Đề án Tính toán thiết kế cầu trục tải trọng 12 tấn

Thuyết minh đề án kỹ thuật  
“Tính toán thiết kế cầu trục tải  
trọng 12 tấn”  
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
Đề tài  
Mục lục  
Lời nói đầu  
1
2
3
4
Nhận xét của Giáo viên  
PHẦN I:  
5÷17  
GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRỤC MỤC TIÊU THIẾT KẾ.  
5
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÁY NÂNG CHUYỂN  
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRỤC  
1.3 NHIỆM VỤ MỤC TIÊU THIẾT KẾ  
PHẦN II:  
6÷13  
14÷17  
18÷124  
TÍNH TOÁN CÁC CƠ CẤU CHÍNH  
18 ÷48  
18÷21  
21÷48  
49÷75  
2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG.  
2.1.1Chọn phương án cho cơ cấu nâng.  
2.1.2Tính cơ cấu nâng.  
2.2 TÍNH CƠ CẤU DI CHUYỂN XE CON  
2.2.1.  
Chọn sơ đồ tính và các thông số cơ bản.  
49  
50÷54  
2.2.2.  
2.2.3.  
thẳng.  
Tính cơ cấu di chuyển.  
Thiết kế bộ truyền trong hộp, bánh răng trụ -  
54÷67  
68÷75  
2.2.4.  
thẳng  
Thiết kế bộ truyền ngoài hộp, bánh răng trụ -  
76÷115  
76÷78  
2.3. TÍNH CƠ CẤU DI CHUYỂN CẦU  
2.3.1.  
2.3.2.  
2.3.3.  
2.3.4.  
2.3.5.  
2.3.6.  
Chọn sơ đồ tính và các thông số cơ bản.  
78÷83  
Tính cơ cấu di chuyển cầu.  
Thiết kế bộ truyền bánh răng hở.  
Tính chọn khớp nối.  
Tính chọn then  
83÷106  
107÷111  
112÷115  
122  
Tính trục truyền  
123÷131  
2.4. TÍNH KẾT CẤU THÉP CỦA CẦU TRỤC  
2.4.1. Tính dầm chính.  
123÷128  
129÷131  
132  
2.4.2. Tính tán dầm cuối  
Tài liệu tham khảo  
Lời nói đầu  
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu huớng hội nhập kinh tế quốc tế, đất  
nước ta đang dần đổi mới buớc vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa xây  
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật vừa phát triển nền kinh tế đất nuớc. Hiện nay, nước ta  
đang mở rộng việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, nhà máy, các cơ sở  
sản xuất….từ đó, hệ thống máy móc ngày càng trở nên phổ biến từng bước thay thế  
sức lao động của con người … Do đó, ngành khí chế tạo máy không thể thiếu và  
có vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.  
Trong các trương trình giảng dạy bậc Đại học của các khối ngành kỹ thuật  
việc thiết kế đồ án môn học một nhiệm vụ quan trọng đối với tất cả mọi ngành nghề.  
Giúp cho sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ tổng hợp được những kiến thức cơ bản của  
môn học.. Đối với ngành khí, đây một công việc thiết thực, không những giúp  
cho sinh viên được hòa mình vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm, được khẳng định  
những kiến thức đã học trên lý thuyết, mà còn hình thành tác phong và khả năng ngề  
nghiệp của một kỹ sư cơ khí thực thụ trong tương lai.  
Đề án kỹ thuật học 1 phần nằm trong chương trình đào tạo kỹ sư Cơ khí  
trường ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên. Đây là 1 học phần mới nằm trong các học  
phần tự chọn trong trương trình đào tạo. Mục đích của học phần nhằm cho sinh viên  
tìm hiểu nghiên cứu về một số các loại dây truyền , kết cấu máy nâng chuyển cơ khí  
thông dụng trong thực tế như các trạm dẫn động băng tải, xích tải , gầu tải, cầu trục  
.v.v. Qua đó sinh viên được tìm hiểu thực tế, tiến hành tình toán thiết kế các cụm chi  
tiết, bộ phận máy nhằm nâng cao hiểu biết cho sinh viên.  
Đề tài thiết kế của nhóm em được giao là “Tính toán thiết kế cầu trục tải  
trọng 12 tấn”. Sau một quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế, đặc biệt nhờ sự  
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô giáo Trần Thị Phương Thảo và cô Bùi Thanh  
Hiền, cùng các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật Cơ khí, đến nay nhóm chúng em đã  
hoàn thành đề tài đồ án của mình với một bản thuyết minh và các bản vẽ theo yêu cầu  
đề tài.  
Trong quá trình làm đồ án, mặc dù các thành viên trong nhóm đã đoàn kết,  
cố gắng để đồ án của nhóm hoàn thiện nhất, nhưng do điều kiện thời gian và kinh  
nghiệm hạn chế, nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và  
các bạn đóng góp ý kiến để đề án của nhóm được hoàn thiện nhất.  
Em xin trân thành cám ơn !  
Nhóm sinh viên thực hiện  
Nguyễn Văn Thuận  
Nông Văn Thức  
Dương Văn Tĩnh  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
..........................................................................................................................  
PHẦN I:  
GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRỤC MỤC TIÊU THIẾT KẾ.  
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÁY NÂNG CHUYỂN  
1.1.1 Khái niệm: Máy nâng chuyển là các loi máy công tác dùng để thay  
đổi vị trí của đối tượng công tác nhthiết bị mang vt trực tiếp như móc treo,  
gầu ngoạm,… hoặc gián tiếp như băng tải, xích tải, con lăn, đường ống v.v  
1.1.2 Phân loại: Theo tính chất làm việc thì máy nâng chuyển được chia  
làm 2 loại chính:  
- Máy vận chuyển liên tục: Ở các loại máy này vật phẩm được di chuyển  
thành dòng ổn định và liên tục. thể bốc rỡ ngay trong quá trình vận chuyển.  
Máy vận chuyển liên tục được phân thành 2 nhóm:  
+ Vận chuyển liên tục bộ phận kéo, như băng tải, xích…  
+ Máy vận chuyển liên tục bộ phận kéo, như hệ thống đường lăn, ống  
dẫn.  
- Máy vận chuyển theo chu kỳ: Đặc trưng của loại máy này  
hoạt động có  
vic và thời gian nghỉ )  
tính cht chu k(  
l
uôn ph  
i
ê
n g  
i
a  
thi  
kỳ  
làm  
của cơ cấu máy. Phần chủ yếu của máy vận chuyển theo chu kỳ là máy  
trục. Máy trục được chia ra làm 3 nhóm lớn.  
+ Máy trục đơn giản như kích, tời, pa lăng.  
+ Máy trục thông dụng, như cầu trục cần cẩu.  
+ Máy trục đặc chủng: Đó loại máy dùng riêng theo yêu cầu nào đó như  
thang máy, trục bến cảng.  
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRỤC  
1.2.1 Khái niệm: Cầu trục là tên gọi chung của máy trục chuyển động trên  
hai đường ray cố định trên kết cấu kim loại hoặc tường cao để vận chuyển các vật  
phẩm trong khoảng không (khẩu độ) giữa hai đường ray đó.  
