Đề tài Ứng dụng phần mềm MatlabSimulink mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe du lịch

ĐỀ TÀI  
ng dng phn mm Matlab-  
Simulink mô phng hthng phanh  
ABS trên xe du lch”  
Ging viên hướng dn : Ths Đồng Minh Tun  
Sinh viên thực hiện  
: Nguyễn Trọng Khương  
LỜI NÓI ĐẦU  
Với sự phát triển của ngành ô tô của Việt Nam như hiện nay, cùng với chiến lược  
phát triển của nhà nước, chính sách nội địa hoá phụ tùng ôtô trong việc sản xuất và lắp ráp  
đã tạo điều kiện cho các nhà thiết kế nghiên cứu, chế tạo các cụm, các hệ thống trên ôtô  
trong nước, trong đó có hệ thống phanh. Vấn đề nghiên cứu thiết kế và chế tạo các phần tử  
của hệ thống phanh ABS là phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và chủ trương nội  
địa hoá sản phẩm ôtô của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng em được giao đề tài:  
Ứng dụng phần mềm Matlab-Simulink  
mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe du lịch”  
Trong tình hình hiện nay, ngành ôtô của nước ta chủ yếu là lắp ráp nên để có thể độc  
lập chế tạo các chi tiết của ôtô rất cần những nghiên cứu ứng dụng vào thực tế. Nghiên cứu  
các vấn đề về lý thuyết và điều khiển hệ thống phanh ôtô hiện đại nhằm ứng dụng thiết kế  
và chế tạo các hộp đen ECU điều khiển hệ thống phanh là một vấn đề rất phức tạp nhưng  
đó là công việc cần phải bắt tay vào làm để trong tương lai khô ng xa chúng ta có thể tự  
nghiên cứu và sản xuất ra những sản phẩm ôtô riêng của Việt Nam.  
Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng cơ sỏ lí  
thuyết cho hệ thống phanh ABS,trên cơ sở đó mô phỏng trên simulink để thấy rừ nhất mụ  
hỡnh và hiệu quả của cơ cấu phanh  
Đề tài cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu về tính hiệu quả của phanh khi  
cần giảm tốc độ cũng như hiệu quả phanh trong quá trình điều khiển động học của ôtô  
thông qua việc sử dụng phần mềm lập trình.  
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Đồng Minh Tuấn người trực tiếp hướng dẫn cùng  
các thầy trong bôn môn ôtô, Khoa Cơ Khí Động Lực, Trường ĐHSPKT Hưng Yên đã giúp  
đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.  
Hưng yên, ngày 15 tháng 7 năm 2009  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn Trọng Khương  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
Hưng yên, ngày…...tháng..…năm..…  
Giáo viên hướng dẫn.  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  
………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………………………  
Hưng yên, ngày…...tháng..…năm..…  
Giáo viên phản biện.  
MỤC LỤC  
Trang  
Giới thiệu chung…………………………………………...............................................  
4
Lý do chọn đề tài……...………………………...…….…………......................... . 4  
Bố cục của đồ án...……………...…………………………………...................... 5  
Chương I : Tổng quan các vấn đề nghiên cứu  
1.1. Lịch sử phát triển của cơ cấu ABS...................................................................... 6  
1.2. Nội dung , nhiệm vụ của đề tài........................................................................... 7  
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.................................................................... 8  
Chương II : Hệ thống chống bó cứng bánh xe  
2.1. Lực và mô men tác động lên xe trong trong mặt phẳng dọc............................ . 9  
2.2. Cơ sở lí thuyết về điều hòa lực phanh chống bó cứng bánh xe khi phanh……. 17  
2.3. Sự bám của bánh xe với mặt đường………………………………………… 27  
2.4. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS.......................................................  
33  
2.5. Sơ đồ của hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS)…………………............. 40  
2.6. Quá trình điều khiển của ABS…………………………………...................  
46  
2.7. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cả cơ cấu ABS ……………………  
2.8. Các trạng thái phanh………………………………………………………  
.55  
65  
Chương III : Mô phỏng bằng Matlab - Simulink  
3.1 Giới thiệu nội dung chính của Matlab – Simulink; Matlab - State flow……… 67  
3.2. Sơ đồ mô phỏng ............................................................................................... 69  
3.3. Mô phỏng các cụm của hệ thống ………………………………………………  
Chương IV : Kết quả mô phỏng và phân tích  
71  
4.1. Trường hợp 1 :  
4.2. Trường hợp 2 :  
4.3. Trường hp 3 :  
4.4. Trường hợp 4:  
......................................................  
....................................................  
........................................................  
...................................................  
90  
92  
95  
97  
4.5. Trường hợp5: bốn bánh hệ số bám khác nhau………………………………  
4.6. Kết luận và kiến nghị ………………………………………………………..  
101  
103  
GIỚI THIỆU CHUNG  
1. Lý do chọn đề tài  
Cơ cấu phanh là cơ cấu an toàn chủ động của ô tô, dùng để giảm tốc độ hay dừng và  
đỗ ôtô trong những trường hợp cần thiết.  
Nền công nghiệp ô tô đang ngày càng phát tri n mạnh, số lượng ô tô tăng nhanh,  
mật độ lưu thông trên đường ngày càng lớn. Các xe ngày càng được thiết kế với công suất  
cao hơn, tốc độ chuyển động nhanh hơn thì yêu cầu đặt ra với cơ cấu phanh cũng càng cao  
và nghiêm ngặt hơn. Một ô tô có cơ cu phanh tốt, có độ tin cậy cao thì mới có khả năng  
phát huy hết công suất, xe mới có khả năng chạy ở tốc độ cao, tăng tính kinh tế nhiên liệu,  
tính an toàn và hiệu quả vận chuyển của ô tô.  
10% số vụ tai nạn xảy ra trong trường hợp cần dừng khẩn cấp, tài xế đạp phanh  
mạnh đột ngột làm xe bị rê bánh và trượt đi, dẫn đến mất lái. Hệ thống ABS giúp khắc  
phục tình trạng này không phụ thuộc vào kỹ thuật phanh của người lái.  
VN tai nạn giao thông ngày một gia tăng cvề số vụ và tính chất nguy hiểm  
Năm  
2005  
15000  
11200  
2006  
15500  
12300  
2007  
2008  
16700  
15740  
Số vụ tai nạn  
16060  
14600  
Số người chết( người )  
Số người bị thương( người )  
11840  
12140  
12410  
12780  
Trên thế giới cũng có nhiều diễn biến hết sức phức tạp,số vụ tai nạn ngày càng tăng  
nên tính cấp thiết là phải nâng cao kỹ thuật cho xe cơ giới nói chung và cho ô tô nói riêng  
Báo cáo năm 2004 ca WHO cho biết mỗi ngày trên thế giới, hơn 3000 người chết  
do tai nạn giao thông. Trong số này, cá c nước có thu nhập thấp và trung bình chiếm đến  
85% số ca tử vong.  
Do tầm quan trọng của hệ thống phanh trên ô tô về sự an toàn giao thông trong quá  
trình hoạt động mà việc nghiên cứu để nâng cao kỹ thuật sử lí cho hệ thống phanh.mà nhà  
trường đã giao cho em tìm hiểu về hệ thống phanh ABS  
2. Bố cục của đồ án  
* Đồ án gồm 4 chương  
- Chương I : Tổng quan các vấn đề nghiên cứu  
- Chương II : Hệ thống chống bó cứng bánh xe  
- Chương III : phỏng hệ thống chống bó cứng bánh xe  
- Chương IV : Phân tích các kết quả mô phỏng điển hình  
Kết luận và kiến nghị  
CHƯƠNG I  
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1.1. Lịch sử phát triển của cơ cấu ABS.  
Với sự hiểu biết đơn giản và kinh nghiệm, tránh hiện tượng các bánh xe bị hãm  
cứng trong quá trình phanh khi lái xe trên đường trơn trượt, người lái xe đạp phanh bằng  
cách nhấn liên tục lên bàn đạp phanh để duy trì lực bám ngăn không cho bánh xe bị trượt  
lết và đồng thời có thể điều khiển được hướng chuyển động của xe. Về cơ bản chức năng  
của cơ cấu phanh ABS cũng giống như vậy nhưng hiệu quả, độ chính xác và an toàn cao  
hơn.  
