Khóa luận Nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát quản trị mạng (Trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở Nagios)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phạm Hồng Khải
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG GIÁM
SÁT QUẢN TRỊ MẠNG (TRÊN NỀN TẢNG HỆ
THỐNG MÃ NGUỒN MỞ NAGIOS)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phạm Hồng Khải
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG GIÁM
SÁT QUẢN TRỊ MẠNG (TRÊN NỀN TẢNG HỆ
THỐNG MÃ NGUỒN MỞ NAGIOS)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Nam Hải
Cán bộ đồng hướng dẫn: Th.S Phùng Chí Dũng
HÀ NỘI - 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 tháng làm khoá luận tốt nghiệp, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Nguyễn Nam Hải và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp với đề tài “NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG GIÁM SÁT
QUẢN TRỊ MẠNG (TRÊN NỀN TẢNG HỆ THỐNG MÃ NGUỒN MỞ NAGIOS)”;
Em xin chân thành cảm ơn Thầy và các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin
trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã đào tạo, truyền đạt cho em
những kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực Công nghệ thông tin nói riêng và
những kiến thức khác nói chung để em có được những kiến thức tổng hợp trước khi ra
trường;
Xin cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ tài liệu và trao đổi kinh nghiệm để hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 5-2009
Người thực hiện
Phạm Hồng Khải
3
TÓM TẮT
Hiện nay khái niệm “quản trị mạng” không còn xa lạ gì trong ngành công nghệ
thông tin. Nó đã trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu chính về mạng máy
tính và là một công việc quan trọng không thể thiếu trong các hệ thống máy tính của
các tổ chức, doanh nghiệp, trường học… Theo hướng nghiên cứu lĩnh vực trên, khóa
luận này tập trung vào việc tìm hiểu và triển khai một hệ thống giám sát quản trị mạng
dựa trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở. Đó là Nagios. Nagios là hệ thống giám sát
mạng có chi phí đầu tư thấp. Tuy nhiên nó có khả năng rất mạnh mẽ trong việc giám
sát hoạt động của các thiết bị trên mạng. Bởi vậy Nagios rất được tin tưởng và sử dụng
rộng rãi trên toàn cầu.
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt/thuật
ngữ
Tên đầy đủ
Ý nghĩa
Host
Dùng để chỉ các thiết bị mạng, các máy
đầu cuối được giám sát…(tất cả các thiết bị
tham gia vào mạng đều được gọi chung là
host)
Flap
Tình trạng thay đổi trạng thái liên tục
plugin
Là các ứng dụng hỗ trợ cho hoạt động
của một phần mềm.
5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu
Network mornitoring hay tiếng việt hiểu là giám sát, theo dõi mạng là một trong
những vấn đề hiện nay trở lên rất quan trọng trong việc quản trị các hệ thống mạng.
Nó hạn chế tối đa việc mạng bị gián đoạn trong quá trình hoạt động. Nó đảm bảo việc
khai thác tài nguyên có hiệu quả, đảm bảo an toàn, tin cậy cho những dịch vụ cung
cấp… Hiện nay có rất nhiều công cụ giám sát mạng hỗ trợ cho công việc của người
quản trị. Chức năng của chúng là giám sát thạng thái hoạt động của các thiết bị mạng,
các dịch vụ mạng, và các máy đầu cuối tham gia vào mạng và thông báo cho người
quản trị khi có sự cố hoặc khả năng sẽ sảy ra sự cố. Có cả những hệ thống thương mại
như HPopen View… Hay nguồn mở như openNMS, Cacti, Nagios… Mỗi hệ thống lại
có những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên khả năng của chúng lại không hơn nhau
nhiều lắm. Bài khóa luận này tập trung vào việc nghiên cứu một hệ thống giám sát dựa
trên Nagios, một sản phẩm nguồn mở được sử dụng rộng rãi. Từ khi ra đời 2002 đến
nay Nagios đã liên tục phát triển và rất được quan tâm. Cộng đồng quan tâm và sử
người. Từ phiên bản 1.0 đầu tiên, đến nay Nagios đã phát triển nên phiên bản 3.x và
vẫn liên tục cho ra những phiên bản mới với tính năng mạnh mẽ hơn. Đặc biệt Nagios
có khả năng phân tán. Vì vậy nó có thể giám sát các mạng khổng lồ, đạt cỡ 100.000
node.
1.2. Mục đích của khóa luận
Khóa luận sẽ tập trung vào tìm hiểu khả năng của hệ thống Nagios. Nó đáp ứng
được những gì cho công việc quản trị mạng. Cách thức nó hoạt động như thế nào và
triển khai thử nghiệm hệ thống đó trên mạng của trường đại học công nghệ.
1.3. Kết quả đạt được
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tôi đã nắm bắt được các chức năng và
đặc điểm của Nagios, tìm hiểu được cách thức tổ chức và hoạt động của hệ thống. Tôi
đã triển khai thử nghiệm hệ thống đó trên mạng của trường đại học Công Nghệ và
bước đầu có những nhận xét và đánh giá về hoạt động của hệ thống.
1.4. Bố cục khóa luận
Chương 1: Giới thiệu chung về khóa luận, đề tài, mục đích thực hiện và kết quả
đạt được.
1
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Nagios, đưa ra cái nhìn khái quát về hệ thống
Nagios.
Chương 3: Giới thiệu cơ bản về đặc điểm và cách thức cấu hình trong Nagios.
Chương 4: Chi tiết các chức năng của hệ thống Nagios.
Chương 5: Các khái niệm, vấn đề liên quan đến hệ thống Nagios.
Chương 6: Điểm lại kết quả đạt được sau khi nghiên cứu, cài đặt và triển khai hệ
thống Nagios
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NAGIOS
2.1. Chức năng của Nagios
• Giám sát trạng thái hoạt động của các dịch vụ mạng (SMTP, POP3, IMAP,
HTTP, ICMP, FTP, SSH, DHCP, LDAP, DNS, name server, web proxy, TCP port,
UDP port, cở sở dữ liệu: mysql, portgreSQL, oracle)
• Giám sát các tài nguyên các máy phục vụ và các thiết bị đầu cuối (chạy hệ điều
hành Unix/Linux, Windows, Novell netware): tình trạng sử dụng CPU, người dùng
đang log on, tình trạng sử dụng ổ đĩa cứng, tình trạng sử dụng bộ nhớ trong và swap,
số tiến trình đang chạy, các tệp log hệ thống.
