Luận án Đánh giá hiện trạng chất thải rắn Thị xã Đồng Xoài

LUẬN ÁN  
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI  
RẮN THỊ ĐỒNG XOÀI  
1
 
MỤC LỤC  
2
 
CHƯƠNG 1  
MỞ ĐẦU  
1.1. Đặt vấn đề  
hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu lợi ích của con người, song  
cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng  
tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của  
con người ngày càng nhiều, mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng  
nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.  
Thị Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999  
và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị Đồng Xoài là thủ  
phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng  
điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là  
169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị Đồng Xoài đang trên đà  
phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện  
đại hóa, nền kinh tế hội của tỉnh đang những bước phát triển nhanh chóng,  
đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất  
kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng  
chất thải rắn chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô  
nhiễm môi trường do chất thải rắn chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối  
quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những  
vùng thành thị.  
Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định  
thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản chất thải rắn trên địa bàn thị xã  
Đồng Xoài tỉnh Bình Phước đề xuất giải phápđể tìm hiểu sâu hơn về công  
tác quản chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các  
phương án quản lý và xử chất thải rắn phù hợp với địa phương mình.  
4
     
Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi  
Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường  
tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố  
Hồ Chí Minh.  
1.2 Mục tiêu của đề tài  
- Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử chất thải rắn trên địa bàn thị xã  
Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.  
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các quan  
quản lý có chiến lược đầu tư biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp  
thời.  
1.3. Nội dung nghiên cứu  
-
Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản chất thải rắn trên  
địa bàn thị Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước.  
Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản chất thải rắn  
trên địa bàn thị xã.  
-
-
Phân tích, tổng hợp đánh giá hiện trạng quản lý và xử chất thải rắn  
của thị Đồng Xoài.  
-
Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử chất thải rắn của  
thị Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung.  
1.4. Phương pháp nghiên cứu  
-
Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị Đồng  
Xoài tỉnh Bình Phước.  
-
Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và  
môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh.  
-
-
Xử lý các số liệu thống đã thu thập được.  
Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan  
đến vấn đề môi trường.  
5
     
-
Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của nghiệp  
công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu  
vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các  
công sở…).  
-
Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh  
hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại  
thị Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm  
gạch…tại nhà máy xử lý rác.  
-
Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm  
thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường.  
Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan.  
-
1.5 Giới hạn thời gian thực hiện đề tài  
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa  
bàn thị Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước.  
Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010.  
1.6 Địa điểm nghiên cứu  
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản chất thải rắn đề xuất  
giải pháp tại thị Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.  
6
   
CHƯƠNG 2  
TỔNG QUAN VỀ THỊ ĐỒNG XOÀI  
2.1. Điều kiện tự nhiên [16]  
2.1.1. Vị trí địa lý  
Thị Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, tổng diện tích tự  
nhiên là 16.769,83 ha. Tọa lạc tại đường QL14, thị Đồng Xoài, tỉnh Bình  
Phước. Từ đường Nguyễn Huệ đến trụ sở điện lực tỉnh Bình Phước. Toàn thị xã  
được chia làm 05 phường và 03 xã, trung tâm thị đặt tại phường tân phú, bao  
gồm:  
Phường Tân Phú: 963,58 ha  
Phường Tân Đồng: 789,97 ha  
Phường Tân Bình: 521,34 ha  
Phường Tân Xuân: 997,85 ha  
Phường Tân Thiện; 360,00 ha  
Tiến Thành: 2.565,86 ha  
Xã Tân Thành: 5.575,82 ha  
Tiến Hưng: 4.995,41 ha  
Ranh giới hành chính được xác định bởi:  
Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú  
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương  
Phía Tây giáp huyện Chơn Thành  
7
     
