Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường

Luận văn  
Nghiên cu khnăng hp phụ  
mt sion kim loi nng trên vt  
liu hp phchế to tbã mía  
và thăm dò xlí môi trường  
- 5 -  
MỤC LỤC  
Trang  
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ TH......................................  
MỞ ĐẦU...................................................................................  
Chƣơng 1. TỔNG QUAN  
7
8
9
1.1. Ảnh hưởng của sự ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con  
người...............................................................................  
1.1.1. Chì...........................................................................  
1.1.2. Crom........................................................................  
1.1.3. Đồng........................................................................  
1.1.4. Mangan....................................................................  
1.1.5. Niken.......................................................................  
1.2. Quá trình hấp phụ.............................................................  
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ ..................................................  
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước ................................  
1.2.3. Động học hấp phụ.....................................................  
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp  
phụ...........................................................................  
11  
11  
12  
12  
12  
13  
13  
13  
14  
15  
16  
19  
22  
22  
23  
1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ - Bã mía..............................  
1.4. Một số phương pháp định lượng kim loại ..........................  
1.4.1. Phương pháp thể tích................................................  
1.4.2. Phương pháp trắc quang............................................  
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ  
2.1. Thiết bhoá chất.................................................................  
2.1.1. Thiết b.....................................................................  
2.1.2. Hoá chất...................................................................  
27  
27  
27  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 6 -  
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trưng cấu trúc của vật liệu  
hấp phụ ............................................................................  
2.2.1. Chế tạo vật liệu hấp ph............................................  
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của VLHP .........................  
2.3. Định lượng các kim loại......................................................  
2.3.1. Dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)...........................  
2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định Ni2+...............................  
2.3.3. Dựng đường chuẩn xác định Mn2+ .............................  
2.3.4. Định lượng Pb2+........................................................  
2.3.5. Định lượng Cu2+ .......................................................  
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và nguyên liệu ..........  
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của  
VLHP ................................................................................  
2.5.1. Ảnh hưởng của thời gian...........................................  
2.5.2. Ảnh hưởng của pH....................................................  
2.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ - Cân bằng hấp ph..............  
2.6. Thử xử lí nước thải chứa Cr(VI) ........................................  
28  
28  
29  
31  
31  
32  
33  
34  
34  
35  
36  
36  
39  
41  
45  
KẾT LUẬN.......................................................................................  
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG B.....................................  
TÀI LIỆU THAM KHO..................................................................  
47  
49  
50  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 7 -  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Trang  
Bảng 1.1 Nồng độ giới hạn của một số kim loại trong nước thải công  
nghiệp và nước cấp sinh hoạt.............................................  
13  
Bảng 1.2 Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng....................  
Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía.........................................  
Bảng 2.1 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)...  
Bảng 2.2 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) ........................  
Bảng 2.3 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Ni2+.......  
Bảng 2.4 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Ni2+ ............................  
Bảng 2.5 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Mn2+ .....  
Bảng 2.6 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Mn2+...........................  
Bảng 2.7 So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP  
đối với Cr(VI), Ni2+, Mn2+, Pb2+ và Cu2+.............................  
16  
20  
31  
32  
32  
33  
33  
34  
35  
36  
39  
40  
42  
45  
Bảng 2.8 Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ .................  
Bảng 2.9 Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại....  
Bảng 2.10 Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ..........................  
Bảng 2.11 Ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng hấp phụ...................  
Bảng 2.12 Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir .............  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 8 -  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
Trang  
19  
Hình 1.1 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.................................  
Hình 1.2 Đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb ................................  
Hình 1.3 Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía............  
Hình 2.1 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu ........................................  
Hình 2.2 Phổ hồng ngoại của VLHP ................................................  
Hình 2.3 Ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu..................................  
Hình 2.4 Đường chuẩn xác định Cr(VI) ...........................................  
Hình 2.5 Đường chuẩn xác định Ni2+ ...............................................  
Hình 2.6 Đường chuẩn xác định Mn2+ ..............................................  
Hình 2.7 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ theo thời gian..........  
Hình 2.8 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH dung dịch....  
Hình 2.9 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu  
của các ion........................................................................  
19  
21  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
38  
41  
43  
43  
43  
44  
44  
44  
44  
44  
44  
45  
45  
Hình 2.10 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cr(VI) ..........  
Hình 2.11 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Cr(VI).........................  
Hình 2.12 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Ni2+ ..............  
Hình 2.13 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni2+ ............................  
Hình 2.14 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Mn2+.............  
Hình 2.15 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Mn2+ ...........................  
Hình 2.16 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Pb2+..............  
Hình 2.17 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Pb2+ ............................  
Hình 2.18 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu2+ .............  
