Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia tại Công ty TNHH Sabmiller Việt Nam - Khu công nghiệp Mỹ Phước II - Huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, công suất 2400m³/ngày đêm

ĐỀ TÀI  
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN  
XUẤT BIA TẠI CÔNG TY TNHH SABMILLER  
VIỆT NAM – KHU CÔNG NGHIỆP MỸ PHƯỚC II –  
H.BẾN CÁT – TỈNH BÌNH DƯƠNG,  
CÔNG SUẤT 2400M3/ NGÀY ĐÊM  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
MỤC LỤC  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 1  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 2  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 3  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
DANH MỤC BẢNG  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 4  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
CHƢƠNG 1 – MỞ ĐẦU  
1.1.  
Tính cấp thiết của đề tài.  
Hiện nay, Bia là một loại thức uống rất đƣợc ƣa chuộng trên thế giới. Ở các  
nƣớc phƣơng Tây, bia dƣợc xem là nƣớc giải khát. Trên thế giới có một số loại bia  
nổi tiếng nhƣ Ale, Lager, Pilsener, Riêng sản phẩm trong nƣớc thì đứng đầu vẫn là  
nhãn hiệu bia Sài Gòn, bia Đại việt…  
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tƣ, bốn tháng đầu năm 2011 các doanh  
nghiệp trong nƣớc đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng 9,2% so với cùng kỳ  
năm ngoái. Tốc độ tăng trƣởng ngành bia tại VN, theo thống kê của các công ty  
nghiên cứu thị trƣờng, ƣớc đạt 15%/năm. Song song với phát triển kinh tế thì ngành  
công nghiệp sản xuất bia cũng đang là mối quan tâm lớn trong vấn đề ô nhiễm môi  
trƣờng đặc biệt là nƣớc thải. Các loại nƣớc thải này chứa hàm lƣợng lớn các chất lơ  
lửng, COD và BOD dễ gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Vì vậy, các loại nƣớc thải này cần  
phải xử lý trƣớc khi xả vào nguồn tiếp nhận.  
ng ty TNHH Sabmiiler Việt Nam tại KCN Mỹ Phƣớc tỉnh Bình Dƣơng  
với ngành nghề kinh doanh sản xuất nƣớc giải khát lên men (bia). Hoạt động của  
Công ty đã p phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh .Tuy nhiên, các hoạt động  
của sản xuất của công ty không tránh khỏi những tác động đến môi trƣờng xung  
quanh do việc phát sinh các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt  
là nƣớc thải.  
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia tại công ty TNHH  
Sabmiller Việt Nam - khu công nghiệp Mỹ Phước II – H. Bến cát – Tỉnh Bình  
Dương, công suất 2400m3/ngày đêm”, đựơc thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đang  
tồn tại ở công ty đó là việc xử lý nƣớc thải sản xuất trƣớc khi thải vào môi trƣờng.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 6  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
1.2.  
Mục đích nghiên cứu.  
- Tìm hiểu thành phần, tính chất đặc trƣng của nƣớc thải ngành bia nói chung  
và của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam nói riêng.  
- Tìm hiểu tình hình hoạt động, công nghệ sản xuất bia của Công ty TNHH  
Sabmiiler Việt Nam  
- Từ đó, đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp với điều kiện thực tế của  
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam đạt tiêu chuẩn đầu ra , và tính toán chi  
tiết các công trình đơn vị.  
1.3.  
Phạm vi nghiên cứu.  
- Giới hạn về mặt không gian: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nƣớc thải  
sản xuất bia của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.  
- Giới hạn về mặt thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ ngày  
1/4/2011 đến ngày 12/7/2011.  
- Giới hạn về mặt nội dung: Đề xuất công nghệ xử lý phù hợp và tính toán  
thiết kế các công trình đơn vị.  
1.4.  
Nội dung nghiên cứu.  
- Thu thập tài liệu tổng quan về ngành sản xuất bia.  
- Tìm hiểu về các thành phần, tính chất đặc trƣng của nƣớc thải ngành bia và  
các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải nghành bia và một số công nghệ xử lý  
nƣớc thải điển hình của ngành bia hiện nay.  
- Thu thập một số thông tin về tình hình sản xuất, công nghệ sản xuất … của  
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.  
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp cho Công ty TNHH  
Sabmiiler Việt Nam. Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải đã đề xuất  
và dự toán kinh tế.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 7  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
1.5.  
Phƣơng pháp nghiên cứu.  
- Tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu có liên quan nƣớc thải Công ty TNHH  
Sabmiiler Việt Nam.  
- Đề xuất ng nghệ xử lý nƣớc thải khác nhau và so sánh lựa chọn để tìm ra  
phƣơng án tối ƣu cho Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.  
- Trao đổi ý kiến với chuyên gia.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 8  
       
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
CHƢƠNG 2  
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA VÀ KHẢ  
NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƢỚC THẢI BIA.  
2.1.  
Giới Thiệu Về Ngành Sản Xuất Bia.  
2.1.1.  
Tình hình phát triển ngành công nghiếp sản xuất bia.  
2.1.1.1. Trên thế giới.  
Ngành công nghiệp sản xuất bia có nguồn gốc từ các nƣớc châu Âu nhƣ Đức,  
Anh , Pháp… với nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn nhƣ hiện nay thì ngành sản xuất  
Bia đang chiếm một vị trí quan trọng trong ngành phát triển công nghiệp trên thế  
giới.  