Cơ cấu ABS được sử dụng lần đầu tiên trên các máy bay thương mại vào năm 1949,  
chống hiện tượng trượt ra khỏi đường băng khi máy bay hạ cánh. Với công nghệ thời đó,  
kết cấu của cơ cấu ABS còn cồng kềnh, hoạt động không tin cậy và không tác động đủ  
nhanh trong mọi tình huống. Trong quá trình phát triển ABS đã được cải tiến từ loại cơ khí  
sang loại điện và hiện nay là loại điện tử.  
Vào thập niên 60, nhờ kỹ thuật điện tử phát triển, các vi mạch điện tử ra đời, giúp cơ  
cấu ABS lần đầu tiên được lắp trên ô tô vào năm 1969, sau đó cơ cấu ABS được nhiều  
công ty sản suất ô tô nghiên cứu và đưa vào ứng dụng vào năm 1970. Công ty toyota sử  
dụng lần đầu tiên cho các xe tại Nhật Bản vào năm 1971 đây là cơ cấu ABS một kênh điều  
khiển đồng thời hai bánh sau. Nhưng phải đến thập niên 80 cơ cấu này mới được phát triển  
mạnh nhờ cơ cấu điều khiển kĩ thuật số, vi xử lý thay cho các cơ cấu điều khiển tương tự  
đơn giản trước đó.  
Lúc đầu cơ cấu ABS chỉ được lắp ráp trên các xe du lịch mới, đắt tiền, được trang bị  
theo yêu cầu và theo thị trường. Dần dần cơ cấu này đưc đưa vào sử dụng rộng rãi hơn,  
đến nay ABS gần như trở thành tiêu chuẩn bắt buộc cho tất cả các loại xe du lịch và cho  
phần lớn các loại xe hoạt động ở những vùng có đường băng, tuyết dễ trơn trượt, ngày nay  
cơ cấu ABS không chỉ được thiết kế trên các cơ cấu phanh thuỷ lực mà còn ứng dụng rộng  
rãi trên các cơ cấu phanh khí nén của các xe tải và xe khách lớn.  
Nhằm nâng cao tính ổn định và tính an toàn của xe trong mọi chế độ hoạt động như  
khi xe khởi hành hay tăng tốc đột ngột, khi đi vào đường vòng với tc độ cao, khi phanh  
trong những trường hợp khẩn cấp … Cơ cấu ABS còn được thiết kế kết hợp với nhiều cơ  
cấu khác.  
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu kiểm soát lực kéo Traction Control (hay ASR) làm  
giảm bớt công suất động cơ và phanh các bánh xe để tránh hiện tượng các bánh xe bị trượt  
lăn ti chỗ khi xe khởi hành hay tăng tốc đột ngột, bởi điều này làm tổn hao vô ích một  
phần công suất của động cơ và mất tính ổn định chuyển động của ô tô.  
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu phân phối lực phanh bằng điện tử EBD (Electronic  
Break force Distribution) nhằm phân phối áp suất dầu phanh đến các bánh xe phù hợp với  
các chế độ tải trọng và các chế độ chạy của xe.  
cu ABS kết hợp với cơ cấu BAS ( Break Assist System) làm tăng thêmlc  
phanh ở các bánh xe để quãng đường phanh là ngắn nhất trong trường hợp phanh khẩn cấp.  
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu ổn định ô tô bằng điện tử (ESP) không chỉ có tác  
dụng trong khi dừng xe, mà còn can thiệp vào cả quá trình tăng tốc và chuyển động quay  
vòng của ô tô, giúp nâng cao hiệu quả chuyển động của ô tô trong mọi trường hợp.  
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc và hỗ trợ rất lớn của kĩ thuật điện tử của ngành điều  
khiển tự động và các phần mềm tính toán, lập trình đã cho phép nghiên cứu và đưa vào ứng  
dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điu khiển mờ, điều khiển thông  
minh, tối ưu hoá quá trình điều khiển ABS.  
Các công ty như BOSCH, AISIN, DENCO, BENDI là nhng công ty đi đầu trong  
việc nghiên cứu, cải tiến và chế tạo các cơ cấu ABS và cung cấp cho các công ty sản xuất ô  
tô trên toàn thế giới.  
1.2 Các thành tựu đạt được trong lĩnh vực chống bó cứng bánh xe  
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chống bó cứng bánh xe trên thế giới.  
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực này ví dụ như :  
Asami, K., Nomura, Y. and Naganawa, T.(1989). Traction Control (TRC) System for 1987  
Toyota Crown. Cho, D. and Hedrick, J.K. (1989). Choi, S. H. and Cho, D. W. (1998).  
Nonlinear Sliding mode controller with pulse width modulation for vehicular slip ratio  
control. Proceedings of the KSAE 1999 Spring Annual Meeting. K. Fujita, K., Inous, Y.  
and Masutomi S. (1990). The ‘Lexus’ Traction Control (TRAC) System. Kawabe, T.,  
Nakazawa, M.,Notsu, I. and Watanabe, Y. (1997). A Sliding Mode Controller for Wheel  
Slip Ratio Control System. Vehicl Systems Dynamics, Vol. 27.Tan, H.S. and Chin, Y. K.  
(1992). Vehicle antilock braking and traction control.  
Qua nghiên cứu các đề tài trên, mỗi đề tài có mục tiêu, nội dung phương pháp  
nghiên cứu khác nhau và đạt được kết quả nhất định trong đó nổi trội nhât là: Công trình  
nghiên cứu với đề tài (wheel slip control with moving slipding surface for traction control  
system) của K.CHUN và M.SUNWOO đại học Hanyang –seoul -Hàn Quốc (11/4/2004);  
trong đó tác giả đã phân tích được quá trình điều khiển, tiến hành mô phỏng bằng phần  
mềm Matlap- Simulink và được thử nghiệm trên xe điện (electric kart) công trình đã đạt  
được :  
- Đã tính tới yếu tố thời gian tăng tốc và thời gian phản ứng của hệ thống  
- Mô phỏng được quá trình điều khiển  
- Kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm trên loại xe điện nhỏ  
Hạn chế của đề tài :  
- Mới chỉ kiểm nghiệm dưới dạng mô hình đơn giản  
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chống bó cứng bánh xe ở Việt Nam.  
Những kết quả nghiên cứu về về hệ thống chống bó cứng bánh xe trên ô tô ở việt  
nam đến nay còn rất nhiều hạn chế,chưa có công trình chuyên sâu nghiên cứu tổng thể về  
hệ thống .Một số công trình đã được thực hiện ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài của các tác  
giả Việt Nam chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu một phần trong hệ thống như hệ thống chống  
hãm cứng bánh xe khi phanh như:  
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống phanh ABS trên cơ sở hệ thống thử nghiệm tương  
đương, thực hiện năm 2005; Đề tài : Mô phỏng hệ dẫn động phanh dầu sử dụng trợ lực  
chân không, thực hiện năm 2005; Đề tài: Thiết kế chế tạo mô hình hệ thống phanh chống  
hãm cứng bánh xe, thực hiện năm 2006; Đề tài “Tổng hợp bộ điều khiển điện tử và mô  
phỏng hệ thống phanh có ABS trên ô tô du lịch” của tác giả anh Vũ. v.v.  
Nhìn chung với các hiểu biết chưa nhiều ở nước ta, đề tài mong muốn tham gia một  
phần trong mảng nghiên cứu chống trượt quay bánh xe giúp ô tô tăng khả năng tăng tốc  
trên đường đặc biệt là đường có hệ số bám thấp. Đây là vấn đề liên quan đến an toàn giao  
thông khi điều kiện đường xá nước ta còn chưa phát triển và tạo điều kiện cho xe có khả  
năng tăng tốc tốt khi điều kiện thời tiết xấu.  
Để khắc phục những hiện tượng đó, phần lớn các ô tô con sang trọng hiện nay đều  
được trang bị hệ thống chống trượt quay bánh xe, gọi tắt là ASR (Traction Control  
System). Tại thị trường ô tô Việt Nam rất ít hãng trang bị hệ thống này trên ôtô chỉ có vài  
hãng như: BMW, GM Daewoo,Toyota.  
1.3. Nội dung , nhiệm vụ của đề tài  
1.3.1.Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Nghiên cứu quá trình điều khiển của hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS) trên  
xe du lịch.  
