Khóa luận Phân bổ nội dung ngang hàng dựa trên cấu trúc mesh trong các mạng tự hợp di động

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyn Trung Duy  
PHÂN BỔ NỘI DUNG NGANG HÀNG DỰA TRÊN  
CẤU TRÚC MESH TRONG CÁC MẠNG TỰ HỢP DI  
ĐỘNG  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Mạng và Truyền thông máy tính  
HÀ NI - 2010  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyn Trung Duy  
PHÂN BỔ NỘI DUNG NGANG HÀNG DỰA TRÊN  
CẤU TRÚC MESH TRONG CÁC MẠNG TỰ HỢP DI  
ĐỘNG  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Mạng và Truyền thông máy tính  
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thọ  
HÀ NI - 2010  
TÓM TẮT  
Đa số các mạng ngang hàng được xây dựng cho mạng Internet với số lượng hàng  
triệu nút mạng, trong khi đó mạng tự động di hợp chỉ là tập hợp từ mười đến vài trăm  
nút. Các giao thức mạng ngang hàng thường hoạt động trên tầng ứng dụng , sử dụng  
đơn phát để phân bổ dữ liệu, và không quan tâm đến tính di động của các nút. Bên  
cạnh đó, các mạng tự hợp di động sử dụng các phiên truyền đa phát không tin cậy  
thông qua kênh truyền dùng chung, trong đó các nút di chuyển một cách tự do.  
Trong khóa luận này , chúng tôi đề xuất ý tưởng cải tiến giao thức P2MAN [1]  
nhằm giải quyết vấn đề phân bổ nội dung ngang hàng trong các mạng tự hợp di  
động.Kết quả ban đầu cho thấy giao thức phân bổ nội dung sau khi được cải tiến hoạt  
động hiệu quả và ổn định hơn trong môi trường di động khi số lượng các nút có dữ  
liệu trong mạng tăng lên.  
LỜI CÁM ƠN  
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới người hướng dẫn, thầy giáo, TS.  
Nguyễn Đại Thọ, Bộ môn Mạng và Truyền thông máy tính – người đã trực tiếp hướng  
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.  
Tiếp theo tôi xin chân thành cám ơn trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc  
Gia Hà Nội đã cho tôi một môi trường thật tốt để học tập và rèn luyện bản thân trong  
suốt bốn năm học tập tại trường.  
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người đã luôn ủng  
hộ và khuyến khích tôi rất nhiều trong quá trình học tập. Họ là nguồn động viên vô tận  
của tôi trong cuộc sống.  
Hà Nội, tháng 5 năm 2010  
Nguyễn Trung Duy  
MỤC LỤC  
Chương 1 Mở đu........................................................................................... 1  
1.1 Lý do kết hp công nghmng ngang hàng và mng thợp di động ................1  
1.2 Mục đích của đề tài ..........................................................................................1  
1.3 Ngun gc ý tưởng...........................................................................................2  
1.4 Bcc khóa lun..............................................................................................2  
Chương 2 Công nghệ mng ngang hàng........................................................... 4  
2.1 Gii thiu chung...............................................................................................4  
2.2 Nguyên tc tchc...........................................................................................5  
2.2.1 Lp xếp chồng cơ bản................................................................................5  
2.2.2 Lp phn mm trung gian..........................................................................6  
2.2.3 Lp ng dng ............................................................................................6  
2.3 So sánh mô hình mng ngang hàng và mô hình máy khách – máy ch..............6  
2.4 Các ng dng mng ngang hàng......................................................................7  
2.4.1 Thông tin...................................................................................................7  
2.4.2 File ............................................................................................................8  
2.4.3 Băng thông ..............................................................................................10  
2.4.4 Không gian lưu gi..................................................................................10  
2.4.5 Chu trình xlý ............................................................................................11  
Chương 3 Các mng thợp di động............................................................... 12  
3.1 Gii thiu chung.............................................................................................12  
3.2 Khái nim mng thợp di động .....................................................................12  
3.3 Đặc điểm ca mng thợp di động ................................................................13  
3.4 Định tuyến trong mng thợp di động ...........................................................14  
3.4.1 Phát tràn .................................................................................................14  
3.4.2 Kthut phát tràn hiu qu......................................................................15  
3.4.3 Định tuyến đơn phát ................................................................................15  
3.4.4 Định tuyến đa phát...................................................................................18  
Chương 4:Giao thức phân bni dung ngang hàng trong các mng thợp di động  
P2MAN………………………………………………………………………..23  
4.1 Gii thiu chung.............................................................................................23  
4.2 Giao thức đa phát PUMA ...............................................................................24  
4.3 Cơ chế hoạt đng ca P2MAN .......................................................................24  
4.3.1 Tìm kiếm dliu .....................................................................................25  
4.3.2 Phân bdliu........................................................................................26  
4.3.3 Cơ chế sa li..........................................................................................27  
Chương 5 Đề xut ý tưởng và kết quả thu được ............................................. 29  
5.1 Đặt vấn đề......................................................................................................29  
5.2 Gii thut ci tiến ...........................................................................................29  
5.2.1 Tìm kiếm.................................................................................................30  
5.2.2 Phân bdliu........................................................................................30  
5.2.3 Cơ chế sa li..........................................................................................31  
5.2.4 Ví dminh ha.......................................................................................31  
5 .3 Kết quả thu được...........................................................................................36  
CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG KHOÁ LUẬN  
Hình 2.1 Mô hình mạng ngang hàng với các nút mạng là các loại thiết bị khác nhau  
………………………………………………………………………………………… 5  
Hình 2.2 Kiến trúc Gnutella ………………………………………………………….. 9  
Hình 3.1 Ví dụ về mạng tự hợp di động gồm các thiết bị như PDA, điện thoại di động,  
máy tính xách tay ……………………………………………………………………. 13  
Hình 3.2 Một số giao thức định tuyến đơn phát trong mạng tự hợp di động ……… 15  
Hình 3.3 Giao thức AODV. Quá trình dò tìm đường đi từ nút nguồn đến nút đích  
....…………………………………………………………………………………….. 17  
Hình 3.4 Giao thúc MAODV ……………………………………………………….. 19  
Hình 3.5 Giao thức ODMRP ……………………………………………………....... 21  
Hình 4.1 Mô phỏng P2MAN với các loại nút ……………………………………..... 25  
Hình 4.2 Tìm kiếm nội dung ……………………………………………………...... .26  
Hình 4.3 Nhận gói dữ liệu ………………………………………………………....... 27  
Hình 4.4 Cơ chế sửa lỗi …………………………………………………………....... 28  
Hình 5.1 Mô tả các thành viên trong nhóm đa phát PC …………………………..… 31  
Hình 5.2 Quá trình tìm kiếm ……………………………………………………..…. 32  
Hình 5.3 Trạng thái các nút tại thời điểm đầu tiên nhận được gói phản hồi……...…. 33  
Hình 5.4 - a N nhận gói phản hồi từ G……………………………………………..... 33  
Hình 5.4 - b N nhận gói phản hồi từ C …………………………………………….....34  
Hình 5.4 - c N nhận gói phản hồi từ E ……………………………………………….34  
Hình 5.5 Các tham số mô phỏng ………………………………………………….....35  
Hình 5.6 Thời gian nhận X Số lượng nút gửi ……………………..……….…………36  
Hình 5.7 Thời gian tải X Số lượng nút truy vấn ……………………..……………….37  
Hình 5.8 Thời gian tải X Tốc độ di chuyển của nút mạng …………………….…….38  
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT  
AODV  
DMS  
Ad-hoc On-demand Distance Vector  
Customarily Document Management Systems  
DSDV  
MANET  
NS-2  
Destination-Sequenced Distance-Vector  
Mobile Ad Hoc Network  
Network Simulator Version 2  
Peer to Peer Mobile Ad Hoc Network  
Public Chanel  
P2MAN  
PC  
TCP  
Transmission Control Protocol  
User Datagram Protocol  
UDP  
Chương 1 Mđu  
Chương này giới thiệu về công nghệ mạng ngang hàng trong môi trường di  
động, lý do triển khai mạng ngang hàng trong môi trường di động và mô tả khái quát  
về cải tiến trong khóa luận.  