• Giám sát các thông số an toàn thiết bị phần cứng trên host như: nhiệt độ CPU,
tốc độ quạt, pin, giờ hệ thống…
• Giám sát các thiết bị mạng có IP như router, switch và máy in. Với Router,
Switch, Nagios có thể theo dõi được tình trạng hoạt động, trạng thái bật tắt của từng
cổng, lưu lượng băng thông qua mỗi cổng, thời gian hoạt động liên tục (Uptime) của
thiết bị. Với máy in, Nagios có thể nhận biết được nhiều trạng thái, tình huống sảy ra
như kẹt giấy, hết mực…
• Cảnh báo cho người quản trị bằng nhiều hình thức như email, tin nhắn tức thời
(IM), âm thanh …nếu như có thiết bị, dịch vụ gặp trục trặc
• Tổng hợp, lưu giữ và báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động của mạng.
2.2 Đặc điểm của Nagios
• Các hoạt động kiểm tra được thực hiện bởi các plugin cho máy phục vụ Nagios
và các mô đun client trên các thiết bị của người dùng cuối, Nagios chỉ định kỳ nhận
các thông tin từ các plugin và xử lý những thông tin đó (thông báo cho người quản lý,
ghi vào tệp log, hiển thi lên giao diện web…).
• Thiết kế plugin đơn giản cho phép người dùng có thể tự định nghĩa và phát triển
các plugin kiểm tra các dịch vụ theo nhu cầu riêng bằng các công cụ lập trình như shell
scripts, C/C++, Perl, Ruby, Python, PHP, C#.
• Có khả năng kiểm tra song song trạng thái hoạt động của các dịch vụ( đồng thời
kiểm tra nhiều dịch vụ).
3
• Hỗ trợ khai báo kiến trúc mạng. Nagios không có khả năng nhật dạng được
topo của mạng. toàn bộ các thiết bị, dịch vụ muốn được giám sát đều phải khai báo và
định nghĩa trong cấu hình.
• Gửi thông báo đến người/nhóm người được chỉ định sẵn khi dịch vụ/host được
giám sát gặp vấn đề và khi chúng khôi phục hoạt động bình thường.(qua e-mail, pager,
SMS, IM…)
• Khả năng định nghĩa bộ xử lý sự kiện thực thi ngay khi có sự kiện sảy ra với
host/ dịch vụ.
• Giao diện web cho phép xem trạng thái của mạng, thông báo, history, tệp log.
2.3. Kiến trúc và tổ chức hoạt động
2.3.1 Kiến trúc của Nagios
Hệ thống Nagios gồm hai phần chính:
1.
2.
Lõi Nagios
Plugin
Phần lõi nagios có chức năng quản lý các host/dịch vụ được giám sát, thu thập
các kết quả kiểm tra (check) host/dịch vụ từ các plugin gửi về, biểu diễn trên giao diện
chương trình, lưu trữ và thông báo cho người quản trị. Ngoài ra nó còn tổng hợp và
đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động chung hoặc của từng host/dịch vụ trong một
khoảng thời gian nào đó.
Plugin là bộ phận trực tiếp thực hiện kiểm tra host/dịch vụ. Mỗi một loại dịch vụ
đều có một plugin riêng biệt được viết để phục vụ riêng cho công việc kiểm tra dịch vụ
đó. Plugin là các script (Perl, C …) hay các tệp đã được biên dịch (executable). Khi
cần thực hiện kiểm tra một host/dịch vụ nào đó Nagios chỉ việc gọi plugin tương ứng
và nhật kết quả kiểm tra từ chúng. Với thiết kế như thế này, hệ thống Nagios rất dễ
dàng được mở rộng và phát triển. Bất kì một thiết bị hay dịch vụ nào cũng có thể được
giám sát nếu như viết được plugin cho nó. Hình bên dưới cho ta thấy sự tương quan
giữa các thành phần trong Nagios.
4
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Nagios
2.3.2. Cách thức tổ chức hoạt động
Nagios có 5 cách thực thi các hành động kiểm tra:
2.3.2.1. Kiểm tra dịch vụ trực tiếp.
Đối với các dịch vụ mạng có giao thức giao tiếp qua mạng như smtp, http, ftp…
Nagios có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp một dịch vụ xem nó đang hoạt động hay
không bằng cách gửi truy vấn kết nối dịch vụ đến server dịch vụ và đợi kết quả trả về.
Các plugin phục vụ kiểm tra này được đặt ngay trên server Nagios.
2.3.2.2. Chạy các plugin trên máy ở xa bằng secure shell
Nagios server không có cách nào có thể truy cập trực tiếp client để theo dõi
những thông tin như tình trạng sử dụng ổ đĩa, swap, tiến trình … Để làm được việc
này thì trên máy được giám sát phải cài plugin cục bộ. Nagios sẽ điểu khiển các plugin
cục bộ trên client qua secure shell ssh bằng plugin check_by_ssh. Phương pháp này
yêu cầu một tài khoản truy cập host được giám sát nhưng nó có thể thực thi được tất cả
các plugin được cài trên host đó.
2.3.2.3. Bộ thực thi plugin từ xa (NRPE - Nagios Remote Plugin Executor)
NRPE là một addon đi kèm với Nagios. Nó trợ giúp việc thực thi các plugin được
cài đặt trên máy/thiết bị được giám sát. NRPE được cài trên các host được giám sát.
