, được tạo ra từ sự lên men nước dừa bởi vi khuẩn Acetobacter xylinum.  
Đây một trong số các loại thực phẩm thương mại đầu tiên ứng dụng từ cellulose  
vi khuẩn. Sản phẩm thạch dừa một món ăn tráng miệng dai, trong suốt rất  
ngon.  
Hiện nay, không chỉ người dân Philippine mà người dân các nước khác  
trên thế giới cũng rất thích món ăn này đặc biệt người Nhật Bản. Năm 1992,  
thạch dừa bắt đầu được giới thiệu ở Nhật bản như một sản phẩm thực phẩm ăn  
kiệng cho các cô gái trẻ. Năm 1993, thạch dừa từ Philippine được xuất khẩu sang  
Nhật Bản.  
Hơn thế nữa, người Nhật còn cho rằng thạch dừa thể giúp cơ thể con người  
chống lại bệnh ung thư ruột kết. Trong thạch dừa có hàm lượng chất xơ cao rất tốt  
cho hệ thống tiêu hoá. Thạch dừa cung cấp ít năng lượng và không chứa cholesterol.  
I.2. Cấu trúc của thạch dừa  
- Bản chất của thạch dừa một màng nhày có cấu trúc là hemicellulose. Do  
thạch dừa bản chất là polysaccharide ngoại bào nên có khả năng ứng dụng  
vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay, việc ứng dụng thạch dừa mới chỉ  
dừng lại ở những nghiên cứu chế biến thành những sản phẩm kẹo, jelly, các  
sản phẩm giải khát.  
- Hàm ẩm của thạch dừa: Theo kết quả nghiên cứu khi khảo sát cấu trúc thạch  
dừa của các thầy cô Phan Tiến Mỹ Quang, Đống Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh  
Tuyết bộ môn công nghệ hoá học dầu khí trường Đại Học Bách Khoa  
TPHCM, thì thạch dừa một mạng polymer sinh học, khả năng giữ nước  
rất lớn. Miếng thạch dừa sau khi sấy ở 900C thì mỏng như tờ giấy, bề mặt  
láng bóng và rất dai chắc. Kết quả xác định hàm ẩm của thạch dừa là 99%,  
thể hiện bản chất háo nước của thạch dừa ( do chuỗi polymer của mạng  
thạch dừa chứa các nhóm –OH nên rất dễ dàng tạo liên kết hidro với nước).  
- Cấu trúc mạng polysaccharide của thạch dừa: Thạch dừa cấu trúc mạng là  
các polysaccharide, chúng sắp xếp không theo trật tự, không theo quy luật,  
4
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
   
THẠCH DỪA  
chúng đan xen vào nhau rất chằng chịt theo mọi phía. Do trong quá trình lên  
men, các vi khuẩn Acetobacter xylinum đã chuyển động hỗn loạn không theo  
quy luật. Đó là nguyên nhân tạo nên tính dai và chắc về mọi phía của miếng  
thạch. Bên cạnh đó, mạng luôn luôn ngậm một lượng nước đáng kể (99%).  
- Thành phần monosaccharide chính của thạch dừa là socboza nằm ở dạng L-  
socboza, thường chứa trong vi khuẩn lên men dịch trái cây. Công thức cấu  
tạo của L-socboza là : CH2OH-CO-HOCH-HCOH-HOCH-CH2OH.  
5
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
THẠCH DỪA  
CHƯƠNG II : SẢN XUẤT THẠCH DỪA.  
II.1. Vi sinh vật trong sản xuất thạch dừa  
Giống vi sinh vật dùng trong sản xuất thạch dừa Acetobacter xylinum.  
II.1.1. Đặc điểm giống vi khuẩn Acetobacter.  
- Giống vi khuẩn Acetobacter thuộc họ Pseudomonadieae, phân bố rộng rãi  
trong tự nhiên và có thể phân lập được các vi khuẩn này từ không khí, đất,  
nước, lương thực thực phẩm, dấm, rượu, bia, hoa quả… khoảng 20 loài  
thuộc giống Acetobacter đã được phân lập và mô tả, trong đó nhiều loài  
có ý nghĩa kinh tế.  
- Vi khuẩn Acetobacter:  
Dạng hình que, tuỳ điều kiện nuôi cấy (t0, thành phần môi trường nuôi  
cấy) mà các vi khuẩn acetobacter có thể sinh ra các tế bào có hình thái  
khác biệt dạng kéo dài hoặc phình to ra.  
Kích thước thay đổi tuỳ loài (0.3-0.6 x 1.0-8.0μm).  
thể di động (có tiên mao đơn hoặc chu mao), hoặc không di động  
(không có tiên mao).  
Không sinh nha bào tử.  
Hiếu khí bắt buộc.  
Chịu được độ acid cao.  
Vi khuẩn acetobacter có khả năng đồng hoá nhiều nguồn thức ăn cacbon  
khác nhau nhưng không sử dụng được tinh bột.  
Tế bào đứng riêng lẽ hoặc kết thành từng chuỗi.  
khả năng tạo thành váng trên môi trường lỏng, khả năng tạo thành  
váng thay đổi tuỳ loại:  
o Acetobacter xylinum: tạo thành váng cellulose khá dày chắc.  
o Acetobacter orleanoe: tạo thành váng mỏng nhưng chắc.  
o Acetobacter pasteurianum: tạo thành váng khô và nhăn nheo.  
o Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng dễ tan rã.  
o Acetobacter curvum: sinh acid acetic với nồng độ cao nhưng tạo thành  
váng không chắc chắn.  
6
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
     
