Luận án Một mô hình tạo khóa học thích nghi trong đào tạo điện tử

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Việt Anh  
Một mô hình tạo khóa học thích nghi  
trong đào tạo điện tử  
Luận án tiến sĩ Công Nghệ thông tin  
Mã số: 62 48 15 01  
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Sĩ Đàm  
Hà nội - 2009  
To ...  
Lời cảm ơn  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ, ủng  
hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến tập thể Bộ môn Mạng và Truyền thông máy tính;  
Khoa Công nghệ thông tin; Trường Đại học Công nghệ là nơi đào tạo, cung cấp các điều  
kiện tốt cho các nghiên cứu sinh học tập và nghiên cứu.  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Hồ Sĩ Đàm, người Thầy  
hướng dẫn khoa học, đã định hướng và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,  
hoàn thành luận án.  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến các Thầy giáo: TS. Nguyễn Việt Hà, PGS.TS.  
Trịnh Nhật Tiến, PGS.TS Nguyễn Đình Hóa, PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn, đã có những góp  
ý, nhận xét bổ ích cho tôi trong qúa trình hoàn thành luận án.  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia đình của mình, những  
người luôn ủng hộ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành công việc  
học tập và nghiên cứu.  
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp ở Trung tâm Máy tính, những  
người đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian. Giúp tôi tập trung hơn trong công việc  
nghiên cứu của mình.  
Cuối cùng, anh xin dành để cảm ơn Em, nguồn động viên lớn cho anh hoàn thành tốt  
luận án này.  
Xin chân thành cảm ơn.  
iii  
Mục lục  
Mục lục  
i
iv  
v
Danh mục các chữ viết tắt  
Danh sách bảng  
Danh sách hình vẽ  
Đặt vấn đề  
vii  
1
Chương 1 Học thích nghi  
7
7
7
8
8
1.1 Tổng quan về đào tạo điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .  
1.1.1 Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .  
1.1.2 Đặc điểm chung của đào tạo điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . .  
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển . . . . . . . . . . . . . . . . . .  
1.2 Học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12  
1.2.1 Khái niệm hypermedia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12  
1.2.2 Khái niệm học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12  
1.2.3 Mục tiêu của hệ thống học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . 13  
1.2.4 Mô hình học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13  
1.2.5 Phương pháp xây dựng khóa học thích nghi . . . . . . . . . . . . . 14  
1.2.6 Kỹ thuật xây dựng khóa học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . 15  
1.3 Các vấn đề cần nghiên cứu trong học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . 16  
1.3.1 Mô hình người học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16  
1.3.2 Mô hình nội dung học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19  
1.3.3 Cơ chế thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20  
1.3.4 Sự cần thiết phải nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21  
1.4 Khảo sát một số hệ thống học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21  
1.4.1 Hệ thống ELM-ART . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22  
1.4.2 Hệ thống INTERBOOK . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22  
1.4.3 Hệ thống AHA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23  
i
1.4.4 Hệ thống KBS Hyperbook System . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24  
1.4.5 So sánh các hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24  
1.5 Tổng kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25  
Chương 2 Mô hình nội dung khóa học và mô hình người học  
26  
2.1 Mô hình nội dung học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27  
2.1.1 Kiến trúc mô hình nội dung học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27  
2.1.2 Thông tin mô tả các thành phần trong mô hình . . . . . . . . . . . 30  
2.1.3 Cấu trúc của mô hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32  
2.1.4 So sánh với các mô hình nội dung học khác . . . . . . . . . . . . . 36  
2.2 Mô hình người học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37  
2.2.1 Thông tin định danh người học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38  
2.2.2 Thông tin về khóa học người học tham gia . . . . . . . . . . . . . . 38  
2.2.3 Thông tin về trình độ kiến thức của người học . . . . . . . . . . . . 39  
2.2.4 Thông tin về nhu cầu, mục đích học tập . . . . . . . . . . . . . . . 43  
2.2.5 So sánh với các mô hình người học khác . . . . . . . . . . . . . . . 44  
2.3 Tổng kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45  
Chương 3 Cơ chế thích nghi  
47  
3.1 Thích nghi theo kiến thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48  
3.1.1 Định lượng trình độ kiến thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49  
3.1.2 Lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ phù hợp với người học dựa trên luật 53  
3.2 Thích nghi theo mục tiêu, nhu cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59  
3.2.1 Tiến trình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60  
3.2.2 Xây dựng tiến trình học ứng viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63  
3.2.3 Xây dựng tiến trình học từ tập tiến trình học ứng viên . . . . . . . 67  
3.3 So sánh với các mô hình khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70  
3.4 Tổng kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71  
Chương 4 Mô hình tạo khóa học thích nghi ACGS  
72  
4.1 Mô hình tạo khóa học thích nghi ACGS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73  
4.1.1 Cơ sở đề xuất mô hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73  
4.1.2 Kiến trúc và quy trình hoạt động của mô hình . . . . . . . . . . . . 74  
4.2 Hệ thống ACGS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76  
4.2.1 Mục tiêu của hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76  
4.2.2 Các chức năng chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77  
4.3 Môn học thử nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78  
4.3.1 Tập khái niệm, nhiệm vụ học tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79  
4.3.2 Quan hệ giữa cái khái niệm, nhiệm vụ của môn học thử nghiệm . . 80  
4.4 Phân tích thiết kế hệ thống ACGS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83  
ii  
4.4.1 Mô hình ca sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83  
4.5 Thử nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84  
4.5.1 Qui trình thử nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85  
4.5.2 Xây dựng mạng xác suất cho khóa học thử nghiệm . . . . . . . . . 85  
4.5.3 Đánh giá kiến thức của người học thông qua trả lời các câu hỏi . . 88  
4.5.4 Đánh giá kiến thức của người học trong quá trình học . . . . . . . 88  
4.5.5 Sử dụng cơ chế thích nghi lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ . . . . 89  
4.5.6 Dữ liệu thử nghiệm và kết quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89  
4.5.7 Phân tích và đánh giá kết quả thử nghiệm mô hình . . . . . . . . . 91  
4.6 Tổng kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97  
Kết luận  
98  
Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên qua đến luận án  
Tài liệu tham khảo  
102  
103  
110  
111  
122  
130  
134  
135  
140  
Phụ lục  
A Phân tích thiết kế chi tiết một số ca sử dụng  
B Bảng phân bố xác suất có điều kiện của các nút trong mạng  
C Câu hỏi kiểm tra đánh giá sơ bộ kiến thức của người học  
D Các nhiệm vụ cơ bản để hoàn thành bài tập  
E Dữ liệu thử nghiệm và kết quả  
F Giao diện ứng dụng thử nghiệm ACGS  
iii  
Danh mục các chữ viết tắt  
ACGS  
ADL  
AHA  
AHS  
AICC  
CBT  
CE  
Adaptive Course Generation System  
Advance Distributed Learning  
Adaptive Hypermedia for All  
Adaptive Hypermedia System  
Aviation Insdustry CBT Committee  
Computer Based Trainning  
Hệ thống tạo khóa học thích nghi  
Hệ thống học thích nghi cho mọi người  
Hệ thống học thích nghi  
Đào tạo dựa trên máy tính  
Khái niệm thực thể  
CPT  
DCN  
DE  
Conditional Probability Table  
Bảng phân phối xác suất có điều kiện  
Xác định danh từ chung  
Xác định thực thể  
DN  
Liệt kê danh từ  
ER  
Xác định quan hệ thực thể  
Hệ thống quản lý giảng dạy  
Hệ thống dạy học thông minh  
Hệ thống dựa trên tri thức  
IMS  
Instructional Management System  
Intelligent Tutoring System  
Knowledge Based System  
ITS  
KBS  
LCMS  
LMS  
Learning Content Management System Hệ thống quản trị nội dung học  
Learning Management System Hệ thống quản trị học tập  
SCORM Shareable Content Object Reference Chuẩn mô tả đối tượng nội dung có thể  
Model  
chia sẻ được  
WEBCL Adaptive Web Learning Curriculum  
iv  
Danh sách bảng  
1.1 So sánh các hệ thống học thích nghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24  
2.1 Các thuộc tính cơ bản của Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30  
2.2 Các thuộc tính mô tả khái niệm Bảng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31  
2.3 Các thuộc tính cơ bản của Nhiệm vụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31  
2.4 Các thuộc tính của Nhiệm vụ "Xác định quan hệ giữa các thực thể" . . . . . . 32  
2.5 Thuộc tính định danh người học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38  
2.6 Các thuộc tính lưu thông tin về môn học mà người học tham gia . . . . . . . 38  
2.7 Các thuộc tính lưu thông tin nhu cầu, mục đích . . . . . . . . . . . . . . . . . 44  
