Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án công trình ngành điện Việt Nam
Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH QUẢ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH  
					NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM  
					Vũ Anh Tuấn, Cao Hào Thi  
					Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM  
					TÓM TẮT: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ nhân quả giữa các nhân  
					tố tác động đến dự án và các tiêu chí thành quả của các dự án trong ngành điện. Nghiên cứu  
					này phân tích dựa vào 230 dự án điện tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua. Các tiêu chí đo  
					lường Thành quả dự án điện được dựa vào các nghiên cứu trước đây bao gồm chi phí, thời  
					gian, yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu các bên liên quan. Những yếu tố tác động đến Thành quả dự  
					án điện chủ yếu dựa vào các nghiên cứu của Belassi & Tukel [1], Cao Hào Thi [2] bao gồm  
					yếu tố về Ổn định môi trường bên ngoài, Năng lực nhà quản lý dự án, Năng lực thành viên  
					tham gia dự án, Sự hỗ trợ của tổ chức dự án và Đặc trưng dự án. Trong nghiên cứu này đã  
					đưa thêm các yếu tố vào khảo sát bao gồm yếu tố về Năng lực các bên tham gia dự án và Sự  
					hỗ trợ ngoài tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tiêu chí và các nhân tố tác động đến  
					Thành quả dự án điện đều có mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê, phù hợp với  
					nghiên cứu [1], [2]. Kết quả của mô hình nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đã giải  
					thích được 56.1% sự biến động của biến phụ thuộc Thành quả dự án điện.  
					Từ khóa: Các nhân tố ảnh hưởng, Tiêu chí thành công của dự án, Thành quả dự án điện, Dự  
					án điện tại Việt Nam.  
					1.GIỚI THIỆU  
					do có nhiều nguyên nhân khách quan và  
					chủ quan tác động, song nguyên nhân về  
					công tác quản lý các dự án công trình điện  
					chắc chắn là điều cần bàn. Theo như Ông  
					Hoàng Trung Hải, Bộ trưởng Bộ công  
					nghiệp, trả lời phỏng vấn trên báo Tiền  
					Phong ngày 10/04/2007: “Hiện chúng ta  
					đang triển khai nhiều dự án điện, nhưng  
					vấn đề lớn nhất là tiến độ triển khai chậm.  
					Đối với dự án thủy điện nhỏ là do thu xếp  
					vốn, mua sắm vật tư chậm, các chủ đầu tư  
					vẫn thiếu tính đồng bộ nên thời gian bị kéo  
					Trong 10 năm trở lại đây, với tốc độ  
					phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng  
					tăng, kéo theo nhu cầu sử dụng năng lượng  
					điện trong hầu hết các ngành công nghiệp  
					càng lớn; đặc biệt trong giai đoạn Việt  
					Nam gia nhập WTO, càng khiến cho ngành  
					điện đứng trước những thách thức đảm bảo  
					đủ năng lượng điện phục vụ cho nền kinh  
					tế quốc gia.  
					Hiện nay việc thiếu điện đang là vấn đề  
					bức xúc không chỉ trong và ngoài ngành,  
					Trang 86  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					dài. Năng lực quản lý của chúng ta vẫn yếu  
					cầu của các bên tham gia, đáp ứng kỳ vọng  
					người dùng, không ảnh hưởng đến môi  
					trường xung quanh, đem lại giá trị kinh  
					doanh và an toàn khi thi công.  
					và thiếu, nên dù công trình triển khai lớn  
					nhưng do chậm nên không có nguồn điện  
					dự phòng”.  
					Trước những vấn đề trên, nghiên cứu  
					này sẽ tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng  
					đến thành quả của dự án điện, thông qua  
					đó sẽ kiến nghị những vấn đề về quản lý  
					dự án mà ngành điện cần quan tâm để các  
					dự án ngày càng tốt hơn.  
					2.2.Những nhân tố tác động đến dự  
					án  
					Trong rất nhiều nghiên cứu trước đây  
					các tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên  
					cứu về các yếu tố tác động đến sự thành  
					bại của dự án trong nhiều lĩnh vực khác  
					nhau. Trong kết quả nghiên cứu của Hughe  
					[9] tác giả đã kết luận rằng sự thất bại của  
					dự án tập trung chủ yếu vào sự sai lầm của  
					hệ thống quản lý, do việc thực hiện sai lầm  
					các hoạch định, cũng như việc thông tin bị  
					giới hạn và sai lệch khi truyền đạt mục  
					tiêu. Tuy nhiên tác giả cũng cho rằng việc  
					nhận ra những sai lầm này không đảm bảo  
					cho sự thành công của những dự án trong  
					tương lai, mà chỉ có thể nâng cao cách  
					quản lý dự án hiệu quả hơn. Pinto và  
					Slevin [10] đã khám phá ra mười yếu tố  
					ảnh hưởng đến kết quả của dự án bao gồm  
					các yếu tố về nhiệm vụ dự án, sự hỗ trợ  
					của quản lý cấp cao, công tác lập kế  
					hoạch/tiến độ dự án, ý kiến khách hàng,  
					công tác tuyển dụng, công tác kỹ thuật, sự  
					chấp nhận của khách hàng, giám sát và  
					phản hồi thông tin, sự giao tiếp truyền đạt  
					thông tin và khả năng ứng phó của nhà  
					quản lý. Belassi & Tukel [1] đã chia các  
					yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công hay  
					2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
					2.1.Những tiêu chí về thành quả dự  
					án  
					Tùy theo quan điểm và cách nhìn nhận  
					khác nhau về sự thành công của dự án mà  
					mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi loại dự án,  
					có định nghĩa riêng. Theo Globerson &  
					Zwikael [3], Thomsett [4] dự án được xem  
					là thành công phải thỏa ba tiêu chí là chi  
					phí, thời gian, và yêu cầu kỹ thuật. Tuy  
					nhiên ba tiêu chí này không đủ để đo lường  
					một dự án thành công khi mà dự án còn  
					đòi hỏi về chất lượng trong quá trình quản  
					lý dự án và thoả mãn yêu cầu của các bên  
					liên quan (Baccarini [5], Schwalbe [6]).  
					Pinto và Slevin [7] cũng cho rằng dự án  
					thành công phải có thêm tiêu chí thỏa mãn  
					yêu cầu khách hàng và đem lại lợi ích cho  
					một nhóm khách hàng riêng biệt.  