1.1 Lý do kết hp công nghmng ngang hàng và mng thợp di động  
Đặc điểm nổi bật của các hệ thống ngang hàng là khả năng tự tổ chức, khả năng  
tìm kiếm và phân bổ tài nguyên. Cùng với sự gia tăng của các kết nối di động – bao  
gồm truy cập Internet trong các mạng di động đã khiến các ứng dụng ngang hàng  
ngày càng trở nên phổ biến với người dùng di động.  
Thông thường chúng ta có thể chia các mạng di động làm hai loại : các mạng tế  
bào và các mạng tự hợp di động.  
Trong mạng tế bào mỗi nút ngang hàng di động kết nối đến mạng Internet cố  
định thông qua một liên kết không dây đơn. Do đó chúng ta luôn biết rằng kể cả khi  
nút di chuyển thì quãng đường vật lý tới nút vẫn không thay đổi. Các nút ngang hàng  
kết nối vào mạng Internet thông qua liên kết tế bào không dây sẽ giảm hiệu suất do  
giới hạn băng thông. Trong hệ thống tế bào không dây, thay đổi trong giao thức  
ngang hàng để đáp ứng được tính di chuyển của các nút mạng sẽ không cần thiết .  
Tuy nhiên trong các mạng tự hợp di động , nếu chỉ triển khai đơn thuần công  
nghệ mạng ngang hàng trên một mạng tự hợp di động chúng ta sẽ không thể giải  
quyết được vấn đề di động của các nút mạng. Do đó yêu cầu đặt ra là cần tìm ra các  
giải pháp để thực thi công nghệ ngang hàng trong mạng tự hợp di động một cách hiệu  
quả.  
1.2 Mc đích ca đtài  
Khóa luận xây dựng một giao thức phân bổ nội dung ngang hàng trong mạng tự  
động di hợp. Cũng như hầu hết các giao thức ngang hàng khác, giao thức phân bổ nội  
dung này hoạt động trên tầng ứng dụng. Nó sử dụng giao thức đa phát PUMA [1] làm  
giao thức đa phát ở tầng mạng. Do hoạt động trong môi trường mạng tự hợp di động  
nên việc nút di chuyển và phá vỡ các liên kết luôn xảy ra. Nhằm đảm bảo tính tin cậy  
cho quá trình phân bổ nội dung , giao thức phân bổ nội dung thực thi cơ chế sửa lỗi ở  
1
tầng ứng dụng. Quá trình sửa lỗi sẽ được khởi động mỗi khi nút phát hiện quá trình  
tải dữ liệu gặp lỗi. Đồng thời giao thức cho phép nút truy vấn có khả năng cùng lúc  
nhận các gói dữ liệu từ nhiều nút gửi khác nhau. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả quá  
trình tải dữ liệu.  
Sử dụng giao thức đa phát PUMA, là giao thức đa phát đơn giản và có hiệu quả.  
Giao thức phân bổ nội dung này đã kết hợp được những ưu điểm của công nghệ  
ngang hàng vào mạng tự hợp di động.  
Giao thức phân bổ nội dung ngang hàng và giao thức đa phát PUMA xây dựng  
và hoạt động trong môi trường mô phỏng NS-2 [2].  
1.3 Ngun gc ý tưởng  
Chương trình được phát triển dựa trên giao thức P2MAN đã được đề xuất trong  
bài báo “A Multicast Approach for Peer-to- peer Content Distribution in Mobile Ad  
Hoc NetWork” [3] của hai tác giả Sidney Santos Doria và Marco Aurélio Sphon.  
Tuy nhiên giao thức trong bài báo [1] có những điểm hạn chế sau :  
o Trong một phiên truyền dữ liệu , nút nhận chỉ nhận dữ liệu từ một nút gửi duy  
nhất .  
o Trong khi nếu nhận từ đồng thời nhiều nút sẽ hiệu quả hơn .  
Từ những nhận xét đó chúng tôi đã đề xuất ý tưởng cho phép một nút có thể  
đồng thời nhận dữ liệu từ một tập các nút có dữ liệu. Qua quá trình triển khai ý tưởng  
và các kết quả thu được chúng tôi thấy chương trình mô phỏng hoạt động hiệu quả  
với các tiêu chí đánh giá thời gian tải dữ liệu trong bài báo [2] qua các trường hợp :  
số lượng nút truy vấn tăng dần , tốc độ di chuyển của nút tăng dần.  
Mục đích trước mắt của chúng tôi khi thực hiện đề tài là xây dựng được một  
chương trình mô phỏng cho “giao thức phân bổ nội dung ngang hàng trong các mạng  
tự hợp di động”. Xa hơn nữa, chúng tôi muốn xây dựng một ứng dụng hoạt động hiệu  
quả trong môi trường thực.  
1.4 Bcc khóa lun  
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận còn có các phần như sau :  
o Chương 2 : Công nghệ mạng ngang hàng.  
Chương này giới thiệu về mạng ngang hàng, đồng thời nếu ra một vài so sánh  
giữa mô hình mạng ngang hàng và mô hình máy khách – máy chủ truyền thống.  
2
o Chương 3 : Các mạng tự hợp di động.  
Chương này giới thiệu về mạng tự hợp di động cũng như các đặc điểm của  
chúng.  
o Chương 4 : Giao thức phân bổ nội dung ngang hàng trong các mạng tự hợp di  
động P2MAN.  
