Khóa luận Hệ thống học thích nghi dựa trên kiến thức

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Văn Huyên  
HTHỐNG HỌC THÍCH NGHI  
DỰA TRÊN KIẾN THỨC  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghthông tin  
Cán bộ hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Việt Anh  
HÀ NỘI - 2009  
i
TÓM TẮT NỘI DUNG  
Khoá luận có kết cấu gồm các phần như sau:  
Đầu tiên trình bày khái quát về đề tài của khoá luận: lý do lựa chọn đề tài, phạm vi,  
phương pháp thực hiện.  
Tiếp theo trình bày khái quát khái niệm về đào tạo điện tử, các đặc điểm của đào tạo  
điện tử. Vài nét phác thảo về lịch sử các thời kỳ phát triển của E-learning, cũng như xu  
hướng phát triển trong giai đoạn hiện nay cũng được đề cập.  
Sau đó trình bày lý thuyết về hoạt động thích nghi, cụ thể là trả lời cho câu hỏi  
Thích nghi cái gì?” và “Cái gì có thể được thích nghi?”. Đây chính là cơ sở cho việc xây  
dựng mô hình học thích nghi.  
Tiếp theo trình bày các tìm hiểu về mô hình học thích nghi ACGS (Adaptive Course  
Generation System). Đây là phần lý thuyết, bao gồm các khái niệm cơ bản, các thành  
phần cơ bản của mô hình.  
Sau đó trình bày một cách để triển khai thực tế mô hình. Cách thiết kế cơ sở dữ liệu,  
thuật toán, công nghệ được trình bày cụ thể, rõ ràng để có thể xây dựng một hệ thống sinh  
khoá học thích nghi thực sự.  
Phần kết luận nêu những kết quả chính và đánh giá kết quả đạt được.  
Phần tài liệu tham khảo liệt kê các bài báo, các tài liệu có liên quan trong quá trình  
làm khoá luận.  
ii  
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành bản khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới  
thầy giáo, thạc sĩ Nguyễn Việt Anh đã tận tụy hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình làm  
khóa luận. Đồng thời em xin được cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học  
Công Ngh- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã cho em có được nhiều kiến thức bổ ích trong  
suốt thời gian học tập tại trường.  
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình, và người thân, những  
người đã luôn luôn là chdựa vững chắc nhất.  
iii  
Mục lục  
Mở đầu ....................................................................................................................................... 1  
1. Tổng quan E-learning.............................................................................................................. 3  
1.1. Khái niệm và lợi ích của E–learning ................................................................................. 3  
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................................. 3  
1.1.2. Các đặc điểm chung của E-learning ........................................................................... 3  
1.1.3. Lợi ích của E-learning ............................................................................................... 4  
1.2. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................... 5  
1.2.1. CBT (Computer Based Training) ............................................................................... 5  
1.2.2. WBT (Web based Training)...................................................................................... 5  
1.2.3. Chuẩn hóa E-learning ................................................................................................ 6  
1.2.4. Sắp xếp và điều hướng E-learning.............................................................................. 6  
1.3. Xu thế phát triển............................................................................................................... 7  
2. Thích nghi siêu phương tiện.................................................................................................... 9  
2.1. Tổng quan ........................................................................................................................ 9  
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................................ 9  
2.1.2. Phương thức và kỹ thuật .......................................................................................... 10  
2.1.3. Ở đâu và tại sao AH có thể hữu ích.......................................................................... 11  
2.2. Thích nghi cái gì............................................................................................................. 14  
2.2.1. Kiến thức................................................................................................................. 14  
2.2.2. Mục tiêu .................................................................................................................. 15  
2.2.3. Nền tảng và kinh nghiệm ......................................................................................... 16  
2.2.4. Sở thích ................................................................................................................... 16  
2.3. Cái gì có thể được thích nghi trong AH .......................................................................... 17  
2.3.1. Thích nghi trình bày ................................................................................................ 17  
2.3.2. Thích nghi trợ giúp điều hướng................................................................................ 18  
3. Mô hình hệ thống học thích nghi ACGS [10] ........................................................................ 20  
3.1. Các cấu trúc biểu diễn .................................................................................................... 20  
3.1.1. Mô hình người học .................................................................................................. 21  
3.1.2. Mô hình khái niệm................................................................................................... 21  
3.1.3. Mô hình kiến thức phủ............................................................................................. 22  
3.1.4. Mô hình công việc ................................................................................................... 22  
3.1.5. Mô hình miền khoá học ........................................................................................... 24  
3.2. Mô hình mạng Bayes...................................................................................................... 26  
3.2.1. Giới thiệu chung về mạng Bayes.............................................................................. 26  
3.2.2. Sử dụng mạng Bayes trong hoạt động thích nghi ..................................................... 26  
3.3. Thích nghi hoạt động học ............................................................................................... 29  
iv  
4. Cài đặt thử nghiệm................................................................................................................ 30  
4.1. Tìm hiểu yêu cu............................................................................................................ 30  
4.2. Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu....................................................................................... 31  
4.3. Môi trường phát triển ..................................................................................................... 35  
4.3.1. Apache .................................................................................................................... 35  
4.3.2. MySQL ................................................................................................................... 35  
4.3.3. Java ......................................................................................................................... 36  
4.3.4. Netica [6]................................................................................................................. 36  
4.4. Cấu trúc và hoạt động của các trang web ........................................................................ 38  
4.5. Thử nghiệm.................................................................................................................... 39  
4.5.1. Dữ liệu thử nghiệm.................................................................................................. 39  
4.5.2. Kết quả thử nghiệm ................................................................................................. 41  
4.5.3. Đánh giá kết quả...................................................................................................... 42  
Kết luận .................................................................................................................................... 43  
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 44  
v
Mở đầu  
Hiện nay, phương pháp đào tạo điện tử E-learning đã trở nên phổ biến và được ứng  
dụng rộng rãi trong nhiều mô hình đào tạo khác nhau. Sở dĩ như vậy là do E-learning  
cung cấp những khoá học sinh động, phong phú (như có thể áp dụng đa phương tiện) so  
với cách học truyền thống. Ngoài ra, E-learning còn tận dụng được những ưu điểm của  
mạng Internet. E-learning là thế hệ tiếp theo của cách học truyền thống. Vậy, sau E-  
learning sẽ là gì? Có thể đó chính là cách học thích nghi. Đề tài này đang được nhiều nhà  
nghiên cứu quan tâm.  
Học thích nghi có nghĩa là tiến tới việc tạo ra các khoá học thích nghi, phù hợp với  
nhu cầu và trình độ của người học. Những người khi tham gia vào khóa học trực tuyến  
không phải ai cũng như ai. Mỗi người học có mục đích học tập khác nhau, có trình độ  
khác nhau, có sở thích khác nhau, có cách tiếp thu kiến thức cũng khác nhau. Do đó, một  
khoá học có khi là phù hợp đối với người này nhưng lại không phù hợp đối với người  
khác. Ví dụ, một khoá học với độ khó vừa phải sẽ tốt cho một người chưa có kinh  
nghiệm, nhưng lại chán ngắt và buồn tẻ với một người đã thành thạo với vấn đề đó. Nhu  
cầu của từng người học khi tham gia hệ thống là khác nhau. Liệu hệ thống có thể đưa ra  
các khóa học phù hợp với từng người học? Làm sao để đáp ứng nhu cầu của từng người  
học, đặc biệt là các khoá học trực tuyến với rất nhiều người tham gia.  
Học thích nghi là kiểu đầu tiên và phổ biến nhất của thích nghi siêu phương tiện.  
Nhiều người đã tập trung nghiên cứu, phát triển các mô hình học thích nghi và đã thu  
được các kết quả nhất định. Bạn có thể tham khảo một số hệ thống như ELM-ART của  
Gerhard Weber, InterBook của Peter Brusilovsky, Personal Reader của Nicola Henze,  
AHA! của Paul de Bra [12].  
Khoá luận “Hệ thống sinh khoá học thích nghi dựa trên kiến thức ” được chọn với  
bốn mục tiêu sau:  
1. Tìm hiểu về E-learning  
2. Tìm hiểu học thích nghi  
3. Nghiên cứu mô hình ACGS  
4. Phân tích thiết kế và cài đặt thử nghiệm mô hình ACGS  
1
Khoá luận sẽ đi từ những cái cơ bản nhất để làm nền móng cho những cái tiếp theo.  
Những kiến thức chung, phổ biến, dễ hiểu sẽ được trình bày một cách ngắn gọn. Tuy  
nhiên, nó vẫn cần thiết phải đưa ra ở đây để chúng ta có được một cái nhìn tổng quan, hệ  
thống.  