Theo thống kê Năm 2007 dựa trên kết quả của viện nghiên cứu thuộc hãng  
sản xuất nƣớc ngọt hàng đầu Nhật Bản Kirin Breweries thì sản lƣợng bia toàn cầu  
trong năm 2007 đạt 180 triệu kilolit. Sản lƣợng bia tăng 5,9%, đạt mức tăng cao  
nhất kể từ khi viện nghiện cứu này bắt đầu công việc thống kê vào năm 1974.  
Trung Quốc giữ vị trí là nhà sản xuất bia hàng đầu trên thế giới trong suốt 6  
năm trở lại đây, chiếm đến 22% tổng sản lƣợng bia trên toàn thế giới,theo sau là  
Nga với mức tăng sản lƣợng đạt ở mức hai con số và đứng thứ 3 là Đức. Dự kiến  
với mức tăng trƣởng kinh tế nhƣ hiện nay, mức sống của ngƣời dân trên thế giới  
ngày càng cao thì ngành công nghiệp sản xuất bia sẽ phát triển mạnh trong những  
năm tới.  
2.1.1.2. Tại việt nam.  
Bia đƣợc đƣa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của Nhà máy  
bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội, nhƣ vậy bia Việt Nam đã có lịch sử trên 120  
năm. Hiện nay do nhu cầu của thị trƣờng, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản  
xuất bia có những bƣớc phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tƣ và mở rộng các  
nhà máy bia có từ trƣớc và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung ƣơng và địa  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 9  
   
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
phƣơng quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng bia nƣớc ngoài. Công nghiệp  
sản xuất bia phát triển kéo theo sự phát triển các ngành sản xuất khác nhƣ: Vỏ lon  
nhôm, két nhựa, vỏ chai thủy tinh, các loại nút chai và bao bì khác.  
Theo thống kê hiện nay, cả nƣớc có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ  
sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt trên 800 triệu lít/năm. Bia địa phƣơng  
ở 311 cơ sở, chiếm 97,18% số cơ sở nhƣng sản lƣợng chỉ chiếm 37,41% sản  
lƣợng bia cả nƣớc (đạt 231 triệu lít) và đạt 60,73% công suất thiết kế.  
Hiện nay theo thống kê mới nhất của Bộ Kế hoạch - đầu tƣ, bốn tháng đầu  
năm 2011 các doanh nghiệp trong nƣớc đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng  
9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trƣởng ngành bia tại VN, theo thống  
kê của các công ty nghiên cứu thị trƣờng, ƣớc đạt 15%/năm. VN có khoảng 350 cơ  
sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc và tiếp tục tăng về  
số lƣợng. Trong số này, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm, 15  
nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, và có tới 268 cơ sở có năng lực sản  
xuất dƣới 1 triệu lít/năm.  
2.2. Qui trình công nghệ tổng quát của ngành sản xuất Bia.  
2.2.1.  
Đặc tính nguyên liệu.  
Bia đƣợc sản xuất từ các nguyên liệu chính là malt Đại Mạch, hoa houblon  
và nƣớc. Để tiết kiệm nguồn malt Đại Mạch hoặc để sản xuất một vài loại bia thích  
hợp, với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng bên cạnh Đại Mạch, ngƣời ta còn dùng thêm  
các nguyên liệu phụ nhƣ bột mì, gạo, bột ngô, thậm chí cả bột đậu tƣơng đã tách  
béo.  
2.2.1.1. Nước  
Đối với bia, nƣớc là một nguyên liệu không thể thay thế đƣợc. Thành phần  
hóa học của nƣớc ảnh hƣởng đến đặc điểm, tính chất sau cùng của bia do nó tác  
động trong suốt các quá trình chế biến của công nghệ sản xuất bia.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 10  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Trên dây chuyền công nghệ chính, nƣớc đƣợc dùng trong quá trình nấu, pha loãng  
dung dịch đƣờng để lên men, nhƣ vậy nƣớc trở thành thành phần chính của sản  
phẩm. Ngoài ra, nƣớc còn đƣợc dùng ở những quá trình khác nhƣ làm lạnh, làm  
nóng, rửa dụng cụ, thiết bị, vệ sinh khu vực sản xuất.  
2.2.1.2. Đại mạch  
Đại mạch là nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất bia, muốn đƣợc vậy, đại  
mạch phải trải qua quá trình nẩy mầm nhân tạo sau đó dừng lại bằng cách sấy khô.  
Thành phần hóa học của Đại mạch.  
Carbohydrate chung  
Các chất vô cơ  
Chất béo  
: 70-85%.  
: 10,5-11,5%  
: 1,5 -2%  
: 1-2  
Các chất khác  
Độ ẩm bình quân thay đổi từ 14 -14,5%, độ ẩm có thể thay đổi từ 12% trong  
điều kiện thu hoạch khô ráo và trên 20% trong điều kiện ẩm ƣớt.  
Tinh bột  
Có công thức là (C6H10O5)n, có đƣợc chuyển hóa dễ dàng thành đƣờng  
glocose dƣới tác dụng của acid và thành dextrine và maltose dƣới tác dụng của  
amylase. Tinh bột là một thành phần quan trọng về mặt số lƣợng trong đại mạch từ  
55-65%. Khi nấu, dƣới tác dụng của các men amylase đƣợc chuyển hóa thành thành  
dextrine và đƣờng maltose và sau đó sẽ đƣợc chuyển hóa thành cồn và CO2 trong  
quá trình lên men.  