- Mô phỏng và diễn tả quá trình làm việc của hệ thống chống bó cứng bánh xe bằng  
Simulink, từ đó phân tích yếu tố như: vận tốc chuyển động của xe, hệ số bám bánh xe với  
mặt đường đến quá trình phanh ôtô  
- Đánh giá kết quả mô phỏng các chế độ làm việc điển hình  
1.3.2. Nội dung nghiên cứu  
- Một là : Phân tích làm rõ quá trình chống bó cứng bánh xe và thông số đánh giá,  
từ đó phân tích hệ số bám của bánh xe với mặt đường và ảnh hưởng của nó đến quá trình  
phanh ôtô  
- Hai là : Trình bày quá trình điều khiển và mô tả các phần tử chính của hệ thống  
phanh chống bó cứng bánh xe(ABS).  
- Ba là : Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS và  
tiến hành mô phỏng quá trình làm việc ở một số chế độ làm việc điển hình  
- Bốn là : Phân tích kết quả mô phỏng.  
1.4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu  
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu.  
Do giới hạn về thời gian và kinh phí, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới  
hạn ở hệ thống phanh thuỷ lực có trang bị cơ cấu ABS trên xe đu lịch, đây là cơ cấu phanh  
điển hình được trang bị cơ cấu ABS nhiều trên các xe hiện nay.  
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu  
Với mục tiêu là mô phỏng cơ cấu phanh ABS bằng simulinkđể phục vụ công  
tác nghiên cứu và giảng dạy, nên phương pháp nghiên cứu chính ở đây là phương phá p  
tham khảo tài liệu kết hợp với phương pháp thực nghiệm, phù hợp với nhiệm vụ nghiên  
cứu của đề tài.  
Dựa trên các nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, tiến hành  
chọn lọc, phân tích và cơ cấu hóa, giải thích bản chất vật lý của các hiện tượng xảy ra trong  
quá trình phanh, từ đó có những phân tích đánh giá tính hiệu quả và phạm vi ứng dụng của  
cơ cấu ABS, giúp người đọc nắm được một cách có cơ cấu bản chất hoạt động của cơ cấu.  
Sử dụng phương pháp nghiên cứu để xây dựng mô hình hoạt động của cơ cấu ABS  
và giải thích cơ chế các quá trình điều khiển của ABS.  
1.5. Mục tiêu của đề tài  
Trước những yêu cầu cấp thiết đó về sự an toàn và chất lượng điều khiển thì  
đề tài ”mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe du lịch” được thực hiện với mục tiêu sau  
* Mục tiêu:  
- Nghiên cứu quá trình điều khiển của hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS) trên  
xe du lịch.  
- Mô phỏng và diễn tả quá trình làm việc của hệ thống chống bó cứng bánh xe bằng  
Simulink, từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như: vận tốc chuyển động của xe, hệ  
số bám bánh xe với mặt đường.đến quá trình phanh ôtô  
- Đánh giá kết quả mô phỏng các chế độ làm việc điển hình  
CHƯƠNG II  
HỆ THỐNG CHỐNG BÓ CỨNG BÁNH XE ABS  
2.1. Lực và mô men tác động lên xe trong trong mặt phẳng dọc  
2.1.1. Lực phanh sinh ra ở bánh xe  
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh thì ở cơ cấu phanh sẽ tạo ra mô men ma sát  
còn gọi là mô men phanh MP nhằm hãm bánh xe lại. Lúc đó ở bánh xe xuất hiện phản lực  
tiếp tuyến Pp  
- Chiều Pp ngược chiều chuyển động  
- Phương song song với mạt phẳng nằm ngang  
- Điểm đặt tại tâm diện tích tiếp xúc giữa lốp và đường  
Xét tại một bánh xe như hình vẽ:  
Hình 1: Sơ đồ lực và mômen tác dụng lên bánh xe khi phanh.  
Trong đó : MP: mô men phanh tác dụng lên bánh xe  
PP: lực phanh tác dụng tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe với mặt đường  
M jb : Mômen quán tính của bánh xe  
M f : Mômen cản lăn  
P f : Lực cản lăn  
Zb : Phản lực của bánh xe  
rb : bán kính làm việc trung bình của bánh xe  
- Khi đó lực phanh Pp được xác định theo công thức:  
M P  
PP =  
rb  
(2.1)  
- Do đó lực phanh lớn nhất bị giới hạn bởi điều kiện bám giữa bánh xe với mặt đường  
(2.2)  
Pp max = P = Zb .ϕ  
ϕ
Trong đó:  
Ppmax: Lực phanh cực đại có thể sinh ra từ khả năng bám của bánh xe với mặt đường  
Pϕ: Lực bám giữa bánh xe với mặt đường ;  
Zb: Phản lực pháp tuyến tác dụng lên bánh xe ;  
ϕ : Hệ số bám giữa bánh xe với mặt đường  
Khi phanh thì bánh xe chuyển động với gia tốc chậm dần, do đó trên bánh xe sẽ có  
mô men quán tính Mjb tác dụng, mô men này cùng với chiều chuyển động của bánh xe;  
ngoài ra còn có mômen cản lăn Mf tác dụng, mômen này ngược với chiều chuyển động và  
có tác dụng hãm bánh xe lại. Như vậy trong khi phanh bánh xe thì lực hãm tổng cộng là:  
M p + M f M jb  
rb  
M f M jb  
rb  
(2.3)  
Ppo =  
= Pp +  
Trong quá trình phanh ôtô, mômen phanh sinh raở cơ cấu phanh tăng lên, đến một  
lúc nào đấy sẽ dẫn đến sự trượt lê bánh xe. Khi bánh xe bị trượt lê hoàn toàn thì hệ số bám  
ϕ có giá trị thấp nhất thì lực phanh sinh ra giữa bánh xe và mặt đường là nhỏ nhất, dẫn tới  
hiệu quả phanh thấp nhất. Không những thế, nếu các bánh xe trước bị trượt sẽ làm mất tính  
dẫn hướng khi phanh, còn nếu bánh sau bị trượt khi phanh làm mất tính ổn định khi phanh.  
Vì vậy để tránh hiện tượng trượt lê hoàn toàn bánh xe (tức là không đbánh xe bị  
bó cứng khi phanh)trên ôtô hiện đại có đặt bộ chống bó cứng bánh xe khi phanh.  
2.1.2. Điều kiện đảm bảo sự phanh tối ưu.  
Giả sử ôtô chuyển động với vận tốc v1 , khi phanh thì v1 giảm dần và gia tốc j<0.  
Lúc này các lực tác dụng lên ôtô (hình 2)  
Hình 2: Sơ đồ lực tác dụng lên ôtô khi phanh  
Trong đó:  
G: Trọng lượng ôtô đặt tại trọng tâm của xe  
Z1 , Z 2 : Các phản lực thẳng góc của bánh xe trước và sau  
P f , P f : Lực cản lăn của bánh trước và sau  
1
2
P P , P P : Lực phanh sinh ra ở bánh trước và sau  
1
2
P j : Lực quán tính  
Pω : Lực cản không khí  
L: Chiều dài cơ sở của xe  
Lực quán tính Pj sinh ra do khi phanh sẽ có gia tốc chậm dần, Pj đặt tại trọng tâm  
và cùng chiều với chiều chuyển động, và Pj được xác định theo biểu thức sau :  
G
Pj = jp .δi  
(2.4)  
g
Trong đó:  
g: Gia tốc trọng trường (g = 9,81 m/s2)  
jp: Gia tốc chậm dần khi phanh.  
δi : Hệ số tính đến ảnh hưởng của các chi tiết chuyển động quay.  
Khi phanh thì lực cản không khí Pω và lực cản lăn Pf1 Pf2 không đáng kể, có  
thể bỏ qua. Sự bỏ qua này chỉ gây sai số khoảng 1,5 ÷ 2%  
Bằng cách lập các phương trình cân bằng mômen của các lực tác dụng lên ô tô  
khi phanh đối với các điểm tiếp xúc giữa bánh xe với mặt đường A và B, ta có thể xác định  
các phản lực thẳng góc Z1 Z2 như sau:  
Ta có phương trình mômen tại điểm A:  
= Z1.L G.a + Pj .hg P .hω = 0  
mA  
ω
Hay:  
1
Z1 = (G.a Pj .hg + P .hω )  
ω
L
Gb + Pj hg  
Z1 =  
(2.5)  
(2.6)  
L
Tương tự lập phương trình mômen tại điểm B ta được:  
1
Z2 = (G.b + Pj .hg P .hω )  
ω
L
Ga Pj hg  
Z2 =  
L
Nhận xét : Các phản lực tiếp tuyến tại bánh xe là hàm bậc nhất đối với lực phanh  
và phụ thuộc vào trọng lượng ôtô khi phanh và toạ độ trọng tâm.  