Thị Đồng Xoài nằm trong địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía nam,  
một trong các vùng kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược.  
8
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị Đồng Xoài  
2.1.2. Đặc điểm địa hình  
9
Thị Đồng Xoài có địa hình rất đa dạng phức tạp. Trong thị vừa có  
địa hình đồi núi thấp lại vừa địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp  
và bàu trũng. Địa hình thấp dần về phía Tây và Tây Nam.  
2.1.3. Đặc điểm địa chất  
Phần lớn thị Đồng Xoài có nền địa chất lớp đất phun trào Bazan thuộc  
các thời kỳ khác nhau. Trên nền địa chất này, cùng với yếu tố khí hậu nóng ẩm  
lớp vỏ phong hoá phát triển khá dày và hình thành các lớp đất phát triển trên  
Bazan có độ dày tầng đất trên 100cm, phần còn lại đất phát triển kém.  
2.1.4. Đặc điểm khí hậu  
Thị Đồng Xoài thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu  
nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5  
đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các  
đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau:  
-
Chế độ mưa: lượng mưa trung bình quân hàng năm biến động từ 2.045 -  
2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90%  
lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất  
vào các tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường ít có mưa. Mưa gây lũ  
thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10.  
-
Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích  
đạo nên thị đồng xoài có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều ổn định từ  
25,8 - 26,20C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân  
cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong  
năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C.  
-
Nắng: thị Đồng Xoài nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình  
quân trong năm từ 9.288 – 9.3600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ  
2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng  
nhiều nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9.  
10  
-
Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 -  
81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là  
88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.  
-
Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian  
kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4.  
Gió: chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió: Chính Đông, Đông - Bắc và Tây –  
-
Nam theo 2 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ  
bình quân 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đông chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình  
quân 3,2 m/s.  
Nhìn chung chế độ khí hậu về cơ bản cho phép đẩy mạnh phát triển ngành sản  
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ  
đến sản xuất nông nghiệp, cần phải btrí cây trồng và mùa vụ cho phù hợp nhằm  
khắc phục được tình trạng thiếu nước về mùa khô và phát huy được hiệu quả  
kinh tế cao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được  
quá trình xói mòn rửa trôi và thoái hóa đất đai, nhất về mùa mưa trên địa bàn  
tỉnh.  
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn  
Hệ thống sông ngòi ở đây tương đối ít, chỉ những con suối chảy qua với  
lượng nước thấp, bao gồm một số hồ đập suối như: Hồ Suối Cam, Hồ Suối  
Lam, Suối Rạt Suối Đồng Tiền…. những con suối này sẽ góp phần lớn cho  
việc cung cấp lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.  
Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn, nhưng về mùa khô thì lại thiếu nước  
cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đa số các hộ dân sử dụng nước giếng khoan  
để sinh hoạt sản xuất.  
2.1.6. Đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học  
Đặc điểm thực vật  
Thị Đồng Xoài được xem là vùng sinh thái nông nghiệp với cây công  
nghiệp dài ngày chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có các loại cây ngắn ngày, cây  
rừng tự nhiên, trảng cỏ, cây bụi…  
11  
Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loại cây trồng dài ngày như:  
cây điều, cây hồ tiêu, cây cà phê và cây cao su…  
Đặc điểm động vật  
Các loài động vật quý hiếm chủ yếu tập trung các vườn quốc gia. Tại thị xã  
Đồng Xoài chỉ có các thành phần nhóm động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá)  
một số loài động vật phiêu sinh, động vật đáy sống ở dưới nước. Các loài  
động vật phiêu sinh và động vật đáy tập trung chủ yếu ở Hồ Suối Cam và Hồ  
Suối Giai.  
2.2. Điều kiện kinh tế hội  
2.2.1. Đặc điểm kinh tế [1]  
Thị Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước nên chịu sự chi phối và phát triển  
chung về kinh tế của thị xã nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung. Phát huy  
những thành quả đạt được, năm 2008 tình hình kinh tế hội tỉnh Bình Phước  
tíêp tục ổn định và phát triển.  
-
Tổng sản lượng lương thực hạt cả năm 2008 ước khoảng 58.635 tấn, tăng  
3,6% so với cùng ký năm trước đạt 95,7% so với kế hoạch năm.  
Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 1.655.503 triệu đồng đạt 68.4%  
kế hoạch năm, tăng 27,8 so với cùng ký năm trước.  
Kim ngạch xuất khẩu ước 207.585 ngàn USD đạt 66,3% kế hoạch năm và  
-
-
tăng 18,2% so với cùng ký năm trước.  
2.2.2. Đặc điểm dân số  
Thị Đồng Xoài gồm 5 phường và 2 xã. Tình hình dân số tại thị đồng  
xoài theo số liệu thống năm 2008 như sau[1]:  
-
Dân số toàn thị xã: khoảng 69.305 người, mật độ dân số tính được là 415  
người/km2.  
-
-
Thành phần dân bao gồm nhiều dân tộc như Kinh, Stiêng, Khơme, Tày…  
Dân số thị chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường  
tiềm năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, sản xuất công  
nghiệp trên địa bàn thị xã.  
12  
 