Chương này trình bày về giao thức phân bổ nội dung ngang hàng được đề xuất  
trong bài báo “A Multicast Approach for Peer-to- peer Content Distribution in Mobile  
Ad Hoc NetWork” [3].  
o Chương 5 : Đề xuất ý tưởng và kết quả mô phỏng  
Chương này đề xuất ý tưởng cải tiến giao thức phân bổ nội dung ngang hàng  
trong các mạng tự hợp di động P2MAN và trình bày các kết quả đạt được.  
3
Chương 2 Công nghmng ngang hàng  
Chương này giới thiệu về công nghệ mạng ngang hàng cũng như những ưu điểm  
của mô hình mạng ngang hàng so với mô hình truyền thống như máy khách – máy  
chủ.  
2.1 Gii thiu chung  
Hiện nay, hầu hết mọi dịch vụ mà Internet cung cấp đều dựa trên mô hình máy  
khách – máy chủ. Theo mô hình này trong mạng sẽ có một số máy thông qua một  
giao thức nhất định, chẳng hạn FTP, Telnet, …. Ở đây máy chủ đóng vai trò là trọng  
tài, khi cần thông tin, mỗi máy khách sẽ gửi yêu cầu lên máy chủ, máy chủ sẽ xử lý  
và trả lời. Tuy nhiên khi mà mạng Internet phát triển với tốc độ chóng mặt như ngày  
nay thì mô hình máy khách – máy chủ đã bộc lộ những nhược điểm quan trọng, ví dụ  
khi số lượng máy khách tăng đến ngưỡng nào đó thì nhu cầu về tải và băng thông  
tăng đến mức máy chủ không còn đủ khả năng đáp ứng nữa.  
Để giải quyết vấn đề trên nhiều mô hình mạng máy tính khác đã được nêu ra.  
Trong số đó mạng ngang hàng là mô hình được chú ý nhiều nhất và có tầm ứng dụng  
thực tiễn cao nhất. Theo thống kê của nhiều nhà cung cấp dịch vụ mạng thì hiện nay  
các ứng dụng mạng ngang hàng chiếm khoảng 50% (thậm chí là 75%) băng thông  
mạng Internet [4].  
Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra cho mạng ngang hàng nhưng chưa có một  
định nghĩa nào được công nhận rộng rãi. Tuy nhiên để nhận biết một mạng ngang  
hàng, chúng ta có thể dựa vào một số đặc điểm chung trong hầu hết các mạng ngang  
hàng :  
o Một máy tính trong mạng ngang hàng được gọi là một nút mạng. Nút mạng có  
thể đóng vai trò của cả client và server. Các nút mạng có khả năng trao đổi tài nguyên  
một cách nhanh chóng, các tài nguyên bao gồm file, dung lượng ổ cứng, khả năng xử  
lý và các tri thức.  
o Trong các hệ thống mạng ngang hàng có thể có hoặc không những máy chủ  
chuyên dụng. các máy chủ trong mạng hệ thống mạng ngang hàng chỉ có nhiệm vụ  
hỗ trợ các nút mạng phát hiện ra nhau. Các mạng ngang hàng không có máy chủ  
chuyên dụng được gọi là mạng ngang hàng thuần túy.  
o Các nút mạng có thể tùy ý tham gia và ri khỏi mạng.  
4
o Một điểm đáng chú ý là các nút trong mạng ngang hàng không nhất thiết phả  
là một máy tính, nó có thể là các thiết bị di động như điện thoai di dộng, PDA, …  
Hình 2.1 – Mô hình mng ngang hàng vi các nút mng là các loi  
thiết bkhác nhau  
2.2 Nguyên tc tchc  
Các hệ thống ngang hàng dựa trên sự phi tập trung và khả năng tự tổ chức của  
các hệ thống phân tá. Kiến trúc ngang hàng là cách thức tổ chức một ứng dụng phân  
tán thành tập các module phần mêm riêng, mỗi module sẽ chạy trên một máy tính  
khác nhau. Các module phần mềm khác nhau sẽ giao tiếp với module khác để xử lý  
yêu cầu hoản chỉnh của chương trình phân tán.Một ứng dụng ngang hàng gồm ba  
thành phần chính : lớp xếp chồng cơ bản, lớp phần mềm trung gian và lớp ứng dụng.  
2.2.1 Lp xếp chồng cơ bản  
Lớp xếp chồng cơ bản đảm bảo tất cả các nút tham gia hệ thống ngang hàng biết  
đến nhau và cung cấp cơ chế cho tất cả các nút giao tiếp với nhau. Đây là lớp cần  
thiết đối với tất cả các hệ thống ngang hàng. Lớp xếp chồng cơ bản có các chức năng  
sau :  
o Chức năng phát hiện : trước khi giao tiếp với nhau mỗi nút mạng cần phát hiện  
ra một tập tối thiểu các nút khác.  
o Tạo lớp xếp chồng : cung cấp cơ chế cho các nút kết nối vào mạng chung sử  
dụng bởi mỗi nút khi muốn giao tiếp với nút khác.  
5
o Đa phát mức ứng dụng : cơ chế cho phép một nút gửi thông báo đến tất cả các  
nút khác thuộc một nhóm nào đó.  
2.2.2 Lp phn mm trung gian  
Lớp phần mềm trung gian bao gồm các thành phần phần mềm có thể được sử  
dụng lại bởi nhiều ứng dụng khác nhau. Lớp này chủ yếu được gọi thực hiện bởi các  
thành phần phần mềm khác và được sử dụng như cơ sở hạ tầng hỗ trợ xây dựng các  
ứng dụng khác.Bên cạnh đó, lớp còn có nhiệm vụ tạo chỉ mục phân tán cho thông tin  
trong hệ thống, cung cấp phương tiện gửi phát đăng nhận, và các dịch vụ an ninh.  
Trong ứng dụng, lớp xếp chồng trung gian là không cần thiết cho tất cả các ứng  
dụng nhưng được phát triển để sử dụng lại bởi nhiều hơn một ứng dụng.  
2.2.3 Lp ng dng  
Lớp ứng dụng bao gồm các thành phần phần mềm được thiế kế để sử dụng chủ  
yếu bới con người. Lớp này được phát triển sao cho khai thác được bản chất phân tán  
của cơ sở hạ tầng.  
2.3 So sánh mô hình mng ngang hàng và mô hình máy khách – máy chủ  
Hiện nay, mô hình mạng ngang hàng và mô hình truyền thống client – server  
đang cùng tồn tại song song , mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế riêng.  
Dưới đây chung tôi xin nêu ra một vài so sánh giữa hai mô hình trên.  