3.1 CPT cho nút Xác định thực thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50  
3.2 Độ phức tạp tính toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53  
3.3 Giá trị ngưỡng xác định người học hiểu khái niệm/hoàn thành nhiệm vụ . . . 54  
3.4 Giá trị trọng số biểu diễn sự phụ thuộc về độ khó giữa các khái niệm . . . . . 62  
3.5 Giá trị trọng số biểu diễn sự phụ thuộc về thời gian giữa các khái niệm . . . . 63  
3.6 Chi phí của tiến trình học theo từng tiêu chí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63  
3.7 Giá trị h(i) của các đỉnh i tương ứng trong đồ thị Hình 3.3 . . . . . . . . . . 66  
4.1 Tập khái niệm của môn học Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ . . . . . . . . . . . 79  
4.2 Tập các nhiệm vụ của môn học Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ . . . . . . . . . 80  
4.3 Quan hệ giữa nhiệm vụ và khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83  
4.4 CPT cho nút Khái niệm thực thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87  
4.5 CPT cho nút Liệt kê các danh từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87  
4.6 CPT cho nút Xác định danh từ chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87  
4.7 CPT cho nút Xác định thực thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87  
B.1 CPT cho nút Xác định tính từ chỉ số lượng, tính chất . . . . . . . . . . . . . . 122  
B.2 CPT cho nút Xác định thuộc tính đơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 122  
B.3 CPT cho nút Xác định thuộc tính cần quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . 122  
B.4 CPT cho nút Miền giá trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 123  
B.5 CPT cho nút Xác định Miền giá trị của thuộc tính . . . . . . . . . . . . . . . 123  
v
B.6 CPT cho nút Xác định Các thuộc tính của thực thể . . . . . . . . . . . . . . . 123  
B.7 CPT cho nút Khái niệm phụ thuộc hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 123  
B.8 CPT cho nút Khái niệm Khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 123  
B.9 CPT cho nút Xác định Thuộc tính khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 124  
B.10 CPT cho nút Khái niệm khóa chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 124  
B.11 CPT cho nút Khái niệm Khóa ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 124  
B.12 CPT cho nút Chuyển đổi thuộc tính thành trường . . . . . . . . . . . . . . . . 124  
B.13 CPT cho nút Khái niệm bảng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 124  
B.14 CPT cho nút Khái niệm trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 125  
B.15 CPT cho nút Khái niệm bản ghi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 125  
B.16 CPT cho nút Xác định, định nghĩa bảng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . 125  
B.17 CPT cho nút Ngôn ngữ SQL . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 125  
B.18 CPT cho nút Truy vấn tạo bảng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 125  
B.19 CPT cho nút Truy vấn cập nhật dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.20 CPT cho nút Truy vấn trích rút thông tin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.21 CPT cho nút Ràng buộc toàn vẹn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.22 CPT cho nút Xác định ràng buộc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.23 CPT cho nút Khái niệm quan hệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.24 CPT cho nút Liệt kê các động từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 126  
B.25 CPT cho nút Xác định kiểu quan hệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 127  
B.26 CPT cho nút Xác định Mối quan hệ giữa các thực thể . . . . . . . . . . . . . 127  
B.27 CPT cho nút Xác định thuộc tính lặp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 127  
B.28 CPT cho nút Tách thuộc tính lặp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 127  
B.29 CPT cho nút Khái niệm chuẩn 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 128  
B.30 CPT cho nút Chuẩn hóa dạng chuẩn 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 128  
B.31 CPT cho nút Xác định thuộc tính không khóa phụ thuộc một phần khóa . . . 128  
B.32 CPT cho nút Tách các thuộc tính phụ thuộc vào khóa . . . . . . . . . . . . . 128  
B.33 CPT cho nút Khái niệm Chuẩn 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 129  
B.34 CPT cho nút Chuẩn hóa dạng chuẩn 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 129  
B.35 CPT cho nút Khái niệm Chuẩn 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 129  
B.36 CPT cho nút Chuẩn hóa dạng chuẩn 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 129  
E.1 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học . . . . . . . . . . . . . . . . . 137  
E.2 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học . . . . . . . . . . . . . . . . . 138  
E.3 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học . . . . . . . . . . . . . . . . . 139  
vi  
Danh sách hình vẽ  
1.1 Mô hình thích nghi (Nguồn: [1]) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14  
2.1 Quan hệ giữa các khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33  
2.2 Quan hệ giữa các nhiệm vụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34  
2.3 Mô hình nội dung khóa học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35  
2.4 Một phần mô hình nội dung khóa học minh họa . . . . . . . . . . . . . . . . . 36  
2.5 Mạng Bayes mô hình hóa một phần nội dung khóa học minh họa . . . . . . . 42  
3.1 Một phần mô hình mạng Bayes cho khóa học "Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ" 50  
3.2 Một phần mô hình mạng Bayes cho khóa học "Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ" 53  
3.3 Một phần đồ thị kiến thức của khóa học "Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ" . . 61  
4.1 Mô hình hệ thống ACGS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74  
4.2 Quy trình hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75  
4.3 Mối quan hệ giữa các khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81  
4.4 Quan hệ giữa các nhiệm vụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82  
4.5 Mô hình ca sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84  
4.6 Mạng xác suất cho mô hình nội dung của khóa học thử nghiệm . . . . . . . . 86  
4.7 Sự phụ thuộc giữa khái niệm cần phải học với kiến thức . . . . . . . . . . . . 92  
4.8 Sự phụ thuộc giữa khái niệm cần phải học với mức độ hiểu biết kiến thức . . . 92  
4.9 Sự phụ thuộc giữa khái niệm cần phải học với mức độ hoàn thành nhiệm vụ . 93  
4.10 Biến thiên xác suất hoàn thành của các khái niệm, nhiệm vụ . . . . . . . . . . 94  
4.11 Biến thiên xác suất hoàn thành của các khái niệm, nhiệm vụ . . . . . . . . . . 94  
4.12 Mô hình nội dung khóa học của Wei (nguồn [2]) . . . . . . . . . . . . . . . . . 95  
4.13 Mô hình nội dung khóa học của Henze (nguồn [3]) . . . . . . . . . . . . . . . . 96  
A.1 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Người học trả lời câu hỏi . . . . . . . . . . . . . . 112  
A.2 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Người học trả lời câu hỏi . . . . . . . . . . . . . . 112  
A.3 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Khai báo nội dung môn học . . . . . . . . . . . . 113  
A.4 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Khai báo nội dung môn học . . . . . . . . . . . . 114  
A.5 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Xây dựng cơ chế thích nghi . . . . . . . . . . . . . 115  
vii  
A.6 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Xây dựng cơ chế thích nghi . . . . . . . . . . . . 115  
A.7 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Cập nhật UserProfile . . . . . . . . . . . . . . . . 116  
A.8 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Cập nhật UserProfile . . . . . . . . . . . . . . . . 117  
A.9 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Tạo tiến trình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118  
A.10 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Tạo tiến trình học . . . . . . . . . . . . . . . . . 118  
A.11 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Lựa chọn hoạt động học tập . . . . . . . . . . . . 119  
A.12 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Lựa chọn hoạt động học tập . . . . . . . . . . . . 120  
A.13 Biểu đồ lớp các đối tượng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 121  
F.1 Hệ thống Adaptive Course Generation System . . . . . . . . . . . . . . . . . . 140  
F.2 Các khái niệm được phép bỏ qua (làm mờ) đối với người dùng user1 . . . . . . 141  
F.3 Các khái niệm được phép bỏ qua (làm mờ) đối với người dùng user2 . . . . . . 141  
viii  
Đặt vấn đề  
Hoạt động dạy và học trên mạng ngày càng trở nên phổ biến do ứng dụng rộng rãi những  
thành tựu của công nghệ thông tin, đặc biệt khi có sự phát triển của công nghệ Internet.  
Gần đây, việc tự học, tìm hiểu kiến thức qua mạng đã trở thành một nhu cầu của người  
học nhằm tiếp thu kiến thức hiệu quả, rút ngắn thời gian cũng như không gian học tập.  
Để đáp ứng nhu cầu đó, các hệ thống đào tạo điện tử (E-learning) được phát triển và  
triển khai ứng dụng rộng rãi.  
Sự phát triển của E-learning làm nảy sinh nhiều vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết.  
Trong đó, vấn đề làm thế nào để tạo được những khóa học E-learning hiệu quả, đáp ứng  
được nhu cầu của người học đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.  
