Đồ án Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong cơ quan xí nghiệp

Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
ĐỀ TÀI  
“Khảo sát, thiết kế và xây dựng  
mạng Lan trong quan xí nghiệp”  
Giảng viên hướng dẫn :  
Sinh viên thực hiện  
:
2
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Lời mở đầu  
Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn  
khẳng định vai trò lớn của nó trong sự phát triển kinh tế_ hội.  
Công nghệ thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học được  
ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống, đặc  
biệt là trong lĩnh vực quản lý. Đề án 112 Cải cách hành chính về thực hiện  
chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ đã mang lại lợi ích to lớn thiết  
thực cho công việc quản của các ngành các cấp. Mạng LAN được sử  
dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban ngành, quan, xí nghiệp đều lắp  
đặt hệ thống quản trị mạng này. Tạo điều kiện cho công việc quản thuận  
tiện nhanh chóng , chính xác hơn, hiệu quả công việc cao hơn.  
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp hệ Kỹ thuật viên chúng tôi trình bày  
về: Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng Lan trong quan xí  
nghiệp”  
Đồ án được bố cục làm 2 phần:  
Phần 1: Tổng quan về mạng.  
Chương 1 – Tổng quan về mạng máy tính , trong chương này trình  
bày các kiến thức cơ bản về mạng, phân loại mạng máy tính theo phạm vi  
địa lý (LAN, WAN, GAN, MAN), theo TOPO và theo từng chức năng.  
Chương 2 – Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ quản thúc  
mô hình TCP/IP, trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về  
mạng chạy trên bộ giao thức TCP/IP, mô hình OSI.  
Chương 3 – Mạng Lan và thiết kế mạng Lan , trong chương này trình  
bày các kiến thức cơ bản về LAN, các phương pháp điều khiển truy cập  
trong LAN, các công nghệ và các chuẩn cáp, các phương pháp đi cáp.  
Phần 2: Thiết kế mạng LAN.  
1. Yêu cầu thiết kế.  
2. Phân tích thiết kế hệ thống.  
3. Cài đặt cấu hình hệ thống.  
4. Dự toán chi phí mua vật tư, thiết bị.  
Mục đích nghiên cứu Đồ án “Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng LAN  
cho quan xí nghiệp” chúng tôi có thể thiết kế và xây dựng các mạng  
LAN, WAN, và các mạng khác phục vụ theo yêu cầu của thực tế. Do thời  
3
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
gian và kiến thức hạn nên bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong sự đóng  
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.  
Chúng tôi chân thành cảm ơn!  
Các từ tiếng Anh viết tắt trong đồ án  
Từ viết tắt  
CPU  
Dạng đầy đủ  
Center Processor Unit  
Domain Name System  
File Transfer Protocol  
Global Area Network  
DNS  
FTP  
GAN  
HTTP  
ICMP  
IGMP  
IP  
Hypertext Transfer Protocol  
Internet Control Message Protocol  
Internet Group Messages Protocol  
Internet Protocol  
ISO  
International Standard Oranization  
Local Area Network  
LAN  
MAC  
MAN  
NIC  
Media Access Control  
Metropolitan Area Network  
Network Information Center  
Netware Link Servise Protocol  
Open System Interconnection Intermediate System To  
Intermediate System  
NLSP  
OS - IS  
OSI  
Open Systems Interconnect  
Open Shortest Path First  
OSPF  
RIP  
Routing Information Protocol  
Simple Mail Transfer Protocol  
Shield Twisted Pair  
SMTP  
STP  
TCP  
Transmission Control Protocol  
Transmission Control Protocol/ Internet Protocol  
User Datagram Protocol  
TCP/IP  
UDP  
UTP  
Unshield Twisted Pair  
WAN  
WWW  
Wide Area Network  
World Wide Web  
4
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Mục lục  
Lời nói đầu .............................................................................................. 2  
Các từ viết tắt trong đồ án ....................................................................... 3  
Phần 1: Tổng quan về mạng................................................................. 7  
Chương 1: Tổng quan mạng máy tính ................................................ 7  
1.1.Khái niệm mạng máy tính....................................................... 8  
1.2.Phân loại mạng máy tính......................................................... 8  
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý....................................... 8  
1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch........................... 9  
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh .................................... 9  
1.2.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin ................................. 10  
1.2.2.3. Mạng chuyển mạch gói ....................................... 10  
1.2.3. Phân loại theo TOPO.................................................... 11  
1.2.3.1.Mạng hình sao ...................................................... 11  
1.2.3.2.Mạng dạng vòng ................................................... 12  
1.2.3.3.Mạng dạng tuyến(Bus topolory)...........................13  
1.2.3.4.Mạng kết hợp............................................................................... 14  
1.2.4.Phân loại theo chức năng............................................... 14  
1.2.4.1.Mạng theo mô hình Client- Server....................... 14  
1.2.4.2.Mạng ngang hàng................................................. 14  
Chương 2: Mô hình tham chiếu hệ thống mở  
OSI và bộ giao thức TCP/IP ................................................ 15  
2.1. Mô hình OSI .......................................................................... 15  
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của OSI……………………........... 15  