2
1. Tổng quan E-learning  
E-learning (Giáo dục trực tuyến) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính  
nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết  
để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Các cá nhân hay các tổ  
chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (E-school), mà nơi đó vẫn nhận đào  
tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác [12].  
1.1. Khái niệm và lợi ích của E–learning  
1.1.1. Khái niệm  
Khái niệm E-learning hay đào tạo điện tử đã được rất nhiều học giả và các nhà  
nghiên cứu về giáo dục đưa ra, mỗi khái niệm lại thể hiện những đặc trưng riêng của E-  
learning. Dưới đây là một số định nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu công nhận và sử  
dụng:  
E-learning là quá trình học tập có sự trợ giúp của công nghệ Web và Internet  
(William Horton).  
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công  
nghệ thông tin và truyn thông (Compare Infobase Inc).  
E-learning là quá trình học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc  
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác  
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).  
1.1.2. Các đặc điểm chung của E-learning  
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nói chung E-learning có những đặc điểm  
sau:  
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ  
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…  
Hiệu quả của E-learning cao hơn so với cách học truyền thống do E-learning  
có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao  
3
đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả  
năng và sở thích của từng người.  
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, E-learning  
đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức,  
công ty hoạt động trong lĩnh vực E-learning ra đời.  
1.1.3. Lợi ích của E-learning  
E-learning có các lợi ích sau mà phương pháp học truyền thống không có:  
Giảm chi phí. E-learning thường là một giải pháp tiết kiệm trong chi phí đào  
tạo, ví dụ: chi phí cho việc thuê các phòng học so với chi phí đào tạo trực  
tuyến. Mặc dù chi phí để phát triển nó thì đắt, nhưng thực hiện đào tạo thì lại  
rẻ, đặc biệt là với số lượng lớn người tham gia khoá đào tạo, thì chi phí sẽ  
giảm xuống nhiều.  
Tiết kiệm thời gian từ 25-50% hoặc nhiều hơn.  
Kiến thức thu được tương đương hoặc tốt hơn so với học thông thường.  
Nhưng quan trọng hơn, E-learning có thể mang đến một số lợi ích về tài chính cho  
các tổ chức trong các việc như:  
Tăng cường thu hút nhân lực - nhiều người cho biết việc thiếu đào tạo và đầu  
tư vào họ là nguyên nhân cho việc ra đi của họ- tỉ lệ thay đổi nhân sự trong  
công nghiệp là khong 1-3% và vì thế sẽ làm doanh thu cũng giảm theo.  
Đáp ứng các nhu cầu của khách hàng - đôi khi lên đến 10-15%.  
Nâng cao năng suất - do việc tăng trình độ nghề nghiệp cho công nhân đã dẫn  
đến việc giảm các lỗi không đáng có.  
Chính vì những lợi ích trên mà E-learning ngày càng được sử dụng rộng rãi trong  
các doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến các doanh nghiệp quy mô lớn và trong giáo dục đại  
học.  
4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển  
Cùng với thời gian, nhờ sự đóng góp tích cực của cộng đồng những người quan tâm  
và yêu thích, E-learning đã phát triển từng bước qua các giai đoạn khác nhau.  
1.2.1. CBT (Computer Based Training)  
Đây là hình thức đào tạo dựa trên máy tính. Học viên chỉ cần mua phần mềm đào tạo  
và có thể tự học bất cứ thời gian và địa điểm nào phù hp với nhu cầu của họ. Khi tham  
gia vào hình thức đào tạo này, học viên phải phát huy tính độc lập, khả năng tự học ở mức  
tối đa. Học viên cũng không có bạn bè để trao đổi và giáo viên để hỏi thêm. Đây là  
phương pháp tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả cao đối với những môn học cần hiệu  
ứng của công nghệ thông tin như tiếng anh, tin học. Tuy nhiên, quá trình tiếp xúc với màn  
hình máy tính trong một thời gian dài sẽ gây ra cảm giác buồn tẻ, chán nản cho học viên.  
Không có thầy giáo, lớp học, bạn học đồng nghĩa với việc không có tranh đua, mất đi một  
động lực để học viên học tập hết mình. Những yếu tố này làm giảm đáng kể hiệu quả và  
chất lượng đào tạo.  
1.2.2. WBT (Web based Training)  
Đây là hình thức đào tạo dựa trên công nghệ web. WBT đã hội tụ những thế mạnh  
của đào tạo truyền thống và CBT cũng như khắc phục những điểm yếu trong cả hai  
phương thức này. Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng internet đã tạo ra một  
viễn cảnh mới cho công nghệ E-learning. Trên thế giới đã có nhiều tổ chức triển khai các  
lớp học trực tuyến. Trong đó, học viên được tham gia vào một môi trường ảo, mô phỏng  
đầy đủ tính chất của một lớp học truyền thống (có thầy giáo, bạn học, bảng đen, phấn  
trắng, các cuộc thảo luận,…) mà vẫn tận dụng được những thế mạnh của E-learning. Chỉ  
cần một máy tính nối mạng Internet, học viên có thể tham gia lớp học vào bất cứ thời  
điểm nào, ở bất cứ nơi đâu. Những khó khăn mà một số học viên thường gặp khi tham gia  
đào tạo truyền thống như phân biệt đối xử, phân biệt màu da không còn tồn tại trong E-  
learning. Những nhược điểm của CBT như buồn tẻ hay nhàm chán cũng được khắc phục  
với các lớp học ảo của WBT. Với rất nhiều lợi thế, WBT đang hỗ trợ và dần chiếm lĩnh vị  
trí của đào tạo truyền thống, đẩy mạnh quá trình phát triển E-learning về bề rộng.  
5
1.2.3. Chuẩn hóa E-learning  
Kĩ thuật WBT phát triển tạo đà đưa E-learning vào hệ thống giảng dạy của các  
trường đại học, các tổ chức, đơn vị trên thế giới. Rất nhiều LMS (Learning Management  
System – hệ quản trị học tập), LCMS (Learning Management System – hệ quản trị nội  
dung) đã ra đời với những kho nội dung riêng biệt. Lúc này, một số tổ chức muốn sử dụng  
lại nội dung của tổ chức khác trên chính LMS của mình. Tuy nhiên, với những LMS có  
cấu trúc khác nhau thì điều này là không thể. Do đó, vấn đề tạo ra các bài giảng theo một  
quy tắc chung có khả năng tương thích với các LMS, LCMS hỗ trợ quy tắc đó được quan  
tâm và triển khai. Một số chuẩn nội dung đã được đưa ra và được sử dụng phổ biến trên  
thế giới như: IMS (Instructional Management Systems), AICC (Aviation Industry CBT  
Committee) và đặc biệt là chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model).  
Trong đó, SCORM là chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất do ADL (Advance Distributed  
Learning) đã kết hợp các đặc tả của các chuẩn phổ biến trên thế giới để đưa ra đặc tả của  
SCORM. Việc xây dựng nội dung theo chuẩn cũng rất quan trọng để tạo ra một trung tâm  
cung cấp nội dung học chung trên thế giới.  
1.2.4. Sắp xếp và điều hướng E-learning  
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đòi hỏi của người học với E-  
learning tăng lên, các hệ thống E-learning thì linh động và hiệu quả hơn. Ý tưởng xây  
dựng các khóa học động trên công nghệ E-learning đã trở thành xu hướng và mục tiêu  
phát triển của E-learning thế kỉ 21. Khóa học động là các khóa học mà nội dung học luôn  
được cập nhật trong quá trình đào tạo và được định hướng theo yêu cầu, trình độ của  
người học. Ý tưởng này đã được hiện thực hóa ở một số tổ chức, nhưng chưa đồng bộ và  
chưa thực sự hiệu quả. Các chuẩn nội dung cũng được cập nhật liên tục để phù hợp với  
yêu cầu mới. Với chuẩn SCORM 2004, ADL đã đưa ra các giải pháp có tính hệ thống và  
khả năng thực thi cao. Tuy nhiên, hiện nay chuẩn SCORM cũng như hầu hết các chuẩn  
khác đang trong quá trình cập nhật, nâng cấp và nghiên cứu để phù hợp những yêu cầu  
luôn biến đổi của kĩ thuật E-learning. Mỗi phiên bản sau của chuẩn lại không tương thích  
với phiên bản trước. Do tính bất ổn định đó, việc áp dụng các chuẩn vào điều hướng và  
sắp xếp cho mỗi hệ thống cần có quá trình tìm hiểu, phân tích sâu sắc về đòi hỏi thực tế  
của hệ thống E-learning với những đặc tính của mỗi chuẩn để đưa ra quyết định thích  
hợp.  