					Theo Chan [8] dự án thành công phải  
					đạt các tiêu chuẩn sau: thời gian, chi phí,  
					đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, thoả mãn yêu  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 87  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					thất bại của dự án thành các lĩnh vực bao  
					gồm những yếu tố liên quan đến đặc trưng  
					của dự án, những yếu tố liên quan đến nhà  
					quản lý dự án và thành viên nhóm dự án,  
					những yếu tố liên quan đến tổ chức và  
					những yếu tố liên quan đến môi trường bên  
					ngoài dự án.  
					tham gia vào dự án và Sự hỗ trợ các tổ  
					chức bên ngoài dự án.  
					3.1.Yếu tố về môi trường bên ngoài  
					dự án  
					Theo nghiên cứu của Pinto và Slevin  
					[11] cho rằng các yếu tố về môi trường bên  
					ngoài bao gồm điều kiện tự nhiên, môi  
					trường chính trị, môi trường xã hội, môi  
					trường kinh tế, môi trường công nghệ ảnh  
					hưởng đến dự án trong suốt giai đoạn lập  
					kế hoạch cho vòng đời dự án. Cao Hào Thi  
					[2] thì yếu tố pháp luật cũng nằm trong  
					nhóm yếu tố môi trường bên ngoài tác  
					động đến thành quả dự án. Dựa vào 06 yếu  
					tố môi trường bên ngoài bao gồm điều kiện  
					tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường  
					xã hội, môi trường kinh tế, môi trường  
					công nghệ và môi trường pháp luật, giả  
					thuyết của mô hình nghiên cứu là:  
					2.3 Đặc trưng của dự án công trình  
					điện  
					Theo luật điện lực số 28/2004/QH11  
					[15] điều 3 khoản 16 qui định công trình  
					điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy  
					móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ  
					cho hoạt động phát điện, truyền tải điện,  
					phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua  
					bán điện, hệ thống bảo vệ công trình điện  
					lực, hành lang bảo vệ an toàn, lưới điện,  
					đất sử dụng cho công trình điện, và công  
					trình phụ trợ khác.  
					3.CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU  
					Các giả thuyết của nghiên cứu này sẽ  
					liên quan đến những nhóm yếu tố tác động  
					đến thành quả dự án đã được đề cập trong  
					[1] và [2] bao gồm nhóm yếu tố về Ổn  
					định môi trường bên ngoài dự án, Năng lực  
					nhà quản lý dự án, Năng lực thành viên  
					tham gia dự án, Sự hỗ trợ của tổ chức dự  
					án và Đặc trưng dự án. Riêng đối với  
					ngành điện Việt Nam, trong nghiên cứu  
					này sẽ đưa thêm vào các yếu tố được xem  
					là tác động đến Thành quả dự án điện bao  
					gồm nhóm yếu tố về Năng lực các tổ chức  
					H1: Môi trường bên ngoài dự án càng ổn  
					định thì Thành quả dự án điện trở nên tốt  
					hơn  
					3.2.Yếu tố về sự hỗ trợ của các tổ  
					chức bên ngoài dự án điện  
					Các chuyên gia làm việc lâu năm trong  
					các dự án điện tại Việt Nam cho rằng các  
					yếu tố liên quan đến các tổ chức bên ngoài  
					ảnh hưởng đáng kể đến thành quả dự án  
					điện, như các cơ quan chính quyền địa  
					phương hỗ trợ công tác đền bù đất đai, giải  
					phóng mặt bằng thi công cho công trình  
					trong giúp đẩy nhanh tiến độ thi công dự  
					Trang 88  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					án, các đơn vị trong và ngoài ngành cũng  
					túy hay dạng ma trận, vấn đề nguồn lực  
					sẵn có để thi công là điều rất quan trọng.  
					Vì những dạng tổ chức này cùng lúc thực  
					hiện rất nhiều dự án khác nhau, tiến độ và  
					khối lượng công việc cũng khác nhau, đòi  
					hỏi phải có đủ nguồn lực để thi công và ai  
					cũng đòi phải được ưu tiên, chính vì thế  
					mà thường xãy ra mâu thuẫn về nguồn lực.  
					Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi nhà quản  
					lý phải có kỹ năng thương thảo, khả năng  
					phân chia quyền lực và nguồn lực hợp lý  
					trong tổ chức để giải quyết các mâu thuẫn  
					trong tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi  
					cho dự án thành công. Dựa vào 04 yếu tố  
					liên quan đến tổ chức chủ quản dự án bao  
					gồm sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự hỗ  
					trợ của cơ cấu tổ chức, sự hỗ trợ của nhà  
					quản lý chức năng và sự hỗ trợ của người  
					đứng đầu dự án, theo mô hình nghiên cứu  
					giả thuyết phát biểu là:  
					hỗ trợ trong công tác giải quyết các thủ tục  
					liên quan khi triển khai thực hiện dự án.  
					Dựa vào 03 yếu tố liên quan đến sự hỗ  
					trợ tổ chức bên ngoài dự án bao gồm sự hỗ  
					trợ của chính quyền địa phương nơi xây  
					dựng dự án, sự hỗ trợ của các đơn vị trong  
					ngành, sự hỗ trợ các bên ngoài ngành liên  
					quan đến dự án, mô hình nghiên cứu phát  
					biểu giả thuyết như sau:  
					H2: Sự hỗ trợ các tổ chức bên ngoài dự án  
					càng tốt thì Thành quả dự án điện sẽ tốt  
					hơn  
					3.3.Yếu tố về sự hỗ trợ của tổ chức  
					bên trong dự án điện  
					Theo Belassi & Tukel [1], các yếu tố  
					thuộc về tổ chức bao gồm sự hỗ trợ của  
					quản lý cấp cao, sự hỗ trợ của cơ cấu tổ  
					chức, sự hỗ trợ của nhà quản lý chức năng  
					và sự hỗ trợ của người đứng dầu dự án.  
					Tukel và Rom [12] cho rằng một trong  
					những yếu tố quan trọng nhất để dự án  
					thành công là sự hỗ trợ nhiệt tình của quản  
					lý cấp cao.  