2.2.2. Các giao thức trong OSI ............................................... 17  
2.2.3. Chức năng chủ yếu của các .........................................  
tầng của mô hình OSI................................................... 18  
2.2. Bộ giao thức TCP/IP.............................................................. 22  
2.2.1. Tổng quan về TCP/IP................................................... 22  
5
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
2.2.2. So sánh OSI và TCP/IP ................................................ 25  
2.2.3. Các giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP  
2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP........................................ 26  
2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP ................................... 28  
2.2.3.3. Giao thức hiệu năng TCP .................................... 29  
Chương 3: Mạng LAN và thiết kế mạng LAN.................................... 32  
3.1. Các thiết bị LAN cơ bản......................................................... 32  
3.1.1. Các thiết bị chính của LAN.......................................... 32  
3.1.1.1. Card mạng- NIC.................................................. 32  
3.1.1.2. Repeater- Bộ lặp.................................................. 33  
3.1.1.3. Hub...................................................................... 33  
3.1.1.4. Liên mạng............................................................ 35  
3.1.1.5. Cầu nối (bridge) .................................................. 35  
3.1.1.6. Bộ dẫn đường (router)......................................... 39  
3.1.1.7. Bộ chuyển mạch(switch)..................................... 41  
3.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN........................................ 42  
3.1.2.1. Cáp xoắn.............................................................. 42  
3.1.2.2. Cáp đồng trục ...................................................... 42  
3.1.2.3. Cáp sợi quang...................................................... 43  
3.2. Thiết kế mạng LAN................................................................ 44  
3.2.1. Mô hình phân cấp ......................................................... 44  
3.2.2. Mô hình an ninh an toàn............................................... 45  
3.2.3. Các bước thiết kế.......................................................... 50  
3.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng ................................... 50  
3.2.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng ......................... 50  
3.2.3.3. Các phần mềm mạng........................................... 50  
3.2.3.4. Công cụ quản quản trị ..................................... 51  
3.2.4. Xây dựng mạng LAN quy mô một toà nhà. ................. 51  
3.2.4.1. Các thiết bị cần thiết............................................ 52  
3.2.4.2. Phân tích yêu cầu ................................................52  
3.2.4.3. Thiết kế hệ thống................................................. 53  
Phần 2: Khảo sát thiết kế mạng ........................................................... 53  
1. Yêu cầu thiết kế............................................................................. 53  
6
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
2. Phân tích thiết kế hệ thống ............................................................ 53  
Bản vẽ chi tiết bố trí các thiết bị......................................................... 58  
Sơ đồ đấu nối mạng máy tính của Công ty ........................................ 58  
3. Cài đặt, cấu hình hệ thống............................................................. 58  
Cài đặt các dịch vụ cho server............................................................ 58  
Thiết lập cấu hình TCP/IP cho các máy trạm..................................... 58  
Thực hiện kiểm tra hoạt động của mạng ............................................ 60  
Quá trình kiểm tra dùng mô hình OSI................................................ 63  
Kiểm tra mạng với lệnh Ping.............................................................. 63  
Kiểm tra các thông số cấu hình TCP/IP ............................................. 64  
4. Dự toán chi phí mua thiết bị, vật tư............................................... 65  
Kết luận. ................................................................................................. 68  
Hướng phát triển................................................................................... 69  
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................. 70  
Phụ lục ...................................................................................................  
1. Phụ lục 1............................................................................... 71  
Phương pháp bấm đấu RJ- 45 ............................................................ 71  
Phương pháp lắp đặt Outlet cho các nốt mạng................................... 76  
2. Phụ lục 2: Hướng dẫn cấu hình dịch vụ ..............................  
cấp phát địa chỉ động DHCP............................... 77  
Cài đặt DHCP..................................................................................... 77  
Cấu hình DHCP.................................................................................. 80  
3. Phụ lục 3: Hướng dẫn cấu hình chia sẻ kết ..........................  
nối Internet và chia sẻ máy in.............................. 84  
7
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Phần 1: Tổng quan về mạng  
************************  
Chương 1  
Tổng quan về mạng máy tính.  
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng  
các bóng đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng  
lượng. Việc nhập dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ  
kết quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất  
tiện cho người sử dụng.  
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao  
đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo  
thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, đây chình  
những dạng sơ khai của hệ thống máy tính .  
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra  
đời cho phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến các  
vùng xa. Vào năm 1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị  
trường mạng của mình cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu  
cuối bằng dây cáp mạng, đó chính là hệ điều hành đầu tiên.  
1.1. Khái niệm về mạng máy tính :  
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được  
kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi  
thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi  
thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A.  
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể  
trao đổi thông tin cho nhau gọi mạng máy tính.  
Hình 1-1: Mô hình mꢀng căn bꢀn.  
8
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng  
chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc  
lập muốn chia sẻ vời nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa  
mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng.  
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành  
mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau:  
- Nhiều người thể dùng chung một phần mềm tiện ích.  
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng  
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của  
đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.  
- Dữ liệu được quản tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa những  
người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.  
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy  
vẽ…).  
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có thể  
sử dụng mạng như một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về  
một chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế  
khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua  
một cái gì đó ), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với  
thời khoá biểu của các người khác …  
- Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi  
phí thấp mà các chức năng lại mạnh ).  