Thứ nhất, một mạng ngang hàng cho phép hai hay nhiều nút mạng chia sẻ các  
tài nguyên với nhau. Các tài nguyên đó có thể là ổ đĩa, đĩa CD-ROM, và kể cả máy  
in, và chúng nằm phân tán ở các nút mạng. Tất cả các tài nguyên này đều có thể được  
truy cập từ mọi nút trong mạng.  
Bên cạnh đó trong một mạng máy khách – máy chủ tất cả thông tin được lưu trữ  
tập trung ở một máy chủ trung tâm có tốc độ và năng lực xử lý vượt trội. Dữ liệu trên  
máy chủ này có thể được cung cấp cho hàng trăm , hàng ngàn … máy khách tùy theo  
năng lực xử lý của máy chủ trong mạng. Khi một máy khách muốn yêu cầu thông tin  
nào đó, máy sẽ gửi yêu cầu tới máy chủ và chờ được xử lý.  
Cả hai mô hình mạng ngang hàng và mô hình máy khách – máy chủ đều có  
những ưu điểm và điểm hạn chế riêng.  
6
Điểm mạnh của mô hình mạng ngang hàng ở chỗ chi phí xây dựng mạng khá rẻ  
do tận dựng được tài nguyên trên của các nút mạng. Tuy nhiên các mô hình mạng  
ngang hàng cũng ẩn chứa trong chúng nhiều hạn chế.  
o Các nút mạng dễ bị tấn công  
o Số lượng nút thành viên trong một mạng ngang hàng là rất lớn do đó rất khó  
để có một chuẩn chung bắt buộc cho mọi thành viên trong mạng ngang hàng.  
o Các nút có thể tự do rời khỏi mạng, do đó mạng ngang hàng không thể luôn  
đảm bảo lúc nào tài nguyên cũng sẵn sàng.  
o Do không có sự điều phối chung nên trong một số nhiệm vụ sẽ xuất hiện sự  
mất cân bằng tải trong mạng.  
Điểm mạnh của mô hình máy khách – máy chủ ở chỗ nó cho phép mở rộng mô  
tùy theo sự phát triển của tổ chức, thông qua một máy chủ tập trung chúng ta có thể  
dễ dàng quản lý hàng trăm máy khách. Hơn nữa, trong mô hình máy khách – máy chủ  
vấn đề an ninh được nghiên cứu kỹ lưỡng và phát triển. Do vậy, mô hình này bảo  
đảm an ninh hơn mô hình phân tán trong mạng ngang hàng. Tuy vy, mô hình khách  
– chủ cũng có những điểm hạn chế như sau:  
o Dữ liệu trong mạng khách – chủ đều nằm tập trung ở một máy chủ duy nhất,  
do vậy nguy cơ sụp đổ toàn trong toàn mạng là rất cao.  
o Hơn nữa máy chủ phải đồng thời xử lý yêu cầu từ nhiều máy khách trong  
mạng nên trong một số trường hợp máy chủ sẽ không thể đáp ứng được các yêu cầu  
từ máy khách.  
2.4 Các ng dng mng ngang hàng  
Mô hình mạng ngang hàng cung cấp một cách thức mới cho việc quản lý các tài  
nguyên trên nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Trong mục này chúng tôi điểm qua  
những cơ chế quản lý tài nguyên thuộc các loại khác nhau, ví dụ : thông tin, file, băng  
thông, thiết bị lưu trữ …  
2.4.1 Thông tin  
Trong đời sống hàng ngày nói chung và trong các mạng máy tính nói riêng thì  
nhu cầu chia sẻ và trao đổi thông tin luôn chiếm vị trí vô cùng quan trong. Mạng  
ngang hàng cung cấp các cơ chế đáp ứng các nhu cầu này của người sử dụng.  
7
2.4.1.1 Biu din thông tin  
Biểu diễn thông tin hay presence information chiếm vai trò rất quan trọng đối  
với các ứng dụng ngang hàng. Quá trình biểu diễn thông tin là yếu tố quyết định trong  
các mạng tự tổ chức nhưng mạng ngang hàng khi mà nút phải cung cấp thông tin về  
các nút mạng và các tài nguyên hiện có trong mạng. Biểu diễn thông tin cho phép nút  
mạng khởi tạo kết nối tới các nút mạng khác và truy vấn các tài nguyên. Một ví dụ  
điển hình về ứng dụng biểu diễn thông tin là các hệ thống tin nhắn tức thời.  
2.4.1.2 Qun lý tài liu  
DMS hay Customarity Document Management Systems là hệ được tổ chức tập  
trung, giới hạn dung lượng chia sẻ, quyền quản lý và sử dụng dữ liệu. Tuy nhiên, chỉ  
có thể truy cập tới dữ liệu được đặt trong thư mục chia sẻ của DMS. Điều này dẫn tới  
yêu cầu cần phải có một chỉ mục tập trung cho các tài liệu liên quan. Tuy nhiên thực  
tế cho thấy trong các công ty dữ liệu được tạo và lưu giữ mà không có bất kỳ thông  
tin nào khác. Trong trường hợp này mạng ngang hàng là một lựa chọn cần thiết.  
2.4.2 File  
Chia sẻ file là một trong các ứng dụng ngang hàng quan trọng nhất. Theo nghiên  
cứu thì 75% tải trọng mạng Internet được sử dụng để trao đổi file, đặc biệt là các file  
nhạc [4]. Đặc trưng chia sẻ file trong các mạng ngang hàng ở chỗ một nút mạng đóng  
vai trò của máy khách khi nó nhận dữ liệu từ nút mạng khác, đồng thời nút lại đóng  
vai trò là máy chủ khi nó có dữ liệu chia sẻ cùng các nút mạng khác. Vấn đề trọng  
tâm trong các mạng ngang hàng nói chung, đối với ứng dụng chia sè file nói riêng  
chính là định địa chỉ các tài nguyên. Trong khuôn khổ các hệ thống chia sẻ file, có ba  
mẫu đã được phát triển : mẫu truy vấn phát tràn, mẫu thư mục tập trung và mẫu tài  
liệu định tuyến. Những ví dự điển hình cho các mẫu trên là : Gnutella, Napster,  
Freenet.  
2.4.2.1 Gnutella  
Trong mạng Gnutella, mỗi nút mạng đóng vai trò là một nút mạng đơn thuần,  
một ruoter hoặc có thể là nút trung gian, sử dụng giao thức TCP để chuyển các gói tin  
giao vận và giao thức HTTP để gửi file.  
Các truy vấn tìm kiếm truyền đi trong mạng dựa theo mẫu truy vấn phát tràn,  
nghĩa là một nút sẽ gửi gói truy vấn tới tất cả hàng xóm của nó và cứ thế thông điệp  
được truyền đi trong toàn mạng. Khi nhận được truy vấn nếu nút mạng không có khả  
8
năng đáp ứng nó sẽ chuyển tiếp thông điệp cho các hàng xóm cho đến khi giá trị  
TTL = 0 hoặc thông điệp đến được file cần truy vấn.  
