Đồ án Bảo mật mạng WLAN và Internet

Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Mục lục  
MỤC LỤC  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Mục lục  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Mục lục  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Mục lục  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Thuật ngữ viết tắt  
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT  
ACK  
AID  
AP  
ACKnowledgment  
Association  
Access Point  
Bản tin xác nhận  
Chỉ số liên lạc  
Điểm truy nhập  
BSA  
BSS  
BSSID  
CCA  
CF  
Basic Service Area  
Basic Service Set  
Basic Service Set Identification  
Clear Chanel Assessment  
Contention Free  
Vùng dịch vụ cơ sở  
Nhóm dịch vụ cơ sở  
Nhận dạng nhóm dịch vụ cơ sở  
Cơ chế xác định kênh rỗi  
Chế độ không tranh chấp  
Khoảng thời gian không tranh  
chấp  
CFP  
Contention – Free Period  
CID  
CP  
CRC  
CS  
CTS  
CW  
DA  
Connection Identifier  
Contention Period  
Cyclic Redundancy Code  
Carrier Sence  
Chỉ số kết nối  
Khoảng thời gian tranh chấp  
vòng  
Cảm nhận sóng mang  
Bản tin sẵn sàng nhận  
Cửa sổ tranh chấp  
Địa chỉ đích  
Khoá dịch pha nhị phân vi  
phân  
Clear To Send  
Contention Window  
Destination Address  
Differential Binary Phase Shift  
Keying  
DBPSK  
DCE  
DCF  
Data Communication Equipment  
Distributed Coordination Fuction  
Thiết bị liên lạc dữ liệu  
Cơ chế truy nhập kênh chức  
năng phối hợp phân phối  
Khoảng trống liên khung phân  
phối  
DIFS  
Distributed Interframe Sapce  
DLL  
Data Link Layer  
Tầng liên kết dữ liệu  
DQPSK  
Differential Quadrature Phase Shift Khoá dịch pha cầu phương vi  
Keying  
phân  
DS  
Distribution System  
Hệ thống phân phối  
DSAP  
DSM  
DSS  
Destination Service Access Ponit  
Distribution System Medium  
Distribution System Sevice  
Điểm truy nhập dịch vụ đích  
Môi trường hệ thống phân phối  
Dịch vụ hệ thống phân phối  
DSSS  
DTIM  
Direct Sequence Spread Spectrum Trải phổ chuỗi trực tiếp  
Delivery Traffic Indication  
Message  
Bản tin chỉ thị lưu lượng phát  
EIFS  
EAP  
Extended Interframe Space  
Không gian liên khung mở  
rộng  
Extensible Authentication Protocol Giao thức nhận thực thể mở  
rộng  
ESS  
FC  
Extended Sevice Set  
Frame Control  
Tập dịch vụ mở rộng  
Điều khiển khung  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
i
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Thuật ngữ viết tắt  
FCS  
FER  
FH  
Frame Check Sequence  
Frame Error Ratio  
Frequency Hopping  
Frequency – Hopping Spread  
Spectrum  
Chuỗi kiểm tra khung  
Tỷ lệ lỗi khung  
Nhảy tần  
FHSS  
Trải phổ nhảy tần  
IBSS  
ICV  
IDU  
Indipendent Basic Service Set  
Integrity Check Value  
Interface Data Unit  
Tập dịch vụ cơ sở độc lập  
Giá trị kiểm tra tính toàn vẹn  
Đơn vị dữ liệu giao diện  
khung  
IFS  
IR  
InterFrame Sapce  
InfRared  
Không gian liên khung  
Hồng ngoại  
IV  
Initialization Vector  
Vector khởi tạo  
I&A  
Indentity & Authentication  
Nhận dạng Nhận thực  
LAN  
LLC  
LME  
LRC  
Local Area Network  
Logical Link Control  
Layer Managent Entity  
Long Retry Count  
Mạng cục bộ  
Điều khiển liên kết logic  
Thực thể quản tầng  
Đếm số lần gửi lại với kích  
thước khung dài  
lsb  
MAC  
Least significant bit  
Medium Access Control  
Bit trọng số thấp nhất  
Điều khiển truy nhập môi  
trường  
MDF  
Managent – Defined Field  
Trường định nghĩa kiểu bản tin  
quản lý  
MIB  
Manage Information Base  
Cơ sở thông tin quản lý  
MLME  
MAC sublayer Management Entity Thực thể quản lý phân lớp  
MAC  
MMPDU MAC Management Protocol Data  
Unit  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC  
Msb  
Most sisnificant bit  
Bit trọng số lớn nhất  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC  
Vector cấp phát mạng  
Bộ phối hợp điểm  
MSDU  
NAV  
PC  
MAC Service Data Unit  
Network Allocation Vector  
Point Coordinator  
PCF  
PDU  
PHY  
Point Coordination Fuction  
Protocol Data Unit  
PHYsical (Layer)  
Chức năng phối hợp điểm  
Đơn vị dữ liệu giao thức  
Lớp vật lý  
PHY-SAP PHYsical Service Access Point  
Điểm truy nhập dịch vụ lớp vật  
lý  
PIFS  
Point (coording fuction) Interframe Không gian liên khung điểm  
Space  
PLCP  
Physical Layer Convergence  
Protocol  
Giao thức hội tụ lớp vật lý  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
ii  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Thuật ngữ viết tắt  
PLME  
PMD  
PMD –  
SAP  
PPDU  
PPM  
PRNG  
Physical Layer Management Entity Thực thể quản tần vật lý  
Physical Medium Dependent  
Physical Medium Dependent  
Service Acess Point  
PLCP Protocol Data Unit  
Pulse Position Modulation  
Pseudo – Random Number  
Generator  
Phụ thuộc môi trường vật lý  
Điểm truy nhập phụ thuộc môi  
trường vật lý  
Đơn vị dữ liệu giao thức PLCP  
Điều chế vị trí xung  
Bộ phát số giả ngẫu nhiên  
PS  
PSDU  
RA  
Power Save  
PLCP SDU  
Receiver Adress  
Chế độ tiết kiệm nguồn  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ PLCP  
Địa chỉ phía thu  
RF  
Radio Frequency  
Tần số tuyến  
RTS  
Rx  
SA  
Request To Sent  
Receive or Receiver  
Source Address  
Yêu cầu gửi  
Phía thu  
Địa chỉ nguồn  
SAP  
SDU  
Service Access Point  
Service Data Unit  
Điểm truy nhập dịch vụ  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ  
SSID  
SFD  
Service Set ID  
Start Frame Delimiter  
Tập dịch vụ ID  
Trường ranh giới bắt đầu  
khung  
TKIP  
WEP  
Temporary Key Indentity Protocol Giao thức nhận dạng khoá tạm  
thời  
Wireless Equivalency Privacy  
Bảo mật tương đương hữu  
tuyến  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
iii  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
LỜI NÓI ĐẦU  
Ngày nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin và viễn thông đã phát triển  
vô cùng mạnh mẽ, những thành tựu của đã những ứng dụng to lớn, trở  
thành một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.  