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính  
này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy  
tính khác cong rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.  
- Rất an toàn cho dữ liệu phần mềm phần mềm mạng sẽ khoá các  
tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin  
thư mục đó.  
1.2. Phân loại mạng máy tính :  
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:  
9
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có  
thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.  
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại  
mạng như sau:  
Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ) : là mạng được lắp  
đặt trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn  
10 Km. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền  
thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN  
thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các  
LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.  
Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network) : Là mạng  
được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế  
- xã hội có bán kính khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được  
thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50-  
100 Mbit/s ).  
Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của  
mạng thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu  
lục.Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng  
viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN  
hay tự đã là GAN.  
Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được  
thiết lập trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái  
đất.Thông thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.  
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng  
nhiều nhất.  
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu )  
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )  
Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với  
nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì  
cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền  
theo con đường cố định ( hình 1).  
Data2  
Data3  
Data1  
S2  
S3  
S4  
S5  
S1  
S6  
A
B
10  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu  
xuất xử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên  
đều hết thông tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử  
dụng kênh truyền này và phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh)  
cố định giữa 2 trạm.  
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.  
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network)  
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là  
bản tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa  
chỉ nơi nhận để chuyển bản tin tới đích . Tuỳ thuộc vào điều khiện về  
mạng, các thông tin khác nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác  
nhau  
Ưu điểm :  
Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc  
quyền được phân chia giữa các trạm.  
Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dthông báo  
cho đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình  
trạng tắc nghẽn mạng.  
điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các  
thông báo.  
thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa  
chỉ quảng để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.  
Nhược điểm :  
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các  
thông báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian  
đáp ứng chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với  
các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử hơn với các áp dụng có tính thời  
11  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
gian thực tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ xử lý thông tin điều khiển  
tại mỗi nút.  
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói  
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn  
gọi là các gói tin (pachet) có khuôn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng  
chứa các thông tin điều khiển, trong đó địa chỉ nguồn (người gửi) và  
đích ( người nhận) của gói tin. Các gói tin về một thông báo nào đó thể  
được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn  
cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu.  
Phương pháp chuyển mach bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là  
gần giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối  
đa sao cho các nút mạng thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà  
không cần phải lưu trữ tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói  
truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn hiệu quả hơn so với chuyển  
mạch bản tin.  
1.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO:  
Topology của mạng cấu trúc hình học không gian mà thực chất là  
cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau.  
Thông thường mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star  
topology ), mạng dạng vòng (Ring Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear  
Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác  
biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao -  
vòng, mạng hình hỗn hợp,…  
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology)  
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là  
các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối  
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 2).  
Hình 1-3. Cꢀu trúc mꢀng sao  
12  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng  
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không  
cần thông qua trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.  
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử  
dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng  
bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý  
vận hành.  
Ưu điểm :  
Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu một thiết bị nào  
đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.  
Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.  
Mạng thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp.  
Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối  
điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.  
Nhược điểm :  
Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của  
trung tâm.  
Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.  
Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin  
đến trung tâm.  
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế  
(trong vòng 100m với công nghệ hiện tai).  
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)  
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết  
kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng  
nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút  
mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp  
nhận.  
Ưu điểm:  
Mạng dạng vòng có thuận lợi thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây  
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.  
Mỗi trạm thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.  
Nhược điểm : Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó  
thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.  
13  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology)  
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị  
khác. Các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính  
để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp  
chính này.  
hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín  
hiệu dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.  
terminator  
Hình1-5. Cꢀu trúc mꢀng hình  
Ưu điểm :  
Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.  
Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.  
Nhược điểm :  
Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.  
14  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên  
đường dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc  
này ngày nay ít được sử dụng.  
1.2.3.4. Mạng dạng kết hợp  
mạng kết hợp dạng sao và tuyến ( star/bus topology) : Cấu hình  
mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung  
tâm, hệ thống dây cáp mạng thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear  
Bus Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng thể gồm nhiều nhóm  
làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus  
Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí  
đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ toà nhà nào.  
Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết  
hợp Star/Ring Topology, có một thẻ bài liên lạc được chuyển vòng quanh  
một cái bộ tập trung.  
1.2.4. Phân loại theo chức năng:  
1.2.4.1. Mạng theo mô hình Client- Server:  
Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như  
file server, mail server, web server, printer server….Các máy tính được  
thiết lập để cung cấp các dịch vụ được gọi là server, còn các máy tính truy  
cập sử dụng dịch vụ thì được gọi là Client.  
Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật,  
backup và đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ  
chia sẻ quản lý, có thể phục vụ cho nhiều người dùng.  
Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản  
trị cho hệ thống.  
1.2.4.2.Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer):  
Các máy tính trong mạng thể hoạt động vừa như một Client vừa  
như một Server.  
15  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Chương 2  
Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ giao thức TCP/IP  
2.1.Mô hình OSI (Open Systems Interconnect):  
ở thời kỳ đầu của công nghệ nối mạng, việc gửi nhận dữ liệu  
ngang qua mạng thường gây nhầm lẫn do các công ty lớn như IBM,  
HoneyWell và Digital Equipment Corporation tự đề ra tiêu chuẩn riêng cho  
hoạt động kết nối máy tính .  