6
Phát triển E-learning là phương thức nâng cao chất lượng của giáo dục đào tạo rất  
hiệu quả. Ngoài ra, E-learning còn là giải pháp kinh tế cho giáo dục và đào tạo tương lai.  
Nó làm giảm đáng kể các loại chi phí liên quan đến quá trình đào tạo như chi phí đi lại, tài  
liệu, chi phí sinh hoạt,.. tiết kiệm thời gian và kích thích sự hứng thú của học viên.  
1.3. Xu thế phát triển  
E-learning được tập trung phát triển ở hai khía cạnh: phát triển nội dung (Learning  
Content Management System – Hệ quản trị nội dung học tập) và phát triển về hệ thống  
(Learning Management System – Hệ quản trị học tập). Điều đó khiến cho E-learning đi  
theo 3 xu hướng:  
Xây dựng khóa học điện tử hoàn chỉnh: Phát triển về mặt hệ thống, xây dựng  
LMS để phát triển mô hình WBT toàn diện, từ đó tạo ra các khóa học trực tuyến hoàn  
chỉnh, độc lập. Để tăng thêm hiệu quả cho những LMS này, nội dung các bài giảng phải  
dễ hiểu, dễ truyền đạt, sử dụng đa phương tiện để tăng chất lượng đào tạo.  
Xây dựng khóa học theo chuẩn: Phát triển về mặt nội dung, nâng cấp các chuẩn  
nội dung, hướng tới một chuẩn phù hợp với yêu cầu chung của E-learning thế giới và  
mang đầy đủ các đặc tính thỏa mãn yêu cầu của thời đại đặt ra cho E-learning. Đó là khả  
năng sử dụng lại, tính tương thích, tính khả chuyển, tính thích nghi,… Một chuẩn nội  
dung mang lại đầy đủ các hiệu quả đó sẽ là động lực phát triển E-learning theo bề rộng  
bằng cách phân phối nội dung học trên toàn thế giới qua mạng Internet. Đây cũng là tiền  
đề để tạo ra trung tâm phân phối tri thức chung cho tất cả LMS, LCMS. Đến lúc đó, chi  
phí con người phải trả cho giáo dục và đào tạo sẽ giảm tối đa mà chất lượng, hiệu quả lại  
tăng rõ rệt.  
Xây dựng khóa học theo nhu cầu người học: Phát triển về nội dung, cộng đồng  
E-learning thế giới đang xây dựng một mô hình chuẩn để sắp xếp và điều hướng nội dung  
học hiệu quả, tạo khóa học động phù hợp với đặc trưng của từng học viên. Trong quá  
trình phát triển các chuẩn nội dung, các tổ chức cũng đã đề xuất ra mô hình điều hướng và  
sắp xếp. Trong tương lai, khi các chuẩn nội dung phát triển đến giai đoạn ổn định và thích  
nghi, mô hình sắp xếp và điều hướng nội dung sẽ được chuẩn hóa và và tích hợp vào  
chuẩn nội dung. Hiện nay, chuẩn SCORM cũng đang chỉnh sửa và nâng cấp để đáp ứng  
7
yêu cầu này, nhưng khả năng điều hướng trong SCORM vẫn chưa linh hoạt và chưa thực  
sự hiệu quả.  
Một trong những xu hướng mới đang thu hút sự chú ý của số lượng lớn các chuyên  
gia là E-learning – xây dựng khóa học theo nhu cầu người học. Xu hướng này gắn liền  
với sự thay đổi về chính bản chất của người dùng Internet. Đôi khi họ được gọi là “thế hệ  
số” hay “thế hệ n-gen”. Và thế hệ người dùng mới này tiếp cận cách làm việc, học tập và  
giải trí theo những cách thức mới.  
Họ nhanh chóng thu nhận thông tin, cả dưới dạng hình ảnh cũng như text, từ rất  
nhiều nguồn khác nhau. Họ xử lý chúng với một tốc độ “chớp giật” và trông chờ phản hồi  
lập tức. Họ thích được truy xuất tùy ý theo yêu cầu tới các tài nguyên đa phương tiện,  
luôn muốn được giao tiếp ngay với bạn bè của mình, tự tạo hoặc tải về các tài liệu đa  
phương tiện...  
Trong học tập, xu hướng này được thể hiện rõ ràng khi chúng được gọi là các thiết  
kế “hướng tới học viên” hay “tập trung vào sinh viên”. Điều này không chỉ là tập trung  
vào nhiều loại phong cách học tập khác nhau hay cho phép học viên có thể thay đổi kích  
thước font chữ hay màu nền, mà là chính học viên có thể quản lý được quá trình học tập  
của mình.  
Học tập không chỉ được thể hiện ở khía cạnh khả năng tự chủ lớn hơn của học viên  
mà còn ở sự lưu tâm nhiều hơn đến các hoạt động học tập tích cực, với việc tạo lập, liên  
lạc và giao tiếp đang đóng vai trò chính yếu, và còn ở trong sự thay đổi trong vai trò của  
giáo viên, mà thực tế, thậm chí là sự giảm đi nhanh chóng các khác biệt giữa giáo viên và  
học viên.  
Hiện nay, E-learning đã kết hợp với World Wide Web thành một thể thống nhất và  
sự thay đổi của nó đã đạt đến một mức độ để hình thành nên một tên gọi: E-learning 2.0.  
8
2. Thích nghi siêu phương tiện  
Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các hệ thống thích nghi siêu phương tiện  
(Adaptive Hypermedia Systems) nói chung. Các hệ thống như Amazon.com là minh hoạ  
của thích nghi siêu phương tiện AH (Adaptive Hypermedia), vì nó giới thiệu các quyển  
sách dựa vào sở thích của người dùng và lịch sử trước đó. Các miền ứng dụng khác của  
AH là adaptive e-learning, adaptive e-commerce, và adaptive e-government. Nói chung,  
các hệ thống AH có thể hữu ích bất cứ đâu nơi mà siêu văn bản và siêu phương tiện được  
sử dụng. Hệ thống AH phổ biến nhất là các hệ thống dựa vào web [12].  
Chương này được trình bày dựa trên các kết quả do Peter Brusilovsky công bố [5].  
2.1. Tổng quan  
2.1.1. Giới thiệu chung  
Các hệ thống siêu phương tiện đang trở nên phổ biến như là công cụ để hướng người  
dùng đến với thông tin. AH là một hướng nghiên cứu trong lĩnh vực thích nghi dựa vào  
mô hình người dùng. Các hệ thống AH xây dựng một mô hình của từng người dùng riêng  
biệt và áp dụng nó cho việc thích nghi của người dùng đó. Ví dụ, có ththích nghi nội  
dung của một trang siêu văn bản với kiến thức và mục tiêu của người dùng, hoặc giới  
thiệu các liên kết thích hợp nhất cho người dùng. Những người dùng khác nhau có thể  
quan tâm đến các phần khác nhau của thông tin trình bày trên một trang siêu phương tiện  
và có thể sử dụng các liên kết khác nhau để điều hướng. Các hệ thống AH có thể hỗ trợ  
người dùng trong việc điều hướng của họ bằng cách hạn chế không gian trình duyệt  
(hyperspace), gợi ý các liên kết phù hợp nhất để đi theo, hoặc cung cấp các chú thích  
thích nghi cho các liên kết.  
Do lĩnh vực nghiên cứu này còn khá mới, định nghĩa của các hệ thống AH chưa  
được xác định cụ thể. Để làm nền tảng cho các kiến thức sau này, chúng ta sẽ cùng sử  
dụng định nghĩa sau:  
Các hệ thống thích nghi siêu phương tiện là các hệ thống phản ánh một số đặc tính  
của người dùng trong mô hình người dùng và áp dụng mô hình này để thích nghi theo một  
số hướng khác nhau đối với người dùng.  
Nói cách khác, hệ thống cần thoả mãn ba tiêu chuẩn sau:  
9
Nó là một hệ thống siêu văn bản hoặc siêu phương tiện.  
Nó có một mô hình người dùng.  
Nó có thể thích nghi bằng cách sử dụng mô hình này (ví dụ, cùng một hệ  
thống có thể trông khác nhau với các mô hình khác nhau).  