Tình hình nghiên cứu về học thích nghi hiện nay  
Bài toán học thích nghi trong đào tạo điện tử  
Khi tham gia khóa học trong môi trường đào tạo điện tử, người học sử dụng trình duyệt  
web để truy xuất nội dung khóa học được cung cấp thông qua các liên kết web. Giáo  
viên, người thiết kế khóa học quyết định tiến trình học tập của từng môn học cụ thể tùy  
thuộc vào chương trình, mục tiêu môn học. Người học tham gia vào khóa học có đích học  
tập, nhu cầu học tập, trình độ khác nhau. Bài toán học thích nghi có mục tiêu là làm  
thế nào đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của từng người học khi họ tham gia vào  
một khóa học có nội dung, tiến trình đã được thiết kế và cung cấp trên website, không  
nhất thiết tất cả người học đều có một tiến trình học tập giống nhau như thiết kế ban  
đầu của giáo viên, hoặc phải tham gia tìm hiểu tất cả các nội dung của khóa học được  
cung cấp trên website. Dựa trên các thông tin về người học (gồm các thông tin ban đầu  
và các thông tin được cập nhật trong suốt quá trình người học tham gia khóa học), hệ  
thống học thích nghi sẽ gợi ý cho từng người học tiến trình học tập khác nhau, cũng như  
gợi ý các phần nội dung cần thiết hay không cần thiết phải tìm hiểu cho từng người học,  
nhằm bảo đảm rằng, các nội dung của khóa học do hệ thống học thích nghi cung cấp là  
1
phù hợp với mục đích, nhu cầu, trình độ của từng người học. Tạo ra các khóa học thích  
nghi để ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của người học là bài toán được quan tâm nghiên  
cứu trong giai đoạn hiện nay.  
Tình hình nghiên cứu hiện nay  
Trong giai đoạn mười năm gần đây, các nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo điện tử tập  
trung vào xây dựng các khóa học thích nghi đáp ứng nhu cầu, mục tiêu của từng người  
học. Nhiều hướng nghiên cứu đã tập trung vào xây dựng và phát triển các hệ thống dạy  
học thông minh (Intelligent Tutoring Systems - ITS) nhằm đáp ứng các nhu cầu của người  
học, điển hình là các mô hình của Vassileva [4], Kaplan [5] nhằm đáp ứng mục tiêu của  
người học, một số hệ thống đáp ứng cách tiếp thu kiến thức của người học của Gilbert [6],  
Paolucci [7],...Các hệ thống này dựa trên việc sử dụng kiến thức chuyên gia trong việc  
xây dựng cấu trúc khóa học.  
Gầy đây, mô hình hệ thống học thích nghi (Adaptive Hypermedia System - AHS) do  
Peter Brusilovsky [1] đề xuất, hướng nghiên cứu kết hợp các ý tưởng của các hệ thống  
ITS và khái niệm Hypermedia WWW. Các hệ thống AHS sử dụng mô hình người học để  
lựa chọn các nội dung phù hợp cho người học. Điểm khác biệt trong hệ thống AHS là việc  
tách biệt mô hình người học, mô hình nội dung khóa học so với các hệ thống ITS thế hệ  
trước đây.  
Mỗi người học khi tham gia khóa học điện tử trên mạng có nhu cầu khác nhau. Có  
người học muốn kết thúc khóa học một cách nhanh nhất mà vẫn hoàn thành được yêu  
cầu của khóa học, có người học muốn tìm hiểu mở rộng nội dung khóa học sau khi hoàn  
thành. Do kiến thức của mỗi người học khác nhau, khi tham gia một khóa học mới mỗi  
người có cách tiếp cận khác nhau, có người muốn tham gia đầy đủ các nội dung từ chương  
đầu cho đến hết, có người chỉ muốn học những nội dung mình chưa biết, chưa nắm vững.  
Vậy làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của người học khi tham gia khóa học, đặc biệt  
những khóa học trên mạng mà người học giữ vai trò trung tâm? Để trả lời được câu hỏi  
này đòi hỏi có các nghiên cứu sâu giải quyết nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến:  
i Việc tìm hiểu nhu cầu để thoả mãn nhu cầu của người học.  
ii Đưa ra phương pháp tiếp cận khóa học phù hợp trên cơ sở phân tích các nhu cầu  
đó.  
iii Quá trình lựa chọn tiến trình cũng như nội dung học phù hợp với người học.  
Đây chính là nội dung cơ bản của phương pháp xây dựng hệ thống học thích nghi do  
Peter Brusilovsky [1] đề xuất. Dựa trên kết quả do Peter Brusilovsky công bố, nhiều nhà  
nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu, phát triển các mô hình học thích nghi. Theo kết  
2
quả thống kê của Tomas Kubes [8] hiện có khoảng trên 70 hệ thống học thích nghi đã  
được đề xuất trong lĩnh vực này. Trong số đó có thể liệt kê một số mô hình hệ thống thu  
được các kết quả nhất định như AHA! [9, 10], InterBook [11], KnowlegdeTree [12], KBS  
Hyperbook [13] và WebCL [14],... Trong chương 1, chúng tôi sẽ khảo cứu, phân tích, so  
sánh chi tiết một số hệ thống. Một trong những hạn chế của các mô hình xây dựng khóa  
học thích nghi hiện nay là chỉ dừng lại ở việc lựa chọn các khái niệm của nội dung khóa  
học phù hợp với từng người học. Dựa vào thông tin của từng người học, các mô hình chỉ  
ra cho người học các khái niệm họ cần phải tìm hiểu. Thêm vào đó, các mô hình chưa  
xem xét đến nhiều mục tiêu và nhu cầu khác của người học để tạo ra các khóa học thích  
nghi với từng người học.  
Mục tiêu nghiên cứu  
Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm, các kết quả đã đạt được trong lĩnh vực học thích  
nghi hiện nay, luận án đề ra mục tiêu nghiên cứu cải tiến, bổ sung và phát triển kết quả  
đã đạt được và đề xuất một mô hình tạo khóa học học thích nghi nhằm đáp ứng các mục  
tiêu:  
- Xây dựng mô hình học thích nghi không những lựa chọn được các khái niệm trong  
nội dung khóa học phù hợp với từng người học mà còn chỉ dẫn người học làm thế  
nào để tìm hiểu được khái niệm đó. Thêm vào đó, chúng tôi cũng đề xuất cải tiến  
việc mô hình hóa nội dung khóa học, mô hình người học, cơ chế thích nghi, nhằm  
áp dụng cho các khóa học thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin với mục tiêu không  
chỉ cung cấp cho người học các khái niệm mà còn yêu cầu người học vận dụng các  
khái niệm đó trong thực hiện các bài tập, bài thực hành. Để làm được điều này,  
chúng tôi biểu diễn mô hình nội dung khóa học gồm các khái niệm và nhiệm vụ.  
Tập các nhiệm vụ là cơ sở để đưa ra các chỉ dẫn thích nghi cho từng người học làm  
thế nào để hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kiến thức của người học về môn học họ  
đang tham gia.  
- Xây dựng tiến trình học phù hợp với từng người học đáp ứng được nhiều nhu cầu,  
mục tiêu của họ.  
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, chúng tôi nghiên cứu giải quyết các vấn đề mang tính  
cơ bản, đóng vai trò quyết định trong việc phát triển các hệ thống học thích nghi, cụ thể:  
1 Khảo cứu các phương pháp, kỹ thuật xây dựng hệ thống học thích nghi.  
2 Nghiên cứu mô hình người học, tác giả bổ sung, phát triển mô hình người học làm  
cơ sở cho việc xây dựng khóa học thích nghi theo nhu cầu người học. Trong nghiên  
cứu mô hình người học, tác giả tập trung nghiên cứu việc biểu diễn trình độ kiến  
3
thức của người học đối với nội dung khóa học cụ thể, và các thuộc tính biểu diễn  
nhu cầu, mục tiêu của người học khi tham gia khóa học.  
3 Nghiên cứu, phát triển mô hình nội dung học để phù hợp với việc xây dựng khóa  
học thích nghi theo kiến thức và nhu cầu, mục tiêu của người học. Đề xuất biểu  
diễn nội dung khóa học gồm các khái niệm và nhiệm vụ, là cơ sở để giải quyết mục  
tiêu hướng dẫn, chỉ dẫn người học làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ.  
4 Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thích nghi tạo ra các khóa học thích nghi theo nhu  
cầu người học bao gồm hai tiêu chí: Thứ nhất, thích nghi theo kiến thức của người  
học nhằm mục tiêu đưa ra các gợi ý, hướng dẫn người học "Làm thế nào?" để hoàn  
thành một nhiệm vụ cụ thể trong tiến trình học tập của họ. Thứ hai, thích nghi  
theo nhiều mục tiêu, nhu cầu của người học.  