-
Thị Đồng Xoài là trung tâm văn hoá, chính trị. Hiện nay thị Đồng Xoài  
được xếp vào đô thị loại III.  
2.2.3. Sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp [16]  
Nông nghiệp  
Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng có quy  
lớn. Các loại cây trồng chính chủ yếu là cây lương thực như: khoai mì; các  
cây công nghiệp hàng năm như: đậu phộng, mè và các cây công nghiệp dài ngày  
có gía trị kinh tế cao như: cao su, điều, cà phê, tiêu…. chiếm vị trị quan trọng  
trong tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân.  
Lâm nghiệp  
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tham gia điều hoà các dòng  
chảy của các con sông, suối, hồ.  
Trong những năm qua, thị đã tập trung phát triển rừng một cách bền vững,  
đảm bảo lợi ích hài hoà giữa phát triển rừng với môi trường sinh thái, sự phát  
triển của nền kinh tế đời sống của nhân dân trước mắt và lâu dài với mục tiêu  
bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ rừng  
sản xuất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh,  
quản lý và khai thác có tái tạo diện tích rừng trồng.  
2.2.4. Công nghiệp  
Ngành công nghiệp của thị xã có điểm xuất phát thấp. Trong những năm gần  
đây, nhịp độ phát triển công nghiệp tăng lên, hình thành các khu sản xuất công  
nghiệp với quy mô cao. Số lượng lao động trong sản xuất công nghiệp cũng tăng  
cao.  
Hiện nay trên địa bàn thị đã hình thành và phát triển các ngành công  
nghiệp như: công nghiệp chế biến nông lâm sản đồ uống, công nghiệp sản  
xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp dệt may, da dày, công  
nghiệp sản xuất phân phối điện nước. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế  
biến nông lâm sản đồ uống đang là ngành công nghiệp chiếm ưu thế về chiếm  
lĩnh thị trường trong nước xuất khẩu do phát huy được thế mạnh nguồn  
13  
nguyên liệu sẵn của địa phương. Tuy nhiên, song song với phát triển công  
nghiệp vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, nước, hiện nay tại các khu vực  
cơ sở sản xuất công nghiệp.  
Trên địa bàn thị hiện nay mới thành lập khu công nghiệp Đồng Xoài II với  
diện tích 84,7 ha. Mặc dù trên địa bàn thị đã được quy hoạch các khu công  
nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay số lượng các cơ sở sản xuất công  
nghiệp vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành  
không theo quy hoạch tổng thể vẫn còn khá nhiều, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc  
hậu, hệ thống xử chất thải hầu như không có hoặc nhưng không đạt yêu  
cầu, đang gây áp lực lớn lên môi trường [13].  
Hậu quả của ô nhiễm công nghiệp là vô cùng to lớn, việc khắc phục ô nhiễm  
môi trường rất phức tạp tốn kém, do đó ngay từ bây giờ các cấp, các ngành,  
các cơ sở sản xuất phải biện pháp hữu hiệu trong phát triển công nghiệp đi đôi  
với bảo vệ môi trường.  
2.2.5. Thương mại - dịch vụ  
Thương mi ca thxã trong thi gian qua có bước phát trin khá, hàng hóa  
phong phú và đa dng hơn, đáp ng các yêu cu sn xut và tiêu dùng ca nhân  
dân ngày mt tt hơn. Mng lưới thương mi được mrng.  
Mạng lưới chợ: hiện nay trên địa bàn thị xã, lĩnh vực thương mại dịch vụ  
phát triển khá tập trung với một siêu thị Coopmart lớn vừa được mở. Tuy nhiên,  
quy mô còn nhỏ, hàng hóa dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ  
chưa cao.  
Xuất nhập khẩu còn khó khăn, thị trường chưa được mở rộng, mặt hàng xuất  
khẩu chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là hàng nông sản dưới dạng thô, chưa qua  
chế biến, giá cả không cao và dễ bị tác động từ các nước và khu vực nơi có  
những mặt hàng tương tự.  
2.2.6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật [20]  
Nguồn điện: sử dụng nguồn điện hiện hữu cấp điện áp 220V bố trí dọc  
theo tuyến đường QL14.  
14  
Cấp nước: sử dụng xe bồn, lấy nước từ hồ suối Cam.  
Thoát nước: theo hệ thống thoát nước đã sẵn.  
Giao thông liên lạc: nằm ngay trung tâm tỉnh Bình Phước nên giao thông đi  
lại vận chuyển h àng hóa rất thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như các dịch  
vụ khác.  
2.2.7. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường  
Thị xã là nơi nhiều dân cư tập trung đông nhất, điều đó sẽ làm cho lượng  
chất thải phát sinh càng nhiều. Theo số liệu điều tra về dân số tốc độ phát triển  
kinh tế cho thấy: lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng  
0.91kg/người/ngày (năm 2008). Như vậy với dân số của thị khoảng 69.305  
người thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày.[5]  
Qua thống điều tra cho thấy, dân số tư nhiên ở thị xã ngày càng tăng cao,  
số dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng nông thôn vào thị  
xã. Đô thị càng phát triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập  
trung vào. Quá trình này sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh  
nhiều vấn đề trong việc quản đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự  
tăng trưởng về kinh tế càng mạnh do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi.  
Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở thị xã và hậu quả sự quá tải đối  
với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu  
gom và xử chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng.  
Bên cạnh sự gia tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao  
động việc làm và chưa việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh  
lệch rất nhiều, nhất tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh  
tật đối với trẻ em và cả người lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều thiếu  
sức đề kháng để chống chọi bệnh tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có  
những giải pháp để xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều  
người dân.  
Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức  
tạp về đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân  
15  
phải chật vật với chổ ở. Điều đó làm cho thị xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây  
hiệu ứng nhà kình và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây  
ô nhiểm môi trường, hệ thống nước thải không đảm bảo.  
Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về  
kinh tế và xã hội cao cho thị xã. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp thị xã có nhiều  
hướng để phát triển tạo một đô thị mạnh mẽ sạch đẹp.  
16  
CHƯƠNG 3  
CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ  
3.1. Định nghĩa chất thải rắn  
Chất thải rắn (CTR) (chủ yếu chất thải rắn đô thị hay rác thải đô thị) yếu  
tố làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường sinh thái, chúng đang có  
nguy cơ đe doạ môi trường sống ở các đô thị. Chất thải rắn đô thị (CTRĐT)  
không những vấn đề nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch  
mà còn là sự lo lắng của các dân các đô thị. vậy quan tâm nghiên cứu và  
tìm hiểu về chất thải rắn, vấn đề về môi trường do chất thải rắn gây ra là công  
việc hết sức cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và tái sử dụng chúng vào mục  
đích lợi cho xã hội nền kinh tế [6].  
Chất thải rắn được hiểu tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của  
con người động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng  
hay khi không muốn dùng nữa [6].  
Bảng 3.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt  
Thành phần  
Định nghĩa  
Thí dụ  
1. Các chất cháy được  
a) Giấy  
Các vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, các mảnh  
bột giấy bìa, giấy vệ sinh …  
b) Hàng dệt  
nguồn gốc từ các sợi Vải , len , nylon …  
c) Thực phẩm  
Các chất thải ra từ đồ ăn Các cọng rau , vỏ quả,  
thực phẩm  
thân cây, lõi ngô …  
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…  
e) Chất dẻo  
Các vật liệu sản phẩm Đồ dùng bằng như  
được chế tạo từ gỗ, tre và bàn ghế, thang, giường,  
rơm…  
đồ chơi…  
Các vật liệu sản phẩm Phim cuộn, túi chất dẻo,  
được chế tạo từ chất dẻo chai lọ chất dẻo, các đầu  
vòi bằng chất dẻo, dây  
f) Da và cao su  
Các vật liệu sản phâm bện …  
2. Các chất không cháy được chế tạo từ da và cao Bóng, giầy, ví, băng cao  
a) Các kim loại sắt su su …  
17  
     