Các hệ thống AH bây giờ được sử dụng trong một số miền ứng dụng, nơi mà  
hyperspace tương đối lớn và các ứng dụng siêu phương tiện dự định sẽ được sử dụng bởi  
từng người với mục tiêu, kiến thức và nền tảng khác nhau. Chúng ta sẽ xem lại các công  
việc đang tồn tại trong AH, tập trung xung quanh một số các phương thức và kỹ thuật của  
AH.  
2.1.2. Phương thức và kỹ thuật  
Kỹ thuật thích nghi đề cập đến các phương thức cung cấp sự thích nghi trong các hệ  
thống AH đang tồn tại. Mỗi kỹ thuật có thể đặc trưng bởi một kiểu chỉ định của cách biểu  
diễn kiến thức và bởi thuật toán thích nghi chỉ định. AH là một lĩnh vực nghiên cứu mới  
và hầu hết các kỹ thuật thích nghi vẫn là độc nhất. Tuy nhiên, một số kỹ thuật phổ biến đã  
được thực thi trong các hệ thống ban đầu.  
Phương thức thích nghi được định nghĩa là tổng quát hoá của các kỹ thuật thích nghi  
đang tồn tại. Mỗi phương thức dựa trên một ý tưởng thích nghi rõ ràng mà có thể được  
trình bày trên cấp độ định nghĩa. Ví dụ, “… chèn sự so sánh của định nghĩa hiện tại với  
định nghĩa khác nếu người dùng đã biết định nghĩa hiện tại rồi”, hoặc “… ẩn các liên kết  
tới các định nghĩa mà chưa sẵn sàng để học”. Cùng phương thức có thể được thực thi bởi  
các kỹ thuật khác nhau. Cùng một lúc, một số kỹ thuật được sử dụng để thực thi một số  
phương thức sử dụng cùng cách biểu diễn kiến thức.  
Tập hợp các phương thức và kỹ thuật hình thành một bộ công cụ của AH, và có thể  
được sử dụng như một nguồn tham khảo cho các thiết kế viên và người phát triển của các  
hệ thống AH.  
Để xem xét các hệ thống AH cần thành lập nền tảng cho sự phân loại các phương  
thức và kỹ thuật. Các mặt sau khá điển hình cho phân tích các hệ thống thích nghi nói  
chung.  
Ở đâu các hệ thống AH có thể có ích.  
10  
Đặc tính nào của người dùng được sử dụng như là một nguồn của sự thích nghi.  
Cái nào có thể được thích nghi (đặc tính nào của hệ thống có thể khác nhau với các  
user khác nhau).  
Mục tiêu thích nghi (tại sao phương thức và kỹ thuật này được áp dụng, vấn đề nào  
mà chúng giải quyết).  
2.1.3. Ở đâu và tại sao AH có thể hữu ích  
Không giống các kiểu hệ thống khác, bất kỳ hệ thống siêu phương tiện nào cũng  
thích nghi theo một vài kiểu: sử dụng trình duyệt tự do, những người dùng khác nhau có  
thể thích nghi hệ thống với thông tin họ cần. Phân tích của các hệ thống AH đang tồn tại  
cho phép chúng ta gọi tên sáu kiểu của hệ thống siêu phương tiện được sử dụng hiện tại  
như là miền ứng dụng trong hầu hết các dự án nghiên cứu trên AH. Chúng là: educational  
hypermedia, online help systems, information retrieval hypermedia systems, institutional  
information systems, và systems for managing personalized views. Trong mỗi lĩnh vực,  
các kỹ thuật AH có thể hữu ích bởi vì chúng giúp giải quyết các vấn đề được định nghĩa.  
Phần này sẽ miều tả tất cả các lĩnh vực ứng dụng, chỉ ra các đặc tính của nó và định nghĩa  
các vấn đề mà cần có sự thích nghi.  
Lĩnh vực phổ biến nhất cho nghiên cứu AH educational hypermedia. Các hệ  
thống educational hypermedia đang tồn tại có hyperspace tương đối nhỏ, dùng để trình  
bày một khoá học nào đó hoặc một phần của học liệu trên một chủ đề nào đó. Mục tiêu  
của người học thường là học tất cả hoặc một phần tương đối. Tính năng quan trọng nhất  
trong educational hypermedia là kiến thức vchủ đề được dạy. Các kỹ năng AH có thể  
giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng educational hypermedia. Đầu tiên,  
kiến thức của những người dùng khác nhau có thể khác biệt rất lớn và kiến thức của một  
người dùng nào đó có thể tăng khác nhanh. Cùng một trang có thể chưa rõ ràng đối với  
một người chưa có kinh nghiệm, nhưng lại tầm thường và nhàn chán đối với một người đã  
thành thạo. Thứ hai, những người chưa có kinh nghiệm vào chủ đề mà hầu như không biết  
gì. Hầu hết các liên kết được đề nghị từ bất kỳ node gì đều dẫn đến tài liệu mà hoàn toàn  
mới với họ. Họ cần các trợ giúp điêu hướng để tìm đường đi qua không gian học. Không  
có các trợ giúp như thế, họ có thể “bị lạc”, thậm chí trong hyperspace khá nhnếu sử  
dụng chiến lược duyệt không hiệu quả.  
11  
Một ứng dụng phổ biến khác cho AH là lĩnh vực online information systems, từ  
các hệ thống tài liệu trực tuyến cho đến các hệ thống từ điển bách khoa trực tuyến. Một ví  
dgần gũi hơn đó chính là các máy tìm kiếm như Google, Yahoo. Mục tiêu của các hệ  
thống này là cung cấp tham chiếu truy cập đến thông tin (sự giới thiệu không có hệ thống  
như trong educational hypermedia) cho những người dùng với các cấp độ kiến thức khác  
nhau của chủ đề. Mỗi node của hyperspace thường đại diện một khái niệm của chủ đề và  
chứa một vài trang thông tin. Tuỳ thuộc vào chủ đề, kích thước của hyperspace có thể từ  
khá nhỏ đến rất lớn. Tương tự educational hypermedia, online information system có các  
vấn đề với việc thoả mãn nhu cầu của những người dùng khác nhau. Những người với  
kiến thức và nền tảng khác nhau cần các thông tin khác nhau về một khái niệm và ở các  
cấp độ chi tiết khác nhau. Họ thông thường không có thời gian để duyệt toàn bộ thông tin  
về khái niệm để tìm phần thông tin yêu cầu. Những người dùng cũng có các mục tiêu  
khác nhau khi truy cập một hệ thống thông tin. Trong một số trường hợp, họ biết khái  
niệm nào để truy cập để đạt được mục tiêu và không cần hỗ trợ điều hướng. Tuy nhiên,  
khi mục tiêu không thể trực tiếp ánh xạ đến cấu trúc của hyperspace hoặc khi hyperspace  
là lớn, người dùng cần trợ giúp trong điều hướng tìm kiếm thông tin tương ứng. Để cung  
cấp trợ giúp như thế, hệ thống cần biết mục tiêu của người dùng.  
Gần gũi với online information systems là online help systems. Sự khác biệt với  
online information systems là online help systems không độc lập như online information  
systems mà được gắn với hệ thống ứng dụng của nó. Sự khác biệt nữa là hyperspace trong  
online help system đang tồn tại khá nhỏ. Ví dụ cho hệ này là MSDN Library, hệ thống trợ  
giúp trực tuyến cho những nhà phát triển của Microsoft. Online help systems và online  
information system chia sẻ vấn đề của phục vụ thông tin khác nhau cho những người  
dùng khác nhau. Trong khi đó, vấn đề của trợ giúp người dùng để tìm thông tin tương ứng  
thì dễ dàng hơn đối với online help systems vì hyperspace không lớn và vì hệ thống biết  
biết ngữ cảnh từ đó người dùng gọi trợ giúp. Ngữ cảnh trong công việc của một hệ thống  
ứng dụng cung cấp mt nguồn thông tin đáng tin cậy cho sự thích nghi để quyết định mục  
tiêu của người dùng và đề nghị những mục trợ giúp phù hợp nhất. Ví dminh hoạ tác  
dụng của ngữ cảnh cho sự thích nghi là menu ngữ cảnh của Office 2007. Khi chúng ta  
chọn một đối tượng nào đó trong một văn bản Word 2007 (một đoạn, một ảnh…), tuỳ vào  
đối tượng được chọn, các biểu tượng khác nhau sẽ được hiển thị tương ứng với các lệnh  
mà chúng ta có thể sử dụng với đối tượng đó.  
