Khóa luận Nghiên cứu giải pháp tìm kiếm tài nguyên hiệu quả theo tên miền trên mạng ngang hàng có cấu trúc
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
					Đỗ Việt Kiên  
					NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÌM KIẾM TÀI NGUYÊN  
					HIỆU QUẢ THEO TÊN MIỀN TRÊN MẠNG NGANG  
					HÀNG CÓ CẤU TRÚC  
					KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
					Ngành: Công nghệ Thông tin  
					Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoài Sơn  
					HÀ NỘI - 2010  
				LỜI CẢM ƠN  
					Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ -  
					Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt  
					4 năm học qua để em có đủ kiến thức hoàn thành khóa luận này.  
					Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Hoài Sơn – người đã  
					nhiệt tình giúp đỡ, định hướng cũng như động viên em trong quá trình nghiên cứu và  
					hoàn thành khóa luận.  
					Em xin cảm ơn sự nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến của nhóm  
					nghiên cứu do thầy Nguyễn Hoài Sơn hướng dẫn, của các anh chị cao học.  
					Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành khóa luận này, xong khóa luận sẽ khó tránh  
					khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô tận tình chỉ bảo giúp em. Một lần nữa em  
					xin cảm ơn tất cả mọi người.  
					Hà Nội, tháng 5 năm 2010  
					Sinh viên  
					Đỗ Việt Kiên  
				Tóm tắt  
					Ngày nay, sự phát triển các dịch vụ cung cấp tài nguyên mạng khiến cho việc xây  
					dựng một hệ thống có khả năng tìm kiếm nhanh các tài nguyên theo yêu cầu là rất cần  
					thiết. Thách thức đặt ra là làm sao để hệ thống có thể hoạt động tốt trong những hệ  
					thống mạng quy mô lớn nhưng tiềm tàng nhiều biến động. Một mối quan tâm khác là  
					bằng cách nào người dùng có thể diễn tả và tìm kiếm được tài nguyên mà họ mong  
					muốn.  
					Khóa luận sẽ trình bày một giải pháp tìm kiếm thông tin trên hệ thống mạng  
					ngang hàng với thành phần là các máy phân tích, đóng vai trò như những kho dữ liệu  
					lưu trữ tài nguyên và xử lý các yêu cầu tìm kiếm. Giải pháp thực thi việc mô tả tài  
					nguyên bằng một câu trúc cây thuộc tính-giá trị có khả năng biểu diễn cao, mô tả mềm  
					dèo và chính xác tài nguyên. Tầng phủ DHT với cơ chế ánh xạ khóa đến dữ liệu được  
					sử dụng giúp hệ thống đạt hiệu quả trong việc tìm kiếm nhanh và mở rộng quy mô.  
					Tuy nhiên, để hỗ trợ việc tìm kiếm mở rộng sử dụng truy vấn tổng quát, giải pháp sẽ  
					cung cấp thêm khả năng ánh xạ từ dải khóa đến tập hợp tài nguyên để cái tiến cơ chế  
					một – một của các mạng DHT. Ngoài ra hệ thống cũng giải quyết được vấn đề cân  
					bằng lưu trữ trên các máy phân tích.  
				Mục lục  
					Mở đầu ........................................................................................................................3  
					Chương 1. Tổng quan về tìm kiếm tài nguyên mạng....................................................6  
					1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên và các dịch vụ cung cấp tài nguyên................6  
					1.2. Tổng quan hệ thống tìm kiếm tài nguyên mạng ..............................................7  
					1.2.1. Giới thiệu...................................................................................................7  
					1.2.2. Diễn đạt tài nguyên....................................................................................7  
					1.2.3. Kiến trúc hệ thống ...................................................................................10  
					1.2.4. Tìm kiếm và phân bổ tài nguyên..............................................................12  
					1.2.5. Đánh giá chung........................................................................................16  
					Chương 2. Tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang hàng có cấu trúc...........................17  
					2.1. Tổng quan về mạng ngang hàng ...................................................................17  
					2.1.1. Khái niệm mạng ngang hàng....................................................................17  
					2.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của mạng ngang hàng.......................................18  
					2.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc .......................................................................19  
					2.2.1. Kiến trúc mạng ........................................................................................19  
					2.2.2. Giao thức Chord ......................................................................................20  
					Mô hình mạng Chord ..........................................................................................21  
					Ánh xạ khóa vào một nút trong Chord.................................................................22  
					Tìm kiếm trong mạng Chord ...............................................................................22  
					Tham gia và ổn định mạng ..................................................................................23  
					2.3. Một số giải pháp về tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang hàng có cấu trúc. 23  
					2.3.1. Hệ thống INS/TWINE .............................................................................24  
					2.3.2. Data Indexing[4] .......................................................................................28  
					3.1. Vấn đề giải quyết..........................................................................................32  
					3.2. Ý tưởng ........................................................................................................34  
					3.3. Chi tiết giải pháp ..........................................................................................39  
					3.4. Đánh giá chung về giải pháp.........................................................................43  
					4.1. Môi trường mô phỏng...................................................................................44  
					4.1.1. Xây dựng chương trình mô phỏng............................................................44  
				4.1.2. Các tham số mô phỏng.............................................................................45  
					4.2. Đánh giá kết quả...........................................................................................47  
					4.2.1. Hiệu quả trong phân bổ tài nguyên...........................................................47  
					4.2.2. Hiệu quả trong xử lý truy vấn ..................................................................52  
					5.1. Kết luận........................................................................................................55  
					5.2. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài ............................................................56  
					Tài liệu tham khảo .....................................................................................................57  
				Danh mục hình ảnh  
					Hình 1: Mô tả tài nguyên dưới dạng cây......................................................................9  
					Hình 2:Mô tả tài nguyên dưới dạng các cặp thẻ [thuộc tính = giá trị].......................10  
					Hình 3: Sơ đồ kiến trúc mạng INS..............................................................................11  
					Hình 4:Ví dụ về việc phân bổ tài nguyên trong hệ thống............................................14  
					Hình 5 :Thuật toán tìm kiếm tài nguyên theo tên miền ...............................................15  
					Hình 9 : Một mạng Chord với 3 nút...........................................................................21  
					Hình 10. Lưu giữ key trong mạng Chord....................................................................22  
					Hình 11: Ví dụ về mô tả tài nguyên trong INS/TWINE...............................................24  
					Hình 12: Kiến trúc của hệ thống INS/TWINE ............................................................25  
					Hình 13: Ví dụ về việc chia nhánh từ cây avtree........................................................25  
					Hình 14: Việc quản lý trạng thái trong hệ thông INS/Twine.......................................27  
					Hình 15 Ví dụ về đặc tả file trong hệ thống Indexing ................................................28  
					Hình 16: Đồ thị biểu diễn các câu truy vấn được đưa ra trong ví dụ.........................29  
					Hình 17 : Lược đồ chỉ mục cho dữ liệu cây thư mục (bibliographic database)...........30  
					Hình 18 : Ví dụ về index dữ liệu.................................................................................31  
					Hình 19: Ví dụ về mô tả tài nguyên của hệ thống.......................................................35  
					Hình 21 : Ví dụ về mô tả truy vấn trong giải pháp .....................................................41  
					Hình 22: Biều đồ phân tích số lượng bản sao thực hiện trên mỗi tài nguyên, trường  
					hợp cây mô tả chung chia 2 nhánh tại mỗi nút...........................................................48  
					Hình 23 :Biều đồ phân tích số lượng bản sao thực hiện trên mỗi tài nguyên, trường  
					hợp cây mô tả chung chia 3 nhánh tại mỗi nút...........................................................49  
					Hình 24: Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong trường  
					hợp cây mô tả chung chia 2 nhánh tại mỗi nút...........................................................50  
					1
				Hình 25: Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong trường  
					hợp cây mô tả chung chia 4 nhánh tại mỗi nút...........................................................51  
					Hình 26 : Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong trường  
					hợp cây mô tả chung chia 6 nhánh tại mỗi nút...........................................................52  
					Hình 27: Biều đồ đánh giá hiệu quả của truy vấn thông qua số lượng các hope trên  
					mỗi truy vấn...............................................................................................................53  
					Hình 28: Biểu đồ đánh giá hiệu quả của việc thực hiện truy vấn thông qua số lượng  
					truy vấn / 1 nút mạng.................................................................................................54  
					2
				Mở đầu  
					Trong những năm gần đây, Internet đã không còn xa lạ đối với đời sống con  
					người. Sự phát triển và lớn mạnh của Internet giúp cho con người có thể trao đổi,chia  
					sẻ thông tin hay tài nguyên một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên lượng thông tin là vô  
					cùng lớn và không phải thông tin nào cũng hữu ích đối với tất cả mọi người, mỗi một  
					cá nhân khác nhau có nhu cầu về thông tin khác nhau. Do đó việc xây dựng một hệ  
					thống tìm kiếm thông tin, tài nguyên mạng là rất cần thiết.  