Mạng viễn thông mà tiêu biểu là Internet đã kết nối mọi người trên toàn thế  
giới, cung cấp đa dịch vụ từ Chat, e – mail, VoIP, hội nghị truyền hình, các thông  
tin khoa học kinh tế, giáo dục… Truy cập Internet trở thành nhu cầu quen thuộc  
đối với mọi người.  
Tuy nhiên, để thể kết nối Internet người sử dụng phải truy nhập Internet  
từ một vị trí cố định thông qua một máy tính kết nối vào mạng. Điều này đôi khi  
gây ra rất nhiều khó khăn cho những người sử dụng khi đang di chuyển hoặc đến  
một nơi không có điều kiện kết nối vào mạng.  
Xuất phát từ yêu cầu mở rộng Internet để thân thiện hơn với người sử dụng.  
WLAN đã được nghiên cứu triển khai ứng dụng trong thực tế, với những tính  
năng hỗ trợ đáp ứng được băng thông, triển khai lắp đặt dễ dàng, và đáp ứng được  
các yêu cầu kĩ thuật, kinh tế.  
Khi nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ WLAN, người ta đặc biệt  
quan tâm tới tính bảo mật an toàn thông tin của nó. Do môi trường truyền dẫn vô  
tuyến nên WLAN rất dễ bị rỉ thông tin do tác động của môi trường đặc biệt  
sự tấn công của các Hacker.  
Do đó, đi đôi với phát triển WLAN phải phát triển các khả năng bảo mật  
WLAN an toàn, để cung cấp thông tin hiệu quả, tin cậy cho người sử dụng.  
Từ những yêu cầu đó đề tài đã hướng tới nghiên cứu về bảo mật cho  
WLAN, nội dung của đề tài gồm ba chương như sau :  
Chương I : Tổng quan về WLAN  
Chương II : Bảo mật mạng và Internet.  
Chương III : Bảo mật WLAN  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
1
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
CHƯƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ WLAN  
1.1 Giới thiệu  
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thông tin, viễn  
thông ngày nay các thiết bị di động công nghệ cao như máy tính xách tay laptop,  
máy tính bỏ túi palm top, điện thoại di động, máy nhắn tin… không còn xa lạ và  
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Nhu cầu truyền thông  
một cách dễ dàng và tự phát giữa các thiết bị này dẫn đến sự phát triển của một lớp  
mạng di động không dây mới, đó mạng WLAN. WLAN cho phép duy trì các  
kết nối mạng không dây, người sử dụng duy trì các kết nối mạng trong phạm vi  
phủ sóng của các điểm kết nối trung tâm. Phương thức kết nối mới này thực sự đã  
mở ra cho người dử dụng một sự lựa chọn tối ưu, bổ xung cho các phương thức  
kết nối dùng dây.  
WLAN là một hệ thống truyền thông dữ liệu linh hoạt được thực hiện như  
một sự mở rộng, hay sự thay đổi của mạng LAN hữu tuyến. Mạng WLAN là mạng  
dữ liệu, thể thay thế hoặc mở rộng mạng cáp đồng, sử dụng các công nghệ tần  
số tuyến RF hay hồng ngoại để truyền nhận số liệu qua không gian, tối thiểu  
hoá nhu cầu kết nối hữu tuyến. WLAN cung cấp tất cả các chức năng ưu điểm  
của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Ring mà không bị giới hạn bởi  
cáp. Vì vậy, WLAN kết hợp được việc kết nối truyền số liệu với tính di động của  
người sử dụng.  
WLAN khác với các mạng diện rộng tuyến W-WAN truyền thông tin số  
qua hệ thống các tế bào hoặc gói vô tuyến. Các hệ thống WAN vô tuyến phủ sóng  
với khoảng cách lớn và chi phí lớn bao gồm các cơ sở hạ tầng, cung cấp các tốc độ  
dữ liệu thấp và yêu cầu khách hàng phải trả tiền băng tần truyền dẫn theo thời gian  
sử dụng hoặc theo việc sử dụng.  
Các mạng WLAN cung cấp truy nhập không dây với tốc độ lớn hơn 1  
Mbps cho cả môi trường trong nhà và ngoài trời. Các WLAN cũng cho phép thực  
hiện dễ dàng các dịch vụ quảng bá và đa địa chỉ cho dù các dịch vụ này phải được  
bảo vệ tránh các truy nhập không được phép.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
1
     
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Trong khi chi phí cho việc triển khai mạng LAN truyền thống chủ yếu ở  
các thiết bị kết nối đôi khi chi phí này vượt quá chi phí phần cứng phần  
mềm của máy tính thì việc triển khai WLAN loại bỏ được các chi phí nhân công  
thiết bị dây cáp. Đồng thời, WLAN cũng linh hoạt hơn trong xây dựng lại cấu  
hình hoặc mở rộng các nút mạng, do đó chi phí cho tương lai sẽ không nhiều dễ  
dàng triển khai hơn. Sự phát triển ngày càng tăng nhanh của các máy tính xách tay  
nhỏ gọn hơn, hiện đại hơn.và rẻ hơn đã thúc đẩy sự tăng trưởng rất lớn trong công  
nghiệp WLAN những năm gần đây.  
Ứng dụng lớn nhất của WLAN là việc áp dụng WLAN như một giải pháp  
tối ưu cho việc sử dụng Internet. Mạng WLAN được coi như một thế hệ mạng  
truyền số liệu mới cho tốc độ cao được hình thành từ hoạt động tương hỗ của cả  
mạng hữu tuyến hiện có và mạng tuyến. Mục tiêu của việc triển khai mạng  
WLAN cho việc sử dụng internet là để cung cấp các dịch vụ số liệu tuyến tốc  
độ cao và tạo nên sự hình thành của “mạng toàn IP”.  
1.2 Kiến trúc WLAN  
Kiến trúc WLAN bao gồm một số thành phần tương tác với nhau để cung  
cấp WLAN hỗ trợ khả năng di động của các trạm một cách trong suốt với các lớp  
cao hơn.  