Đặc điểm về cầu trục:  
Cầu trục là một loi máy trục phần kết cấu thép (dm chính) liên kết với  
hai dầm ngang (dầm cuối), trên hai dầm ngang này có 4 bánh xe để di chuyển  
trên hai đường ray song song đặt trên vai cột nhà xưởng hay trên dàn kết cấu  
thép. Cầu trục được sử dụng rất rộng rãi và tiện dụng để nâng hạ vật nâng,  
hàng hoá trong các nhà xưởng, phân xưởng cơ khí, nhà kho bến bãi.  
Dầm cầu được gọi là dầm chính thường kết cấu hộp hoặc dàn, có thcó  
một hoặc hai dầm, trên đó có xe con và cơ cấu nâng di chuyển qua lại dọc  
theo dầm chính. Hai đầu của dầm chính liên kết hàn hoặc đinh tán với hai  
dầm cuối, trên mỗi dầm cuối có hai cụm bánh xe, cụm bánh xe chủ động va  
cụm bánh xe bị động. Nhờ cơ cấu di chuyển cầu kết hợp cơ cấu di chuyển  
xe con (hoặc palăng) cầu trục thể nâng hở bất cứ vị trí nào trong  
không gian phía dưới mà cầu trục bao quát.  
Xét về tổng thể cầu trục gm có phần kết cấu thép (dầm chính, dầm cuối,  
sàn công tác, lan can), các cơ cấu cơ khí (cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển cầu  
cơ cấu di chuyển xe con) và các thiết bị điều khiển khác.  
Dẫn động cầu trục thể bằng tay hoặc dẫn động điện. Dẫn động bằng  
tay chủ yếu dùng trong các phân xưởng sửa chữa, lắp ráp nhỏ, nâng hạ không  
thường xuyên, không đòi hỏi năng suất tốc độ cao. Dẫn động bằng điện cho  
các loại cầu tải trọng nâng và tốc độ nâng lớn sử dụng trong các phân  
xưởng lắp ráp và sửa chữa lớn.  
Cầu trục được chế tạo với tải trọng nâng từ 1 đến 500 t; khẩu độ dầm cầu  
đến 32m; chiều cao nâng đến 16m; tốc độ nâng vật từ 2 đến 40 m/ph; tốc độ  
di chuyển xe con đến 60m/ph và tốc độ di chuyển cầu trục đến 125 m/ph.  
Cầu trục tải trọng nâng thường được trang bị hai hoặc ba cơ cấu nâng vật:  
một cơ cấu nâng chính và một hoặc hai cơ cấu nâng phụ.Tải trọng nâng của  
loại cầu trục  
1.2.2 Phân loại cầu trục:  
Cầu trục được phân loại theo các trường hợp sau:  
a. Theo công dụng.  
Theo công dụng có các loại cầu trục có công dng chung và cầu trục  
chuyên dùng.  
- Cầu trục có công dụng chung: có kết cấu tương tự như các cầu trục  
khác, điểm khác biệt cơ bản của loại cầu trục này là thiết bmang vật đa  
dạng, thể nâng được nhiều loại hàng hoá khác nhau. Thiết bị mang vật  
chủ yếu của loại cầu trục này là móc treo để xếp dỡ, lắp ráp và sửa chữa máy  
móc. Loại cầu trục này có tải trọng nâng không lớn và khi cần thể dùng  
với gầu ngoạm, nam châm điện hoặc thiết bị cặp để xếp dỡ một loại hàng nhất  
định.  
- Cầu trục chuyên dùng: là loại cầu trục mà thiết bị mang vật của nó  
chuyên để nâng một loại hàng nhất định. Cầu trục chuyên dùng được sử  
dụng chủ yếu trong công nghiệp luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên  
dùng và có chế độ làm việc rất nặng.  
b. Theo kết cấu dầm.  
Theokết cấu dầm cầu có các loại cầu trục một dầm và cầu trục haidầm.  
- Cầu trục một dầm: là loại máy trục kiểu cầu thường chỉ có một dầm  
chạy chữ I hoặc tổ hợp với các dàn thép tăng cứng cho dầm cầu, xe con cheo  
palăng di chuyển trên cánh dưới của dầm chI hoăc mang cơ cấu nâng di  
chuyển phía trên dầm chữ I, toàn bộ cầu trục thể di chuyển dọc theo nhà  
xưởng trên đường ray chuyên dùng trên cao. Tất cả các cầu trục một dầm  
đều dùng palăng đã được chế tạo sẵn theo tiêu chuẩn để làm cơ cấu nâng hạ  
hàng. Nếu được trang bị palăng kéo tay thì gọi cầu trục một dầm dẫn  
động bằng tay, nếu được trang bị palăng điện thì gọi cầu trục một dầm dẫn  
động bằng điện.  
Hình1.2. Cầu trục một dm.  
1. Bộ phận cấp điện lưới ba pha.  
2. Trc truyền động.  
6. Palăng điện.  
7. Dầm chính.  
3. Cơ cấu di chuyển cầu.  
4. Bánh xe di chuyển cầu.  
5. Dầm cuối.  
8. Khung giànthép.  
9. Móc câu.  
10.Cabin điều khiển.  
Theo phương pháp dn động thì cu trc 1 dm được chia làm 2 nhóm:  
+ Cầu trục một dầm dẫn động bằng tay: có kết cấu đơn giản và rẻ tiền  
nhất, chúng được sử dụng trong công việc phục vụ sửa chữa, lắp đặt thiết bị  
với khối lượng công việc ít, sức nâng của cầu trục loại này thường ở khoảng  
0,55tấn, tốc độ làm việc chậm.  
+ Cầu trục một dầm dẫn động bằng điện: được trang bị palăng điện, sức  
nâng có thể lên tới 10 tấn, khẩu độ đến 30 m, gồm bộ phận cấp điện lưới ba  
pha.  
Hình 1.3: Cầu trục 1 dầm truyền động bằng điện.  
- Cầu trục 2 dầm: Kết cấu tổng thể của cầu trục hai dầm (Hình 1.3) gồm  
có: dầm hoặc dàn ch1, hai dm chủ liên kết với hai dm đầu 7, trên dầm đầu  
lp các cm bánh bánh xe di chuyển cầu trục 6, bộ máy dẫn động 3, bộ máy di  
chuyển hoạt động sẽ làm cho các bánh xe quay và cầu trục chuyển động theo  
đường ray chuyên dùng 5 đặt trên cao dọc nhà xưởng, hướng chuyển đng ca  
cầu trục chiều quay của động cơ điện. Xe con mang hàng 11 di chuyển dọc  
theo đường ray lắp trên hai dầm (dàn) chủ; trên xe con đặt các bộ máy của tời  
chính 10, tời ph9 và bmáy di chuyển xe con 2, các dây cáp điện 8 có thể  
co dãn phù hợp vói vị chí của xe con và cấp điện cho cầu trục nhờ hệ thanh  
dẫn điện 12 đặt dọc theo tường nhà xưởng, các quẹt điện 3 pha tỳ sát trên  
các thanh này, lồng thép làm công tác kiểm tra 13 treo dưới dầm cầu trục.  
Các bộ máy của cầu trục thực hiện 3 chức năng: nâng hạ hàng, di chuyển xe  
con và di chuyển cầu trục. Sức nâng của cầu trục 2 dầm thường trong khoảng  
5 30 tn, khi có yêu cầu riêng có thể đến 500 tấn. Ở cầu trục sức nâng  
trên 10 tấn, thường được trang bị hai tời nâng cùng với hai móc câu chính  
và phụ, tời phụ sức nâng thường bằng một phần tư (0,25) sức nâng của tời  
chính, nhưng tốc độ nâng thì lớn hơn.  