					H3: Sự hỗ trợ của tổ chức chủ quản dự án  
					càng nhiều thì thành quả dự án điện sẽ tốt  
					hơn  
					3.4.Yếu tố về năng lực các tổ chức  
					tham gia dự án điện  
					Thành quả dự án thường phụ thuộc rất  
					nhiều vào cấu trúc tổ chức của dự án, đối  
					với dự án thuộc cấu trúc tổ chức theo chức  
					năng thường không có mâu thuẫn về nguồn  
					lực tuy nhiên dự án mang tính cục bộ,  
					không phân biệt rõ trách nhiệm cụ thể,  
					thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bên  
					tham gia. Đối với tổ chức dạng dự án thuần  
					Theo Nghị Định Số 16/2005/NĐ-CP  
					[16] về quản lý đầu tư xây dựng công trình  
					và Nghị Định Số 209/2004/ NĐ-CP [17]  
					về quản lý chất lượng công trình. Hiện nay,  
					các dự án điện phần lớn do nhà nước quản  
					lý, theo luật định các bên tham gia vào dự  
					án thường bao gồm chủ đầu tư, đơn vị tư  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 89  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					vấn thiết kế, đơn vị tư vấn giám sát, nhà  
					thầu xây lắp và nhà thầu cung cấp vật tư  
					thết bị.  
					bị, phối hợp với các nhà sản xuất và nhà  
					thầu, thực hiện kiểm tra, đo thử nghiệm,  
					kiểm soát chất lượng và đảm bảo tiến độ  
					công trình.  
					Trước tiên, cần xét đến vai trò tư vấn  
					thiết kế trong một dự án Theo Ông Trịnh  
					Công Vấn, Chủ tịch HĐQT & Tổng giám  
					đốc Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy  
					lợi II đăng trên website Hội Đập Lớn ngày  
					10/01/2007: “Với xu thế hội nhập và toàn  
					cầu hoá hiện nay, công tác tư vấn thiết kế  
					đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc  
					đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng”.  
					Cũng theo bài trả lời phỏng vấn đăng trên  
					báo An Ninh Thủ Đô ngày 11/04/2008,  
					Ông Trần Viết Ngãi, Chủ tịch Hiệp hội  
					Năng lượng Việt Nam, cũng đề cập đến vai  
					trò tư vấn thiết kế và nhà thầu cung cấp  
					thiết bị: “Nếu anh chọn tư vấn không  
					chuẩn, thiết bị không chuẩn, thì hậu quả  
					khôn lường”.  
					Đối với dự án điện, nhà thầu xây lắp  
					đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc  
					thực hiện thi công đáp ứng yêu cầu về tiến  
					độ của dự án. Trên Báo Nhân Dân số ra  
					ngày 29/10/2007 có đề cập đến ba vướng  
					mắc cần phải tháo gỡ trong các dự án  
					nguồn điện trong đó có viết: “năng lực của  
					các đơn vị thi công, các doanh nghiệp lớn  
					trong nước, như Tổng công ty Sông Ðà,  
					Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam vốn được  
					coi là những đơn vị mạnh đã được Chính  
					phủ giao làm tổng thầu một số dự án điện  
					như Uông Bí mở rộng, Tuyên Quang... và  
					gần đây nhất là nhiệt điện Cà Mau, Nhơn  
					Trạch. Mặc dù đã có cố gắng, nhưng vẫn  
					bộc lộ những hạn chế, đó là thiếu kinh  
					nghiệm quản lý dự án, thiếu cán bộ giỏi,  
					phụ thuộc nhiều vào nhà thầu phụ nước  
					ngoài trong việc cung cấp thiết bị, tư vấn  
					giám sát thi công. Các dự án do tổ hợp các  
					nhà thầu tham gia theo quy chế 797 [18]  
					thì lực lượng lao động vừa thiếu vừa yếu,  
					nhất là công nhân lành nghề; thiết bị xe  
					máy thi công, trạm trộn, cần cẩu... thiếu,  
					không đồng bộ; nhiều tổ hợp nhà thầu chỉ  
					trên danh nghĩa, tập hợp lại theo số cộng,  
					nên vai trò của nhà thầu đứng đầu không rõ  
					ràng, chưa chủ động điều hành thi công  
					Về vai trò của tư vấn giám sát, theo  
					kinh nghiệm giám sát công trình thủy điện  
					lớn của Tập đoàn RSW Canada, đối với  
					các dự án thủy điện lớn, giám sát công  
					trình có ý nghĩa sống còn, nhằm đảm bảo  
					quá trình xây dựng được thực hiện đúng  
					tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình,  
					cũng như độ tin cậy cao trong vận hành  
					khai thác. Công việc này đòi hỏi một tổ  
					chức với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật và  
					quản lý đủ năng lực giúp giám sát toàn bộ  
					quá trình xây dựng, thi công lắp đặt thiết  
					Trang 90  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					trên công trường”. Dựa vào 04 yếu tố liên  
					H5: Năng lực quản lý dự án càng tốt thì  
					Thành quả dự án điện sẽ tốt hơn  
					quan đến năng lực các bên tham gia dự án  
					bao gồm năng lực tư vấn thiết kế, năng lực  
					tư vấn giám sát, năng lực nhà thầu xây lắp  
					và năng lực nhà thầu cung cấp vật tư thiết  
					bị, giả thuyết của mô hình nghiên cứu  
					được phát biểu như sau:  
					Dựa vào 06 yếu tố về nền tảng kỹ thuật  
					chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, khả năng  
					dàn xếp rắc rối, khả năng cam kết, khả  
					năng tự giải quyết vấn đề, khả năng làm  
					việc nhóm, mô hình nghiên cứu phát biểu  
					giả thuyết là:  
					H4: Năng lực của các tổ chức tham gia vào  
					dự án càng tốt thì Thành quả dự án điện sẽ  
					tốt hơn.  
					H6: Năng lực thành viên tham gia dự án  
					càng tốt thì Thành quả dự án điện sẽ tốt  
					hơn  
					3.5.Yếu tố về năng lực nhà quản lý  
					dự án và năng lực thành viên tham gia  
					dự án  
					3.6.Yếu tố về đặc trưng dự án điện  
					Theo Belassi & Tukel [1], liệt kê ra 06  
					nét đặc trưng của dự án bao gồm loại dự  
					án, giá trị dự án, tính độc nhất của dự án,  
					mạng lưới công việc dày đặc của dự án,  
					vòng đời dự án, và tính cấp thiết của dự án.  