Khi nhận được truy vấn từ Nagios server thì nó gọi các plugin cục bộ phù hợp trên
host này, thực hiện kiểm tra và trả về kết quả cho Nagios server. Phương pháp này
không đòi hỏi tài khoản truy cập host được giám sát như sử dụng ssh. Tuy nhiên cũng
5
như ssh các plugin phục vụ giám sát phải được cài đặt trên host được giám sát. NRPE
có thể thực thi được tất cả các loại plugin giám sát. Nagios có thể điều khiển máy cài
NRPE kiểm tra các thông số phần cứng, các tài nguyên, tình trạng hoạt động của máy
đó hoặc sử dụng NRPE để thực thi các plugin yêu cầu truy vấn dịch vụ mạng đến một
máy thứ 3 để kiểm tra hoạt động của các dịch vụ mạng như http, ftp, mail…
2.3.2.4 Giám sát qua SNMP
Cốt lõi của giao thức SNMP (SimpleNetwork Management Protocol )là tập hợp
đơn giản các hoạt động giúp nhà quản trị mạng có thể quản lý, thay đổi trạng thái thiết
bị. Hiện nay rất nhiều thiết bị mạng hỗ trợ giao thức SNMP như Switch, router, máy
in, firewall ... Nagios cũng có khả năng sử dụng giao thức SNMP để theo dõi trạng
thái của các client, các thiết bị mạng có hỗ trợ SNMP. Qua SNMP, Nagios có được
thông tin về tình trạng hiện thời của thiết bị. Ví dụ như với SNMP, Nagios có thể biết
được các cổng của Switch, router có mở hay không, thời gian Uptime (chạy liên tục) là
bao nhiêu…
2.3.2.5. NSCA (Nagios Service Check Acceptor)
Nagios được coi là một phần mềm rất mạnh vì nó dễ dàng được mở rộng và kết
hợp với các phần mềm khác. Nó có thể tổng hợp thông tin từ các phần mềm kiểm tra
của hãng thứ ba hoặc các tiến trình Nagios khác về trạng thái của host/dịch vụ. Như
thế Nagios không cần phải lập lịch và chạy các hành động kiểm tra host/dịch vụ mà
các ứng dụng khác sẽ thực hiện điểu này và báo cáo thông tin về cho nó. Và các ứng
dụng kiểm tra có thể tận dụng được khả năng rất mạnh của Nagios là thông báo và
tổng hợp báo cáo. Nagios sử dụng công cụ NSCA để gửi các kết quả kiểm tra từ ứng
dụng của bạn về server Nagios. Công cụ này giúp cho thông tin gửi trên mạng được an
toàn hơn vì nó được mã hóa và xác thực.
6
Hình 2.2 Các cách thức thực hiện kiểm tra.
Hình trên cho ta cái nhìn tổng quan về các cách thức kiểm tra dịch với nagios. Có
5 client được giám sát bằng 5 cách thức khác nhau:
•
client 1: Nagios sử dụng plugin ‘check_xyz’ được cài đặt ngay trên server
Nagios để gửi truy vấn kiểm tra dịch vụ trên client( http, ftp, dns, smtp…)
client 2, 3: Nagios sử dụng các plugin trung gian để chạy plugin
•
‘check_xyz’ giám sát được cài đặt trực tiếp trên client. (bởi vì có những dịch vụ không
có hỗ trợ giao thức trao đổi qua mạng, ví dụ khi bạn muốn kiểm tra dung lượng ổ đĩa
cứng còn trống trên client…)
•
client 4: Kiểm tra dịch vụ qua giao thức snmp, nagios server sẽ sử dụng
plugin check_snmp để kiểm tra các dịch vụ trên client có hỗ trợ giao thức SNMP. Rất
nhiều thiết bị mạng như router, switch, máy in… có hỗ trợ giao thức SNMP.
•
Client 5: Đây là phương pháp kiểm tra bị động. Nagios không chủ động
kiểm tra dịch vụ mà là client chủ động gửi kết quả kiểm tra dịch vụ về cho Nagios
thông qua plugin NSCA. Phương pháp này được áp dụng nhiều trong giám sát phân
tán. Với các mạng có quy mô lớn, người ta có thể dùng nhiều server Nagios để giám
sát từng phần của mạng. Trong đó có một server Nagios trung tâm thực hiện tổng hợp
kết quả từ các server Nagios con thông qua plugin NSCA.
7
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN CẤU HÌNH
3.1. Tổng quan cấu hình
3.1.1. Các tệp cấu hình chương trình
Thư mục /usr/local/nagios/etc/
- Tệp cấu hình chính nagios.cfg. Thiết đặt những tùy chọn chung nhất của
Nagios, tác động đến cách thức hoạt động của Nagios. Trong nagios.cfg bạn có thể
khai báo đường dẫn các tệp cấu hình còn lại, tệp log, tệp đệm… . hoặc bật tắt các tùy
chọn cấu hình như cho phép thông báo, sử dụng lệnh ngoại trú, kiểm tra bị động, cách
thức log, cập nhật…
- Tệp cấu hình tài nguyên resource.cfg. Các tệp tài nguyên dùng để lưu trữ các
nhãn(macro) được định nghĩa bởi người dùng, và lưu trữ những thông tin nhạy cảm(
như mật khẩu…), ẩn với CGIs. Bạn có thể chỉ định một hay nhiều tùy chọn tệp tài
nguyên bằng cách sử dụng chỉ thị resource_file trong tệp cấu hình chính.
- Tệp cấu hình CGI cgi.cfg. Tệp cấu hình CGI chứa tập các chỉ thị ảnh hưởng
đến hoạt động của CGIs và cách thức hiển thị thông tin trên giao diện web.
3.1.2. Các tệp cấu hình đối tượng
Thư mục /usr/local/nagios/etc/objects
- Nơi lưu trữ các tệp cấu hình đối tượng được giám sát và quản lý trong nagios.
Các tệp định nghĩa đối tượng được sử dụng để định nghĩa host, dịch vụ, liên
hệ(contacts), nhóm liên hệ(contactgroups), lệnh… đây là nơi định nghĩa tất cả mọi thứ
mà bạn muốn giám sát và cách mà bạn giám sát chúng. Bạn có thể chỉ định một hay
nhiều tệp định nghĩa đối tượng bằng sử dụng các chỉ thị cfg_file và cfg_dir trong tệp
cấu hình chính. Các tệp cấu hình sẵn có là:
•
•
•
•
•
•
•
Localhost.cfg
Contact.cfg
Printer.cfg
//định nghĩa các máy linux
//đn người dùng
//đn các máy in
//đn switch
Switch.cfg
Window.cfg
Command.cfg
Template.cfg
//đn máy window
//đn các lệnh
//mẫu đn có sẵn
8
•
Timeperiods.cfg
//đn các chu ki thời gian
Chi tiết các tùy chọn cấu hình tham khảo phần phụ lục.