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế – ISO(International  
Standard Oranization) chính thức đưa ra mô hình OSI(Open Systems  
Interconnect) là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật tả kiến trúc mạng dành  
cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại.  
Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt  
động thiết bvà giao thức mạng khác nhau.  
Application  
Presentation  
Session  
Application  
Presentation  
Session  
Transport  
Network  
Transport  
Network  
Data Link  
Physical  
Data Link  
Physical  
16  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
2.1.1.Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI:  
Mô hình OSI (Open System Interconnection ): là mô hình tương kết  
những hệ thống mở, là mô hình được tổ chức ISO được đề xuất năm 1977  
và công bố năm 1984. Để các máy tính và các thiết bịi mạng thể truyền  
thông với nhau phải những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận.  
Mô hình OSI là mộ khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu được các chức năng  
mạng diễn ra tại mỗi lớp.  
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp tả một phần chức năng  
độc lập. Stách rời của mô hình nay mang lại lợi ích sau:  
- Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn,  
đơn giản hơn giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.  
- Chuẩn hoá các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng  
từ nhiều nhà cung cấp sản phẩm.  
- Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh  
hưởng đến các lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp thể phát  
triển độc lập và nhanh chóng hơn,  
- Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội  
dung sau:  
Cách thức các thiết bị giao tiếp chuyền thông  
được với nhau.  
Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi  
nào thì đựơc truyền dữ liệu, khi nào thì không  
được.  
Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng bên  
nhận.  
Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp kết nối với  
nhau.  
17  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc  
độ truyền dữ liệu thích hợp  
Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.  
- Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức  
năng sau:  
Application Layer ( lớp ứng dụng ): giao diện  
giữa ứng dụng mạng.  
Presentation Layer (lớp trình bày ): thoả thuận  
khuôn dạng trao đổi dưc liệu.  
Session Layer (lớp phiên ): cho phép người dùng  
thiết lập các kết nối.  
Transport Layer (lớp vận chuyển ): đảm bảo  
truyền thông giữa hai hệ thống.  
Network Layer (lớp mạng ): định hướng dữ liệu  
truyền trong môi trường liên mạng  
Data link Layer (lớp liên kết dữ liệu ): xác định  
truy xuất đến các thiết bị.  
Physical Layer (lớp vật lý ): chuyển đổi dữ liệu  
thành các bit và truyền đi.  
2.1.2.Các giao thức trong mô hình OSI:  
Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng : Giao  
thức liên kết ( Connection- Oriented )và giao thức không liên kết  
(Connection Less).  
- Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng  
mức cần thiết lập một liên kêt logic và các gói tin được trao  
đổi thông qua liên kêt này, việc có liên kêt logic sẽ nâng cao  
sự an toàn trong truyền dữ liệu.  
- Giao thức không liên kêt : Trước khi truyền dữ liệu không  
thiết lập liên kêt logic mà mỗi gói tin được truyền độc lập với  
các gói tin trước hoặc sau nó.  
Như vậy với giao thức có liên kêt , quá trình truyền thông phải gồm ba  
giai đoạn phân biệt:  
18  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
- Thiết lập liên kêt (logic): Hai thực thể đồng mức ở hai hệ  
thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng  
trong giai đoạn sau(truyền dữ liệu).  
- Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát  
quản lý kèm theo ( như kiểm soat lỗi, kiểm soát luồng dữ  
liệu, cắt/ hợp dữ liệu …) Để tăng cường độ tin cậy hiệu quả  
của việc truyền dữ liệu .  
- Huỷ bỏ liên kêt (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã  
được cấp phát cho liên kêt để dùng cho liên kêt khác.  
Đối với giao thức không liên kêt thì chỉ duy nhất một giai đoạn truyền  
dữ liệu mà thôi .  
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet ) được hiểu như một đơn vị  
thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính  
.Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được  
tạo thành các gói tin các gói nguồn. những gói tin này khi đích sẽ  
được kết hợp lại thành các thông điệp ban đầu. Mỗi gói tin có thể chứa  
đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển dữ liệu.  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Data  
Application  
Application  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
Presentation  
Presentation  
Session  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
Session  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
hd  
Transport  
Transport  
hd  
hd  
hd  
Network  
Network  
hd  
trl  
hd  
hd  
trl  
Data Link  
Data Link  
Physical  
Physical  
Hdr: phần đầu gói tin.  
Trl: phần kiểm lỗi (tầng liên kết dữ liệu )  
Data: phꢀn dꢀ liꢀu cꢀa gói tin  
Hình 2-2:Phương thꢀc xác lꢀp gói tin trong mô hình  
19  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng , mỗi tầng chỉ thực hiện  
một chức năng nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho  
tầng bên dưới ngược lại. Chức năng này thực chất gắn thêm và gỡ bỏ  
phần đầu (header) đối với các gói tin trước khi chuyển đi. Nói cách  
khác, từng gói tin bao gồm phần đầu(header) phần dữ liệu. Khi đi đến  
một tầng mới gói tin sẽ được đóng thêm một phần đầu đề khác và được  
xem như là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin  
được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.  