5 Đề xuất mô hình lý thuyết tạo khóa học trực tuyến phù hợp với nhu cầu người học  
dựa vào các kết quả nghiên cứu của tác giả về mô hình người học, mô hình nội dung  
học và cơ chế thích nghi.  
6 Phân tích, thiết kế và xây dựng mô hình hệ thống tạo khóa học thích nghi phù hợp  
với nhu cầu người học và thử nghiệm mô hình.  
Để hoàn thành được các nội dung nghiên cứu đề ra, trong khuôn khổ luận án, chúng tôi  
xác định phạm vi nghiên cứu là vấn đề lựa chọn nội dung, tiến trình học thích nghi với  
từng người học trong phạm vi một khóa học cụ thể xác định trước. Vấn đề lựa chọn các  
khóa học khác nhau phù hợp với người học hay lựa chọn một nội dung của khóa học phù  
hợp nhất trong nhiều nguồn nội dung khác nhau là những vấn đề cũng rất quan trọng  
nhưng do phạm vi đề tài chúng tôi không đề cập nghiên cứu.  
Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp nghiên cứu của luận án dựa trên phương pháp luận có tính liên ngành:  
Công nghệ mạng và truyền thông máy tính, Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm  
với việc ứng dụng các nghiên cứu trong Lý thuyết đồ thị, Mạng xác suất Bayes, Logic  
vị từ để nghiên cứu lý thuyết trong việc biểu diễn mô hình nội dung khóa học, mô hình  
người học và cơ chế thích nghi tạo các khóa học theo nhu cầu người học. Tác giả sử dụng  
các nghiên cứu về qui trình phân tích, thiết kế, xây dựng hệ thống phần mềm hướng đối  
tượng. Các công cụ, kỹ thuật trong triển khai ứng dụng trên nền web trong xây dựng mô  
hình hệ thống và triển khai thử nghiệm. Phương pháp nghiên cứu luận án thực hiện theo  
trình tự:  
1 Nghiên cứu lý thuyết về hoạt động học tập, các phương pháp xây dựng khóa học  
thích nghi.  
4
2 Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, luận án phân tích, so sánh các mô hình học thích  
nghi phổ biến, tìm điểm hạn chế chưa giải quyết được của những mô hình này.  
3 Đề xuất, xây dựng mô hình lý thuyết tạo khóa học thích nghi.  
4 Phân tích, thiết kế, xây dựng mô hình hệ thống.  
5 Cài đặt triển khai thử nghiệm hệ thống, so sánh đối chiếu các kết quả triển khai.  
Cấu trúc của luận án  
Luận án gồm 4 chương, cùng phần mở đầu và phần kết luận, trong mỗi chương trình bày  
các kết quả đạt được khi thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của luận án. Mỗi chương được  
bố cục gồm ba phần chính: Phần Giới thiệu - nhằm tóm tắt nội dung của chương, các  
vấn đề chính sẽ được giải quyết trong chương đó. Tiếp theo, trình bày chi tiết việc giải  
quyết các vấn đề đã nêu, phần Tổng kết của mỗi chương trình bày tóm tắt các kết quả  
đạt được. Các kết quả chính của luận án được trình bày trong chương 2 và chương 3, đây  
là các đóng góp của tác giả trong nghiên cứu về lý thuyết của học thích nghi.  
Phần Đặt vấn đề trình bày khái quát về đề tài nghiên cứu: Tình hình nghiên cứu  
triển khai hiện nay trong lĩnh vực nghiên cứu học thích nghi, mục tiêu và phạm vi nghiên  
cứu, phương pháp nghiên cứu, các bước triển khai đề tài và cấu trúc luận án.  
Chương 1 Học thích nghi của luận án trình bày khái quát khái niệm về đào tạo điện  
tử, các đặc điểm của đào tạo điện tử, tóm lược lịch sử các giai đoạn phát triển của đào  
tạo điện tử, cũng như xu hướng phát triển trong giai đoạn hiện nay. Tiếp theo, tác giả  
trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết học thích nghi, các phương pháp và kỹ thuật xây dựng  
khóa học thích nghi. Trên cơ sở đó, luận án phân tích sự cần thiết phải nghiên cứu ba vấn  
đề cơ bản của học thích nghi: mô hình người học, mô hình nội dung học và cơ chế thích  
nghi. Phần cuối chương trình bày các khảo cứu, phân tích một số hệ thống học thích nghi  
phổ biến hiện nay.  
Chương 2 Mô hình nội dung khóa học và mô hình người học trình bày các  
nghiên cứu lý thuyết của tác giả trong việc phát triển mô hình người học, mô hình nội  
dung khóa học là cơ sở xây dựng cơ chế chọn lựa nhiệm vụ học tập phù hợp với kiến thức  
của từng người học, và cơ chế chọn lựa tiến trình học tập phù hợp với mục tiêu của người  
học. Các nội dung được trình bày trong chương này thể hiện việc biểu diễn tri thức của  
mô hình học thích nghi do chúng tôi đề xuất.  
Chương 3 Cơ chế thích nghi trình bày các cơ chế tạo ra các khóa học thích nghi  
đáp ứng hai tiêu chí: thích nghi theo kiến thức và thích nghi theo mục tiêu, nhu cầu của  
5
người học dựa trên mô hình tri thức biểu diễn mô hình người học, mô hình nội dung khóa  
học trình bày trong chương 2. Để thích nghi theo kiến thức, tác giả sử dụng mạng xác  
suất Bayes định lượng kiến thức của người học đối với khái niệm, nhiệm vụ. Các khái  
niệm, nhiệm vụ phù hợp được lựa chọn dựa trên luật. Để thích nghi theo mục tiêu và nhu  
cầu, tác giả sử dụng mô hình bài toán tìm đường đi thỏa mãn ràng buộc để xây dựng  
tiến trình học tập.  
Chương 4 Mô hình tạo khóa học thích nghi ACGS trình bày mô hình tạo khóa học  
thích nghi do tác giả đề xuất dựa trên các kết quả nghiên cứu về mô hình người học, mô  
hình nội dung học và cơ chế thích nghi. Tiếp theo, luận án trình bày các kết quả phân  
tích, thiết kế, cài đặt và triển khai thử nghiệm hệ thống ACGS cho một khóa học dành  
cho đối tượng sinh viên thuộc ngành công nghệ thông tin.  
Phần Kết luận tổng kết các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu, thực hiện  
luận án, cũng như các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo.  
6
Chương 1  
Học thích nghi  
Mục tiêu nghiên cứu của luận án hình thành thông qua nghiên cứu lý thuyết về học thích  
nghi, phương pháp và kỹ thuật xây dựng hệ thống học thích nghi. Chúng tôi đã tiến hành  
khảo sát một số mô hình hệ thống học thích nghi. Trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh  
giá các hệ thống đó, chúng tôi đề xuất ý tưởng để khắc phục những hạn chế trong các  
vấn đề cơ bản của học thích nghi: mô hình người học, mô hình nội dung học, cơ chế thích  
nghi. Đó là một trong số các mục tiêu cần giải quyết của luận án. Vì vậy, chương này sẽ  
trình bày các cơ sở để hình thành mục tiêu nghiên cứu của luận án.  
Phần đầu chương trình bày tổng quan một số khái niệm liên quan đến đào tạo điện  
tử, một số đặc điểm chung và sơ lược lịch sử hình thành và phát triển cũng như là các xu  
hướng tiếp cận trong thời gian gần đây.  
Tiếp theo, trình bày nghiên cứu về học thích nghi, các phương pháp, kỹ thuật cơ bản để  
xây dựng các khóa học thích nghi. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích các vấn đề cơ bản cần  
nghiên cứu của học thích nghi: mô hình người học, mô hình nội dung học và cơ chế thích  
nghi.  
Phần cuối chương giới thiệu và đánh giá, so sánh một số mô hình hệ thống học thích  
nghi phổ biến hiện nay, trên cơ sở đó hình thành mục tiêu nghiên cứu của luận án.  
1.1 Tng quan về đào tạo điện tử  
1.1.1 Khái niệm  
Khái niệm đào tạo điện tử đã được rất nhiều học giả và các nhà nghiên cứu về giáo dục  
đưa ra, dựa trên những đặc trưng riêng của đào tạo điện tử. Dưới đây là một số định  
nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng:  
7
Theo William Horton [15], E-Learning là quá trình học tập có sự trợ giúp của công  
nghệ Web và Internet.  
Theo Compare Infobase Inc [16], E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc  
học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.  
Theo trung tâm MASIE Center [17], E-Learning là quá trình học tập hay đào tạo  
được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông  
tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục.  