					Các máy tìm kiếm phổ biết nhất có thể kể đến đó là Google[15], Yahoo[16], ngoài  
					ra còn rất nhiều những hệ thống tìm kiếm tương tự khác. Điểm chung của các hệ thống  
					này là chỉ hỗ trợ việc tìm kiếm dựa từ khóa xuất hiện trên nội dung của các websites.  
					Chúng không cung cấp khả năng tìm kiếm thông tin đối với nhiều loại tài nguyên khác  
					nhau như các dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến, hay một dạng tài nguyên rất phổ  
					biến khác đó là các files tài nguyên được chia sẻ trên mạng ngang hàng. Hệ thống  
					DNS[9] có thể được xem là một hệ thống tìm kiếm tài nguyên đơn giản, ánh xạ tên  
					miền tới IP. Nhưng mô tả tài nguyên trong hệ thống này là chưa hiệu quả với những tài  
					nguyên phức tạp có nhiều thuộc tính.  
					Việc xây dựng một hệ thống tìm kiếm tài nguyên là không hề đơn giản, nó phải  
					chịu sự tác động từ rất nhiều yếu tố. Trước tiên, hệ thống luôn phải chịu tác động của  
					sự thay đổi động trong trong các hệ thống mạng, ví dụ như : việc ra vào của các nút,  
					thay đổi vị trí, địa chỉ của các thiết bị ... Sự thay đổi thường xuyên trong những mạng  
					như vậy là thách thức với việc định vị thiết bị và tài nguyên trong quá trình tìm kiếm.  
					Thứ hai, là thách thức trong việc lưu trữ số lượng lớn tài nguyên trong hệ thống. Với  
					sự phát triển về số lượng các dịch vụ theo nhu cầu của người sử dụng thì số lượng tài  
					nguyên cũng không ngừng tăng lên và việc phân bổ lưu trữ chúng hợp lý sẽ là một vấn  
					đề quan trọng. Thêm vào đó các tài nguyên cũng cần được cập nhật thường xuyên và  
					hệ thống cần phải có cơ chế giúp các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện điều này.  
					Để xây dựng được một hệ thống hoạt động hiệu quả, hệ thống cần hiện được một  
					số yêu cầu quan trọng. Thứ nhất, cần có một các thức mô tả tài nguyên tốt, mang tính  
					biểu đạt cao, có thể diễn đạt mềm dẻo các tích chất đa dạng của tài nguyên. Thứ hai,  
					hệ thống phải có khả năng mở rộng tốt để có thể triển khai trên những quy mô mạng  
					lớn. Thứ ba, hệ thống phải đảm bảo hiệu quả trong tìm kiếm và phân bổ tài nguyên.  
					Hiệu quả trong tìm kiếm được đánh giá qua thời gian thực hiện yêu cầu và việc cân  
					bằng tải giữa các nút trong hệ thống trước nhiều yêu cầu về tìm kiếm. Hiệu quả trong  
					phân bổ tài nguyên được đánh giá thông qua số lượng bản sao so với tài nguyên thực  
					3
				và cân bằng lưu trữ tài nguyên giữa các nút mạng. Cuối cùng, cần phải luôn đảm bảo  
					tính sẵn sàng của hệ thống trước những vấn đề về hỏng hóc, bảo trì, hay cập nhật thiết  
					bị.  
					Khóa luận sẽ đưa ra một giải pháp cụ thể dựa trên những luận điểm trên... Một hệ  
					thống có khả năng diễn đạt tài nguyên tốt đó là hệ thống INS với việc sử dụng bộ định  
					danh để biểu diễn các cặp thuộc tính – giá trị một cách có thự tự, theo cấu trúc phân  
					cấp. Mỗi một mô tả có được khi sử dụng bộ định danh sẽ tương đương với một cây  
					thuộc tính – giá trị.  
					Để đảm bảo khả năng tìm kiếm và phân bố hiệu quả hệ thống đề xuất việc sử  
					dụng mạng ngang hàng có cấu trúc. Trong mạng ngang hàng có cấu trúc, các thông  
					điệp được định tuyến theo khóa một cách hiệu quả với số hop khoảng O(logN) trong  
					đó N là số node trong mạng. Các ưu điểm khác của mạng này là đem lại cho hệ thống  
					khả năng mở rộng, tính sẵn sàng trong các trường hợp xử lý lỗi và đảm bảo cân bằng  
					tải giữa các nút. Tuy nhiên, giải thuật bảng băm phân tán chỉ hỗ trợ tìm kiếm chính xác  
					tài nguyên theo khóa tương ứng, trong khi đó hệ thống của chúng ta cần có khả năng  
					trả lời những truy vấn theo dải (partial query).  
					Khóa luận đề xuất việc tìm kiếm theo dải ID, việc thực hiện bằng cách xây dựng  
					một cấu trúc cây lưu trữ dựa trên dải ID cấp phát bởi mạng ngang hàng phía dưới.  
					Việc xây dựng như sau, tại tầng đầu nút root của cây sẽ quản lý toàn bộ dải ID, ở các  
					tầng tiếp theo, dải ID được chia nhỏ cho các nút con quản lý, thông tin về tài nguyên  
					thực sự chỉ được lưu tại các nút lá. Nhờ đó, khi tìm kiếm đến một nút hệ thống sẽ ánh  
					xạ đến dải ID mà nó quản lý, nếu nút không phải nút lá, dải ID của nó sẽ chứa toàn bộ  
					dải ID của các nút lá nhờ đó việc tìm kiếm trên dải ID này sẽ cho kết quả là tập hợp  
					các tài nguyên thỏa mãn yêu cầu chứa tại các nút lá. Việc sử dụng dải ID để ánh xạ  
					còn giúp hệ thống chống chịu tốt hơn với việc hỏng hóc của các nút mạng, khi một nút  
					mạng rời đi các nút mạng cùng dải ID vẫn có thể trả lời kết quả.  
					Để đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất, khóa luận xây dựng một chương  
					trình mô phỏng với số lượng lớn các nút mạng ảo và tài nguyên ảo. Các kết quả thử  
					nghiệm sẽ chứng minh cho hiệu quả của giải pháp đề ra.  
					Khóa luận được chia thành năm chương:  
					Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tầm quan trọng của tài nguyên và các dịch vụ  
					cung cấp tài nguyên, sơ lược về một hệ thống tìm kiếm tài nguyên mạng  
					4
				Chương 2: Đề cập đến việc thực hiện hệ thống tìm kiếm tài nguyên trên mạng  
					ngang hàng có cấu trúc, ưu điểm của nó và giới thiệu một số hệ thống đã được thực thi.  