Thay giá trPj từ công thức (2.4) vào (2.5), (2.6) ta được :  
jp hg  
g
G
L
Z1 =  
Z2 =  
b +  
(2.7)  
(2.8)  
jp hg  
g
G
L
a −  
Lực phanh Pp1 và Pp2 đặt tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường và ngược  
chiều với chiều chuyển động của ôtô.  
Theo điều kiện bám Pp max Pϕ nhưng khi tính toán ngưi ta lấy P  
= Pϕ nên  
p max  
ta có :  
P
pmax = G.ϕ  
(2.9)  
Nhận xét: Sự phanh có hiệu quả nhất là khi lực phanh sinh ra ở các bánh xe tỷ lệ  
thuận với tải trọng tác dụng lên chúng, mà tải trọng tác dụng lên các bánh xe trong quá  
trình phanh lại thay đổi do có lực quán tính Pj tác dụng  
Vậy để phanh có hiệu quả nhất thì tỷ số giữa các lực phanh ở các bánh xe trước và  
lực phanh ở các bánh xe sau sẽ là:  
Pp1  
ϕ.Z1 Z1  
=
=
(2.10)  
Pp2 ϕ.Z2 Z2  
Hay:  
pp  
G.b + Pj .hg  
G.a Pj .hg  
1
=
(2.11)  
Pp  
2
Do bỏ qua Pω P f nên khi phanh thì:  
Pj max = Pp max = G.ϕ  
và  
Pj = Pp  
Thay giá trPj max vào (2.11) ta được:  
Pp  
b +ϕ.hg  
a ϕ.hg  
1
=
(2.12)  
Pp  
2
Nhận xét: Tỷ số lực phanh bánh xe trước – sau phụ thuộc toạ độ trọng tâm của xe  
và gia tốc chậm dần khi phanh. Để tỷ số này không thay đổi trong suốt quá trình phanh là  
điều kiện không thể vì: Trên xe tải trọng lớn kết hợp với hệ thống treo làm thay đổi chiều  
cao trọng tâm khi xe chuyển động.  
Mặt khác do sức cản mặt đường thì gia tốc chậm dần khi phanh không phải  
là chậm dần đều, do cách chất tải vì thế hệ số bám  
ϕ
thay đổi nên toạ độ trọng tâm cũng  
Pp / Pp  
thay đổi làm tỷ số  
cũng luôn thay đổi.  
1
2
Pp / P  
Để đảm bảo điều kiện phanh thì tỷ số  
phải tuân theo (2.12), muốn  
p2  
1
bảo đảm điều kiện này thì: Thay đổi mômen phanh tại bánh xe bằng cách dùng áp suất dầu  
hoặc khí nén tác dụng vào xylanh phanh mà có thể điều chỉnh được, vậy ta phải lắp thêm  
bộ điều hoà lực phanh trong hệ thống phanh ôtô.  
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của quá trình phanh.  
Để đánh giá chất lượng của quá trình phanh ta phải xét đến các yếu tố sau:  
1- Gia tốc chậm dần khi phanh  
2- Thời gian phanh  
3- Quãng đường phanh  
4- Lực phanh và lực phanh riêng  
2.1.3.1. Gia tốc chậm dần khi phanh.  
Gia tốc chậm dần đều khi phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh  
giá chất lượng phanh. Khi phân tích các lực tác dụng lên ôtô, có thể viết phương trình cân  
bằng lực kéo khi phanh ôtô như sau:  
Pj = Pp ± Pf + P + P ± P  
(2.13)  
ω
η
i
Trong đó:  
Pj : Lực quán tính sinh ra khi phanh ôtô  
Pp: Lực phanh sinh ra ở các bánh xe  
Pf: Lực cản lăn  
Pω: Lực cản không khí  
Pi: Lực cản lên dốc  
Pη : Lực để thắng tiêu hao cho ma sát cơ khí  
Thực nghiệm chứng tỏ rằng các lực cản lại chuyển động của ôtô có giá trị rất bé so  
với lực phanh. Vì thế có thể bỏ qua các lực cản Pf ; Pω ; Pη và khi phanh trên đưng nằm  
ngang có phương trình:  
Pj = Pp  
Khi đó lực phanh lớn nhất PPmax sinh ra tại bánh xe được xác định theo biểu thức :  
Pp max = Pj max  
Theo điều kiện bám Pp max Pϕ Gϕ nên ta có :  
δi .G  
ϕ.G =  
jp max  
(2.14)  
g
Trong đó: δi: Hệ số tính đến ảnh hưởng của các trọng khối quay của ôtô  
jpmax: Gia tốc chậm dần khi phanh  
g: Gia tốc trọng trường  
Từ biểu thức (2.14) có thể xác định gia tốc chậm dần cực đại khi phanh:  
ϕ.g  
jpmax  
=
(2.15)  
δi  
Nhận xét: Để tăng gia tốc chậm dần khi phanh cần phải giảm hệ số δi. Vì vậy khi phanh  
đột ngột người lái cần tắt ly hợp để tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực lức đó δi sẽ  
giảm jPmax tăng. Gia tốc chậm dần cực đại khi phanh còn phụ thuộc vào hệ số bám ϕ của  
lốp với mặt đường(mà giá trị của hệ số bám lớn nhất ϕmax = 0,75 ÷ 0,8 trên đường nhựa tốt).  
2.1.3.2. Thời gian phanh.  
Thời gian phanh cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phanh.  
Thời gian phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng tốt.  
Để xác định thời gian phanh cần sử dụng công thức sau:  
dv ϕ.g  
j =  
=
(2.16)  
dt  
δi  
Từ biểu thức (2.16) có thể viết :  
δi  
ϕ.g  
dt =  
dv  
Muốn xác định thời gian phanh nhỏ nhất chỉ cần tích phân dt trong giới hạn từ thời  
điểm ứng với vận tốc phanh ban đầu v1 tới thời điểm ứng với v2 ở cuối quá trình phanh:  
v1  
δi  
ϕ.g  
δi  
ϕ.g  
tmin  
=
dv =  
(
v1 v2  
)
(2.17)  
(2.18)  
v2  
Khi phanh ôtô đến khi dừng hẳn thì v2=0 do đó :  
v1.δi  
ϕ.g  
tmin  
=
Trong đó:  
v1: Ứng với vận tốc phanh ban đầu  
v2 : Ứng với vận tốc khi kết thúc phanh  
Từ biểu thức (2.18) ta thấy rằng thời gian phanh nhỏ nhất phụ thuộc vào vận tốc bắt  
đầu phanh của ôtô, phụ thuộc vào hệ số δi và hệ số bám ϕ giữa bánh xe với mặt đường. Để  
thời gian phanh nhỏ cần giảm δi, vì vậy người lái xe cần cắt ly hợp khi phanh.  
2.1.3.3. Quãng đường phanh.  
Quãng đường phanh là chỉ tiêu quan trọng, thực tế nhất để đánh giá chất lượng phanh  
của ôtô. So với các chỉ tiêu khác thì quãng đường phanh là chỉ tiêu mà người lái xe có thể  
nhận thức được một cách trực quan, dễ dàng tạo điều kiện cho người lái xe xử trí tốt trong  
khi phanh ôtô trên đường.  