THẠCH DỪA  
Acetobacter khả năng đồng hoá muối (NH4)+ và phân giải pepton. Một  
số loài đòi hỏi một số acid amin nhất định như acid pantothenic và các  
chất khoáng K, Mg, Ca, Fe, P, S …ở dạng muối cơ, hữu cơ hoặc hợp  
chất hữu cơ. Do đó bia, dịch tự phân nấm men, nước mạch nha, nước trái  
cây…là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho sự phát triển của vi khuẩn  
actobacter..  
Ngoài khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic, một số loài  
acetobacter còn tổng hợp được vit B1, vit B2, oxy hoá sorbit thành đường  
sorbose (dùng trong công nghiệp sản xuất vit C)…  
II.1.2. Phân loại vi khuẩn Acetobacter  
- Đến nay đã nhiều tác giả đề cập đến vấn đề phân loại các loài vi khuẩn  
trông giống Acetobacter, nhưng đáng chú ý nhất bảng phân loại  
Acetobacter của J-Frateur-1950. Sau đây một số loài quan trọng nhất:  
Acetobacter aceti: trực khuẩn ngắn, không chuyển động và chúng có thể  
liên kết với nhau thành chuỗi dài. Chúng bắt màu vàng với iod, có thể  
sống ở nồng độ cồn khá cao (11%) và có khả năng oxyhoá cồn tạo thành  
6% acid acetic. Nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng là 340C. Nếu nhiệt  
độ cao quá 400C sẽ gây ra hiện tượng co tế bào và tạo thành hình quả lê.  
Thường thấy chúng phát triển trong bia.  
Acetobacter schutzenbachii: trực khuẩn khá dài, tạo thành ván dày, và  
không bền vững, khả năng tích luỹ trong môi trường đến 11.5%acid  
acetic do đó thường được sử dụng để làm giấm theo phương pháp nhanh  
(phương pháp của Đức).  
Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng, dễ vỡ ra, có khả năng  
chuyển hoá glucose thành acid gluconic hay sorbic thành sorbose. Loại vi  
khuẩn này muốn phát triển bình thường cần được cung cấp một số chất  
sinh trưởng như acid para aminopenzoic, acid panthoteric, acid nicotinic.  
Acetobacter orleansen: trực khuẩn dài trung bình không di động. Gặp  
điều kiện nhiệt đcao có thể sinh ra các tế bào dị hình kéo dài hoặc phình  
to ra. Tạo ra váng rất dày trên môi trường dịch thể. thể phát triển được  
nồng độ rượu cao (10%-12%) và làm tích luỹ đến 9.5% acid acetic.  
7
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
 
THẠCH DỪA  
Thường được dùng trong công nghiệp chuyển rượu vang thành giấm  
(phương pháp của Pháp). Phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-30oC.  
Acetobater xylinum: trực khuẩn không di động, tạo thành váng nhăn và  
khá dày.Váng có chứa hemicellulose nên khi gặp H2SO4 thuốc nhuộm  
Iod sẽ bắt màu xanh.Có thể tích luỹ 4.5% acid acetic trong môi trường.  
Thường gặp loài vi khuẩn này cùng với nấm men trong “nấm chè”, còn  
gọilà “thuỷ hoài sâm”, một loại sản phẩm giải khát bổ dưỡng theo cách  
làm của nghười Trung Hoa. Đó một loại nước chua có vị thơm dùng để  
pha nuớc giải khát trong các gia đình người Trung Hoa, trên mặt nước có  
một váng vi sinh vật dày được nuôi sống bằng nước chè và đường.  
Acetobacter pasteurianum: trực khuẩn ngắn, váng vi khuẩn dạng khô  
nhăn nheo, váng bắt màu xanh khi nhuộm với thuốc Iod. Có khả năng  
o xyhoá và tạo 6.2% acid acetic.  
II.1.3. Phân lập Acetobacter  
- Vi khuẩn Acetobacter thể được phân lập từ giấm, rượu, bia, hoa quả,  
chuối chín, váng giấm...Ví dụ: muốn phân lập vi khuẩn acetobacter từ không  
khí, người ta pha rượu thành dung dịch 5-6% (hoặc theo kinh nghiệm dân  
gian, chỉ cần lấy một phần rượu hoà với 7 phần nước lã, đựng trong cốc  
miệng rộng, giữ ở tủ ấm 30OC trong 2-3 ngày. Rượu sẽ đục và trên bề mặt  
xuất hiện một váng mỏng. Lấy váng mỏng này pha loãng ra, và phân lập trên  
môi trường thạch dĩa.  
- Để ức chế sự phát triển của các loại nấm men Mycoderma (thường phát triển  
đồng thời với sự phát triển của vi khuẩn Acetobacter), người ta bổ sung vào  
môi trường phân lập 1-1.5% acid acetic.  
Do những ưu điểm vượt trội của chủng Acetobacter xylinum đã được  
nêu trên nên Acetobacter xylinum đựoc ứng dụng trong sản xuất thạch  
dừa.  
II.1.4. Giống Acetobacter xylinum  
a/ Đặc điểm  
- Chủng Acetobacter xylinum này có nguồn từ Philippin. Acetobacter xylinum  
thuộc nhóm vi khuẩn acetic. Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học  
8
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
   
