Đề tài Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
--- oOo ---
LÊ ANH TUẤN
THIẾT KẾ ĐỊNH HÌNH
CÁC MẪU
NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
- 2005 -
Thiết kế định hình các mẫu
nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
--- oOo ---
Sức khoẻ và vệ sinh môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau và là một trong
các tiêu chí của chất lượng sống. Trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung ở
các vùng nông thôn, vùng núi, hải đảo, ... mà những nơi đó, theo một số khảo sát
cho thấy, không quá 35% số hộ gia đình có nhà xí hợp vệ sinh. Điều này cũng
liên quan đến tỉ lệ các bệnh truyền nhiễm cao ở nông thôn. Có nhiều nguyên
nhân lý giải cho mức tỉ lệ thấp này, tuy nhiên, điều này là một trong các khác
biệt giữa nông thôn và thành thị .
Hầu hết, chính phủ các nước trên thế giới đều có chương trình quốc gia về cấp
nước và vệ sinh môi trường cho cư dân nông thôn với nhiều phương cách tiếp
cận khác nhau. Quĩ UNICEF đã tiến hành Chương trình Cấp nước và Vệ sinh Môi
trường tại nhiều tỉnh thành của Việt Nam từ năm 1982 đến nay. Nước ta cũng có
Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh Nông thôn đến năm 2020 và đã
được Thủ t ướng Chính phủ ký duyệt ngày 25/8/2002 theo Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg.
Với mục tiêu góp phần vào việc quảng bá và truyền thông với các phương cách
xây dựng nhà vệ sinh cho người dân nông thôn, tài liệu Thiết kếĐịnh hình các
mẫu Nhà Vệ sinh Nông thôn này được biên soạn như một tài liệu kỹ thuật nhằm
giới thiệu các kiểu nhà vệ sinh cũng như cách xử lý chất thải người tương đối đơn
giản, hiệu quả, vừa tầm thực hiện cho các vùng nông thôn Việt Nam cho các
vùng sinh thái khác nhau, điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán, ... Tài liệu này có thể
phân phát cho các cán bộ Phát triển Nông thôn, Cấp thoát nước, Môi trường, ...
Các thuật ngữ sử dụng trong tài liệu là các từ tương đối quen thuộc trong nước
. Để tránh nhầm lẫn, một số thuật ngữ có phần chú thích tiếng Anh đi kèm.
Người đọc có thểđọc thêm các tài liệu tham khảo trình bày ở cuối quyển tài liệu .
Tài liệu được biên soạn theo các kiến thức và kinh nghiệm thu thập của tác giả.
Do không có điều kiện tiếp xúc, trao đổi để xin phép, một sốđược trích dịch từ
tác giả của các tài liệu tham khảo, mong quí vị miễn chấp.
Mặc dầu có nhiều cố gắng nhưng tài liệu không thể trách khỏi các khuyết điểm
, tác giả mong nhận được các phê bình, góp ý của các bạn.
Trân
trọn
g
,
LÊ
ANH TUẤN
----------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
ii
Thiết kế định hình các
mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
==========
trang ...
TRANG BÌA
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
ii
iii
1. NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ
1
1.1 TỔNG QUAN
1.1.1 Vấn đề
1.1.2 Các nguyên nhân hạn chế việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn
1
1
1
1.2 BỆNH TẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NƯỚC VÀ THIẾU NHÀ VỆ SINH 3
1.3 THÀNH PHÂN PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NGƯỜI
1.4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
7
8
1.4.1 Lược khảo tài liệu trong và ngoài nước
1.4.2 Các chủ trương và chính sách Quốc tế và Chính phủ
1.4.3 Thuyết minh sự cần thiết của đề tài
1.4.4 Mục tiêu của đề tài
8
10
11
11
11
1.4.5 Khả năng ứng dụng kết quả của đề tài
2. KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
12
2.1 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NHÀ VỆ SINH
2.1.1 Bố trí nhà vệ sinh
2.1.2 Phân loại nhà vệ sinh
2.2 YÊU CẦU XÂY DỰNG MỘT NHÀ VỆ SINH
2.3 QUI MÔ XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH
2.4 CẤU TRÚC CƠ BẢN VÀ TÊN GỌI CÁC BỘ PHẬN MỘT NHÀ VỆ SINH
2.5 CAO TRÌNH CƠ BẢN CỦA MỘT NHÀ VỆ SINH
2.6 XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM CỦA ĐẤT NỀN NHÀ VỆ SINH
12
12
13
18
19
24
39
40
3. NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN KHÔNG DÙNG NƯỚC
41
3.1 KHÁI QUÁT
3.1.1 Định nghĩa và ưu khuyết điểm
3.1.2 Ủ phân compost
3.2 CÁC KIỂU HỐ XÍ KHÔ CÓ CHUYỂN VẬN PHÂN
3.2.1 Hố xí thùng
3.2.2 Hố ủ phân "Bốn trong Một" kiểu Tàu
3.2.3 Hố xí ủ phân 2 ngăn kiểu Việt Nam
3.2.4 Hố xí tự hoại do chủ nhà tự xây
3.2.5 Hố xí tự hoại kiểu Guatemalan
3.2.6 Hố xí tự hoại có đường dẫn
3.2.7 Hố xí lấy phân ủ bằng xe
3.2.8 Nhà vệ sinh kiểu trống quay
3.2.9 Nhà vệ sinh dùng mặt trời
3.3 CÁC KIỂU NHÀ XÍ KHÔ KHÔNG CÓ CHUYỂN VẬN PHÂN
3.3.1 Nhà xí trên sông hay cầu tõm
41
41
41
42
42
44
45
48
48
49
51
52
52
53
53
----------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
iii
Thiết kế định hình các
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
3.3.2 Hố xí cạn
3.3.3 Hố xí đào chìm
3.3.4 Hố xí đào chìm kiểu ROEC
55
56
57
4. NHÀ VỆ SINH CÓ DÙNG NƯỚC
59
4.1 KHÁI QUÁT
59
60
63
65
67
69
71
4.2 THÙNG XÍ ĐƠN GIẢN
4.3 NHÀ TIÊU SINH THÁI VINASANRES
4.4 NHÀ TIÊU NƯỚC
4.5 NHÀ VỆ SINH CHO KHU DÂN CƯ VƯỢT LŨ
4.6 NHÀ VỆ SINH TỰ HOẠI
4.7 GÒ LỌC
5. QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG
72
5.1 VẤN ĐỀ
72
72
77
77
78
82
83
85
86
88
92
5.2 CÁC XEM XÉT KHI QUYHOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
5.3 MỘT SỐ KIỂU NHÀ VỆ SINH TẬP THỂ
5.3.1 Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp
5.3.2 Một số kiểu nhà vệ sinh
5.4 XỬ LÝ PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
5.5 MỘT SỐ BÀI TOAN LAO ĐỘNG CHO NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
5.6 CHI PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC NHÀ VỆ SINH
5.7 CHỌN LỰA CÁCH Ủ PHÂN COMOST
5.8 CÁCH CHỐNG RUỒI
5.9 CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU THÊM
Phụ lục TỰ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
99
==============================================================
----------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
iv
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Ở VIỆT NAM
ꢀ
HIỆN TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ
===============================================================
1.1. TỔNG QUAN
1.1.1. Vấn đề
Con người và gia súc luôn luôn tạo ra chất thải từ chính mình, chủ yếu là
phân và nước tiểu. Các chất thải người và gia súc là nguồn mang nhiều mầm
bệnh ngoài vấn đề gây mùi hôi khó chịu và mất thẩm mỹ. Hình 1.1 cho thấy các
đường đi của bệnh tật do ô nhiễm từ chất thải người.