Hình 2.2 – Kiến trúc Gnutella  
2.4.2.2 Napster  
Napster là mạng ngang hàng lai ghép, bao gồm một máy chủ trung tâm đảm  
nhiệm chức năng tìm kiếm, tất cả sử dụng giao thức TCP làm giao thức tầng ứng  
dụng. Máy chủ tìm kiếm trong hệ thống Napster lưu giữ danh sách bao gồm các điểm  
nút đang them gia vào mạng và danh sách các file đang được chia sẻ.  
Một nút hiện thời đang nhập vào mạng Napster, các file được chia sẻ bởi file sẽ  
được đăng ký với máy chủ Napster. Khi một truy vấn tìm kiếm được phát tán, máy  
chủ Napster gửi danh sách các nút mạng có file đang được truy vấn.  
2.4.2.3 Freenet  
Mạng Freenet sử dụng mẫu tài liệu định tuyến để tìm kiếm và lưu trữ file. Trong  
mạng Freenet các file dữ liệu không được lưu ở ổ cứng của các nút mạng cung cấp  
chúng mà được lưu ở vị trí khác trong mạng. Nguyên nhân là Freenet được phát triển  
với mục đích xây dựng một mạng lưu trữ và truy cập thông tin ẩn danh. Để thực hiên  
điều này file và các nút trong mạng Freenet được gán một định danh duy nhất. Khi  
môt file được tạo , nó được gửi tới nút có định danh gần với định danh của file nhất  
và file sẽ được lưu trữ ở đấy. Các nút tham gia truyền file sẽ lưu lại định danh của file  
và thông báo tới các nút hàng xóm và thông tin này sẽ được lưu giữ trong bảng định  
tuyến của nút hàng xóm.  
9
2.4.3 Băng thông  
Do yêu cầu về khả năng truyền dẫn của mạng Internet ngày càng cao, đặc biệt là  
nhu cầu với các dữ liệu đa phương tiện tăng ngày càng nhanh thì yêu cầu sử dụng  
băng thông hiệu quả càng trở nên quan trọng. Với hướng tiếp cận mạng ngang hàng  
vấn đề cân bằng tải sẽ được giải quyết một cách tối ưu nhất.  
2.4.3.1 Tăng cưng cân bng ti  
Khác với kiến trúc máy khách – máy chủ các mạng ngang hàng lai ghép đạt  
được cân bằng tải tốt hơn. Với mô hình máy khách – máy chủ thì các thông tin truy  
vấn và truyền tải dữ liệu đều được thực hiện giữa máy chủ và máy khách, điều này  
dẫn tới tình trạng mất cân bằng tải khi có nhiều truy vấn được gửi tới máy chủ.  
Trong mô hình mạng ngang hàng lai ghép, chỉ có yêu cầu truy vấn được thực  
hiện giữa máy tính tham gia với máy chủ, còn quá trình truyền file được thực hiện  
giữa hai nút mạng với nhau.  
2.4.3.2 Chia sbăng thông  
Sử dụng mô hình mạng ngang hàng làm tăng khả năng tải và truyền các file nhờ  
vào cơ chế tận dụng đường truyền tới các nút mạng. Một file dữ liệu lớn sẽ được chia  
thành các mảnh độc lập, các mảnh sau đó được gửi đồng thời tới các nút mạng khác  
nhau cho đến khi nút yêu cầu nhận được chúng. Tại nút đích, các mảnh dữ liệu sẽ  
được ghép lại thành file dữ liệu ban đầu.  
2.4.4 Không gian lưu giữ  
Ngày nay các giải pháp như DAS , NAS hay SAN đang được các công ty và tổ  
chức lựa chọn để lưu trữ dữ liệu. Các giải pháp này đang tồn tại một số nhược điểm  
như :  
o Kém hiệu quả trong việc sử dụng hệ thống lưu trữ sẵn có.  
o Tăng tải trong mạng trong tổ chức.  
o Phải tăng cường việc sao lưu dữ liệu.  
Tuy nhiên, băng thông ngày càng được cải thiện , tính kết nối liên thông ngày  
một dễ dàng đã cho phép thay đổi cách thức quản lý vấn đề lưu trữ dữ liệu.  
10  
2.4.5 Chu trình xlý  
Có thể nhận thấy rằng trong các ứng dụng đòi hỏi đến sức mạnh tính toán chúng  
ta thường tìm cách xây dựng các máy tính có cấu hình mạnh chứ chưa tập trung vào  
việc tận dụng khả năng tính toán của các máy tính được nối mạng. Ngày nay do các  
yêu cầu tính toán phức tạp với lượng dữ liệu lớn tăng cao dẫn tới nhiều nghiên cứu đã  
cố gắng tận dụng sức mạnh của mạng ngang hàng để xử lý. Bằng cách ứng dụng công  
nghệ mạng ngang hàng để kết hợp sức mạnh tính toán của nhiều nút trong mạng một  
cách đồng thời chúng ta có thể giải quyết các bài toán mà trước kia cần đến các siêu  
máy tính.  
11  
Chương 3 Các mng thp di đng  
Chương này giới thiệu về mạng di động, cũng như các thách thức gặp phải khi  
triển khai công nghệ ngang hàng trong môi trường di động. Đồng thời, trong chương  
này chúng tôi cũng xin giới thiệu một vài giải pháp cơ bản cho việc triển khai công  
nghệ ngang hàng trong các mạng tự hợp di động.  
3.1 Gii thiu chung  
Khi nhắc tới cụm từ “kết nối di động” nghĩa là chúng ta nói đến những hệ thống  
có chứa ít nhất một nút thành viên kết nối vào hệ thống thông qua đường truyền  
không dây. Thông thường các mạng di động được chia làm hai nhóm nhỏ : Mạng tế  
bào không dây và mạng tự hợp di động.  
Trong các mạng tế bào không dây, nút mạng kết nối tới mạng Internet thông  
qua một liên kết đơn không dây. Như vậy, dù cho các nút di chuyển thì liên kết vật lý  
tới nút vẫn không thay đổi. Do giới hạn băng thông của liên kết không dây nên nút di  
động sẽ có hiệu suất thấp.  
Mạng tự hợp di động là hệ thống không dây đa chặng, có khả năng tự tổ chức và  
không dựa trên một kiến trúc cố định nào. Mỗi nút trong mạng tự hợp di động đồng  
thời đóng vai trò là nguồn dữ liệu, vừa đóng vai trò là một router trong tầng mạng.  
3.2 Khái nim mng thp di đng  
Theo định nghĩa của Tổ chức Internet Engineering Task Force [5] mạng tự hợp  
di động – MANETs là một vùng tự trị của các router và cũng chính là các nút mạng,  
được kết nối với nhau bằng liên kết không dây. Trong mạng tự hợp di động các nút  
mạng có thể di chuyển một cách tự do dẫn đến hình trạng của mạng thay đổi liên tục  
mà không thể dự đoán trước .  