Dầm chính của cầu trục hai dầm (Hình 1.4)được chế tạo dưới dạng  
hộp hoặc dàn không gian. Dầm giàn không gian tuy có nhẹ hơn dầm hộp  
song khống chế tạo thường chỉ dùng cho cầu trục tải trọng nâng và khẩu  
độ lớn. Dầm cuối của cầu trục hai dầm thường được làm dưới dạng hộp và  
liên kết với các dầm chính bằng bu lông hoặc hàn.  
Hình 1.4:Kết cấu cầu trục 2 dầm.  
Hình 1.5: Cầu trục 2 dầm.  
c. Theo cách tựa của dầm chính.  
Theo cách tựa của dầm chính có các loại cầu trục tựa cầu trục treo.  
Cầu trục tựa: là loại cầu trục mà hai đầu của dầm chính tựa lên các  
-
dầm cuối, chúng được liên kết với nhau bởi đinh tán hoặc hàn. Loại cầu trc  
này có kết cấu đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được độ tin cậy cao nên được sử  
dung rất phổ biến. Trên hình 1.3 là hình chung của cầu trục tựa loại một  
dầm. phần kết cấu thép của gồm dầm cầu 1 có hai đầu tựa lên các dầm cuối  
5
với các bánh xe di chuyển dọc theo nhà xưởng. Loại cầu trục này  
thường dùng phương án dẫn dẫn động chung. Phía trên dầm chữ I là khung  
giàn thép 4 để dảm bảo độ cứng vững theo phương ngang của dầm cầu. Palăng  
điện 3 có thể chạy dọc theo cánh thép phía dưới của dầm I nhờ cơ cấu di  
chuyển palăng . Ca bin điều khiển 2 được treo vào phần kết cấu chịu lực của  
cầu trục.  
- Cầu trục treo: là loại cầu trục mà toàn bộ phần kết cấu thép có thể chạy  
dọc theo nhà xưởng nhờ hai ray treo hoặc nhờ nhiều ray treo. Do liên kết  
treo của các ray phức tạp nên loại cầu trục này thường chỉ được dùng trong  
các trường hợp đặc biệt cần thiết. So với cầu trục tựa, cầu trục treo có ưu điểm  
là có thlàm dầm cầu dài hơn, do đó nó có thể phc vụ cả phần rìa mép của  
nhà xưởng, thm chí có thể chuyển hàng giữa hai nhà xưởng song song  
đồng thời kết cấu thép của cầu trục treo nhẹ hơn so với cầu trục tựa. Tuy  
nhiên, cầu trục treo có chiều cao nâng thấp hơn cầu trc tựa.  
Hình1.5. Cầu trục treo.  
a)Loại hai ray treo; b) Loại ba ray treo.  
d. Theocách bchí cơ cấu di chuyển.  
Theo cách bchí cơ cấu di chuyển cầu trục có các loại cầu trục dẫn động chung  
và cầu trục dẫn động riêng.  
- Cơ cấu di chuyển cầu trục thể thực hiện theo hai phương án dẫn  
động chung và dẫn động riêng. Trong phương án dẫn động chung, động cơ  
dẫn động được đặt ở giữa dầm cầu truyền chuyển động tới các bánh xe  
chủ động ở hai bên ray nhcác trục truyền. Trục truyền thể là trục quay  
chậm, quay nhanh và quay trung bình (hình 1.5, a, b, c). Ở phương án dẫn  
động riêng (hình 1.5, d) mỗi bánh xe hoặc cụm bánh xe chủ động được trang  
bị một cơ cấu dẫn động.  
Hình 1.6 Các phương pháp bố trí cơ cấu di chuyển cầu trục.  
- Cơ cấu dẫn động chung với trục truyền quay chậm (hình 1.6, a) gồm  
động cơ điện 1, hộp giảm tốc Hình 1.6.  
Các phương ánh dẫn động. 2 và các đoạn trục truyền 3 nối với nhau và  
nối với trục ra của hộp giảm tốc bằng các khớp nối 4. Trục truyền tựa trên  
các gối đỡ 5 bằng ổ bi. Do phải truyền momen xoắn lớn nên trục truyền,  
khớp nối bi có kích thước rất lớn, đặc biệt khi cầu trục tải trọng nâng  
và khẩu độ dầm lớn. Các đoạn trục truyền thể trục đặc hoặc trục rỗng.  
So với trục đặc tương đương, trục rỗng trọng lượng nhỏ hơn 15 – 20%.  
Phương án này được sử dụng tương đối phổ biến trong các cầu trục có công  
dụng chung có khẩu độ không lớn, đặc biệt là các cầu trục kết cu dầm  
không gian có thể bố trí ddàng các bộ phận của cơ cấu.  
-
Cơ cấu dẫn đng chung với trục truyền quay trung bình (hình1.6, b) có  
trục truyền 3 truyền chuyển động đến bánh xe di chuyển cầu trục qua cặp bánh  
răng hở 4. Vì vậy mà mômen xoắn trên trục nhỏ hơn so với trục truyền chậm và  
kích thước của chúng cũng nhỏ hơn.  
-
Cơ cấu di chuyển dẫn động chung với trục truyền quay nhanh (hinh 1.6, c)  
có trục truyền 2 được nối trực tiếp với trục động cơ và vì vậy nó có đường kính  
nhỏ hơn 2 – 3 lần và trọng lượng nhỏ hơn 4 ÷ 6 lần so với trục chuyền quay  
chậm. Tuy nhiên, do quay nhanh màđòi hỏi chế tạo lắp ráp chính xác.  
- Cơ cấu di chuyển dẫn động riêng (hình 1.6, d) gồm hai cơ cấu như  
nhau dẫn động cho các bánh xe chủ động ở mỗi bên ray đặc biệt. Công suất  
mỗi động cơ thường lấy bằng 60% tổng công suất yêu cầu. Phương án này  
tuy có slệch dầm cầu khi di chuyển do lực cản ở hai bên ray không đều  
song do gọn nhẹ, dễ lắp đặt, sử dụng và bảo dưỡng mà ngày càng được sử  
dụng phổ biến hơn, đặc biệt  
l
à
trong những cầu trục khẩu độ trên 15m.  
e. Theo nguồn dẫn động.  
Theo nguồn dẫn động có các loại cầu trục dẫn động tay và cầu trục dẫn động  
máy.  
- Cầu trục dẫn động bằng tay, (hình 1.7) được dùng chủ yếu trong sửa  
chữa, lắp ráp nhỏ và các công việc nâng - chuyển hàng không yêu cầu tốc độ  
cao. Cơ cấu nâng của loại cầu trục này thường palăng xích kéo tay. Cơ cấu  
di chuyển palăng xích và cầu trục cũng được dẫn động bằng cách kéo xích từ  
dưới lên. Tuy là thiết bị nâng thô song do giá thành rẻ và dễ sử dụng mà  
cầu trục dẫn động bằng tay vẫn được sử dụng hiệu quả trong các phân  
xưởng nhỏ.  
- Cầu trục dẫn động bằng động cơ, (hình 1.1) đươc dùng chủ trong các  
phân xưởng sửa chữ, lắp ráp lớn và công việc nâng - chuyển hàng yêu cầu có  
tốc độ khối lớn. Cơ cấu nâng của loại cầu trục này là palăng điện. Cơ cấu  
di chuyển palăng điện, xe con và cầu cũng được dẫn động từ động cơ điện.  