Các loại vật liệu sản Vỏ hộp, dây điện, hàng  
phẩm được chế tạo từ sắt rào, dao, nắp lọ …  
dễ bị nam châm hút.  
b) Các kim loại phi sắt  
c) Thủy tinh  
Các loai vật liệu không bị Vỏ hộp nhôm, giấy bao  
nam châm hút  
gói, đồ đựng …  
d) Đá và sành sứ  
Các loại vật liệu sản Chai lọ , đồ đựng bằng  
phẩm chế tạo từ thủy tinh thủy tinh, bóng đèn …  
Bất kỳ các lọai vật liệu Vỏ trai, ốc , xương, gạch  
không cháy khác ngoài đá, gốm …  
kim loại thủy tinh  
3. Các chất hỗn hợp  
Tất cả các loại vật liệu Đá cuội, cát, đất, tóc …  
khác không phân loại ở  
bảng này. Loại này có thể  
được chia thành 2 phần:  
Kích thước lớn hơn 5 và  
loại nhỏ hơn 5mm  
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)  
3.2. Nguồn tạo thành (phát sinh) chất thải rắn đô thị [3]  
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thbao gồm:  
Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)  
Từ các trung tâm thương mại  
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng  
Từ các dịch vụ đô thị, sân bay  
Từ các hoạt động công nghiệp  
Từ các hoạt động xây dựng đô thị  
Từ các trạm xử chất thải…  
Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt  
Các hoạt động và khu vực liên  
quan đến việc sản sinh ra rác  
Các thành phần của  
rác  
Nguồn  
Thức ăn thừa, rác, tro  
và các loại khác  
Thức ăn thừa, rác, tro,  
chất thải rắn do quá  
trình phá vỡ, xây dựng  
và các loại khác  
Kết hợp cả hai thành  
phần trên  
Khu dân Các hộ gia đình  
Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn  
phòng, khách sạn, xưởng in, sửa  
chữa ô tô, y tế..  
Khu  
Thương mại  
Đô thị  
Kết hợp cả hai thành phần trên  
18  
 