12  
Hình 3.1 – Ví dvmng thp di đng gm các thiết bnhư PDA, Đin  
thoi di đng, Máy tính xách tay  
3.3 Đc đim ca mng thp di đng  
Một là, các nút mạng di chuyển tự do trong không gian, kéo theo mô hình mạng  
luôn luôn thay đổi .  
Hai là, mạng tự hợp di động là mạng đa chặng , điều đó có nghĩa là đường đi từ  
nút nguồn đến nút đích sẽ đi qua nhiều nút mạng trung gian. Các nút mạng vừa đóng  
vai trò là router , vừa đóng vai trò là nguồn chia sẻ dữ liệu. Trong hình vẽ 3.1 ở trên  
đường cong màu xanh thể hiện đường đi từ PDA A đến Laptop B phải đi qua các  
chặng trung gian C , D , E.  
Ba là, các nút trong mạng tự hợp di động có khả năng tự tổ chức mà không cần  
thiết phải dựa trên một kiến trúc hạ tầng nào cả. Hơn nữa các kết nối trong mạng  
tự  
13  
hợp di động đều là kết nối không dây. Một mạng tự hợp di động có thể hoạt động một  
mình hoặc cũng có thể kết nối vào mạng Internet.  
Bốn là, cũng như các mạng di động khác mạng tự hợp di động bị giới hạn bởi  
năng lực xử lý, dung lượng bộ nhớ và nguồn năng lượng của các nút mạng.  
3.4 Đnh tuyến trong mng thp di đng  
Do các đặc điểm nêu trên khiến vấn để định tuyến trong các mạng tự hợp di  
động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.  
Vấn đề thứ nhất, các nút mạng luôn di động, mô hình mạng thay đổi liên tục do  
vậy các giao thức định tuyến trong mạng tự hợp di động cần có khả năng thích nghi  
động với mỗi sự thay đổi mạng.  
Vấn để thứ hai, các nút mạng có bộ nhớ và năng lực xử lý hạn chế, hơn nữa lại  
phải chia sẻ cùng nhau kênh truyền không dây nên băng thông dành cho mỗi nút  
mạng khá thấp. Do vậy nên các giao thức định tuyến trong mạng tự hợp di động cần  
phải tiết kiệm băng thông cho các phiên truyền dữ liệu bằng cách giảm thiểu các gói  
tin phục vụ cho quá trình định tuyến.  
Vấn đề thứ ba gặp phải là các nút mạng hoạt động nhờ vào năng lượng pin. Do  
vậy các nút mạng có thể tồn tại và tham gia liên kết trong thời gian dài thì các giao  
thức định tuyến phải có khả năng tiết kiệm tối đa năng lượng.  
Sau đây là một số giao thức định tuyến đã được ứng dụng trong các mạng tự hợp  
di động.  
3.4.1 Phát tràn  
Phát tràn là cách thức đơn giản nhất để chuyển dữ liệu từ nút gửi đến nút nhận.  
Với cơ chế phát tràn, nút gửi sẽ gửi broadcast gói dữ liệu tới tất cả các hàng xóm.  
Trong lần đầu tiên nhận được gói tin broadcast nút sẽ tiếp tục broadcast gói tin tới tất  
cả hàng xóm của mình. Cơ chế “mỗi nút chỉ gửi một lần” được áp dụng để tránh vòng  
lặp của các gói tin, cũng là để kết thúc quá trình broadcast.  
Đối với cơ chế phát tràn, nút không cần biết đến các thông tin về hình trạng  
mạng. Đối với những mạng mà các nút mạng luôn di chuyển thì phát tràn có thể là  
phương án duy nhất để gửi các gói dữ liệu. Tuy nhiên trong các trường hợp khác  
phát tràn tỏ ra không hiệu quả. Mặc dù vậy, phát tràn vẫn đảm nhận những chức năng  
quan trọng trong các giao thức định tuyến , chẳng hạn như : khám phá các đường đi  
và xác định hình trạng mạng.  
14  
3.4.2 Kthut phát tràn hiu quả  
Phát tràn hiệu quả cố gắng loại bỏ những yếu tố không hiệu quả của broadcast,  
nhưng vẫn đảm bảo tất cả các nút mạng đều nhận được gói tin. Cách thức đơn giản  
nhất là tất cả các nút sẽ broadcast tiếp gói dữ liệu nhận được với xác suất p. Việc xác  
định giá trị p quyết định đến sự hiệu quả của phiên phát tràn.  
Một cách khác có thể thực hiện được là nút sau khi nhận được gói tin đa phát,  
nút sẽ đợi trong khoảng thời gian nào đó. Nếu trong khoảng thời gian này, k lần nút  
nhận được gói tin trên thì nó hiểu rằng tất cả các hàng xóm của nó đều đã nhận được  
gói tin này. Rõ ràng việc lựa chọn giá trị k là yếu tố quyết định chất lượng phát tràn.  
Bên cạnh đó chúng ta có thể xác định một tập con các nút mạng có khả năng gửi  
gói dữ liệu tới tất cả các nút trong mạng, nhóm này được gọi là “nhóm chuyển” hay  
“forward set” nhiều thuật toán đã được dùng tối ưu hóa việc xây dựng nhóm chuyển.  
3.4.3 Định tuyến đơn phát  
Phần này sẽ trình bày khái quát về một vài giao thức định tuyến đơn phát được  
sử dụng trong mạng tự hợp di động.  
Giao thức định tuyến đơn phát trong  
MANETs  
Định tuyến theo  
Định tuyến chủ  
động  
Định tuyến  
đám mây  
Định tuyến lai  
yêu cầu  
Distan  
ce  
Link  
State  
Vector  
Hình 3.2 – Một số giao thức định tuyến đơn phát trong mạng tự hợp di động  
15  
3.4.3.1 Đnh tuyến chđng  
Các giao thức định tuyến theo chiến lược chủ động duy trì thông tin định tuyến  
đến các nút mạng đang tồn tại trong mạng ở mỗi nút mạng. Định kỳ hoặc khi có sự  
thay đổi trong mạng, các nút mạng sẽ trao đổi thông tin định tuyến cho nhau bằng  
cách quảng bá thông tin định tuyến đến các nút láng giềng.  
o Ưu điểm: tính sẵn sàng cao và độ trễ thấp.  
o Khuyết diểm: tải mạng cao, sử dụng băng thông không hiệu quả, không thích  
hợp trong trường hợp kích thước mạng lớn cũng như đồ hình mạng thay đổi thường  
xuyên.  