Loại cầu trục này được dùng phổ biến nhất do có nhiều ưu điểm nổi bật là khả  
năng tự đông hoá, thuận tiện cho người sử dung và có thể sử dụng trong việc  
vận chuyển các loại hàng có khối lượng lớn.  
Hình1.7. Cầu trục dẫn động bằng tay.  
a) Loại một dm; b) Loại hai dầm.  
f.Theo vtrí điều khiển  
Theo vtrí điều khiển có các loại cầu trục điều khiển từ cabin gắn trên dầm  
cầu (hình 1.4) và cầu trục điều khiển từ dưới nền nhờ hộp nút bấm (hình 1.2).  
Điều khiển từ dưới nền bằng hộp nút bấm thường dùng cho các loại cầu trục  
một dm có tải trọng nâng nhỏ.  
1.3 NHIỆM VỤ MỤC TIÊU THIẾT KẾ  
1.3.1 Nhiệm vụ:  
Thiết kế là một quá trình sáng tạo, trong quá trình này người thiết kế  
phải tìm hiểu, đề cập và giải quyết thoả đáng hàng loạt các yêu cầu khác nhau  
về phương pháp tính toán, chỉ tiêu khả năng làm việc, công nghệ chế tạo và quy  
trình lắp ráp, sử dụng, sửa chữa theo nhiều phương pháp khác nhau. Nhiệm vụ  
chính của thiết kế là tìm ra và cụ thể hoá các giải pháp kỹ thuật để từ đó lựa  
chọn ra phương pháp tối ưu, phù hợp với nhiệm vụ như thiết kế. Cuối cùng là  
đưa ra những thông tin về đối tượng thiết kế và  
tạo ra một sản phẩm cụ thể.  
từ  
những thông tin đó thể  
Việc thiết kế phải đảm bảo khả năng thực hiện được các giải pháp kỹ  
thuật, nghĩa là phải sự phù hợp giữa các đặc tính kỹ thuật của các đối  
tượng mới với các giải pháp kỹ thuật và mức độ phát triển của khoa học kỹ  
thuật cũng như thực tế sản xuất.  
Trong đề tài này, việc thiết kế được giới hn trong “thiết kế cu trục phục  
vụ cho việc di chuyển vật nặng với tải trọng 12 tấn sao cho đảm bảo được  
các tính năng kỹ thuật và yêu cầu đặt ra.  
1.3.2 Mục tiêu thiết kế:  
1.3.2.1 Yêu cầu chung:  
Mỗi loại máy nâng được cấu thành thai bộ phận cơ bản: kết cấu thép  
và bộ phận cơ khí. Ngoài hai bộ phận trên còn có phần trang bị điện, các bộ  
phận điều khiển, các cơ cấu bảo vệ an toàn,… Phần kết cấu thép có hình dạng,  
kích thước ngoài khác nhau, phù hợp với không gian, tính chất công việc và  
đối tượng mà chúng phục vụ cũng như điều kiện kinh tế kỹ thuật khác. Kết  
cấu thép là xương sống, là bphận chịu tải của cả máy nâng mà trong quá  
trình làm việc trọng lượng các cơ cấu cơ khí, tải trọng nâng chuyền đến. Các  
cơ cấu cơ khí được lắp đặt trực tiếp trên bộ phận kết cấu thép và thực hiện  
chức năng nâng hạ, di chuyển hoặc quay máy nâng, thay đổi tm với. Người  
ta phối hợp các chức năng của các cơ cấu trên để nâng hạ, di chuyển vật trong  
không gian mà máy nâng có ththao tác.  
Bộ phận cơ cấu cơ khí là tập hợp các bộ truyền dẫn động từ động cơ  
đến bộ công tác. Các bộ phận này có thkhí, thuỷ lực, khí nén hoặc  
hỗn hợp của các loại đó. Đại đa số các máy nâng sử dụng truyền động cơ khí  
kết cấu của chúng là: động cơ, hộp giảm tốc, trong đó có các trục, khớp  
nối, ổ bi, các cặp bánh răng, cáp hoặc xích truyền động, tang cuốn cáp, puli,  
phanh,… được xắp xếp theo một thứ tự và quy luật truyền động nhất định.  
Tính toán các cơ cấu truyền động là tính toán chức năng của máy (động học,  
động lực học như số vòng, tốc độ, phương chiều chuyển động, lực tác  
động…), sức bền các cơ cấu để từ đó định ra kích thước hình học, công suất  
động cơ và các thông số khác nhằm làm cho máy nâng đặt được các yêu cầu  
kĩ thuật phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi đặt ra.  
Đối với tính toán sức bền nhằm tìm được kích thước của các cơ cấu đặt  
độ cứng vững và bền mòn. Tính toán bền thường trải qua hai giai đoạn:  
trước tiên là lựa chọn sơ bộ sau đó là tính chính xác. Lựa chọn sơ blà mục  
đích xác định nhanh những kích thước chính theo phương pháp đơn giản và  
gần đúng. Tính toán chi tiết hay tính chính xác nhằm mục đích kiểm tra và  
điều chỉnh lại kích thước cơ cấu đã lựa chọn sơ bộ. Cách tính này thường dựa  
vào tính chất mỏi của vật liệu.  
hỏng các cơ cấu máy nâng chủ yếu là do gẫy và mòn. Việc tính bền  
chi tiết là phải xác định chính xác kích thước để khả năng cứng vững  
chống lại các tải trọng tác dụng lên chúng, bảo đảm tuổi thọ của chúng đồng  
thời bảo đảm tính kinh tế không quá lãng phí vật liệu. Mòn của các chi tiết  
cơ cấu diễn ra từ từ và lâu dài. Để đảm bảo độ mòn cho phép cần quan tâm  
tới chất lượng vật liệu phương pháp xbề mặt các vật liệu đó phù hợp  
điều kiện làm việc theo yêu cầu của từng chi tiết, bộ phận đặt được tuổi  
thọ của cả máy đã xác định trước.  
Trong tính toán thiết kế Cầu trục 12 tấn “ cần thoả mãn các yêu cầu  
sau:  
- Phải phục vụ tốt cho việc di chuyển trong phân xưởng cơ khí.  
- Hình dạng, kích thước của các kết cấu phải phù hợp loại vật mang và  
không gian nhà xưởng.  
- Phải đạt được tính kinh tế cao: nghĩa là thiết bị sau khi chế tạo và các  
chi phí vận chuyển của thiết bị phải tối ưu nhất.  
- Kích thước các chi tiết kết cấu của cầu trục phải nhỏ gọn mà vẫn đảm  
bảo được các tính năng của nó.  
- Thiết bị phải dễ chế tạo hoặc nằm trong giới hạn tiêu chuẩn dễ lắp  
đặt trong phân xưởng.  
- Sử dụng đơn giản, làm việc phải độ tin cậy cao, ít hỏng hóc và bị sự  
cố ở mỗi chế độ nâng chuyển.  
- Phải đảm bảo cho việc bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị được dễ  
dàng trong những trừơng hợp cần thiết.  
-Thiết bị phải đặt tuổi bền cần thiết.  