12  
Ba miền ứng dụng liệt kê ở trên thuộc về các miền ứng dụng truyền thống cho siêu  
phương tiện. Phần lớn các hệ thống siêu phương tiện đang tồn tại thuộc về một trong ba  
lĩnh vực này. Không ngạc nhiên là hầu hết các hệ thống AH cũng thuộc về các lĩnh vực  
này. Ba lĩnh vực liệt kê sau là các lĩnh vực gần đây hơn.  
Information retrieval hypermedia systems (IRHS) là một lớp mới của các hệ  
thống Information Retrieval mà kết hợp các kỹ thuật thu hồi thông tin truyền thống (thuần  
văn bản) với việc sử dụng siêu văn bản. IRHS thích nghi có thể đề nghị một số trợ giúp  
thêm bằng cách giới hạn sự điều hướng và bằng giới thiệu các liên kết phù hợp nhất để  
theo. Tuy nhiên, nó khác với online information systems là người dùng của IRHS thường  
chuyên nghiệp hơn trong các lĩnh vực đang tìm kiếm.  
Một lĩnh vực mới khác của AH là institutional information systems (IIS), cái mà  
cung cấp tất cả thông tin yêu cầu hỗ trợ công việc của một cơ quan nào đó, ví dụ một  
bệnh viện. Hầu hết các cơ quan ở các nước phát triển đều có hệ thống riêng của mình.  
Ban đầu các kiểu hệ thống này được phát triển như là một tập của các cơ sở dữ liệu liên  
quan lỏng lẻo. Nhưng trong một số hệ thống gần đây các cơ sở dữ liệu đó được nối vào  
trong một hyperspace đơn tương đối lớn. Một tính năng cần xem xét của các hệ thống này  
là công việc hàng ngày của nhiều nhân viên cơ quan. Tuỳ theo công việc họ có thể chỉ  
luôn sử dụng một phần nào đó của hyperspace, và tuỳ theo mục tiêu công việc hiện tại họ  
có thể cần truy cập đến một tập con rất nhỏ của nó. Hầu hết người dùng không bao giờ  
cần truy cập các phần của hyperspace bên ngoài lĩnh vực của họ. Thêm vào đó, quá nhiều  
điều hướng một phần nào đó làm sao nhãng họ với công việc chính. Cùng lúc đó, những  
người dùng của IIS có thể cần sự trợ giúp trong việc tổ chức một truy cập cá nhân thuận  
tiện hơn với miền làm việc của họ.  
Lĩnh vực mới cuối cùng là systems for managing personalized views in  
information spaces, ví dụ như Information Islands [11] và Basar [7]. Nhiều người dùng  
cần truy cập đến các hyperspace lớn cho công việc hàng ngày. Để bảo vệ chính họ từ sự  
phức tạp của hyperspace, họ có thể quan tâm đến việc định nghĩa các góc nhìn cá nhân  
trên toàn bộ hyperspace. Mỗi góc nhìn có thể thoả mãn một trong các mục đích hoặc sở  
thích liên quan với công việc của người dùng. Tuỳ theo các góc nhìn khác nhau, sự thích  
nghi cũng xảy ra kc nhau.  
13  
Nó là quan trọng để nhấn mạnh rằng tất cả sáu lĩnh vực được liệt kê không phải là  
loại trừ lẫn nhau. Một số trong chúng là tương tự và chia sẻ cùng vấn đề. Đồng thời, sự  
khác biệt giữa các lĩnh vực láng giềng không phải luôn luôn rõ ràng và một số hệ thống  
thuộc về nhiều lĩnh vực.  
2.2. Thích nghi cái gì  
Câu hỏi thứ hai được đặt ra khi nói về một kiểu hệ thống thích nghi là: các diện mạo  
nào của người dùng làm việc với hệ thống có thể cho vào tài khoản khi cung cấp sự thích  
nghi? Với đặc tính nào – cái có thể khác nhau với những người dùng khác nhau, và có thể  
khác nhau với cùng người dùng tại các thời điểm khác nhau - hệ thống có thể thích nghi?  
Nói chung, có nhiều đặc tính liên quan đến ngữ cảnh hiện tại của công việc người dùng  
mà có thể cho vào tài khoản. Nhưng để phục vụ cho việc thích nghi, năm đặc tính được sử  
dụng bởi các hệ thống AH đang tồn tại là: mục tiêu, kiến thức, nền tảng, kinh nghiệm, và  
sở thích.  
2.2.1. Kiến thức  
Kiến thức của người dùng vmột chủ đề được miêu tả trong hyperspace là đặc tính  
quan trọng nhất của người dùng cho các hệ thống AH. Nó được sử dụng bởi khoảng một  
phần ba các kỹ thuật thích nghi. Hầu hết tất cả các kỹ thuật thích nghi dựa trên kiến thức  
của người dùng như là một nguồn của sự thích nghi. Kiến thức người dùng là một biến  
cho một người dùng nào đó. Điều này có nghĩa là một hệ thống AH mà dựa trên kiến thức  
người dùng cần phải nhận ra sự thay đổi trong trạng thái kiến thức người dùng và cập nhật  
mô hình người dùng tương ứng.  
Kiến thức người dùng của một chủ đề thông thường nhất được diễn tả bằng một mô  
hình ph. Ý tưởng của mô hình phủ là trình bày một kiến thức người dùng cá thể của chủ  
đề như một “phủ” của mô hình khái niệm. Với mỗi khái niệm mô hình khái niệm, một mô  
hình phủ cá thể chứa một vài giá trị mà là đánh giá của cấp độ kiến thức người dùng. Nó  
có thể chỉ là một giá trị nhị phân (biết – không biết), một độ đo chất lượng (good –  
average – poor), hoặc một độ đo số lượng, như một xác suất người dùng biết khái niệm.  
Một mô hình phủ của kiến thức người dùng có thể được miêu tả như một tập các cặp  
“khái niệm – giá trị”, một cặp cho mỗi khái niệm miền.  
14  
Đôi khi một mô hình người dùng khuôn mẫu đơn giản hơn được sử dụng để miêu tả  
kiến thức người dùng. Một mô hình người dùng khuôn mẫu phân biệt một số người dùng  
điển hình (hay “khuôn mẫu”). Hệ thống có thể có một tập các khuôn mẫu có thể. Một  
người dùng nào đó schỉ định vào một trong các khuôn mẫu sẵn có. Một mô hình người  
dùng khuôn mẫu cũng có thể được trình bày như một tập các cặp “khuôn mẫu – giá trị”,  
trong đó giá trị có thể không chỉ là “true” hoặc “false” (nghĩa là người dùng thuộc hoặc  
không thuộc vào khuôn mẫu), mà còn các một số các giá trị xác suất (miêu tả xác suất  
người dùng thuộc vào khuôn mẫu). Mô hình khuôn mẫu đơn giản hơn và không mạnh  
bằng mô hình phủ nhưng nó cũng tổng quát hơn và dễ hơn nhiều để khởi tạo và bảo trì.  
2.2.2. Mục tiêu  
Mục tiêu người dùng hoặc công việc người dùng là một đặc tính liên quan đến ngữ  
cảnh của công việc người dùng trong siêu phương. Phụ thuộc vào kiểu của hệ thống, nó  
có thể là mục tiêu của công việc (trong các hệ thống ứng dụng), một mục tiêu tìm kiếm  
(trong các hệ thống thu nhận thông tin), và một giải quyết vấn đề hoặc mục tiêu học  
(trong các hệ thống giáo dục). Trong tất cả các trường hợp, mục tiêu là câu trả lời cho câu  
hỏi “Tại sao người dùng sử dụng hệ thống siêu phương tiện và người dùng thực sự muốn  
đạt được cái gì?” Mục tiêu người dùng là đặc tính hay thay đổi nhất: thông thường luôn  
luôn thay đồi từ phần này đến phần khác và thường thay đổi một vài lần trong một phần.  
Trong một số hệ thống, có khi cần thiết để phân biệt mục tiêu cấp độ thấp (cái mà có thể  
thay đổi khá thường xuyên) với mục tiêu cấp độ cao (cái mà ổn định hơn). Ví dụ, trong  
các hệ thống giáo dục, mục tiêu học là một mục tiêu cấp độ cao, trong khi mục tiêu giải  
quyết vấn đề là mục tiêu cấp độ thấp: nó thay đổi từ vấn đề này đến vấn đề khác một vài  
lần trong một phần. Mục tiêu người dùng có thể được xem là một đặc tính rất quan trọng  
của người dùng với các hệ thống AH. Gần như một phần ba của các kỹ thuật thích nghi  
dựa vào nó.  