Nhóm dịch vụ cơ bản BSS là một khối xây dựng cơ bản của WLAN. Hình  
1-1 biểu diễn hai BSS, mỗi BSS có hai trạm là các thành phần của BSS.  
thể xem như hình oval sử dụng để minh họa một BSS là một vùng bao  
phủ trong đó các trạm thành phần của BSS có thể duy trì liên lạc. Nếu một trạm di  
chuyển ra ngoài BSS của nó, nó sẽ không liên lạc trực tiếp được với các thành  
viên khác của BSS.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
2
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
STA1  
`
STA3  
STA2  
BSS1  
`
`
STA4  
`
BSS2  
Hình 1-1 Các dịch vụ cơ sở BSS  
1.2.1 Một BSS độc lập một mạng adhoc  
Một BSS độc lập loại cơ bản nhất của WLAN. Cấu hình WLAN nhỏ  
nhất thể chỉ gồm 2 trạm.  
Hình 1-1 biểu diễn hai trạm BSS độc lập (IBSS). Có thể hoạt động ở chế độ  
này khi các trạm WLAN có thể liên lạc trực tiếp. Bởi loại WLAN này thường  
được xây dựng mà không có kế hoạch trước. Loại này thường được xem là mạng  
adhoc.  
Liên lạc giữa một STA và một BSS là hoàn toàn động, các STA có thể bật  
máy, tắt máy, chạy trong một khoảng nào đó hoặc chạy ra ngoài vung phục vụ. Để  
trở thành một thành viên của một BSS cơ sở, một trạm sẽ được đưa vào trạng thái  
“liên lạc” (“associated”). Các trạng thái “liên lạc” này là động và liên quan tới việc  
sử dụng các dịch vụ hệ thống phân phối (DSS).  
1.2.2 Khái niệm hệ thống phân phối  
Thành phần kiến trúc sử dụng để kết nối các BSS với nhau là Hệ thống  
phân phối (DS – Distribution System).  
WLAN phân tách một cách logic môi trường tuyến (WM) với môi  
trường hệ thống phân phối (DSM). Mỗi môi trường logic được sử dụng cho các  
mục đích khác nhau bởi một thành phần kiến trúc khác nhau. WLAN không đòi  
hỏi các môi trường này là phải giống nhau hay khác nhau.  
Nhận biết được các môi trường khác biệt một cách logic là vấn đề chính để  
hiểu được sự linh hoạt của kiến trúc. Kiến trúc WLAN là hoàn toàn độc lập với  
các tính chất vật của lớp vật triển khai.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
3
   
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Một DS cho phép hỗ trợ các thiết bị di động bằng cách cung cấp các dịch  
vụ logic cần thiết giám sát địa chỉ để chuyển đổi đích và tích hợp nhiều BSS.  
STA1  
STA2  
BSS1  
DS  
AP2  
AP1  
STA3  
STA4  
BSS2  
Hình 1-2 : Các hệ thống phân phối DS và các điểm truy nhập AP  
Một điểm truy nhập (AP-Access Point) là một STA cung cấp khả năng truy  
nhập tới DS bằng cách cung cấp các dịch vụ bổ sung để hoạt động như một  
STA.  
Hình 1-2 bổ sung các thành phần hệ thống phân phối DS và điểm truy nhập  
AP.  
Dữ liệu di chuyển giữa một BSS và DS qua một AP. Chú ý rằng tất cả các  
AP cũng là các STA; do vậy chúng là các thực thể thể đánh địa chỉ. Các địa chỉ  
được AP sử dụng để trao đổi thông tin trên môi trường tuyến WM và trên môi  
trường hệ thống phân phối DSM không nhất thiết phải giống nhau.  
1.2.3 Khái niệm vùng  
Với lớp vật lý PHY vô tuyến, các vùng bao phủ không tồn tại. Các tính chất  
lan truyền động và không dự đoán trước được. Những thay đổi nhỏ về mặt vị trí  
hướng đi thể gây ra sự khác biệt lớn về cường độ tín hiệu. Các ảnh hưởng  
tương tự xảy ra khi STA là một trạm cố định hoặc di động (một thực ththể tác  
động tới độ lan truyền từ trạm này đến trạm khác khi di chuyển ).  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
4
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Trong khi các khái niệm nhóm trạm là chính xác thì để thuận tiện thì người  
ta hay gọi chúng là các “vùng”.  
1.2.4 Tích hợp LAN hữu tuyến  
Để tích hợp WLAN với LAN hữu tuyến truyền thống, một thành phần kiến  
trúc logic được đưa ra là thành phần cổng.  
Cổng một điểm logic tại đó các MSDU từ một mạng tích hợp không phải  
là WLAN đi vào hệ thống phân phối DS của WLAN. Ví dụ, một cổng được biểu  
diễn trên Hình 1-3 kết nối tới một mạng LAN hữu tuyến.  
Tất cả các dữ liệu từ một mạng LAN truyền thống đi vào kiến trúc mạng  
WLAN qua thiết bị cổng. Cổng cung cấp khả năng tích hợp logic giữa một kiến  
trúc WLAN và các mạng LAN truyền thống đã có. Có thể một thiết bị cung cấp cả  
hai chức năng AP và cổng; điều này xảy ra trong trường hợp khi một DS được  
thực thi từ các thành phần của mạng LAN 802.  
Trong IEEE802.11, kiến trúc ESS (các AP và DS) cung cấp phân đoạn lưu  
lượng mở rộng khoảng cách. Các kết nối logic giữa WLAN và các mạng LAN  
khác qua cổng. Các cổng kết nối giữa môi trường hệ thống phân phối DSM và môi  
trường LAN được tích hợp với nhau.  
STA1  
STA2  
DS  
BSS1  
AP2  
AP1  
STA3  
STA4  
BSS2  
Cng  
LAN  
Hình 1-3 Kết nối với các mạng LAN khác  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
5
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
1.2.5 Cấu hình mạng WLAN  
1.2.5.1 Cấu hình WLAN độc lập  
Về cơ bản, hai máy tính được trang bị thêm Card adapter vô tuyến thể  
hình thành một mạng độc lập khi chúng trong dải tần của nhau. Với các hệ điều  
hành dùng đang được sử dụng rộng rãi như Windows 95, Windows NT có thể cài  
đặt cấu hình mạng này một cách dề dàng. Đây cấu hình mạng ngang cấp hay  
còn gọi mạng ad hoc. Các mạng hình thành theo nhu cầu như vậy không cần  
thiết phải quản lý hay thiết lập cấu hình từ trước. Nút di động thể truy cập vào  
các tài nguyên của các máy khác mà không phải qua một máy chủ trung tâm. Cấu  
hình mạng độc lập được tả như Hình 1.4  
Cấu hình độc lập này cung cấp kết nối đồng mức, trong đó các nút di động  
trao đổi thông tin trực tiếp với nhau thông qua các bộ biến đổi tuyến. Vì các  
mạng ad-hoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thường được thiết  
lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào. Cấu hình mạng này cũng  
không cần phải quản trị mạng. Các cấu hình như vậy rất thích hợp sử dụng trong  
các hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng  
thể những nhược điểm vvùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử dụng đều  
nghe được lẫn nhau.  