Hình 2.19 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Cu2+............................  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 9 -  
MỞ ĐẦU  
Do sự phát triển không bền vững mà hiện nay vấn đề ô nhiễm nguồn  
nước đang trở thành vấn nạn của nhiều quốc gia. Ở nước ta, quá trình phát  
triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất đã góp phần tăng trưởng kinh tế,  
thúc đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành các khu đô thị  
mới, giảm khoảng cách về kinh tế giữa các vùng... Tuy nhiên, bên cạnh sự  
chuyển biến tích cực về kinh tế là những tác động tiêu cực đến môi trường  
sinh thái do các khu công nghiệp gây ra. Thực tế, hiện nay rất nhiều nhà máy  
ở các khu công nghiệp vẫn hàng ngày thải trực tiếp nước thải có chứa các ion  
kim loại nặng với hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép ra môi trường. Hậu  
quả là môi trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm ở nhiều khu vực đang  
bị ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng.  
nhiều phương pháp khác nhau đã được nghiên cứu và áp dụng để  
tách loại các kim loại nặng ra khỏi môi trường nước. Một trong các phương  
pháp đang được nhiều người quan tâm hiện nay là tận dụng các phụ phẩm  
nông nghiệp, công nghiệp làm vật liệu hấp phụ các ion kim loại [3,19,20].  
Phương pháp này có ưu điểm là sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có và  
không đưa thêm vào môi trường các tác nhân độc hại khác.  
Một trong các nguồn phụ phẩm công nghiệp có khối lượng lớn ở nước  
ta là bã mía. Bã mía với thành phần chính là các xenlulozơ và hemixenlulozơ  
rất thích hợp cho việc nghiên cứu biến đổi tạo ra các vật liệu hấp phụ để tách  
loại các ion kim loại nặng.  
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả  
năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã  
mía và thăm dò xử lí môi trường”.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 10 -  
Với mục đích đó, trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu các nội dung  
sau:  
1- Chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã mía.  
2- Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ đối với Cr(VI),  
Ni2+, Mn2+, Cu2+ và Pb2+ trong môi trường nước.  
3- Thử xử lí một mẫu nước thải chứa Cr(VI) của xí nghiệp mạ điện  
quân đội bằng vật liệu hấp phụ chế tạo được.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 11 -  
CHƢƠNG 1  
TỔNG QUAN  
1.1. Ảnh hƣởng của sự ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con ngƣời  
Ở hàm lượng nhỏ một số kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng cần  
thiết cho cơ thể người và sinh vật phát triển bình thường, nhưng khi có hàm  
lượng lớn chúng lại thường có độc tính cao. Khi được thải ra môi trường, một  
số hợp chất kim loại nặng bị tích tụ và đọng lại trong đất, song có một số hợp  
chất có thể hoà tan dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Điều này tạo  
điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn nước ngầm,  
nước mặt và gây ô nhiễm. Các kim loại nặng có mặt trong nước, đất qua  
nhiều giai đoạn khác nhau trước sau cũng đi vào chuỗi thức ăn của con người.  
Khi nhiễm vào cơ thể, kim loại nặng tích tụ trong các mô, tác động đến các  
quá trình sinh hóa (các kim loại nặng thường có ái lực lớn với nhóm -SH-  
SCH3 của enzim trong cơ thể, vì thế các enzim bị mất hoạt tính, cản trở quá  
trình tổng hợp protein của cơ thể). Ở người, kim loại nặng có thể tích tụ vào  
nội tạng như gan, thận, xương khớp gây nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung  
thư, thiếu máu, ngộ độc,...[1,13,18]. Dưới đây là tác động của một số kim loại  
nặng đến con người.  
1.1.1. Chì  
Chì thường được sử dụng trong công nghệ sản xuất pin, ắc quy, sản  
xuất đạn và tấm bảo vệ phóng xạ,…  
Chì là một trong những nguyên tố rất độc hại đối với con người và  
động vật. Nó xâm nhập vào cơ thể sống chủ yếu qua con đường tiêu hóa, hô  
hấp,… Khi mỗi ngày tiếp xúc một lượng chì cao (>10mg Pb/ngày) trong vài  
tuần sẽ gây nhiễm độc nặng. Ăn 1g Pb/lần sẽ chết ngay. Các hợp chất hữu cơ  
chứa chì có độc tính cao gấp hàng trăm lần so với các hợp chất vô cơ. Sự  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 12 -  
nhiễm độc chì có thể gây ra nhiều bệnh như: giảm trí thông minh; các bệnh về  
máu, thận, tiêu hóa, ung thư,…[1,9,13,16].  
1.1.2. Crom  
Nước thải từ công nghiệp mạ điện, công nghiệp khai thác mỏ, nung đốt  
các nhiên liệu hóa thạch,… là các nguồn gây ô nhiễm crom. Crom có trong  
nước thải thường gặp ở dạng Cr(III) và Cr(VI). Cr(III) không độc nhưng  
Cr(VI) rất độc hại đối với cơ thể người, nó gây nguy hiểm cho gan, thận và  
đường hô hấp; gây ra các bệnh về răng, miệng, kích thích da,...[1,9,13,16].  