1.3.3 Phân tích và chọn phương án thiết kế.  
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích của việc thiết kế mới cầu trục 12 tấn, trước  
tiên ta phải phân tích chọn sơ đồ kết cấu cầu trục sao cho phù hợp với mục  
đích đặc điểm sản xuất của của phân xưởng sau đó tiến hành chọn  
phương án thiết kế cho phù hợp, chính xác và đặt hiệu quả cao nhất.  
a. Chọn mô hình thiết kế.  
Tcác lọai cầu trục trên, qua tìm hiểu thực tế về đặc điểm kết cấu và tính  
năng kỹ thuật của cầu trục phục vụ trong các phân xưởng tôi thấy loại cầu  
trục hai dầm dạng chữ I có xe con treo palăng di chuyển trên cạnh trên của  
dầm chữ I là loại phù hợp nhất. Loại cầu này có ưu điểm hơn cả vì có kết  
cấu vững chắc, thích hợp cho việc di chuyển trong các phân xưởng cũng như  
yêu cầu về tải trọng, làm việc tin cậy, sử dụng đơn giản, thuận tiện cho việc  
bảo dưỡng thiết bị nếu xảy ra sự cố đặt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy  
tôi chọn loại cầu này để thiết kế.  
Hình1.8. Cầu trục thiết kế.  
- Kết cấu thép: Gm có dầm cu(dm ch) dm chda vào hai dm  
ngang(dm cui), cui hai dm ngang có đặt các bánh xe, bánh xe di  
chuyn nhngun động lc dn động. Toàn bcu trc di chuyn trên  
hai đường ray đặt trên ct tường nhà, xe con(xe lăn) chuyn dc theo  
đường ray đặt trên dm ch. Trên xe con có đặt các cơ cu nâng chính,  
cơ cu nâng ph, cơ cu di chuyn xe con. Đường dây ly đin cp đin  
cho cu trc.  
- Phương án dẫn động: mỗi cơ cấu (cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển xe  
con, cơ cấu di chuyển cầu) đều được dẫn động bằng một động cơ điện.  
- Cầu trục được trang bị thiết bị mang vật là móc treo.  
- Các cơ cấu được điều khiển bằng hộp nút bấm từ dưới nền nhà.  
b. Chọn phương án thiết kế  
Hiện nay để đi thiết kế một vấn đề nào đó chúng ta có 4 phương pháp  
cơ bản, đó là:  
-Thiết kế theo mẫu.  
-Thiết kế theo Quy Phạm.  
-Thiết kế theo số liệu thống kê.  
- Thiết kế theo tính toán.  
Mỗi phương án thiết kế đều những đc đim và ưu nhược điểm  
khác nhau, do đó trong tính toán thiết kế ta phải lựa chọn phương án nào cho  
phù hợp nhất theo yêu cầu và mục đích của vấn đề cần giải quyết để đạt hiệu  
quả cao nhất. Vậy với yêu cầu và mục đích cụ thể trong tính toán thiết kế cầu  
trục ta chọn phương án thiết kế theo tính toán đây phương án cho ta kết  
quả chính xác nhất, tính kinh tế và hiệu quả cao nhất.  
Cụ thể trong tính toán “Thiết kế cầu trục hai dầm với tải trng nâng 1  
tấn” ta phải tính các cơ cấu chính sau:  
Tính cơ cấu nâng.  
2
-
- Tính cơ cấu di chuyển: cơ cấu di chuyển cầu và di chuyển palăng  
điện.  
-Tính kết cấu thép: tính chọn dầm chính va dm cuối.  
- Tính chọn các thiết bị phụ: hệ thống điều khiển, các thiết bị an toàn –  
điện.v.v..  
c. Các thông scơ bn.  
-Tải trọng nâng: Q = 12T  
-Chiều cao nâng: H = 12 m  
-Khẩu độ dầm cầu: L = 15 m  
-Vận tốc nâng :Vn= 12 m/ph  
-Vận tốc di chuyn cầu: :Vc= 60 m/ph  
-Vận tốc di chuyn xe con: :Vx= 30 m/ph  
-Chế độ làm việc: Trung bình.  
Tươngứng với chế độ làm việc trung bình ta có:  
Bảng 1-1. Các số liệu về chế độ làm việc các cơ cấu của cầ  
u
trục.  
Chỉ tiêu  
Cường độ làm việc, CĐ%  
Chế độ làm việc  
-
25  
0,33  
0,25  
0,55  
60  
-Hệ số sử dụng trong ngày, kng  
-Hệ số sử dụng trong năm, kn  
-Hệ số sử dụng theo tải trọng, kQ  
-Số lần mở máy trong một giờ, m  
-Schu kỳ làm việc trong một giờ, ack  
0
15  
-Nhiệt độ môi trường xung quanh, t0C  
- Thời gian phục vụ, năm  
25  
6
- Hệ số cản ban đầu, Kbđ  
1, 5  
PHẦN II:  
TÍNH TOÁN THIT KCƠ CẤU NÂNG  
2.1. Chọn phương án cho cơ cấu nâng  
Theo yêu cầu công nghệ, cơ cấu nâng là một bộ phận của cầu trục. Việc  
chọn phương án cho cấu nâng để thiết kế cần phải đảm bảo các thông làm  
việc như công suất, tốc độ, đặc tính động lực học, phương pháp điều khiển,  
môi trường sinh thái, khả năng quá tải, khả năng tiêu chuẩn hóa, khả năng  
lắp đặt, vận hành, an toàn. Các chtiêu kinh tế như giá thành, chi phí sản xuất,  
khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa v.v..  
Các phương án bố trí cho cơ cấu nâng:  
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí cơ cấu nâng dẫn động bằng tay.  
Cơ cấu nâng có thể được truyền động băng tay hoặc bằng điện.  
Hình 2.2 : Pa lăng xích.  
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí cơ cấu nâng dẫn động bằng điện  
a, b,c- Cấu tạo chung của tời cáp. d,e,g,h- Cơ cấu nâng nhiều tốc độ. i, f-  
tời cáp dùng cho gầu ngoạm  
Hình 2.4: Một số cơ cấu nâng truyền động bằng điện.  
Đối với cầu trục thiết kế phương án bố trí cho cơ cấu nâng được chọn có  
sơ đồ như hình 2.1. Với phương án này cơ cấu có kích thước tương đối gọn  
nhẹ cho phép chế tạo từng cụm cơ cấu riêng biệt nên thuận tiện cho việc lắp  
đặt đơn giản trong việc chế tạo.  
4
5
1- Động cơ điện.  
2- Hộp giảm tốc  
3- Khớp Nối.  
6
4- Tang  
5- Nối tang  
6- Phanh  
2
3
1
Hình 2.1: Cơ cấu nâng  
Đây loại cơ cấu nâng dây mềm, một tang, truyền động của cơ cấu  
là truyền động riêng, ng lượng sử dng là năng lượng điện. Kết cấu cơ bản  
gm động cơ điện 1, hộp giảm tốc 2, khớp nối còng đàn hồi 3,trong đó nửa  
khớp phía bên hộp giảm tốc được sử dụng làm bánh phanh, tang 4, khp răng  
đặc bit 5 ni tang vi trc ra ca hp gim tc, phanh 6. Ngoài ra còn có  
các bộ phạn khác như dây cáp, móc treo và ròng rọc đỡ cáp (hình 2.5).  
Hình 2.6: Sơ đồ Pa lăng mang vật.  
Các thông số cơ bản ban đầu.  
- Tải trọng nâng: Q = 12T = 120000N.  