1.1.2 Đặc điểm chung của đào tạo điện tử  
Tuy có nhiều cách phát biểu khác nhau, nhưng các định nghĩa về đào tạo điện tử đều  
hàm chứa các đặc điểm chính sau:  
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ  
thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán...  
Hiệu quả của đào tạo điện tử cao hơn so với cách học truyền thống do đào tạo điện  
tử có tính tương tác cao dựa trên công nghệ truyền thông đa phương tiện, tạo điều  
kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học  
tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.  
Đào tạo điện tử sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, đào tạo  
điện tử đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới. Rất nhiều tổ  
chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực đào tạo điện tử ra đời.  
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển  
Cùng với thời gian, nhờ sự đóng góp tích cực của cộng đồng những người quan tâm và  
yêu thích, đào tạo điện tử đã phát triển từng bước qua các giai đoạn sau:  
1.1.3.1 Đào tạo dựa trên máy tính  
Học viên chỉ cần mua phần mềm đào tạo và có thể tự học bất cứ thời gian và địa điểm  
nào phù hợp với nhu cầu của họ. Khi tham gia vào hình thức đào tạo này, học viên phải  
phát huy tính độc lập, khả năng tự học ở mức tối đa, học viên cũng không có bạn bè để  
trao đổi và giáo viên để hỏi thêm. Đây là phương pháp tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu  
quả cao đối với những môn học cần hiệu ứng của công nghệ thông tin như tiếng Anh, Tin  
học. Tuy nhiên, quá trình tiếp xúc với màn hình máy tính trong một thời gian dài sẽ gây  
ra cảm giác buồn tẻ, chán nản cho học viên. Không có thầy giáo, lớp học, bạn học đồng  
nghĩa với việc không có tranh đua, mất đi một động lực để học viên học tập hết mình.  
Những yếu tố này làm giảm đáng kể hiệu quả và chất lượng đào tạo.  
8
1.1.3.2 Đào tạo dựa trên công nghệ web  
Đào tạo dựa trên công nghệ web [18] đã hội tụ những thế mạnh của đào tạo truyền thống  
và đào tạo dựa trên máy tính cũng như khắc phục những điểm yếu trong cả hai phương  
thức này. Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet đã tạo ra một viễn  
cảnh mới cho công nghệ đào tạo điện tử. Trên thế giới đã có nhiều tổ chức triển khai các  
lớp học trực tuyến, trong đó, học viên được tham gia vào một môi trường ảo, mô phỏng  
đầy đủ tính chất của một lớp học truyền thống (Có thầy giáo, bạn học, bảng đen, phấn  
trắng, các cuộc thảo luận,. . .) mà vẫn tận dụng được những thế mạnh của đào tạo điện  
tử. Chỉ cần một máy tính nối mạng Internet, học viên có thể tham gia lớp học vào bất  
cứ thời điểm nào, ở bất cứ nơi đâu. Với rất nhiều lợi thế, đào tạo dựa trên công nghệ web  
đang hỗ trợ và dần chiếm lĩnh vị trí của đào tạo truyền thống, đẩy mạnh quá trình phát  
triển đào tạo điện tử về bề rộng.  
1.1.3.3 Chuẩn hóa các hệ thống đào tạo điện tử  
Đào tạo dựa trên công nghệ web phát triển tạo đà đưa đào tạo điện tử vào hệ thống  
giảng dạy của các trường đại học, các tổ chức, đơn vị trên thế giới. Rất nhiều hệ thống  
LMS (Learning Management System – hệ thống quản trị học tập) [19], hệ thống LCMS  
(Learning Content Management System – hệ thống quản trị nội dung học) [19] đã ra đời  
với những kho nội dung riêng biệt. Lúc này, một số tổ chức muốn sử dụng lại nội dung  
của tổ chức khác trên chính LMS của mình. Tuy nhiên, với những LMS có cấu trúc khác  
nhau thì điều này là không thể. Do đó, vấn đề tạo ra các bài giảng theo một quy tắc  
chung có khả năng tương thích với các LMS, LCMS hỗ trợ quy tắc đó được quan tâm  
và triển khai. Một số chuẩn nội dung đã được đưa ra và được sử dụng phổ biến trên  
thế giới như: IMS (Instructional Management Systems) [19], AICC (Aviation Industry  
CBT Committee) [19] và đặc biệt là chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference  
Model) [20]. Trong đó, SCORM là chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất do ADL (Advance  
Distributed Learning) đã kết hợp các đặc tả của các chuẩn phổ biến trên thế giới để đưa  
ra đặc tả của SCORM. Việc xây dựng nội dung theo chuẩn cũng rất quan trọng để tạo  
ra một trung tâm cung cấp nội dung học chung trên thế giới.  
1.1.3.4 Ứng dụng đào tạo điện tử ở Việt Nam  
Trên thế giới, đào tạo điện tử đã trở nên thông dụng và hầu hết các tổ chức đào tạo đều  
có sự trợ giúp của đào tạo điện tử. Phạm vi ảnh hưởng của đào tạo điện tử đã lan rộng  
ra rất nhiều lĩnh vực.  
Ở Việt Nam, các nghiên cứu trong 5 năm gần đây, tập trung vào việc phát triển nội  
dung, học tập trên nền tảng đào tạo điện tử, cộng tác với nước ngoài trong lĩnh vực đào  
tạo điện tử, phát triển một số hệ LMS, LCMS và sử dụng lại hệ thống mã nguồn mở  
9
LMS/LCMS.  
Trong năm 2003 diễn ra một số hội thảo toàn quốc trong đó e-learning được coi là  
trọng tâm hàng đầu như hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về "Nghiên cứu phát  
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông", Hà Nội, 22-23/2/2003; hội thảo  
quốc gia "Một số vấn đề chọn lọc về công nghệ thông tin", Thái Nguyên, 29-31/8/2003.  
Một trong những kế hoạch lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo là xây dựng mạng giáo  
dục EduNet. Đề án được triển khai từ tháng 3 năm 2003 với sự ký kết hợp đồng giữa Bộ  
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Bưu chính viễn thông trong đó có việc phát triển nội dung  
(gồm nội dung khóa học, tài liệu dạy học), các khóa học trực tuyến.  
Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đang nghiên cứu và triển khai dự án "Đầu tư xây dựng  
hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển công nghệ phần mềm, đổi mới phương pháp giảng  
dạy và học tập, xây dựng mô hình đại học điện tử".  
Trung tâm Tin học thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo, với sự hợp tác của Công ty Hewlett-  
Packard VN, đã xây dựng cổng đào tạo trực tuyến đầu tiên và chính thức hoạt động tại  
địa chỉ http://el.edu.net.vn/ vào sáng 1/1/2005. Cổng đào tạo trực tuyến này cung  
cấp các hiểu biết cơ bản về đào tạo điện tử, cùng các lời khuyên có giá trị về việc nghiên  
cứu và triển khai đào tạo điện tử.  
Từ đó đến nay, các trường Đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển  
khai đào tạo điện tử. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo  
và cho các kết quả khả quan: Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách  
Khoa Hà nội, Học viện Bưu chính Viễn thông..., đã cung cấp giáo trình điện tử, các công  
cụ kiểm tra đánh giá, các kênh tương tác giữa Thầy và trò. Bên cạnh đó, một số công  
ty ở Việt Nam cũng đã triển khai đào tạo điện tử như AI, GK, VTC với nhiều khóa học  
phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức.  
Trường Đại học Công nghệ, Đại học quốc gia Hà Nội đã phát triển hệ thống đào tạo  
điện tử để trợ giúp cho việc dạy và học. Sinh viên có thể truy cập website môn học để  
lấy thông tin học tập theo tài khoản cá nhân. Hệ thống đào tạo điện tử này cho đến nay  
đã trợ giúp đắc lực cho thầy và trò Trường Đại học Công nghệ, nhưng vẫn chưa thực sự  
linh hoạt cũng như chưa tận dụng hết các khả năng của đào tạo điện tử.  
Cho đến nay, nhiều trường đại học trong cả nước đã triển khai phần mềm đào tạo điện tử  
sử dụng công nghệ mã nguồn mở. Theo thống kê trên trang web chính thức của Moodle  
tại địa chỉ http://www.moodle.org, hiện có 154 đơn vị đã sử dụng hệ thống này.  
10  
Nhìn chung, sự phát triển đào tạo điện tử tại Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn khởi  
đầu, các ứng dụng triển khai chưa nhiều. Các vấn đề lớn gặp phải ở đây là việc xây dựng  
các qui chuẩn trong đào tạo điện tử, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các  
chính sách áp dụng đào tạo điện tử trong hoạt động giáo dục đào tạo.  