Protêin  
Sản phẩm thủy phân của protêin đƣợc chia ra làm nhiều nhóm khác nhau và  
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất malt và bia. Những nhóm kém  
phức tạp sẽ là chất dinh dƣỡng cho nấm men trong quá trình lên men, nhƣng nếu  
trong dịch đƣờng có qúa nhiều loại này nấm men không sử dụng hết, phần tồn tại  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 11  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
trong bia sẽ là dinh dƣỡng cho các vi sinh vật làm hỏng bia trong quá trình bảo  
quản.  
Bảng 2.1 Các chỉ số chất lượng của Malt vàng  
Thứ  
tự  
1
Các chỉ số chất lƣợng  
Giá trị trung  
bình  
Khối lƣợng hectolit, kg  
55 -58  
2
Khối lƣợng 1000 hạt không lựa chọn,g  
Độ dài lá mầm, % số hạt có chiều dài 2/3-3/4 hạt  
Số hạt trắng đục, %  
32-35  
3
70-75  
4
90-96  
5
Hàm ẩm, %  
3.8-5.0  
10-15  
6
Thời gian đƣờng hóa, phút  
7
Cƣờng độ màu, ml 0,1NI2 / 100ml dịch đƣờng  
Lƣợng chất chiết hòa tan, % theo chất khô.  
Hiệu số chiết ly (nghiền mịn, nghiền thô)  
0.16-0.25  
78-80.5  
2-3.5  
8
9
10 Hàm lƣợng đƣờng maltoza, % theo chất chiết  
11 Đƣờng: dextrin  
65-82  
0.4-0.55  
4.5-6  
12 pH  
13 Độ chua định phân ml 0,1N NaOH/100g chất khô  
14 Đạm tổng, %N  
14-17.5  
1.5-1.7  
9.5-10.5  
0.19-0.21  
75-78  
15 Đạm tổng, % theo chất khô ( N x 6,25)  
16 Đạm formol, %  
17 Độ lên men biểu kiến cuối cùng, %  
18 Hoạt lực amylaza, 0WK  
220-280  
Nguồn. PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH HÒA, Công nghệ sản xuất Malt và bia, 2000  
2.2.1.3.Chủng Nấm Men  
Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì quá trình trao đổi chất  
của tế bào nấm men bia chính là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm.  
Quá trình chuyển hóa này lại gắn liền với sự tham gia của hệ ezyme trong tế bào  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 12  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
nấm men, do đó việc phải nuôi cấy nấm men để tạo điều kiện cho sự hình thành và  
hoạt động của hệ ezyme là một khâu kỹ thuật rất quan trọng không thể tiến hành  
một cách tùy tiện.  
Nấm men đƣợc sử dụng cho sản xuất bia là loại vi sinh vật đơn bào thuộc  
giống Saccaromyces.  
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia  
Quá trình sản xuất bia gồm 3 giai đoạn chính sau:  
Nấu và đƣờng hóa.  
Lên men chính, lên men phụ và tàng trữ.  
Lọc bia và chiết bia.  
Chúng ta có thể mô tả công đoạn sản xuất bia theo sơ đồ sau :  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 13  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Nƣớc cấp để  
rửa sàn,thiết  
Nƣớc  
Mal  
Gạo  
Chuẩn bị nguyên  
Hơi  
Nấu – đƣờng hóa  
Lọc dịch đƣờng  
Enzim  
Bã malt  
Hoa  
Nấu hoa  
Hơi nƣớc  
Bã malt  
Tách bã  
Làm lạnh  
Glicol hay nƣớc  
Sục khí  
Men  
Lên men chính, phụ  
Bã men  
Hoạt hóa và  
dùng lại men  
Nén CO
2  
Bã lọc  
Lọc bia  
Chất trợ lọc  
Bão hòa CO2  
Hơi  
Xút  
Bia hơi  
Rửa chai  
Chiết chai, lon  
Đóng nắp  
Nƣớc thải  
Hơi nƣớc  
Thanh trùng  
Nƣớc thải  
Kiểm tra, dán nhãn, nhập  
Sản phẩm  
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất Bia.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 14  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
2.3.1. Dây chuyền công nghệ khâu nấu và đường hóa.  
Nghiền nguyên liệu  
Mục đích của quá trình nghiền là nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho  
sự tiến triển của các biến đổi lý sinh hóa trong quá trình đƣờng hóa, nhằm làm thế  
nào thu đƣợc lƣợng chất hòa tan lớn nhất. Thiết lập đƣợc một điều kiện thích hợp về  
mối liên hệ giữa nƣớc và các thành phần của bột malt là một điều kiện rất quan  
trọng, có nhƣ vậy mới giúp cho quá trình lên men xảy ra tốt và quá trình hình thành  
các chất hòa tan hiệu quả nhất.  
Trộn nguyên liệu với nước  
Quá trình đƣờng hóa đƣợc bắt đầu bằng việc pha trộn bột malt, gạo với nƣớc.  