					Chương 3: Từ các hệ thống và phương pháp giải quyết đã được trình bày trong 2  
					chương trước đưa ra các đánh giá chung và mục tiêu phát triển. Trên cơ sở đó đề đạt ý  
					tưởng và giải pháp để xây dựng hệ thống chia sẻ tài nguyên.  
					Chương 4: Xây dựng chương trình mô phỏng, các bước thực thi chương trình và  
					những đánh giá từ kết quả đạt được.  
					Chương 5: Kết luận, những vấn đề nảy sinh và hướng đi tiếp theo.  
					5
				Chương 1. Tổng quan về tìm kiếm tài nguyên mạng  
					Tìm kiếm tài nguyên hay thuật ngữ tiếng anh là Resource Discovery đã được sử  
					dụng từ lâu trên các hệ thống mạng đặc biết là trong mạng Internet ngày nay. Trong nỗ  
					lực khiến cho việc tìm kiếm tài nguyên mạng trở nên dễ sử dụng với người dùng nhiều  
					hệ thống tìm kiếm trong lĩnh vực này đã được ra đời.  
					Chương này, khóa luận sẽ giới thiệu tổng quan về thế nào là tài nguyên mạng và  
					tầm quan trọng của chúng cũng như các dịch vụ cung cấp chúng, các vấn đề trong việc  
					xây dựng một hệ thống tìm kiếm tài nguyên, những tiêu chí được đề ra cho một hệ  
					thống được cho là hoàn chỉnh.  
					1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên và các dịch vụ cung cấp tài  
					nguyên.  
					Định nghĩa  
					Tài nguyên mạng, là những thứ trực tiếp cung cấp thông tin hay khả năng sử  
					dụng đối với một người dùng mạng. Mọi tài nguyên đều được định nghĩa bởi một tập  
					hợp các thuộc tính. Mỗi thuộc tính thể hiện một tính chất của tài nguyên, có thể là các  
					tính chất về hình dạng như chiều dài, chiều rộng, … cũng có thể là các tính chất về  
					chất liệu hay các mối quan hệ phụ thuộc. Các tài nguyên mạng phổ biến nhất gồm các  
					tài nguyên mềm như là tệp tin, tất cả các dạng như âm thanh, hình ảnh, dữ liệu,... hoặc  
					các tài nguyên phần cứng như camera, máy in, …  
					Tầm quan trọng của tài nguyên  
					Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, đặc biệt là sự phát triển của  
					các mạng không dây và di động khiến cho nhu cầu về thông tin của con người cũng  
					phát triển mạnh mẽ hơn. Con người có thể thỏa mãn nhu cầu thông tin ở mọi nơi và  
					mọi lúc chỉ với một thiết bị di động trong tay, các hình thức của thông tin cũng đa  
					dạng hơn rất nhiều, từ dữ liệu về chữ viết đến hình ảnh hay thậm chí là video cũng trở  
					nên thường xuyên hơn.  
					Từ nhu cầu thông tin của con người các dịch vụ cung cấp chúng được phát triển  
					nhanh chóng cả về chất lượng lẫn số lượng, các dịch vụ này tập trung vào khai thác  
					những nhu cầu tìm kiếm thông tin của con người trong cuộc sống, và truyền tải nó  
					thông qua các hệ thống mạng mà điển hình là các mạng di động. Một ví dụ điển hình  
					như dịch vụ cung cấp hình ảnh được truyền tải từ camera giao thông trong một thành  
					phố, các hình ảnh về tình trạng giao thông trên các tuyến đường, sự cố tắc nghẽn hay  
					6
				các thông tin liên quan. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của các dịch vụ cung cấp  
					tài nguyên là rất quan trọng đối với cuộc sống hiện đại ngày nay. Vấn đề là làm sao để  
					thực hiện được một hệ thống cung cấp hiệu quả nhưng vẫn phải mang tính thuận tiện  
					với người sử dụng.  
					1.2. Tổng quan hệ thống tìm kiếm tài nguyên mạng  
					Như đã trình bày trong phần trước, việc xây dựng và cung cấp một hệ thống tìm  
					kiếm tài nguyên là rất quan trọng, trong phần này ta sẽ trình bày cụ thế về một hệ  
					thống hoàn chỉnh.  
					1.2.1. Giới thiệu  
					Một hệ thống tìm kiếm tài nguyên hoàn chỉnh đòi hỏi rất nhiều tiêu chí, các  
					tiêu chí đánh giá nhằm giúp hệ thống có được hiệu quả trong việc triển khai thực  
					tế. Dựa trên cơ bản về môi trường thực thi và các ứng dụng của hệ thống, hệ  
					thống được xây dựng theo 4 tiêu chí :  
					ꢀ
					Tính diễn đạt : hệ thống tên miền sử dụng phải thật sự linh hoạt để có  
					thể vẫn dụng trên các thiết bị di động và các dịch vụ khác nhau nhưng  
					vẫn phải đảm bảo khả năng diễn đạt một cách mềm dẻo và chính xác  
					các tài nguyên trong hệ thống cũng như các truy vấn dùng khi tìm  
					kiếm.  
					ꢀ
					ꢀ
					Phản hồi nhanh : hệ thống cần có đáp ứng nhanh các yêu cầu về tìm  
					kiếm cũng như yêu cầu chia sẻ tài nguyên mới.  
					Tính vững chắc : hệ thống cần phải có khả năng ổn định khi gặp các  
					vấn đề về tải và lưu lượng đường truyền trên mạng, ngoài ra khả năng  
					phục hồi lỗi và sửa chữa nhanh là rất quan trọng.  
					ꢀ
					Dễ cài đặt : hệ thống nên mang tính tự động và giảm thiểu các yêu  
					cầu can thiệp từ bên ngoài ở mức thấp nhất.  
					1.2.2. Diễn đạt tài nguyên  
					Các vấn đề trong diễn tả tài nguyên  
					Các ứng dụng trong môi trường mạng thông thường không thể biết được  
					chính xác vị trí mạng có thể thỏa mãn được yêu cầu thông tin của nó. Do đó  
					chúng ta sẽ tập trung vào giải quyết vấn đề làm sao cho các ứng dụng này có thể  
					diễn tả được chúng “tìm kiếm cái gì?” thay cho việc “tìm kiếm ở đâu?”. Vậy làm  
					7
				sao để diễn tả chính xác và hiệu quả được những tài nguyên mà ứng dụng tìm  
					kiếm?  
					Hệ thống INS[2] đã đưa ra giải pháp rất tốt để giải quyết cho vấn đề này. Hệ  
					thống INS hay chính xác là Intentional Naming System là một thiết kế và thực thi  
					của một hệ thống tìm kiếm tài nguyên và dịch vụ trên các môi trường mạng có  
					tính biến thiên cao. INS sử dụng tên miền khái niệm để diễn đạt tài nguyên và  
					ánh xạ từ tên miền đến tài nguyên được cất giữ trong hệ thống. INS sử dụng một  
					ngôn ngữ đặc trưng để diễn đạt tài nguyên có tên gọi là Intentional Naming  
					Language. Về cơ bản, ngôn ngữ này dựa trên hệ thống thứ bậc các cặp thuộc tính  
					và giá trị. Điều này cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có thể diễn đạt chính xác  
					thứ họ cung cấp và phía người dùng có thể diễn tả chính xác thứ họ yêu cầu.  
					Việc tìm kiếm tài nguyên dựa trên các mô tả còn cho phép các ứng dụng sử  
					dụng INS có khả năng duy trì tìm kiếm ngay cả khi ví trí của các thiết bị tham gia  
					mạng thay đổi, điều thường xuyên diễn ra tại các môi trường mạng có tính biến  
					thiên lớn như các mạng không dây và di động.  