3.2. Cách thức định nghĩa đối tượng trong các tệp cấu hình
đối tượng
Các đối tượng (bao gồm host, dịch vụ, người liên hệ, lệnh, nhóm, chu kỳ thời
gian) có thể đươc định nghĩa trong bất kì tệp nào có đuôi .cfg và khai báo đường dẫn
trong tệp cấu hình chính qua tùy chọn cfg_file. Tệp template.cfg đã có sẵn những định
nghĩa đối tượng chuẩn, các định nghĩa đối tượng mới có thể kế thừa khuôn mẫu của
định nghĩa chuẩn và có thể thay đổi đi mội số tùy chọn cho phù hợp với từng yêu cầu
sử dụng.
3.2.1. Định nghĩa host
Host là một trong những đối tượng cơ bản nhất được giám sát. Đặc điểm của host
là:
- Host thường là các thiết bị vật lý trên mạng như server, workstation,
router,switch, printer…
- Host có địa chỉ xác định(IP hoặc MAC).
- Host thường có ít nhất một dịch vụ liên quan đến nó.
- Một host có thể có mối quan hệ cha/con, phụ thuộc với host khác.
Khi định nghĩa đối tượng host bạn có thể kế thừa mẫu định nghĩa host có trong
tệp template.cfg. Mẫu định nghĩa này có trong phần phụ lục cuối tài liệu. Tuy nhiên
với mỗi host được định nghĩa mới thì có 3 tùy chọn bắt buộc phải khai báo cho phù
hợp. Đó là tên host, bí danh và địa chỉ IP của host.
define host{
use
linux-server //kế thừa định nghĩa mẫu có sẵn
host_name
fedora10
f10
alias
address
192.168.1.254
…
}
9
3.2.2. Định nghĩa dịch vụ
Định nghĩa dịch vụ dùng để khai báo dịch vụ được giám sát chạy trên host. Dịch
vụ ở đây có thể hiểu là các dịch vụ mạng thực sự như là POP, SMTP, HTTP… hay là
chỉ là một số số liệu của host như số lượng người dùng, ổ đĩa còn trống… Các tùy
chọn dưới đây là bắt buộc khi định nghĩa một dịch vụ mới. Các tùy chọn còn lại có thể
tham khảo phần phụ lục.
define service{
host_name
linux-server
service_description check-disk-sda1
check_command
max_check_attempts 5
check_interval 5
check-disk!/dev/sda1
retry_interval 3
check_period
24x7
notification_interval 30
notification_period
notification_options w,c,r
contact_groups
}
24x7
linux-admins
Tuy nhiên cũng giống như định nghĩa host, nếu sử dụng kế thừa từ định nghĩa
mẫu thì khi định nghĩa một host mới chỉ cần khai báo 4 tùy chọn:
define service{
use
generic-service
linux-server
host_name
service_description check-disk-sda1
check_command
}
check-disk!/dev/sda1
3.2.3. Định nghĩa Lệnh
Tất cả các hành động của Nagios như kiểm tra host/dịch vụ, thông báo, xử lý sự
kiện đều được thực hiện bằng cách gọi lệnh. Tất cả các lệnh trong Nagios đều được
định nghĩa trong tệp cấu hình commands.cfg.
Khuôn dạng của một lệnh được định nghĩa:
10
define command{
command_name
Tên lệnh
command_line Người dùng/script! Danh sách tham số
}
Ví dụ:
define command{
command_name
check_local_disk
command_line $USER1$/check_disk! –w $ARG1$ -c $ARG2$ -p $ARG3$
}
Một lệnh được định nghĩa gồm hai thành phần tên lệnh và nội dung lệnh. Trong
đó $USER1$ là nhãn người dùng được định nghĩa trong tệp tài nguyên resource.cfg.
$ARG1$, $ARG2$, $ARG3$ là các nhãn tham số vào của lệnh. Và check_disk trong
ví dụ trên có thể thay bằng một script, file tự chạy bất kì… Như ví dụ trên, khi cần
kiểm tra ổ đĩa cứng của một host A, Nagiso sẽ gọi lệnh check_local_disk với các tham
số vào của host A. Lệnh này sẽ thực thi script check_disk với các tham số đó.
3.2.4. Các định nghĩa khác
Ngoài ra còn các định nghĩa khác như nhóm host, nhóm dịch vụ, nhóm liên lạc,
chu kỳ thời gian được giới thiệu trong phần phụ lục của tài liệu …
11
CHƯƠNG 4. CÁC DỊCH VỤ GIÁM SÁT
4.1. Giám sát các thiết bị mạng
Nagios giám sát các thiết bị qua giao thức SNMP. Vì vậy máy giám sát(Nagios)
phải cài đặt net-snmp và net-snmp-utils với redhat/fedora hoặc libsnmp-base, snmp,
snmpd,libsnmp15 với debian/ubuntu trước khi biên dịch và cài đặt nagios plugin. Các
thiết bị được giám sát phải có IP, hỗ trợ snmp, và snmp ở trạng thái bật.
4.1.1. Máy in
4.1.1.1. Tổng quan
Nagios sử dụng plugin check_hpjd cho việc giám sát trạng thái của máy in.
Plugin check_hpjd sử dụng giao thức SNMP để xác định trạng thái của máy in.
Hình 4.1 Giám sát máy in
Check_hpjd có khả năng phát hiện, cảnh báo, ghi lại các sự cố của máy in như:
- kết nối đến máy in(ping đến máy in)
- Kẹt giấy
- Hết giấy
- Máy in tắt
- Yêu cầu xen vào
- Mực ít
- Thiếu bộ nhớ
- Khay ra giấy bị đầy
4.1.1.2. Cấu hình giám sát máy in
Mặc định lệnh “check_hpjd” đã được định nghĩa trong tệp commands.cfg. Nó
cho phép bạn gọi plugin check_hpjd plugin để giám sát máy in trong mạng. thứ nữa là
đã có một mẫu định nghĩa máy in(được gọi là generic-printer) được tạo trong tệp
12
templates.cfg. Nó cho phép bạn thêm một định nghĩa máy in mới khá đơn giản. Khi
định nghĩa máy in được giám sát mới bạn chỉ cần khai báo sử dụng mẫu này và tùy
chỉnh một số tùy chọn cho phù hợp.