1.1.3. Đồng  
Đồng là nguyên tố cần thiết cho cơ thể con người, nhu cầu hàng ngày  
của người lớn khoảng 0,033 - 0,050mg/kg thể trọng. Tuy nhiên, nếu hàm  
lượng đồng trong cơ thể lớn thì cơ thể sẽ bị nhiễm độc và có thể gây một số  
bệnh về thần kinh, gan, thận; lượng lớn đồng hấp thụ qua đường tiêu hoá có  
thể gây tử vong [1,9,13,16].  
1.1.4. Mangan  
Mangan là một trong các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khoẻ con  
người trong quá trình sinh trưởng phát triển. Do mangan được hấp thụ rất ít  
qua đường ruột nên hầu như không ai bị ngộ độc do ăn hoặc uống thực phẩm  
có chứa nhiều mangan hơn nhu cầu cần thiết (2 - 5mg/ngày). Tuy nhiên, ngộ  
độc mangan vẫn có thể xảy ra, gây ri loạn hoạt động thần kinh với biểu hiện  
rung giật kiểu Parkinson. Cũng có một số trường hợp ngộ độc mangan là do  
nguồn nước uống bị ô nhiễm nặng mangan do rò rỉ từ bãi chôn pin, ắc quy  
vào nguồn nước sinh hoạt, uống thuốc có chứa mangan liều cao và kéo dài,  
hoặc do tắm hơi nước khoáng có nhiều mangan thường xuyên [1,9,13,16].  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 13 -  
1.1.5. Niken  
Niken được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hoá chất, luyện  
kim, điện tử, … Vì vậy, nó thường có mặt trong nước thải. Niken vào cơ thể  
chủ yếu qua con đường hô hấp, nó gây ra các triệu chứng khó chịu, buồn nôn,  
đau đầu; nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương,  
gan thận; còn nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây hiện tượng viêm da,  
xuất hiện dị ứng,…[1,9,13,16].  
Bảng 1.1. Nồng độ giới hạn của một số kim loại trong nước thải công  
nghiệp và nước cấp sinh hoạt. [12]  
Giá trị giới hạn (mg/l)  
Stt  
Tên chỉ tiêu  
Nước thải công nghiệp Nước cấp sinh hoạt  
1 Hàm lượng chì  
0,10  
0,05  
2,00  
0,50  
0,20  
0,01  
0,05  
1,00  
0,50  
0,10  
2 Hàm lượng crom  
3 Hàm lượng đồng  
4 Hàm lượng mangan  
5 Hàm lượng niken  
1.2. Quá trình hấp phụ  
1.2.1. Hin tượng hấp phụ  
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí – rắn,  
lng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng). Chất có bề mặt, trên đó xảy ra sự hấp phụ  
được gọi là chất hấp phụ; còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi  
chất bị hấp phụ.  
Ngược với quá trình hấp phụ là quá trình giải hấp phụ. Đó là quá trình  
đi ra của chất bị hấp phụ khỏi lớp bề mặt chất hấp phụ.  
Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất  
bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta phân biệt hai loại hấp  
phụ là hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [2,7,11].  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 14 -  
1.2.1.1. Hấp phụ vật lý  
Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử,  
phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết Van Der Walls  
yếu. Đó là tổng hợp của nhiều loại lực hút khác nhau: tĩnh điện, tán xạ, cảm  
ứng và lực định hướng.  
Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ  
không tạo thành hợp chất hóa học (không hình thành các liên kết hóa học) mà  
chất bị hấp phụ chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề  
mặt chất hấp phụ. Ở hấp phụ vật lí, nhiệt hấp phụ không lớn [2,7,11].  
1.2.1.2. Hấp phụ hóa học  
Hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hóa  
học với các phân tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên  
kết hóa học thông thường (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối  
trí…). Nhiệt hấp phụ hóa học lớn, có thể đạt tới giá trị 800kJ/mol.  
Trong thực tế sự phân biệt hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học chỉ là  
tương đối, vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Trong một số quá trình hấp  
phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học [2,7,11].  
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước  
Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức  
tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất là ba thành phần gây tương tác: nước,  
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ  
xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề  
mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó.  
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị  
hấp phụ trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước  
của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 15 -  
Trong nước, các ion kim loại bị bao bọc bởi một lớp vỏ các phân tử  
nước tạo nên các ion bị hidrat hoá. Bán kính (độ lớn) của lớp vỏ hidrat ảnh  
hưởng nhiều đến khả năng hấp phụ của hệ do lớp vỏ hidrat là yếu tố cản trở  
tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng điện tích thì ion có kích thước lớn sẽ  
hấp phụ tốt hơn do có độ phân cực lớn hơn và lớp vỏ hidrat nhỏ hơn. Với các  
ion có điện tích khác nhau, khả năng hấp phụ của các ion có điện tích cao tốt  
hơn nhiều so với ion có điện tích thấp.  