1.1.3.5 Xu thế phát triển  
E-Learning được tập trung phát triển ở hai khía cạnh: phát triển các hệ thống quản trị  
nội dung học và phát triển các hệ thống quản trị học. Điều đó dẫn đến đào tạo điện tử  
đi theo ba xu hướng:  
Xây dựng khóa học điện tử hoàn chỉnh: Phát triển về mặt hệ thống, xây dựng  
LMS để phát triển mô hình đào tạo dựa trên công nghệ web toàn diện, từ đó tạo ra các  
khóa học trực tuyến hoàn chỉnh, độc lập. Để tăng thêm hiệu quả cho những LMS này,  
nội dung các bài giảng phải dễ hiểu, dễ truyền đạt, sử dụng đa phương tiện để tăng chất  
lượng đào tạo.  
Xây dựng khóa học theo chuẩn: Phát triển về mặt nội dung, nâng cấp các chuẩn nội  
dung, hướng tới một chuẩn phù hợp với yêu cầu chung của đào tạo điện tử thế giới và  
mang đầy đủ các đặc tính thỏa mãn yêu cầu của thời đại đặt ra cho đào tạo điện tử. Đó  
là khả năng sử dụng lại, tính tương thích, tính khả chuyển, tính thích nghi,...Một chuẩn  
nội dung đầy đủ các hiệu quả sẽ là động lực phát triển đào tạo điện tử theo bề rộng bằng  
cách phân phối nội dung học trên toàn thế giới qua mạng Internet. Đây cũng là tiền đề  
để tạo ra trung tâm phân phối tri thức chung cho tất cả LMS, LCMS. Đến lúc đó chi phí  
con người phải trả cho giáo dục và đào tạo sẽ giảm tối đa mà chất lượng, hiệu quả lại  
tăng rõ rệt.  
Xây dựng khóa học theo nhu cầu người học: Phát triển về nội dung, cộng đồng  
đào tạo điện tử thế giới đang xây dựng một mô hình chuẩn để sắp xếp và điều hướng nội  
dung học hiệu quả, tạo khóa học động phù hợp với đặc trưng của từng học viên. Trong  
quá trình phát triển các chuẩn nội dung, các tổ chức cũng đã đề xuất ra mô hình điều  
hướng và sắp xếp. Trong tương lai, khi các chuẩn nội dung phát triển đến giai đoạn ổn  
định và thích nghi, mô hình sắp xếp và điều hướng nội dung sẽ được chuẩn hóa và tích  
hợp vào chuẩn nội dung. Hiện nay, chuẩn SCORM cũng đang chỉnh sửa và nâng cấp để  
đáp ứng yêu cầu này, nhưng khả năng điều hướng trong SCORM vẫn chưa linh hoạt và  
chưa thực sự hiệu quả.  
Trong học tập, xu hướng này được thể hiện rõ ràng khi chúng được gọi là các thiết  
kế "hướng tới học viên" hay "tập trung vào sinh viên". Điều này không chỉ là tập trung  
11  
vào nhiều phong cách học tập khác nhau hay cho phép học viên có thể thay đổi kích  
thước phông chữ hay màu nền..., mà là chính học viên có thể quản lý được quá trình học  
tập của mình.  
1.2 Học thích nghi  
1.2.1 Khái niệm hypermedia  
Hệ thống Hypermedia là chương trình giảng dạy với sự trợ giúp của máy tính, được bổ  
sung thêm đồ họa, âm thanh, video, và tiếng nói mô phỏng các khả năng của một hệ  
thống liên kết siêu văn bản [1]. Hệ thống Hypermedia bao gồm tập hợp các liên kết cho  
phép người học có thể duyệt nội dung thông qua nó. Thông qua các liên kết siêu văn bản,  
người học có thể truy cập các thông tin mà không cần tuân theo một trật tự nhất định.  
Người học có thể truy cập đến các nội dung được lưu trữ ở nhiều nơi khác nhau thông  
qua các liên kết. Nội dung và cấu trúc các liên kết thường được thiết kết theo một trình  
tự lô-gíc nhất định.  
1.2.2 Khái niệm học thích nghi  
Brusilovsky [1] đã định nghĩa học thích nghi: "Hệ thống học thích nghi là các hệ thống  
chương trình giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính dựa trên một số đặc trưng của mô hình  
người học, để lựa chọn nội dung và tiến trình học phù hợp với người học".  
Hệ thống học thích nghi cố gắng làm giảm bớt sự khó khăn cho người tham gia bằng cách  
tạo ra các khóa học khác nhau phù hợp với từng người học. Hệ thống đối chiếu thông tin  
của mỗi người học được lưu trong mô tả thông tin cá nhân của từng người học. Dựa trên  
các thông tin này, hệ thống thích nghi và tạo ra khóa học phù hợp nhất với từng người  
học. Hệ thống xác định được mục tiêu của người học và giúp người học khám phá nội  
dung của khóa học phù hợp với mục tiêu đó, hoặc có thể vạch ra cấu trúc học tương ứng  
cho người học [21].  
Hệ thống học thích nghi xác định được các yêu cầu của người học và thay đổi nội dung cũng  
như cấu trúc của khóa học phù hợp với yêu cầu đó. Tuy vậy, nội dung và cấu trúc khóa  
học chỉ mang tính định hướng cho người học. Người học có thể thực hiện theo những chỉ  
dẫn này học sử dụng khóa học được xây dựng chuẩn ban đầu cho mọi người tham gia [22].  
Hệ thống học thích nghi có thể thực hiện một cách tự động, và người học không nhận  
biết được điều này. Hoặc hệ thống có thể thích nghi thông qua việc "đàm phán" với người  
học, họ có thể đồng ý hoặc không đồng ý với những sự thay đổi được đề xuất bởi hệ  
12  
thống. Người học có thể nhận biết được sự thay đổi này, nhưng họ không thể thay đổi  
hay tùy biết được chúng.  
1.2.3 Mục tiêu của hệ thống học thích nghi  
Hệ thống học thích nghi nhằm giải quyết sự khác biệt giữa các hệ thống trợ giảng học tập  
bằng máy tính và môi trường giáo dục truyền thống. Hai mục tiêu cơ bản của hệ thống  
là giảm bớt khó khăn và có sự định hướng cho người học khi họ tham gia học tập. Sự  
thích nghi chủ yếu tập trung ở các khía cạnh: thích nghi về nội dung khóa học và thích  
nghi về cấu trúc khóa học.  
Người học thường bị quá tải bởi nội dung của các trang web khi họ cố gắng mở rộng  
và duyệt qua nhiều liên kết khác nhau trong hệ thống vốn không có cấu trúc chặt chẽ.  
Mục tiêu chủ yếu của hệ thống học thích nghi là làm giảm bớt sự quá tải cho người học.  
Đặc điểm quan trọng của hệ thống học thích nghi là cho phép hệ thống học tùy biến theo  
nhu cầu của người học, có khả năng thay đổi phù hợp với nhiều người tham gia khác  
nhau.  
1.2.4 Mô hình học thích nghi  
Mô hình thích nghi theo đề xuất của Brusilovsky [1] có kiến trúc được thể hiện ở hình 1.1.  
Dựa trên kết quả nghiên cứu này, cho đến nay đã có hơn 70 hệ thống học thích nghi đã  
được công bố [8]. Các mô hình hệ thống học thích nghi gồm các thành phần cơ bản sau:  
Mô hình người học, Mô hình nội dung khóa học và Cơ chế thích nghi [4, 9, 23, 24, 25].  
Mô hình người học mô hình hóa các thông tin về người học, xác định những thông tin  
nào của người học sẽ được lựa chọn để làm cơ sở cho việc thích nghi. Mô hình nội dung  
khóa học mô hình hóa việc biểu diễn nội dung khóa học. Các thông tin cụ thể của từng  
người học và nội dung các khóa học cụ thể được lưu trong cơ sở dữ liệu tương ứng. Cơ  
chế thích nghi thực hiện quá trình lựa chọn các nội dung khóa học phù hợp với thông tin  
từng người học, được biểu diễn thông qua mô hình người học.  
Quy trình tạo khóa học thích nghi gồm các bước:  
- Xây dựng mô hình người học: Giai đoạn này, cần xác định những thông tin nào của  
người học sẽ được lựa chọn để làm cơ sở cho việc thích nghi. Đồng thời thực hiện  
việc thu thập các thông tin về từng người học, các thông tin này có thể được thu  
thập khi người học bắt đầu và trong cả quá trình người học tham gia khóa học.  