Trong lần đầu tiên cấu hình Nagios giám sát máy in bạn cần phải sửa tệp cấu
hình Nagios. Và sau đó không phải làm lại việc này nữa.
vi /usr/local/nagios/etc/nagios.cfg
Sóa dấu (#) ở đầu dòng như bên dưới trong tệp cấu hình:
#cfg_file=/usr/local/nagios/etc/objects/printer.cfg
Lưu tệp cấu hình và thoát. Đây là khai báo sử dụng tệp cấu hình cho máy in.
Tệp cấu hình /usr/local/nagios/etc/objects/printer.cfg sẽ là nơi để bạn thêm những
định nghĩa host và dịch vụ mới cho máy in. Tệp cấu hình này đã chứa một vài ví dụ về
định nghĩa host, hostgroup, và dịch vụ. Bạn có thể sửa những mẫu này để giám sát một
máy in trong lần đầu tiên cấu hình. Bạn cần phải định nghĩa mới đối tượng máy in khi
giám sát một máy in mới. Mở tệp printer.cfg.
vi /usr/local/nagios/etc/objects/printer.cfg
Thêm một định nghĩa host mới cho máy in trong mạng mà bạn sẽ giám sát. Thay
đổi trường host_name, alias, và address theo các giá trị của máy in.
define host{
use
generic-printer
hplj2605dn ; Tên của máy in
HP LaserJet 2605dn ; Tên khác của máy in
; Thừa kế giá trị mặc định của mẫu
host_name
alias
address
192.168.1.30
; Địa chỉ IP của máy in
; Host groups của máy in
hostgroups allhosts
}
Bây giờ bạn có thể bổ xung định nghĩa các dịch vụ được giám sát. Nếu là lần đầu
tiên định nghĩa thì bạn có thể sửa luôn định nghĩa dịch vụ mẫu trong tệp printer.cfg.
Thêm định nghĩa dịch vụ bên dưới để kiểm tra trạng thái của máy in. 10 phút một
lần check_hpjd plugin sẽ kiểm tra trạng thái của máy in.
define service{
use
generic-service
hplj2605dn
; Kế thừa từ mẫu
host_name
; Tên của máy in được giám sát
; Mô tả dịch vụ
service_description Printer Status
check_command
dịch vụ
check_hpjd!-C public ; Lệnh để sử dụng giám sát
normal_check_interval 10 ; kiểm tra lại dịch vụ sau 10 phút
}
13
Thêm định nghĩa dịch vụ bên dưới để ping đến máy in 10 phút một lần. Nó phục
vụ cho việc giám sát RTA, sự mất gói tin, và kết nối của mạng.
define service{
use
generic-service
hplj2605dn
host_name
service_description PING
check_command
check_ping!3000.0,80%!5000.0,100%
normal_check_interval 10
retry_check_interval 1
}
Lưu tệp lại và kiểm chứng lại cấu hình và khởi động lại Nagios.
4.1.2. Switch, router
4.1.2.1. Tổng quan
Nagios sử dụng 2 plugin giám sát các thiết bị này đó là check_snmp,
check_mrtgtraf. Nếu muốn sử dụng check_mrtgtraf để giám sát băng thông thì máy
Nagios phải cài MRTG(chương trình giám sát lưu lượng mạng). Hình bên dưới mô tả
cách thức thực hiện việc giám sát Router/switch.
Hình 4.2: Giám sát Router/Switch
Khả năng giám sát của Nagios:
•
•
•
•
Kết nối đến thiết bị(ping thiết bị).
Trạng thái up/down của các cổng.
Sử dụng băng thông,lưu lượng trên các cổng.
Tỉ lệ mất gói tin, trung bình trễ trọn vòng(RTA)
14
4.1.2.2. Cấu hình giám sát router/switch
Hai lệnh check_snmp và check_local_mrtgtraf đã được định nghĩa trong tệp
commands.cfg. Chúng cho phép bạn gọi plugin check_snmp và check_mrtgtraf plugin
để giám sát router/switch.
Mẫu định nghĩa Router/switch (được gọi là generic-switch) đã được tạo trong tệp
templates.cfg. Nó cho phép bạn thêm các định nghĩa router/switch host rất nhanh
chóng. Các tệp cấu hình trên được đặt trong thư mục /usr/local/nagios/etc/objects/ .
Bạn có thể sử dụng các định nghĩa sẵn có này hoặc thêm các đinh nghĩa cho phù hợp
với nhu cầu của mình.
Trong lần đầu tiên cấu hình Nagios giám sát switch bạn cần phải sửa tệp cấu hình
Nagios. Và sau đó không phải làm lại việc này nữa
vi /usr/local/nagios/etc/nagios.cfg
Sóa dấu (#) ở đầu dòng như bên dưới trong tệp cấu hình:
#cfg_file=/usr/local/nagios/etc/objects/switch.cfg
Lưu lại và thoát.
Tệp tin /usr/local/nagios/etc/objects/switch.cfg là nơi để định nghĩa cho host và
dịch vụ router and switch. Trong này có sẵn một số định nghĩa về host, hostgroup, và
dịch vụ mẫu. Trong lần đầu tiên định nghĩa router/switch bạn có thể sửa luôn các định
nghĩa mẫu này tốt hơn là tạo một định nghĩa mới.
vi /usr/local/nagios/etc/objects/switch.cfg
Tạo một định nghĩa host đơn giản như bên dưới.
define host{
use
generic-switch
linksys-srw224p
Linksys SRW224P Switch ; bí danh của switch
192.168.1.253 ; địa chỉ IP của switch
; Host group của switch
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
alias
; tên của switch
address
hostgroups allhosts,switches
4.1.2.3. Giám sát Tỉ lệ mất gói tin, trung bình trễ trọn vòng
Ví dụ thêm định nghĩa dịch vụ dưới đây để giám sát việc mất gói tin và
RTA(round trip average) giữa Nagios host và switch 5 phút một lần trong điều kiện
bình thường.
define service{
use
generic-service ; Inherit values from a template
linksys-srw224p
host_name
check_command
check_ping!200.0,20%!600.0,60% ;
15
}
Dịch vụ này trả về:
- CRITICAL, nếu round trip average (RTA) lớn hơn 600 milliseconds hoặc số
gói bị mất trên 60%,
- WARNING, cảnh báo nếu RTA lớn hơn 200ms hoặc gói tin bị mất lớn hơn
20%.