Từ công thức:  
ϕ.g dv  
=
δi  
dt  
Ta nhân 2 vế với ds ta được:  
dv  
dt  
ϕ.g  
δi  
dS =  
dS  
ϕ.g  
δi  
vdv =  
dS  
(2.19)  
Quãng đường phanh nhỏ nhất được xác định bằng cách tích phân ds hai vế của biểu  
thức (2.19) với giới hạn từ v1 đến v2 ta được:  
v1  
v1  
δi  
ϕ.g  
δi  
ϕ.g  
Smin  
=
vdv =  
vdv  
v2  
v2  
δi  
2ϕ.g  
Smin  
=
(
v2 v2  
)
1
2
(2.20)  
(2.21)  
Ta phanh đến khi ôtô dừng hẳn thì v2=0  
δiv12  
Smin  
=
2ϕ.g  
Từ biểu thức trên ta thấy quãng đường phanh nhỏ nhất phụ thuộc vào:  
- Vận tốc chuyển động của ôtô lúc bắt đầu phanh v1  
- Hệ số bám ϕ  
- Hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay δ1  
Muốn giảm quãng đường phanh thì ta cần phải giảm δ1. Vì vậy nếu người lái cắt ly  
hợp trước khi phanh thì quãng đường phanh sẽ ngắn hơn. Ta thấy ở biểu thức trên Smin phụ  
thuộc vào ϕ, mà ϕ phụ thuộc vào tải trọng tác dụng lên bánh xe. Do vậy Smin phụ thuộc vào  
trọng lượng toàn bộ của ôtô G  
Ta có đồ thị thể hiện sự thay đổi của quãng đường phanh nhỏ nhất theo vận tốc bắt  
đầu phanh v1 và theo giá trị hệ số bám như sau:  
Hình 3: Đồ thị chỉ sự thay đổi quãng đường phanh nhỏ nhất  
theo tốc độ bắt đầu phanh v1 và hệ số bám  
Từ đồ thị thấy rằng:  
Ở vận tốc bắt đầu phanh v1 càng cao thì quãngđường phanh S càng lớn vì quãng  
đường phanh phụ thuộc bậc 2 vào v1.  
Hệ số bám ϕ càng cao thì quãng đường phanh S càng giảm.  
2.1.4. Lực phanh và lực phanh riêng.  
Lực phanh và lực phanh riêng cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phanh. Chỉ  
tiêu này được dùng thuận lợi nhất là khi thử phanh ôtô trên bệ thử.  
Lực phanh sinh ra ở bánh xe được xác định theo biểu thức:  
MP  
Pp =  
(2.22)  
rb  
Trong đó:  
PP : Lực phanh của ôtô.  
MP: Mômen phanh của các cơ cấu phanh.  
rb: Bán kính làm việc trung bình của bánh xe.  
Lực phanh riêng P là lực phanh được tính trên một đơn vị trọng lượng toàn bộ G  
của ôtô:  
P
P
P =  
(2.23)  
G
Lực phanh riêng P lớn nhất khi lực phanh Pp cực đại:  
PP max  
G
ϕ.G  
G
Pmax  
=
=
= ϕ  
(2.24)  
Từ biểu thức trên ta thấy rằng lực phanh riêng cực đại bằng giá trị hệ số bám ϕ :  
Về mặt lý thuyết thì: Trên mặt đường nhựa khô nằm ngang, lực phanh riêng cực đại  
÷
có thể đạt giá trị 75 80%.  
Trong thực tế giá trị đạt được thấp hơn nhiều khoảng 45% đến 65%.  
Nhận xét: Trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh thì chỉ tiêu quãng đường  
phanh là đc trưng nhất và có ý nghĩa quan trọng nhất. Vì quãng đường phanh cho phép  
người lái hình dung được vị trí xe sẽ dừng trước một chướng ngại vật mà họ phải xử trí để  
khỏi xảy ra tai nạn khi người lái xe phanh ở tốc độ ban đầu nào đấy.  
2.2. Cơ sở lí thuyết về điều hòa lực phanh và chống bó cứng bánh xe khi phanh  
2.2.1. Điều hòa lực phanh  
Muốn đảm bảo phanh có hiệu quả nhất thì lực phanh sinh ra ở các bánh xe trước  
Pp  
b +ϕ.hg  
a ϕ.hg  
1
=
Pp1ở các bánh xe sau Pp2 phải thỏa mãn:  
Pp  
2
Nếu coi bán kính các bánh xe rb1 và rb2 là bằng nhau thì trong quá trình phanh ta có  
thể viết quan hệ giữa mômen phanh ở bánh xe như sau:  
M p2 Pp2 .rb2 Pp2  
=
=
(2.25)  
M p1  
Pp1.rb1  
Pp1  
Kết hợp biểu thức (2.12) và (2.25) ta có quan hệ sau:  
M p2 a ϕ.hg  
=
(2.26)  
M p1 b ϕ.hg  
Trong đó :  
Mp1: Mômen phanh cần sinh ra ở các bánh xe trước.  
Mp2: Mômen cần sinh ra ở các bánh xe sau.  
Mômen phanh cần sinh ra ở các bánh xe trước Mp1 và các bánh xe sau Mp2 có thể xác định  
từ điều kiện bám theo biểu thức sau:  
G.rb .ϕ  
M p1 = ϕ.Z1.rb =  
(b +ϕ.hg )  
(a ϕ.hg )  
(2.27)  
(2.28)  
L
G.rb .ϕ  
L
M p2 = ϕ.Z2 .rb =  
Đối với ôtô đã chất tải nhất định, ta có a, b, hg cố định. Bằng cách thay đổi giá trị ϕ,  
dựa trên biểu thức (2.27) và (2.28) ta có thể vẽ đồ th Mp1 = f1(ϕ) và Mp2 = f2(ϕ).  
Hình4: đồ thị chỉ quan hệ giữa mômen phanh Mp1 và Mp2 với hệ số bám  
Đối với ôtô hiện nay thường dùng dẫn động thủy lực hoặc khí nén quan hệ giữa  
mômen phanh sinh ra ở bánh xe và áp suất trong dẫn động phanh biểu thị như sau:  
M p1 = k1.P  
(2.29)  
(2.30)  
1dd  
M p2 = k2 .P  
2dd  
p1dd, p2dd: Là áp suất trong dẫn động phanh của cơ cấu phanh trước và cơ cấu phanh sau  
k1, k2: Là hệ số tỷ lệ tương ứng với phanh trước và phanh sau.  
Từ các biểu thức (2.29) và (2.30) ta có thể xác định quan hệ giữa áp suất trong dẫn  
động phanh trước và phanh sau:  
k1.M p2  
p2dd  
=
(2.31)  
p1dd k2 .M p1  
Như vy để đảm bảo sự phanh lý tưởng thì quan hệ giữa áp suất trong dẫn động  
phanh sau và trong dẫn động phanh trước phải tuân thủ theo đồ thi chỉ trên (hình4) đồ thị  
này được gọi là đường đặc tính lý tưởng của bộ điều hòa lực phanh.  
Hình 5. đồ thị quan hệ giữa áp suất trong dẫn động phanh đảm bảo sự phanh lý tưởng  
1- đầy tải ; 2- không tải  
Muốn đảm bảo đường đặc tính này thì bộ điều hòa lực phanh phải có kết cấu rất  
phức tạp. Các kết cấu trong thực tế chỉ đảm bảo đường đặc tính gần đúng với đường đặc  
tính lý tưởng.  
Hình 6: đường đặc tính của bộ điều hòa lực phanh.  
1- Đầy tải ; 2- không tải  
Trên hình 6 trình bàyđường đặc tính của bộ điều hòa lực phanh loại piston bậc.  
Đường đặc tính lý tưởng đậm nét ứng với tải đầy và đường nét đứt ứng với lúc không tải.  
* Trước hết chúng ta xét trường hợp khi xe đầy tải.  
Ở giai đoạn đầu áp suất p1 ở dẫn động ra phanh trước và p2 dẫn động ra  
phanh sau đều bằng nhau, đường đặc tính đi theo đường thẳng OA nghiêng với trục hoành  
1 góc 450, lúc đó bộ điều hòa lực phanh chưa làm việc.  
Khi áp suất trong xylanh phanh chính đạt giá trị pđch (áp suất điều chỉnh) thì  
lúc đó bộ điều hòa lực phanh bắt đầu làm việc.  
Từ thời điểm đó áp suất p2 nhỏ hơn áp suất p1 và đường đặc tính điều chỉnh  
đi theo đường thẳng AB gần sát với đường cong lý tưởng.  
* Nếu xét ở trạng thái xe không tải thì.  
Ở giai đoạn đầu đường đặc tính đi theo đường thẳng OC nghĩa là lúc đó bộ  
điều hòa lực phanh chưa làm việc. Áp suất p’đch ứng với điểm C là áp suất ở dẫn động  
phanh trước ở thời điểm mà bộ điều hòa bắt đầu làm việc.  