CHẤT THẢI NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
Ø
TƯỚI
XẢ XUỐNG
NGUỒN NƯỚC
CÔN TRÙNG
ĐẺ TRỨNG
ꢀ
BÓN RAU
TAY NGƯỜI
NHIỄM PHÂN
ꢃꢄ
3
ꢂ
LẤY NƯỚC ĐỂ
THỰC PHẨM
ĂN UỐNG
NHIỄM KHUẨN
NHIỄM BỆNH Ở
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Hình 1.1 : Đường đi của sự lây nhiễm bệnh tật từ chất thải con người và gia súc
Chất thải từ người và gia súc khi thải ra tự nhiên, không được xử lý sẽ đi qua các
đường dẫn từ nguồn nước, đất, côn trùng và chính tay chân người sẽ xâm nhập
vào thực phẩm mang theo mầm bệnh trở lại cho chính con người và cộng đồng
của họ. Vì vậy, các chất thải này cần phải có công trình tiếp nhận và xử lý tại chỗ
trước khi cho vào hệ thống chung. Các hố xí gia đình hay tập thể trở thành một
nhu cầu không thể thiếu trong một xã hội hiện đại và văn minh.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cuối năm 1990, năm cuối của thập kỷ "Cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường toàn cầu", Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã ước tính trên toàn thế giới
chi có 72% khu vực đô thị có nhà vệ sinh và con số này là 49% đối với vùng nông
thôn. Theo số liệu thống kê năm 2003, trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung
ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Nhiều khảo sát gần đây cho thấy,
số gia đình có nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh còn rất thấp như các vùng miền
núi phía Bắc (21%), vùng duyên hải miền Trung (32%), miền Tây Nguyên (24%
) và đặc biệt rất thấp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (19%) (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tỉ lệ số dân sử dụng nước sạch và số gia đình có nhà vệ sinh
các khu vực trong nước năm 2001
Tỉ lệ (%)
Khu vực
Miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Miền Bắc Trung bộ
Duyên hải miền Trung
Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam bộ
Số dân sử dụng
Số gia đình có
nhà vệ sinh
nước sạch
39
50
44
42
36
53
48
23
47
41
32
24
46
19
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Nguồn: Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch -
Vệ sinh Môi trường Nông thôn, 2003)
Một khảo sát tại một số điểm đại diện - được đăng trên tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (số 2/2003) - cho thấy (Bảng 1.2), từ 1988 cho đến nay,
trung bình mỗi năm số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh tăng chừng 2 - 3 %. Báo
cáo cho biết, năm 2002 vùng nông thôn của cả nước có khoảng 228.000 hố xí
hợp vệ sinh, 6.000 hầm biogas liên hoàn và 516.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh đã được xây dựng.
Bảng 1.2: Số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh
1998
# 20
1999
# 30
2000
32
2001
34
2002
37
% số hộ
(Nguồn: Lê Văn Căn, 2003)
Cũng theo bài báo trên, kế hoạch năm 2003, cả nước sẽ "xây dựng thêm khoảng
400.000 hố xí, 180.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh với tổng vốn 1.440 tỷ:
ngân sách trung ương hỗ trợ: 236 tỷ, ngân sách quốc tế: 387 tỷ và vốn huy động
từ địa phương và của dân khoảng 800 tỷ đồng" (L.V. Căn, 2003)
Mặc dầu số nhà vệ sinh có gia tăng hằng năm nhưng con số trên cũng cho thấy
số lượng này cũng còn thấp, nhất là các vùng sâu, vùng nông thôn xa. Các phân
tích sau cho ta biết thêm nguyên nhân hạn chế dẫn đến của thực trạng vấn đề xây
dựng và sử dụng nhà vệ sinh nông thôn.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.2. Các nguyên nhân hạn chế việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn Các
khác biệt lớn nhất giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam chính là sự
cách biệt quá xa về thu nhập, mức sống, điều kiện học hành, điều kiện hưởng thụ
nước sạch, vệ sinh môi trường, khám chữa bệnh, đi lại và hưởng thụ văn hóa,
thông tin, ... Tập quán sống dựa vào các điều kiện tự nhiên của người dân nông
thôn chưa có sự thay đổi lớn. Từ những hạn chế này, đa phần người dân nông
thôn vẫn chưa quan tâm đến việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. Sơ bộ có
thểliệt kê:
• Thu nhập thấp;
• Chi phí làm nhà vệ sinh cao;
• Khó khăn về nguồn nước;
• Ý thức vệ sinh thấp;
• Thói quen đại tiện ở ngoài đồng, trên sông rạch;
• Không thích sự tù túng, chật hẹp trong nhà vệ sinh;
• Xem việc nuôi cá bằng phân người và gia súc như một nguồn thu nhập;
• Thói quen làm chuồng trại gia súc, lò sát sinh, họp chợ sát bên kênh rạch;
• Cho rằng nhà vệ sinh là không cần thíết và;
• Chưa được sự quan tâm hỗ trợ cao của các cấp chính quyền.
Trog các nguyên nhân trên, thu nhập thấp và chi phí làm nhà vệ sinh cao là hai
nguyên nhân hạn chế chính. Một phần hoặc tổng hợp các nguyên nhân trên đã
dẫn đến con số t ừ 19% người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long đến 47%
người dân vùng Đồng bằng sông Hồng chưa có nhà vệ sinh nhưở bảng 1.1. Các
con số này cũng là cơ sở giải thích lý do dịch bệnh liên quan đến vệ sinh - nguồn
nước ở nông thôn Việt Nam khá cao.
1.2
BỆNH TẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NƯỚC VÀ THIẾU NHÀ VỆ SINH
Việc sử dụng nước sẽ tạo ra nước thải, nước thải sinh hoạt và sản
xuất
đều mang các chất độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và làm suy giảm
môi trường. Tình trạng thiếu nhà vệ sinh, thói quen đi đại tiện trên sông rạch và
đồng ruộng bừa bãi (Hình 1.2) làm gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh trong cộng đồng.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc cấp nước và vệ sinh môi trường, Tổ chức Liên
hiệp quốc đã tuyên bố lấy thập niên 1981 – 1990 làm “Thập niên Cấp nước uống
và Vệ sinh Quốc tế”. Tuy giai đoạn này đã chấm dứt gần 15 năm nhưng vấn đề
vẫn còn cần thiết ở các quốc gia thuộc thế giới thứ ba, đặc biệt là những nước
chậm phát triển và cả những vùng nông thôn của các quốc gia đang phát triển. Tại
Việt Nam, hằng năm Chính phủ vẫn phát động tháng Nước sạch và Vệ sinh Môi
trường, tuy nhiên tác dụng không nhiều, nhiều nơi chỉ mang tính hình thức và
phong trào (Bảng 1.3). Mặt dầu có nhiều địa phương tìm cách cải thiện nâng cao
mức sống của người dân nhưng vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường vẫn còn
mang tính thời sự cho tất cả các khu vực khác nhau của đất nước, đặc biệt là các
vùng tập trung cư dân đông đảo nhưng trình độ dân trí còn chậm như vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Mỗi năm chúng ta vẫn phải đối đầu thường xuyên với
những thách thức liên quan đến bệnh tật và sức khoẻ của người dân.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng hố xí ở các đô thịở Việt Nam (theo % hộ gia đình)
Thành phố
Loại
Miền
Hố xí có
xả nước
Hố xí
2 ngăn
Hố xí
thùng
16
23
24
0
100
0
0
Không có
hố xí
18
50
31
12
0
Hà Nội
I
II
III
III
III
I
II
II
II
II
Bắc
Bắc
Bắc
Bắc
Bắc
Nam
Trung
Trung
Nam
Trung
Trung
48
27
45
55
0
91
83
63
18
0
0
33
0
0
4
1
0
0
Hải Phòng
Thái Nguyên
Hải Dương
Bắc Giang
Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Huế
Cần Thơ
Phan Thiết
Nha Trang
5
13
36
9
64
18
0
0
0
0
91
36
82
III
0
(Nguồn: Vietnam National Urban Wastewater Collection and Sanitation Strategy,
15/3-3AsiaPacific/3-3-1.asp))
Riêng đối với một đô thị lớn như ở Cần Thơ, số liệu thống kê nhiều năm cho thấy
số người được hưởng điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường cũng còn rất
thấp (Bảng 1.4). Các tỉnh nghèo hơn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉ lệ này
còn xuống rất thấp.