- OK, Ngược lại chạy bình thường nếu RTA nhỏ hơn 200ms và số gói bị mất nhỏ
hơn 20%.
4.1.2.4. Giám sát thông tin trạng thái qua SNMP
Nếu switch hay router của bạn hỗ trợ SNMP, bạn có thể giám sát rất nhiều thông
tin bằng check_snmp plugin. Bổ xung định nghĩa dịch vụ bên dưới để định nghĩa
uptime(thời gian chạy liên tục) của switch.
define service{
use
generic-service ; kế thừa giá trị từ mẫu
host_name
linksys-srw224p
service_description Uptime
check_command
}
check_snmp!-C public -o sysUpTime.0
Trong mục check_command ở trên, tham số "-C public" chỉ ra rằng tên SNMP là
"public" và "-o sysUpTime.0" chỉ ra OID được kiểm tra.
Nếu bạn muốn giám sát một giao diện/cổng(port/interface) nào đó trên switch ở
trạng thái up hay down, bạn thêm một định nghĩa dịch vụ như sau:
define service{
use
generic-service Thừa kế giá trị từ mẫu
host_name
linksys-srw224p
service_description Port 1 Link Status
check_command
check_snmp!-C public -o ifOperStatus.1 -r 1 -m
RFC1213-MIB
}
Trong ví dụ trên, tham số "-o ifOperStatus.1" chỉ vị trí cổng ở đây là 1. Tham số
"-r 1" có ý nghĩa là check_snmp plugin trả về trạng thái OK nếu "1" được tìm thấy
trong kết quả SNMP (1 chỉ trạng thái "up"của cổng) và CRITICAL nếu nó không tìm
thấy. Tham số "-m RFC1213-MIB" chỉ ra rằng check_snmp plugin chỉ tải "RFC1213-
MIB" thay vì tải các MIB được cài trên hệ thống của bạn. Điều này giúp làm tăng tốc
độ mọi thứ lên.
Lưu ý:
16
Bạn có thể tìm ra các OID được giám sát trên switch bằng cách sử dụng lệnh(
thay 192.168.1.253 thành địa chỉ IP của switch bạn quản lý):
snmpwalk -v1 -c public 192.168.1.253 -m ALL .1
4.1.2.5 Giám sát băng thông và tỉ lệ lưu lượng
Nếu bạn đang giám sát băng thông sử dụng trên switch hay router sử dụng
MRTG, bạn có thể nhận được cảnh báo khi tỉ lệ lưu lượng đạt tới ngưỡng mà bạn định
trước. check_mrtgtraf plugin (sẵn có trong các bản Nagios plugin được phân phối) cho
phép bạn làm điều này. Bạn cũng cần phải cho check_mrtgtraf plugin biết tệp log nào
lưu trữ những dữ liệu MRTG , ngưỡng giới hạn, v.v... Trong ví dụ này, chúng ta sẽ
giám sát một cổng trên Linksys switch. Tệp MRTG log được lưu trong
/var/lib/mrtg/192.168.1.253_1.log. Đây là định nghĩa dịch vụ mà chúng ta sử dụng để
giám sát dữ liệu băng thông được lưu trong tệp log.
define service{
use
generic-service ; Inherit values from a template
linksys-srw224p
host_name
service_description Port 1 Bandwidth Usage
check_command
check_local_mrtgtraf!/var/lib/mrtg/192.168.1.253_1.log!AVG!1000000,2000000!5000000,50000
00!10
}
Trong ví dụ trên, tệp "/var/lib/mrtg/192.168.1.253_1.log" được khai báo trong
phần check_local_mrtgtraf chỉ ra rằng plugin sẽ đọc tệp MRTG log khi xử lý. Tùy
chọn "AVG" có ý nghĩa là sử dụng số liệu thống kê băng thông trung bình. Tùy chọn
"1000000,2000000" là cảnh báo khi tới ngưỡng trong việc tăng tỉ lệ lưu lượng(bằng
byte). Tùy chọn "5000000,5000000" là tới hạn lưu lượng gởi đi (bằng byte). Tùy chọn
"10" chỉ ra rằng plugin trả về trạng thái CRITICAL nếu tệp MRTG log không được
cập nhật sau 10 minute (thường là được cập nhật 5 phút một lần).
Lưu lại tệp, khởi động lại Nagios.
4.2. Giám sát máy đầu cuối
4.2.1. Giám sát các tài nguyên trên máy đầu cuối
Trên mỗi máy tính đầu cuối được cài một Agent. Agent này sẽ thực hiện việc
kiểm tra trạng thái các tài nguyên trên chính máy đó. Nagios giao tiếp với Agent này
để thu thập kết quả. NSClient++ là Agent được sử dụng trên máy được giám sát chạy
hệ điều hành window và NRPE trên máy được giám sát chạy hệ điều hành linux.
Nagios sử dụng 2 plugin để giao tiếp với các Agent này là check_nt cho window và
check_nrpe cho linux. Khả năng giám sát:
•Tải CPU.
17
•Tình trạng sử dụng ổ đĩa cứng.
•Tình trạng sử dụng bộ nhớ trong, và swap.
•Số người dùng đang logon, số tiến trình đang chạy và tệp log hệ thống trên
linux Giám sát từng dịch vụ, tiến trình trên window.
Chi tiết cách thức cài đặt, cấu hình tham khảo phần phụ lục.