					Theo Tukel và Rom [12] cho rằng khoảng  
					thời gian giành cho những dự án lớn, dự án  
					có nhiều hơn 100 số công việc trên một  
					công tác, thường bị vượt quá thời hạn cho  
					phép và sẽ bị phạt tiền và đương nhiên uy  
					tín nhà thầu sẽ bị giảm sút. Họ cũng nhận  
					ra rằng mật độ dự án cũng có mối quan hệ  
					với số công việc trong dự án, thường mật  
					độ dự án ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn  
					lực và giờ công lao động. Do ràng buộc về  
					nguồn lực, nhà quản lý thường bị áp lực  
					buộc công nhân làm thêm giờ để đáp ứng  
					tiến độ hoặc buộc phải trì hoãn công việc  
					do nguồn lực bị giới hạn và kết quả là dự  
					án cũng bị trễ tiến độ. Dựa vào 09 yếu tố  
					Có nhiều nghiên cứu về quản lý dự án  
					cho rằng yếu tố năng lực nhà quản lý và  
					năng lực thành viên có tác động đến thành  
					quả của dự án. Pinto và Slevin [11] chỉ ra  
					rằng việc chọn một nhà quản lý cho dự án,  
					tiêu chí quan trọng nhất là năng lực về kỹ  
					thuật và kỹ năng quản lý. Họ cũng chỉ ra  
					rằng năng lực nhà quản lý trở nên cực kỳ  
					quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch và  
					giai đoạn kết thúc dự án. Năng lực thành  
					viên cũng đóng vài trò rất quan trọng trong  
					giai đoạn thực hiện dự án. Dựa vào 04 yếu  
					tố về năng lực nhà quả lý dự án bao gồm  
					khả năng phân quyền, khả năng thương  
					lượng, khả năng phối hợp, khả năng ra  
					quyết định và khả năng nhận thức vai trò  
					và nhiệm vụ quản lý, giả thuyết của mô  
					hình nghiên cứu được phát biểu như sau:  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 91  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					liên quan đến đặc trưng dự án điện bao  
					gồm Mục tiêu dự án, qui mô dự án, giá trị  
					dự án, kiểm soát tài chính trong dự án,  
					quyền sử dụng ngân sách, tính độc nhất  
					của dự án, độ khó của dự án, mức độ quan  
					trọng của dự án, dự án cấp thiết, mô hình  
					nghiên cứu phát biểu giả thuyết như sau:  
					H7: Đặc trựng dự án dưới dạng biến định  
					lượng sẽ tác động trực tiếp đến Thành quả  
					dự án điện.  
					4.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP  
					NGHIÊN CỨU  
					4.1.Mô hình nghiên cứu  
					Từ những phân tích về các yếu tố được  
					xem là tác động đến Thành quả dự án điện  
					và những giả thuyết đặt ra trong các phần  
					trên. Mô hình nghiên cứu được trình bày  
					trong Hình 1. Trong mô hình này các  
					nhóm yếu tố được giả thuyết từ H1 đến H7  
					sẽ là các biến độc lập định lượng tác động  
					trực tiếp đến biến phụ thuộc là Thành quả  
					dự án điện. Riêng H8 là biến định tính được  
					xem là biến giả sẽ ảnh hưởng lên các mối  
					quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ  
					thuộc.  
					H8: Đặc trưng dự án dưới dạng biến định  
					tính sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa  
					các biến độc lập tác động đến Thành quả  
					dự án điện  
					Đặc trưng dự án (định tính)  
					Môi trường bên ngoài  
					H8  
					H1+  
					Hỗ trợ của tổ chức bên ngoài dự án  
					H2 +  
					H3 +  
					Hỗ trợ của tổ chức bên trong dự án  
					Năng lực các tổ chức tham gia dự án  
					H4 +  
					H5 +  
					Thành quả  
					dự án điện  
					Năng lực nhà quản lý dự án  
					Năng lực thành viên tham gia dự án  
					Đặc trưng dự án (định lượng)  
					H6 +  
					H7  
					Hình 1 Mô hình nghiên cứu  
					Trang 92  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					gia. Dữ liệu sau khi được thu thập được sẽ  
					4.2.Phương pháp nghiên cứu  
					Quá trình nghiên cứu được thực hiện  
					theo 02 giai đoạn, nghiên cứu sơ bộ và  
					nghiên cứu chính thức  
					được đánh giá độ tin cậy của thang đo  
					thông qua hệ Cronbach’s alpha >0.6  
					(Nunnally [13] và Yoon [14]), trong  
					nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert  
					mức 7 điểm, kết quả phân tích độ tin cậy  
					được trình bày trong Bảng 1 và Bảng 2.  
					Sau khi kiểm tra độ tin cậy sẽ tiến hành  
					phân tích nhân tố, và cuối cùng là phân  
					tích hồi qui đa biến các phương pháp đánh  
					giá và phân tích trên sẽ được thực hiện  
					bằng sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.  
					Trong nghiên cứu này, bản câu hỏi  
					khảo sát được gửi đến những đối tượng trả  
					lời bằng cách gửi trực tiếp, gửi email và  
					gửi thư tín. Đối với gửi trực tiếp, số lượng  
					gửi là 500 và số phản hồi là 178 (35%), đối  
					với gửi email số lượng là trên 400 và số  
					phản hồi là 43 (10%), đối với gửi thư tín là  
					trên 100 và số phản hồi là 9 (10%).  
					Trong nghiên cứu sơ bộ sẽ tiến hành  
					thu thập thông tin qua các nguồn thông tin  
					thứ cấp, như báo chí, radio, tivi, internet và  
					thực tế. Nguồn sơ cấp thông qua các cuộc  
					phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng chọn  
					lọc là những người làm việc lâu năm trong  
					công tác quản lý dự án điện, mục đích việc  
					thu thập thông tin này nhằm làm rõ hơn  
					những lý thuyết đã nghiên cứu trước, qua  
					đó sẽ nhận dạng ra những yếu tố đặc trưng  
					của dự án điện và những nhân tố được xem  
					có khả năng ảnh hưởng đến kết quả dự án  
					điện, để từ đó có cơ sở đưa vào nghiên  
					cứu.  
					Dựa trên nhưng thông tin trong nghiên cứu  
					sơ bộ, nghiên cứu chính thức sẽ tiến hành  
					lập bản câu hỏi khảo sát để thu thập mẫu.  