Nhằm tránh cho bột malt, gạo bị vón cục gây trở ngại cho việc thủy phân tinh bột,  
ngƣời ta sử dụng một thiết bị pha dựa theo nguyên lý Ventury hoặc bằng cơ học  
gồm một vít xoắn đánh tơi bột trong nƣớc, phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật nấu hoặc  
pha loãng, thƣờng ngƣời ta áp dụng là: 3,5 - 4 lít nƣớc cho 1kg gạo và 3 - 3,5 lít  
nƣớc cho 1kg malt.  
Nấu và đường hóa nguyên liệu  
Mục đích là nhằm chuyển về dạng hòa tan tất cả các chất có phân tử lƣợng  
cao nằm dƣới dạng không hoà tan trong bột malt. Chúng sẽ cùng với những chất  
hòa tan có sẵn tạo thành chất chiết chung.  
Quá trình thủy phân các chất hữu cơ phức tạp trên là kết quả của sự tác dụng  
của hệ thống enzyme có sẵn trong malt.  
Thủy phân tinh bột  
Thành phần quan trọng nhất của bia là cồn đƣợc sinh ra trong quá trình lên  
men từ dịch đƣờng. Vì vậy sự thủy phân tinh bột thành maltose rất quan trọng.  
Thêm vào đó các sản phẩm trung gian không lên men đƣợc nhƣ dextrine cũng đƣợc  
hình thành.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 15  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Sự thủy phân tinh bột đƣợc tiến hành thành 3 giai đoạn không thay đổi nhƣng hòa  
lẫn với nhau nhƣ sau:  
Hồ hóa dịch hóa đường hóa  
- Hồ hóa: tinh bột không hòa tan trong nƣớc lã, không hòa tan trong dung môi  
hữu cơ trung tính. Khi ở trong nƣớc lã bình thƣờng chúng hút nƣớc và trƣơng nở ra.  
Vì thế, khi gia nhiệt thể tích của khối bột tăng lên, các hạt tinh bột bị nén chặt sau  
cùng chúng bị vỡ ra và tạo thành một dung dịch nhớt. Độ nhớt của dung dịch phụ  
thuộc vào lƣợng nƣớc pha và tùy theo cấu trúc của từng loại tinh bột.  
- Dịch hóa: dƣới tác dụng của - amylase, các chuỗi dài amylo và  
amylopectin sẽ nhanh chóng cắt đứt thành những chuỗi nhỏ hơn, vì thế nên độ nhớt  
trong mẻ nấu giảm rất nhanh. - amylase chỉ có thể cắt từ từ vào cuối mạch của  
amylo và cuối mạch nhánh của amylopectin và cứ cắt 2 gốc một nhƣ vậy.  
Dịch hóa có nghĩa là giảm độ nhớt trong dung dịch tinh bột đã hồ hóa bởi -  
amylase.  
-Đường hóa: - amylase tuần tự phân cắt các chuỗi của amylo và amylopectin  
thành dextrin có từ 7 -12 gốc glucose còn lại, - amylase tách 2 gốc từ đuôi còn lại  
của - amylase đã cắt để hình thành các chuỗi nhỏ hơn, các loại đƣờng khác nhau  
nhƣ maltotriose và glucose có độ dài các chuỗi khác nhau cũng đƣợc hình thành.  
Lọc dịch đường và rửa bã  
Cháo malt sau khi đƣờng hóa xong gồm 2 phần: phần đặc và phần loãng.  
Phần đặc bao gồm tất cả những phần tử nhỏ không hòa tan của bột malt. Phần loãng  
thì dung dịch nƣớc chứa tất cả chất hòa tan trong mẻ nấu gọi là “dịch đƣờng”.  
Mục đích của quá trình lọc là nhằm phân tách phần loãng riêng ra khỏi phần  
đặc. Đặc trƣng của cháo malt là trong đó có rất nhiều phần tử rắn. Trong quá trình  
lọc, những phần tử rắn này sẽ tạo thành một lớp nguyên liệu lọc phụ. Điều này có ý  
nghĩa khá lớn trong khi lọc.  
Đun sôi dịch đường cùng với hoa houblon  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 16  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Mục đích của quá trình đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon là nhằm ổn định  
thành phần và tạo cho bia có mùi thơm, vị đắng đặc trƣng của hoa houblon.  
Bia là một loại giải khát có mùi thơm và vị đắng rất đặc trƣng, mùi thơm vị  
đắng đặc trƣng này gây nên bởi hoa houblon. Đồng thời hoa houblon còn giúp cho  
bia thêm phần bền vững sinh học và khả năng tạo bọt tốt. Một trong những phƣơng  
pháp thông dụng nhằm chiết chất đắng và dầu thơm của hoa houblon là đun sôi trực  
tiếp dịch đƣờng với hoa.  
Làm lạnh và lắng trong dịch đường  
Mục đích của quá trình làm lạnh và lắng trong là giảm nhiệt độ nƣớc nha  
xuống, đƣa oxy từ không khí vào dịch thể và kết lắng các chất bẩn.  
Thông thường làm lạnh và lắng trong nước nha tiến hành qua 2 bước:  
- Bước 1.  
Giảm nhiệt độ xuống 60-700C và giữ ở nhiệt độ này khoảng 2 giờ vì cần ít  
nhất 2 giờ các cặn bã mới lắng hết. Sau đó, bơm phần trong của nƣớc nha (loại bỏ  
phần cặn ở đáy thùng) sang thiết bị làm lạnh nhanh.  