- Chiều cao nâng: H = 12 m.  
- Tốc độ nâng vật: Vn =12 m/ph.  
- Chế độ làm việc của cơ cấu: Trung bình.  
- Trọng lượng của bộ phận mang vật bao gồm: Móc treo, pa lăng được  
chọn theo tiêu chuẩn của liên xô ( atlat ) có khối lượng.  
Qm = 0,025 .Q = 0,025. 120000 = 3000 ( kg ) = 30000 ( N ).  
2.2. Tính cơ cấu nâng.  
2.2.1. Chọn loại dây.  
Cơ cấu nâng làm việc với động cơ điện, vận tốc cao, nên ta chọn cáp để  
làm dây cho cơ cấu, vì cáp là loại dây có nhiều ưu điểm hơn so với các loại  
dây khác như xích hàn, xích tấm và là loại dây thông dụng nhất trong ngành  
máy trục hiện nay.  
Trong các kiểu kết cấu của dây cáp thì kết cấu kiểuK-P theo tiêu chuẩn  
của Liên Xô có tiếp xúc đường giữa các sợi thép các lớp kề nhau, làm việc  
lâu hỏng được sử dụng rộng rãi.  
Vật liệu chế tạo là các sợi thép cacbon cao  
2
( thép 69, 65) có giới hạn bền 1200  
2100 N/mm  
.
Ta chn loi cáp bn đôi kiu K-P kết cấu 6 x 19 (1+9+9) + 110.C  
ΓOCT 3077-69 ( bng 2 )-[ 2- t20], giới hạn bền các sợi thép trong  
2
khoảng 1500  
1800 N/mm  
.
2.2.2. Pa lăng giảm lực.  
Để giảm lực căng tăng tuổi thọ cho dây cáp của cơ cấu nâng khi nâng  
với tải trọng lớn ta dùng một palăng.  
Trên cầu lăn dây cáp nâng được cuốn trực tiếp lên tang. Do cầu lăn thực  
hiện việc nâng hạ vật nâng theo chiều thẳng đứng nên để tiện lợi trong khi làm  
việc ta chọn palăng kép có hai nhánh dây chạy trên tang. tương ứng với trọng tải  
cầu lăn theo Bảng 2-6[I] chọn bội suất palăng a=2. Palăng gồm hai ròng rọc di  
động một ròng rọc không di chuyển làm nhiệm vụ cân bằng, sơ đồ (hình 2.7)  
Hình 2.7: Pa lăng.  
Lực căng lớn nhất xuất hiện ở nhánh dây cáp cun lên tang khi nâng vật được  
xác định theo công thức 2-19  
Q0 (1)  
m.(1a )t  
150000(10,98)  
2.(10,982 )  
Smax  
=
37878.78(N)  
Trong đó: =0,98 – hiệu suất của ròng rọc đặt  
a = 2 – Bội số pa lăng.  
trênổ lăn bôi trơn bình thường.  
m
= 2 – snhánh cáp cun lên tang.  
t = 0. Vì dây trực tiếp quán lên tang không qua các dòng dọc đổi  
hướng.  
Q0 = Q + Qm = 120000 + 30000 = 150000 ( N ).  
p - hiệu suất palăng.  
s0  
Q0  
150000  
P   
0.99  
smax m.a.Smax 2.2.37878.78  
2.2.3. Tính kích thước dây cáp.  
Kích thước dây cáp dược chọn dựa vào công thức (2-10) – [tr.18]  
Sđ S  
max.n  
Sđ -lực kéo đứt cáp.  
Trong đó:  
S
max Lực căng lớn nhất trong dây.  
n = 5,5 - Hệ số an toàn bền của cáp, lấy theo bảng (2- 2)  
[tr.19] ứng với chế độ làm việc trung bình.  
=>  
S 37878.785,5 208333.13 N  
đ
Xuất phát từ điều kiện bền theo công thức ( 2-10 ), với loại dây đã chọn ở  
trên, với giới hạn bền của sợi δ b = 1600 N/mm2 . Theo tiêu chuẩn Liên xô , chọn  
đường kính dây cáp dc = 20,5 mm, có sức kéo đứt Sđ = 215 kN, xấp xỉ với lực  
đứt cáp theo yêu cầu, khối lượng trên 1000 m cáp đã được bôi trơn là 1551 kg.  
Tra bảng 3 [ 2 –trang 20].  
2.2.4. Tính kích thước cơ bản của tang và ròng rọc.  
* Tang:  
- Đường kính nhỏ nhất cho phép đối với tang xác định theo công thức  
(2-12) – [tr-20].  
D d (e 1) 20,5(18 1) 348,5 mm  
t
c
Trong đó:  
D
-
Đường kính tang đến đáy rãnh cát, mm.  
t
d
20,5 mm- Đường kính dây cáp quắn lên tang.  
c
e = 25 – Hệ số thực nghiệm, phụ thuộc vào loại máy và chế độ làm việc,  
tra theo bảng (2-4) –[ 1 –trang 20].  
Ở đây ta chọn đường kính tang và dòng dọc giống nhau: Dt = Dr = 492 mm.  
Ròng dọc cân bằng không phải là dòng dọc làm việc, thể chọn đường kính  
nhỏ hơn 20% so với dòng dọc làm việc.  
Dc = 0,8 . Dr = 0,8 . 492 = 393,6 mm  
- Chiều dài tang: Chiều dài tang được tính sao cho khi hạ vật xuống vị trí  
thấp nhất trên tang vẫn còn lại ít nhất là 1,5 vòng dây, không kể những  
vòng nằm trong cặp ( Quy định an toàn )  
Chiều dài toàn bộ của tang khi dùng pa lăng đơn được xác định theo  
công thức (2-  
13)[tr.21].  
'
L' L0 2L 2L2 L3  
1
L0  
L3  
L0  
L1  
L2  
L2  
L1  
L'  
Hình 2.8: Kích thước chiều dài tang.  
- Chiều dài có ích của cáp khi làm việc với chiều cao nâng danh nghĩa H = 12m  
bội suất Palang a = 2.  
l = H . a = 12 . 2 = 24 m  
- Số vòng cáp làm việc trên tang.  
l
24  
Z   
Z0'   
2 17  
.(D dc )  
3.14(0.50.0205)  
t
Trong đó Z1= 2. Số vòng thừa dự trkhông sử dụng đến.  
'
L0 2.Z.t 2.17.23 782(mm)  
Vậy  
Với: t- bước cáp được xác định theo công thức thực nghiệm:  
t = dc ( 2÷3 ) = 20,5 + 2,5 = 23 (mm ).  
- Chiều dài phần tang để kẹp đầu cáp L1: Nếu kẹp thông thường thì phải  
bổ xung thêm từ 2 ÷3 vòng cáp.  
L1 = 3.t = 3. 23 = 69 (mm ).  
- Chiều dài L2: Vì tang được cắt rãnh, cáp cuốn 1 lớp, tuy nhiên hai  
đầu tang trước khi vào phần cắt rãnh ta trừ lại một khoảng L2 = 20 ( mm ) để  
làm thành bên.  
- Khoảng cách L3 ngăn cách giữa hai nửa cắt rãnh tính theo chỉ dẫn ở  
trang 21.  