Trm di động  
Trm di động  
Server  
Trm di động  
Hình 1-4 Cấu hình mạng WLAN độc lập  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
6
   
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
1.2.5.2 Cấu hình WLAN cơ sở  
Một điểm truy nhập thể mở rộng khoảng cách giữa hai WLAN độc lập  
khi nó hoạt động như một bộ lặp làm tăng hai lần cự ly giữa các nút di động. Các  
điểm truy nhập AP sẽ gắn với mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các  
thiết bị di động trong vùng phủ sóng của một ô. AP đóng vai trò điều khiển cell và  
điều khiển lưu lượng tới mạng (Hình 1.5).  
Ô vô tuyến  
Đim truy  
nhp AP  
Trm di động  
Hình 1-5 Cấu hình WLAN cơ sở  
Trong cấu hình WLAN cơ sở, các thiết bị di động không giao tiếp trực tiếp  
với nhau mà giao tiếp với các điểm truy nhập.  
Như vậy, cấu hình WLAN cơ sở sẽ bao gồm các nút di động được nối vào  
mạng hữu tuyến, chuyển dịch từ thông tin vô tuyến sang thông tin hữu tuyến thông  
qua một điểm truy nhập. Điểm truy nhập AP có thể trạm gốc (đối với cơ sở hạ  
tầng hữu tuyến) hoặc cầu tuyến đối với cơ sở hạ tầng tuyến.  
Các cell có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di  
động thể di chuyển mà không bị mất kết nối tuyến và cung cấp vùng phủ  
sóng với chi phí thấp nhất. Các máy trạm sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối.  
Việc thiết kế WLAN sẽ tương đối đơn giản nếu thông tin về mạng quản  
lý cùng nằm trong một vùng. Một điểm truy nhập nằm ở trung tâm có thể điều  
khiển và phân phối truy nhập cho các nút tranh chấp, cung cấp truy nhập phù hợp  
với mạng đường trục, ấn định các địa chỉ và các mức ưu tiên, giám sát lưu lượng  
mạng, quản chuyển đi các gói và duy trì theo dõi cấu hình mạng. Tuy nhiên  
giao thức đa truy nhập tập trung không cho phép các nút di động truyền trực tiếp  
tới nút khác nằm trong cùng vùng với điểm truy nhập như trong cấu hình mạng  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
7
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
WLAN độc lập. Trong trường hợp này, mỗi gói sẽ phải được phát đi 2 lần (từ nút  
phát gốc và sau đó điểm truy nhập) trước khi nó tới nút đích, quá trình này sẽ  
làm giảm hiệu quả truyền dẫn tăng trễ truyền dẫn. Tuy nhiên các hệ thống như  
vậy thường cung cấp các thông lượng dữ liệu cao hơn, vùng phủ sóng rộng hơn và  
thể phục vụ các lưu lượng video, thoại với thời gian thực. Ngoài ra một điểm  
truy nhập nằm ở vị trí thích hợp thể giảm tối thiểu được công suất phát và giải  
quyết được các vấn đề của nút ẩn một cách hiệu quả. một số WLAN sử dụng  
các giao thức đa truy nhập phân tán như CSMA nên có thể các nút trong mạng cơ  
sở yêu cầu chỉ truyền gói tới điểm truy nhập. Sau đó điểm truy nhập sẽ chuyển tiếp  
các gói tới đúng địa chỉ đích.  
Các bộ lặp thể được sử dụng để tăng khoảng cách vùng phủ sóng trong  
trường hợp kết nối đến mạng đường trục khó thực hiện. Việc này yêu cầu chồng  
lấn 50% của AP trên mạng đường trục bộ lặp. Tốc độ dữ liệu sẽ giảm do thời  
gian thu và phát lại(hình 1.6).  
Ô vô tuyến có trm lp  
Kênh 1  
Lan đường trc  
Kênh 1  
Đim truy nhp  
AP  
Trm di động  
Hình 1-6 Cấu hình WLAN dùng bộ lặp  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
8
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
1.2.5.3 Cấu hình WLAN hoàn chỉnh  
Hình 1-7 Cấu hình WLAN hoàn chỉnh  
1.3 Các thành phần cấu thành một hệ thống WLAN  
1.3.1 Card giao diện tuyến  
Giống như các Card biến đổi thích ứng Card giao diện tuyến trao đổi  
thông tin với hệ thống điều hành mạng thông qua một bộ điều khiển chuyên dụng,  
qua đó cho phép các ứng dụng sử dụng mạng tuyến để truyền dữ liệu. Tuy  
nhiên nó khác với Card biến đổi thích ứng là không cần bất kỳ dây cáp nào nối  
chúng với mạng và cho phép đặt lại các nút mạng mà không cần thay đổi cáp  
mạng hoặc thay đổi các kết nối tới các hub.  
1.3.2 Các điểm truy nhập tuyến  
Các vùng phủ sóng được tạo ra xung quanh các điểm truy nhập, các vùng  
này liên kết giữa các nút di động cơ sở hạ tầng hữu tuyến. Nó làm cho WLAN  
biến thành một phần mở rộng của mạng hữu tuyến. Vì các điểm truy nhập cho  
phép mở rộng các vùng phủ sóng nên WLAN rất ổn định và các điểm truy nhập bổ  
xung có thể triển khai ngay trong cả tòa nhà hay khuôn viên trường đại học để tạo  
ra các vùng truy nhập tuyến rộng lớn. Ngoài chức năng trao đổi thông tin với  
các mạng không dây còn lọc lưu lượng thực hiện các chức năng cầu nối tiêu  
chuẩn. Do băng thông ghép đôi giữa hữu tuyến và vô tuyến không đối xứng nên  
điểm truy nhập cần phải bộ đệm thích hợp và các tài nguyên của bộ nhớ. Các  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
9
       
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
bộ đệm cũng chủ yếu dùng để lưu các gói dữ liệu ở điểm truy nhập khi một nút di  
động cố gắng di chuyển khỏi vùng phủ sóng hoặc khi một nut di động đang ở chế  
độ công suất thấp.  