					Nội dung bản câu hỏi được tham khảo từ  
					các nghiên cứu trước đây [1], [2], tuy  
					nhiên có một số chỉnh sửa cho phù hợp với  
					dự án điện tại Việt Nam. Dữ liệu trong bản  
					câu hỏi khảo sát được thiết kế để người  
					phản hồi cung cấp bao gồm đặc trưng của  
					dự án và thông tin người trả lời, mô tả dưới  
					dạng nhân chủng học; mức độ đánh giá của  
					họ về kết quả thực tế dự án mà họ đã tham  
					gia; mức độ đánh giá về những những yếu  
					tố ảnh hưởng đến dự án điện họ đã tham  
					5.CÁC PHÂN TÍCH THỐNG KÊ  
					5.1.Thống kê mô tả  
					Khảo sát 230 dự án điện tại Việt Nam  
					cho thấy phần lớn vẫn do nhà nước quản lý  
					và làm chủ đầu tư chiếm 96.5% theo mẫu  
					quan sát, trong khi đó các chủ đầu tư bên  
					ngoài nhà nước rất khiêm tốn chỉ có 3.5%  
					theo mẫu quan sát. Các dự án điện có thể  
					phân làm hai loại. Loại 1 dự án nguồn điện  
					(thủy điện và nhiệt điện) thường có tổng  
					đầu tư lớn trên 1000 tỷ VNĐ qui mô dự án  
					cũng lớn thường có trên 200 công việc cho  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 93  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					này có thể xảy ra các trường hợp nhiều hơn  
					mỗi công tác chiếm 16% theo mẫu quan  
					sát. Loại 2 là các dự án lưới điện thường có  
					tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đến 500 tỷ VNĐ  
					các dự án đa số có số công việc trên mỗi  
					công tác từ 50 đến 100 chiếm 30.1% theo  
					mẫu quan sát. Đối tượng làm công tác liên  
					quan đến dự án Điện có thâm niên đa số từ  
					5 năm đến 10 năm chiếm 41.7% theo mẫu  
					quan sát và chủ yếu là làm công tác quản  
					lý dự án chiếm 53% theo mẫu quan sát.  
					Phần phân tích tương quan giữa nhóm biến  
					độc lập với biến phụ thuộc cho thấy các  
					biến quan sát của các nhóm biến độc lập  
					hầu hết đều có mối tương quan có ý nghĩa  
					về mặt thống kê đối với các tiêu chí thuộc  
					nhóm biến phụ thuộc. Phần phân tích  
					tương quan của các biến quan sát thuộc các  
					nhóm biến độc lập cũng cho kết quả về  
					mối quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê và  
					hệ số tương quan cao góp phần hỗ trợ cho  
					phần phân tích nhân tố tiếp theo.  
					một nhóm biến đại diện cho bốn tiêu chí  
					trên.  
					Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố các biến  
					phụ thuộc  
					Tiêu chí Thành quả dự án điện  
					Yêu cầu kỹ thuật  
					Chi phí  
					.865  
					.839  
					Thời gian  
					.836  
					Yêu cầu các bên liên quan  
					Eigenvalues  
					.828  
					2.835  
					70.881  
					.853  
					Variance explained (%)  
					Cronbach alpha  
					Kết quả trình bày trong Bảng 1 cho  
					thấy chỉ có một thành phần duy nhất được  
					tạo ra đại diện cho các tiêu chí về Thành  
					quản dự án điện.  
					Khảo sát 230 dự án Điện, có 39 biến  
					độc lập tác động đến Thành quả dự án  
					điện. Việc phân tích nhân tố sẽ nhóm tất cả  
					các biến này thành những nhóm biến đại  
					diện với số lượng biến nhỏ hơn nhưng vẫn  
					mang đầy đủ thông tin so với số lượng biến  
					ban đầu.  
					5.2.Phân tích nhân tố  
					Nhóm biến phụ thuộc Thành quả dự án  
					điện gồm bốn tiêu chí là chi phí, thời gian,  
					yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu các bên liên  
					quan. Khi phân tích nhân tố, các tiêu chí  
					Trang 94  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập  
					Thành phần nhân tố  
					Sự hỗ của tổ chức  
					Năng lực  
					Năng  
					Năng lực Ổn  
					định Đặc trưng  
					trong và ngoài dự nhà quản lý dự  
					lực tổ chức  
					tham gia dự án tham gia dự bên ngoài  
					thành viên môi trường dự án điện  
					Tên các biến quan  
					sát độc lập  
					án  
					án  
					án  
					Sự hỗ trợ của các  
					đơn vị liên quan  
					.783  
					.762  
					Sự hỗ trợ của các  
					đơn vị trong  
					ngành  
					Sự hỗ trợ của  
					chính quyền địa  
					phương  
					.756  
					Sự hỗ trợ của  
					lãnh đạo cấp cao  
					.642  
					.641  
					.599  
					Cơ cấu bộ máy tổ  
					chức quản lý  
					Sự hỗ trợ của các  
					phòng ban chức  
					năng  
					Sự hỗ trợ của  
					người đứng đầu  
					dự án  
					.544  
					Khả năng thương  
					lượng  
					.817  
					.815  
					.788  
					.773  
					Khả năng phối  
					hợp  
					Khả năng ra  
					quyết định  
					Khả năng nhận  
					thức vai trò và  
					nhiệm vụ quản lý  
					Khả năng phân  
					quyền cho cấp  
					dưới  
					.708  
					Năng lực nhà  
					thầu xây lắp  
					.785  
					.718  
					Năng lực đội ngũ  
					tư vấn thiết kế dự  
					án  
					Năng lực nhà  
					thầu cung cấp  
					thiết bị  
					.717  
					.714  
					.836  
					Năng lực đội ngũ  
					tư vấn giám sát  
					dự án  
					Khả năng tự giải  
					quyết vấn đề  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 95  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					Khả năng cam kết  
					hoàn thành nhiệm  
					vụ  
					.754  
					.733  
					Khả năng dàn xếp  
					các mâu thuẫn/rắc  
					rối  
					Khả năng làm  
					việc theo tập thể  
					.709  
					.630  
					Kỹ năng giao tiếp  
					với mọi người  
					.698  
					.672  
					Môi trường xã hội  
					Môi trường tự  
					nhiên (thời tiết,  
					khí hậu,…)  
					Môi trường chính  
					trị  
					.650  
					.637  
					.577  
					.494  
					Môi trường công  
					nghệ  
					Môi trường pháp  
					luật  
					Môi trường kinh  
					tế  
					Tính độc nhất của  
					dự án  
					.785  
					.742  
					Dự án có tầm  
					quan trọng lớn  
					.693  
					Dự án cấp thiết  
					Eigenvalues  
					12.593  
					41.978  
					2.374  
					7.913  
					2.041  
					6.802  
					1.491  
					4.970  
					1.297  
					4.324  
					1.113  
					Variance  
					explained (%)  
					3.709  
					Cumulative  
					variance  
					explained (%)  
					41.89  
					.935  
					49.89  
					.927  
					56.69  
					.904  
					61.66  
					.889  
					65.99  
					.766  
					69.70  
					.891  
					Cronbach alpha  
					Kết quả phân tích nhân tố trong Bảng  
					2 cho thấy từ 39 biến ban đầu tác động đến  
					Thành quả dự án điện đã được cô động  
					thành 6 nhóm biến bao gồm 30 biến quan  
					sát. Các nhóm biến về Năng lực nhà quản  
					lý dự án, Năng lực thành viên tham gia dự  
					án, Năng lực các tổ chức tham gia dự án và  
					Ổn định môi trường bên ngoài tác động  
					đến dự án đều giữ nguyên số lượng biến  
					quan sát nguyên thể. Riêng nhóm yếu tố  
					Đặc trưng dự án điện được rút gọn gồm  
					các biến quan sát là tính độc nhất của dự  
					án, dự án có tầm quan trọng lớn, dự án cấp  
					thiết. Nhóm yếu tố Sự hỗ trợ của tổ chức  
					bên trong dự án và nhóm yếu tố Sự hỗ trợ  
					các tổ chức bên ngoài dự án nhập lại thành  
					một.  