Sự hấp phụ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi pH. Sự  
thay đổi pH không chỉ dẫn đến sự thay đổi về bản chất của chất bị hấp phụ  
(các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hay trung tính phân li khác nhau ở các giá  
trị pH khác nhau) mà còn làm ảnh hưởng đến các nhóm chức trên bề mặt chất  
hấp phụ [2,7,11].  
1.2.3. Động học hấp phụ  
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt  
của chất hấp phụ, vì vậy quá trình động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các  
giai đoạn kế tiếp nhau:  
Các chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn  
khuếch tán trong dung dịch.  
Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp  
phụ chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng.  
Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp  
phụ - Giai đoạn khuếch tán trong mao quản.  
Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai  
đoạn hấp phụ thực sự.  
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ  
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [2,7,10,11].  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 16 -  
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ  
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị  
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược  
li pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất  
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một  
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ  
đạt cân bằng.  
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ  
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:  
q = f (T, P hoặc C)  
(1.1)  
Ở nhiệt độ không đổi (T = const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của q  
vào P hoặc C (q = fT(P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.  
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể được xây dựng trên cở sở lý thuyết, kinh  
nghiệm hoặc bán kinh nghiệm tùy thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và  
kinh nghiệm xử lí số liệu thực nghiệm [2,7,11].  
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được nêu ở bảng 1.2.  
Bảng 1.2. Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng [11]  
Đường đẳng nhiệt hấp  
phụ  
Bản chất sự hấp  
phụ  
Phương trình  
v
b.p  
=
Langmuir  
Vật lí và hóa học  
vm 1+ b.p  
v = k.p  
Henry  
Vật lí và hóa học  
Vật lí và hóa học  
v = k.p 1n  
, (n>1)  
Freundlich  
1
v
=
lnCo.p  
Shlygin-Frumkin-Temkin  
Hóa học  
v
a
m
C - 1  
+ ( ).  
p
1
p
=
Brunauer-Emmett-Teller  
(BET)  
v p - p  
vm.C  
vm.C po  
(
)
Vật lí, nhiều lớp  
o
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 17 -  
Trong các phương trình trên, là thể tích chất bị hấp phụ,  
thể  
v
v
m
tích hấp phụ cực đại, là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí, po là áp suất hơi  
p
bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các  
kí hiệu  
các hằng số.  
a,b,k,n  
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của VLHP  
đối với một số ion kim loại nặng trong môi trường nước theo mô hình đường  
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.  
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các  
giả thuyết:  
1) Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.  
2) Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.  
3) Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các  
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân  
hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.  
Phương trình Langmuir xây dựng cho hệ hấp phụ khí - rắn có dạng:  
v
b.p  
=
(1.2)  
vm 1+b.p  
Trong đó:  
- v, vm ln lượt là thể tích chất bị hấp phụ, thể tích chất bị hấp phụ cực đại.  
- p áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí.  
- b hằng số.  
Tuy vậy, phương trình này cũng có thể áp dụng được cho quá trình hấp  
phụ trong môi trường nước. Khi đó có thể biểu diễn phương trình Langmuir  
như sau:  
K.Ccb  
q = q  
(1.3)  
max 1+K.Ccb  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 18 -  
Trong đó:  
- Ccb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.  
- q, qmax ln lượt là dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp phụ  
cực đại.  
- K là hằng số Langmuir.  
Khi nồng độ chất bị hấp phụ là rất nhỏ (K.C << 1) ta có: q = qmax.K.C.  
Như vậy, dung lượng hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.  
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (K.C >> 1) thì q q . Tức,  
®
max  
dung lượng hấp phụ sẽ đạt một giá trị không đổi khi tăng nồng độ chất bị hấp  
phụ. Khi đó bề mặt chất hấp phụ đã được bão hòa bởi một đơn lớp các phân  
tử chất bị hấp phụ.  
Phương trình (1.3) chứa hai thông số qmax và hằng số K. Dung lượng  
hấp phụ cực đại qmax có một giá trị xác định tương ứng với số tâm hấp phụ  
còn hằng số K phụ thuộc cặp tương tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và  
nhiệt độ. Từ các số liệu thực nghiệm có thể xác định qmax và hằng số K bằng  
phương pháp tối ưu hay đơn giản là bằng phương pháp đồ thị.  
Với phương pháp đồ thị, phương trình (1.3) được viết thành:  
C
1
1
cb  
q
=
+
.C  
(1.4)  
cb  
q
.K q  
max  
max  
Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q theo  
C
.
cb  
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb  
có dạng như ở hình 1.1 và hình 1.2.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 19 -  
Ccb  
q
q
a
M
O
Ccb  
O
Ccb  
Hình 1.1. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 1.2. Đồ thị sự phụ thuộc của  
Langmuir Ccb/q vào Ccb  
Từ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb dễ dàng tính được qmax và  
1
1
OM =  
hằng số K (  
;
).  
= tgα  
K.qmax  
qmax  
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép  
gii thích khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm [2,7,11].  