					Để có thể phản hồi nhanh trước các truy vấn tìm kiếm, hệ thống INS không  
					chỉ sử dụng tên miền để tìm kiếm tài nguyên (hay dịch vụ) mà còn sử dụng chúng  
					để định tuyến các thông điệp truy vấn, việc định tuyến này cần được phân biệt  
					với định tuyến ở tầng mạng. Các máy phân tích dựa vào tên miền được sử dụng  
					để định danh ra các máy phân tích khác mà nó có thông tin (Các thông tin có thể  
					là : địa chỉ IP, thông tin về tên miền lưu trữ, …) và chuyển tiếp thông điệp đến  
					các máy phân tích này.  
					Bộ định danh  
					Được INS dùng để đánh tên miền, bộ định danh được các máy khách sử  
					dụng trong trường tiêu đề của thông điệp gửi đi trong hệ thống. Từ các tên miền  
					được mô tả, thông điệp nhận biết được đích đến cũng như nguồn gốc của thông  
					điệp.  
					Bộ định danh được thiết kết đơn giản và dễ dàng để thực thi. Hai phần  
					chính trong bộ định danh đó là “thuộc tính” và “giá trị”. Một “thuộc tính” là một  
					tiêu chí được sử dụng để phân loại đối tượng (ví dụ: thuộc tính có thể là màu sắc).  
					“giá trị” chính là giá trị mà đối tượng nhận được trong tiêu chí đánh giá đó (ví  
					dụ : giá trị trong trường hợp này là đỏ). Thuộc tính và giá trị đều được biểu diễn  
					8
				dưới dạng một xâu kí tự bất biến được định nghĩa bởi ứng dụng. Mỗi một thuộc  
					tính cùng với giá trị tương ứng với nó tạo thành một cặp thuộc tính giá trị.  
					Mỗi một định danh là một sự sắp đặt theo thứ bậc của các cặp thuộc tính và  
					giá trí qua đó các cặp thuộc tính giá trị kế thừa (con, cháu) sẽ phụ thuộc vào các  
					cặp được kế thừa (cha, ông) . Như trong hình 1 bên dưới ta thấy được “building”  
					với tên gọi “whitehouse” hoàn toàn thuộc và “city” với tên gọi “washington” do  
					đó cặp thuộc tính giá trị “building-whitehouse” là phụ thuộc vào cặp “city-  
					washington”. Các cặp thuộc tính được gọi là “trực giao” nếu chúng cùng phụ  
					thuộc vào một cặp thuộc tính khác và là anh em của nhau trên cây thuộc tính –  
					giá trị. Trong ví dụ thể hiện bộ định danh ở hình 2, data-type và resolusion có ý  
					nghĩa độc lập lẫn nhau và theo đó 2 cặp thuộc tính – giá trị là “datatype-picture”  
					và “resolusion-640x480” là 2 cặp thuộc tính - giá trị “trực giao”. Cách mô tả theo  
					thứ tự của cây thuộc tính – giá trị giúp một định danh trở nên dễ hiểu hơn và làm  
					cho việc phân loại tài nguyên hiệu quả hơn.  
					Hình 1: Mô tả tài nguyên dưới dạng cây  
					Một hình thức mô tả tài nguyên khác cũng tỏ ra hiệu quả và đơn giản không  
					kém được bộ định danh sử dụng thường xuyên hơn trong các thông điệp trao đổi.  
					Mô tả được thể hiện như trong hình 2 dưới dạng các thẻ dữ liệu được lồng ghép  
					9
				Hình 2:Mô tả tài nguyên dưới dạng các cặp thẻ [thuộc tính = giá trị]  
					Việc mô tả như trong hình 2 vẫn giữ được hệ thống thứ bậc đối với các cặp  
					thuộc tính giá trị nhưng dễ dàng hơn cho máy tính trong quá trình thực hiện phân  
					tích tài nguyên từ bộ định danh.  
					1.2.3. Kiến trúc hệ thống  
					Để tìm kiếm và phân bổ tài nguyên hệ thống cần có một hệ thống máy xử lý  
					các yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng. Các hệ thống xử lý  
					thường là một mạng phân tán bao gồm nhiều máy phân tích tham gia trong việc  
					tìm kiếm tên miền và chuyển thông điệp. Một cách dễ thực hiện, các máy phân  
					tích nên được tự động cấu hình, cập nhật dữ liệu khi tham gia vào hệ thống.  
					Người dùng hoàn toàn có thể có được thông tin mong muốn từ một máy phân  
					tích bất kì trong hệ thống.  
					Một tính năng thường thấy ở các hệ thống tìm kiếm tài nguyên đó là khả  
					năng lớn mạnh và dễ dàng triển khai trên mạng Internet mà không cần thay đổi  
					hay loại bỏ bất kì mô hình hay cấu trúc mạng sẵn có nào. Các hệ thống thường  
					được xây dựng như là một ứng dụng đặt trên nền tảng của tầng mạng, nơi mà các  
					thông điệp được đánh địa chỉ và định tuyến thực sự. Các dịch vụ chỉ được phép  
					cung cấp tài nguyên và thông tin diễn tả chúng, còn người sử dụng cũng không  
					cần quan tâm đến kiến trúc mạng cũng như cấu hình phía dưới mà trực tiếp tìm  
					kiếm tài nguyên dựa trên các mô tả đặc trưng. Ứng dụng trên các máy phân tích  
					sẽ thực hiện phân tích tên miền theo mô tả và chọn giải pháp trả lời truy vấn hoặc  
					gửi đến các máy phân tích khác mà nó có thông tin. Toàn bộ việc định tuyến và  
					đánh địa chỉ đều được thực hiện bởi tầng mạng.  
					Khóa luận sẽ giới thiệu về kiến trúc của INS như là một ví dụ cụ thể cho  
					kiến trúc hoàn chỉnh của hệ thống tìm kiếm tài nguyên. Trong INS các ứng dụng  
					có thể là các dịch vụ hoặc các ứng dụng khách hàng, dịch vụ cung cấp chức năng  
					10  
				và dữ liệu, khách hàng yêu cầu và truy cập vào dữ liệu thông qua hệ thống. Kiến  
					trúc của hệ thống INS như trong hình 3 được chia làm 2 phần chính:  
					ꢀ
					ꢀ
					Trung tâm của hệ thống là các máy phân tích (INR)  
					Phía rìa của hệ thống là các dịch vụ và các máy khách trực tiếp gửi  
					yêu cầu về quảng bá cũng như tìm kiếm tài nguyên trên hệ thống.  
					Hình 3: Sơ đồ kiến trúc mạng INS  
					Các INRs (Intentional Name Resolovers) mà ta sẽ gọi là các “máy phân  
					tích” làm nhiệm vụ định tuyến cho các yêu cầu đến được với các dịch vụ tương  
					ứng, tại các máy phân tích một thuật toán và giao thức đơn giản sẽ được thực thi  
					để đảm bảo nó có thể hoạt động tốt ngay cả với những máy tính có khả năng tính  
					toán thấp.  
					Các máy phân tích làm việc trên tầng ứng dụng phía trên của mạng để trao  
					đổi những mô tả về dịch vụ và xây dựng một cơ sở lưu trữ nội bộ. Mỗi dịch vụ  
					gắn với một máy phân tích bất kì và thông báo cơ sở dữ liệu về thuộc tính giá trị,  
					mô tả dịch vụ, ứng dụng điểu khiển. Mỗi máy khách giao tiếp với một máy phân  
					tích bất kì khác và gửi yêu cầu với một truy vấn mô tả, do mô tả dịch vụ được rải  
					trên hệ thống các máy phân tích nên mỗi dịch vụ mới sẽ được quảng bá bởi các  
					máy phân tích trong hệ thống và đến được với máy khách yêu cầu dịch vụ.  