THẠCH DỪA  
Bergey thì Acetobacter xylinum thuộc: lớp Schizommycetes, bộ  
Pseudomonadales, họ Pseudomonadieae.  
- A.xylinum loại vi khuẩn hình que dài khoảng  
2μm, gram âm, đứng riêng lẽ hoặc xếp thành  
chuỗi, khả năng di động nhờ tiên mao.  
- Có khả năng tạo váng hemicellulose khá dày, bắt  
màu với thuốc nhuộm Iod và H2SO4.  
- A.xylinum sinh trưởng ở điều kiện pH < 5, nhiệt độ  
khoảng 28-32oC và có thể tích luỹ 4.5% acid  
Hình1. Vi khuẩn A. xylinum  
acetic.  
- Acid acetic là sản phẩm sinh ra trong quá trình hoạt động của vi khuẩn,  
nhưng khi chúng vượt quá mức cho phép, chúng sẽ quay ngược trở lại làm  
ức chế hoạt động của vi khuẩn.  
b/ Sinh lý, sinh hoá  
- A.xylinum hấp thụ đường glucose từ môi trường nuôi cấy. Trong tế bào vi  
khuẩn, glucose này sẽ kết hợp với acid béo tạo thành một tiền chất nằm trên  
màng tế bào. Kế đó được thoát ra ngoài tế bào cùng với một enzyme.  
Enzyme này có thể polyme hoá glucose thành cellulose.  
- A.xylinum tạo nên lớp cellulose dày là do môi trường nuôi cấy nước dừa có  
bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết. Cellulose là những polisaccharide  
không tan trong nước mà tan trong môi trường kiềm. Đó cũng là thành phần  
chính của màng tế bào thực vật.  
- Polysaccharide của vi sinh vật thường được tích tụ đáng kể trong các môi  
trường lỏng. Vi sinh vật khả năng tổng hợp các oligo và polysaccharide.  
Lượng các oligo và các polysaccharide nội bào có thể đạt tới 60% trọng  
lượng khô của tế bào.  
- Tất cả các oligo và polysaccharide được tổng hợp bằng cách kéo dài chuỗi  
saccharide có trước nhờ vào việc thêm vào đơn vị monosaccharide. Đơn vị  
monosaccharide được thêm vào tham gia phản ứng ở dạng nucleotide,  
monosaccharide được hoạt hoá thường dẫn xuất của các uridin diphosphat  
9
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
THẠCH DỪA  
(UDP-X) nhưng đôi khi cũng với các nucleotide, purin và các pirimidin  
khác.  
- Sự tổng hợp diễn ra theo các phản ứng sau:  
…X-X-X-X- + UDP-X = …X-X-X-X-X + UDP  
n nhánh  
(n+1) nhánh  
-
Cơ chế quá trình sinh tổng hợp diễn ra theo sự tổng hợp các loại  
polysaccharide phân nhánh hiện chưa rõ.  
- Người ta cho rằng thứ tự các gốc đường và tính đặc trưng tham gia của chúng  
vào chuỗi polysaccharide phụ thuộc vào các enzyme transferase.  
- Acetobacter xylinum sống thích hợp ở nhiệt độ 28-32oC. Ở nhiệt độ này quá  
trình hình thành các sản phẩm trong đó thạch dừa tốt nhất.  
II.2. Bản chất sinh hoá của quá trình  
Quá trình hình thành cellulose được nhà bác học Muhlethaler sử dụng kính  
hiển vi điện tử để nghiên cứu và cho rằng: Đầu tiên các tế bào vi khuẩn sẽ  
tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh chúng, tiếp đó sự hình thành các sợi  
cellulose được polime hoá từ các đơn phân glucose ở vị trí -1,6 dưới tác  
dụng của enzym có trong bao nhầy. Các sợi này ngày càng dày lên và được  
kết nối với nhau tạo thành lớp cellulose bên trong bao nhầy.Lớp cellulose  
này sau đó được thoát ra khỏi tế bào hoàn toàn.  
Dung dịch môi trường ban đầu dạng huyền phù mịn, chuyển sang dạng  
rời rạc, sau đó kết lại thành khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi khuẩn  
trong đó. Bộ khung của gel là mạng lướI cellulose với thành phần chủ yếu  
nước. được hình thành ở mức tối đa chỉ 30 phút sau khi có sự tiếp xúc  
giữa vi khuẩn Acetobacterium xylium với glucose và oxy.  
II.3. Nguyên liệu trong sản xuất thạch dừa.  
II.3.1. Nguyên liệu chính  
- Nước dừa: trung bình một trái dừa chứa 300ml nước, chiếm 25% trọng lượng  
trái dừa. Nước dừa loại nước giải khát phổ biến chứa nhiều chất dinh dưỡng  
như: đường, protein, lipid, vitamin, và khoáng nhưng với nồng độ rất loãng.  
10  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
     