Tại bên nhận các gói tin được gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng tương  
ứng đây cũng là nguyên lý của bất cmô hình phân tầng nào.  
2.1.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI:  
Tầng ứng dụng (Application Layer):  
tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa các  
chương trình ứng dụng của người dùng và mạng. Giải quyết các kỹ thuật  
mà các chương trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng. Tầng ứng dụng  
xử lý truy cập mạng chung, kiểm soát luồng phục hồi lỗi. Tầng này  
không cung cấp dịch vụ cho tầng nào mà nó cung cấp dịch vụ cho các ứng  
dụng như: truyền file, gửi nhận mail, Telnet, HTTP, FTP,SMTP…  
Tầng trình bầy (Presentation Layer):  
Lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập dạng thức dữ liệu  
được trao đổi đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối  
gửi đi, lớp ứng dụng của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày  
thông dịch giữa nhiều dạng dữ liệu khác nhau thông qua một dạng chung,  
đồng thời cũng nén và giải nén dữ liệu . Thứ tự byte, bit bên gửi và bên  
nhận quy ước quy tắc gửi nhận một chuỗi byte và bit từ trái qua phải hay từ  
phải qua trái nếu hai bên không thống nhất thì sẽ sự chuyển đổi thứ tự  
các byte, bit vào trước hoặc sau khi truyền. Lớp trình bày cũng quản lý các  
cấp độ nén dữ liệu làm giảm số bít cần truyền.  
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ  
liệu thể nhiều cách biểu diễn khác nhau . Thông thường dạng biểu  
diễn dùng bởi ứng dụng nguồn dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích  
thể khác nhau do các ứng dụng được chạy trên các hệ thống hoàn toàn  
khác nhau.  
Tầng phiên(Session Layer)  
20  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Lớp này có tác dụng thiết lập quản lý và kết thúc các phiên thông tin  
giữa hai thiết bị truyền nhận. đặt tên nhất quán cho mọi thành phần  
muốn đối thoại với nhau và lập ánh xạ giữa các tên với địa chỉ của chúng.  
Lớp phiên cung cấp các dịch vụ cho lớp trình bày, cung cấp sự đồng bộ hoá  
giữa các tác vụ người dùng bằng cách đặt những điểm kiểm tra vào luồng  
dữ liệu. Bằng cách này nếu mạng không hoạt động thì chỉ dữ liệu truyền  
sau điểm kiểm tra cuối cùng mới phải truyền lại. Lớp này cũng thi hành  
kiểm soát hội thoại giữa các quá trình giao tiếp, điều chỉnh bên nào truyền,  
khi nào, trong bao lâu.  
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nảy sinh vấn đề hai  
người sử dụng luân phiên phải lấy lượt để truyền dữ liệu. ở một thời điểm  
chỉ một người sử dụng đó quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định  
của tầng phiên. Việc phân bổ tầng này thông qua việc trao đổi thẻ bài.  
Tầng vận chuyển(Transport Layer):  
Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và  
các tầng trên, nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ  
liệu vào một luồng dữ liệu tại hệ thống máy nhận đảm bảo rằng việc bàn  
giao các thông điệp giữa các thiết bị đáng tin cậy. Tầng này thiết lập duy trì  
kết thúc các mạch ảo đảm bảo cung cấp các dịch vụ sau:  
- Xếp thứ tự các phân đoạn: Khi một thông điệp lớn được tách  
thành nhiều phân đoạn nhỏ để bàn giao , tầng vận chuyển sẽ  
sắp xếp thứ tự trước khi giáp nối các phân đoạn thành thông  
điệp ban đầu.  
- Kiếm soát lỗi: Khi có phân đoạn bị thất bại , sai hoạc trùng  
lặp, tầng vận chuyển sẽ yêu cầu truyền lại.  
- Kiểm soát luồng : Tầng vận chuyển dùng các tín hiệu báo  
nhận để xác nhận. Bên gửi sẽ không truyền đi phân đoạn dữ  
liệu kế tiếp nếu bên nhận chưa gửi tín hiệu xác nhận rằng đã  
nhận được phân đoạn dữ liệu trước đó đầy đủ.  
Tầng vận chuyển tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn  
trong dữ liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản  
chất của tầng mạng.  
Tầng mạng (Network Layer):  
21  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Chịu trách nhiệm lập địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa chỉ và tên  
logic thành địa chỉ vật đồng thời cũng chịu trách nhiệm gửi packet từ  
mạng nguồn đến mạng đích. Tầng này quyết định hướng đi từ máy nguồn  
đến máy đích… cũng quản lưu lượng trên mạng chẳng hạn như  
chuyển đổi gói, định tuyến va kiểm soát tắc nghẽn dữ liệu. Nếu bộ thích  
ứng mạng trên bộ định tuyến (router) không thể truyền đủ dữ liệu mà máy  
tính nguồn gửi đi, tầng mạng trên bộ định tuyến sẽ chia sẻ dữ liệu thành  
những đơn vị nhỏ hơn.  