					Trang 96  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					Kết quả phân tích nhân tố trình bày  
					định lượng là Sự hỗ trợ của tổ chức trong  
					và ngoài dự án, Năng lực nhà quản lý dự  
					án, Năng lực các bên tham gia dự án, Năng  
					lực thành viên tham gia dự án, Ổn định  
					môi trường bên ngoài dự án và Đặc trưng  
					dự án điện; Mô hình 2 được thêm vào hai  
					biến độc lập định tính là Qui mô dự án và  
					Tổng mức đầu tư dự án; sau cùng là Mô  
					hình 3, mô hình bao gồm tất cả các nhóm  
					biến định lượng, định tính và các biến  
					tương tác giữa các biến định lượng và định  
					tính. Sau đây ta sẽ xét tác động của các  
					nhóm biến độc lập lên biến phụ thuộc theo  
					từng mô hình.  
					trong Bảng 1 và Bảng 2 cho thấy 6 nhóm  
					yếu tố tác động đến Thành quả dự án điện  
					có hệ số Eigenvalue >1 và giải thích được  
					69.7% các biến quan sát trong nghiên cứu.  
					Nhóm yếu tố tiêu chí Thành quả dự án điện  
					cũng có Eigenvalue >1 và giải thích được  
					70.9% các biến quan sát, hệ số tải nhân tố  
					nằm trong khoảng từ 0.494 đến 0.836.  
					5.3.Phân tích hồi qui  
					Bảng 3, trình bày kết quả phân tích hồi  
					qui của các biến độc lập và biến phụ thuộc.  
					Có ba mô hình được nghiên cứu, trước tiên  
					là Mô hình 1 bao gồm sáu biến độc lập  
					Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui đa biến  
					Mô hình  
					1
					Mô hình  
					2
					Mô hình  
					3
					Các biến  
					Các biến định lượng tác động đến Thành quả dự án  
					điện  
					Sự hỗ trong và ngoài tổ chức  
					Năng lực nhà quản lý  
					.313**  
					.334**  
					.428**  
					.344**  
					.174**  
					.224**  
					.317**  
					.332**  
					.430**  
					.345**  
					.173**  
					.221**  
					.342**  
					.334**  
					.316**  
					.313**  
					.213**  
					.224**  
					Năng lực các bên tham gia  
					Năng lực thành viên  
					Ổn định môi trường  
					Đặc trưng dự án  
					Các biến định tính (đặc trưng dự án)  
					Tổng đầu tư  
					.023  
					.045  
					.012  
					.039  
					Qui mô dự án (Số công việc)  
					Tương tác giữa biến định lượng & định tính  
					Tổng đầu tư * Sự hỗ trong và ngoài tổ chức  
					Tổng đầu tư * Năng lực nhà quản lý  
					Tổng đầu tư * Năng lực các bên tham gia  
					Tổng đầu tư * Năng lực thành viên  
					-.050  
					-.024  
					.051  
					.028  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 97  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					Tổng đầu tư * Ổn định môi trường  
					Tổng đầu tư * Đặc trưng dự án  
					-.105  
					-.068  
					-.095  
					-.027  
					.234**  
					.044  
					Qui mô dự án * Sự hỗ trong và ngoài tổ chức  
					Qui mô dự án * Năng lực nhà quản lý  
					Qui mô dự án * Năng lực các bên tham gia  
					Qui mô dự án * Năng lực thành viên  
					Qui mô dự án * Ổn định môi trường  
					Qui mô dự án * Đặc trưng dự án  
					-.022  
					.061  
					Constant/Intercept term  
					F-value  
					R2-value  
					-.003  
					-.027  
					37.255  
					-.009  
					15.244  
					.600  
					49.975  
					.580  
					.581  
					.565  
					Adjusted R2-value  
					.569  
					.561  
					** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (2 phía)  
					* Có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2 phía)  
					Tác động trực tiếp lên Thành quả dự  
					có tầm quan trọng lớn và dự án cấp thiết.  
					Có thể nói rằng đối với các dự án Điện có  
					những đặc trưng trên thì xu hướng thành  
					công sẽ cao hơn.  
					án điện  
					Mô hình 1 trong Bảng 3 chỉ ra rằng tất  
					cả các biến độc lập tác động đến Thành  
					quả dự án điện như Ổn định môi trường  
					bên ngoài dự án (H1), Sự hỗ trợ của các tổ  
					chức bên trong và ngoài dự án (H2 & H3),  
					Năng lực các tổ chức tham gia dự án (H4),  
					Năng lực nhà quản lý dự án (H5), Năng lực  
					thành viên tham gia dự án (H6) đều có  
					quan hệ đồng biến với Thành quả dự án  
					điện, các hệ số đều ý nghĩa thống kê ở mức  
					1% phù hợp với giả thuyết đặt ra.  
					Trong nghiên cứu này, Đặc trưng dự  
					án điện (H8) thể hiện dưới dạng định tính  
					bao gồm hai biến Tổng mức đầu tư và Qui  
					mô dự án đưa vào Mô hình 2 được kỳ vọng  
					sẽ ảnh hưởng đến các nhóm biến tác động  
					đến Thành quả dự án điện. Theo Mô hình  
					2, việc đưa hai biến giả vào, các biến độc  
					lập trên vẫn có ý nghĩa về mặt thống kê và  
					phù hợp với giả thuyết ban đầu, nhưng hai  
					biến giả không có ý nghĩa về mặt thống kê.  