Bảng 1.4: Số công trình liên quan đến vệ sinh môi trường ở Cần Thơ
Nhà vệ sinh
Số người Tỉ lệ (%) Số gia đình
được
Nước sạch
Công trình khác
% gia đình % gia đình
có nhà tắm có chuồng
Tỉ lệ
% gia
đình có
túi gom
rác
Năm
có dùng
(%)
hưởng điều
kiện vệ sinh
nước sạch
đạt điều
kiện vệ sinh
gia súc
hợp vệ
sinh
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
57,886
64,904
80,480
80,826
121,188
119,976
67,906
18.26
20.58
25.58
25.69
38.22
37.65
21.31
33,451
35,519
40,556
131,055
156,756
158,323
133,909
11.00
11.68
13.34
43.13
49.41
50.00
42.29
32.00
36.00
40.03
43.03
49.45
51.40
54.07
52.00
60.00
70.00
82.17
86.32
89.47
-
45.00
55.51
56.60
58.33
67.73
77.75
72.40
(Nguồn: Huỳnh Phước Lợi, Trung tâm Y học Dự phòng tỉnh Cần thơ, 2003)
Các báo cáo khác nhau đều ghi nhận có trên 80% bệnh đường ruột hiện nay đều
bắt nguồn từ nguồn nước không an toàn (Bảng 1.5 và 1.6). Bradley (1974) và
Feachem (1975) đã phân loại 4 cơ chế khác biệt của các bệnh liên quan đến
nguồn nước là:
• bệnh do uống nước bị nhiễm phân (water-borne);
• bệnh do tiếp xúc với nước bẩn (water-wasted);
• bệnh do các sinh vật sống trong nước gây ra (water-based);
• bệnh do côn trùng sinh sản trong nước gây ra (water-related insect vector).
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1.2: Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguyên nhân gây dịch bệnh ở nông thôn
Bảng 1.5: Phân loại các bệnh liên quan đến nguồn nước bị thiếu và ô nhiễm
Phân loại truyền bệnh
Ví dụ
Uống nước bị nhiễm phân (do làm Dịch tả (Cholera)
nhà cầu, chuồng trại chăn nuôi xả Kiết lỵ do que khuẩn (Bacillary dysentery)
phân, nước tiểu, rác rến sinh hoạt, Tiêu chảy (Diarrhoeal)
nước thải không xử lý vào ao hồ, Thương hàn (Typhoid)
sông rạch, ...)
Viêm gan siêu vi (Hepatitis)
Đau mắt hột (Trachoma)
Ghẻ ngứa (Scabies)
Tiếp xúc với nước bẩn ở da, mắt
(tắm rửa, tiếp xúc, làm việc trong
môi trường nước bẩn, ...)
Mụn cóc (Yaws)
Sốt do chí rận (Louse-borne fever)
Bệnh phong hủi (Leprosy)
Nấm da (Tinea)
Nhiễm sinh vật sống trong nước Bệnh sán máng (Schistosomiasis)
xâm nhập qua da (tắm, đi chân Giun lãi (Guinea worm)
không, vết thương ngoài da, ...) vào Giun móc (Ankylostrioni)
bụng (do ăn không nấu kỹ các loại Sán dây (Clonorchirs)
cá, sò, ốc, hàu, tôm, cua, rau, rong Sán (Diphyclobothisas)
bèo, ...)
Bệnh buồn ngủ (Sleeping sickness)
Sốt rét (Malaria)
Do côn trùng sinh sản trong nước
Sốt xuất huyết (Dengue fever)
(muỗi, ruồi, bướm, sâu bọ, ...) chích
Sốt vàng da (Yellow fever)
hút
Viêm não
Giun chỉ
Bảng 1.6: Số bệnh tật liên quan đến nguồn nước bị nhiễm bẩn ở Cần Thơ
Dịch tả
Kiết lỵ
Sốt thương
Viêm gan
Tiêu chảy
Sốt xuất
Năm
hàn
siêu vi B
huyết
Nhiễm Chết
Nhiễm Chết
Nhiễm Chết
Nhiễm Chết
Nhiễm
51987
41425
43881
39950
11531
32531
37013
Chết Nhiễm Chết
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
15
0
0
0
0
0
0
0
0
271
249
246
264
662
430
476
0
0
0
0
0
0
0
1446
1783
1649
663
0
0
0
0
0
0
1
17
78
0
0
6
2
3
2
0
1
0
1498
5411
3001
1847
598
9
39
13
10
2
1
0
5
0
2
4
3
0
0
435
426
313
48
57
32
628
280
3
2
1
(Nguồn: Huỳnh Phước Lợi, Trung tâm Y học Dự phòng tỉnh Cần thơ, 2003)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 1.3
THÀNH PHẦN PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NGƯỜI
Lượng phân thải mỗi người hằng ngày dao động vào khoảng 100 - 400
3
gram (Bảng 1.7) hoặc xấp xỉ 0,06 m /năm . Một nghiên cứu khác của J.Aa.
Hansen and J.C. Tjell (1982) để so sánh thành phần nước thải sinh hoạt và
thành phần kim loại trong phân người và gia súc (Bảng 1.8). Cũng theo tác giả
trên, người trưởng thành mỗi năm thải ra chừng 400 - 500 lít nước tiểu (chứa 5
kg nitrogen , 0.4 kg phosphate và 0.9 kg posstasium ) tương ứng với 50 - 60 lít
phân (chứa 0.1 kg nitrogen, 0.2 kg phosphate và 0.2 kg posstasium).
Bảng 1.7: Thành phần phân và nước tiểu người
Thành phần
Trọng lượng (tươi) (g/người/ngày)
Trọng lượng (khô) (g/người/ngày)
Ẩm độ %
Chất hữu cơ (% trọng lượng khô)
Tỉ lệ C/N
Phân
100 – 400
30 – 60
70 – 85
88 – 97
6 – 10
Nước tiểu
1000 - 1310
50 – 70
93 – 96
65 – 85
1
BOD5 (g/người/ngày)
15 - 20
10
(Nguồn: Gotaas (1956), Feachem et al. (1983), trích bởi Chongrak P., 1989)
Bảng 1.8: Hàm lượng các chất dinh dưỡng và kim loại nặng hòa tan
trong nước thải, trong phân người, trong phân gia súc và trong đất tự nhiên
Chất
hòa tan
N
Đơn vị
Nước thải
đường cống
Trong phân Trong phân Trong đất
người
250
35
45
30
gia súc
tự nhiên
1 - 2
0.4
0.5
25
kg/ton
kg/ton
kg/ton
kg/ton
kg/ton
g/ton
g/ton
g/ton
g/ton
g/ton
30
20
2
25
4
1750
250
20
7
300
5
25
10
17
P
K
Ca
Mg
Zn
Cu
Ni
Cd
Pb
Hg
12
7
4
7
200
30
2
0.4
1
0.5
100 - 800
20 - 350
1 - 36
0.3
26
8
5
0.2
17
5 - 15
-
g/ton
0.05
(Nguồn: J.Aa. Hansen và J.C. Tjell, 1982, trích bởi Jacob Vester)
Bảng 1.9: So sánh thành phần hóa học của phân, nước tiểu của người và gia súc
Hàm lượng theo % trọng lượng
Loại chất thải
P2O5
0,45 - 0,6
0,07 - 0,15
0,60
K2O
0,32 - 0,50
0,2 - 0,7
0,60
N
Phân heo
Nước tiểu heo
Rác thải sinh hoạt
Phân chuồng heo
Phân người
0,5 - 0,6
0,3 - 0,5
0,60
0,25
0,49
0,48
0,50
0,37
1,00
Nước tiểu người
Phân lẫn nước tiểu người
0,13
0,20 - 0,4
0,19
0,2 - 0,3
0,50
0,5 - 0,8
(Nguồn: Nguyễn Đăng Đức, Đặng Đức Hữu (1968), Bùi Thanh Tâm (1984)
trích bởi Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 1.10: So sánh thành phần hóa học các loại phân hữu cơ
Thành phần (%)
Loại phân
Mức
N
P2O5
0,205
0,115
0,171
0,294
0,164
0,227
1,958
0,932
1,194
0,900
0,450
0,850
N2O
Max.
Min.
Avg.
Max.
Min.
Avg.
Max.
Min.
Avg.
Max.
Min.
Avg.