Khu  
Đường phố, khu vui chơi, bãi  
Chất thải rắn và các  
loại khác  
công cộng biển, công viên,...  
Khu vực sản  
xuất công  
Chất thải rắn sinh hoạt, rác từ quá  
trình sản xuất công nghiệp.  
nghiệp  
(Nguồn: công ty môi trường tầm nhìn xanh ,2007)  
3.3. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh [20]  
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa  
lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm  
(kg/người.ngày đêm). Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng  
loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương phụ thuộc vào mức  
sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực (bảng 3.3).  
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất  
thải rắn đô thị  
Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)  
Nguồn  
Khoảng giá trị  
Trung bình  
Sinh hoạt đô thị (1)  
Công nghiệp  
1 -3  
1,59  
0,5 - 1,6  
0,86  
0,27  
0,18  
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ  
0,05 - 0,4  
Nguồn thải sinh hoạt khác (2) 0,05 – 0,3  
(Nguồn: Giáo trình quản chất thải rắn đô thị, GS.TS.Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)  
Ghi chú: (1): kể cả nhà và trung tâm dịch vụ thương mại  
(2): không kể nước nước thải.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh và lượng rác thải [11].  
Điều kiện địa lý - khí hậu.  
Tập quán sinh hoạt của dân tộc, tôn giáo  
Nhận thức về môi trường và thái độ của cộng đồng.  
Mức độ phát triển kinh tế, trình độ sản xuất, tái chế, dịch vụ.  
Luật pháp, chính sách về quản lý rác.  
19  
 
3.4. Tính chất học, hoá học, sinh học của chất thải rắn đô thị [3]  
3.4.1. Tính chất học  
Khối lượng riêng  
Khối lượng riêng được định nghĩa khối lượng riêng trên một đơn vị thể  
tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo  
phương pháp lưu trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong  
thùng và không nén, (3) chứa trong thùng và nén.  
Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong  
năm, thời gian lưu trữ, ... khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác  
thường dao động trong khoảng từ 200kg/m3 đến 500kg/m3 và giá trị đặc trưng  
thường vào khoảng 297kg/m3.  
Độ ẩm  
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo  
thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.  
Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo  
cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương pháp sau:  
w d  
M =  
x 100  
w
Trong đó:  
- M : độ ẩm (%)  
- w : khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg)  
- d : khối lượng của mẫu ctr sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi  
1050C (kg)  
Bảng 3.4. Khối lượng riêng và hàm ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt  
Khối lượng riêng  
Độ ẩm (% khối  
lượng)  
Loại chất thải  
(1b/yd3)  
Khoảng  
dao động  
Đặc  
trưng  
Khoảng Đặc trưng  
dao động  
Rác khu dân (không  
20  
 