THẠCH DỪA  
Bảng 2 : Thành phần hoá học của nước dừa  
STT  
1
Thành phần  
Khối lượng  
4.71  
2.08  
0.02  
3.12  
1.5  
Chất khô  
2
Đường tổng số  
3
Tro  
K
4
5
Na  
6
Ca  
2.9  
7
Mg  
3.0  
8
Fe  
0.01  
0.04  
3.7  
9
Cu  
10  
11  
12  
13  
14  
P
S
3.4  
Protein  
Dầu béo  
Tỉ trọng  
0.55  
0.74  
1.02  
Bảng 3 : Các vitamin có trong nước dừa  
STT  
Vitamin  
Hàm lượng (g/l)  
1
2
3
4
5
Acid ascorbic  
Penthothennic  
Acid nicotinic  
Acid folic  
3
0.052  
0.064  
0.03  
Riboflavin  
0.00001  
Bảng 4 : Các acid amin có trong nước dừa.  
STT  
Acid amin  
Hàm lượng  
(% khối lượng/ amin tổng số)  
1
2
3
4
Acid glutamic  
Arginine  
Leucine  
14.5  
12.75  
4.18  
Lysine  
4.51  
11  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
   
THẠCH DỪA  
5
6
Proline  
Aspartic  
Tyrosine  
Alamine  
Histidine  
Phenyl alanin  
Senine  
4.12  
3.6  
7
2.83  
2.41  
2.05  
1.23  
0.91  
1.17  
8
9
10  
11  
12  
Cystein  
Ở những vùng có nhiều dừa thì sản xuất thạch dừa từ nguồn nguyên liệu nước  
dừa già có hiệu quả kinh tế rất cao bởi vừa rất tốt cho quá trình lên men lại vừa  
giải quyết được vấn đề môi trường (nước dừa già là phế thải từ các nhà máy sản  
xuất cơm dừa nạo sấy). Tuy nhiên, ở một số vùng không có dừa thì vấn đề nguyên  
liệu lại một trong những điểm hạn chế dẫn đến khó ứng dụng sản xuất ở quy mô  
công nghiệp. vậy, vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là môi trường lên men phải  
xuất phát từ những nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, số lượng lớn, dễ vận  
chuyển và mang quy mô công nghiệp, không mang tính cục bộ, địa phương, thể  
tận dụng được phế phụ liệu từ các quá trình thực phẩm khác.  
Xuất phát từ yêu cầu đó, nhóm nghiên cứu của Vương Thị Việt Hoa,  
Trương Nguyễn Quỳnh Hương, khoa công nghệ thực phẩm trường đại học Nông  
Lâm TPHCM đã tiến hành nghiên cứu, đa dạng hoá các môi trường sản xuất thạch  
dừa từ A.xylinum. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ta có thể thay thế nước dừa già  
bằng nước dứa hoặc nước cố dừa với những tỉ lệ pha loãng thích hợp.  
- Nguồn nguyên liệu chính không thể thiếu khi lên men tạo thạch dừa chính là  
dung dịch chứa vi khuẩn A. xylinum.  
II.3.2. Thành phần môi trường sản xuất.  
- môi trường 1 : môi trường nước dừa già  
- môi trường 2 : môi trường nước cốt dừa  
Tỉ lệ cơm dừa/nước (g/ml) 1/10  
Acid acetic  
(NH4)2SO4 - SA  
(NH4)2PO4  
5 ml  
8g  
SA (%)  
0.6  
0.6  
6
2g  
DAP  
Saccharose  
20g  
Saccharose (%)  
Nước dừa già  
1000 ml  
12  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
 