L3 L4 – 2hmin tg  
Dựa vào kết cấu đã có, có thể lấy sơ bộ:  
L4 = 300 mm, khoảng cách giữa hai dòng dọc ở ổ treo móc  
hmin = 800 mm, khoảng cách nhỏ nhất thể giữa trục tang với trục dòng dọc ổ  
treo móc  
tg0.07 , là góc cho phép khi dây chạy lên tang bị lệch so với hướng thẳng  
đứng  
L3 = 300 – 2.800.0,07 = 188 mm  
Vậy chiều tổng cộng của tang là:  
'
L' L0 2L 2L2 L3 782 2.69 2.20 188 1148(mm)  
1
- Tính bề dày tang: Bề dầy thành tang xác định theo các hệ thức kinh  
nghiệm, [ 1- trang 21].  
0,02 D 6 10 0,02. 500 6 16 mm  
t
- Kiểm tra sức bền của tang theo công thức (2-15) – [tr.22].  
k..Smax  
бn ≈  
≤ [бn].  
.t  
Trongđó: Smax =37878,78 N – lực căng lớn nhất.  
=16 mm – bề dầy thành tang.  
t = 23 mm – bước cuốn cáp.  
φ = 0,8 -hệ số giảm ứng suất đối với tang bằng gang.  
k=1 – hệ số phụ thuc lớp cáp cuốn lên tang.[1-trang 22]  
Bảng (2-1). Hệ số an toàn k.  
Số lớp  
cuốn  
1
1
2
3
4  
K
1,4  
1,8  
2
- Ứng suất cho phép đối với tang được bằng công được tính theo công  
thức:  
bn  
k
565  
5
n] =  
=
= 113 ( N/mm2 )  
Với tang được đúc bằng Gang GX 15-32 là loại vật liệu thông thường , phổ  
biến nhất giới hạn bền nén là бbn = 565 N/mm2.  
1.0,8.37878.78  
=>  
бn =  
= 82,35 N/mm2. < n] = 113 (N/mm2 )  
16.23  
=> Tang đảm bảo bền.  
2.2.5. Chọn động cơ điện.  
Động cơ điện được chọn cho cơ cấu nâng của máy trục phải thỏa mãn 2 yêu cầu  
sau:  
- Khi làm việc thời gian dài với chế độ ngắn đoạn lặp đi lặp lại, với  
cường độ cho trước, động cơ không được nóng quá giới hạn cho phép để không  
làm hỏng vật liệu cách nhiệt động cơ.  
- Công suất động cơ phải đủ đảm bảo mở máy với gia tốc cho trước.  
Đối với cơ cấu nâng: Xác định công suất tĩnh khi nâng vật bằng tải trọng  
được tính theo công thức ( 2-78)- [ 1-trang 48].  
Q.Vn  
N =  
( KW)  
60.1000.  
Trongđó:  
Trongđó:  
Q = 120000 N – tải trọng nâng của cầu trục.  
Vn =12 m/ph – vận tốc nâng.  
-hiệu suất của cơ cấu bao gồm:  
p .t 0  
.
=0,99 – hiệu suất palăng đã tính trên (mục 2).  
p
=0,96 – hiệu suất tang, bảng (1-9)- [1- trang 15].  
t
= 0,92 – hiệu suất bộ truyền kể cả khớp nối, bảng (1-9)- [1-trang  
0
15]  
=>  
η = 0,99. 0,96. 0,92 = 0,87  
120000.12  
Vậy:  
N =  
= 27,6 (kW )  
60.1000.0,87  
Tương ứng với chế độ làm việc trung bình ta  
chọn sơ bộ động cơ điện AOC2- 72- 4. Theo AL MNC/ tờ 21.  
Công suất danh nghĩa : Ndc = 27,5 ( kW).  
Số vòng quay danh nghĩa: ndc = 700 (vòng/phút).  
Mmax  
Hệ số quá tải:  
Cosφ = 0,85  
2,0  
Mdn  
2.2.6. Tính tỷ số truyền chung.  
Tỷ số truyền chung từ trục động cơ đến trục tang được xác định theo  
công thức (3-15) – [tr.55].  
nđc  
i0 =  
nt  
Trongđó: nđc = 700 v/ph – số vòng quay danh nghĩa của động cơ, (vg/ph)  
n – svòng quay của tang  
, ( vg/ph)  
t
Vn.a  
nt =  
( vòng/ph ).  
.D0  
Với: Vn =12m/ph – vận tốc nâng.  
a = 2 – bội suất palăng.  
D0 đường kính tang tính đến tâm cáp.  
D0 =Dt +dc 0,51 (m)  
12.2  
=>  
nt =  
= 14,7 ( vòng/ph ).  
0,51  
Vậy tỷ số truyền chung : i0 = 700/14,7= 47,6  
2.2.7. Kiểm tra động cơ điện về nhiệt.  
Q
Q
0,5Q  
0,3Q  
T
0,6t  
0,2t  
0,2t  
t
Hình 2.9. Sơ đồ gia tải của cơ cấu nâng  
Sơ đồ thực tế sử dụng cầu lăn theo trọng tải cho trên hình 2.9  
Q1 = Q; Q2 = 0,5Q; Q3 = 0,3Q Và tỷ lệ thời gian làm việc với các trọng lượng  
này là 3:1:1.  
Động cơ điện đã chọn các công suất danh nghĩa nhỏ hơn công suất tĩnh yêu cầu  
khi làm việc, do đó phải được kiểm tra về nhiệt.  
Để kiểm tra đựơc nhiệt động cơ, ta lần lượt xác định các thông số tính toán trong  
các thời kỳ làm việc khác nhau của cơ cấu.  
Các thông số cần xác định :  
a. Hiệu suất của cơ cấu không tính hiệu suất palăng khi làm việc với vật  
nâng trọng lượng bằng trọng tải : η’ = ηt0 = 0,96.0,92 = 0,88.  
b. Momen trục động cơ khi nâng vật, theo công thức 2-79- [trang 48].  
Sn.D0.m 37878,78.0,51.2  
Mn   
461,19 Nm.  
2.i0.'  
2.47,6.0,88  
c. Lực căng dây trên tang khi hạ vật, theo công thức 2-22 [trang 25].  
Q0.(1).at1 150000.(10,98).0,98  
Sh   
= 37121 N  
(1a ).m  
2.(10,982 )  
Với m=2 là số nhánh cuốn cáp trên tang  
d. Momen trục động cơ khi hạ vật, theo công thức 2-80 [trang 48].  
Sh.D0.m.' 37121.0,51.2.0,88  
Mh   
350(Nm)  
2.i0  
2.47,6  
e. Thời gian mở máy khi nâng vật, theo công thức 3-3 [trang 52].  
Q0.D02.n1  
(G D2 ).n  
i
i
1
tmn   
375(Mm Mn ) 375(Mm Mn ).a2.i02.  
G D2 ≈(GiDi2)rôto+GiDi2)khớp = 9 + 67,5 = 76,5 Nm2  
i
i
Với Momen vô lăng :(GiDi2)rôto =9 Nm2  
( GiDi2)khớp = 67,5 Nm2.  
(với d đường kính ngoài cùng của khớp nối và G trọng lượng của khớp nối)  
chọn sơ bộ d = 300mm, trọng lượng của khớp nối là G = 500N.  
( GiDi2)khớp = 0,45.G.d2 = 67,5 Nm2  
Ta có: β=1,1 ÷ 1,2 , hệ số ảnh hưởng quán tính các chi tiết trên các trục sau  
trục I  
G D2 1,1.76,5 84,15(N.m2 )  
.
i
i
Mm Momen mở máy của động cơ, đối với động cơ đã chọn động cơ điện  
xoay chiều kiểu dây cuốn, Mm xác định theo công thức 2-75[trang 47].  