Để mô tả mục tiêu hiện tại người dùng, mỗi hệ thống hỗ trợ một tập các khả năng  
mục tiêu mà nó có thể nhận ra. Người dùng hiện tại có thể có hoặc không đối với từng cái  
trong tập mục tiêu. Trong một vài trường hợp, tập các mục tiêu là khá nhỏ và các mục tiêu  
không liên quan đến nhau.  
15  
2.2.3. Nền tảng và kinh nghiệm  
Hai đặc trưng của người dùng mà tương tự với kiến thức người dùng của chủ đề  
nhưng khác chức năng là nền tảng và kinh nghiệm của người dùng. Với nền tảng người  
dùng chúng ta ám chỉ tất cả các thông tin liên quan đến kinh nghiệm trước đó của người  
dùng bên ngoài chủ đề của hệ thống thích nghi. Điều này bao gồm nghề nghiệp, kinh  
nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan, cũng như quan điểm của người dùng. Với  
kinh nghiệm người dùng trong hyperspace đã cho, chúng ta ám chỉ người dùng quen  
thuộc với cấu trúc của hyperspace bao nhiêu và người dùng có thể điều hướng dễ dàng  
bao nhiêu. Người dùng có thể khá quen thuộc với cấu trúc của hyperspace mà không có  
kiến thức sâu về chủ đề.  
Các đặc tính cá thể đó của một người dùng như là nền tảng và kinh nghiệm thường  
được mô hình bằng mô hình người dùng khuôn mẫu. Khuôn mẫu có thể là một khuôn  
mẫu kinh nghiệm, hoặc một khuôn mẫu nền tảng cho các mặt như nghề nghiệp, triển  
vọng, hoặc ngôn ngữ gốc.  
2.2.4. Sở thích  
Cuối cùng, nhưng không phải là đặc trưng kém quan trọng nhất là sở thích của  
người dùng. Do nhiều lý do khác nhau, người dùng có thể thích một số node và liên kết  
hơn các cái khác và phần nào đó của một trang hơn các phần còn lại. Những sở thích này  
có thể là tuyệt đối hoặc tương đối. Ví dụ, nó có thphụ thuộc vào node hiện tại, mục tiêu,  
và ngữ cảnh nói chung.  
Sở thích của người dùng khác với các thành phần mô hình người dùng khác theo  
nhiều cách. Không giống các thành phần khác, sở thích không thể được suy luận từ hệ  
thống. Người dùng cần phải thông báo với hệ thống trực tiếp hoặc gián tiếp (bằng một  
feedback đơn giản) về các sở thích đó. Điều này giống với tính thích nghi hơn là sự thích  
nghi. Các hệ thống AH có thể tổng quát sở thích người dùng và áp dụng nó cho sự thích  
nghi trong các ngữ cảnh mới. Một đặc trưng khác của mô hình sở thích là cách mô tả.  
Trong khi các phần khác của mô hình người dùng thường được mô tả một hoặc một tập  
các giá trị số, sở thích không thể mô tả như thế được.  
16  
2.3. Cái gì có thể được thích nghi trong AH  
Một câu hỏi quan trọng khi nói về bất cứ kiểu hệ thống thích nghi nào là: cái gì có  
thể được thích nghi trong hệ thống này? Tính năng nào của hệ thống có thể khác biệt với  
những người dùng khác nhau? Trong AH, hyperspace thích nghi khá giới hạn: có không  
quá nhiều tính năng mà có thể biến đổi. Tổng quát hoá, siêu phương tiện bao gồm một tập  
các node hoặc siêu tài liệu (để cho ngắn gọn chúng ta sẽ gọi chúng là “các trang”) kết nối  
bằng các liên kết. Mỗi trang bao gồm một số thông tin cục bộ và một bản đồ toàn thể mà  
cung cấp liên kết đến tất cả các trang có thể truy cập khác. Cái có thể được thích nghi  
trong AH là nội dung của các trang bình thường (sự thích nghi cấp độ nội dung) và các  
liên kết từ các trang bình thường, trang chỉ mục, và các bản đồ (sự thích nghi cấp độ liên  
kết). Chúng ta phân biệt cấp độ nội dung và cấp độ liên kết như là hai lớp của sự thích  
nghi, và gọi cái thứ nhất là thích nghi trình bày, cái thứ hai là thích nghi trợ giúp điều  
hướng.  
2.3.1. Thích nghi trình bày  
Ý tưởng của các kỹ thuật thích nghi trình bày khác nhau là thích nghi nội dung của  
một trang được truy cập bởi một người dùng đặc biệt với kiến thức hiện tại, mục tiêu, và  
các tính chất khác của người dùng. Ví dụ, một người dùng thành thạo có thể được cung  
cấp thông tin chi tiết và sâu hơn, trong khi một người chưa có kinh nghiệm có thể nhận  
thêm các giải thích. Trong các hệ thống thích nghi, nội dung của một trang bình thường  
có thể chỉ là một văn bản nhưng cũng có thể là một tập các mục đa phương tiện khác  
nhau. Từ quan điểm này, chúng ta có thể phân biệt thích nghi văn bản và thích nghi đa  
phương tiện. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, tất cả các công việc trong thích nghi trình  
bày thực sự là thích nghi văn bản. Một số hệ thống đang tồn tại chứa các mục không phải  
văn bản, nhưng chưa thể trình bày các mục này một cách thích nghi.  
Thích nghi văn bản được nghiên cứu nhiều nhất trong thích nghi siêu phương tiện.  
Hầu hết các phần của thích nghi siêu phương tiện giai đoạn đầu tập trung xung quanh  
thích nghi trình bày văn bản [1, 2, 4].  
17  
2.3.2. Thích nghi trợ giúp điều hướng  
Ý tưởng của các kỹ thuật thích nghi trợ giúp điều hướng khác nhau là giúp người  
dùng tìm đường đi của họ trong hyperspace bằng cách thích nghi cách trình bày các liên  
kết với kiến thức, mục tiêu, và các tính chất khác của một người dùng cá thể. Mặc dù  
miền nghiên cứu này còn rất mới, một số kỹ thuật thú vị đã được giới thiệu và thực thi.  
Các kỹ thuật này có thể được phân lớp vào năm nhóm theo cách chúng sử dụng trình bày  
thích nghi của các liên kết. Đó là: chỉ dẫn trực tiếp, thứ tự, ẩn, chú thích, và ánh x.  
Chỉ dẫn trực tiếp là kỹ thuật đơn giản nhất của hỗ trợ điều hướng thích nghi. Chỉ  
dẫn trực tiếp có thể được áp dụng trong bất cứ hệ thống nào mà có thể quyết định node tốt  
nhất tiếp theo cho người dùng. Để cung cấp chỉ dẫn trực tiếp, hệ thống có thể nhấn mạnh  
trình bày của đường dẫn tốt nhất, hoặc cung cấp một liên kết động (thường được gọi  
"Next") tới node tốt nhất. Cách đầu tiên rõ ràng hơn, trong khi cách sau thì mềm dẻo hơn,  
bởi vì nó có thể giới thiệu node mà không được kết nối trực tiếp với node hiện tại (và  
không được trình bày trong trang hiện tại). Chỉ dẫn trực tiếp rõ ràng và dễ dàng để thực  
thi. Vấn đề với chỉ dẫn trực tiếp là nó cung cấp hỗ trợ giới hạn: theo tôi hoặc không trợ  
giúp!”. Chỉ dẫn trực tiếp ít khi là trợ giúp điều hướng chính vì nó không hỗ trợ những  
người dùng mà không muốn theo sự giới thiệu của hệ thống. Chỉ dẫn trực tiếp hữu ích  
nhưng nó cần được sử dụng với một kỹ thuật hỗ trợ nhiều hơn”.  
Ý tưởng của kỹ thuật thứ tự thích nghi là sắp xếp tất cả các liên kết của một trang  
theo mô hình người dùng và tiêu chuẩn người dùng nào đó: càng gần đỉnh thì liên kết  
càng thích hợp. Thứ tự thích nghi có sự áp dụng hạn chế: nó có thể được sử dụng với các  
liên kết không văn bản, nhưng nó hiếm khi được sử dụng cho các trang chỉ mục và nội  
dung và có thể không bao giờ được sử dụng với các liên kết ngữ cảnh và bản đồ. Vấn đề  
với thứ tự thích nghi là kỹ thuật này làm thứ tự của các liên kết không ổn định: nó có thể  
thay đổi mỗi lần người dùng vào trang. Cùng lúc đó, một vài nghiên cứu gần đây chỉ ra  
rằng thứ tự ổn định của các tuỳ chọn trong các menu là quan trọng với những người chưa  
có kinh nghiệm. Tuy nhiên, kỹ thuật này có vẻ hữu ích cho các ứng dụng thu hồi thông  
tin. Các nghiên cứu thực hành chỉ ra rằng thứ tự thích nghi có thể giảm đáng kể thời gian  
điều hướng trong các ứng dụng thu hồi thông tin nơi mà mỗi trang có thể có nhiều các  
liên kết.  