Tầng mạng quan trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau như  
mạng Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ tìm đường  
(quy định bởi tầng mạng) để chuyển các gói tin từ máy này sang máy khác  
ngược lại.  
Đối với một mạng chuyển mạch gói (packet- switched network) gồm  
các tập hợp các nút chuyển mạch gói nối với nhau bởi các liên kết dữ  
liệu.Các gói dữ liệu được truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở  
khác trên mạng phải được chuyển qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói  
dữ liệu từ một đường vào (incoming link) rồi chuyển tiếp tới một đường  
ra (outgoing link) hướng đến đích của dữ liệu . Như vậy ở mỗi nút trung  
gian nó phải thực hiện các chức năng chọn đường chuyển tiếp.  
Người ta có hai phương thức đáp ứng cho việc chọn đường phương  
thức xử tập trung và xử tại chỗ:  
- Phương thức chọn đường xử tập trung được đặc trưng bởi  
sự tồn tại của một (hoặc vài trung tâm điều khiển mạng, chúng  
thực hiện việc lập ra các bảng đường đi tại từng thời điểm cho  
các nút và sau đó gửi các bảng chọn đường tới từng nút dọc  
theo con đường đã được chọn đó. Thông tin tổng thể của mạng  
cần dùng cho việc chọn đường chỉ cần cập nhập được cắt  
giữ tại trung tâm điều khiển mạng.  
- Phương thức chọn đường xử tại chỗ được đặc trưng bởi việc  
chọn đường được thực hiện tại mỗi nút của mạng. Trong từng  
thời điểm , mỗi nút phải duy trì các thông tin của mạng tự  
xây dựng bảng chọn đường cho mình. Như vậy các thông tin  
tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường cần cập  
nhập được cất giữ tại mỗi nút.  
22  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Tầng liên kết dữ liệu (Data Link):  
tầng ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được truyền trên mạng.  
Tầng liên kết dữ liệu phải quy định được các dạng thức, kích thước , địa chỉ  
máy gửi nhận của mỗi gói tin được gửi đi. phải xác định được cơ chế  
truy cập thông tin trên mạng phương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó  
được đưa đến cho người nhận đã định.  
Tầng liên kết dữ liệu có hai phương thức liên kết dựa trên cách kết nối  
các máy tính , đó phương thức “điểm- điểm” phương thức “điểm-  
nhiều điểm”. Với phương thức “điểm - điểm” các đường truyền riêng biệt  
được thiết lập để nối các cặp máy tính lại với nhau. Phương thức “điểm-  
nhiều điểm” tất cả các máy phân chia chung một đường truyền vật lý.  
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện sửa lỗi cơ bản để  
đảm bảo cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu  
một gói tin có lỗi không sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được  
cách thông báo cho nơi gửi biết gói tin đó lỗi để gửi lại.  
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm hai loại chính là các giao  
thức hướng tự và các giao thức hướng bit. Các giao thức hướng tự  
được xây dựng dựa trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã nào đó ( như  
ASCII hay EBCDIC), trong khi đó các giao thức hướng bit lại dùng các cấu  
trúc nhị phân( xâu bít ) để xây dựng các phần tử của giao thức (đơn vị dữ  
liệu , các thủ tục), và khi nhận, dữ liệu sẽ được tiếp nhận lần lượt từng bit  
một.  
Tầng vật (Physical):  
tầng cuối cùng của mô hinh OSI, nó mô tả các đặc trưng vật của  
mạng: Các loại cáp để nối các thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây  
cáp có thể dài bao nhiêu….Mặt khác các tầng vật lý cung cấp các đặc trưng  
điện của các tín hiệu được dùng để khi chuyển dữ liệu trên cáp từ một máy  
này đến một máy khác của mạng, kỹ thuật nối mạch điện tốc độ cáp truyền  
dẫn. Tầng vật lý không quy định một ý nghĩa nào cho các tín hiệu đó ngoài  
các giá trị nhị phân là 0 và 1. các tầng cao hơn của mô hình OSI ý nghiã  
của các bit ở tầng vật sẽ được xác định.  
Một số đặc điểm của tầng vật lý:  
- Mức điện thế.  
- Khoảng thời gian thay đổi điện thế.  
23  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
- Tốc độ dữ liệu vật lý.  
- Khoảng đường truyền tối đa.  
2.2. Bộ giao thức TCP/IP:  
TCP/IP – Transmission Control Protocol/ Internet Protocol.  
2.2.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP:  
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không  
đồng nhất với nhau. Ngày nay,TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các  
mạng cục bộ cũng như trên mạng Internet toàn cầu.  
TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng  
như sau:  
- Tầng liên kết mạng (Network Access Layer).  
- Tầng Internet (Internet Layer).  
- Tầng giao vận (Host- to Host Transport Layer).  
- Tầng ứng dụng (Application Layer).  
Applications  
Transport  
Applications  
TCP/UDP  
ICMP  
Internetwork  
IP  
ARP/RARP  
Network Interface  
And  
Hardware  
Network Interface  
And  
Hình 2-3: Kiꢀn trúc TCP/IP  
Tầng liên kết:  
Tầng liên kết ( còn được gọi tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao  
tiếp mạng) tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP , bao gồm các thiết  
bị mạng chương trình cung cấp các thông tin cần thiết thể hoạt  
động, truy nhập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.  