0,358
0,256
0,306
0,380
0,302
0,341
0,861
0,537
0,669
0,200
0,450
0,840
1,600
1,129
1,360
0,992
0,924
0,958
1,412
0,954
1,194
0,600
0,350
0,580
Trâu
Bò
Heo
Phân rác
(Nguồn: CINOTECH, Trung tâm Khoa học Tự nhiên TP. HCM, 1995)
Các bảng này cho thấy trong phân và nước tiểu người có thành phần N-P-K khá
cao, hơn hẳn phân gia súc, nước thải và trong đất tự nhiên. Lượng nước chiếm tỷ
lệ khoảng 70 - 85% khối lượng phân. Trong phân người lượng Carbon gấp 6 ÷ 10
lần lượng Nitơ (C/N = 6 ÷ 10), nếu so sánh với tỷ số C/N thích hợp cho quá trình
sinh học trong khoảng 20 ÷ 30 thì C/N trong phân người là thấp hơn. Tỷ lệ này có
thể điều chỉnh nếu ta có phương pháp ủ phân hay lên men yếm khí thích hợp.
Nước tiểu có thành phần đạm N cao hơn rất nhiều nếu so sánh với phân. Chính vì
vậy một số hộ nông dân có thể sử dụng chất thải người đã hoai, đặc biệt là nước
tiểu, để làm phân bón cho cây trồng hoặc dùng để nuôi cá, nuôi giun đất, …
Trong một dự án về nhà tiêu sinh thái VinaSanres, Viện Pasteur Nha Trang đã
phân tích thành phần N, P và K trung bình lần lượt trong nước tiểu (của 10 người
thuộc các gia đình nông dân tại Cam Ranh ở các độ tuổi khác nhau) là 4,6 - 0,4 -
4,2 g/l. Theo tính toán, mỗi năm một hộ có 5 người sẽ thải ra một lượng đạm
tương đương với 25 kg urê tinh khiết hoặc 43 kg amoni sunfat (SA) tinh khiết,
chưa kể lượng Kali à Photpho đi cùng. Nitơ trong nuớc tiểu nằm dưới dạng urê và
amoni là dạng mà cây trồng dễ dàng hấp thu (Dương Trọng Phỉ, 2003).
Tuy nhiên cũng dễ nhận thấy yếu tố này cũng là môi trường thuận tiện cho các
loài vi khuẩn, giun sán và các loại mầm bệnh dễ dàng phát triển và lây lan các
dịch bệnh. Lý do chính dẫn đến sự lây nhiễm bệnh có thể là do cách thức thu
gom, quá trình vận chuyển, khả năng rơi vãi, vị trí tích trữ và phương pháp ủ phân
và sự thận trọng vệ sinh của bản thân người dân.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
1.4.1 Lược khảo tài liệu ở trong và ngoài nước
Nhà vệ sinh là tên gọi chung để chỉ nơi cho các hộ gia đình hoặc
cộng đồng sử dụng để tập trung xả bỏ chất thải của người và dùng cho các nhu
cầu vệsinh khác như tắm, rửa, … Tùy nơi, tùy chỗ người ta có thể có các tên
gọi tương tự như: cầu tiêu, nhà tiêu, hố xí, nhà xí, toilet, WC (Water Closet), …
Tên gọi này cũng được sử dụng chung trong tập nghiên cứu này và hầu như có
nghĩa tương tự với nhau.
Từ trước đến nay, việc nghiên cứu thiết kế các mẫu nhà vệ sinh nông thôn rất ít
được đề cập trong nước. Trong khoảng thời gian 1997 - 2000, tổ chức SIDA của
Thũy Điển đã có một dự án hợp tác với Bộ Y tế - Viện Pasteur Nha Trang giới
thiệu một loại hình nhà vệ sinh sinh thái Vinasanres. Dự án đã nghiên cứu lựa
chọn từ 5 kiểu nhà vệ sinh thí điểm khác nhau ở Việt Nam. Loại nhà vệ sinh
Vinasanres đã áp dụng ở một số tỉnh thành miền Bắc, miền Trung và một số vùng
miền Nam. Theo Dương Trọng Phỉ (2003), thông tin về kỹ thuật nhà vệ sinh
này được giới thiệu ở tài liệu Thông tin Y tế Dự phòng số 1/2001 và Sổ tay Xây
dựng và Sử dụng Nhà tiêu Sinh thái Vinasanres (2003 ) do Viên Pasteur Nha
Trang xuất bản, tập san Nước sạch và Vệ sinh Môi trường số 1-1/2002 và số 5-
3/2003 của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn và trong
tập sách Nhà tiêu cho Nông thôn Việt Nam (2003) của Nhà xuất bản Y học. Một
số tác giả khác như ThS. Lê Anh Tuấn (2000) đã trình bày một phần thiết kế
Nhà vệ sinh nông thôn trong Giáo trình Công trình Xử lý Nước thải (Đại học Cần
Thơ), GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự (2001) có trình bày một số kiểu
nhà vệ sinh trong quyển Cấp nước và Vệ sinh Nông thôn (Nxb. Khoa học & Kỹ
thuật). Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, tập san rải rác trong cả nước
cũng trình bày một sốkiểu nhà vệ sinh đơn giản ở nông thôn.
Ở nước ngoài, phải kể một số tài liệu liên quan đến nhà vệ sinh nông thôn như
của các tác giả Richard Feachem, Michael McGarry, Duncan Mara (1978) với tác
phẩm Rural Water Supplies and Sanitation (Nxb. Mac Millan Press); Uno Winblad
(1978) với tác phẩm Sanitation Without Water (Preliminary Edition); Peter Morgan
(1994) với Water, Wastes and Health in Hot Climates (Eng. Lang. Book Society
anh John Wiley & Sons Chichester). Quyển Low-Cost Technology Options for
Sanitation - A State of the Art Review and Annotated Bibliography (International
Development Research Centre) của nhóm tác giả Witold Ryberyski, Chongrak
Polprasert và Micheal McGarry (1978) là một tài liệu lược khảo khá nhiều các
kiểu nhà vệ sinh rẻ tiền, thích hợp cho vùng nông thôn. Ngân hàng Thế Giới
(The World Bank - WB) đã tài trợ cho nhóm tác giả John M. Kalbermatten ,
DeAnne S. Julius, Charles G. Gunnerson và D. Duncan Mara (1982) biên
soạn tài liệu Appropriate Sanitation Alternatives - a Planning and Design
Manual, đây là một cẩm nang khá hữu ích cho các nhà ra quyết định và nhà kỹ
thuật trong việc lựa chọn các phương án xây dựng nhà vệ sinh. Một số nghiên
cứu liên quan đến nhà vệ sinh nói chung và nhà vệ sinh nông thôn cũng có đăng
rải rác ở một số website trên Internet (xem tài liệu tham khảo). Trên web cũng có
một môn học liên quan đến nhà vệ sinh (Toiletology , hình 1.3). Tổ chức
Toilet thế giới (World Toilet Organization ) là một tổ chức quốc tế có mục tiêu
trao đổi phổ biến thông tin liên quan việc xây dựng và sử dụng nhà vệ sinh. Tổ
chức này có trụ sở tại Singapore và Việt Nam cũng là một thành viên của tổ
chức này (Hình 1.4). Các tài liệu trên có giá trịứng dụng triển khai cho các vùng
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
nông thôn đặc thù.
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
Welcome to the Toilet Repair Lessons: Toiletology 101 ...
A Free Course on Toilet Repairs to Save Water and Money
Click Here
A Toiletology 101 sponsor since 1998
Photo by Ken Heinen
Hình 1.4: Trang web của Tổ chức Toilet thế giới
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 1.4.2 Các chủ trương và chính sách của Quốc tế và Chính phủ
Có thể liệt kê các chủ trương và chính sách của các tổ chức quốc tế
và Nhà nước liên quan đến vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường sau:
• Tổ chức Liên hiệp quốc đã tuyên bố lấy thập niên 1981 – 1990 làm “
Thập niên Cấp nước uống và Vệ sinh Quốc tế”.
• Liên hiệp quốc (1992) đã chính thức chọn ngày 22 tháng 3 hằng năm làm
ngày "Quốc tế v ề n ước" nhằm nhắc nhở m ọi người quan tâm hơn
vềnguồn nước.
• Tại Việt Nam, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường đã được
UNICEF tài trợ từ 1982 đến nay. Chương trình này tập trung giải quyết vấn
đề nước sạch vùng nông thôn.
• Ngày 03/12/1998, Thủ tướng Chính phủđã ra Quyết định số 237/1998/QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch - vệ sinh môi
trường nông thôn và giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Bộ, Ngành, địa phương triển khai.
• Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh Nông thôn đến năm 2020
đã được Thủ t ướng Chính phủ chính thức phê duyệt (Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000) và đang được triển khai rộng rãi trên
toàn bộ các tỉnh thành cả nước. Mục tiêu cụ thể của chiến lược là:
ꢀ Mục tiêu tới năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh với số lượng 60 lít/người.ngày, 70% gia đình và dân cư nông
thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
ꢀ Mục tiêu tới năm 2020: tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
đạt tiêu chuẩn quốc gia với số l ượng ít nhất 60 lít/người.ngày,
sửdụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch
vệsinh môi trường, làng, xã.
• Tháng 7/2002, Chính phủ ban hành Quyết định số 99/2002/QĐ-TTg về việc
chuyển Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch - vệ sinh môi trường
nông thôn thành Chương trình mục tiêu quốc gia có tầm quan trọng đặc
biệt của chính phủ, mở rộng thêm hai nhiệm vụ là bảo đảm nước sạch và
bảo vệ môi trường nông thôn. Chương trình này cũng được lồng ghép vói
các Chương trình và Dự án thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn như di dân, xây dựng vùng kinh tế mới, định canh, định cư,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và các Chương trình do các Bộ,
Ngành khác quản lý như Chương trình Xóa đói giảm nghèo, xây dựng
các cụm dân cư miền núi.
• Các bộ luật liên quan:
+ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989
) + Luật phát triển và bảo vệ rừng (1991)
+ Luật bảo vệ môi trường (1993)
+ Luật tài nguyên nước (1998)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 10
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình
các mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.3 Thuyết minh sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, trên 60% cư dân nông thôn ở Việt Nam không có hố xí hợp vệ
sinh và môi trường. Nguyên nhân chính là do nhận thức kém và thu nhập thấp đã
hạn chế việc sử dụng hố xí hợp vệ sinh (xem phần 1.2.3). Chính sự hạn chế
này cộng thêm các thiếu thốn tài liệu và cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, việc vận động
xây dựng các nhà vệ sinh hợp lý gặp ít nhiều khó khăn. Do vậy, đề tài nhằm biên
soạn tài liệu phổ biến phục vụ nông thôn Việt Nam, đặc biệt hỗ trợ cho Chương
trình Nước và Vệ sinh Nông thôn của Chính phủ Việt Nam.
1.4.4 Mục tiêu của đề tài
1.4.4.1 Mục tiêu tổng quát
M
ục tiêu tổng quát của đề tài là biên soạn một tập tài liệu giới
thiệu các mẫu nhà vệ sinh. Các mẫu nhà này có thể là kết quả tổng hợp các
nghiên cứu trước đó và có điều chỉnh cho phù hợp cho tình hình nông thôn địa
phương.
1.4.4.2 Mục tiêu cụ thể
• Tập hợp các dữ liệu liên quan đến nhà vệ sinh nông thôn;
• Phân loại nhà vệ sinh nông thôn theo chức năng sủ dụng và xử lý;
• Vai trò của nhà vệ sinh trong sức khoẻ cộng đồng;
• Các kiểu thiết kế nhà vệ sinh không dùng nước ở nông thôn;
• Các kiểu thiết kế nhà vệ sinh có dùng nước ở nông thôn;
• Các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến xây dựng nhà vệ sinh nông thôn;
1.4.4.3 Tiêu chí
Tiêu chí cho việc thiết kế:
ꢀ
ꢀ
Rẻ tiền, phù hợp với mức thu nhập trung bình - khá của nông hộ.
Hợp vệ sinh, đạt các yêu cầu về vệ sinh môi trường và hạn chế tối
thiểu sự lây lan các mầm bệnh cho cộng đồng.
ꢀ
Dễ xây dựng, dễ sửa chữa: người dân nông thôn với một số sự hướng dẫn của
các bộ kỹ thuật có thể tự làm cho mình hoặc cho cộng đồng.
ꢀ Tận dụng vật liệu địa phương: các vật liệu xây dựng nhà vệ sinh đều có
thể kiếm dễ dàng đâu đó ở khu vực nông thôn. Một số vật tư khác có
thể phải mua ở thành phố hoặc các cửa hàng vật liệu xây dựng cấp
huyện, thị xã hoặc chợ thị trấn.
ꢀ
Hoàn toàn sử dụng lao động tại chỗ, không cần phải thuê mướn thợ
từcác địa phương khác.
ꢀ
Phù hợp với khả năng quản lý ở qui mô gia đình và cộng đồng.
1.4.5 Khả năng ứng dụng kết quả của đề tài
Việc ứng dụng và triển khai kết quả của tài liệu này sẽ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như mức phổ biển rộng tài liệu, sự quan tâm tuyên truyền của cán bộđịa
phương, kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện và quan trọng hơn là sựđồng tình của
người dân. Tuy nhiên, cũng có nhiều kỳ vọng cho việc áp dụng kết quả của đề tài
này nếu có sự hỗ trợ kinh phí và nhg việc phổ biến kỹ thuật.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
- HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ
NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
d
===============================================================
2.1
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NHÀ VỆ SINH
2.1.1 Bố trí Nhà vệ sinh
Ở các vùng nông thôn, nơi có diện tích rộng rãi, kinh phí và vật liệu xây
dựng khó khăn, nhà vệ sinh thường bố trí bên ngoài nhà ở, mang tính cộng đồng
(cho 1 hoặc vài nông hộ sử dụng chung), cấu trúc đơn giản nhưng để đảm bảo
yêu cầu vệ sinh môi trường, một số khoảng cách tối thiểu ở hình 2.1 cần được
tham khảo.
NHÀ Ở
NGUỒN SÔNG
GIẾNG NƯỚC
%
# 4 - 6 m
,
> 8 - 30 m
> 8 - 30 m
> 8 - 30 m
WC
-
CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
> 1,5 – 2,0 m
MỰC NƯỚC
NGẦM (tầng trên)
Hình 2.1: Khoảng cách tối thiểu tham khảo khi bố trí hố xí công cộng
ở vùng nông thôn
Nhà vệ sinh công cộng nên bố trí nơi thấp nhất, cần cách xa giếng và các nguồn
nước khác ít nhất là 8 m đối với vùng đồng bằng và đến 30 m đối với vùng núi,
vùng cao nguyên. Hướng chảy của nước ngầm phải chảy theo hướng từ giếng
đến hố xí để tránh nước thải người chảy vào giếng. Đáy hố xí phải cao hơn mực
nước ngầm tầng trên tối thiểu khoảng 1,5 đến 2,0 m. Chỉ tiêu này, ở trong một số
điều kiện nào đó ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tương đối khó đạt, đặc biệt
là các vùng ngập lũ, những nơi mà nước cao hơn mặt đất tự nhiên hơn 1 mét và
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
kéo dài vài ba tháng liên tục. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể chấp nhận sự
nhiễm bẩn tạm thời cho những vùng này nếu chưa có các kinh phí cần thiết để
xây dựng các nhà vệ sinh tự hoại chắc chắn và cốđịnh. Trường hợp này, với
khối lượng nước lũ quá lớn thì xem khả năng sự pha loãng, sự tiêu thụ phân
của cá tự nhiên và khả năng tự làm sạch của thiên nhiên là cao.
2.1.2 Phân loại nhà vệ sinh
Có 3 dạng chính để chọn lựa khi quyết định xây dựng nhà vệ sinh:
Bảng 2.1: Phân loại nhà vệ sinh theo nguyên lý xử lý phân
Dạng
nhà vệ sinh
Nguyên lý
xử lý phân
Tính chất
Ưu điểm
Nhược điểm
• Vi khuẩn yếm khí
sẽ phân hủy các
chất thải người
sau một thời gian
trong bể tự hoại.
• Sạch sẽ, gọn gàng, • Chi phí cao.
không hoặc ít gây
rò rỉ mùi hôi
• Không thể dùng
nước mặn và
nước phèn được
vì các loại nước
này không giúp
cho phân tự hoại
được.
• Thích hợp cho
những vùng đất
cao, đất phù sa
nước ngọt.
Tự hoại
• Chất thải thấm
qua các tầng đất
và tự làm sạch
• Thích hợp cho các
vùng đất thấm nước
tốt như các vùng
cao, vùng đồi núi,
vùng giồng cát ven
biển
• Có thể ảnh
hưởng phần nào
đối với nền đất
nơi đặt nhà vệ
sinh.