					Điều này cho thấy hai biến Tổng mức đầu  
					tư và Qui mô dự án không có tác động trực  
					tiếp nào đến Thành quả dự án điện phù hợp  
					kết quả nghiên cứu [2].  
					Trong quá trình nghiên cứu nhóm biến  
					Đặc trưng dự án điện (H7) thể hiện dưới  
					dạng định lượng cũng góp phần tác động  
					trực tiếp đến Thành quả dự án điện thông  
					qua các đặc trưng như tính độc nhất, dự án  
					Trang 98  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					Tác động gián tiếp lên Thành quả dự  
					án điện  
					Trong Mô hình 3, kết quả phân tích  
					trưng dự án điện (.224) và Ổn định môi  
					trường bên ngoài (.174).  
					Đặc trưng dự án điện xét đến tính qui  
					mô tính bằng số công việc trên một công  
					tác trong dự án có sự tác động đến Thành  
					quả dự án điện thông qua Năng lực các bên  
					tham gia dự án còn Tổng mức đầu tư  
					không tác động đến các biến độc lập tác  
					động đến Thành quả dự án điện.  
					cho thấy sáu nhóm biến độc lập đều có  
					quan hệ đồng biến với Thành quả dự án  
					điện, các hệ số đều ý nghĩa thống kê ở mức  
					1%, hai biến giả không có bất kỳ ảnh  
					hưởng gì đến các nhóm biến độc lập, trừ  
					trường hợp tương tác giữa nhóm biến Năng  
					lực các bên tham gia và Qui mô dự án có ý  
					nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có thể  
					lý giải rằng mối quan hệ đồng biến giữa  
					Qui mô dự án và Năng lực các tổ chức  
					tham gia dự án đối với sự thành công của  
					dự án Điện sẽ mạnh hơn. Nói cách khác  
					đối với một dự án Điện có qui mô lớn với  
					chất lượng tổ chức trực tiếp tham gia vào  
					dự án thấp thì khả năng thành công thấp và  
					ngược lại.  
					6.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
					6.1.Kết luận  
					Kết quả nghiên cứu xác định các tiêu  
					chí đo lường Thành quả dự án điện phù  
					hợp với các nghiên cứu trước đây. Phần  
					phân tích hồi qui cũng cho thấy những yếu  
					tố tác động đến Thành quả dự án điện tại  
					Việt Nam bao gồm Ổn định môi trường  
					bên ngoài dự án, Năng lực nhà quản lý dự  
					án, Năng lực thành viên tham gia dự án,  
					Năng lực các tổ chức tham gia dự án, Sự  
					hỗ của các tổ chức bên trong & ngoài dự  
					án và Đặc trưng dự án điện đều có mối  
					quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê,  
					phù hợp với nghiên cứu [1], [2]. Mô hình  
					nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động  
					đến dự án đã giải thích được 56.1% sự biến  
					động của biến phụ thuộc Thành quả dự án  
					điện.  
					Tóm lại, cả ba mô hình đều giải thích  
					hợp lý các dữ liệu quan sát. Việc thay đổi  
					mô hình bằng cách thêm các biến giả và  
					biến tương tác ít làm thay đổi hệ số R2 điều  
					chỉnh từ 56.9% (Mô hình 1) đến 56.5%  
					(Mô hình 2) và 56.1% (Mô hình 3) và đều  
					có ý nghĩa thống kê. Từ Bảng 3 chỉ ra rằng  
					Năng lực các tổ chức tham gia dự án có hệ  
					số độ dốc là (.428) có mối quan hệ mạnh  
					nhất với Thành quả dự án điện, tiếp theo là  
					Năng lực thành viên tham gia dự án (.344),  
					Năng lực nhà quản lý dự án (.334), Sự hỗ  
					trong và ngoài tổ chức dự án (.313), Đặc  
					Các kết quả trên cho thấy phù hợp với  
					các nghiên cứu trước đây và cũng ủng hộ  
					các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 99  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					6.2.Các kiến nghị  
					giải quyết được những vấn đề trở ngại đòi  
					Dựa trên kết quả nghiên cứu của  
					nghiên cứu một số kiến nghị được nêu ra  
					cho ngành Điện như sau:  
					hỏi nhà quản lý phải có khả năng phối hợp  
					với các bên liên quan đến dự án, giữa các  
					cấp lãnh đạo, đồng thời phải có khả năng  
					thương lượng dàn xếp các mâu thuẫn về  
					nguồn lực, trách nhiệm của các bên trong  
					dự án.  
					Ưu tiên quan tâm vai trò Năng lực các  
					bên tham gia (tư vấn thiết kế, tư vấn giám  
					sát, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp  
					vật tư thiết bị), trong đó chú trọng đến đối  
					tượng nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị  
					chính cho dự án, đối với dự án qui mô lớn  
					chọn những tư vấn thiết kế, nhà thầu thi  
					công có năng lực và kinh nghiệm, đồng  
					thời thuê hoặc chỉ định những dự án lớn  
					cho tư vấn giám sát có kinh nghiệm.  
					Không giao quá nhiều dự án cho một tư  
					vấn thiết kế, tư vấn giám sát cũng như nhà  
					thầu xây lắp.  
					Để dự án điện triển khai đáp ứng được  
					các tiêu chí về chi phí, thời gian, yêu cầu  
					kỹ thuật và yêu cầu các bên liên quan thì  
					yếu tố tổ chức cần phải chú ý đến vai trò  
					hỗ trợ của người đứng đầu dự án và sự hỗ  
					trợ của lãnh đạo cấp cao trong tổ chức, bên  
					cạnh đó cơ cấu tổ chức và sự hỗ trợ các  
					phòng ban chức năng cũng đóng vai trò  
					không kém trong việc thực hiện triển khai  
					dự án. Những yếu tố trong tổ chức nên  
					được phát huy ra bên ngoài khi cần sự hỗ  
					trợ của các đơn vị ngoài như cơ quan chính  
					quyền địa phương và các đơn vị ngoài  
					ngành có liên quan đến dự án để giải quyết  
					các thủ tục pháp lý liên quan trong từng  
					giai đoạn của dự án.  
					Tập trung nâng cao năng lực của thành  
					viên tham gia dự án, công tác đào tạo  
					nguồn nhân lực ngoài việc ưu tiên về  
					nghiệp vụ chuyên môn, bên cạnh đó phải  
					tập trung đào tạo các kỹ năng tự giải quyết  
					vấn đề, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm  
					việc nhóm.  