Tầng Internet:  
Tầng Internet (còn gọi tầng mạng) xử lý quá trình gói tin trên  
mạng. Các giao thức của tầng này bao gồm : IP(Internet Protocol),  
24  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
ICMP (Internet Control Message Protocol), IGMP (Internet Group  
Messages Protocol).  
Tầng giao vận:  
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng  
dụng của tầng mạng. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission  
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol).  
TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, sử dụng các  
cơ chế như chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích  
thước thích hợp cho tầng mạng bên dưới, báo nhận gói tin, đặt hạn chế thời  
gian time- out để đảm bảo bên nhận biết được các gói tin đã gửi đi. Do  
tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần quan tâm đến nữa.  
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng . Nó chỉ  
gửi các gói dữ liệu từ trạm này đến trạm kia mà không đảm bảo các gói tin  
đến được tới đích. Các cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi  
tầng trên.  
Tầng ứng dụng:  
Tầng ứng dụng tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến  
trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có  
rất nhiều ứng dụng được cung cấp trong tầng này mà phổ biến là: Telnet:  
sử dụng trong việc truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch  
vụ truyền tệp, Email: dịch vụ thư tín điện tử, www (World Wide Web).  
User Data  
Application  
Appl  
Header  
User Data  
TCP  
TCP  
header  
Application data  
TCP segment  
IP  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Cũng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữ liệu quá trình tiến  
hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào  
một thông tin điều khiển được gọi phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá  
trình này xảy ra ngược lại, dữ liệu được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi  
tầng thì phần header tương ứng được lấy đi và khi đến tấng trên cùng thì dữ  
liệu không còn phần header nữa. Hình vẽ 0-10 cho ta thấy lược đồ dữ liệu  
qua các tầng . Trong hình vẽ này ta thấy tại các tầng khác nhau dữ liệu  
được mang những thuật ngữ khác nhau:  
- Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.  
- Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng  
dưới gọi là TCP segment.  
- Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là  
IP datagram.  
- Trong tầng liên kết , dữ liệu được truyền đi gọi là frame.  
-
Application Layer  
UDP  
TCP  
stream  
message  
packet  
26  
Transport Layer  
Segment  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
2.2.2. So sánh TCP/IP với OSI:  
TCP/IP với OSI: mỗi tầng trong TCP/IP có thể một hay nhiều  
tầng của OSI.Bảng sau chỉ mối tương quan giữa các tầng trong mô hình  
TCP/IP với OSI:  
OSI  
TCP/IP  
Physical Layer va Data link Layer  
Network Layer  
Data link Layer  
Internet Layer  
Transport layer  
Transport Layer  
Session Layer, Presentation Layer, Application Layer  
Application Layer  
Sự khác nhau giữa TCP/IP với OSI chỉ là:  
- Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3tầng  
trên của mô hình OSI.  
- Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm  
bảo độ tin cậy của việc truyền tin như ở trong tầng giao vận  
của mô hình OSI mà cho phép thêm một lựa chọn khác là  
UDP.  
27  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
2.2.3. Một số giao thức trong bộ giao thức TCP/IP :  
2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP (Internet Protocol):  
Giới thiệu chung:  
Giao thức liên mạng IP là một trong những giao thức quan trọng nhất  
của bộ giao thức TCP/IP . Mục đích của giao thức liên mạng IP là cung cấp  
khả năng kết nối của mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu . IP là  
giao thức cung cấp dịch vụ phân phát datagram theo kiểu không liên kết và  
không tin cậy nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi  
truyền dữ liệu , không đảm bảo rằng datagram sẽ tới đích và không duy trì  
thông tin nào về những datagram đã gửi đi.  
Khuân dạng đơn vị dữ liệu dùng trong IP được thể hiện như hình vẽ:  
Bits  
1
1
2
2
0
2
8
2
4
3
1
4
0
3
6
Type of  
Service  
Total Length  
Version IHL  
1
2
Identification  
Time to live  
Flags Fragment Offset  
Header Checksum  
Protocol  
3
Words  
Header  
Source Address  
4
5
Destination Address  
Options  
Padding  
6
Data begins here  
Hình 2-6: Khuân dꢀng dꢀ liꢀu trong OSI  
ý nghĩa các tham số trong IP header:  
- Version (4 bit) : chỉ phiên bản hiện hành của IP được cài đặt.  
- IHL (4 bit): chỉ độ dài phần header tính theo đơn vị từ (word-  
32 bit).  
- Type of Service (8 bit): đặc tả tham số về yêu cầu dịch v.  
28  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
- Total length (16 bit): chỉ độ dài toàn bộ IP datagram tính theo  
byte.  
- Indentification (16 bit) : là trường định danh.  
- Flags (3 bit) : các cờ sử dụng trong khi phân đoạn các  
datagram.  
- Flagment Offset (13 bit): chỉ vị trí của đoạn phân mảnh trong  
datagram tính theo đơn vị 64 bit.  
- TTL(Time to Live ) : thiết lập thời gian tồn tại của datagram.  
- Protocol (8 bit): chỉ giao thức tầng trên kế tiếp.  