Tự thấm
• Được UNICEF đề
xuất xây dựng khá
nhiều nơi khô hạn.
• Rẻ tiền
• Phân người sau
một thời gian ủ trộn • Có mùi hôi
với tro bếp có thể
dùng để làm phân
bón cho cây trồng.
• Dạng này không
dùng nước,
• Không được vệ
sinh và thẩm mỹ
thường dùng tro
bếp, tro trấu hoặc
cát mịn để phủ lấp
phân.
• Nếu không che
đậy cần thận,
ruồi có thể đến
sinh sản.
Dạng khô
• Có thể thiết kế để
phân và nước tiểu
đi đến những
thùng chứa riêng
biệt.
Khi xét đến việc có hay không sự chuyển vận phân đi nơi khác kết hợp với khả
năng có hoặc không có nước để dội cầu thì ta có thể theo sự khuyến cáo ở Bảng
2.2 và 2.3:
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bảng
2.2 : Phân loại bể thải liên quan đế sự dùng nước và vận chuyển phân
Có sự vận chuyển phân
1. Xây dựng nhà vệ sinh
loại có nút nhấn xả nước
Không vận chuyển phân
3. Xây dựng loại nhà vệ
sinh có nút xả nối hố chứa
Có dùng nước
nối với hệ thống dẫn thoát phân hoặc ao cá hoặc hầm
nước
biogas
2. Xây dựng loại nhà vệ
sinh với loại hố xí thùng
4. Xây dựng loại nhà vệ
sinh với hố ủ phân
compost
Không dùng
nước
Bảng 2.3: Các hình thức chuyển phân
Hình thức vận chuyển Đặc điểm
• Vận chuyển phân bùn bằng xe hút
hầm cầu
• Phù hợp với các vùng đô thị và ven
đô, thị trấn
• Chi phí cao
• Vệ sinh tốt
• Vận chuyển phân bằng công lao
động (người cào và xe đẩy)
• Phù hợp với vùng nông thôn và
vùng núi, nơi khan hiếm nước
• Tiết kiệm phân bón
• Thiếu vệ sinh
• Vận chuyển phân bằng thùng
• Phù hợp với vùng nông thôn và
vùng núi, nơi khan hiếm nước
• Tiết kiệm phân bón
• Thiếu vệ sinh
• Vận chuyển phân bằng thùng dạng
cơ giới
• Phù hợp với vùng nông thôn và
thành thị
• Có thể làm phân bón
• Vệ sinh ở mức độ vừa
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nếu xem xét đến việc vận chuyển, xử lý và tái sử dụng phân thì có thể theo sơ
đồ hình 2.2 sau. Quan hệ này là một phần của mô hình canh tác sinh thái khép
kín VACB (Vườn - Ao - Chuồng - Biogas) ở nông thôn.
Người
HỐ XÍ
Dùng nước
Xuống ao, hồ *
Không dùng nước
Thùng
chứa
Hầm
cố định
Hố ủ
tạm
Bể chứa phân/
Bể tự hoại
Cống
rãnh
Xe hút
hầm cầu
Xe bò
chuyển phân
Ao trữ
Hố trữ
Hố ủ
Biogas
Nuôi
trùn
Nuôi
tảo
Nuôi
cá
Tưới, bón ruộng
/ Trồng cỏ
Nuôi trâu,
bò, dê,
Nuôi
gà, vịt
Thực phẩm
Hình 2.2: Mô hình VACB liên quan đến việc sử dụng hố xí
Ghi chú:
* Nhà xí thải chất bài tiết xuống ao hồ (như nhà xí ao cá), trong một số phân loại,
được xem là loại nhà xí không dùng nước.
Ngoài ra người ta còn phân loại theo kiểu nhà xí có hay không sự chia tách phân
và nước tiểu cho các mục tiêu xử lý và sử dụng khác nhau.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 15
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Nhà xí không có sự chia tách nước tiểu (non-urine-diverting units)
Loại nhà xí này giữ phân và nước tiểu cùng một hố xả, đây cũng là một
kiểu thông dụng ở nhiều nơi, kể cả vùng nông thôn hoặc thành phố. Nếu có
yêu cầu ủ phân thì chuyển tất cả các chất thải người thành đất mùn bằng
cách phủ lên chúng vôi, tro cây, đất bột, rơm mục, … sau mỗi lần đi tiêu tiểu.
Thời gian ủ thường ít nhất 3 - 4 tháng. Nếu có hệ thống thông hơi thì có thể
rút ngắn xuống còn khoảng 2 tháng. Hầu hết loại này có hầm chứa đặt dưới
mặt đất và để phân - nước tiểu tự hoại và có kết cấu hầm như sau (Hình 2.3).
Hình 2.3: Kết cấu hầm chứa phân và nước tiểu
• Nhà xí có sự chia tách nước tiểu (urine-diverting units)
Loại nhà xí này tách phân và nước tiểu đi thành 2 con đường riêng biệt.
Phân được dẫn theo một đường ống vào hầm xả, Hầm này có thể để ủ trong
3 - 4 tháng. Còn nước tiểu được dẫn đi theo một đường ống riêng ra ngoài
để xử lý cho hoai khoảng vài ngày và hoà với nước, dùng tưới cho cây trồng.
Bệ ngồi xả có kết cấu đặc biệt để có sự chia tách này. (Hình 2.4).
Hình 2.4: Kết cấu một bể ngồi với sự chia tách phân và nước tiểu
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 16
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 2.5: Một kiểu bệ xí đơn giản có sự chia tách phân và nước tiểu
theo thiết kế của Trung tâm Công nghệ Nhà vệ sinh Gramalaya
(Gramalaya Toilet Technology Centre), Ấn Độ
Phần phân thường được xử lý theo tiến trình chung như: làm khô, gia tăng độ
pH (thêm alkaline từ tro, trấu, …) và tăng nhiệt độ. Phần nước tiểu thì dẫn
chứa ở một bể riêng, đậy kín để ngăn khí nitrogen thất thoát, để yên trong vài
ngày đến 1 tuần cho "hoai", lúc đó nước tiểu chuyển thành amonia và độ pH
tăng lên khoảng 9, hầu hết các mầm bệnh bị diệt. Pha nước tiểu đã "hoai" với
nước sạch ở tỉ lệ 1:5 đến 1:10 khi tưới cho cây trồng.
Hình 2.6: Minh họa một kiểu nhà tiêu nông thôn
có sự phân tách phân và nước tiểu
(Nguồn: Thilo, SANSED-CTU, 2003)
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Nhà xí cải tiến sự tách nước tiểu, phân và mùi hôi:
Ở Úc có một kiểu nhà xí cải tiến: phân và nước tiểu được nhận vào chung
một bể chứa. Bể chứa này có thểđể trên mặt đất. Ở bể chứa lại làm một lưới
lược nước. Nước tiểu và một phần nước dịch từ phân thấm đổ xuống dưới
và được dẫn ra ngoài bằng một ống dẫn riêng, phần phân ráo nước hơn
được giữ lại ở phía trên để tự hoại hoặc lấy ra ngoài bằng một cửa riêng.
Phần khí có mùi hôi được rút xuống phần chứa nước và được dẫn cưỡng
bức ra một đường ống riêng đưa lên cao bằng một quạt hút khí (Hình 2.7).
Hình 2.7: Một kiểu nhà vệ sinh cải tiến ở Úc: phân, nước, khí tách biệt.
2.2
YÊU CẦU XÂY DỰNG MỘT NHÀ VỆ SINH
Tiêu chuẩn chính của một nhà vệ sinh phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bên cạnh đó còn có những tiêu chuẩn khác liệt kê ra như sau:
• Phải đảm bảo vệ sinh môi trường, khoảng cách từ nhà vệ sinh đến các
nguồn nước từ 8 – 30 mét, cách chổ ở phải đủ xa (tối thiểu 4 – 6 mét).
• Không để mùi hôi, xú uế thoát ra chung quanh.
• Nước từ hầm nhà vệ sinh khi thoát ra phải sạch, đảm bảo yêu cầu nguồn
nước loại B (theo tiêu chuẩn Việt Nam, xem phụ lục), về lý thuyết không
có vi khuẩn gây bệnh.
• Hầm cầu bảo đảm chắc chắn, an toàn cho người sử dụng.