18  
Ẩn là kỹ thuật được sử dụng thường xuyên nhất hiện tại cho hỗ trợ điều hướng thích  
nghi. Ý tưởng của kỹ thuật hỗ trợ điều hướng ẩn là hạn chế không gian điều hướng bằng  
cách ẩn các liên kết đến các trang không thích hợp”. Trang có thể được coi là không  
thích hợp vì một số lý do: nếu nó không liên quan đến mục tiêu hiện tại của người dùng,  
hoặc nếu nó trình bày nội dung mà người dùng chưa chuẩn bị sẵn sàng để hiểu. Từ góc  
nhìn này, ẩn có vẻ như là kỹ thuật hiển nhiên nhất và dễ dàng thực thi nhất. Nó ngăn  
người dùng từ sự phức tạp của hyperspace không giới hạn và giảm đáng kể sự quá tải. Ẩn  
có sự ứng dụng rộng rãi: nó có thể được sử dụng với tất cả các loại liên kết phi ngữ cảnh,  
chỉ mục, và bản đồ bằng cách thực sự ẩn các node hoặc các mục menu, và ẩn các liên kết  
ngữ cảnh bằng cách chuyển các hot words” có thể click được sang chữ thường. Ẩn cũng  
trong sáng hơn với người dùng và trông “ổn địnhhơn so với thứ tự thích nghi.  
Ý tưởng của kỹ thuật chú thích thích nghi là thêm vào các liên kết dạng chú thích  
nào đó mà có thể nói cho người dùng nhiều hơn về trạng thái hiện tại của node. Các chú  
thích này có thể được cung cấp trong form văn bản hoặc sự gợi ý hình ảnh, ví dụ sử dụng  
các biểu tượng, màu sắc, hoặc cỡ chữ khác nhau. Chú thích liên kết được xem là một kỹ  
thuật hiệu quả của hỗ trợ điều hướng. Kiểu điển hình của chú thích là chú thích tĩnh (độc  
lập người dùng). Hỗ trợ điều hướng thích nghi có thể cung cấp các chú thích động. Kỹ  
thuật chú thích thường mạnh hơn kỹ thuật ẩn: ẩn chỉ có thể phân biệt hai trạng thái của  
node (phù hợp và không phù hợp), trong khi chú thích có thể phân biệt nhiều trạng thái.  
Kỹ thuật ánh xthích nghi kết hợp các cách khác nhau của thích nghi bản đồ toàn  
cc và cục bộ được trình bày cho người dùng. Các kỹ thuật như chỉ dẫn trực tiếp, ẩn, và  
chú thích cũng có thể được sử dụng để thích nghi ánh xạ, nhưng tất cả các kỹ thuật này  
không thay đổi dạng hoặc cấu trúc của ánh xạ. Nghiên cứu tương tác người - máy đưa ra  
một số kỹ thuật để thích nghi cấu trúc và dạng của một số kiểu mạng, bao gồm ánh xạ  
siêu phương tiện. Tuy nhiên, hầu hết các ý tưởng vẫn chưa được áp dụng trong các hệ  
thống thích nghi siêu phương tiện.  
Chỉ dẫn trực tiếp, thứ tự, ẩn, chú thích, và ánh xạ là các kỹ thuật thích nghi chính  
cho hỗ trợ điều hướng. Các kỹ thuật không mâu thuẫn nhau và có thể được sử dụng kết  
hợp.  
19  
3. Mô hình hệ thống học thích nghi ACGS [10]  
Hệ thống học thích nghi siêu phương tiện được phát triển với mục đích thay thế cách  
học truyền thống. Theo cách học truyền thống, người học được đề nghị, hoặc thậm chí bị  
bắt buộc theo một khung chương trình và nội dung có sẵn. Trái lại, hệ thống học thích  
nghi cho phép mỗi người học có một cách học riêng, tuỳ theo mục đích, khả năng, nhu  
cầu, sở thích, kiến thức về môn học. Nói cách khác, cách học thích nghi” với người học.  
Hệ thống học thích nghi có lẽ là không phổ biến ở Việt Nam (theo kinh nghiệm của người  
viết). Tuy nhiên, có nhiều hệ thống thích nghi khác mà có thể bạn đã dùng nhưng không  
để ý đến. Ví dụ khi bạn đăng kí một tài khoản trên trang youtube.com, hệ thống sẽ theo  
dõi các hành động của bạn, xem bạn tìm kiếm cái gì và xem cái gì. Sau đó, nó sẽ có mục  
giới thiệu các video mà phù hợp với sở thích của bạn. Các video giới thiệu này là khác  
nhau tuỳ từng người dùng.  
Khoá luận chỉ tập trung vào vấn đề căn cứ vào kiến thức. Vấn đề ở đây là làm sao  
chúng ta có thể đánh giá được kiến thức của người dùng. Nếu chúng ta chỉ cho tương ứng  
mỗi khái niệm với một bài kiểm tra và dựa vào kết quả kiểm tra để đánh giá thì thật bình  
thường. Chúng ta có thể thấy rằng các khái niệm thường liên quan ảnh hưởng đến nhau.  
Ví dụ trong khoá học về SQL, để hiểu được khái niệm bảng”, chúng ta phải hiểu khái  
niệm thực thể” và “thuộc tính. Do đó nếu người dùng đã hiểu được khái niệm bảng”,  
nhiều khả năng ngươi đó cũng đã hiểu về thực thể” và “thuộc tính; và ngược lại, nếu  
người dùng không hiểu được khái niệm thực thể” hay “thuộc tính”, rất có thể người đó  
chưa nắm rõ về khái niệm bảng. Để có thể mô hình được những mối quan hệ này,  
chúng ta sử dụng mạng Bayes.  
Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu các cấu trúc biểu diễn được sử dụng bởi hệ thống sinh  
khoá học thích nghi (ACGS – Adaptive Course Generation System). Tiếp theo, chúng ta  
cũng tìm hiểu cách phát triển mô hình học mạng Bayes để quản lý sự phủ mô hình kiến  
thức. Cuối cùng, chúng ta sẽ đi vào chi tiết tiến trình thích nghi của hệ thống.  
Chương này được trình bày dựa trên các kết quả của bài báo [9] đưa ra năm 2008.  
3.1. Các cấu trúc biểu diễn  
Hệ thống sử dụng các cấu trúc biểu diễn sau:  
20  
Mô hình người học  
Mô hình khái niệm  
Mô hình phủ  
Mô hình công việc  
3.1.1. Mô hình người học  
Mô hình người học mà biểu diễn các thông tin cần thiết về mỗi người học là thành  
phần không thể thiếu của hệ thống siêu phương tiện thích nghi nói chung và hệ thống học  
thích nghi nói riêng. Hệ thống sử dụng mô hình người học để theo dõi lịch sử trạng thái  
của người học vcác công việc và các sự thực hiện tương ứng. Điều này là nhân tố quan  
trọng đối với slựa chọn thích nghi các công việc học tiếp theo để giới thiệu với người  
học. Trong mô hình người học, chúng ta biểu diễn các thông tin như kiến thức, nền tảng,  
mục đích học, sở thích, vv... của từng người học mà có ích để thích nghi. Không có mô  
hình người học, một hệ thống không thể thích nghi với người học. Để tạo và cập nhật mô  
hình học, hệ thống thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau mà bao gồm đầu vào người  
học yêu cầu cũng như tương tác của người học được hệ thống quan sát.  
Cho đến giờ, có nhiều tiếp cận để phát triển mô hình người học có thể kể tên: mô  
hình người học dựa vào chủ đề, mô hình người học dựa vào khái niệm, mô hình khái niệm  
tổng quát hoá, mô hình bao phủ tổng quát hoá. Mỗi tiếp cận nhằm tập trung vào một hoặc  
nhiều tính năng hữu ích của thông tin người học và nó có một số điểm mạnh cũng như  
điểm yếu. Ví dụ, mô hình người học dựa vào chủ đề dễ dàng cho người học và giáo viên  
để nắm được, để đánh chỉ mục nội dung và xoá giao diện trình bày nhưng mô hình học  
của tiếp cận này quá to cũng như sự chính xác của mô hình là thấp. Cách để xây dựng và  
quản lý mô hình người học để tiến trình thích nghi hiệu quả là một câu hỏi thử thách cho  
các nhà nghiên cứu. Mô hình người học cần dữ liệu lưu để đánh giá cấp độ kiến thức  
người học về khái niệm, cái mà là một phần của mô hình khái niệm.  