Một trong những giao thức kinh điển sử dụng chiến lược chủ động để xây dựng  
thông tin định tuyến là giao thức Destination-Sequenced Distance-Vector (DSDV)  
[6] Giao thức DSDV dựa trên thuật toán Bellman-Ford, đặc biệt là giao thức định  
tuyến RIP trong mạng có dây. Theo đó mỗi nút mạng duy trì một bảng định tuyến lưu  
thông tin đường đi ngắn nhất tới tất cả các nút mạng khác trong mạng. Với mỗi dòng  
dữ liệu trong bảng định tuyến, giao thức DSDV sử dụng thêm tham ssequence  
number nhằm tránh tình trạng lặp khi trao đổi thông tin định tuyến mà giao thức RIP  
mắc phải. Thông tin định tuyến của một nút mạng được quảng bá hoặc gửi đến một  
số nút hàng xóm của nó theo định kỳ và tăng tần suất quảng bá khi phát hiện đồ hình  
mạng thay đổi.  
Các giao thức định tuyến chủ động lưu giữ tất cả đường đi đơn phát giữ tất cả  
các cặp nút. Do đó khi có như cầu nút nguồn sẽ không bị bất kỳ độ trễ nào cho quá  
trình phát hiện đường đi nữa. Các giao thức định tuyến chủ động có thể tìm thấy  
đường đi tối ưu. Tuy nhiên giao thức này lại không thực sự phù hợp với mạng tự hợp  
di động. Do đó nhiều cải tiến đã được đề xuất để có thể sử dụng trong môi trường  
mạng tự hợp di động.  
3.4.3.2 Giao thức đnh tuyến theo yêu cu  
Ngược với giải pháp chủ động, các giao thức định tuyến theo nhu cầu chỉ thiết  
lập thông tin định tuyến khi nút nguồn có nhu cầu gởi dữ liệu đến một nút khác trong  
mạng. Khi đó nút nguồn bắt đầu quá trình thiết lập thông tin định tuyến đến nút đích.  
16  
o Ưu điểm: giảm tải mạng và dễ dàng tương thích khi có nút mạng mới gia nhập  
mạng.  
o Khuyết điểm: độ trễ cao, không thích hợp với môi trường mạng có lưu lượng  
cao.  
Giao thức Ad-hoc On-demand Distance Vector (AODV) [7] là một giao thức  
được xây dựng theo giải pháp này. Giao thức AODV chỉ thiết lập đường đi đến đích  
khi nơi gởi có nhu cầu và thông tin này được duy trì trong bộ đệm (cache) suốt phiên  
truyền thông giữa hai nút mạng. Khi một nút có nhu cầu gởi dữ liệu đến một nút  
khác, nếu như thông tin định tuyến không được tìm thấy trong bộ đệm, nút nguồn sẽ  
gởi một thông điệp dò tìm đường đi đến đích route request – RREQ cho toàn mạng.  
Những nút trong mạng khi nhận được thông điệp RREQ sẽ cập nhật thông tin định  
tuyến của chính mình. Song song đó, một nút gọi là x hồi đáp cho nút gởi một thông  
điệp route reply - RREP nếu như nút x chính là nút đích hoặc có thông tin định tuyến  
đến nút đích. Ngược lại, nút x tiếp tục quảng bá thông điệp RREQ đến các nút láng  
giềng để tìm đường đi đến đích.  
Quá trình dò tìm đường đi và phản hồi kết quả cho nút nguồn được minh họa  
trong hình 3.3. Tất cả các nút mạng lưu vết thông tin về địa chỉ và broadcast ID của  
các thông điệp RREQ để kiểm tra thông điệp đã xử lý hay chưa. Tuy nhiên khi các  
nút di chuyển, thông định định tuyến lưu trong bộ đệm bị sai dẫn đến giao thức thực  
thi không hiệu quả.  
Hình 3.3 – Giao thức AODV. Quá trình dò tìm đường đi từ nút  
nguồn đến nút đích  
17  
3.4.4 Đnh tuyến đa phát  
Trong định tuyến đa phát, gói tin từ một nút gửi thường phải được gửi đến nhiều  
nút nhận và tạo nên một nhóm đa phát. Tất cả các nút có thể đồng thời gửi dữ liệu, và  
bất kỳ nút nào cũng có thể tham gia và rời khởi nhóm một cách tùy ý. Trong các  
mạng tự hợp di động với các nhược điểm đã nêu ở phần trên, định tuyến đa phát trở  
thành vấn đề rất phức tạp.  
Những năm gần đây, nhiều giao thức định tuyến đa phát cho các mạng tự hợp di  
động đã được phát triển, một số thì dựa trên cơ chế thụ động , các đường đi được  
khám phá khi có nhu cầu; một số khác lại dựa trên cơ chế chủ động như định kỳ gửi  
phát tràn hoặc định kỳ cập nhất bảng định tuyến.  
3.4.4.1 Multicast Ad hoc On-demand Distance Vector - MAODV  
Giao thức MAODV [8] được phát triển từ giao thức AODV. Nó lưu trữ một cây  
dùng chung chứa các nút nhận và các nút chuyển trung gian cho mỗi nhóm đa phát.  
Giao thức phát hiện một tuyến đường đa phát khi có yêu cầu thông qua cơ chế gửi gói  
tin quảng bá.  
Thành viên đầu tiên của nhóm đa phát trở thành “ nút leader” của nhóm. Nút  
leader lưu giữ và quảng bá một số thứ tự cho nhóm đa phát thông qua gói tin  
HELLO. Các nút sử dụng thông tin trong gói HELLO đề cập nhật bảng yêu cầu của  
chúng.  
Khi một nút muốn tham gia vào nhóm đa phát, nút sẽ gửi gói tin truy vấn tìm  
đường đi (RREQ) tới nút leader thông qua đơn phát hoặc gửi quảng bá. Chỉ có nút  
leader hoặc các nút thành viên của nhóm có số thứ tự cao hơn nút truy vấn mới được  
phép gửi phản hồi cho nó. Khi các nút như thế nhận được gói tin RREQ, nút sẽ chon  
số thứ tự lớn nhất và số chặng nhỏ nhất để gửi đơn phát gói tin phản hồi RREP cho  
nút truy vấn. Gói RREP chứa khoảng cách từ nút gửi phản hồi tới nút leader và số thứ  
tự hiện thời của nhóm. Khi nút truy vấn nhận được nhiều gói RREP nó sẽ chọn gói có  
số thứ tự lớn nhất và gần nút leader nhất, sau đó nút gửi gói MACT tới chặng tiếp  
theo để khởi tạo tuyến đường.  