Các điểm truy nhập trao đổi với nhau qua mạng hữu tuyến để quản lý các  
nút di động. Vì các điểm truy nhập được kết nối với mạng hữu tuyến nên mỗi nút  
di động sẽ truy nhập vào các tài nguyên của máy chủ cũng như các nút di động  
khác. Mỗi điểm truy nhập thể phục vụ nhiều nút di động, số lượng cụ thể phụ  
thuộc số lượng bản chất của truyền dẫn. Nhiều ứng dụng thực tế bao gồm  
một điểm truy nhập đơn và 15 – 50 nút di động.  
Một điểm truy nhập không cần điều khiển truy nhập từ nhiều nút di động  
(có nghĩa là nó có thể hoạt động với một giao thức truy nhập ngẫu nhiên phân tán  
như là CSMA). Tuy nhiên một giao thức đa truy nhập tập trung được điều khiển  
bởi một điểm truy nhập sẽ nhiều thuận lợi. Các lựa chọn giao diện mạng hữu  
tuyến chung tới điểm truy nhập gồm có 10 base2, 10 baseT, modem cáp và  
modem ADSL, ISDN. Một số Card giao diện mạng tuyến thể sử dụng kết  
hợp với các điểm truy nhập tuyến.  
LAN đường trc  
AP  
Trm di động  
Hình 1-8 Điểm truy nhập AP  
1.3.3 Cầu nối tuyến từ xa  
Các cầu tuyến từ xa tương tự như các điểm truy nhập trừ trường hợp  
chúng được sử dụng cho các kênh bên ngoài. Phụ thuộc vào khoảng cách và vùng  
mà có thể cần tới các anten ngoài. Các cầu này được thiết kế để kết nối các mạng  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
10  
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
với nhau, đặc biệt trong các toà nhà và xa khoảng 32km. Chúng cung cấp mét lùa  
chọn nhanh chóng và rẻ tiền so với lắp đặt cáp hoặc đường điện thoại thuê riêng,  
thường được sử dụng khi các kết nối truyền thống không khả thi (ví dụ qua các  
sông, vướng địa hình, các khu vực riêng, đường cao tốc, minh hoạ trong hình 1.3).  
Khác với các liên kết cáp và các mạch điện thoại chuyên dụng các cầu tuyến có  
thể lọc lưu lượng đảm bảo rằng các mạng được kết nối không mất các lưu  
lượng cần thiết.  
Hình 1-9 : Cầu nối tuyến  
1.4 Mô hình tham chiếu WLAN IEEE 802.11  
Hệ thống bao gồm hai phần chính  
Phân lớp MAC của lớp liên kết dữ liệu  
Lớp vật lý PHY  
Những lớp này tương ứng với các lớp thấp nhất trong mô hình tham chiếu  
cơ bản ISO/ IEC của OSI.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
11  
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Thc thqun lý  
phân lp MAC  
MAC_SAP  
MAC sublayer  
Data link layer  
PHY_SAP  
MLME_PLME_SAP  
MLME_SAP  
Thc thqun  
lý trm  
PLCP Sublayer  
PMD_SAP  
PLME_SAP  
Physical layer  
Thc thqun lý  
phân lp PHY  
PMD  
Sublayer  
Hình 1-10 : Mô hình tham chiếu cơ bản IEEE 802.11  
1.4.1 Phân lớp MAC  
1.4.1.1 Các dịch vụ MAC  
Dịch vụ dữ liệu MAC không đồng bộ:  
Dịch vụ này cung cấp cho các thực thể điều khiển liên kết logic LLC ngang  
cấp khả năng trao đổi các đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC (MSDU). Để hỗ trợ dịch vụ  
này, MAC cục bộ sử dụng các dịch vụ lớp vật lý PHY phía dưới để truyền một bản  
tin MSDU tới một thực thể MAC ngang cấp, tại đây sẽ được phân phát lên  
LLC ngang cấp. Chuyển tải MSDU không đồng bộ được thực hiện trên cở sở phi  
kết nối. Không có gì đảm bảo rằng MSDU chấp nhận được phát thành công.  
Chuyển tải quảng bá và điểm đa điểm một phần của dịch vụ dữ liệu không  
đồng bộ do dịch vụ MAC cung cấp. Do các đặc tính của môi trường tuyến  
WM, các đơn vị dịch vụ dữ liệu MAC MSDU kiểu quảng bá và điểm đa điểm có  
thể nhận được một mức chất lượng dịch vụ thấp hơn so với MSDU điểm - điểm.  
Tất cả các trạm STA đều hỗ trợ các dịch vụ dữ liệu không đồng bộ. Bởi hoạt  
động của các chức năng lớp MAC có thể dẫn đến phải sắp xếp lại trật tự một vài  
MSDU. Bằng việc lựa chọn lớp dịch vụ mong muốn, mỗi thực thể LLC khởi tạo  
truyền các MSDU có thể được điều khiển xem liệu các thực thể MAC có được  
phép sắp xếp lại trật tự của các MSDU này.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
12  
   
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Dịch vụ bảo mật  
Các dịch vụ bảo mật trong WLAN được dịch vụ nhận thực cơ chế mã  
hoá WEP cung cấp. Phạm vi mà dịch vụ bảo mật cung cấp chỉ giới hạn trong  
phạm vi trao đổi thông tin giữa trạm tới trạm. Dịch vụ bảo mật mà WLAN WEP  
cung cấp là mã hoá các MSDU. Triển khai dịch vụ WEP trên thực tế là hoàn toàn  
trong suốt đối với LLC và các lớp khác phía trên phân lớp MAC.  
Các dịch vụ bảo mật được WEP cung cấp trong WLAN bao gồm :  
Bảo mật  
Nhận thực  
Điều khiển truy nhập cùng với quản lớp.  
1.4.1.2 Khuôn dạng khung tổng quát  
Khuôn dạng khung MAC bao gồm tập hợp các trường ở một trật tự cố định  
trong tất cả các khung. Hình 1-11 mô tả một khuôn dạng khung MAC tổng quát.  