					Khi một thông điệp được gửi từ bên ngoài đến một máy phân tích, yêu cầu  
					của thông điệp sẽ được xử lý trên cơ sở của tên đích đến. Máy phân tích sẽ quyết  
					định xử lý trực tiếp yêu cầu hay chuyển tiếp xử lý sang các máy phân tích khác  
					tùy thuộc vào đặc tính của dịch vụ hay tài nguyên được yêu cầu. Thông điệp  
					11  
				trong hệ thống INS có hỗ trợ cho lựa chọn đặc biệt là early-binding flag, khi một  
					thông điệp truy vấn có sử dụng lựa chọn này máy phân tích sẽ lập tức trả về một  
					danh sách các IP tương ứng với tên miền được dùng trong truy vấn để trả lời, với  
					danh sách các IP này máy khách có thể lựa chọn một thiết bị cuối có khoảng cách  
					gần nhất để lấy dữ liệu hay tài nguyên mà nó tìm kiếm. Trong trường hợp xử lý  
					muộn (không sử dụng lựa chọn early-binding flag) hệ thống hỗ trợ 2 tùy chọn để  
					xử lý thông điệp đó là : intentional anycast và intentional multicast. Chúng sẽ  
					giúp cho hệ thống linh hoạt hơn trong những hoàn cảnh thay đổi. Ở đây, các địa  
					chỉ IP không được trả lại trực tiếp cho các máy khách , nhưng thay vào đó yêu  
					cầu sẽ được chuyển tiếp đến các máy phân tích khác, với lựa chọn intentional  
					anycast nó sẽ gửi đến chính xác một máy phân tích khác có khả năng trả lời yêu  
					cầu tốt nhất, với lựa chọn còn lại yêu cầu sẽ được gửi đến toàn bộ các máy phân  
					tích trong danh sách lưu trữ của máy phân tích đang trả lời.  
					Hệ thống máy phân tích được tự động cấu hình trên cây “spanning tree”  
					phủ trên topology của tầng mạng, tối ưu hóa thời gian trễ giữa các máy phân tích.  
					Spanning tree cũng được sử dụng trong việc quảng bá các dịch vụ đến các máy  
					phân tích trong hệ thống, hay gửi tin nhắn tìm kiếm.  
					Trong hệ thống INS, các máy phân tích được ứng cử và danh sách các hoạt  
					động mà chúng thực hiện được duy trì bởi một đối tượng của hệ thống gọi là  
					Domain Space Resolver (DSR).  
					DSR được cho là giống như một hệ thống DNS mở rộng dùng để quản trị  
					miền đang chứa chính bản thân nó bến trong. Khi một máy phân tích mới muốn  
					gia nhập và hệ thống cần được liên hệ trước với DSR để lấy danh sách các máy  
					phân tích đang hoạt động và sau đó chọn ra một máy phân tích có kết quả “ping”  
					đến nó nhỏ nhất và công bó làm hàng xóm.  
					1.2.4. Tìm kiếm và phân bổ tài nguyên  
					Trong phần trước ta đã nói về kiến trúc của một hệ thống tìm kiếm tài  
					nguyên, các thành phần hoạt động trong hệ thống, công việc mà chúng phụ trách  
					cũng như mối liên hệ giữa các thành phần. Trong phần này ta sẽ trình bày việc  
					làm sao để hệ thống có thể phân bổ và tìm kiếm tài nguyên trên các máy phân  
					tích trong mạng phân tích mà ta đã đề cập đến.  
					Phân bổ tài nguyên  
					12  
				Trong hệ thống, các dịch vụ theo chu kì quảng cáo về tên miền mà chúng  
					cung cấp với một trong các máy phân tích, các tài nguyên theo đó được chuyển  
					vào hệ thống cùng với tên miền mô tả chúng. Mỗi máy phân tích lắng nghe trên  
					một cổng định trước các thông báo để lấy thông tin của các dịch vụ đang chạy  
					trên những thiết bị cuối hay các máy phân tích khác. Các máy phân tích có nhiệm  
					vụ rải rắc thông tin về tài nguyên trong mạng phân tích. Công việc này được thực  
					hiện bởi 1 giao thức định tuyến kết hợp với định kì cập nhật và cập nhật khi có  
					yêu cầu đề cập nhật thông tin giữa các máy phân tích là hàng xóm của nhau. Ta  
					sẽ tìm hiểu làm thế nào một máy phân tích lưu trữ tài nguyên.  
					Việc lưu trữ tài nguyên sẽ phụ thuộc vào cách thức diễn tả tài nguyên đã  
					được đưa ra. Do đó trong khóa luận ta sẽ tìm hiểu cách thức phân bổ và lưu trữ  
					tài nguyên dựa trên mô tả có được từ bộ định danh của INS.  
					Hệ thống sử dựng “name-trees” mà sau này ta sẽ dùng thuật ngữ cây tên  
					miền để lưu trữ tương ứng giữa một định danh với một bản ghi dữ liệu tài nguyên.  
					Thông tin chưa trong một bản ghi dữ liệu bao gồm định tuyến đến những máy  
					phân tích phù hợp tiếp theo ( next-hop INR), địa chỉ IP của đích đến hoặc thời  
					hạn của bản ghi (khoảng thời gian tồn tại có giá trị của bản ghi tài nguyên).  
					Cấu trúc của một cây tên miền gần giống cấu trúc cây được bộ định danh sử  
					dụng bao gồm các tầng luân phiên của các cặp thuộc tính – giá trị, nhưng có sự  
					khác biết đó là một thuộc tính có thể bao gồm nhiều giá trị tương ứng với nó,  
					điều này có thể hiểu đơn giản khi trong hệ thống chứa nhiều tài nguyên tương tự  
					nhau có cùng các tiêu chí đánh giá tương ứng với các thuộc tính được mô tả,  
					nhưng mỗi tài nguyên lại cho mỗi giá trị phân biệt ứng với các thuộc tính. Một  
					cây tên miền sẽ là một sự tổng hợp của các cây định danh mà máy phân tích biết  
					đến. Hình 4 mô tả một cây tên miền tương ứng với các bộ định danh mà một  
					trong số đó được mô tả trong hình 1.  
					13  
				Hình 4:Ví dụ về việc phân bổ tài nguyên trong hệ thống  
					Tìm kiếm tài nguyên  
					Thuật toán tìm kiếm theo tên miền sử dụng truy vấn là một định danh có  
					được theo cách thức mô tả của hệ thống để tìm chính xác tài nguyên mà định  
					danh mô tả, định danh sẽ được chuyển đến các máy phân tích, tại các máy phân  
					tích cụ thể thuật toán tìm kiếm nội bộ sẽ được sử dụng để tìm ra bản ghi tương  
					ứng với tài nguyên. Kết quả tổng hợp từ tất cả các máy phân tích trong hệ thống.  
					Trong hình 5 là mô tả về thuật toán tìm kiếm được sử dụng trong hệ thống  
					INS, ý tưởng chung của thuật toán này là chuyển tên miền tìm kiếm theo kiểu  
					flooding từ một máy phân tích. Thuật toán sử dụng những lời gọi để quy để giảm  
					14  
				dần số lượng các bản ghi phù hợp với truy vấn, tập hợp các bản ghi được đề cử  
					ban đầu là toàn bộ các bản ghi có thể của hệ thống (kí hiệu tập hợp này là S).  