• Đối với các dạng nhà vệ sinh cần có một áp lực nước đủ mạnh để tống
sạch các chất thải xuống bể chứa. Đối với các gia đình nghèo thì nên bố
trí các xô nước, thùng dội có dung tích khoảng 20 lít để tống chất thải.
• Trong nhà vệ sinh nên để thêm các chổi chùi bằng tre hoặc nhựa, thùng
đựng giấy vệ sinh, khay để xà phòng, lu chứa nước.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Kích thước hố chứa phân phải đủ lớn để ít nhất có thời gian sử dụng trên 3
năm (đối với vùng nông thôn) và trên 5 năm (đối với các khu dân cư, đô
thị) mới đầy và phải thuê các xe hút hầm cầu đến rút các chất cặn bã.
• Nhà vệ sinh phải kín đáo, sạch sẽ, thoáng khí và phần nào tạo sự
thoải mái, tiện lợi cho người sử dụng.
• Thông thường nhà vệ sinh vừa là nơi để xả chất thải người và cũng là nơi
nhà tắm. Cần chú ý là khi thiết kế nên làm đường dẫn nước thoát riêng
biệt. Nước tắm tuyết đối không cho chảy vào hố xí vì có chứa nhiều chất
tẩy rửa, xà phòng gây nguy hại cho các vi khuẩn yếm khí trong hầm
tựhoại.
2.3
QUI MÔ XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH
Qui mô xây dựng nhà vệ sinh được hiểu là dung tích cần thiết của hố
chứa phân hay kích thước hố chứa, dung tích chứa của nhà vệ sinh tùy thuộc
vào 3 yếu tố: mức thải của từng cá nhân (người lớn hoặc trẻ em), số
l ượng người sử dụng nhà vệ sinh và thời gian sử dụng (thời gian phải hút
sạch hầm cầu). Thật sự, khó có thể xác định chính xác dung tích này, nó
mang tính gần đúng, việc tính toán thiên về an toàn, nghĩa là kết quảđủ thừa
so với nhu cầu thực tế.
Thể tích hố chứa phân có thể xác định theo (Kalbermatten et al., 1980):
• Nếu kích thước hố chứa nhỏ hơn độ sâu 4 m (Công thức 2-1):
V = A.d = 1.33 x C.P.N
• Nếu kích thước hố chứa lớn hơn độ sâu 4 m (Công thức 2-2):
V = A.(d - 1) = C.P.N
Trong đó:
V
C
P
N
A
d
= thể tích hố chứa phân (m3)
= mức thải phân (m3/người.năm). Lấy theo bảng 2.3.
= số người sử dụng (người)
= thời gian sử dụng (năm)
= diện tích mặt cắt ngang hố đào (m2)
= độ sâu hố đào (m)
Hệ số 1.33 được xem là hệ số gia tăng an toàn 30% cho thể tích hố chứa phân.
Bảng 2.4: Mức thải phân theo m3/người.năm
Hố chứa ướt
Hố chứa khô
Dùng nước để rửa Dùng giấy để chùi Dùng nước để rửa Dùng giấy để chùi
sạch hậu môn
sạch hậu môn
sạch hậu môn
sạch hậu môn
0.04
0.06
0.06
0.09
(Nguồn: Kalbermatten et al., 1980)
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 19
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Ví dụ 2.1: (theo tài liệu ESIC, Bangkok, 1987)
Một gia đình 6 người cần một hố chứa chi phí thấp. Đất trong khu vực là loại đất
có độ thấm rút thuận lợi và ổn định. Mực thủy cấp là 7 m dưới mặt đất. Xác định
kích thước hố chứa phân cho yêu cầu sử dụng 10 năm trong 2 trường hợp:
hốhình trụ tròn và hố hình khối chữ nhật. Lưu ý rằng gia đình dùng nước để
rửa hậu môn sau khi đi tiêu.
Giải: Theo công thức (2-1):
V
= 1,33 x C.P.N
= 1,33 x 0,06 x 6 x 10
3
= 4,8 m
• Hố chứa phân nếu làm theo hình trụ tròn, đường kính hình trụ thường
được chọn vào khoảng 1,0 - 1,5 m. Chọn đường kính 1,25 m thì độ sâu
của hố chứa phân là:
Thể tích hố
Độ sâu của hố chứa phân =
Diện tich chung quanh hố hình trụ
π
4
3.1416
4
Diện tich chung quanh hố = × D2
=
×1,252
= 1,23 m2
4,8
Độ sâu của hố chứa phân =
1,23
= 3,91 m
Bảng 2.5 và 2.6 là bảng tính thể tích cho các hố chứa khô (hố xí không dội nước)
và hố chứa ướt (hố xí có dội nước) theo công thức 2-1.
Bảng 2.5: Thể tích hố chứa khô
Số năm
sử dụng
(năm)
Thể tích (m3)
Số người sử dụng
Số người sử dụng
Dùng nước để rửa sạch hậu môn Dùng giấy để chùi sạch hậu môn
4
6
8
10
12
4
6
8
10
12
1,28
1,92
2,56
3,20
3,84
4,60
1,92
2,88
3,84
4,79
5,32
6,40
2,56
3,84
4,84
5,80
6,76
8,20
3,20
4,60
5,80
7,00
8,20
10,0
3,84
5,32
6,67
8,20
9,64
11,8
1,92
2,80
3,84
4,60
5,32
6,40
2,88
4,20
5,32
6,40
7,48
9,10
3,84
5,32
6,67
8,20
9,64
11,8
4,60
6,40
8,20
10,0
11,8 13,96
14,5 17,2
5,32
7,48
9,64
11,8
4
6
8
10
12
15
(Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987)
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 20
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2.6: Thể tích hố chứa ướt
Số năm
sử dụng
(năm)
Thể tích (m3)
Số người sử dụng
Số người sử dụng
Dùng nước để rửa sạch hậu môn Dùng giấy để chùi sạch hậu môn
4
6
8
10
12
4
6
8
10
12
0,85
1,28
1,71
2,13
2,56
3,20
1,28
1,92
2,56
3,20
3,84
4,60
1,71
2,5
3,41
4,20
4,84
5,80
2,13
3,20
4,20
5,00
5,80
7,00
2,56
3,83
4,84
5,80
6,76
8,20
1,28
1,92
2,56
3,70
3,84
4,60
1,92
2,88
3,84
5,80
6,76
8,20
2,56
3,84
4,84
5,80
6,76
8,20
3,20
4,60
5,80
7,00
8,20
10,0
3,88
5,32
6,76
8,20
9,64
11,9
4
6
8
10
12
15
(Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987)
Bảng sau cho thể tích hố chứa phân theo mặt cắt ngang và chiều sâu, tính theo
công thức 2 - 2.
Bảng 2.7: Thể tích hố chứa phân theo kiểu và kích thước
Kiểu và kích
Chiều
Thể tích hố chứa phân (m3)
1,0
0,785 1,18
1,23
1,77
1,00
1,56
2,25
1,5
2,0
1,57
2,45
3,53
2,00
3,13
4,50
2,5
1,96
3,07
4,42
2,50
3,91
5,63
3,0
2,36
3,68
5,30
3,00
4,69
6,75
3,5
2,75
4,29
6,18
3,50
5,47
7,88
4,0
3,14
4,91
7,07
4,00
6,25
4,5
3,66
5,71
8,22
4,66
7,28
5,0
4,18
6,53
9,40
5,32
8,31
thước ↓
sâu →
Hình tròn, Φ 1,00 m
Hình tròn, Φ 1,25 m
Hình tròn, Φ 1,50 m
1,84
2,65
1,50
2,34
3,38
Hình vuông, cạnh 1,00 m
Hình vuông, cạnh 1,25 m
Hình vuông, cạnh 1,50 m
9,00 10,48 11,97
(Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987)
(Các ô bôi đậm trong bảng trên là dùng cho ví dụ 2.2)
Ví dụ 2.2: (theo tài liệu ESIC, Bangkok, 1987)
Như ví dụ 2.1, dùng bảng tra để xác định thể tích và hình dạng hố chứa.