Tiếp đó đường đặc tính di theo đường CD là đường đặc tính của bộ điều hòa  
lực phanh khi xe không tải.  
Như vậy ứng với mỗi tải trọng khác nhau ta có đường đặc tính lý tưởng khác  
nhau và đưng đặc tính của bộ điều hòa lực phanh ở các tải trong khác nhau sẽ là một  
chùm đường nghiêng khác nhau.  
Tóm lại bộ điều hòa lực phanh đảm bảo cho áp suất p2 ở dẫn động phanh sau  
gần với áp suất lý tưởng yêu cầu và có giá trị nhỏ hơn áp suất lý tưởng để tránh bó cứng  
bánh xe sau. Khi bánh xe sau bị bó cứng thì hiệu quả phanh sẽ giảm do hệ số bám  
bởi bánh xe bị trượt lê đồng thời làm mất tính ổn định khi phanh.  
ϕ
giảm  
2.2.2. Vấn đề chống bó cứng bánh xe khi phanh  
Trong tính toán động lực học của quá trình phanh ôtô thường sử dụng giá trị hệ số  
bám cho trong các bảng. Hệ số bám này thường được xác định bằng thực nghiệm bánh xe  
đang chuyển động bị hãm cứng hoàn toàn, nghĩa là khi bánh xe bị trượt lê 100%.  
Thực tế ra, hệ số bám của bánh xe ôtô với mặt đường ngoài việc phụ thuộc vào loại  
đường và tình trạng mặt đường còn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố bởi độ trượt của bánh  
xe tương đối với mặt đường trong quá trình phanh. Sự thay đổi hệ số bám dọc ϕx và hệ số  
bám ngang ϕy của bánh xe với mặt đường theo độ trượt tương đối λ giữa bánh xe và mặt  
đường.  
Độ trượt tương đối λ được xác định theo biểu thức:  
v ωb.rb  
λ =  
(2.32)  
v
Trong đó:v : Vận tốc của ôtô.  
b : Vận tốc góc của bánh xe đang phanh.  
rb : Bán kính làm việc của bánh xe.  
ω
Hệ số bám dọc được hiểu là tỷ số của lực tiếp tuyến Pp trên tải trọng Gb tác dụng  
Pp  
lên bánh xe.  
ϕx =  
Gb  
Vậy hệ số bám dọc bằng không khi lực phanh tiếp tuyến bằng không, nghĩa là lúc  
chưa phanh.  
Ta thấy rằng hệ số bám dọc có giá trị cực đại ϕx max ở giá trị độ trượt tối ưu λ0  
không những đảm bảo hệ số bám dọc có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang ϕy cũng có giá  
trị khá cao.  
Như vậy nếu giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt của bánh xe là λ0 thì sẽ đạt  
được lực phanh cực đại, Pp max = ϕx max .Gb nghĩa là hiệu quả phanh sẽ cao nhất và đảm bảo  
độ ổn định tốt khi phanh.  
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh là giữ cho bánh  
xe trong quá trình phanhở độ trượt thay đổi trong một giới hạ n hẹp quanh giá trị λ0 , nhờ  
vậy sẽ đảm bảo hiệu quả phanh, tính ổn định và tính dẫn hướng khi phanh tốt nhất.  
Để giữ cho các bánh xe không bị hãm cứng và đảm bảo hiệu quả phanh cao cần  
phải điều chỉnh áp suất trong dẫn động phanh cao cho độ trượt của bánh xe với mặt đường  
thay đổi quanh giá trị λ0 trong giới hạn hẹp. Các hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi  
phanh có thể sử dụng các nguyên lý điều chỉnh sau đây:  
- Theo gia tốc chậm dần của bánh xe được phanh.  
- Theo giá trị độ trượt cho trước.  
- Theo giá trị của tỷ số vận tốc góc của bánh xe với gia tốc chậm dần của nó.  
* Hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh gồm các phần tử sau:  
- Cảm biến để phát tín hiệu về tình trạng của đối tượng cần được thông tin, cụ thể là  
tình trạng của bánh xe đang được phanh. Tùy theo sự lựa chọn nguyên lý điều chỉnh có thể  
dùng cảm biến vận tốc góc, cảm biến áp suất trong dẫn động phanh, cảm biến gia tốc của  
ôtô và các loại cảm biến khác.  
- Bộ điều khiển để xử lý thông tin và phát các lệnh nhả phanh hoặc phanh bánh xe.  
- Bộ thực hiện để thực hiện các lệnh do bộ điều khiển phát ra (bộ thực hiện có thể là  
thủy lực, loại khí hoặc hỗn hợp thủy khí).  
Các hệ thống chống hãm cứng bánh xe hiện nay thường sử dụng nguyên lý điều  
chỉnh áp suất trong dẫn động phanh theo gia tốc chậm dần của bánh xe có bố trí cảm biến  
vận tốc góc.  
Bảng 2.1. kết quả thí nghiệm ôtô du lịch có hệ thống chống hãm cứng bánh xe  
Tốc độ bắt đầu Quãngđường phanh  
Lợi về hiệu  
quả  
Loại đường  
phanh v(m/s)  
Có hệ thống Không có hệ  
phanh  
chống hãm  
thống chống hãm  
cứng bánh xe. cứng bánh xe.  
Đường bêtông khô  
Đường tông ướt  
Đường bêtông khô  
Đường bêtông ướt  
13,88  
13,88  
27,77  
27,77  
10,6  
18,7  
41,1  
62,5  
13,1  
23,7  
19,1  
21,1  
17,8  
37,5  
50,0  
100,0  
2.2.3. Giản đồ phanh và chỉ tiêu phanh thực tế.  
Các công thức xác định gia tốc chậm dần, thời gian phanh và quãng đường phanh  
mang tính lý thuyết, trong điều kiện lý tưởng, tức là khi phanh thì áp suất chất lỏng có giá  
trị cực đại tại thời điểm bắt đầu phanh, không kể thời gian phản ứng của người lái  
Để xác định được quãng đường phanh thực tế cần nghiên cứu quá trình phanh  
qua các đthị thực nghiệm thể hiện quan hệ giữa lực phanh Pp sinh ra ở bánh xe với thời  
gian t. Đồ thị này được gọi là ‘‘giản đồ phanh ’’.  
Giản đồ phanh được xây dựng bằng thực nghiệm, qua giản đồ phanh ta phân tích  
và thấy được bản chất của quá trình phanh  
Giản đồ phanh là quan hệ giữa lực phanh Pp với thời gian t hay cũng là quan hệ  
của gia tốc chậm dần j với thời gian t  
Hình 7: Giản đồ phanh  
Quan sát giản đồ ta thấy:  
Điểm O : Lúc ngưi lái nhìn thấy chướng ngại ở phía trước và nhận thức được cần  
phải phanh.  
t1 : Thời gian phản xạ của người lái.  
+ Từ lúc thấy được chướng ngại vật cho đến lúc tác dụng vào bàn đạp phanh.  
+ Thời gian t1 phụ thuộc vào trình độ người lái.Thường giới hạn t1 = 0,3 - 0,8 (s).  
t2: Thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh.  
+ Từ lúc người lái tác dụng vào bàn đạp phanh cho đến khi má phanh ép sát vào  
trống phanh.  
+ Thời gian này đối với các loại phanh là khác nhau.  
Với phanh dầu t2= 0,03(s)  
Với phanh khí t2=0,3 (s)  
t3 : Thời gian biến thiên lực phanh hoặc tăng gia tốc chậm dần  
+ Với phanh dầu: t3 = 0,2 (s)  
+ Với phanh khí: t3 = 0,5 - 1(s)  
t4 : Thời gian phanh hoàn toàn, ứng với lực phanh cực đại, được xác định theo công  
δiv1  
ϕ.g  
tmin  
=
thức  
(2.33)  
Trong thời gian t4 này lực phanh Pp và gia tốc chậm dần j có giá trị không đổi.  
t5: Thời gian nhả phanh, lực phanh Pp giảm đến 0  
+ Với phanh dầu t5 có giá trt5 = 0,2 (s)  
+ Với phanh khí t5 có giá trt5 = 1,5- 2(s)  
Khi ôtô dừng hoàn toàn rồi mới nhả phanh thì thời gian t5 không ảnh hưởng gì đến  
quãng đường phanh nhỏ nhất.  