THẠCH DỪA  
- Môi trường 3 : môi trường nước ép dứa 1  
Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/10  
- Môi trường 4: môi trường nước ép dứa 2  
Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/30  
SA (%)  
0.8  
0.6  
2
SA (%)  
0.8  
0.6  
6
DAP (%)  
DAP (%)  
Saccharose (%)  
Saccharose (%)  
II.4. Quy trình sản xuất thạch dừa  
Quy trình chung :  
Nguyeân  
lieäu  
Loïc  
Nöôùc  
ñöôøng  
DAP,  
SA  
Troän ñeàu  
Ñun soâi 10 – 45’  
Ñeå nguoäi  
Giống  
Cho acid acetic  
Caáy gioáng  
Nhân giống  
Leân men 28 -  
320C trong 9 – 15  
ngaøy  
Thạch  
dừa thô  
13  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
 
THẠCH DỪA  
Thuyết minh quy trình :  
II.4.1. Chuẩn bị giống để sản xuất:  
Giống Acetobacter xylinum được nuôi trong môi trường thạch nghiêng,  
thành phần gồm:  
SA  
8g  
2g  
DAP  
Saccharose 20g  
Agar  
20g  
Nước dừa  
1000ml  
Các ống nghiệm chứa môi trường thanh trùng 121C trong 20 phút.  
Cấy giống , để trong tủ ấm 3- 4 ngày.  
Tiến hành nhân giống, thể qua 1 cấp hoăc hai cấp hoặc nhiều hơn tuỳ  
theo qui mô sản xuất. Thành phần môi trường nhân giống như trên nhưng  
không có Agar gọi là môi trường dịch thể. Môi trường được khử trùng ở  
100C trong 30 . Để nguội đến 30C, cấy giống theo tỉ lệ 10%. Lắc hay sục  
khí trong thời gian 18- 20 giờ. Sau đó giống được đưa vào sản xuất.  
II.4.2. Chuẩn bị môi trường  
Nước dừa già được thu nhận ở các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo sấy.  
Thành phần gồm: đường, protein, dầu béo, khoáng ,vitamin…hoà tan và  
một số tạp chất khác. Có thể sử dụng các nguyên liệu thay thế đã trình  
bày ở phần trên.  
Dùng vải lọc để loại bỏ tạp chất.Vải lọc được cố định trên rổ lọc. Dịch  
nước dừa sau khi lọc được thu vào thùng chứa. Cặn trên vải lọc được  
tách ra ngoài.  
Bổ sung dinh dưỡng: SA, DAP, đường glucose là nguồn cung cấp Nitơ,  
khoáng… tao môi trường tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp sản phẩm.  
Môi trường sau khi bổ sung dinh dưỡng được thanh trùng bằng cách đun  
sôi khoảng 10-45’ để tiêu diệt các vi sinh vật có trong môi trường. Sau  
đó làm nguội.  
Dùng acid acetic 40% chỉnh về pH = 3 - 3,5, chỉnh nhiệt độ đến 28-32C  
(pH, nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men).  
14  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
     
THẠCH DỪA  
II.4.3. Lên men  
Đổ môi trường vào các dụng cụ, cấy giống theo tỷ lệ 1:10. Đậy thau, chậu  
bằng vải mỏng hoặc giấy báo. Giữ nhiệt độ phòng 28-32oC trong vòng 9-15  
ngày. Trong thời gian này tránh khuấy động môi trường để tránh làm cho lớp  
thạch đang hình thành bị tách lớp.  
II.4.4. Thu nhận thạch dừa thô  
Sau khoảng 9-15 dùng vợt đề vớt khối cellulose ra khỏi dịch lên men.  
Sau đó rửa khối cellulose bằng nước lạnh.  
II.5. Quy trình chế biến thạch dừa  
Thaïch döøa thoâ  
Ngaâm ñöôøng  
70-80%  
Ngaâm  
ñöôøng 20%  
Caét nhoû  
(1x1.5x2cm)  
Seân löûa nheï  
Ñeå nguoäi  
Ngaâm trong dd  
Na2CO3  
3-5% trong 15’  
Bổ sung hương  
Bổ sung nước siro,  
hương trái cây  
Xaû nöôùc laïnh  
Ñun soâi 10 – 15’  
Ñeå raùo  
trái cây  
Voâ keo, daùn nhaõn  
xuaát xöôûng  
Voâ hoäp  
Thanh truøng  
Möùt  
thaïch döøa  
Daùn nhaõn  
xuaát xöôûng  
Cocktail  
thch dừa  
15  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
     