Trong đó các trường địa chỉ 2, trường địa chỉ 3, trường điều khiển trật tự khung,  
trường địa chỉ 4 và trường thân khung chỉ có trong một số loại khung nhất định  
Trường  
điu khin  
khung  
F
S
C
Thi gian/ Trường địa Trường địa Trường địa Điu khin  
Thân  
khung  
Địa ch4  
ID  
ch1  
ch2  
ch3  
trt tự  
2 octet  
2 octet  
6 octet  
6 octet  
6 octet  
2 octet  
6 octet  
0 – 2312 octet 4 octet  
Mào đầu MAC  
Hình 1-11 Khuôn dạng khung MAC  
Trường điều khiển khung  
Trường điều khiển khung bao gồm các trường con sau đây : Protocol  
Version (Phiên bản giao thức), Type (Loại trường), Subtype, to DS, From DS,  
More Fragment, Retry, Power management, More Data, Wired Equipvalent  
Privacy (WEP) và trường Order. Khuôn dạng của trường điều khiển khung được  
biểu diễn trong Hình 1-12.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
13  
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Protocol Type Sub To From More Retry Pwr More WEP Order  
version type DS DS frag mng data  
Hình 1-12 Trường điều khiển khung  
Trường phiên bản giao thức (Protocol Version)  
Trường protocol version có độ dài 2 bit có kích thước không thay đổi. Với  
tiêu chuẩn IEEE 802.11 giá trị trường bằng 0, các giá trị khác để dự phòng cho các  
phiên bản WLAN sau. Giá trị của trường sẽ của trường sẽ tăng dần khi xuất hiện  
sự thay đổi cơ bản giữa phiên bản đã sửa đổi với phiên bản trước đó.  
Trường Type và Subtype  
Trường Type có độ dài 2 bit và Subtype có độ dài 4 bit. Các trường Type  
và Subtype đều dùng để xác định chức năng của khung. Có 3 loại khung : khung  
điều khiển, khung dữ liệu và khung quản lý. Mỗi loại khung này đều một số  
trường Subtype được định nghĩa trước. Bảng 1-1 biểu diễn sự kết hợp giữa và  
Subtype.  
Bảng 1-1 Kết hợp giữa trường TYPE và SUBTYPE  
Giá trị  
trường  
Type  
Loại trường  
Giá trị trường  
Loại trường Subtype  
Subtype  
Type  
00  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
0000  
0001  
Yêu cầu liên kết  
Trả lời liên kết  
Yêu cầu tái liên kết  
Trả lời tái liên kết  
Yêu cầu Probe  
Trả lời Probe  
00  
00  
00  
00  
00  
00  
0010  
0011  
0100  
0101  
0110 – 0111  
Dự phòng  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
14  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
00  
00  
Quản lý  
Quản lý  
1000  
1001  
Beacon  
Bản tin chỉ thị lưu lượng  
thông báo (ATIM)  
00  
00  
00  
00  
01  
01  
01  
01  
01  
01  
01  
10  
10  
10  
10  
10  
10  
Quản lý  
Quản lý  
1010  
1011  
Ngừng liên kết  
Nhận thực  
Quản lý  
1100  
Ngừng nhận thực  
Dự phòng  
Quản lý  
1101-1111  
0000-1001  
1010  
Điều khiển  
Điều khiển  
Điều khiển  
Điều khiển  
Điều khiển  
Điều khiển  
Điều khiển  
Dữ liệu  
Dự phòng  
Power Save (PS) – poll  
Yêu cầu gửi (RTS)  
Sẵn sàng gửi (CTS)  
ACK  
1011  
1100  
1101  
1110  
Contention – free(CF) – End  
CF – end +CF-ACK  
Dữ liệu  
1111  
0000  
Dữ liệu  
0001  
Dữ liệu +CF-ACK  
Dữ liệu + CF –poll  
Dữ liệu +CF – Ack+CF-poll  
NULL(không có dữ liệu)  
CF – Ack (không có dữ liệu)  
Dữ liệu  
0010  
Dữ liệu  
0011  
Dữ liệu  
0100  
Dữ liệu  
0101  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
15  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
CF – poll (không có dữ liệu)  
10  
10  
Dữ liệu  
Dữ liệu  
0110  
0111  
CF–Ack +CF- poll(không có  
dữ liệu)  
10  
10  
Dữ liệu  
1000-1111  
0000-1111  
Dự phòng  
Dự phòng  
Dự phòng  
Trường To DS  
Trường To DS có chiều dài 1 bit và được thiết lập giá trị là 1 trong các  
khung dữ liệu gửi tới cho DS, bao gồm tất cả các loại khung dữ liệu được gửi bởi  
các trạm STA liên kết với AP. Trường To DS được thiết lập giá trị là 0 trong tất cả  
các khung khác.  
Trường From DS  
Trường From DS có chiều 1 bit và được thiết lập giá trị là 1 trong tất cả các  
khung dữ liệu tồn tại trong DS. Và trường này sẽ có giá trị là 0 trong tất cả các  
khung còn lại.  
Trường More Fragment (phân mảnh thêm)  
Trường phân mảnh thêm có chiều dài một bit và được thiết lập giá trị bằng  
1 trong tất cả các khung dữ liệu hoặc trong các khung quản lý có một khung phân  
đoạn gửi tiếp theo nằm trong một MSDU hoặc MMPDU.  
Trường Retry  
độ dài một bit và được thiết lập trị bằng 1 trong tất cả các khung dữ  
liệu hoặc khung quản lý nào phát lại. thiết lập giá trị bằng 0 trong tất cả các  
khung còn lại. Phía thu sẽ sử dụng chỉ thnày để loại bỏ những khung giống nhau.  
Trường power management (quản nguồn)  
độ dài một bit và được sử dụng để chỉ thị chế độ quản nguồn STA.  
Giá trị của trường này không thay đổi trong các khung xuất phát từ một STA trong  
một trật tự trao đổi khung.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
16  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Giá trị của trường power management là 0 chỉ ra rằng STA ở trạng thái tiết  
kiệm năng lượng, giá trị 0 chỉ ra rằng STA sẽ ở chế độ kích hoạt. Trường này luôn  
được thiết lập giá trị 0 trong các khung do AP truyền đi.  
Trường More Data (thêm dữ liệu)  
độ dài một bit, thông báo cho STA đang ở chế độ tiết kiệm năng lượng  
biết là có một hay nhiều MSDU, MMPDU gửi tới STA đó đang nằm trong bộ đệm  
của AP.  
Trường WEP  
độ dài 1 bit. Nó được thiết lập giá trị 1 nếu trường Frame body chứa  
thông tin được xử bởi thuật toán WEP. Trường WEP chỉ được thiết lập giá trị 1  
trong các khung quản lý và khung dữ liệu có phân loại Subtype và Nhận thực.  
Trường WEP được thiết lập giá trị 0 trong tất cả các khung còn lại. Nếu bit WEP  
có giá trị 1, khi đó trường Frame Body được giải nén theo thuật toán WEP.  