Vậy quá trình phanh kể từ khi người lái xe nhận được tín hiệu cho đến khi ôtô dừng  
hẳn kéo dài thời gian t như sau:  
t = t1+ t2+ t3+ t4  
(2.34)  
Quan sát trên giản đồ phanh ta thấy :  
Ở thời gian t1, t2 lực phanh Pp hoặc gia tốc chậm dần j bằng không. Lực phanh Pp  
và gia tốc chậm dần j bắt đầu tăng lên từ điểm A là điểm khởi đầu của thời gian t3, cuối  
thời gian t3 lực phanh và gia tốc chậm dần có giá trị cực đại và giữ không đổi trong suốt  
thời gian t4, cuối thời gian t4 thì lực phanh và gia tốc chậm dần giảm cho đến hết thời gian  
t5 thì chúng có giá trị bằng 0.  
Nếu kể đến thời gian chậm tác dụng t2 của dẫn động phanh thì quãng đường phanh  
thực tế tính từ khi tác dụng lên bàn đạp phanh cho đến khi ôtô dừng hẳn được xác định theo  
ksv12  
S = v1t2 +  
công thức sau:  
(2.35)  
2gϕ  
Trong đó:  
ks: Hệ số hiệu đính quãng đường phanh, được xác định bằng thực nghiệm:  
÷
Với xe du lịch: ks= 1,1 1,2  
Với xe tải và xe khách: ks = 1,4 1,6  
S: Quãng đường phanh thực tế  
Trong thực tế khi sử dụng má phanh bị mòn và điều chỉnh phanh không đúng sẽ  
÷
÷
làm cho quãng đường phanh lớn và gia tốc chậm dần khi gia tốc giảm 10 15% so với khi  
phanh còn mới và điều chỉnh đúng.  
Những qui định về hiệu quả phanh được Bộ Giao thông vận tải Việt Nam quy  
định rõ trong “Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phươgn tiện cơ giới  
đường bộ” trình bày ở bảng sau:  
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn về hiệu quả phanh cho phép ôtô lưu hành trên đường  
.
Quãng đường  
phanh (m)  
không lớn hơn  
7,2  
Gia tốc chậm dần  
cực đại, (m/s2)  
không nhỏ hơn  
5,8  
Loại ôtô  
- Ôtô con và các loại ôtô khác thiết kế trên cơ  
sở ôtô con  
- Ôtô tải, trọng lượng toàn bộ nhỏ hơn 80 KN và  
ôtô khách có chiều dài toàn bộ dưới 7,5m  
- Ôtô tải hoặc đoàn ôtô có trọng lượng toàn bộ  
lớn hơn 80 KN ,ôtô khách có chiều lớn hơn 7,5m  
9,5  
11  
5,0  
4,2  
2.2.4. Tính ổn định của ôtô khi phanh.  
Trong quá trình phanh của ôtô thì trục dọc của ôtô có thể bị nghiêng đi một góc β  
nào đy so với hướng của quỹ đạo đang chuyển động. Sở dĩ như vậy là do tổng các lực  
phanh sinh raở các bánh xe bên phải khác với tổng các lực phanh sinh ra ở các bánh xe  
bên trái và tạo thành mômen quay vòng M q quanh trục thẳng đứng Z đi qua trọng tâm A  
của ôtô.  
Khi phanh mà ôtô quay đi một góc quá mức quy định thì sẽ mất an toàn chuyển  
động trên đường. Vậy tính ổn định khi phanh là khả năng ôtô dữ được quỹ đạo chuyển  
động như ý muốn của người lái trong quá trình phanh.  
Giả sử ôtô đang chuyển động theo hướng của trục X nhưng sau khi phanh thì lệch  
một góc β. Trong khi phanh thì các bánh xe bên phải có lực phanh PP.Ph1 ở trục trước, PP.Ph2  
ở trục sau, còn ở các bánh xe bên trái có các lực phanh PP.tr1 ở trục trước và PP.tr2 ở trục sau  
:
Tổng các lực phanh bên phải là:  
PP.Ph = PP.Ph1 + PP.Ph2  
(2.36)  
Tổng các lực phanh bánh xe bên trái là:  
P
P.tr = PP.tr1 +PP.tr2  
(2.37)  
Giả sử rằng tổng các lực phanh bên phải PP.Ph lớn hơn bên trái PPtr, lúc đó ôtô sẽ qua  
vòng quanh trọng tâm A của ôtô.  
Mômen quay vòng Mq xác định theo biểu thức:  
B
B
B
(
)
Mq = Pp. ph Pp.tr = Pp. ph Pp.tr  
(2.38)  
2
2
2
Do có sự ma sát giữa bánh xe và mặt đường cho lên khi suất hiện mômen quay vòng  
Mq thì các bánh xe của trục trước sẽ có phản lực R Y1 tác dụng từ mặt đường theo phương  
ngang và ở các bánh xe sau sẽ có phản lực Ry2 tác dụng:  
Phương trình chuyển động của ôtô đối với trọng tâm A được viết dưới dạng:  
IZ.β= Mq - Ry1a- Ry2b  
(2.39)  
Vì ôtô đang bị xoay đi một góc β nghĩa là mômen quay vòng Mq lớn hơn nhiều so  
với khi tác dụng Ry1và Ry2 sinh ra, cho lên đđơn giản khi tính toán có thể bỏ qua các lực  
Ry1và Ry2 lúc này phương trình(5.39) có dạng:  
M q  
IZ.β= Mq hoặc  
β
=
(2.40)  
IZ  
Ở đây: Iz - Mômen quán tính của ôtô quanh trục Z đi qua trọng tâm A.  
Lấy tích phân hai lần phương trình (2.40) ta được:  
M q  
β =  
t2 + C  
(2.41)  
2IZ  
Ở đây:  
t- Thời gian phanh.  
Để tìm giá trị của C ta sử dụng điều kiện ban đầu t=0 thì β=0 và lắp vào phương  
trình (2.41) ta có C=0 t đó rút ra được biểu thức cuối cùng để xác định góc lệch β do  
mômen quay Mq gây nên, mà mômen Mq là do sự không đồng đều lực phanh ở các bánh xe  
bên phải và bên trái của ôtô tạo ra:  
Mq  
β =  
t2  
(2.42)  
2IZ  
Từ biểu thức (2.42) ta thấy góc lệch β tỷ lệ thuận với mômen quay vòng tỷ lệ  
nghịch với quán tính iz của ôtô đi quanh trục Z đi qua trọng tâm của nó ;  
Theo yêu cầu của nhà máy chế tạo thì ôtô khi xuất xưởng phải đảm bảo lực phanh ở các  
bánh xe trên cùng một trục là như nhau nhằm đảm bảo tính ổn định khi phanh. Độ chênh  
lch tối đa giữa các lực phanh ở các bánh xe trên cùng một trục không được vượt quá 15%  
so với giá trị lực phanh cực đại ở các bánh xe của trục này.  
Giả sử rằng các bánh xe ở bên phải có lực phanh lớn nhất PP.Phmax theo điều kiện  
bám giữa bánh xe với mặt đường thì lực phanh thấp nhất ở bánh xe bên trái cho phép :  
PP.trmin = 0,85 PP.phmax  
(2.43)  
Lúc đó mômen quay vòng cực đại Mqmax được xác định như sau:  
B
B
M q max = PP. ph max PP.tr min  
2
2
B
(
)
hay :  
M q max = PP. ph max PP.tr min  
2
B
(
)
Mqmax  
=
PP. ph max 0,85PP. ph max  
2
Từ đó ta có :  
M q max = 0,075BPP. ph max  
(2.44)  
Lắp giá trị Mqmax từ biểu thức (2.44) vào (2.42) ta tìm được góc lệch cực đại βmax  
0,075BP'P max  
βmax  
=
t2  
(2.45)  
2IZ  
Ở biểu thức (2.45) thành phần PPmax cần phải hiểu là lực phanh cực đại ở một phía  
theo điều kiện bám.  
G
Lực phanh cực đại:  
P’Pmax  
=
ϕmax  
(2.46)  
2
Lắp giá trị P’Pmax từ biểu thức (2.46) và (2.45) cuối cùng ta có biểu thức xác định βmax  
BGt2ϕmax  
βmax = 0,019  
(2.47)  
IZ  
0
Góc lệch cực đại βmax cho phép khi phanh không vượt quá 8 hoặc khi phanh ôtô  
không vượt ra ngoài hành lang có chiều rộng 3,5 m.  