- Xử lý dữ liệu để cập nhật mô hình người học: Các thông tin về người học thay đổi  
trong quá trình người học tương tác với hệ thống. Hệ thống cần phải có cơ chế cập  
nhật sự thay đổi các thông tin này vào mô hình người học.  
13  
Data about user  
User Model  
User Modeling  
Adaptation  
System  
Adaptation effect  
Hình 1.1: Mô hình thích nghi (Nguồn: [1])  
- Quá trình thích nghi dựa vào mô hình người học: Căn cứ các thông tin phản ánh  
trong mô hình người học, quá trình thích nghi thực hiện lựa chọn nội dung khóa  
học được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu nội dung học để tạo ra khóa học phù hợp với  
từng người học.  
1.2.5 Phương pháp xây dựng khóa học thích nghi  
Phần này giới thiệu tóm tắt các phương pháp và kỹ thuật xây dựng khóa học thích nghi  
do Brusilovsky đề xuất [1].  
1.2.5.1 Tùy biến nội dung  
Phương pháp này thực hiện việc tùy biến nội dung của khóa học bằng cách lược bớt các  
phần nội dung không phù hợp với trình độ người học hoặc mở rộng các nội dung của khóa  
học cho người học tìm hiểu. Căn cứ vào mục tiêu của người học, hệ thống sẽ lược bỏ bớt  
các nội dung của khóa học mà không phù hợp với mục tiêu của họ.  
Tùy biến theo nội dung còn dựa trên việc cung cấp các nội dung là điều kiện tiên quyết  
cho một khái niệm nào đó. Trước khi giải thích một khái niệm nào đó, hệ thống bổ sung  
thêm các nội dung liên quan thông qua các liên kết. Các nội dung này là điều kiện tiên  
quyết, là cơ sở để người học hiểu được khái niệm đó. Một phương pháp được sử dụng  
trong việc tùy biến nội dung là cung cấp thêm những nội dung có tính chất tương đương  
hay mở rộng của khái niệm đang trình bày thông qua các liên kết. Người học sẽ chọn lựa  
nội dung phù hợp nhất thông qua so sánh và đánh giá.  
1.2.5.2 Tùy biến tiến trình học tập  
Tiến trình cho toàn bộ khóa học Phương pháp nhằm chỉ dẫn toàn bộ tiến trình học  
tập của khóa học dựa trên thông tin có tính chất ít thay đổi của người học như sở thích,  
cách tiếp thu,... Hệ thống đưa ra những gợi ý để người học tìm được nội dung mình mong  
muốn. Mục đích của phương pháp này là giúp cho người học tìm được con đường ngắn  
14  
nhất để đạt được mục tiêu.  
Tiến trình học tập cho từng nội dung Phương pháp nhằm chỉ dẫn người học  
khi tìm hiểu nội dung cụ thể trong khóa học, thông qua việc cung cấp liên kết tương ứng  
với nội dung đó. Hệ thống đưa ra các gợi ý dựa trên sở thích, việc tiếp thu kiến thức và  
kiến thức cơ bản của người học.  
Định hướng trợ giúp tổng thể Hỗ trợ người học bằng cách cung cấp các chú thích,  
hoặc ẩn các liên kết. Việc quyết định đưa ra các chú thích hoặc ẩn các liên kết phụ thuộc  
vào trạng thái của nội dung mà không phụ thuộc vào người học.  
Định hướng trợ giúp cục bộ Hỗ trợ người học trong khi tham gia tìm hiểu nội  
dung cụ thể của khóa học. Cách tiếp cận thứ nhất của phương pháp này là cung cấp  
thêm các thông tin cho một nội dung nào đó, cách thứ hai là giới hạn các liên kết về một  
nội dung nào nhằm tránh cho người học bị "quá tải" và hướng người dùng tập trung vào  
các liên kết tương ứng.  
1.2.6 Kỹ thuật xây dựng khóa học thích nghi  
1.2.6.1 Tùy biến liên kết  
Chọn lựa các nội dung phù hợp với nội dung khóa học tại thời điểm xác định. Việc chọn  
lựa nội dung này dựa trên mô hình người học. Ví dụ, xét khía cạnh mục tiêu của người  
học, nếu những liên kết chứa nội dung mà không phù hợp với mục tiêu của người học, nó  
được đánh dấu là không phù hợp. Tương tự như vậy, những liên kết đến các khái niệm  
có thể cần đến kiến thức mà người dùng không tiếp cận được, nó cũng được đánh dấu là  
không phù hợp.  
1.2.6.2 Chỉ dẫn trực tiếp  
Cung cấp các chỉ dẫn trực tiếp cho người học bằng cách đưa ra những gợi ý người học  
nên chọn nội dung nào tiếp theo. Với kỹ thuật này, hệ thống đưa ra tiến trình học cho  
người học trong suốt quá trình họ tham gia vào khóa học. Tiến trình này là khác biệt  
đối với người học, tuy vậy các ưu điểm của hệ thống học thích nghi sẽ bị ảnh hưởng khi  
người học không thể tự mình tổ chức được tiến trình học của mình. Ví dụ, khi nội dung  
tiếp theo cùng với các thông tin bổ sung được hệ thống đề xuất, người học không tin vào  
khả năng của họ có thể kết thúc khóa học một cách độc lập, họ thường sẽ chọn chỉ dẫn  
trực tiếp thay vì các thông tin bổ sung [26].  
15  
1.2.6.3 Thay đổi trật tự các liên kết  
Sử dụng khi hệ thống phân loại danh sách những liên kết chứa nội dung phù hợp với  
người học. Hệ thống lọc và hiển thị những liên kết phù hợp với mô hình người học theo  
thứ tự ưu tiên mức độ phù hợp. Các liên kết này thường được thể hiện như một mục lục  
của tài liệu.  
1.2.6.4 Ẩn các liên kết  
Giới hạn các lựa chọn của người học. Hệ thống quyết định những liên kết nào là không  
phù hợp với người học và thay đổi định dạng các liên kết đó thành văn bản thông thường,  
hoặc không cho phép người học kích hoạt chúng [27]. Việc ẩn các liên kết nhằm làm giảm  
nội dung cũng như sự phức tạp của khóa học mà vẫn cung cấp được các liên kết đến các  
nội dung cơ bản.  
1.2.6.5 Cung cấp các chú thích  
Nhằm cung cấp thêm thông tin cho các liên kết để người học có thêm nhiều nội dung bổ  
sung cho nội dung hiện tại. Các liên kết dạng này cung cấp cho người học sự gợi ý về  
mức độ phù hợp mà hệ thống đưa ra các liên kết dựa trên mô hình người học. Người học  
có thể chọn lựa tiến trình học theo ý họ. Một liên kết có thể có nhiều trạng thái và được  
biểu thị bằng màu sắc, biểu tượng hoặc những định dạng khác nhau. Trong thiết kế web,  
thường biểu thị hai trạng thái là liên kết đã được duyệt và chưa được duyệt. Trong hệ  
thống học thích nghi, các liên kết thường được biểu hiện thông qua trạng thái đã học,  
học tốt hoặc chưa biết,... [28].  
1.3 Các vấn đề cần nghiên cứu trong học thích nghi  
Trong khoảng 15 năm gầy đây, các nghiên cứu trong lĩnh vực học thích nghi đã đạt được  
các kết quả về lý thuyết, quy trình xây dựng, phương pháp và kỹ thuật xây dựng hệ  
thống học thích nghi. Để cải tiến, phát triển các nghiên cứu trong lĩnh vực này, xu thế  
các nghiên cứu hiện nay tập trung nghiên cứu phát triển các vấn đề cơ bản của học thích  
nghi: mô hình người học, mô hình nội dung học và cơ chế thích nghi. Trong phần này,  
tác giả giới thiệu và phân tích các vấn đề này để thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu  
chúng khi nghiên cứu học thích nghi.  
1.3.1 Mô hình người học  
Mô hình người học bao gồm những giả thiết được mô hình hóa một cách cụ thể để biểu  
diễn đặc trưng của người học [22]. Hệ thống có thể tham khảo mô hình người học làm  
cơ sở cho việc thích nghi với mỗi đặc trưng của người học. Việc mô hình hóa người học  
16  
cho phép hệ thống cá nhân hóa những tương tác giữa người học và nội dung. Để đạt hiệu  
quả trong học tập, việc cá nhân hóa được đặt trong ngữ cảnh mà người học có thể hiểu  
và từ đó họ có thể liên hệ tìm ra tri thức mới.  
Tạo ra những mẫu cố định là cách đơn giản nhất của việc mô hình hóa người học [29].  