- Header checksum (16 bit): kiểm soát lỗi cho vùng IP header.  
- Source address (32 bit) : địa chỉ IP trạm đích.  
- Option: Khai báo các tuỳ chọn do ngừơi gửi yêu cầu.  
Kiến trúc địa chỉ IP (IPv4):  
Địa chỉ IP (IPv4):  
độ dài 32 bits và được tách thành 4 vùng , mỗi vùng 1 byte thường  
được biểu diễn dưới dạng thập phân và cách nhau bởi dấu chấm (.).  
VD: 203.162.7.92.  
Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D, E, trong đó 3 lớp địa chỉ  
A, B, C được dùng cấp phát.  
Lớp A (0) cho phép định danh tới 126 mạng với tối đa 16 triệu trạm trên  
mỗi mạng.  
Lớp B (10): cho phép đinh danh tới 16384 mạng với tối đa 65534 trạm  
trên mỗi mạng.  
Lớp C (110) : cho phép định danh tới 2 triệu mạng với tối đa 254 trạm  
trên mỗi mạng.  
24- bits  
hostid  
7- bits  
netid  
0
Class A  
Class B  
Class C  
Class D  
Class E  
16- bits  
hostid  
14- bits  
netid  
1 0  
21- bits  
netid  
8- bits  
hostid  
1 1 0  
28- bits  
1 1 1 0  
Multicast group ID  
29  
27- bits  
1 1 1 1 0  
Reserved for future use  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
Lớp D (1110) dung để gửi gói tin IP đến một nhóm các trạm trên mạng  
(còn gọi lớp địa chmulticast).  
Lớp E (11110) dùng để dự phòng.  
Lớp  
A
Khoảng địa chỉ  
0.0.0.0 đến 127.255.255.255  
128.0.0.0 đến 191.255.255.255  
192.0.0.0 đến 223.255.255.255  
224.0.0.0 đến 239.255.255.255  
240.0.0.0 đến 247.255.255.255  
B
C
D
E
Hình 2-8: Bảng các lớp địa chỉ Internet  
Địa chỉ mạng con:  
Đối với các địa chỉ lớp A, B số trạm trong một mạng là quá lớn và  
trong thực tế thường không có một số lượng trạm lớn như vậy kết nối  
vào một mạng đơn lẻ. địa chỉ mạng con cho phép chia một mạng lớn  
thành các mạng con nhỏ hơn. Ta có thể dùng một số bit đầu tiên của  
trường hostid trong địa chỉ IP để đặt địa chỉ mạng con.  
Chẳng hạn đối với một địa chỉ thuộc lớp A, việc chia địa chỉ mạng con  
thể được thực hiện như sau:  
3
1
1
6
2
4
01  
8
Class A  
Subnet  
0
Net ID  
Subnet number  
Host ID  
Hình2-9 : Chia mꢀng con  
Mặt nạ địa chỉ mạng con:  
Bên cạnh địa chỉ IP, một trạm cũng cần được biết việc định dạng địa chỉ  
mạng con: bao nhiêu bit trong trường hostid được dùng cho phần địa chỉ  
mạng con(subnetid). Thông tin này được chỉ ra trong mặt nạ địa chỉ  
30  
Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong quan xí nghiệp  
mạng con (subnet mask).Subnet mask cũng một số 32 bit với các bit  
tương ứng với phần netid và subnetid được đặt bằng 1 còn các bit còn  
lại được đặt bằng 0.  
2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP(User Datagram Protocol):  
UDP là giao thức không liên kết , cung cấp dịch vụ giao vận không  
tin cậy được, sử dụng thay thế cho TCP trong tầng giao vận. Khác với TCP,  
UDP không có chức năng thiết lập giải phóng liên kết, không có cơ chế  
báo nhận (ACK), không sắp xếp tuần tự các đơn vị dữ liệu (datagram) đến  
và có thể dẫn đến tình trạng mất hoặc trùng dữ liệu mà không hề có thông  
báo cho người gửi. Khuân dạng của UDP datagram được tả như sau:  
Bits  
0
31  
16  
Source Port  
Length  
Destination  
Checksum  
Data begins here…  
Hình 2-10: Khuân dꢀng UDP datagram  
- Số hiệu cổng nguồn (Source Port -16 bit): số hiệu cổng nơi đã  
gửi datagram.  
- Số hiệu cổng đích (Destination Port – 16 bit): số hiệu cổng nơi  
datagram đã chuyển tới.  
- Độ dài UDP (Length – 16 bit): độ dài tổng cộng kể cả phần  
header của UDP datagram.  
- UDP Checksum(16 bit): dùng để kiểm soát lỗi, nếu phát hiện  
lỗi thì UDP datagram sẽ bị loại bmà không có một thông báo  
nào trả lại cho trạm gửi.  
UDP có chế độ gán và quản lý các số hiệu cổng (port number) để  
định danh duy nhất cho nên UDP có xu thế hoạt động nhanh hơn so với  
31  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 93 trang yennguyen 15/07/2025 400
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng LAN trong cơ quan xí nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docdo_an_khao_sat_thiet_ke_va_xay_dung_mang_lan_trong_co_quan_x.doc