Giải: Tra bảng 2.5 cho hố xí khô, với 6 người trong hộ và sử dụng hố chứa 10
năm, dùng nước để rửa hậu môn, ta được thể tích thiết kế là 4.79 m3. Sử dụng
bảng 2.6 với thể tích 4.79 m3, ta có các chọn lựa các kiểu hố chứa sau (xem các
ô bôi đậm, chọn số gần 4.79 m3, nghiêng về an toàn):
• Hố tròn: đường kính 1,25 m x chiều sâu 4,0 m
• Hố tròn: đường kính 1,50 m x chiều sâu 3,0 m
• Hố vuông: cạnh 1,00 m x cạnh 1,00 m x chiều sâu 5,0 m
• Hố vuông: cạnh 1,25 m x cạnh 1,25 m x chiều sâu 3,0 m (thể tích hơi hụt)
• Hố vuông: cạnh 1,50 m x cạnh 1,50 m x chiều sâu 5,0 m
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 21
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kế định hình các
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mẫu nhà vệ sinh nông thôn
ThS. Lê Anh Tuấn
Ta cũng có thể sử dụng toán đồ sau (hình 2.8) để xác định thể tích hố chứa:
• Đoạn OA
• Đoạn OB
• Đoạn OC
• Đoạn DE
- Thời gian sử dụng (năm)
- Mức thải phân (m3 /người.năm), lấy ở bảng 2.3.
- Thể tích hố chứa (m3)
- Số người sử dụng (người)
B
15
14
13
12
11
10
T
9
8
E
14
7
6
5
12
10
4,8
4
8
6
3
2
1
P
4
2
A
C
N
O
D
18
0
10
2
8
12
14 16
0.09 0.06 0.04
Mức thải phân (m3/người.năm) ↑
4
6
20
Số năm sử dụng (năm) →
Hình 2.7: Toán đồ xác định thể tích hố chứa phân
(Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987)
Ví dụ 2.3: Dùng ví dụ 2.1, sử dụng toán đồ để xác định thể tích hố chứa phân.
Giải:
1. Chọn điểm C. Từ bảng 2.4, mức thải phân là C = 0,06
2. Chọn điểm P, là số người sử dụng, ví dụ này là 6.
3. Nối CP để được điểm T trên đoạn OB.
4. Kẻ đường nối 2 điểm A và T được đoạn AT.
5. Chọn điểm N, là số năm thiết kế, ở đây là 10 năm.
6. Từ điểm N, kéo thẳng lên gặp đoạn AT, từ điểm giao, kéo ngang qua
đoạn OB, điểm cắt trên đoạn OB là thể tích thiết kế: # 4,8 m3.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 22
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Một nghiên cứu khác ở Việt Nam, mức thải phân và nước tiểu theo bảng 2.8.
Bảng 2.8: Mức thải phân và nước tiểu hằng ngày của người
Phân (grams)
Nước tiểu (lít)
1.50
Người lớn: Nam
150
Nữ
Trẻ em: Nam
Nữ
145
-
-
1.35
0.57
0.35
(Nguồn: Tuan, V.A. & Tam, D.M., 1981)
Theo nghiên cứu của Viện Pasteur Nha Trang, để ước tích thể tích ngăn chứa
phân ở qui mô gia đình, có thể dùng công thức kinh nghiệm sau (Dương Trọng
Phỉ, 2003):
Thể tích ngăn chứa V (m3) = Số người trong hộ x 0.04
Công thức này cũng tương đối phù hợp với mức thải phân theo số liệu ở bảng
2.3 của Kalbermatten et al. (1980).
Theo quan điểm an toàn, mỗi người trong một ngày thải ra chừng 100 - 400
gram phân tươi và khoảng 1 - 1.3 lít nước tiểu (theo bảng 1.2, Chương 1) hoặc
xấp xỉ 0,06 m3/năm. Hố tập trung phân dành cho một gia đình trung bình từ 4 - 6
người trong 5 năm, cần có thể tích chứa khoảng 1,5 m3 - 1,8 m3 (đào sâu 1,5 -
1,8 m ± 0,5 m, đáy rộng 1 x 1 m2). Nếu có điều kiện nên xây thành xi măng -
gạch ngăn một phần nước phân tiểu thấm vào đất.
Nếu chọn lựa việc xây dựng các nhà vệ sinh tập thể cho những nơi đông người
có tính chất cộng đồng như trường học, hợp tác xã, xưởng sản xuất tập thể, làng
xã, … thì tốt hơn hết cần phải làm nhà vệ sinh kiểu hố tự hoại và có thể tham
khảo ở bảng 2.9:
Bảng 2.9 : Dung tích bể chứa chất thải theo kết cấu
Loại bể
Số người sử
dụng
Dung tích
Bể tự hoại 2 ngăn
Bể tự hoại 3 ngăn
Bể tự hoại nhiều ( > 3) ngăn
Bể phân hủy
15 – 20
20 – 50
> 50
3.000 - 4.000 lít
4.000 - 10.000 lít
Số người x 1.000 lít/người
Số người x 1.000 lít/người
4 - 200
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 23
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 2.4
CẤU TRÚC CƠ BẢN VÀ TÊN GỌI CÁC BỘ PHẬN MỘT NHÀ VỆ SINH
Nhà vệ sinh kiểu tự hoại tương đối phổ biến ở Việt nam, cả thành thị
lẫn nông thôn. Một nhà vệ sinh phải có các thành phần cơ bản sau (Hình 2.9).
Ống thông hơi
Nhà bao che
Bàn cầu
Bệ đỡ
Co khóa nước
Bể chứa phân
Ống
thoát
nước
Hình 2.9 : Các bộ phận cơ bản của một nhà vệ sinh 2 ngăn tự hoại
• Nhà bao che: hay phần cấu trúc bên trên (superstructure) có kích thước
vừa phải, đủ che chắn cho một người sử dụng. Nhà bao che thường có
diện tích vào khoảng 1,0 - 1,6 m2/bàn cầu. Nhà bao che gồm khung nhà,
mái che, vách nhà, cửa ra vào. Vật liệu sử dụng thì rất đa dạng, tùy theo
khả năng tài chính của hộ gia đình hoặc tập thể, có thể tận dụng mọi cây,
lá, gỗ, gạch đá, … chung quanh chúng ta. Kích thước một khung bao nhà
vệ sinh có thể tham khảo sau (Hình 2.10):
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 24
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1,4 - 1,8 m
1,8 - 2,0 m
1,6 - 1,8 m
0,9 - 1,0 m
1,4 - 1,6 m
1,0 - 1,4 m
1,4 - 1,6 m
Hình 2.10: Kích thước tham khảo định hình khung nhà vệ sinh nông thôn
Tùy khả năng của từng nông hộ, có thể kể ra các loại vật liệu như sau:
+ Vật liệu làm khung bao nhà vệ sinh::
- Tre cây: các loại tầm vông, mạnh tông, …
- Cây rừng, cây vườn các loại: đước, tràm, bạch đàn, gòn,
xoài, … (nên chọn các cây già để bảo đảm bền chắc).
- Gỗ rừng lâu năm như: thao lao, dầu, …
- Gạch xây, sắt ống, sắt hình các loại, ống nhựa PVC, …
- Cột đúc béton cốt thép, cọc đá, …
+ Vật liệu làm mái che, vách, cửa, … nhà vệ sinh:
- Lá dừa nước, lá tranh, lá dừa, rơm rạ, …
- Gỗ cây các loại
- Tole tráng kẽm, tole fibro cement, …
- Gạch thẻ, gạch ống, gạch cement, …
- Vách nhà vệ sinh có nơi dùng đất sét nhào chung với rơm
và phân trâu (tỉ lệ theo thứ tự: 3:1:1), trét lên khung bằng
tre và quét vôi nếu có thể.
Hình vẽ sau gợi ý các hình thước bao che cho nhà vệ sinh (Hình 2.11, a,b,c d và
Hình 2.12).
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 25
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Thiết kếđịnh hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 2.11.b: Nhà vệ sinh bằng
khung tre hoặc cây, vách và mái
lá dừa nước
Hình 2.11.d: Nhà vệ sinh vách
xây gạch nung, cửa gỗ, mái lợp
ngói kiểu âm dương hoặc tole xi-
măng
Hình 2.11.c: Nhà vệ sinh bằng
khung cây gỗ, vách ván, mái lợp
tole tráng kẽm hoặc tole xi-măng
(Nguồn: Peter Morgan, 1994)
------------------------------------------------------------------------------------------------------- 26
Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_tai_thiet_ke_dinh_hinh_cac_mau_nha_ve_sinh_nong_thon.pdf