THẠCH DỪA  
thạch dừa thô chỉ khối hemicellulose nên không mùi, không vị. Chính vì vậy  
cần phải chế biến đphù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.  
Quy trình chế biến thạch dừa được trình bày trong sơ đồ phía trên.  
Dùng máy cắt để cắt khối cellulose tạo các miếng nhỏ, đều đặn.  
Ngâm sản phẩm trong dung dịch Na2CO3 3-5% trong 15’ để trung hoà  
acid acetic còn sót bên trong thạch. Sau đó xả lại bằng nước lạnh.  
Đun sôi để làm trong sản phẩm và tao độ dai bằng cách bổ sung chất tạo  
dai.  
Ngâm đường tạo đô ngọt tăng độ trong cho sản phẩm.  
Bổ sung màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.  
II.6. Bảo quản thạch dừa  
- Ức chế vi khuẩn nấm men bằng cách sử dụng nồng độ đường cao. Với  
nồng độ đường khoảng 70-80% nó sẽ tạo ra một áp suất thẩm thấu cao, sẽ  
hoàn toàn có thể ức chế được hoạt động của vi khuẩn nấm men. Phương  
pháp bảo quản này được áp dụng đối với sản phẩm mứt thạch dừa.  
- Sử dụng muối natribenzoate : Với nồng độ muối sử dụng khoảng 0.05 –  
0.1%, sản phẩm thạch dừa thể giữ được phẩm chất ban đầu sau 4 tháng.  
II.7. Những biến động trong quá trình lên men.  
Sự thay đổi pH trong quá trình lên men : một trong những điều kiện quan trọng  
để được sự hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường. Acetobacter  
xylinum một lòai chịu acid nên môi trường được điều chỉnh về pH 3.5-4 bằng  
acid acetic nồng độ 40%. Nhận thấy trong 4 ngày đầu pH tăng dần từ 3.78 đến  
3.91. Sau đó giảm dần đến ngày thứ 10 thì đạt giá trị 3.35.  
Các quá trình đồng hóa và dị hóa của vi sinh vật có liên quan đến việc tạo thành  
các acid hữu cơ như sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối cùng của  
sự trao đổi chất. Nếu nguồn C không được vi khuẩn sử dụng hết thì có thể sự  
tích lũy acid hữu cơ tương tứng trong dịch nuôi cấy. Sự tích lũy tỷ lệ acid hữu  
cơ phụ thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn , vào thành phần của môi  
trường ,vào sự thông khí và các nhân tố khác. Đối với Acetobacter xylinum việc  
lên men đi liền với hình thành các acid dicacboxylic không bay hơi (acid  
malic.fumaric,sucxinic), các keto acid ( acid oxaloacetic , pyruvic) như là các  
16  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
   
THẠCH DỪA  
sản phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi (acid propionic,  
acetic, đôi khi cả acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.  
II.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men.  
II.8.1. Ảnh hưởng của (NH4)2SO4  
Tỉ lệ thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy có ý nghĩa quyết định  
đối với sự sinh trưởng và phát triển của A. xylinum. Nhân tố (NH4)2SO4 một trong  
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát trinể của A. xylinum. (NH4)2SO4 là nhân  
tố quan trọng cung cấp nguồn nitơ cho tế bào phát triển.  
Để xác định được ảnh hưởng của (NH4)2SO4 tới quá trình tạo màng nhày,  
Đặng Thị Kim Dung - trường ĐH Sư phạm HN 2 đã tiến hành như sau: trước tiên  
cấy hai chủng vi khuẩn A.xylinum.sp T7 và A. xylinum A24 trên môi trường cơ bản  
và thay đổi nồng độ của (NH4)2SO4 8 nồng độ khác nhau: 0.25 , 0.2, 0.15, 0.1,  
0.08, 0.05, 0.03, 0.01 (%). Môi trường nuôi cấy tĩnh sau 20 ngày đem xác định độ  
dày của màng nhày các giá trị nồng độ (NH4)2SO4 khác nhau. Kết quả kiểm tra  
cho thấy độ dày màng tăng từ ngày thứ 5 trở đi đạt giá trị cực đại ở ngày thứ 20.  
giá trị nồng độ (NH4)2SO4 là 0.08% thì hàm lượng hemicellulose tạo ra là cao  
nhất. Kết quả này được giải thích như sau:  
Mỗi loài vi sinh vật một ngưỡng hấp thụ thích hợp các chất dinh dưỡng  
khác nhau là khác nhau. (NH4)2SO4 nguồn cung cấp nito cần thiết cho sự sinh  
trưởng và phát triển của vi khuẩn A. xylinum. Nồng độ (NH4)2SO4 là 0.25, 0.2, 0.15,  
0.1 % có thể là cao quá đối với yêu cầu của Acertobacter xylinum do đó không hấp  
thụ hết lượng sulphate amone, lượng còn lại trong môi trường sẽ ức chế sự phát  
triển của tế bào vi khuẩn. vậy, lượng hemicellulose tạo ra thấp hơn so với môi  
trường nồng độ (NH4)2SO4 là 0.08%. Còn nồng độ sulphate amone là 0.05, 0.03,  
0.01% có thể thấp hơn so với yêu cầu cho sự phát triển của vi khuẩn nên lượng  
hemicellulose tạo thành thấp hơn cả.  
Mặt khác, nitơ còn có mặt trong nhiều thành phần cấu tạo như acid nucleic,  
phospholipid, một số coenzyme quan trọng như ATP, ADP, NADP, FAD và một số  
vitamin tham gia vào quá trình tạo thành hemicellulose. Nếu hàm lượng các chất đó  
quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tính chất lý hoá của môi trường, vậy ảnh  
17  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
   