nén)  
Thực phẩm  
220-810  
70-220  
70-135  
490  
150  
85  
50-80  
4-10  
4-8  
70  
6
5
Giấy  
Carton  
Nhựa  
Vải  
Cao su  
Da  
Rác vườn  
Gỗ  
Thuỷ tinh  
70-220  
70-170  
110  
110  
220  
270  
170  
400  
330  
150  
270  
540  
810  
1255  
220  
1-4  
6-15  
1-4  
8-12  
30-80  
15-40  
1-4  
2-4  
2-4  
2-4  
2
10  
2
10  
60  
20  
2
3
2
3
8
170-340  
170-440  
100-380  
220-540  
270-810  
85-270  
110-405  
220-1940  
540-1685  
1095-1400  
150-305  
Lon thiếc  
Nhôm  
Các kim loại khác  
Bụi, tro  
6-12  
6-12  
5-20  
Tro  
Rác rưởi  
6
15  
Rác vườn  
(xốp và khô)  
Cỏ tươi (xốp ướt)  
Cỏ tươi (ướt và nén)  
Rác vườn (vụn)  
Rác vườn (composted)  
Rác khu đô thị  
Xe ép rác  
50-250  
350-500  
1000-1400  
450-600  
450-650  
100  
400  
1000  
500  
550  
20-40  
40-80  
50-90  
20-70  
40-60  
30  
60  
80  
50  
50  
300-760  
500  
15-40  
20  
Tại bãi rác  
- Nén bình thường  
- Nén tốt  
610-840  
995-1250  
760  
1010  
15-40  
15-40  
25  
25  
Rác khu thương mại  
Rác thực phẩm (ướt)  
Thiết bị gia dụng  
Rác khu thương mại (tt)  
Thùng gỗ  
800-1600  
250-340  
910  
305  
50-80  
0-2  
70  
1
185-270  
170-305  
85-305  
305-610  
235-305  
185  
250  
200  
505  
270  
10-30  
20-80  
10-30  
5-15  
20  
5
15  
10  
15  
Phần rể cây  
Rác cháy được  
Rác không cháy được  
Rác hỗn hợp  
Rác xây dựng và phá dỡ  
Rác khu phá dở (không  
cháy)  
20-25  
1685-2695  
2395  
2-10  
4
Rác khu phá dỡ (cháy được)  
Rác xây dựng (cháy được)  
505-675  
305-605  
605  
440  
4-15  
4-15  
8
8
21  
Bê tông vỡ  
Rác công nghiệp  
Bùn hoá chất (ướt)  
Tro  
2020-3035  
2595  
0-5  
-
1350-1855  
1180-1515  
170-420  
1685  
1350  
270  
3000  
605  
1685  
605  
1245  
1515  
1600  
490  
75-99  
2-10  
6-15  
0-5  
60-90  
75-96  
60-90  
0-5  
0-5  
0-5  
10-40  
6-15  
30-60  
80  
4
10  
-
75  
94  
75  
-
-
2
20  
10  
25  
Vụn da  
Vụn kim loại nặng  
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp)  
Phân bón (ướt)  
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp)  
Vụn kim loại nhẹ  
Vụn kim loại (hỗn hợp)  
Dầu, hắc ín, nhựa đường  
Mạt cưa  
2530-3370  
420-1265  
1515-1770  
340-1180  
840-1515  
1180-2530  
1350-1685  
170-590  
Vải thải  
170-370  
675-1265  
305  
840  
Gỗ thải (hỗn hợp)  
Rác nông nghiệp  
Rác nông nghiệp (hỗn hợp)  
Xác súc vật  
675-1265  
340-840  
945  
605  
40-80  
-
50  
-
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)  
3.4.2. Tính chất hoá học  
Chất hữu cơ  
Lấy mẫu, nung 950oC. Phần bay hơi đi chất hữu cơ hay còn gọi tổn  
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong  
tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.  
Chất tro  
Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất cơ.  
Hàm lượng cacbon cố định  
lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất khác không phải là  
cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là  
7%. Các chất khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất  
thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.  
Nhiệt trị  
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo  
công thức Dulông:  
22  
KJ  
Kg  
1
Đơn vị nhiệt trị  
= 2,326 [145,4C + 620 H O + 41.S ]  
8
Trong đó:  
- C : Lượng cacbon tính theo %\  
- H : Hydro tính theo %  
- O : Oxi tính theo %  
- S : Sunfua tính theo %  
Bảng 3.5. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn  
% trọng lượng theo trạng thái khô  
Hợp phần  
C
H
O
N
S
Tro  
Chất thải thực phẩm 48  
6,4  
6
37,6  
44  
44,6  
22,8  
31,2  
Không 2  
11,6  
38  
42,7  
2
2,6  
0,3  
0,3  
0,4  
0,2  
0,2  
5
6
5
Giấy  
3,5  
Catton  
4,4  
60  
55  
5,9  
7,2  
6,6  
10  
8
6
6
3
Chất dẻo  
Vải, hàng dệt  
Cao su  
Không Không 10  
4,6 0,15 2,45  
Không 10  
78  
Da  
60  
10  
0,4  
0,3  
0,1  
0,2  
10  
Lá cây, cỏ  
Gỗ  
Bụi, gạch vụn, tro  
47,8  
49,5  
26,3  
3,4  
0,2  
0,5  
4,5  
1,5  
68  
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)  
Ghi chú: xđ: không xác định  
3.4.3. Tính chất sinh học [3]  
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất  
thải rắn sinh hoạt hầu hết các thành phần này đều khả năng chuyển hoá sinh  
học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất cơ. Mùi và ruồi nhặng  
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thục phẩm) có trong chất thải  
rắn sinh học.  
Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ  
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C,  
thường được sữ dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ  
trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn  
khả năng phân huỷ sinh học của phần chất hữu có trong chất thải rắn sinh hoạt  
23  
là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất  
khó bị phân huỷ sinh học. (ví dụ: giấy in báo và nhiều loại cây kiểng).  
Bảng 3.6. Thành phần khả năng phân huỷ sinh học của một số chất hữu cơ  
tính theo hàm lượng lignin.  
Thành phần  
VS (% chất rắn Hàm lượng lignin  
tổng cộng TS) (LC), (%VS)  
phần khả  
năng phân huỷ  
sinh học (BF)  
Rác thực phẩm  
Giấy  
7-15  
0.4  
0.82  
Giấy in báo  
giấy công sở  
Carton  
94.0  
96.4  
94.0  
50-90  
21.9  
0.4  
12.9  
4.1  
0.22  
0.82  
0.47  
0.72  
Rác vườn  
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)  
Sự hình thành mùi  
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài giữa các khâu thu  
gom, trung chuyển thải ra bãi rác nhất ở những vùng khí hậu nóng do quá  
trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong chất thải rắn sinh  
hoạt. dụ: trong điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau  
đó sulfide kết hợp vói hydro tạo thành H2S.  
Sự sản sinh ruồi nhặng  
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự  
sản sinh ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.  
Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có  
thể biểu diễn như sau:  
- Trứng phát triển: 8-12 giờ  
- Giai đoạn đầu của ấu trùng: 20 giờ  
- Giai đoạn thứ hai của ấu trùng: 24 giờ  
- Giai đoạn thứ ba của ấu trùng: 3 ngày  
- Giai đoạn nhộng: 4-5 ngày  
- Tổng cộng: 9-11 ngày  
24  
3.5. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản chất thải rắn.  
3.5.1. Phân loại chất thải rắn tại nguồn  
Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu thể tái sinh, tái chế,  
hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy phát tán dịch  
bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên,  
góp phần hội hoá công tác quản chất thải rắn giảm gánh nặng cho ngân  
sách nhà nước về các khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển xử lý  
chất thải rắn đô thị [4].  
3.5.2. Thu gom chất thải rắn [6]  
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở  
hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xlý, chuyển  
tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.  
Dịch vụ thu gom rác thải thường thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và  
"thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố ở nhiều khu vực, việc thu gom  
phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà và thu gom tập  
trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay  
bãi chôn lấp.  
Bảng 3.7. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ  
Nguồn phát sinh rác  
Người chịu trách  
Thiết bị thu gom  
thải  
nhiệm  
25  
 