					Trên đây là những kiến nghị trong quá  
					trình nghiên cứu rút ra được, có thể sẽ  
					không đúng trong tất cả các dự án Điện,  
					song cũng góp phần tạo một cách nhìn cụ  
					thể hơn cho những người đang công tác  
					trong lĩnh vực quản lý dự án điện tại Việt  
					Nam.  
					Năng lực nhà quản lý dự án đóng vai  
					trò khá quan trọng trong sự thành bại của  
					dự án, nhìn chung quyền hạn chức vụ của  
					nhà quản lý là không đủ để thực hiện dự án  
					thành công, điểm chính yếu là vấn đề nhận  
					thức rõ vai trò và nhiệm vụ quản lý của  
					mình, biết được những khó khăn, trở ngại  
					của dự án để giải quyết. Ngoài ra muốn  
					Trang 100  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					tư và Qui mô dự án. Quá trình thu tập mẫu  
					6.3.Các hạn chế của nghiên cứu  
					Nghiên cứu nghiên cứu dừng lại ở mức  
					độ phân tích hồi qui đa biến, chưa tiến  
					hành nghiên cứu tác động giữa các nhóm  
					biến độc lập với nhau. Các biến định tính  
					trong nghiên cứu còn bị hạn chế có lẽ do  
					các đặc trưng của dự án điện tại Việt Nam,  
					trong nghiên cứu chỉ có hai biến định tính  
					được đưa vào nghiên cứu là Tổng mức đầu  
					không đều ở các loại dự án nguồn điện và  
					lưới điện. Phần lớn các dự án khảo sát  
					trong nghiên cứu này thuộc nhà nước quản  
					lý nên không thể phân tích sự khác nhau  
					giữa các dự án thuộc nhà nước và ngoài  
					nhà nước, đây là phần hạn chế của nghiên  
					cứu và cũng là hướng dành cho nghiên cứu  
					trong tương lai.  
					CRITICAL FACTORS IMPACT ON ELECTRICAL PROJECTS  
					PERFORMANCE IN VIETNAM  
					Vu Anh Tuan, Cao Hao Thi  
					University of Technology, VNU-HCM  
					ABSTRACT: This study concentrates on defining the cause and effect relationships  
					between the criteria of Electrical project performance and the key factors impact on  
					performance of Electrical projects. The sample of this study consisted of 230 Electrical  
					projects within the last 10 years in VietNam. The key project factors are mainly based on  
					indicators developed by Belasis and Take [1]; Cao Hao Thi [2]. These factors are External  
					environment stability; Project manager competencies; Team member competencies;  
					organizational support and Project characteristics. In this study, adding two factors are  
					Contractors competencies and External organizational support. The results confirmed the  
					success criteria of Electrical projects as used in previous studies. Hierarchical regression  
					analysis indicated that the key project factors had significant positive relationships with the  
					success criteria, in accordance with [1] and [2]. The results also indicated the overall model  
					explained the data reasonably well, with 56.1% of the total variance in Performance of  
					Electrical projects.  
					Key word: Criterial factors, Success criteria, Electrical project Performance, Electrical  
					project in VietNam.  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 101  
				Science & Technology Development, Vol 12, No.01 - 2009  
					TÀI LIỆU THAM KHẢO  
					[1]. Belassi, W. and Tukel, O. I., A New Framework for Determining Critical  
					Success/Failure Factors in Projects. International Journal of Project Management  
					14(3): 141- 151, (1996).  
					[2]. Cao Hao Thi, Critical Success Factors In Project Management An Analysis of  
					Infrastructure Projects In Vietnam. Asian Institute of Technology Electronic  
					Documentation Form, (2006).  
					[3]. Globerson, S & Zwikael, O., The Impact of the Project Manager on Project  
					Management Planning Processes. Project Management Journal Vol. 33, No. 3: 58-  
					64, (2002).  
					[4]. Thomsett, R., Radical Project Management, Just Enough Series, Prentice Hall PTR,  
					Upper Saddle River, (2002).  
					[5]. Baccarani, D., The Logical Framework Method for Defining Project Success. Project  
					Management Journal 30(4): 25-32, (1999).  
					[6]. Schwalbe, K., Information Technology Project Management, 3rd edn, Course  
					Technology, Boston, (2004).  
					[7]. Pinto, J. K., and Slevin, D. P., Critical Factors in Successful Project Implementation.  
					IEEE. Transactions of Engineering Management EM 34(1): 22-27, (1987).  
					[8]. Chan A P C., Framework for Measuring Success of Construction Project. Project  
					Management Journal: 1-21, (2001).  
					[9]. Hughes, M.W., Why Projects Fail: The Effects of Ignoring the Obvious. Industrial  
					Engineering 18: 14-18, (1986).  
					[10]. Pinto, J.K., and Slevin, D.P., Project Success: Definitions and Measurement  
					Techniques. Project Management Journal 19(3): 67–73, (1988).  
					[11]. Pinto, J. K., and Slevin, D. P., Critical Success Factors in R&D Projects, Research  
					Technology Management Research Technology Management 32(1): 31-33, (1989).  
					[12]. Tukel, O. I., and Rom, W. O., Analysis of the Characteristics of Projects in Diverse  
					Industries. Working Paper, Cleveland State University, Cleveland, Ohio, (1995).  
					[13]. Nunnally J. C., Psychometrics Theory. McGraw-Hill, New York, (1978).  
					Trang 102  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
				TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 12, SỐ 01 - 2009  
					[14]. Yoon Y., Guimarraes T., and O’neal Q., Exploring The Factor Associated with  
					Expert Systems Success. MIS Quarterly19: 83-106, (1995).  
					[15]. Luật Điện Lực số 28/2004/QH11.  
					[16]. Nghị Định Số 16/2005/NĐ-CP. Nghị Định Của Chính Phủ Về Quản Lý Dự Án  
					Đầu Tư Xây Dựng Công Trình, Ngày 7/02/2005.  
					[17]. Nghị Định Số 209/2004/NĐ-CP, Nghị Định Của Chính Phủ Về Quản Lý Chất Lượng  
					Đầu Tư Xây Dựng Công Trình, Ngày 16102/2004.  
					[18]. Văn Bản 797/CP-CN ngày 17/6/2003 của Chính phủ về các dự án điện khởi công  
					năm 2003-2004.  
					Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM  
					Trang 103  
				Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án công trình ngành điện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
cac_nhan_to_anh_huong_den_thanh_qua_du_an_cong_trinh_nganh_d.pdf