THẠCH DỪA  
hưởng tới quá trình tạo thành hemicellulose của vi khuản acertobacter xylinum, vì  
thế độ dày màng giảm so với mức 0.08%.  
II.8.2. Ảnh hưởng của (NH4)2PO4  
(NH4)2PO4 vừa nguồn cung cấp nitơ, vừa nguồn cung cấp phospho cho  
quá trình sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn acertobacter xylinum. Sự ảnh  
hưởng của (NH4)2PO4 tương tự như ảnh hưởng của (NH4)2SO4  
II.8.3. Ảnh hưởng của các loại đường  
Trạng thái thạch dừa tạo thành chịu ảnh hưởng nhiều của đường. Acetobacter  
xylinum thể sử dụng glucose , sucrose , lactose , maltose , dextrin và galactose do  
đó ứng với mỗi lọai đường khác nhau mà ta sử dụng sẽ cho ra thạch dừa trạng  
thái khác nhau.  
Bảng 5. Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến sự hình thành  
thạch dừa trong nước dừa ở pH = 5.0  
Khối lượng thạch dừa sau  
Đường  
Độ dày – Trạng thái  
15 ngày lên men (g)  
198.50  
Glucose  
Sucrose  
Dày – chắc  
Dày – chắc  
193.79  
Lactose  
Màng mỏng mềm  
Màng mỏng mềm  
Màng mỏng mềm  
Màng mỏng mềm  
Màng mỏng mềm  
84.50  
Maltose  
86.35  
Dextrin  
81.20  
Galactose  
50.45  
Không bổ sung đường  
50.00  
Nguồn : Adapted from Lapuz et al. (1967) and Ramos (1977)  
Dựa vào bảng nghiên cứu trên ta thấy khi sử dụng glucose cho quá trình lên  
men sẽ cho khối lượng thạch dừa cao nhất trạng thái thạch dừa thu được cũng rất  
tốt. Tuy nhiên khi người ta làm thí nghiệm sử dụng sucrose các nồng độ khác  
nhau cho quá trình lên men thì người ta thấy rằng sucrose ở nồng độ 10% sẽ cho  
khối lượng thạch dừa cao nhất.Trong thực tế sản xuất người ta thường sử dụng  
sucrose do giá thành rẻ và cho năng suất khá cao.  
18  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
     
THẠCH DỪA  
Bảng 6 : Ảnh hưởng của nồng độ sucrose đến trạng thái cấu trúc của thạch dừa  
Khối lượng thạch dừa sau  
Nồng độ sucrose (%)  
Độ dày – Trạng thái  
15 ngày lên men (g)  
112.08  
2.0  
Trung bình – chắc  
Trung bình – chắc  
Trung bình – chắc  
Trung bình – chắc  
Dày – chắc  
4.0  
146.45  
6.0  
165.76  
8.0  
187.54  
10.0  
198.58  
12.0  
14.0  
Trung bình – chắc  
Trung bình – chắc  
Màng mỏng  
188.78  
185.65  
Không bổ sung đường  
95.88  
Nguồn : Adapted from Lapuz et al. (1967) and Ramos (1977)  
II.8.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất khô  
Nồng độ chất khô thích hợp cho quá trình hình thành thạch dừa là 11.5-12oBx. Nếu  
nồng độ chất khô cao quá ,VSV có thể không sử dụng hết gây lãng phí đồng thời có  
thể gây ức chế họat động VSV.Nếu nồng độ chất khô quá thấp sẽ không đủ để cung  
cấp cho quá trình sống của VSV.  
II.8.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ  
Ngoài các yếu tố trên nhiệt độ lên men cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành  
sản phẩm.  
Bảng 9 : Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành  
thạch dừa trong nước dừa ở pH = 5.0  
Khối lượng trung bình sau  
Nhiệt độ (oC)  
Trạng thái thạch dừa  
15 ngày lên men (g)  
15  
20  
Không phát triền  
Màng mỏng mềm  
Trung bình – chắc  
Dày – chắc  
0.00  
87.50  
128.82  
195.02  
0.00  
25  
28-32  
35  
Đặc sệt , no nata  
Đặc sệt , no nata  
40  
0.00  
19  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
       