- Bước 2:  
Làm giảm nhanh nhiệt độ xuống tƣơng ứng với nhiệt độ lên men (khoảng 7-  
100C). Đến giai đoạn này, số cặn còn lại tuy không nhiều nhƣng đó là những cặn rất  
nhỏ, đƣờng kính của chúng thƣờng không quá 0,5m và lởn vởn trong dung dịch ở  
dạng huyền phù, rất khó lắng, thậm chí không lắng. Phải loại bỏ các kết tủa này  
bằng ly tâm hoặc có khi sử dụng bột trợ lọc điatomit sau đó mới đƣa nƣớc nha vào  
thùng lên men.  
2.3.2. Lên men dịch đường  
Sản xuất bia thuộc lĩnh vực lên men cổ điển ( nhƣ lên men rƣợu, một số axit  
hữu cơ, một số dung môi hữu cơ…). Đó là một quá trình hóa sinh, vi sinh tƣơng đối  
đơn giản so với các ngành lên men thuộc lĩnh vực lên men hiện đại nhƣ sinh tổng  
hợp các axit amin, các enzym…  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 17  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Trong sản xuất bia, quá trình lên men có hai dạng: lên men nổi và lên men  
chìm. Hai dạng lên men này khác nhau chủ yếu ở chỗ sử dụng hai loại nấm men  
khác nhau. Nấm men chìm thì lên men chính ở 6-90C, còn nấm men nổi thƣờng có  
nhiệt độ lên men chính cao hơn. Tại nhà máy áp dụng phƣơng pháp lên men chìm.  
2.3.2.1. Các giai đoạn lên men  
Giai đoạn bắt đầu .  
Xuất hiện bọt trắng mịn và bám vào thành thùng và từ từ phủ kín bề mặt bia  
non. Bọt này đƣợc xuất hiện từ 8 đến 16 giờ sau khi cấy men. Nếu thời gian này bị  
kéo dài hơn thì nên bổ sung nấm men hoặc tăng nhiệt độ lên men, thông thƣờng  
nhiệt độ lên men của nấm men bắt đầu từ 6-70.  
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả thì cần kiểm tra lại hàm lƣợng O2, và  
hàm lƣợng O2 thông thƣờng 6mg/l.  
Giai đoạn tiếp theo gọi là giai đoạn “Krausen collapsing”.  
Mức độ lên men ít mạnh mẽ hơn, lớp bọt dần dần bị xẹp xuống và cuối cùng  
tạo nên một lớp bao phủ màu nâu có vị đắng là do sự oxy hóa của nhựa hoa houblon  
và tannin.  
Giai đoạn cuối cùng gọi là “collapsed foam”.  
Do tốc độ lên men tiếp tục giảm, bọt tiếp tục vỡ ra và cuối cùng chỉ còn một  
lớp bọt màu nâu xốp bẩn, lớp bọt này cần loại bỏ trƣớc khi chuyển bia để khỏi làm  
bẩn nấm men thu hồi.  
2.3.3. Giai đoạn Lọc bia  
Sau khi lên men và hoàn tất quá trình làm chín bia có đầy đủ các thành phần  
hóa học, cũng nhƣ hƣơng vị đặc trƣng riêng biệt của từng loại bia nhƣng bia vẫn  
còn mờ đục nên cần phải lọc để trở nên trong suốt và óng ánh.  
Lọc bia dựa trên cơ sở của 2 quá trình:  
Quá trình cơ học: nhằm giữ lại các phần tử rắn có kích thƣớc to hơn các lỗ  
hoặc khe của lƣới lọc.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 18  
   
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Quá trình hấp thu: đối với các phần tử có kích thƣớc rất bé nhƣ các chất keo  
hòa tan dƣới dạng phân tử, các nấm men và vi sinh vật,… Ngoài các chất gây đục  
bia, quá trình hấp thu cũng làm giảm bớt một phần các chất protein, chất nhựa  
houblon, chất màu, cồn bậc cao và ester,…Vì vậy bia đƣợc trong chính là nhờ quá  
trình này.  
Bia lọc xong phải đảm bảo về mặt chất lƣợng nhƣ: độ ổn định vi sinh, độ ổn  
định keo, độ ổn định mùi vị.  
Bia đã lọc đƣợc đƣa vào tank chứa có áp lực, thời gian chứa từ 2-3 ngày ở  
nhiệt độ từ 0-20C. Tank chứa bia trong thực chất là tank chứa trung gian máy lọc và  
máy chiết, nó đƣợc trang bị các phụ kiện an toàn áp lực và đảm bảo các yêu cầu  
nhƣ:  
Đảm bảo vệ sinh hoàn toàn sạch bởi hệ thống lọc.  
Quá trình vệ sinh phải đƣợc kiểm tra cẩn thận.  
Bề mặt bên trong phải nhẵn, láng.  
Tank phải có hệ thống dằn áp lực CO2 và đảm bảo không rò rỉ gió vào.  
Phải có hệ thống kiểm tra nhiệt độ tự động.  
2.4. Các nguồn phát sinh chất thải.  
Ngành công nghiệp sản xuất bia cũng nhƣ các ngành công nghiệp khác đều  
có sự phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và ảnh hƣởng đến môi trƣờng cụ  
thể là chất thải rắn, khí thải và đặc biệt là nƣớc thải sản xuất. Cụ thể nhƣ sau :  
2.4.1.  
Về nước thải.  