Trường Order  
Trường Order có độ dài 1 bit và được thiết lập giá trị 1 trong bất kì khung  
dữ liệu nào chứa MSDU, hoặc thành phần của MSDU, được truyền ở lớp dịch vụ  
Strictly Ordered.  
Trường thời gian/ ID  
Trường thời gian/ID có độ dài 16 bit. Nội dung của trường này như sau:  
Trong các khung điều khiển có Subtype loại Power Save (PS) – poll,  
trường thời gian / ID mang chỉ số nhận dạng liên lạc (AID) của trạm  
gửi khung trong 14 bit trọng số thấp nhất (lsb) và 2 bit trọng số cao  
nhất (msb) đều được thiết lập giá trị 1. Giá trị của AID nằm trong  
khoảng 1 – 2007.  
Trong tất cả các khung khác, trường thời gian/ID chứa giá trị thời  
gian được chỉ định cho mỗi loại khung. Đối với các khung được  
truyền trong khoảng thời gian contention – free (CEP), trường thời  
gian/ID được thiết lập giá trị là 32768.  
Bất kỳ khi nào nội dung của trường thời gian/ID cũng có giá trị nhỏ hơn  
32768, giá trị của trường được sử dụng để cập nhật vecto phân phối mạng(NAV).  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
17  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Trường Address  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Có 4 loại trường địa chỉ trong khuôn dạng khung MAC. Các trường đó  
được sử dụng để chỉ thBSSID, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, địa chỉ trạm gửi địa  
chỉ trạm nhận. Việc sử dụng của 4 trường Address trong mỗi loại khung được biểu  
diễn bằng các chữ viết tắt BSSID, DA, SA, RA và TA, tương ứng với địa chỉ nhận  
dạng BSS, địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, địa chỉ trạm nhận địa chỉ trạm phát. Có  
thể có khung không chứa một số trường Address.  
Việc sử dụng trường Address được qui định bởi vị trí tương đối của các  
trường Address (1 - 4 ) trong mào đầu MAC, không phụ thuộc vào loại địa chỉ  
hiện tại trong trường đó. dụ, địa chỉ trạm nhận luôn nằm trong trường Address  
1 trong các khung nhận được địa chỉ trạm nhận của các khung CTS và ACK  
luôn nằm trong trường Address 2.  
Mỗi trường Address chứa một địa chỉ dài 48 bit.  
Phân loại địa chỉ  
Địa chỉ con MAC là một trong hai loại sau đây:  
Địa chỉ cá nhân: Là địa chỉ liên kết với từng trạm cụ thtrên mạng.  
Địa chỉ nhóm : Là địa chỉ đa đích, liên kết với một hoặc nhiều trạm  
trên mạng  
Có hai loại địa chỉ nhóm như sau:  
1. Địa chỉ nhóm Multicast : Là địa chỉ của một nhóm các trạm liên  
quan về mặt logic được kết hợp với nhau bởi qui ước mức cao hơn.  
2. Địa chỉ Broadcast: Là một đĩa chỉ đa điểm riêng biệt được định  
nghĩa trước mà luôn để chỉ tất cả các trạm trong mạng LAN đang xét.  
Khi trường địa chỉ đích tất cả mang giá trị 1, nó được hiểu địa  
chỉ Broadcast. Nhóm địa chỉ này được định nghĩa trước trong từng  
môi trường để tất cả các trạm hoạt động được kết nối với môi trường  
đó. Tất cả các trạm đó thể nhận dạng được địa chỉ Broadcast.  
Không nhất thiết một trạm phải khả năng phát địa chỉ Broadcast.  
Không gian địa chỉ cũng được phân tách thành không gian địa chỉ quản lý  
cục bộ và không gian địa chỉ quản lý toàn cầu.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
18  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Trường BSSID  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Trường BSSID có độ dài 48 bit và có khuôn dạng giống như địa chỉ LAN  
MAC. Trường này được ấn định duy nhất cho từng BSS. Giá trị của trường này  
trong một BSS là địa chỉ MAC của trạm STA thực hiện chức năng điểm truy nhập  
AP của BSS.  
Giá trị của trường này trong IBSS nằm trong không gian địa chỉ MAC quản  
cục bộ được tạo thành từ 46 bit đánh số ngẫu nhiên. Giá trị bit Inđiviual/  
Group của trường địa chỉ được thiết lập bằng 0. Giá trị bit Global/ local của trường  
địa chỉ được thiết lập bằng 1. Cơ chế này được sử dụng để cung cấp khả năng có  
thể xảy ra cao trong việc lựa chọn một BSSID duy nhất.  
Nếu trường này có tất cả các bit nhận giá trị 1 thì nó được xem là trường  
BSSID Broadcast. Trường BSSID Broadcast chỉ thể được sử dụng trong trường  
BSSID đối với các khung quản lý có trường Subtype là “Yêu cầu kiểm tra”.  
Trường địa chỉ đích (DA)  
Trường địa chỉ đích (DA) chứa địa chỉ MAC cá nhân hoặc địa chỉ nhóm để  
nhận dạng thực thể hoặc các thực thể trạm nhận cuối cùng của MSDU (hoặc  
thành phần của MSDU) chứa trong trường Frame Body.  
Trường địa chỉ nguồn (SA)  
Trường SA chứa địa chỉ IEEE MAC để nhận dạng thực thể MAC phát  
MSDU (hoặc thành phần của MSDU) chứa trong trường Frame Body. Bit  
Individual / Group luôn luôn nhận giá trị 0 trong địa chỉ nguồn.  
Trường địa chỉ trạm nhận (RA)  
Trường RA chứa địa chỉ IEEE MAC cá nhân hoặc địa chỉ nhóm để nhận  
dạng các trạm STA trung gian, trong môi trường tuyến WM, nhận thông tin  
chứa trong trường Frame Body.  
Trường địa chỉ trạm phát (TA)  
Trường TA chứa địa chỉ IEEE MAC cá nhân để nhận dạng trạm STA phát  
MPDU chứa trong trường Frame Body. Bit Individual/ Group luôn nhận giá trị 0  
trong trường TA.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
19  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
Trường Sequence Control  
Trường điều khiển trình tự (Sequence Control) có độ dài 16 bit và bao gồm  
2 trường con là Fragment Number (Số phân đoạn ) và Sequence Number. Khuôn  
dạng của trường điều khiển trình tự được biểu diễn trong Hình 1-13 dưới đây  
Số phân đoạn  
Số trình tự  
4 bit  
12 bit  
Hình 1-13 Trường điều khiển trình tự  
Trường Sequence Number - Số trình tự  
Trường số trình tự trường chiều dài 12 bit dùng để hiển thị số trình tự  
của MSDU hoặc MMPDU. Mỗi MSDU hoặc MMPDU do STA truyền đi đều  
được ấn định một số trình tự. Các số trình tự được ấn định từ một bộ đệm mod đơn  
4096, bắt đầu từ giá trị 0 và cộng tăng dần thêm 1 cho mỗi MSDU và MMPDU.  