2.3. Sự bám của bánh xe với mặt đường  
2.3.1. Đặt vấn đề  
Một vấn đề lớn và cũng là bài toán quan trọng cần phải giải quyết đối với hoạt động  
của cơ cấu phanh, đó là khi ô tô phanh gấp hay phanh trên các loại đường có hệ số bám  
thấp như đường trơn, đường đóng băng, tuyết thì dễ xảy ra hiện tượng sớm bị hãm cứng  
bánh xe, tức hiện tượng bánh xe bị trượt lết trên đường khi phanh. Khi đó quãng đường  
phanh sẽ kéo dài hơn, tức hiệu quả phanh thấp đi, đồng thời dẫn đến tình trạng mất ổn định  
và khả năng điều khiển của xe. Nếu các bánh trước bị hãm cứng sẽ làm cho xe không thể  
chuyển hướng theo sự điều khiển được, nếu các bánh sau bị hãm cứng do sự khác nhau về  
hệ số bám giữa bánh trái và bánh phải với mặt đường nên làm cho đuôi xe bị lạng, xe bị  
trượt ngang và chuyển động lệch hướng so với trước lúc bắt đầu phanh. Trong trường hợp  
xe phanh khi quay vòng, hin tượng trượt ngang của các bánh xe dễ dẫn tới hiện tượng  
quay vòng thiếu hay quay vòng thừa làm mất tính ổn định khi xe quay vòng.  
Để giải quyết bài toán về vấn đề hiệu quả và tính ổn định khi phanh, phần lớn các xe  
ô tô hiệ n nay đu trang bị cơ cấu chống hãm cứng bánh xe khi phanh, tức là chống hiện  
tượng trượt lết của bánh xe, gọi là “Anti-Lock Braking System’’ và thường được viết và gọi  
tắt là ABS.  
cu ABS hoạt động chống hãm cứng bánh xe khi phanh bằng cách điều khiển  
thay đổi áp suất dầu tác dụng lên các xylanh bánh xe để ngăn không cho nó bị hãm cứng  
khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp, đảm bảo tính hiệu quả và tính ổn định của ô  
tô trong quá trình phanh.  
Hệ số bám và lực bám có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn chuyển  
động của ô tô, nó có liên quan chặt chẽ đến tính chất động lực học của ô tô, đến hiệu quả  
phanh và đn định khi phanh, tính năng dẫn hướng … Cơ cấu ABS được thiết kế dựa  
trên cơ sở phân tích và xử lý đã đạt được các giá trị tối ưu này.  
2.3.2. Hệ số bám  
Bánh xe là phần tử đàn hồi kết hợp giữa xe và mặt đường. Nhờ có sự bám giữa bánh  
xe với mặt đường mới có sự truyền động các mô men kéo, mô men phanh được tạo ra từ  
động cơ hay cơ cấu phanh tới mặt đường, giúp cho xe chuyển động hay dừng lại được.  
Sự bám giữa bánh xe với mặt đường được đặc trưng bằng hệ số bám . Về cơ bản có  
thể xem hệ số bám tương tự như hệ số ma sát giữa hai vật thể cơ học. Tuy nhiên do mối  
quan hệ truyền động giữa bánh xe và mặt đường là vấn đề rất phức tạp, vừa có tính chất  
của một ly hợp ma sát, vừa theo nguyên lý ăn khớp giữa bánh răng- thanh răng,vì ở đây  
còn có sự bám của bề mặt gai lốp vào mặt đường.  
Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường được chia thành hai thành phần: Hệ số bám  
trong mặt phẳng dọc, tức trong mặt phẳng chuyển động của ô tô được gọi là hệ số bám dọc  
ϕx và hệ số bám trong mặt phẳng ngang vuông góc với mặt phẳng dọc và được gọi là hệ  
số bám ngang ϕy .  
Hệ số bám dọc ϕx được hiểu là tỷ số của lực phanh cực đại trên tải trọng tác dụng  
lên bánh xe và được xác định bằng biểu thức:  
PpMax  
ϕx =  
(2.48)  
y được xác định theo biểu thức:  
(2.49)  
Gb  
Tương tự, hệ số bám ngang  
ϕ
YMax  
ϕy =  
Gb  
Trong đó:  
Y
max - Là lực ngang cực đại tác dụng lên bánh xe.  
pmax- Là lực phanh lớn nhất.  
Gb - Tải trọng tác dụng lên bánh xe  
P
Thực nghiệm chứng tỏ rằng hệ số bám phụ thuộc nhiều yếu tố như: Loại mặt đường  
và tình trạng mặt đường, kết cấu và nguyên liệu lốp, áp suất không khí ở trong lốp, tải  
trọng tác dụng lên bánh xe, tốc độ chuyển động của xe, điều kiện nhiệt độ làm việc, độ  
trượt giữa bánh xe với mặt đường. Do đó, trong quá trình chuyển động của xe, giá trị của  
hệ số bám là thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố kể trên.  
Hình 8 trình bày sự thay đổi của hệ số bám ϕx theo áp suất trong lốp, theo tải trọng  
thẳng đứng, theo tốc độ chuyển động của ô tô và theo độ trượt giữa bánh xe và mặt đường.  
Hệ số bám ngang ϕy cũng có tính chất tương tự như vậy. Từ đồ thị ở (hình 8a), khi tăng áp  
suất p trong lốp thì hệ số bám lúc đầu tăng lên, nhưng sau đó lại giảm xuống. Giá trị hệ số  
bám cực đại sẽ tương ứng với áp suất qui định của nhà chế tạo. Khi tăng tải trọng thẳng  
đứng lên bánh xe thì hệ số bám sẽ giảm đi một ít và đồ thị có dạng tuyến tính. Khi tăng tốc  
độ chuyển động thì hệ số bám giảm từ từ theo dạng đường cong. Khi đường ướt thì ảnh  
hưởng của áp suất trong lốp, của tải trọng và tốc độ chuyển động đến hệ số bám càng lớn  
đường số 2 ở các (hình 8a, b, c).  
φx  
φx  
1
2
1
0,7  
0,6  
0,7  
0,6  
2
0
N 2  
20  
(a)  
40  
0
Z;kN  
2
4
P;  
6
cm  
(b)  
φx  
φx  
0,8  
0,6  
0,6  
0,4  
1
0,4  
0,2  
0,4  
0,2  
2
m
s
40  
0
80  
λ%  
100  
60  
0
10 20 30 40 50  
20  
v;  
(c)  
(d)  
Hình 8 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số bám  
2-Đường ướt.  
1-Đường khô.  
a) Áp suất trong lốp.  
b)Tải trọng thẳng đứng trên bánh xe.  
d)Độ trượt giữa bánh xe và mặt đường.  
c)Tốc độ chuyển động của xe.  
Đặc biệt là hệ số trượt ở giữa bánh xe và mặt đường ảnh hưởng rất nhiều đến hệ số  
bám, khi tăng đtrượt ( trượt lết hay trượt quay) của bánh xe thì hệ số bám lúc đầu tăng  
lên nhanh chóng và đt giá trị cực đại trong khoảng độ trượt (10 - 30%). Nếu độ trượt tiếp  
tục tăng thì hệ số bám giảm, khi độ trượt ở =100% (nghĩa là lốp bị trượt lết hoàn toàn đối  
với bánh xe khi phanh) thì hệ số bám ϕx giảm (20-30%) so với hệ số bám cực đại. Khi  
đường ướt còn có thể giảm nhiều hơn nữa đến (50-60%).  
2.3.3. Hiện tượng trượt lết của bánh xe khi phanh  
2.3.3.1. Hiện tượng trượt lết của bánh xe khi phanh  
Mô men phanh do cơ cấu phanh của bánh xe sinh ra, nhưng mặt đường là nơi tiếp  
nhận thông qua điều kiện bám giữa bánh xe và mặt đường. Nên lực phanh lớn nhất bị giới  
hạn bởi khả năng bám giữa bánh xe với mặt đường. Mà đặc trưng là hệ số bám  
quan hệ sau:  
ϕ
theo mối  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 105 trang yennguyen 05/08/2024 820
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ứng dụng phần mềm MatlabSimulink mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_ung_dung_phan_mem_matlabsimulink_mo_phong_he_thong_ph.pdf