1. Từ các khu dân cư  
- Nhà ở thấp tầng  
- Dân cư tại khu vực, - Các đồ dùng thu gom tại  
người làm thuê. nhà, các xe gom.  
- Nhà trung bình  
- Người làm thuê, nhân - Các máng tự chảy, các  
viên phục vụ của khu thang nâng, các xe gom,  
nhà, dịch vụ của các các băng chuyền chạy  
công ty vệ sinh.  
bằng khí nén.  
- Nhà cao tầng  
- Người làm thuê, nhân - Các máng tự chảy, các  
viên phục vụ của khu thang nâng, các xe gom,  
nhà, dịch vụ của các các băng chuyền chạy  
công ty vệ sinh.  
bằng khí nén.  
2. Các khu vực kinh Nhân viên, dịch vụ của Các loại xe thu gom có  
doanh, thương mại  
các công ty vệ sinh.  
bánh lăn, các côngtenơ lưu  
giữ, các thang nâng hoặc  
băng chuyền.  
3. Các khu công  
Nhân viên, dịch vụ của Các loại xe thu gom có  
nghiệp  
các công ty vệ sinh.  
bánh lăn, các côngtenơ lưu  
giữ, các thang nâng hoặc  
băng chuyền.  
4. Các khu sinh hoạt Chủ nhân của khu vực Các thùng lưu giữ có mái  
ngoài trời (quảng hoặc các công ty công che hoặc nắp đậy.  
trường, công viên …) viên, cây xanh.  
5. Các trạm xử lý  
nước thải  
Các nhân viên vận Các loại băng chuyền khác  
hành trạm nhau và các thiết bị.  
6. Các khu nông  
nghiệp  
Chủ nhân của khu vực Tùy thuộc vào trang bị của  
hoặc công nhân. từng đơn vị đơn lẽ.  
(Nguồn:Giáo trình quản chất thải rắn .GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)  
3.5.3. Vạch tuyến thu gom vận chuyển[3][6][20]  
Các yếu tố cần xét đến khi chọn tuyến đường thu gom vận  
chuyển  
-
Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất  
thải rắn, số lần thu gom 1 tuần.  
-
Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe, máy vận chuyển.  
26  
-
Tuyến đường cần phải chọn sao cho lúc bắt đầu kết thúc hành trình phải ở  
đường phố chính.  
-
-
Ở địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ điểm cao xuống thấp.  
Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được  
thu gom vào các giờ mật độ giao thông thấp.  
Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ  
chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.  
Những vị trí có chất thải rắn ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức  
thu gom cho phù hợp.  
Tạo lập tuyến đường thu gom vận chuyển  
Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó chỉ số  
lượng, thông tin nguồn chất thải rắn.  
-
-
-
-
Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông  
tin.  
-
-
Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án.  
So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến  
đường hợp lý.  
3.6. Trung chuyển vận chuyển  
3.6.1. Sự cần thiết của hoạt động trung chuyển [3]  
Hoạt động trung chuyển vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận  
chuyển đến trung tâm xử hoặc bãi chôn lấp gia tăng làm cho việc vận chuyển  
trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị  
trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp chất thải rắn đến đó bằng đường quốc  
lộ. Trạm trung chuyển được sử dụng khi:  
-
Xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn không đúng quy định do khoảng cách vận  
chuyển quá xa.  
-
-
-
Vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 10mi (16,09km)  
Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 20yd3 (15m3).  
Khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt.  
27  
 