1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ - bã mía  
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, rất thuận lợi cho ngành mía  
đường phát triển. Niên vụ sản xuất mía đường 2006 - 2007, diện tích mía cả  
nước 310,067ha, sản lượng mía thu hoạch đạt khoảng 17 triệu tấn. Theo  
quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010, sản lượng đường sản xuất  
trong cả nước phấn đấu đạt 1,5 triệu tấn [22, 23].  
Phát trin sản xuất mía đường là một định hướng đúng đắn. Tuy nhiên,  
các nhà máy sản xuất đường cũng thải ra một lượng không nhỏ bã mía. Theo  
tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía để làm đường  
sinh ra một lượng phế thải khổng l: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước đây 80%  
lượng bã mía này được dùng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản xuất đường,  
sinh ra 50.000 tấn tro [22]. Tuy là phế thải nhưng trong tro và bã bùn lại có  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 20 -  
nhiều chất hữu cơ. Các chất này sau sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi  
trường và ô nhiễm nguồn nước rất nặng. Bã mía cũng có thể được dùng làm  
bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra furfural là  
nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng  
giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì bã mía  
nguyên liệu quan trọng để thay thế.  
Bã mía chiếm khoảng 26,8 - 32% lượng mía ép. Trong bã mía chứa  
trung bình khoảng 50% là nước, 48 49% là xơ (trong đó chủ yếu là  
÷
xenlulozơ và hemixenlulozơ) 1 2% là đường [14,21]. Tùy theo loại mía và  
÷
đặc điểm nơi trồng mía mà các thành phần hoá học có trong bã mía khô (xơ)  
có thể biến đổi. Hàm lượng % các thành phần hoá học chính của bã mía được  
chỉ ra trong bảng 1.3.  
Bảng 1.3. Thành phần hoá học của bã mía [14]  
Thành phần  
% khối lượng  
40 50  
Xenlulozơ  
÷
Hemixenlulozơ  
20 25  
÷
Lignin  
18 23  
÷
Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein, …)  
3 5  
÷
Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích  
α
-glucozơ  
[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khi của  
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 150000u.  
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như  
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao  
gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl.  
Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan.  
Lignin giữ vai trò là chất kết ni gia xenlulozơ và hemixenlulozơ.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 21 -  
Sự phân bố xenlulozơ, hemixenlulozơ và lignin trong bã mía được chỉ  
ra trong hình 1.3.  
Lignin  
Hemixenlulzơ  
Xenlulozơ  
Hình 1.3. Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía [22]  
Với thành phần chính là xenlulozơ và hemixenlulozơ, bã mía có thể  
biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà  
khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lí môi  
trường, như các nhà khoa học ở Braxin, Ấn Độ, Malaixia,…[19,20]. Ở nước  
ta cũng đã những công trình nghiên cứu sử dụng bã mía làm vật liệu hấp  
phụ, tuy nhiên những nghiên cứu đó mới chỉ ở dạng sử dụng bã mía thô [3].  
Trong đề tài này chúng tôi chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã mía bằng cách dùng  
anhydrit succinic để hoạt hóa bã mía.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 22 -  
1.4. Một số phƣơng pháp định lƣợng kim loại  
Có nhiều phương pháp khác nhau được dùng để định lượng các kim  
loi. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thể tích để định lượng  
chì và đồng; phương pháp trắc quang để định lượng crom, niken và mangan.  
1.4.1. Phương pháp thể tích  
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo  
thể tích của dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn)  
cần dùng để phản ứng hết với chất cần xác định có trong dung dịch cần phân  
tích. Dựa vào thể tích và nồng độ của dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm  
lượng chất cần xác định có trong dung dịch phân tích.  
Dựa theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, phương pháp phân tích thể  
tích được phân loại làm các loại sau:  
- Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ (Phương pháp trung hòa).  
- Phương pháp chuẩn độ kết tủa.  
- Phương pháp chuẩn độ tạo phức.  
- Phương pháp chuẩn độ oxi hóa khử.  
Để định lượng Cu2+ và Pb2+ chúng tôi sử dụng phương pháp chuẩn độ  
tạo phức với thuốc thử là EDTA.  
EDTA (axit etylen điamintetraaxetic, H4Y) là thuốc thử được ứng dụng  
rộng rãi trong phương pháp chuẩn độ tạo phức. Phương pháp chuẩn độ sử  
dụng EDTA làm thuốc thử được gọi là phương pháp chuẩn độ complexon.  
Người ta thường dùng EDTA dưới dạng muối đinatri Na2H2Y, thường gi là  
complexon III (nhưng vẫn quen quy ước là EDTA). EDTA tạo phức bền với  
các cation kim loại và trong hầu hết các trường hợp phản ứng tạo phức xảy ra  
theo tỉ lệ 1:1.  
Mn+ +Y4- Y(n-4)  
(1.5)  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 23 -  
Các phép chuẩn độ complexon thường tiến hành khi có mặt các chất tạo  
phức phụ để duy trì pH xác định nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện kết tủa hidroxit  
kim loi. Để xác định điểm dừng trong chuẩn độ complexon, người ta thường  
dùng một số loại thuốc thử như: eriocrom đen T (ET-OO), murexit, 1-(2-  
piridinazo) 2- naphtol (PAN), 4-(2-piridinazo) rezoxin (PAR ),…[4,6,17].  