					Hình 5 :Thuật toán tìm kiếm tài nguyên theo tên miền  
					Với mỗi cặp thuộc tính – giá trị nằm trong định danh thuật toán sẽ bắt đầu  
					tìm kiếm với node thuộc tính trong cây tên miền của máy phân tích, nếu node giá  
					trị trong bộ định danh mang giá trị tự do (thể hiện bởi dấu *) thì tập hợp S sẽ  
					được thay thế bởi S’ là hợp của tất cả các bản ghi thuộc về cây con với gốc là  
					node con của node thuộc tính được dùng để bắt đầu tìm kiếm. Nếu giá trị của  
					node thuộc tính không mang giá trị tự do, thuật thoán sẽ tiếp tục với node giá trị  
					tương ứng với node thuộc tính đã được dùng đến. Khi đó nếu node giá trị là node  
					lá của cây định danh hay cây tên miền thuật toán sẽ trả về bản ghi có trong node  
					giá trị đang được gọi đến. Ngược lại thuật toán sẽ gọi đệ quy đến toàn bộ cây  
					định danh có root là node con của node giá trị đang được gọi đến.  
					15  
				1.2.5. Đánh giá chung  
					Việc phân bổ tài nguyên sẽ đánh giá tính hiệu quả hầu hết các hoạt động  
					của hệ thống vì thế người thiết lập hệ thống cần phải chú trọng để xử lý thật tốt.  
					Hệ thống INS cho thấy ưu điểm lớn trong việc mô tả tài nguyên, không chỉ giúp  
					phân loại tài nguyên tốt, mà còn có khả năng diễn đạt tốt đối với cả máy tính và  
					con người (những người xây dựng ứng dụng). Việc sử dụng tên miền để tìm kiếm  
					tài nguyên thay thế cho việc định vị chính xác tài nguyên là một giải pháp tốt phù  
					hợp tính biến động của kiến trúc mạng ngày nay khi phải tích hợp với nhiều thiết  
					bị di động có tính biến thiên cao. Có thể nói tính năng này của INS tương đương  
					với việc thay thế câu hỏi tìm kiếm tài nguyên ở đâu? bằng câu hỏi tìm kiếm cái  
					gì?. Rất đơn giản, chỉ cần đưa ra mô tả về tài nguyên muốn tìm kiếm hệ thống sẽ  
					tìm kiếm tài nguyên mà không quan tâm đến việc cấu trúc mạng hay địa chỉ IP  
					biến đổi liên tục trong hệ thống.  
					Kiến trúc phân tán đối hệ thống là không thể tách rời. Tuy nhiên hệ thống  
					cần phải có một thuật toán tìm kiếm hiệu quả hơn là truyền flooding giữa các  
					máy phân tích. Hệ thống INS cho thấy rõ nhược điểm trong trường hợp này, nó  
					khiến cho khả năng mở rộng của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Rõ ràng  
					việc không có được khả năng mở rộng là hạn chế rất lớn, vì các ứng dụng tìm  
					kiếm tài nguyên với tầm quan trọng của nó cần được thực hiện trên những kiến  
					trúc mạng lớn có thể vươn tới tầm cỡ như mạng Internet. Ta hy vọng sẽ tìm ra  
					những giải pháp mới cho hệ thống để hạn chế được vấn đề này.  
					16  
				Chương 2. Tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang hàng  
					có cấu trúc  
					Trong chương một, khóa luận đã giới thiệu về tầm quan trọng của tài nguyên và  
					các dịch vụ cung cấp chúng đối với cuộc sống công nghệ thông tin ngày nay. Ngoài ra  
					khóa luận cũng đề cập đến các bước trong việc thực hiện xây dựng hệ thống tìm kiếm  
					tài nguyên mạng, bao gồm biểu diễn tài nguyên, thiết kế thuật toán tìm kiếm và phân  
					bổ tài nguyên trong hệ thống.  
					Tiếp theo, chương hai của khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp thực thi khác khả  
					năng tìm kiếm và phân bổ tài nguyên tương đối hiệu quả. Các hệ thống được trình bày  
					đều được đặt trên cơ sở là những mạng ngang hàng có cấu trúc, sử dụng bảng băm  
					phân tán – DHT[10] để định tuyến các thông điệp.  
					2.1. Tổng quan về mạng ngang hàng  
					2.1.1. Khái niệm mạng ngang hàng  
					Mạng ngang hàng [8], là mạng mà trong  
					đó hai hay nhiều máy tính chia sẻ tập tin và  
					truy cập các thiết bị như máy in mà không  
					cần đến máy chủ hay phần mềm máy chủ.  
					Hay ở dạng đơn giản nhất, mạng p2p được  
					tạo ra bởi hai hay nhiều máy tính được kết  
					nối với nhau và chia sẻ tài nguyên mà không  
					phải thông qua một máy chủ dành riêng.  
					Hình 6. Mô hình mạng  
					Mạng ngang hàng có thể là kết nối tại  
					ngang hàng  
					chỗ – hai máy tính nối với nhau qua cổng  
					USB để truyền tập tin. Mạng ngang hàng cũng có thể là cơ sở hạ tầng thường trực  
					kết nối 5, 6 máy tính với nhau trong một văn phòng nhỏ bằng cáp đồng. Hay nó  
					cũng có thể là một mạng có quy mô lớn hơn nhiều, dùng các giao thức và ứng  
					dụng đặc biệt để thiết lập những mối quan hệ trực tiếp giữa người dùng trên  
					Internet.  
					Cấu trúc mạng ngang hàng là biểu hiện của một trong những khái niệm  
					quan trọng nhất của Internet, mô tả trong "RFC 1, Host Software" xuất bản ngày  
					7 tháng 4 năm 1969. Gần hơn, khái niệm này đã được sự công nhận rộng rãi  
					trong các cấu trúc chia sẻ nội dung mà không có máy chủ trung tâm.  
					17  
				Mô hình mạng ngang hàng (Hình 6)  
					không có khái niệm máy chủ và máy khách, nói  
					cách khác, tất cả các máy tham gia đều bình  
					đẳng và được gọi là peer, là một nút mạng đóng  
					vai trò đồng thời là máy khách và máy chủ đối  
					với các máy khác trong mạng. Với mô hình  
					khách chủ (Hình 7), máy khách gửi yêu cầu,  
					thực hiện việc nhận dữ liệu một chiều từ phía  
					máy chủ.  
					Hình 7. Mô hình mạng  
					khách chủ  
					Mạng ngang hàng thế hệ thứ nhất sử dụng  
					một máy chủ trung tâm cho một số tác vụ. Tiếp đến thế hệ thứ 2 với việc cải tiến  
					sử dụng mô hình ngang hàng cho tất cả các tác vụ, nên các mạng này thường  
					được xem như là mạng ngang hàng đúng nghĩa. Ngày nay thế hệ mạng ngang  
					hàng thứ 3 tức mạng ngang hàng có cấu trúc được chú ý rất nhiều do đặc tính ưu  
					việt của nó so với các thế hệ trước. Chi tiết về thế hệ thứ 3 này sẽ được trình bày  
					cụ thể trong phần sau.  
					2.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của mạng ngang hàng  
					Ưu điểm  
					Không cần server riêng, các client chia sẻ tài nguyên. Khi mạng càng được  
					mở rộng thì khả năng hoạt động của hệ thống càng tốt. Khắc phục nhược điểm  
					“nút cổ chai” trong mô hình mạng máy khách – máy chủ. Thuận lợi cho việc  
					chia sẽ file, máy in, CD-ROM v.v…  
					Tính chất phân tán của mạng ngang hàng cũng giúp cho mạng hoạt động tốt  
					khi một số máy gặp sự cố. Đối với cấu trúc tập trung, chỉ cần máy chủ gặp sự cố  
					thì cả hệ thống sẽ ngưng trệ.  
					Mô hình mạng ngang hàng dễ cài đặt và tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị  
					thấp. Ngày nay, các máy tính cá nhân đủ mạnh để có thể làm nhiều hơn công việc  
					của một client, do đó khi tham gia vào mạng ngang hàng là rất khả thi.  