Bia chứa chủ yếu là nƣớc (>90%), còn lại là cồn (3 – 6%), CO2 và các hóa  
chất hòa tan khác. Vì vậy sản xuất bia là một trong những ngành công nghiệp đòi  
hỏi tiêu tốn rất nhiều nƣớc do đó sẽ thải ra môi trƣờng một lƣợng rất lớn nƣớc thải.  
Nƣớc thải của nhà máy bia thƣờng gồm những loại sau:  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 19  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Nƣớc làm nguội, nƣớc ngƣng tụ. Loại nƣớc này không thuộc loại nƣớc gây ô  
nhiễm nên có thể xử lý sơ bộ và tái sử dụng lại.  
Nƣớc vệ sinh thiết bị nhƣ rửa thùng nấu, rửa bể chứa, rửa sàn nhà sản xuất. Loại  
nƣớc này chứa nhiều chất hữu cơ, cần phải đƣợc tiến hành xử lý để làm sạch  
môi trƣờng và tái sử dụng lại.  
Nƣớc vệ sinh và các thiết bị lên men, thùng chứa đƣờng ống, sàn nhà lên men.  
Loại nƣớc thải này chứa nhiều xác nấm men, xác nấm men rất dễ tự phân hủy,  
gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Loại nƣớc này cần có biện pháp xử lý  
đặc biệt giảm nguy cơ ô nhiễm.  
Nƣớc rửa chai đựng bia. Loại nƣớc thải này cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng,  
nƣớc này không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn chứa rất nhiều các hợp chất  
màu từ mực in nhãn, kim loại ( đặc biệt là Zn và Cu)  
2.4.2.  
Hơi phát sinh từ quá trình nấu, hơi khí nén bì rò rỉ, bụi từ quá trình chuẩn bị  
nguyên liệu . . .  
Khí thải.  
Nguồn Bụi phát sinh chủ yếu trong nhà máy bao gồm trong quá trình chuẩn  
bị nguyên liệu, quá trình tiếp liệu, quá trình xay malt, quá trình nghiền gạo… Tuy  
nhiên tải lƣợng bụi ở đây rất khó ƣớc tính phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhƣ loại  
nguyên liệu, độ ẩm của nguyên liệu, tình trạng / tính năng của thiết bị máy móc…  
2.4.3.  
Tác nhân nhiệt.  
Nhiệt tỏa từ lị nấu, lị hơi (nguồn nhiệt rất nặng) và từ hệ thống làm lạnh  
(nguồn nhiệt lạnh) và tiếng ồn do thiết bị sản xuất (máy bơm, máy lạnh, băng  
chuyền,…) ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của cơng nhân và mơi trƣờng xung  
quanh  
2.4.4.  
Chất thải rắn.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 20  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Chất thải đƣợc phát sinh chủ yếu từ công đoạn : lọc dịch đƣờng, tách bã, lên  
men chính – phụ , bao gồm bã thải lúa mạch – gạo, xỉ lò nấu, bã men bia, ngoài ra  
còn có chất thải rắn sinh hoạt từ văn phòng và bếp ăn.  
2.4.5.  
Tiếng ồn, độ rung .  
Chủ yếu đƣợc phát sinh từ quá trình hoạt động của các máy móc thiết bị nhƣ  
máy nghiền, máy đóng chai, thiết bị làm lạnh, băng chuyền . .  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 21  
       
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
CHƢƠNG 3  
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SABMIILER VIỆT NAM.  
3.1. Giới thiệu tổng quan công ty.  
. Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Sabmiller Việt Nam  
. Địa chỉ: Lô A, KCN Mỹ Phƣớc 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dƣơng  
. Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phƣớc,  
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng. Mặt tiền phía Bắc khu đất giáp đƣờng giao  
thông nội bộ của khu công nghiệp. Khu dân cƣ gần nhất nằm cách công ty  
khoảng 700m.  
. Cơ sở hạ tầng nhƣ cấp thoát nƣớc, giao thông, cung cấp điện và thông tin  
liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam,  
đồng thời nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên thuận lợi cho việc vận  
chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời công ty nằm trong khu vực có nguồn  
nhân lực dồi dào thuận lợi cho việc tuyển chọn lao động.  
. Sản phẩm chính: Sản phẩm của công ty là bia và nƣớc giải khát từ malt  
không cồn . Tổng công suất sản phẩm là 675.520 hl/năm.( 1 hectolit ~ 1.000  
lít)  
3.1.1.  
Điều kiện tự nhiên  
Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phƣớc,  
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng. Mặt tiền phía Bắc khu đất giáp đƣờng giao thông  
nội bộ của khu công nghiệp. Khu dân cƣ gần nhất nằm cách công ty khoảng 700m.  
Cơ sở hạ tầng nhƣ cấp thoát nƣớc, giao thông, cung cấp điện và thông tin  
liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đồng thời  
nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên thuận lợi cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản  
phẩm. Đồng thời công ty nằm trong khu vực có nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 22  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
cho việc tuyển chọn lao động.  
3.1.2.  
Điều kiện khí hậu  
Khu vực của công ty nằm trong vùng khí hậu mang tính chất đặc trƣng của  
vùng khí hậu cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng  
11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.  
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm cao và ổn định quanh năm và tháng. Biến  
thiên nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 4,6oC. Tuy nhiên,  
biến thiên nhiệt độ ngày thì khá cao khoảng 10oC.  