1.4.1.1. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng chì bằng EDTA  
Pb2+ tạo phức bền với EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm, song cũng rất  
dễ thủy phân, do đó trước khi tăng pH ta cho Pb2+ tạo phức với tactrat rồi mới  
tiến hành chuẩn độ, chỉ thị là ET-OO [4,6,15,17].  
1.4.1.2. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng đồng bằng EDTA  
Dựa trên phản ứng tạo phức bền của Cu2+ với EDTA:  
2+  
2-  
2-  
+
Cu +H Y CuY +2H  
2
+
2-  
2-  
CuH Ind +H Y CuY +H Ind  
4
2
4
Chỉ thị là murexit 1% trong NaCl, pH =8 [4,6,15,17].  
1.4.2. Phương pháp trắc quang  
1.4.2.1. Nguyên tắc  
Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ  
biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Nguyên tắc chung của  
phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, ta  
chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh  
sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.  
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-  
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật:  
Io  
I
A = lg = εLC  
(1.6)  
Trong đó:  
- Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khi dung dịch.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 24 -  
- L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.  
- C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.  
-
ε
là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất  
ε = f λ  
hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (  
).  
( )  
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước  
sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.  
A = f λ,L,C  
(1.7)  
(
)
Do đó, nếu đo A tại một bước sóng  
λ
nhất định với cuvet có bề dày L  
xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường  
thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng ca  
dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+,  
sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi  
giá trị của nồng độ. Và biểu thức 1.6 có dạng:  
b
A = k.ε.L. C  
(1.8)  
( )  
x
λ
Trong đó:  
- Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.  
- k: hằng số thực nghiệm.  
- b: hằng số có giá trị 0< b£ 1. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx.  
Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.  
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một  
ε
K = k.ε.L  
cuvet có bề dày xác định thì = const và L = const. Đặt  
ta có:  
Aλ = K.Cb  
(1.9)  
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng UV-Vis, thì luôn có một giá  
trị nồng độ giới hạn Co xác định, sao cho:  
- Với mọi giá trị Cx < Co: thì b = 1, và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A  
và nồng độ Cx là tuyến tính.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 25 -  
- Với mọi giá trị Cx > Co: thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi Cx tăng) và quan  
hệ giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính.  
Phương trình (1.8) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ  
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích  
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính  
này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các  
điều kiện thực nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy, tức  
giá trị  
e
của chất đó càng lớn thì giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng  
nồng độ tuyến tính giữa A và C càng hẹp [5,17].  
1.4.2.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang  
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương  
pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như:  
phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu,  
phương pháp cân bằng màu bằng mắt… Các phương pháp này đơn giản,  
không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của  
chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các  
chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang  
phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương  
pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm,  
phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể  
mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng  
phương pháp đường chuẩn để định lượng các cation kim loại.  
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx)b về  
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một  
chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ  
ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 26 -  
quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo  
được dựng đồ thị A = f(C), đồ thị A = f(C) gọi là đường chuẩn.  
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều  
kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng  
với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh,  
cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được  
vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [5].  
1.4.2.3. Định lượng Cr(VI), Ni2+, Mn2+ bằng phương pháp trắc quang  
a) Định lượng Cr(VI)  
Trong môi trường axit, Cr(VI) phản ứng với 1,5-diphenylcacbazit tạo  
thành một phức chất màu tím đỏ thích hợp cho việc định lượng Cr(VI) theo  
phương pháp trắc quang. Hàm lượng Cr(VI) được xác định theo cường độ hấp  
thụ màu của phức chất ở bước sóng λ = 540nm với cuvet 1cm [12,17].  
b) Định lượng Ni2+  
Ion Ni2+ trong môi trường amoniac yếu có mặt chất oxy hóa mạnh sẽ  
tạo thành với dimetylgyoxim một phức màu đỏ, cường độ màu tỉ lệ với nồng  
độ niken. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định niken trực tiếp ở nồng  
độ từ 0,2÷5,0mg/l. Độ hấp thụ màu của phức được đo ở bước sóng  
λ = 520nm  
, cuvet 1cm [12,17].  
c) Định lượng Mn2+  
Dùng kali pesunfat và chất xúc tác là ion Ag+ trong môi trường axit để  
-
-
oxi hóa Mn2+ đến MnO4 . Hàm lượng MnO4 được xác định bằng phương  
λ = 540nm  
pháp trắc quang với máy trắc quang vùng UV-Vis ở bước sóng  
với cuvet 1cm [12,17].  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 27 -  
CHƢƠNG 2  
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ  
2.1. Thiết bị, hóa chất  
2.1.1. Thiết bị  
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700 Phamaspec (Shimadzu - Nhật  
Bản), máy quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 (Shimadzu - Nhật Bản).  