					Nhược điểm  
					18  
				Trong mạng ngang hàng dữ liệu thường chỉ được chuyển giao trong khoảng  
					thời gian ngắn và với số lượng tương đối nhỏ, chất lượng đường truyền chậm do  
					thường phải chuyển những dữ liệu có kích thước lớn.  
					Các nút đột ngột rời khỏi mạng sẽ làm sai bảng định tuyến trong một thời  
					gian nhất định, làm cho việc truy vấn thiếu chính xác. Dữ liệu mà nút đó phụ  
					trách cũng có thể bị mất theo.  
					Kết quả truy vấn trả về có thể là rất nhiều và bị trùng lặp do kết nối đến  
					nhiều nút khác nhau, sự đồng bộ chưa hoàn thiện giữa các nút. Không tốt với các  
					ứng dụng dùng cơ sở dữ liệu. Hơn nữa sự bảo mật dữ liệu là kém do dữ liệu bị  
					phân tán. Vì thế độ tin cậy về dữ liệu trong các mạng ngang hàng là không cao.  
					2.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc  
					Trong phần này ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về mạng ngang hàng có cấu trúc - thế hệ  
					thử 3 của mạng ngang hàng với nhiều ưu điểm nổi trội. Nó được đánh giá là một lựa  
					chọn hoàn hảo cho các hệ thống ngang hàng hiện tại và trong tương lai.  
					2.2.1. Kiến trúc mạng  
					Trong mạng ngang hàng có cấu trúc các kết nối ở tầng phủ là cố định, và  
					mạng thường sử dụng bảng băm phân tán - DHT[10] để ánh xạ dữ liệu. Các liên  
					kết giữa các nút mạng trong mạng phủ tuân theo một thuật toán cụ thể, xác định  
					chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu trách nhiệm đối với phần dữ liệu nào được chia sẻ  
					trong mạng.  
					Mạng ngang hàng có cấu trúc luôn đảm bảo mọi nút tham gia mạng đều có  
					thể định tuyến truy vấn tới các nút khác chứa dữ liệu mong muốn, ngay cả khi dữ  
					liệu đó không phổ biến. Ngoài ra, trong mạng một kỹ thuật băm phù hợp được sử  
					dụng để gán quyền quản lý dữ liệu cho những nút tham gia cụ thể, cũng như bảng  
					băm truyền thống, mỗi khóa sẽ được gán cho những nút mạng cụ thể. Một số  
					mạng based-DHT phổ biến có thể kể là: Chord, Pastry, CAN,….  
					Bảng băm là một tập hợp các cặp (khóa, giá trị). Mỗi một nút tìm giá trị  
					tương ứng dựa vào khóa của nó. Việc hình thành khóa và gắn các khóa đó với giá  
					trị tương ứng được thực hiện trực tiếp tại các nút trong mạng, do đó việc rời nút  
					hay hỏng học không làm ảnh hưởng nhiều đến hệ thống. Cộng với việc mỗi nút  
					chỉ lưu thông tin của xấp xỉ log(N) nút khiến cho khả năng mở rộng của mạng  
					19  
				DHT là cực lớn, quá trình kiểm soát việc tham gia, dời bỏ mạng của các nút cũng  
					trở nên dễ dàng hơn.  
					2.2.2. Giao thức Chord  
					Chord[1] là một trong những mạng DHT phổ biến nhất, với nhiều ưu điểm  
					nổi bật. Hai trong số đó là khả năng tìm kiếm dữ liệu nhanh và cân bằng tải giữa  
					các nút. Trong phạm vi khóa luận chúng ta chọn Chord như đại diện thay thế cho  
					mạng DHT nói chung. Các hệ thống  
					tìm kiếm tài nguyên được ta giới  
					thiệu và kể cả hệ thống được đề xuất  
					trong giải pháp cũng sử dụng Chord  
					làm tầng phủ (overlay). Hình 8 thể  
					hiện không gian định danh dạng  
					vòng (ring) của Chord.  
					Cũng như trong các mạng  
					ngang hàng có cấu trúc khác sự phân  
					bổ khóa trong giao thức Chord  
					thường đi kèm với dữ liệu, thường là  
					một cặp (khóa, dữ liệu). Khóa được  
					xem như một công cụ chỉ đường để có  
					thể tìm thấy dữ liệu mong muốn một  
					cách nhanh chóng nhất.  
					Hình 8: Mạng ngang hàng có cấu trúc  
					Chord dạng vòng tròn.  
					Hệ thống Chord là đại diện tiêu biểu nhất của hệ thống mạng ngang hàng có  
					cấu trúc DHT, được sử dụng làm nên tảng cho nhiều ứng dụng phát triển trên  
					mạng ngang hàng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chord không chỉ là một  
					mạng DHT đơn thuần mà còn mang nhiều ưu điểm khác mà một số mạng DHT  
					không có. Những đặc điểm nổi bật có thể kể đến đó là:  
					ꢀ Khả năng cân bằng tải (Load Balance): Quá trình hình thành và phân  
					bổ khóa của Chord dựa trên thuật toán Consistent Hashing. Chính những  
					đặc điểm của thuật toán này đã tạo cho Chord một khả năng cân bằng tải  
					một cách tự nhiên ngay khi mạng được khởi tạo.  
					ꢀ Sự phân quyền: Trong giao thức Chord, các nút được coi như nhau  
					không có sự phân biệt ưu tiên giữa các nút, phương pháp phân quyền này  
					được thực hiện rất hiệu quả trong giao thức Chord. Một số mạng P2P  
					20  
				ban đầu cũng có những đặc điểm tương tự nhưng vẫn tồn tại những yếu  
					điểm mà Chord đã khắc phục được.  
					ꢀ Khả năng mở rộng (scalable): Trong quá trình hình thành mạng, tìm  
					kiếm dữ liệu, thêm và rời nút trong Chord độ phức tạp tính toán chỉ  
					được tính theo hàm số logarit. Chính điều này tạo cho Chord khả năng  
					mở rộng với số lượng rất lớn các nút, cải thiện hiệu suất tìm kiếm một  
					cách tối đa.  
					ꢀ Tính sẵn sàng: Mỗi nút trong Chord có khả năng tự điều chỉnh bảng  
					định tuyến (Finger Table) của chính nó khi có một nút tham gia hoặc dời  
					mạng. Việc thực hiện các chức năng xử lý khi thêm nút, rời nút là tự  
					động khiến hệ thống có khả năng tự động cao, chịu ít ảnh hưởng của các  
					yếu tố bên ngoài, tăng khả năng của hệ thống so với các hệ thống khác.  
					Mô hình mạng Chord  
					Mạng Chord được cấp phát không gian định danh cỡ N, các định danh được  
					sắp xếp liên tục theo thứ tự như trên một vòng tròn (ring). Mỗi nút mạng có một  
					định danh id, và các id trong mạng Chord sắp xếp thành vòng tròn và tăng theo  
					chiều kim đồng hồ. Chord sử dụng một hàm băm để sinh định danh cho nút và dữ  
					liệu, đầu ra của hàm băm là một giá trị N bit.. Một định danh xác định hai nút kề  
					nó bằng các hàm Successor(id), và Predecessor(id). Các nút liên kết với nhau dựa  
					vào Succcessor và Predecessor tương ứng với định danh nó.  
					Hình 9 : Một mạng Chord với 3 nút  
					21  
				Mỗi nút sẽ lưu một bảng định tuyến gọi là Finger Table (Hình 9). Thay vì  
					phải tìm kiếm tuyến tính, bảng định tuyến cho phép một nút định tuyến tới các  
					nút ở xa. Mỗi dòng trong bảng Finger Table sẽ lưu thông tin về 1 nút ở xa, gọi là  
					1 liên kết (entry). Entry thứ i sẽ lưu nút là successor của khóa có định danh cách  
					định danh nút đang xét 2i theo chiều tiến của vòng Chord. Vì vậy, không gian  
					định danh có bao nhiêu bit thì Finger Table có bấy nhiêu entry.  