Các nút không phải lá khi muốn rời khỏi nhóm sẽ gửi thông điệp với cờ prune  
được thiết lập tới chặng kế tiếp của nút. MAODV sử dụng tìm kiếm vòng mở rộng  
18  
(ERS) để duy trì cây đa phát. Khi link lỗi giữa hai nút được phát hiện, nút bị tách rời  
sẽ gửi gói tin RREQ sử dụng ERS. Các nút gần leader hơn sẽ gửi phản hồi. Nếu nút  
không nhận được phản hồi, nó tự mình xây dựng cây đa phát mới.  
o Nhận xét :  
. Trở ngại lớn nhất của MAODV là độ trễ cao và overhead lớn. Hơn nữa tỉ lệ  
nhận gói tin thấp trong các mô phỏng có nút mạng di chuyển nhiều, số lượng nút  
thành viên lớn, và độ tải cao. Trường hợp tồi tệ nhất xảy ra khi nút leader bị lỗi.  
Hình 3.4 – Giao thúc MAODV  
(a)  
Nút R3 tham gia nhóm. (b) Nhóm sau khi nút R3 tham gia  
19  
3.4.4.2 On-Demand Multicast Routing Protocol  
On-demand Multicast Routing Protocol hay ODMRP [8] là giao thức đa phát  
da trên nút ngun. Ở đây chúng ta quan tâm đến thut ng“nhóm chuyn” – là tp  
các nút chuyn gói dliệu đa phát.  
Khi nguồn đa phát có dữ liệu để gửi nhưng không có bất ký thông tin định tuyến  
nào, nút sphát tràn gói tin JOIN DATA. Khi mt nút nhận được mt gói tin JOIN  
DATA gốc, nó lưu lại ID nút gi và tiếp túc gi quảng bá gói tin đó. Khi gói JOIN  
DATA đến được nút nhn, nút nhn sinh gói tin JOIN TABLE và gi qung bá cho  
các hàng xóm ca nó. Khi mt nút nhận đượcgói JOIN TABLE, nếu ID ca nút bng  
vi giá trị trường next ID ca mt trong các entry thuc JOIN TABLE thì nút sẽ  
quyết định mình nằm trên đường đi tới nguồn, điều này đồng nghĩa với vic nút này  
thuc v“nhóm chuyển”. Sau đó nó bắt đầu gi qung bá gói JOIN TABLE ca  
chính nó. Gói JOIN TABLE được gi qua tng thành viên trong nhóm chuyn cho  
đến khi tới được nguồn đa phát.  
Các nút gửi cập nhật thông tin về các nút thành viên bằng cách gửi định kỳ các  
gói JOIN DATA. Các nút tự do rời khởi nhóm và không cần gửi bất kỳ gói tin nào  
vào mạng.  
o Nhận xét :  
. Hạn chế chính của quá tải do các gói tin điều khiển gây nên trong quá trình  
duy trì nhóm chuyển và phát tràn gói tin toàn mạng.  
. Hạn chế thứ hai chính là hiện tượng nhân bản các gói tin trong mạng  
. Cuối cùng, các nút nguồn phải là thành viên của mạng lưới đa phát cho dù  
chúng không muốn nhận các gói đa phát.  
20  
Hình 3.5 – Giao thức ODMRP  
3.5 Nhng thách thc khi trin khai công nghngang hàng trong các  
mng thp di đng  
Kiến trúc các mạng ngang hàng và tự hợp di động có rât nhiều triển vọng để kết  
hợp với nhau. Mặc dù chúng xây dựng và hoạt động trên các lớp khác nhau, nhưng ý  
tưởng kết hợp hai kiến trúc có tính khả quan rất cao. Tuy nhiên , để thu được một hệ  
thống hoạt động hiệu quả khi kết hợp hai kiến trúc thì điều cần thiết là phải xây dựng  
một tầng kết nối trung gian giữa chúng.  
Các ứng dụng ngang hàng có các thuật toán tối ưu để tìm kiếm thông tin trong  
tầng mạng xếp chồng của chúng, nhưng để gửi dữ liệu chúng dựa trên TCP và các kết  
nối bền vững. Bất cứ lúc nào kết nối bị lỗi, các nút ngang hàng cho rằng nút đối tác  
của mình rời khỏi mạng và nút sẽ chuyển sang nút đối tác khác, một nút được chọn  
ngẫu nhiên.  
21  
Trong mạng tự hợp di động, các liên kết thường xuyên bị phá vỡ bởi các nút  
luôn di chuyển. Bất cứ khi nào hai nút kế nhau di chuyển ra ngoài tầm phủ sóng nhau  
thì liên kết giữa chúng bị phá vỡ. Một giao thức trong mạng tự hợp di động không  
biết về các ứng dụng ngang hàng, có gắng khởi tạo lại một đường đi mới tới nút đích  
cũ. Trong khi đó việc tạo một đường đi mới tới đích cũ sau khi mô hình mạng bị thay  
đổi, các nguồn khác có thể hiệu quả hơn. Do vậy các nút mạng tự hợp di động phải  
thông báo những đường đi bị lỗi với nút mạng ngang hàng ở tầng trên.  
Bởi vì đa số mạng ngang hàng được triển khai trên cơ sở hạ tầng những mạng cố  
định, nút trong mạng ngang hàng không phân biệt giữa nút đối tác ở gần hay ở xa.  
Các mạng ngang hàng chỉ sử những kết nối đa chặng cho quá trình truy vấn tìm kiếm.  
Và sử dụng kết nối TCP để truyền dữ liệu giữa nút nguồn và nút đích. Khoảng cách  
giữa các nút không ảnh hưởng đến hoạt động của kết nối. Do vậy, các nút ngang hàng  
có thể lấy được những dữ liệu ở xa hoàn toàn tương tự ở gần.  
Khoảng cách giữa hai đầu kết nối trong mạng tự hợp di động được đo bằng số  
chặng trung gian giữa chúng. Đây là tham số quan trọng trong định tuyến. Đường di  
quá dài sẽ làm tăng quá tải định tuyến, cũng như tăng độ trễ phiên truyền gói tin, kéo  
theo giảm hiệu năng toàn mạng. Do vậy, các ứng dụng máy khách phải sắp xếp các  
truy vấn đến tùy theo khoảng cách từ chúng tới nút dích. Như vậy, một cơ chế kết  
hợp giữa mạng ngang hàng và tự hợp di động phải phải phù hợp với kiến trúc tầng  
bên dưới và cả lớp xếp chồng trên tầng ứng dụng.  
Các nút mạng có tài nguyên giới hạn, chẳng hạn năng lượng pin, dung lượng bộ  
nhớ, tốc độ xử lý, băng thông ….. khiên vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều lần. Hệ  
quả khiến các hệ thống ngang hàng di động sử dụng những tài nguyên này sao cho  
hiệu quả nhất.  
22  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 51 trang yennguyen 24/04/2025 30
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân bổ nội dung ngang hàng dựa trên cấu trúc mesh trong các mạng tự hợp di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_bo_noi_dung_ngang_hang_dua_tren_cau_truc_mesh.pdf