- Máy lắc, máy nghiền bi, máy khuấy từ, máy đo pH, tủ sấy, cân điên tử  
bốn số,…  
- Bộ sohxlet thuỷ tinh; các loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định  
mức; chén sứ…  
2.1.2. Hóa chất  
Các hóa chất được dùng là các hóa chất có độ tinh khiết phân tích hoặc  
tinh khiết hóa học.  
2.1.2.1. Chuẩn bị các dung dịch gốc [8,12]  
a) Dung dịch Cr(VI) 1000mg/l: Hòa tan 2,8285g K2Cr2O7 (đã sấy khô ở  
1000C) trong nước cất sau đó định mức đến 1000ml.  
b) Dung dịch Ni2+ 1000mg/l: Hoà tan 4,9533g Ni(NO3)2.6H2O trong 20ml  
dung dịch HNO3 10%, đun nhẹ cho tan hết, định mức tới vạch.  
c) Dung dịch Mn2+ 1000mg/l: Hòa tan 2,7480g MnSO4 (đã nung ở 500oC)  
trong 10ml axit sunfuric 1:4. Thêm nước cất đến 1000ml.  
d) Dung dịch Pb2+ 0,01M: Hòa tan 3,3121g trong 20ml dung dịch HNO3  
10% đun nhẹ cho tan hết, cho vào bình định mức 1000ml thêm nước cất tới  
vạch.  
e) Dung dịch Cu2+ 0,01M: Hòa tan 2,4160g Cu(NO3)2.3H2O vào nước rồi  
cho vào bình định mức 1000ml, thêm nước tới vạch.  
Các dung dịch có nồng độ thấp hơn được pha chế từ dung dịch gốc.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 28 -  
2.1.2.2. Chuẩn bị các chất chỉ thị, thuốc thử [8,12]  
a) Dung dịch 1,5-diphenylcacbazit 0,1% trong rượu etylic: Hòa tan 0,5g  
1,5-diphenylcacbazit trong 100ml rượu etylic 950, cho vào bình định mức  
500ml, thêm nước tới vạch. Đựng dung dịch trong bình thủy tinh màu và bảo  
quản trong tủ lạnh.  
b) Dung dịch dimetylgyoxim 1,2%: Hòa tan 1,2g dimetylgyoxim tinh  
khiết trong axeton và pha thêm nước cất đến 1000 ml.  
c) Dung dịch AgNO3 10%: Hoà tan 104g AgNO3 trong nước cất, cho vào  
bình định mức 1000ml, thêm nước cất đến vạch.  
d) Dung dịch K2S2O8 bão hòa: Hòa tan K2S2O8 trong 1000ml nước cất đến  
khi K2S2O8 thêm vào không tan được nữa, lọc lấy phần dung dịch.  
e) Dung dịch EDTA 0,01M: Hòa tan 1,8612g EDTA trong nước cất, cho  
vào bình định mức 500ml, thêm nước cất đến vạch. Bảo quản trong bình thủy  
tinh màu nâu.  
f) Thuốc thử eriocrom T đen (ET-OO) 0,02% trong NaCl: Trộn đều 0,02g  
ET-OO trong 9,98g NaCl khan.  
g) Dung dịch kali natri tartrat 1M: Hòa tan hoàn toàn 28,222g  
KNaC4H4O6.4H2O trong nước, cho vào bình định mức 100ml và định mức tới  
vạch.  
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của vật liệu hấp phụ  
2.2.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ  
Bã mía được xử lí sơ bộ bằng cách ngâm trong nước cất 3 - 4 giờ, rửa  
sạch sau đó sấy khô ở 1000C trong 24 giờ. Bã mía khô được nghiền nhỏ bằng  
máy nghiền bi, rây và rửa bằng nước cất nóng trong 1giờ, sấy khô ở 1000C.  
Cuối cùng bột bã mía được rửa bằng hệ dung môi n-hexan : etanol (1:1) trên  
hệ thống sohxlet trong 4 giờ, sấy khô thu được nguyên liệu.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 29 -  
Tiếp theo nguyên liệu được hoạt hoá bằng anhydrit succinic trong môi  
trường pyridin. Rửa nguyên liệu thu được lần lượt bằng rượu etylic 950, nước  
cất cuối cùng là rượu etylic 950; lc, sấy ở 800C trong 30 phút. Nguyên liệu  
thu được tiếp tục được trộn với dung dịch NaHCO3 bão hòa, khuấy đều trong  
30 phút; lọc, rửa lần lượt bằng nước cất, rượu etyilic 950 chúng tôi thu được  
vật liệu hấp phụ (VLHP) [19].  
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của VLHP  
2.2.2.1. Phổ hồng ngoại của VLHP  
Cấu trúc của VLHP được phân tích qua phổ hồng ngoại của VLHP và  
so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra ở hình 2.1  
và hình 2.2.  