Mmmax Mmmin (1,82,5)Mdn 1,1Mdn  
Mm   
1,8Mdn  
2
2
Mdn: momen danh nghĩa động cơ :  
Ndc  
ndc  
27,5  
700  
Mdn 9550.  
9550  
375,18(N.m)  
Mm = 1,8.375,18 =675,32( Nm).  
Do đó : khi Q1 = Q  
84,15.700  
375.(675,32 461,19) 375.(675,32 461,19).22.47,62.0,87  
150000.0,512.700  
tmn   
0,78(s)  
Gia tốc mở máy là:Q1 = Q  
vn  
12  
j   
0,26m / s2  
60.tmn 60.0,7  
Thời gian mở máy khi hạ vật: theo công thức 3-9-[trang 54]  
Q0.D02.n1  
375(Mm Mh ) 375(Mm Mh ).a2.i02.  
(G D2 ).n  
i
i
1
tmh   
84,15.700  
375.(675,32 350) 375.(675,32 350).22.49,22.0,87  
150000.0,512.700  
tmh   
0,16 .  
Trên đây trình bày cách tính toán các thông số cho trường hợp Q1=Q.  
các trường hợp Q2; Q3 cũng tương tự, kết quả phép tính các thông số cho các  
trường hợp tải trọng khác nhau được ghi theo bảng dưới đây:  
Các thông số cần  
Ghi  
chú  
Đơn vị  
Q1=Q  
0, 87  
Q2=0,5Q Q3=0,3Q  
0, 84 0, 75  
tính  
η
Sn  
Sh  
Qo  
Mn  
N
N
37878,78 22727,27 18939,39  
37121  
150000  
461,19  
350  
22272,7 18560,6  
N
90000  
276,71  
210  
75000  
230,6  
175  
Nm  
Nm  
S
Mh  
n
m
t
0.78  
0,41  
0,38  
h
m
t
S
0,16  
0,18  
0,2  
Thời gian chuyển động với vận tốc ổn định :  
60.H 60.12  
tv   
60s  
vn  
12  
Momen trung bình bình phương thể xác định theo công thức gần đúng  
(Nm), theo công thức 2-73-[trang 47] :  
M m2 t M 2t  
   
m
t
v
M tb   
.
t
t : tổng thời gian mở máy trong các thời kỳ làm việc với tải trọng khác  
m
nhau, s  
Mt: momen cản tĩnh tương ứng với tải trọng nhất định trong thời gian  
chuyển động ổn định với tải trọng đó, Nm.  
tv:  
trọng .  
thời gian chuyển động với vận tốc ổn định khi làm việc với từng tải  
t
: toàn bộ thời gian đông cơ làm việc trong một chu kỳ bao gồm thời  
gian làm việc trong các thời kỳ chuyển động ổn định và không ổn định, s.  
Mm : momen mở máy của động cơ điện, Nm.  
675,322 (3.0,780,410,383.0,16 0,180,2)   
60(3.461,192 2762 230,62 3.3502 2012 1752 )  
Mtb   
= 351,03 (Nm).  
60.10 3.0,780,410,383.0,16 0,180,2  
Công suất trung bình của động cơ phát ra là: theo công thức 2-76 [I].  
Mtb.ndc 351,03.700  
Ntb   
25,73Kw  
.
9550  
9550  
Kết quả phép tính kiểm tra về nhiệt cho thấy động cơ điện được chọn là  
AOC2- 72- 4 với CĐ 25%, có công suất danh nghĩa là Ndn = 27,5Kw. hoàn toàn  
thoả mãn yêu cầu khi làm việc.  
2.2.8. Tính chọn phanh.  
Phanh dùng để hãm hoặc điều chỉnh tốc độ cơ cấu, triệt tiêu được động  
năng của các khối lượng chuyển động tịnh tiến chuyển động quay. Tất cả các  
cơ cấu máy trục đều phải dùng thiết bị phanh hãm, nhất là các cơ cấu làm việc  
vận tốc cao. Mà trong đó sự an toàn trong quá trình nâng hạ đều phụ thuộc vào  
hệ thống phanh, do đó cơ cấu nâng của cầu trục phải trang bị thiết bị phanh hãm  
để đảm bảo độ an toàn. Quá trình phanh được thực hiện bằng cách đưa vào cơ  
cấu lực cản phụ dưới dạng ma sát nảy sinh ra momen phanh.  
Phanh được dùng có thể nhiều loại: phanh đai, phanh một má, phanh  
hai má, phanh áp trục, phanh ly tâm …. vvv…. có thể phanh thường đóng hoặc  
thường mở, ở đây ta chọn phanh hai má loại phanh thường đóng được bố trí  
trên trục động cơ. những lý do sau :  
Loại phanh này có kích thước nhỏ ngọn hơn các loại phanh khác.  
Lực phanh tác dụng đối xứng lên trục đặt phanh.  
Đảm bảo đóng mở nhịp nhàng giữa các má phanh với bánh phanh nên độ  
an toàn sẽ cao hơn cho cơ cấu nâng khi làm việc với tải trọng lớn.  
Phanh thường đóng làm việc an toàn hơn phanh thường mở, khi có sự cố  
xảy ra thì phanh vẫn đóng vật nâng ở tư thế treo, không bị rơi đột ngột.  
Đặt phanh trên trục đông cơ thì mômen phanh nhỏ hơn ở các vị trí khác,  
do đó kích thước, trọng lượng của phanh sẽ nhỏ hơn và tính an toàn cũng cao  
hơn. để chọn phanh làm việc hiệu quả và an toàn ta dựa vào giá trị momen  
phanh yêu cầu Mph. omen phanh của cơ cấu nâng được xác định từ điều kiện giữ  
vật nâng treo ở trạng thái tĩnh với hệ san toàn n.  
Mph = n. Mt [Mph] . 2-2-[2]  
Trong đó : n hệ số an toàn của phanh, phụ thuộc vào chế độ làm việc đối với  
chế độ làm việc nhẹ : n = 1,5 ; trung bình n = 1,75; nặng n = 2 ; rất nặng n =  
2,5.  
Phanh được đặt trên trục động cơ nên: Momen phanh được tính  
:
n.Q0.D0.1,75.150000.0,51.0,87  
M ph  
498,4 Nm  
2.a.i0  
2.2.47,6  
Trong đó:  
η hiệu suất cơ cấu nâng  
n =1,75 hệ số an toàn, theo bảng 3- 2 -[1].  
d0 : Đường kính tang tính đến tâm cáp. D0 =Dt + dc = 512,5mm ~0,51 m  
Q = 150000 N  
Q0 : Trọng tải trọng lượng bộ phận.  
0
Dựa vào điềư kiện (2.2) ta chọn loại phanh, tuy nhiên không nên chọn loại  
phanh có momen phanh danh nghĩa lớn hơn moen phanh yêu cầu nhiều quá vì  
như vậy sẽ tải trọng động lên cơ cấu khi phanh.  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 132 trang yennguyen 18/09/2024 590
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề án Tính toán thiết kế cầu trục tải trọng 12 tấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_an_tinh_toan_thiet_ke_cau_truc_tai_trong_12_tan.doc