Nhiệt độ không khí trung bình năm: 26,7oC  
Nhiệt độ không khí tối đa: 28,7 oC  
Nhiệt độ không khí tối thiểu: 25,5 oC  
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 39,5 oC  
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 16,5 oC  
Nhiệt độ không khí tháng nóng nhất (tháng 5): 29,5 oC  
Nhiệt không khí tháng lạnh nhất (tháng 2): 24,9 oC  
3.1.3.  
Hiện trạng chất lượng nước ngầm  
Khu vực của công ty nhìn chung có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá dồi dào. Hiện  
tại nhân dân quanh vùng có thể khai thác và sử dụng nguồn nƣớc này bằng các  
giếng khoan. Chất lƣợng nƣớc giếng khoang sâu 30m lấy tại hộ dân cách công ty  
700m đƣợc trình bày ở bảng sau:  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 23  
       
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Bảng 3.1. Chất Lượng Nước Ngầm .  
Kết  
quả  
8.04  
TCVN 5944 -  
1995  
STT Các chỉ tiêu  
Đơn vị  
pH  
Cl-  
Mg/l  
Mg/l  
6.5 8.5  
200 - 600  
1
2
29.11  
NO3  
Mg/l  
4.56  
45  
3
4
Sắt  
Mg/l  
Mg/l  
0.26  
<0.1  
1 5  
200 400  
SO4 2-  
5
6
Độ cứng  
Mg CaCO3  
80  
300 - 500  
Nguồn : công ty TNHH Sabmiler Việt Nam.  
Kết quả phân tích cho thấy chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm tại khu vực này còn  
khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nguồn nƣớc có thể sử  
dụng cho sinh hoạt và sản xuất nếu đƣợc xử lý kỹ.  
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất bia của Nhà Máy.  
3.2.1.  
Các loại nguyên liệu và hóa chất sử dụng.  
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt, gạo và nƣớc. Ngoài ra, công ty  
còn sử dụng một số phụ liệu khác gồm men bia, hoa houblon và các phụ gia tạo  
hƣơng vị đặc trƣng.  
Bảng 3.2. Nhu cầu hàng năm và các loại nguyên phụ liệu của công ty .  
STT  
Nguyên vật liệu  
Đơn vị  
Số lƣợng  
1
2
Malt  
Gạo  
Tấn/năm  
Tấn/năm  
6.919  
2.312  
3
4
5
6
7
Hoa Houblon (dạng viên và cô đặc) Tấn/năm  
21  
1.5  
1.5  
2.5  
1.5  
Acide Ascorbic  
Collupulin  
Caramel  
Kg/năm  
Kg/năm  
Kg/năm  
lit/năm  
Ezim  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 24  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Bảng3.3. Nhu cầu về điện, nước, nhiên liệu  
STT  
Nguyên nhiên liệu  
Đơn vị  
Số lƣợng  
1
2
Dầu DO  
Điện  
Tấn/năm  
2000  
1600  
Kw/h.  
3
Nƣớc  
m3/ngày.  
1348  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 25  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
3.2.2.  
Quy trình công nghệ  
Mait, gạo  
Nƣớc  
Hệ thống lò hơi  
Nƣớc thải  
Làm sạch và xay  
Xử lý sắt  
Nƣớc thải  
Nấu bia  
Lọc hèm  
Bã lọc  
Lọc cát, đá  
Nƣớc thải  
Nƣớc thải  
Nấu sôi với Houblo  
Hồ chứa  
Cặn  
Nƣớc thải  
Lắng, lọc trong  
Lọc tinh 30  
Mc  
Nƣớc thải  
Nƣớc thải  
Làm lạnh, nạp khí  
Lên men  
Bã lọc  
Nƣớc thải  
Nƣớc thải  
Lọc  
Bồn trữ, Bão hòa CO2  
Nƣớc thải  
Bia hơi  
Thanh trùng  
Chiết vào chai, thùng  
Chiết chai  
Bảo quản lạnh  
Dán nhãn vô két  
Nhập kho thành phẩm  
Nhập kho thành phẩm  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 26  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ tại nhà máy  
3.2.2.1. Thuyết minh dây chuyền công nghệ.  
Dây chuyền sản xuất bia của công ty là một dây chuyền khép kín và có thể  
chia làm 3 giai đoạn nhƣ sau : giai đoạn nấu, giai đoạn len men, giai đoạn chiết.  
Giai đoạn nấu.  
Nguyên liệu (Malt, gạo) đƣợc vận chuyển về và chứa trong các kho của công  
ty, tại đây nguyên liệu đƣợc bảo quản cần thận sau đó đƣa vào các bồn của phân  
xƣởng nấu – đƣờng hóa.  
Trong giai đoạn này Malt , gạo đƣợc xay còn nguyên vỏ và nghiền nát đƣợc  
đƣa vào trong nồi để nấu ( nồi đƣờng hóa). Sau khi nguyên liệu đƣợc nấu một thời  
gian nhất định sẽ tự động lọc bã kỹ và cho ra dịch đƣờng. Đƣờng này sẽ đƣợc  
chuyển đến bộ phận lên men.  
Giai đoạn lên men và lọc.  
Tại đây bộ phân lên men tiếp nhận dịch đƣờng của bộ phận nấu trộn chung  
với hoa Houlon và mộ số phụ hia khác để lên men , sau khi trải qua hai quá trình lên  
men chính và lên men phụ . Quá trình lên men chính sẽ tạo ra bia bán thành phẩm (  
bia chƣa lọc). Bia chƣa lọc này se đƣợc trải qua quá trình lọc để lọc các tạp chất  
đồng thời lảm trong nƣớc bia và chuyển đến phân xƣởng chiết.  