4.2.2. Giám sát các thông số an toàn phần cứng trên máy đầu cuối
Plugin giám sát các thông số an toàn phần cứng là check_sensors. Máy được
giám sát phải cài đặt LM sensors và nhân phải được cập nhật module driver phù hợp.
Các thông số được giám sát là:
•
•
•
•
Nhiệt độ CPU.
Tốc độ quạt.
Pin.
Giờ hệ thống.
Chi tiết cách thức cài đặt, cấu hình tham khảo phần phụ lục.
4.3. Giám sát các dịch vụ mạng
Đối với các dịch vụ mạng như HTTP, POP3, IMAP, FTP, SSH… là các dịch vụ
dùng chung, công khai. Nagiso thường giám sát được trạng thái của các dịch vụ này
mà không cần bất cứ yêu cầu truy cập đặc biệt nào. Không như các dịch vụ riêng,
Nagios không thể giám sát được nếu như không có các agent trung gian. Ví dụ các
dịch vụ có liên quan đến host như là tải CPU, tình trạng sử dụng bộ nhớ trong, ổ đĩa,
… Vì những thông tin này thường không được công khai với bên ngoài và yêu cầu
quyền truy cập. Khi giám sát các dịch vụ mạng, Nagios sẽ gọi các plugin được đặt
ngay trên server Nagios gửi một yêu cầu dịch vụ đến host cung cấp dịch vụ, hoặc gọi
một plugin trên một host và yêu cầu dịch vụ trên host thứ 2 rồi thu thập kết quả trả về.
4.3.1. Giám sát web server
4.3.1.1. Tổng quan
Nagios sử dụng plugin check_http trong việc giám sát dịch vụ HTTP trên web
server. Check_http có thể nhận biết được các thông tin sau:
•
Thời gian trả lời của web server.
18
•
Mã lỗi trả về của dịch vụ http (403 : không tìm thấy tệp, 404: lỗi xác
thực).
•
•
Nội dung chuỗi trả về của http có chứa chuỗi s cho trước không.
Một URL nào đó có còn nằm trên web server hay không.
4.3.2.2. Cấu hình giám sát
Tất cả các dịch vụ đều được cung cấp bởi một host nào đó. Mọi định nghĩa dịch
vụ giám sát đều phải khai báo host cung cấp. Định nghĩa host cung cấp nếu nó chưa
được định nghĩa (định nghĩa vào một tệp cấu hình bất kì được khai báo trong tệp cấu
hình chính nagios.cfg). Ví dụ định nghĩa một host cung cấp:
define host{
use
generic-host
remotehost ; Tên của host
Some Remote Host ; Tên khác của host
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
alias
address
hostgroups
}
192.168.1.50
allhosts
; địa chỉ IP của host
; Nhóm của host
Định nghĩa một dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ HTTP trên máy ở xa
như sau:
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description HTTP
check_command check_http
}
Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ HTTP chạy trên máy ở xa. Nó sẽ tạo
cảnh báo nếu web server không trả lời sau 10 giây hoặc web server trả về mã
lỗi(403,404…)
Lưu ý:
Để giám sát ở mức sâu hơn bạn có thể xem hướng dẫn check_http plugin với
tham số dòng lệnh là --help. Cú pháp --help có ở tất cả các plugin.
Dưới đây là một định nghĩa dịch vụ ở mức sâu hơn. Nó sẽ kiểm tra xem
/download/index.php URI có chứa chuỗi "latest-version.tar.gz" hay không. Thông báo
lỗi nếu không tìm thấy, URI không hợp lệ, hay là web server trả lời sau 5 giây.
define service{
19
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description Product Download Link
check_command check_http!-u /download/index.php -t 5 -s "latest-
version.tar.gz"
}
4.3.2. Giám sát proxy server
Từ cách thức phục vụ của một web proxy, chúng ta có thể sử dụng plugin
check_http để thực hiện việc truy vấn đến proxy yêu cầu dịch vụ và nhận kết quả trả
về.
Giám sát hoạt động bằng cách truy vấn đến proxy, yêu cầu một địa chỉ URL như
HTTP OK HTTP/1.0 200 OK -2553 bytes in 0.002 seconds
Trong đó –I : là tham số địa chỉ của proxy cần kiểm tra
-H tên của host cung cấp URL cần lấy
-u URL muốn lấy
Định nghĩa lệnh:
define command{
command_name check_proxy
}
Định nghĩa host proxy được giám sát
define service{
service_description Webproxy
host_name linux01
check_command check_proxy!3128
20
...
}
4.3.3. Giám sát file server
Khi bạn cần giám sát FTP server, bạn sử dụng check_ftp plugin. Tệp
commands.cfg có sẵn định nghĩa lệnh sử dụng plugin này:
define command{
command_name check_ftp
command_line $USER1$/check_ftp -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$
}
Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát PTF server từ xa:
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description FTP
check_command check_ftp
}
Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ PTP và tạo ra thông báo nếu server
không trả lời sau 10 giây.
Còn dưới đây là một định nghĩa dịch vụ ở mức sâu hơn. Dịch vụ sẽ kiểm tra FTP
server chạy trên cổng 1023 của host ở xa. Nó sẽ tạo ra thông báo nếu server không trả
lời sau 5 giây hoặc thông điệp server trả lời không có chuỗi "Pure-FTPd [TLS]".
define service{
use
generic-service
remotehost
; Inherit default values from a template
host_name
service_description Special FTP
check_command check_ftp!-p 1023 -t 5 -e "Pure-FTPd [TLS]"
}
21
4.3.4. Giám sát mail server
4.3.4.1. Giám sát dịch vụ smtp
check_smtp plugin được sử dụng để giám sát email server. Tệp commands.cfg
chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_smtp plugin:
define command{
command_name check_smtp
command_line $USER1$/check_smtp -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$
}
Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát SMTP server
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description SMTP
check_command check_smtp
}
Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ SMTP server và tạo ra thông báo nếu
SMTP server không trả lời sau 10 giây.
Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra SMTP server và tạo ra thông báo nếu server
không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn
"mygreatmailserver.com".
define service{
use
generic-service
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name remotehost
service_description SMTP Response Check
check_command check_smtp!-t 5 -e "mygreatmailserver.com"
}
4.3.4.2. Giám sát dịch vụ POP3
check_pop plugin được sử dụng để giám sát dịch vụ POP3 trên mail server . Tệp
commands.cfg chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_pop plugin:
define command{
command_name check_pop
command_line $USER1$/check_pop -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$
}
22
Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ POP3 trên
host ở xa:
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description POP3
check_command check_pop
}
Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ POP3 và tạo ra thông báo nếu POP3
không trả lời sau 10 giây.
Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra dịch vụ POP3 và tạo ra thông báo nếu server
không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn
"mygreatmailserver.com".
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description POP3 Response Check
check_command check_pop!-t 5 -e "mygreatmailserver.com"
}
4.3.4.3. Giám sát dịch vụ IMAP
check_imap plugin được sử dụng để giám sát dịch vụ IMAP4 trên mail server .
Tệp commands.cfg chứa định nghĩa lệnh sử dụng check_imap plugin:
define command{
command_name check_imap
command_line $USER1$/check_imap -H $HOSTADDRESS$ $ARG1$
}
Dưới đây là định nghĩa dịch vụ đơn giản cho việc giám sát dịch vụ IMAP4 trên
host ở xa:
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description IMAP
check_command check_imap
}
23
Định nghĩa dịch vụ này sẽ giám sát dịch vụ IMAP4 và tạo ra thông báo nếu
IMAP4 không trả lời sau 10 giây.
Còn định nghĩa dưới đây sẽ kiểm tra dịch vụ IMAP4 và tạo ra thông báo nếu
server không trả lời sau 5 giây và thông điệp trả về từ server không chứa đoạn
"mygreatmailserver.com".
define service{
use
generic-service
remotehost
; kế thừa giá trị mặc định từ mẫu
host_name
service_description IMAP4 Response Check
check_command check_imap!-t 5 -e "mygreatmailserver.com"
}
Khởi động lại Nagios. Chú ý là mỗi lần bạn thêm một định nghĩa dịch vụ mới
vào tệpc cấu hình thì bạn phải kiểm chứng lại tệp đó, và khởi động lại Nagios. Nếu
quá trình kiểm chứng có lỗi thì phải cấu hình lại cho đúng đến khi không còn lỗi thì
mới khởi động lại Nagios.
4.3.5. Giám sát Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ trên Nagios còn sẵn có plugin cung cấp việc giám sát các
dịch vụ: SSH, LDAP, DHCP, DNS, database, cổng TCP, cổng UDP… Phần cài đặt và
định nghĩa các dịch vụ này có thể tham khảo ở phần phụ lục.
4.4. Cảnh báo cho người quản trị
Không phải lúc nào người quản trị cũng có thể dõi theo và nắm bắt mọi hoạt
động của mạng qua giao diện của hệ thống giám sát. Bởi vậy bất cứ hệ thống giám sát
mạng nào cũng cần cung cấp chức năng thông báo cho người quản trị qua các phương
tiện truyền tin như email, sms, IM… Nagios cung cấp một hệ thống thông báo linh
hoạt và qua nhiều phương tiện truyền tin khác nhau. Trong nagios, thông báo sảy ra
khi host/dịch vụ thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Tuy nhiên không phải
bất cứ host/dịch vụ nào cũng có thể nhận thông báo. Thông báo trước khi đến được các
liên lạc nó phải qua nhiều bộ lọc khác nhau. Khi một sự kiện sảy ra với một host/dịch
vụ nào đó thì trước khi quyết định ra một thông báo cho người quản trị, Nagios sẽ thực
hiện kiểm tra:
-
Cấu hình của Nagios có cho phép gửi thông báo hay không.(tùy chọn
enable_notifications)
-
Host/dịch vụ được kiểm tra có trong thời gian được lập lịch ngừng hoạt
động không (downtime). Nếu host/dịch vụ đang trong thời gian downtime thì cách
24
hành động kiểm tra host/dịch vụ đó vẫn được thực thi. Kết quả được lưu lại trong
Nagios còn thông báo thì sẽ không được gửi đi.
-
Host/dịch vụ được kiểm tra có đang bị Flapping không (nếu cấu hình bật
tùy chọn phát hiện flap). Chi tiết về tình trạng Flapping có trong chương 5.
Từng host/dịch vụ có thể được cấu hình để chỉ thông báo cho người quản
trị một số tình trạng nhất định.
-
-
Mỗi host/dịch vụ có thể được định nghĩa một chu kì thời gian cho thông
báo. Nếu khoảng thời gian thông báo được tạo không nằm trong giới hạn này thì thông
báo cũng bị loại.
-
Thời gian từ lần thông báo trước đến thời điểm hiện tại kiểm tra đã lớn
hơn khoảng thời gian được khai báo trong tùy chọn <notification_interval> hay chưa.
Đây là tùy chọn cấu hình khoảng thời gian giữa hai lần thông báo kề nhau.
-
Cuối cùng Nagios kiểm tra cấu hình xem những người dùng Nagios nào
được nhận thông báo về tình trạng của host/dịch vụ đang được kiểm tra .
Chi tiết cấu hình gửi thông báo có trong phần phụ lục của tài liệu.
4.5. Tổng hợp báo cáo
Ngoài chức năng giám sát và cảnh báo các trạng thái hiện thời của các thành
phần mạng Nagios còn có thể lập báo cáo về tình trạng hoạt động của các thành phần
mạng trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo có thể được lập với từng
host/dịch vụ, từng nhóm hoặc toàn bộ mạng với các bộ lọc trạng thái(SORT/HARD),
tình trạng(OK, WARNING, CRITICAL, UNKNOWN). Từ các số liệu trong báo cáo
người quản trị nắm được tình trạng hoạt động của các thành phần mạng trong một
khoảng thời gian nhất định, đánh giá được độ ổn định của các thành phần mạng. Việc
tổng hợp báo cáo được thực hiện khá đơn giản qua giao diện web.
25
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát quản trị mạng (Trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở Nagios)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khoa_luan_nghien_cuu_trien_khai_he_thong_giam_sat_quan_tri_m.pdf