THẠCH DỪA  
Như vậy nhiệt độ tối ưu thích hợp cho quá trình lên men tạo thạch dừa là 28 – 320C.  
II.8.6. Ảnh hưởng của pH  
Độ pH ảnh hưởng nhiều đến năng suất cũng như sự hình thành sản phẩm.  
Bảng 10 : Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành thạch dừa  
Khối lượng thạch dừa sau  
pH  
Độ dày – Trạng thái  
15 ngày lên men (g)  
2.5  
3.0  
3.5  
4.0  
4.5  
5.0  
5.5  
6.0  
6.5  
7.0  
7.5  
8.0  
No nata formation  
No nata formation  
Màng mỏng mềm  
Trung bình – mềm  
Dày – chắc  
_
_
92.60  
148.52  
188.32  
193.89  
184.20  
173.70  
163.85  
86.90  
_
Dày – chắc  
Dày – chắc  
Dày – chắc  
Trung bình – chắc  
Màng mỏng mềm  
No nata formation  
No nata formation  
_
Nguồn : Adapted from Lapuz et al. (1967) and Ramos (1977)  
Trong khoảng pH 4.5 đến 6 thì lượng sinh khối BC tạo ra là tương đối cao.  
II.9. Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm  
II.9.1. Kiểm tra sản phẩm thô  
Phần cái  
Trong điều kiện tối ưu pH = 5.0 , t = 28-32oC , 1 lít nước được bổ sung  
100g đường , 5g (NH4)2HPO4 , 8 ml acid acetic băng thu được 483g  
thạch dừa thô.  
Độ ẩm thạch dừa thu được vào khoảng 96-98.6%.  
Như vậy yêu cầu đối với thạch dừa sau lên men là phải đạt được :  
Cấu trúc : độ dày (1.5-3 cm), dai , chắc.  
Màu sắc : trắng ngà.  
20  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
         
THẠCH DỪA  
II.9.2. Kiểm tra sản phẩm chế biến  
II.9.2.1.Phần cái  
Thạch dừa được ngâm trong nước đường bổ sung mùi của các loại  
trái cây như vải , nhãn , dâu , ...  
Kích thước thạch dừa nên đạt : 1 x 2 x 2.5 (cm)  
Màu sắc : trắng sữa.  
Cấu trúc : dai,chắc.  
Mùi vị : mang mùi trái cây tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.  
II.9.2.2. Phần nước  
Tỷ lệ cái : nước là 50 : 50.  
Nước đường có vai trò tạo vị ngọt và là môi trường bảo quản thạch  
dừa.  
Hàm lượng đường vào khoảng 30-45%.  
pH đạt khoảng 4.5 - 5.5.  
Nước phải trong và mang mùi đặc trưng riêng của từng sản phẩm.  
II.9.3. Chất lượng dinh dưỡng của thạch dừa  
Calo : 146  
Lipid : 0.2%  
Ca : 12mg  
Fe :0.5 mg  
Carbonhydrate : 36.1%  
P : 2mg  
trong 100g thạch dừa  
21  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
       
THẠCH DỪA  
[1] Nguyễn Đức Lượng, Cơ sở vi sinh vật công nghiệp Tập 3 , Thực phẩm lên men  
truyền thống, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2003.  
[2], Nguyễn Như Phúc, Các phương pháp lên men thực phẩm truyền thống ở Việt  
Nam và các nước trong vùng, NXB nông nghiệp TPHCM, 1998.  
[3], Trần Minh Tâm, Công nghệ vi sinh ứng dụng, NXB Nông nghiệp TP HCM,  
2000.  
[4] Trần Phú Hòa , Nghiên cứu về thạch dừa , Luận văn tốt nghiệp, 1992.  
[5], Vương Thị Việt Hoa, Trương Nguyễn Quỳnh Hương, Đa dạng hoá môi trường  
sản xuất nata de coco từ vi khuẩn Acetobacter xylinum, Tạp chí khoa học kỹ thuật  
Nông Lâm nghiêp, số 2&3/ 2005, p85-88.  
[6], Đặng Thị Kim Nhung, Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới  
khả năng tạo màng nhày của vi khuẩn Acetobacter xylinum, Những vấn đề nghiên  
cứu cơ bản trong khoa học dự sống, NXB Khoa học & kĩ thậut Nội, 2003, p975-  
979.  
[7], Phan Tiến Mỹ Quang, Đống Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết, Khảo sát cấu  
trúc của thạch dừa, Kỉ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 8-phân ban công  
nghệ thực phẩm, Tháng 4 năm 2002.  
22  
CBGD : Nguyễn Thuý Hương  
doc 21 trang yennguyen 22/12/2024 10
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Sản xuất thạch dừa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_san_xuat_thach_dua.doc