-
Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu  
gom chất thải từ khu thương mại.  
-
Sử dụng hệ thống thu gom thuỷ lực hoặc khí nén.  
3.6.2. Các dạng trạm trung chuyển [6]  
Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp  
Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận  
chuyển hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng  
kiện chất thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp,  
chất thải được đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách  
lọai các vật liêu có thể tái sinh được.  
Trạm trung chuyển chất tải lưu trữ  
Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố  
này chất thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác.  
sự khác biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải lưu trữ là TTC chất tải  
lưu trữ được thiết kế đthể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày.  
Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp chất tải thải  
bỏ.  
Hoạt động ở TTC này có thể tả như sau: tất cả những người chuyển chở  
chất thải rắn đến TTC đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom  
lớn sẽ được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm  
cân, cân xe và tính lệ phí thải bỏ.  
3.6.3. Phương tiện phương pháp vận chuyển [6]  
Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ những phương tiện chủ yếu sử  
dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng  
được dùng.  
Ở những nơi thể vận chuyển chất thải từ TTC đến BCL cuối cùng bằng xe  
vận tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để  
vận chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một  
cách tổng quát, các xe vận chuyển phải thomãn những yêu cấu sau:  
28  
-
Chi phí vận chuyển thấp nhất.  
-
Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển  
Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc  
Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép  
-
-
-
Phương pháp tháo dỡ chất thải phỉa đơn giản và có khả năng thực hiện độc  
lập  
3.7. Một số phương pháp xử chất thải rắn đô thị  
Mục tiêu của xử chất thải rắn giảm hoặc loại bỏ các thành phần không  
mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng  
vật liệu năng lượng trong chất thải.  
3.7.1. Xử sơ bộ chất thải rắn đô thị [6]  
Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học  
Nén rác là một khâu quan trọng trong quá trình xử chất thải rắn. Một số  
phương tiện vận chuyển chất thải rắn được trang bị thêm bộ phận cuốn ép và nén  
rác, điều này góp phần làm tăng sức chứa của xe và tăng hiệu suất chuyên chở  
cũng như kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là  
các máy nén cố định và di động hoặc các thiết bị nén ép cao áp.  
Giảm thể tích bằng phương pháp hóa học  
Chủ yếu bằng phương pháp trung hòa, hóa rắn kết hợp với các chất phụ gia  
đông cứng , khi đó thể tích của chất thải thể giảm đến 95%.  
Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn  
Để thuận tiện cho việc xử lý, người ta phải tách, phân chia các hợp phần của  
chất thải rắn. Đây là quá trình cần thiết trong công nghệ xử để thu hồi tài  
nguyên từ chất thải rắn, dùng cho quá trình chuyển hóa biến thành sản phẩm hoặc  
cho các quá trình thu hồi năng lượng sinh học.  
3.7.2. Xchất thải rắn bằng công nghệ ép kiện  
29  
 
Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung  
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng  
tải, các chất trơ và các chất thể tận dụng được như : kim loại, nilon, giấy, thủy  
tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải  
chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể  
tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao [6].  
3.7.3. Xử chất thải rắn bằng phương pháp sinh học  
sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các  
chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất kiểm soát một cách  
khoa học, tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.  
Phương pháp này được áp dụng rất hiệu quả. Những đống hoặc đống  
phân có thể để hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định,  
nhưng quá trình có thể tăng nhanh trong vòng một tuần hoặc ít hơn. Quá trình ủ  
thể coi như một quá trình xử tốt hơn được hiểu và so sánh với quá trình lên  
men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Theo tính toán của nhiều tác giả,  
quá trình thể tạo ra thu nhập cao gấp 5 lần khi bán khí mêtan của bể mêtan  
với cùng một loại bùn đó thời gian rút ngắn lại một nữa. Sản phẩm cuối cùng  
thu được không có mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh hạt cỏ. Trong quá  
trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần hơn nữa so với ở bể aeroten. Quá  
trình áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu khử nước, sau là xử  
lý cho tới khi nó thành xốp ẩm. Độ ẩm nhiệt độ được kiểm tra để giử cho  
vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra  
nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng  
của quá trình phân hủy là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin,  
xenlulô, sợi [2].  
3.7.4. Xlý rác thải bằng phương pháp đốt [6]  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 81 trang yennguyen 22/12/2024 30
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiện trạng chất thải rắn Thị xã Đồng Xoài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docluan_an_danh_gia_hien_trang_chat_thai_ran_thi_xa_dong_xoai.doc