					Ánh xạ khóa vào một nút trong Chord  
					Chord ánh xạ các khóa vào các nút, thường sẽ là một cặp khóa và giá trị.  
					Một giá trị có thể là 1 address, 1 văn bản, hoặc 1 mục dữ liệu. Chord có thể thực  
					hiện chức năng này bằng cách lưu các cặp khóa/gía trị tại các nút mà khóa được  
					ánh xạ (Hình 10). Một nút sẽ chịu trách nhiệm lưu giữ một khóa k nếu nút đó là  
					nút có định danh id nhỏ nhất và lớn hơn k. Một nút khi lưu giữ khóa k cũng sẽ  
					được gọi là Successor(k).  
					Hình 10. Lưu giữ key trong mạng Chord  
					Tìm kiếm trong mạng Chord  
					Khi một nút cần tìm kiếm một khóa có định danh id, nút đó sẽ tìm nút chịu  
					trách nhiệm lưu giữ id đó. Nếu nút ở xa so với vị trí của nút lưu giữ id, nút có thể  
					nhờ vào thông tin trong bảng Finger Table để định tuyến đến các nút xa hơn, từ  
					đó dần dần biết được nút chịu trách lưu giữ id.  
					Một ví dụ được chỉ trong hình 9, giả sử nút 3 muốn tìm successor của ID  
					(hoặc còn có thể coi là khóa) 1. ID 1 thuộc khoảng [7, 3), tức là  
					3.finger[3].interval. nút 3 kiểm tra entry thứ 3 trong bảng định tuyến của nó, là 0.  
					Bởi vì 0 trước 1, nút 3 sẽ hỏi nút 0 để tìm successor của 1. Quay trờ lại, nút 0 sẽ  
					22  
				suy ra từ bảng định tuyển rằng successor của 1 chính là nút 1, và trả về nút 1 cho  
					nút 3.  
					Tham gia và ổn định mạng  
					Trong những hệ thống mạng động, hoạt động của nó thường xuyên gặp phải  
					những sự thay đổi về các nút tham gia mạng, có thể là thêm nút mới và có thể rời  
					mạng hay hỏng hóc một cách đột ngột. Để có thể xác định được vị trí của các  
					khóa ở trong mạng, Chord cần được thỏa mãn 2 yêu cầu:  
					ꢀ Mỗi successor của 1 nút phải đc duy trì một cách chính xác  
					ꢀ Với mỗi khóa k, nút successor(k) có trách nhiệm quản lý khóa k  
					Khi tham gia vào một mạng Chord, một nút n cần chọn cho nó một định  
					danh id và thông báo cho các nút hàng xóm biết về sự tham gia của nó. Các nút  
					Successor và Predecessor sẽ cần phải cập nhật thông tin về nút mới tham gia vào  
					mạng. Nút n sẽ khởi tạo bảng định tuyến Finger Table rỗng và cập nhật dần từ  
					các nút khác trong hệ thống bằng việc tìm các nút là Successor của các id trong  
					từng entry của Finger Table, các id sẽ có được trong quá trình hoạt động của hệ  
					thống. Để mạng vẫn định tuyến đúng sau khi có sự tham gia của nút n, các nút  
					cần thường xuyên chạy thuật toán ổn định mạng để cập nhật thông tin về nút  
					hàng xóm. Một số nút sẽ có n trong bảng Finger Table, nên cần cập nhật một số  
					entry của Finger Table. Cuối cùng là nút Successor của n sẽ chuyển một phần  
					khóa mà bây giờ n là Successor(khóa), cho n lưu giữ. Việc chuyển khóa sẽ do  
					tầng trên của ứng dụng thực hiện.  
					Khi một nút chuẩn bị rời khỏi mạng, nó cần thông báo cho các nút bên cạnh  
					biết để ổn định lại mạng. Nút đó cũng sẽ chuyển các khóa nó lưu giữ cho nút  
					Successor của nó. Trong trường hợp các nút gặp sự cố rời đột ngột khỏi mạng, hệ  
					thống Chord thông thường sẽ mất toàn bộ dữ liệu được lưu tại nút đó, sau đó các  
					nút khác sẽ cập nhật lại bảng định tuyến mà không có nút vừa rời đi.  
					2.3. Một số giải pháp về tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang hàng có  
					cấu trúc.  
					Tính hiệu quả của các hệ thống mạng ngang hàng có cấu trúc là không còn phải  
					bàn cãi, chính vì vậy việc thực hiện tìm kiếm tài nguyên mạng một cách hiệu quả hiện  
					nay đa số đều được thực hiện trên các hệ thống ngang hàng có cấu trúc. Trong phần  
					23  
				này chúng ta sẽ giới thiệu một số những hệ thống tiêu biểu, đồng thời cũng là nền tảng  
					cho ý tưởng chính được đề ra trong khóa luận này.  
					2.3.1. Hệ thống INS/TWINE  
					INS/Twine[3] là hệ thống tìm kiếm tài nguyên dựa trên nền tảng chính từ  
					INS. Hệ thống cải tiến so với INS[2] trong việc phân tầng thực hiện các công việc  
					để đạt hiệu quả cao hơn, và cho phép thực hiện các truy vấn theo khoảng phù hợp  
					hơn với các nhu cầu tìm kiếm tài nguyên. Trong phần này ta sẽ tìm hiểu chi tiết  
					hơn về hệ thống này.  
					Mô tả tài nguyên  
					Tài nguyên trong hệ thống được mô tả với một như một hệ thống thứ bậc  
					của các cặp thuộc tính – giá trị. Cách tiếp cận là chuyển chúng về dạng chính tắc  
					atributes-value tree(Avtre). Tài nguyên được chú thích bằng mô tả meta-data và  
					được biểu diễn dưới dạng cây  
					Hình 11: Ví dụ về mô tả tài nguyên trong INS/TWINE  
					Trong INS/Twine, 1 tài nguyên d là kết quả trả về cho 1 câu truy vấn q nếu  
					cây AVTree được thiết lập từ q là khớp với AVTree sinh ra bởi đặc tả của d,  
					ngoài ra hệ thống được hộ trợ cho phép tìm kiếm theo truy vấn từng phần (partial  
					query). Điều này cho phép các truy vấn có dạng q=<res>camera</res> vẫn có thể  
					tìm kiếm được tài nguyên có mô tả như hình vẽ  
					.
					Kiến trúc hệ thống  
					Hệ thống INS được phân chia làm 3 tầng thực hiện các công việc riêng biệt  
					giúp hệ thống hoạt động một cách hiệu quả hơn.  
					24  
				Hình 12: Kiến trúc của hệ thống INS/TWINE  
					Các tầng trong hệ thống:  
					ꢀ Tầng phân tích (resolver)  
					Tầng trên cùng Resolvers ,tương tác với cây lưu trữ avtree cục  
					bộ và bộ truy vấn, nắm giữ các mô tả tài nguyên và xử lí các truy  
					vấn.  
					Sử dụng thuật toán phân chia các thành phần của mô tả , mục  
					đích là để tách mô tả ra thành các phấn có ý nghĩa mà các máy phân  
					tích có thể đưa vào một tập con của các mô tả.  
					Hình 13: Ví dụ về việc chia nhánh từ cây avtree  
					Hình trên thể hiện việc trích AVTree thành các nhánh. Số nhánh  
					được tính theo công thức: s = 2a – t, với a là số cặp thuộc tính - giá  
					trị, t là độ cao của AVTree.  
					25  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu giải pháp tìm kiếm tài nguyên hiệu quả theo tên miền trên mạng ngang hàng có cấu trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
khoa_luan_nghien_cuu_giai_phap_tim_kiem_tai_nguyen_hieu_qua.pdf