Hình 2.1. Phổ hồng ngoại của nguyên liệu  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 30 -  
Hình 2.2. Phổ hồng ngoại của VLHP  
So sánh phổ hồng ngoại của nguyên liệu bã mía trước và sau khi xử lí  
bằng anhydrit succinic thành VLHP cho thấy có sự dịch chuyển các đỉnh hấp  
thụ 1728,66cm-1, 1711,30cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm  
cacbonyl C = O (hình 2.1) sang các đỉnh 1724,80cm-1, 1713,23cm-1 (hình 2.2)  
với cường độ mạnh hơn. Điều này chứng tỏ anhydrit succinic đã acrylat hóa  
nhóm hydroxyl của bã mía tạo ra một liên kết este và giải phóng một nhóm  
chức axit cacboxylic [19].  
2.2.2.2. Ảnh SEM của VLHP  
Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP, chúng tôi đã tiến hành chụp  
ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP và nguyên liệu. Kết  
quả thu được được chỉ ra trong hình 2.3.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 31 -  
(a) Nguyên liệu  
(b) VLHP  
Hình 2.3. Ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu  
Qua ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu có thể thấy bề mặt VLHP xốp  
hơn nhiều so với bề mặt của nguyên liệu  
2.3. Định lƣợng các kim loại  
2.3.1. Dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)  
Chuẩn bị 6 bình định mức dung tích 50ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần  
lượt cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.1.  
Bảng 2.1. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)  
Mẫu  
0
1
2
3
4
5
Dung dịch (ml)  
Dung dịch Cr(VI) chuẩn 2mg/l  
H2SO4 1:1  
0,0  
0,5  
0,1  
2,0  
0,5  
0,5  
0,1  
2,0  
1,0  
0,5  
0,1  
2,0  
5,0 10,0 25,0  
0,5  
0,1  
2,0  
0,5  
0,1  
2,0  
0,5  
0,1  
2,0  
H3PO4 đặc  
1,5-diphenylcacbazit 0,1%  
Nước cất tới vạch  
Lắc đều các bình định mức, để yên 10 phút rồi đo độ hấp thụ quang A  
λ = 540nm  
của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng  
với cuvet 1cm. Từ độ hấp  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 32 -  
thụ quang đo được dựng đường chuẩn xác định Cr(VI). Kết quả được chỉ ra ở  
bảng 2.2 và hình 2.4.  
Bảng 2.2. Số liệu dựng đường chuẩn  
xác định Cr(VI)  
Nồng độ  
(mg/l)  
0,02  
Độ hấp thụ  
quang A  
0,002  
Stt  
1
2
3
4
5
0,04  
0,20  
0,40  
1,00  
0,013  
0,088  
0,203  
0,504  
Hình 2.4. Đường chuẩn xác định Cr(VI)  
2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định Ni2+  
Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt  
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.3.  
Bảng 2.3. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Ni2+  
Mẫu  
0
1
2
3
4
5
Dung dịch (ml)  
Dung dịch Ni2+ chuẩn 1mg/l  
Nước brom bão hoà  
Amoniac  
0,0 2,5 5,0 10,0 20,0 50,0  
10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0  
12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0  
4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0  
Dimetylgyoxim 1,2% trong axeton  
Nước cất tới vạch  
Đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên với cuvet 1cm ở bước  
λ = 520nm  
sóng  
. Từ đại lượng độ hấp thụ quang đo được dựng đường chuẩn  
xác định Ni2+. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.4 và hình 2.5.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 33 -  
Bảng 2.4. Số liệu dựng đường chuẩn  
xác định Ni2+  
Nồng độ  
(mg/l)  
Độ hấp thụ  
quang A  
Stt  
1
2
3
4
5
0,025  
0,050  
0,100  
0,200  
0,500  
0,002  
0,006  
0,063  
0,133  
0,346  
Hình 2.5. Đường chuẩn xác định Ni2+  
2.3.3. Dựng đường chuẩn xác định Mn2+  
Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt  
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.5.  
Bảng 2.5. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Mn2+  
Mẫu  
0
1
2
3
4
5
Dung dịch (ml)  
Dung dịch Mn2+ chuẩn 5 mg/l 0,0  
0,5  
1,0  
2,0  
5,0 10,0  
Nước cất  
50,0 49,5 49,0 48,0 45,0 40,0  
Axit sunfuric đặc  
Bạc nitrat 10%  
Kali pesunfat bão hòa  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
1,0  
10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0  
Nước cất tới vạch  
Lắc đều mỗi khi thêm các dung dịch, để yên 45 phút rồi tiến hành đo độ  
λ = 540nm  
hấp thụ quang A tại bước sóng  
với cuvet 1cm. Từ độ hấp thụ  
quang đo được dựng đường chuẩn xác định Mn2+. Kết quả được chỉ ra ở bảng  
2.6 và hình 2.6.  
Số hóa bởi Trung tâm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 48 trang yennguyen 27/10/2024 100
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_kha_nang_hap_phu_mot_so_ion_kim_loai_nan.pdf