Người học được phân loại và hệ thống sẽ đáp ứng dựa trên những phân loại đó. Ví dụ,  
người học được phân loại thành ba nhóm: người mới bắt đầu, người học có trình độ trung  
bình và người học có trình độ chuyên gia khi tham gia vào một khóa học. Cách tiếp cận  
này là hữu ích khi cần đánh giá nhanh nhưng không nhất thiết là hoàn toàn chính xác  
về nền tảng tri thức của người học được yêu cầu [30]. Mô hình phủ [23] được sử dụng  
khá phổ biến, trong mô hình này miền tri thức phải được mô đun hóa thành từng chủ đề  
hay khái niệm cụ thể. Tri thức của người học được xây dựng dựa trên sự hiểu biết các  
khái niệm thuộc lĩnh vực nào đó, sự hiểu biết của người học được cập nhật qua từng giai  
đoạn.  
Ban đầu người học có thể được phân loại như là các mẫu có sẵn. Sau đó mô hình người  
học dần sửa đổi từ thông tin thu nhận được trong quá trình người học tương tác với hệ  
thống. Một số cách tiếp cận để xây dựng mô hình người học:  
Quan sát những tương tác trực tiếp giữa người học với phần mềm.  
Phân tích thông tin về người học từ cơ sở dữ liệu hay các kho lưu trữ của hệ  
thống [31].  
1.3.1.1 Các thuộc tính của người học để thiết kế sự thích nghi  
Có rất nhiều thuộc tính của người học mà người thiết kế hệ thống học thích nghi có thể  
sử dụng. Những thuộc tính của người học có thể ảnh hưởng tới cách mà người học tương  
tác với hệ thống giáo dục là: đối tượng người học (ví dụ: người lớn/ trẻ em), tri thức sẵn  
có (ví dụ: người mới bắt đầu/chuyên gia), cách tiếp cận (ví dụ: vội vã/nhởn nhơ), cách  
học ( ví dụ : tuần tự/ song song), động cơ (ví dụ: sớm kết thúc), và nền tảng kiến thức  
(ví dụ: lần đầu tiên tham gia/ôn tập),...  
Mục tiêu của người học là những vấn đề họ cố gắng đạt được qua quá trình học tập.  
Điều này có thể được gợi ý bởi ngữ cảnh của nội dung và bao gồm cả mục đích học tập.  
Ví dụ, người học có thể là người mới bắt đầu học mong muốn nâng lên thành mức trung  
bình. Tương tự, người học khác có thể đang ôn tập lại kiến thức. Hệ thống có thể gợi ý  
cho người học một tiến trình học cụ thể để đáp ứng mục tiêu của người học [32].  
Hệ thống thích nghi cần phải đánh giá mức độ của tri thức đã có từ trước của người  
học. Việc này có tác động đến cách người học tiếp thu kiến thức. Hệ thống phải kiểm tra  
17  
trình độ của người học và xây dựng nội dung học dựa trên những kiến thức mà người học  
đạt được trong suốt quá trình khóa học. Những phản hồi trực tiếp hay kết quả kiểm tra  
có thể được sử dụng để đưa kiến thức có tính chất gợi ý người học. Hệ thống cần nhận ra  
sự thay đổi trong kiến thức của người học trong quá trình học tập và cập nhật mô hình  
người học tương ứng. Việc hỗ trợ có thể được đưa ra dần dần theo từng giai đoạn vì kiến  
thức của người học thường được bổ sung thêm trong quá trình học [7].  
Mục tiêu học tập  
Mục tiêu khi tham gia khóa học của người học khác nhau. Việc thích nghi sẽ dựa trên  
khả năng tùy biến các nội dung của khóa học sao cho phù hợp với khả năng tiếp thu  
của người học, cũng như mục đích của họ. Hệ thống ALEKS [24] được phát triển bởi  
Falmagne sử dụng kiến thức sẵn có của người học để thích nghi.  
Kiến thức và cách tiếp thu kiến thức  
Người học có có khả năng nhận thức khác nhau về nội dung khóa học. Mỗi người học  
có sở trường trong việc nhận thức nội dung thông qua các hình thức thể hiện khác nhau  
như: bài giảng trực quan, bài giảng văn bản, bài giảng có âm thanh,...  
Cách tiếp thu kiến thức cũng khác nhau, có người thích tiếp cận theo hướng lý thuyết, có  
người học tiếp cận theo hướng thực hành,... Hệ thống CAMELEON [33] do Laroussi và  
Benahmed phát triển hỗ trợ thích nghi theo các cách tiếp thu kiến thức khác nhau của  
người học.  
Mỗi người học có trình độ khác nhau. Hệ thống học thích nghi phải đánh giá được  
trình độ của người học để thay đổi cấu trúc cũng như nội dung khóa học cho phù hợp với  
họ.  
Quá trình học tập và kinh nghiệm  
Quá trình học tập của người học được xem xét trên hai khía cạnh, cách tiếp thu tri thức  
và kiến thức mà họ thu nhận được. Quá trình người học tham gia vào khóa học là cơ sở  
cho hệ thống tùy biến các nội dung, cũng như cấu trúc của môn học tại thời điểm kế tiếp  
để phù hợp với người học. Nội dung tiếp theo có thể mở rộng, hay nhắc lại tùy thuộc vào  
việc tiếp thu kiến thức của người học tại thời điểm trước đó. Việc tùy biến cách tương  
tác với hệ thống dựa trên quan sát các hành vi của người học khi tham gia vào khóa học.  
Cách tiếp cận này được De Bra và Calvi sử dụng để phát triển hệ thống AHA! [27].  
18  
Sở thích  
Cách tiếp cận dựa trên các nghiên cứu Giao tiếp người máy. Giao diện của hệ thống được  
tùy biến theo sở thích của người học, thường được thông qua việc tùy biến các thực đơn.  
Người sử dụng có thể chọn lựa giao diện hiển thị hợp với sở thích và họ cảm thấy tiện  
dụng.  
Cách tương tác với hệ thống  
Mỗi người học có cách tiếp cận với hệ thống khác nhau. Có người học muốn hệ thống chỉ  
dẫn họ các định hướng rõ ràng. Bên cạnh đó có người học muốn hệ thống cung cấp nhiều  
lựa chọn cho họ. Việc tương tác với hệ thống cũng bao gồm cả những yêu cầu đặc biệt,  
với những người học khiếm thị, hay khiếm thính thì cách tiếp cận với hệ thống hoàn toàn  
khác nhau, họ cần đến những thiết bị tương tác riêng biệt. Hệ thống AVANTI [34] được  
phát triển bởi nhóm Kobsa tiếp cận theo hướng này.  
1.3.2 Mô hình nội dung học  
Trong mô hình nội dung học mô tả nội dung môn học cụ thể. Mô hình nội dung học được  
cấu thành bởi: nội dung là tập hợp các đơn vị kiến thức và kiến trúc thể hiện mối quan  
hệ của các nội dung [35]. Tùy thuộc vào nội dung môn học, quan điểm người thiết kế, mô  
hình nội dung học được xây dựng dưới các kiến trúc khác nhau, chúng có thể là tập khái  
niệm, tập đơn vị kiến thức, tập chủ đề, mục tiêu học tập,... Nghiên cứu của E.Millán [35]  
đã tổng kết một số mô hình nội dung học được sử dụng phổ biến trong các hệ thống học  
thích nghi.  
1.3.2.1 Mô hình véc-tơ  
Mô hình véc-tơ biểu diễn nội dung học gồm một tập các khái niệm độc lập với nhau. Do  
vậy, hạn chế của mô hình là không xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm. Khi thể hiện  
trong mô hình người học, mô hình véc-tơ chỉ xác định kiến thức của người học đối với  
khái niệm cụ thể, mà không thể xác định kiến thức của người học đối với các khái niệm  
khác trong mô hình nội dung. Vì vậy, khi tập khái niệm của mô hình nội dung lớn và  
không đề cập đến từng khái niệm, mô hình này không thể giúp hệ thống đánh giá mức  
độ hiểu biết của người học đối với toàn bộ nội dung môn học. Mô hình véc-tơ đã được sử  
dụng trong một số hệ thống [36, 37, 38].  
1.3.2.2 Mô hình mạng  
Mô hình mạng biểu diễn nội dung học gồm tập các khái niệm và các mối quan hệ giữa  
chúng, hình thành nên một mạng, trong đó các nút mạng là các khái niệm, các cạnh nối  
các nút trong mạng biểu diễn mối quan hệ giữa các khái niệm. Thông qua mối quan hệ  
19  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 153 trang yennguyen 26/05/2025 150
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Một mô hình tạo khóa học thích nghi trong đào tạo điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_mot_mo_hinh_tao_khoa_hoc_thich_nghi_trong_dao_tao_di.pdf