3.1.2. Mô hình khái niệm  
Mô hình khái niệm là một mô hình đối tượng của miền vấn đề, là một tập các thành  
phần về miền giáo dục, mỗi thành phần là lớp đối tượng miền và mối quan hệ giữa chúng.  
Mô hình khái niệm phân tách kiến thức của môn học thành các phần như: chủ đề, chủ đề  
21  
con, khái niệm nguyên tử. Phụ thuộc vào miền, chiến lược thiết kế, có nhiều kiểu của cấu  
trúc mô hình khái niệm: mô hình vectơ, mô hình mạng, và bản thể học, vv. Hãy xem [3]  
để biết thêm các kiểu của nó, ở đây chúng ta chỉ tập trung vào mô hình mạng, cái mà  
được sử dụng để xây dựng mô hình khái niệm của ACGS. Trong mô hình mạng, có một  
số kiểu của liên kết để biểu diễn các kiểu quan hệ khác nhau giữa các khái niệm. Sự kết  
hợp mối quan hệ phụ thuộc một phần là các kiểu phổ biến của liên kết mà được sử  
dụng trong nhiều hệ thống. Trong cái đầu, thành thạo các chủ đề con dẫn đến thành thạo  
chủ đề cha. Trong cái sau, thành thạo chủ đề cha dẫn đến thành thạo các chủ đề con.  
3.1.3. Mô hình kiến thức phủ  
Trong mô hình ph, chúng ta giả sử kiến thức của sinh viên là một tập con của kiến  
thức toàn bhệ thống của môn học. Khi sinh viên học, tập con tăng lên, và công việc của  
hệ thống là theo dõi bước tiến của tập con. Điều luật của mô hình phủ người học là với  
mỗi khái niệm của mô hình khái niệm, mô hình kiến thức người dùng cá thể lưu giữ dữ  
liệu biểu diễn giá trị đánh giá cấp độ kiến thức của người học về khái niệm này. Sự đánh  
giá này có thể là các giá trị cụ thể định lượng để biểu diễn cấp độ của kiến thức người  
học, hoặc các giá trị xác suất sử dụng kiểu quản lý không chắc chắn như lôgic mờ hoặc  
mạng Bayes để quản lý kiến thức người học. Do đó, trong thực hành, mô hình phủ của  
người học cá thể được lưu như là một tập của các cặp tên-giá trtrong đó tên biểu thị  
khái niệm thuộc mô hình khái niệm, giá trị biểu thị cấp độ kiến thức.  
3.1.4. Mô hình công việc  
Một công việc đề cập đến một tập các hoạt động dính liền với nhau mà được thực  
hiện để đặt được mục tiêu cho trước. Kỹ thuật tách có tôn ty và đệ quy một vấn đề thành  
các vấn đề con là một trong những đặc tính cơ bản của mô hình công việc có tôn ty. Mô  
hình công việc lưu các kết quả của tiến trình phân tích công việc, cái mà không chỉ sử  
dụng để tìm ra một số điều về hoạt động mà còn sử dụng để thành lập các yêu cầu cho  
huấn luyện và cho tài liệu người dùng. Mô hình công việc là được sử dụng cho các công  
việc sau:  
Làm tài liệu kết quả của một thiết kế công việc cho các hoạt động được đề  
nghị.  
22  
Hỗ trợ lựa chọn cá nhân.  
Nhận biết yêu cầu cho huấn luyện.  
Trong mô hình công việc này, chúng ta định nghĩa hai kiểu công việc: công việc  
trừu tượng hay phương thức, và công việc cơ sở hay công việc hoạt động. Một công việc  
trừu tượng biểu diễn một hoạt động cấp cao được biết như là mục tiêu học cái mà được  
kết hợp bởi các công việc phụ. Trong khi đó, công việc cơ sở là công việc nguyên tử mà  
có thể đạt được bằng một thủ tục đơn giản, thực tế nó có vẻ là các hoạt động học mà  
người học cần nắm được để đạt được mục tiêu. Do đó, một công việc trừu tượng có thể  
được chia ra một cách đệ quy thành các công việc phụ cho đến khi có các công việc hoạt  
động.  
Biểu đồ công việc là một mô hình công việc có tôn ty [8] bao gồm một số công việc  
học và công việc học phụ mà là các hoạt động cụ thể để dạy người học cách nắm được  
chủ đề. Công việc học này có thể xảy ra thứ tự hoặc song song.  
Ví dụ, trích dẫn của biểu đồ công việc cho khoá học thiết kế cơ sở dữ liệu được  
minh hoạ trong hình sau, công việc trừu tượng “Thiết kế biểu đồ quan hệ thực thể” bao  
gồm ba phương thức: xác định thực thể, định nghĩa các thuộc tính của thực thể, và xác  
định mối quan hệ giữa các thực thể. Có một số công việc hoạt động để đạt được một  
phương thức. Ví dụ để đạt được phương thức “Xác định mối quan hệ giữa các thực thể”  
có bốn công việc cơ sở là:  
Nêu bật các động từ mô tả mối quan hệ giữa các thực thể.  
Mô tả ngắn gọn liên kết mối quan hệ.  
Xác định số lượng tham gia mối quan hệ của mỗi thực thể.  
Xác định mối quan hệ là sự tham gia hay tuỳ chọn.  
23  
Hình 1. Biểu đồ công việc với các phương thức để nắm được chủ đề và công việc  
hoạt động học cho khoá học thiết kế cơ sở dữ liệu [9].  
3.1.5. Mô hình miền khoá học  
Để có thể nắm được một khái niệm, người học cần làm một số công việc có liên  
quan. Mặt khác để kết thúc công việc học, người học cũng cần nắm được một số khái  
niệm tương ứng. Mô hình miền khoá học là sự kết hợp giữa mô hình khái niệm và mô  
hình công việc.  
Miền khoá học được trình bày như là một đồ thị có hướng không chu trình với một  
số node và cạnh kết nối giữa chúng. Node biểu diễn một đối tượng nguyên t(có thể là  
khái niệm hay công việc) trong khi cạnh biểu diễn mối quan hệ tiên quyết giữa các đối  
tượng. Một cách rõ ràng, để làm được công việc, các khái niệm này của công việc cũng  
cần nắm được. Hình sau mô tả một phần đồ thị cho công việc làm thế nào để chuẩn hoá  
dạng chuẩn 3 cho một bảng?”, với một số khái niệm như: chuẩn hóa, bảo toàn dữ liệu,  
24  
dạng chuẩn 1,… Ví dụ, để có thể chuẩn hoá được dạng chuẩn 2, dạng chuẩn 1 và phụ  
thuộc một phần khoá là các khái niệm tiên quyết mà người học cần biết.  
R e c o rd s  
A tr ib u tie s  
E n tity  
T a b le  
V a lu e s  
R e la tio n s h ip s  
Q u e ry  
F ie ld  
C o n s tra in ts  
P r im a r y K e y s  
F u n c tio n a l  
d e p e n d a n c ie s  
K e y s  
F o r e ig n K e y s  
C o m p o u n d k e y  
E n tity  
in te g rity  
R e fe r e n tia l  
in te g r ity  
In te g r ity  
c o n s tr a in ts  
D a ta  
in te g r ity  
D a ta  
re d u n d a n c y  
N o r m a liz a tio n  
d e c o m p o s e th e  
re la tio n  
p a rtia l k e y  
fu n c tio n a l  
d e p e n d e n c ie s  
F irs t N o r m a l  
F o r m  
tra n s itiv e  
fu n c tio n a l  
d e p e n d e n c ie s  
S e c o n d  
N o r m a l F o r m  
T h ird  
N o rm a l F o r m  
Hình 2. Một phần đồ thị khái niệm trong mô hình miền khoá học [9].  
Nếu người học nắm được tất cả các khái niệm này, không đảm bảo anh/chị ấy đã  
biết cách để chuẩn hoá dạng chuẩn 2. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra bởi vì người học  
có thể nắm được tất cả các khái niệm nhưng không thể sử dụng nó để làm được công việc.  
25  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 49 trang yennguyen 11/04/2025 170
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hệ thống học thích nghi dựa trên kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_he_thong_hoc_thich_nghi_dua_tren_kien_thuc.pdf