Mỗi Số phân đoạn của giá trị 0 và cộng tăng dần thêm 1 cho mỗi MSDU và  
MMPDU. Mỗi Số phân đoạn của MSDU và MMPDU đều chứa số trình tự được  
ấn định. Số trình tự sẽ không thay đổi giá trị trong tất cả các trường hợp truyền lại  
MSDU, MMPDU hoặc các thành phần của chúng.  
Trường Fragment Number- số phân đoạn  
chiều dài 4 bit dùng để hiển thị số phân đoạn của MSDU hoặc MMPDU.  
Số phân đoạn có giá tri 0 cho phân đoạn đầu tiên hoặc phân đoạn duy nhất của  
MSDU và MMPDU, và số phân đoạn được cộng thêm 1 cho mỗi phân đoạn kế  
tiếp. Số phân đoạn được giữ nguyên giá trị khi truyền lại các phân đoạn.  
Frame Body  
trường chiều dài biến đổi chức năng thông tin chỉ thị cho từng loại  
khung (Type) và Subtype riêng biệt.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
20  
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
FCS  
Trường FCS là trường độ dài 32 bit chứa 32 bit CRC. Trường FCS được  
tính toán dựa trên tất cả các trường mào đầu MAC và trường Frame Body. Vì vậy  
trường này được coi như một trường tính toán.  
Trường FCS sử dụng đa thức sinh bậc 32 dưới đây:  
G(x) = x32+x26+x23+x22+x16+x12+x11+x10+x8+x7+x5+x4+x2+x+1  
1.4.1.3 Chức năng phân lớp MAC  
Kiến trúc MAC  
Kiến trúc MAC được tả trong Hình 1-14, nó cung cấp các dịch vụ của  
DCF.  
Sdng cho các dch vụ  
Yêu cu cho dch vụ  
cnh tranh và cơ scho  
không canh tranh  
PCF  
Chc năng phi hp  
đim (PCF)  
MAC  
Extent  
Chc năng phi hp phân tán (DCF)  
Hình 1-14 Mô hình phân lớp MAC  
Chức năng phối hợp phân tán (DCF)  
Phương thức truy nhập cơ bản của MAC WLAN IEEE 802.11 là DCF được  
biết với dưới tên đa truy nhập cảm nhận sóng mang với cơ chế tránh xung đột.  
DCF có thể được áp dụng ở tất cả các STA, sử dụng cho cả cấu hình IBSS lẫn cấu  
hình mạng hạ tầng.  
Khi một STA muốn truyền tín hiệu, sẽ nghe môi trường để xác định xem  
liệu một STA khác đang truyền hay không. Nếu môi trường được xác định là  
không bận, quá trình chuyển đổi thể diễn ra. Thuật toán phân tán CSMA/CA  
bắt buộc phải một khe thời gian tối thiểu tồn tại giữa các khung truyền đi liên  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
21  
 
Đồ án tốt nghiệp Đại học  
Chương I.Tổng quan về WLAN  
tục. Một STA đang truyền phải đảm bảo rằng môi trường đang rỗi trong khoảng  
thời gian này trước khi truyền. Nếu môi trường được xác định bận, STA sẽ chờ  
cho kết thúc quá trình truyền hiện tại. Sau khi chờ, hoặc trước khi cố gắng truyền  
lại ngay lập tức sau một lần truyền thành công, STA sẽ chọn một khoảng thời gian  
ngừng (backoff) ngẫu nhiên và sẽ giảm bộ đếm thời gian ngừng.  
Giao thức truy nhập môi trường cơ sở là DCF, nó cho phép chia sẻ phương  
tiện tự động giữa các PHY tương thích thông qua sử dụng cơ chế CSMA/CA và  
một thời gian ngưng ngẫu nhiên sau một trang thái môi trường bận. Thêm vào đó  
tất cả các lưu lượng trực tiếp sử dụng xác nhận (khung ACK) tích cực tại đó  
việc truyền dẫn lại được lên kế hoạch bởi bên gửi nếu không nhận được ACK nào.  
Giao thức CSMA/CA được thiết kế để giảm xác suất xung đột giữa nhiều  
STA cùng truy nhập một môi trường, tại thời điểm xung đột khả năng xảy ra  
lớn. Chỉ ngay sau khi phương tiện chuyển sang rỗi thời điểm mà xác suất xảy ra  
xung đột lớn nhất. Điều này xảy ra là do có nhiều STA đang chờ môi trường trở  
lại. Đây là tình huống đòi hỏi thủ tục ngưng ngẫu nhiên để giải quyết các xung đột  
môi trường.  
Phát hiện sóng mang có thể thực hiện bằng cơ chế vật hoặc cơ chế ảo.  
Cơ chế phát hiện sóng mang ảo đạt được bằng cách phân tán thông tin yêu  
cầu giữ trước, thông tin này thông báo về sử dụng sắp tới của môi trường. Trao đổi  
các khung RTS và CTS trước khung dữ liệu thực sự là cách để phân tán thông tin  
dữ trước môi trường. Các khung RTS và CTS chứa một trường thời gian/ID định  
nghĩa khoảng thời gian mà môi trường sẽ được giữ trước để truyền khung giữ liệu  
thực trả về khung ACK. Tất cả các trạm STA nằm trong phạm vi nhận của STA  
nguồn (truyền RTS) hoặc STA đích (truyền CTS) sẽ biết được yêu cầu giữ môi  
trường . Do đó một STA có thể không phải đích nhận dữ liệu của STA nguồn  
vẫn thể biết được về sự sưe dụng môi trường trước mắt.  
Một cách khác để phân tán thông tin giành trước môi trường trường thời  
gian/ ID trong khung trực tiếp. Trường này đưa ra thời gian mà môi trường sẽ bị  
chiếm, hoặc tới thời điểm kết thúc của ACK tiếp theo, hoặc trong trường hợp  
chuỗi phân đoạn thời điểm kết thúc của ACK tiếp sau phân đoạn kế tiếp.  
Dương Trọng Chữ, D2001VT  
22  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 104 trang yennguyen 13/07/2025 230
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Bảo mật mạng WLAN và Internet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docdo_an_bao_mat_mang_wlan_va_internet.doc