Giai đoạn chiết.  
Tại đầu Keg inox 30 lít sẽ đƣợc súc, hấp, làm lạnh nhằm tiệt trùng vi khuẩn,  
làm khô ráo sau đó chiết bia và đóng nút, rồi đƣợc chuyển đến các kho có trang bị  
hệ thống làm lạnh và các thiệt bị khác để đảm bảo bia tƣơi sản xuất ra.  
3.3. An toàn lao động ,phòng cháy chữa cháy và các sự cố môi trƣờng.  
3.3.1.  
Phòng cháy, chữa cháy và các sự cố môi trường  
Công ty đã lập tổ chức PCCC trong toàn công ty và trang bị đầy đủ các  
phƣơng tiện cứu hỏa nhƣ bình CO2, thang, xẻng , ống nƣớc, bơm nƣớc, bể chứa nƣớc  
PCC  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 27  
   
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
- Các loại nhiên liệu đƣợc tồ trữ tại khu vực cách ly và thông thoáng.  
- Công ty đã lắp đặt các hệ thống chống sét cho các bồn chứa dầu, cách ly các  
bảng điện, tủ điện điều khiển….đồng thời cho tiếp đất các thiết bị.  
- Các máy móc, thiết bị có lý lịch kèm theo và đƣợc đo đạc, theo dõi thƣờng  
xuyên các thông số kỹ thuật; đặc biệt là các thiết bị chịu ápcao nhƣ máy nén  
khí, nồi hơi và hệ thống thu hồi khí CO2 đƣợc kiểm định theo qui định.  
- Công nhân vận hành đƣợc huấn luyện và thực hành thao tác đúng cách khi có  
sự cố và luôn có mặt tại vị trí của mìn, thao tác kiểm tra vận hành đúng kỹ  
thuật.  
- Kết hợp với lực lƣợng phòng cháy chữa cháy địa phƣơng để xây dựng kế hoạch  
phòng cháy chữa cháy cho dự án.  
- Phát hiện, sửa chữa hoặc thay thế kịp thời các thiết bị có nguy cơ hỏng hóc  
hoặc sự cố. Tiến hành kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa các máy móc thiết bị  
theo định kì.  
3.3.2.  
Các biện pháp phòng chống sự cố rò rỉ dầu  
Các bồn chứa dầu đƣợc đặt trên nền bê tông chịu lực không có mái che, xung  
quanh nền đƣợc xây gờ cao 1 m ngăn chặn nguy cơ tràn dầu ra khu vực xung quanh.  
Trong khu vực này có một hố chứa dầu cặn với dung tích khoảng 1 m3 để thu gom  
dầu cặn trong quá trình sử dụng. Các loại dầu cặn trong hố gom sẽ đƣợc hút và chứa  
trong thùng phuy 20L, định kỳ sẽ đƣợc thuê các công ty có chức năng đến thu gom  
và xử lý dầu cặn này theo quy định.  
3.3.3.  
Giáo dục ý thức vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công  
nhân viên trong công ty.  
Các biện pháp hỗ trợ  
-
-
Huấn luyện cán bộ và quản lý khoa học để giảm tối đa việc thất thoát nguyên  
vật liệu trong quá trình sản xuất.  
-
Thực hiện việc kiểm soát và cân đối nguyên liệu, vật tƣ để kiểm soát nguồn  
phát sinh chất thải.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 28  
   
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG  
-
Tham gia thực hiện các kế hoạch hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng theo các  
quy định và hƣớng dẫn chung của các cấp chuyên môn và thẩm quyền của tỉnh Bình  
Dƣơng.  
-
Đôn đốc và giáo dục các cán bộ công nhân viên trong dự án thực hiện các quy  
định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện việc kiểm tra sức  
khỏe,kiểm tra y tế định kì.  
3.4. Hiện trạng môi trƣờng tại công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam  
3.4.1.  
Nguồn gốc phát sinh và tính chất nước thải.  
Nấu – đƣờng hóa: Nƣớc thải của các công đoạn này giàu các chất  
hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt  
và bột, các cục vón…cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.  
Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nƣớc thải của công đoạn này rất  
giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với bia cặn.  
Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp chai.  
Nƣớc thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra ngoài…  
Nƣớc thải từ quy trình sản xuất bao gồm:  
- Nƣớc lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đƣờng. Để bã trên sàn lƣới, nƣớc sẽ  
tách ra khỏi bã.  
- Nƣớc rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại thiết bị  
khác.  
- Nƣớc rửa chai và két chứa.  
- Nƣớc rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.  
- Nƣớc thải từ nồi hơi  
- Nƣớc vệ sinh sinh hoạt.  
- Nƣớc thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lƣợng clorit cao (tới 500 mg/l),  
cacbonat thấp.  
SVTH : NGUYỄN THANH KỲ  
TRANG 29  
     

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 129 trang yennguyen 13/11/2024 280
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia tại Công ty TNHH Sabmiller Việt Nam - Khu công nghiệp Mỹ Phước II - Huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, công suất 2400m³/ngày đêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_thiet_ke_he_thong_xu_ly_nuoc_thai_san_xuat_bia_tai_co.pdf