Luận văn Định tuyến trong mạng AD HOC vô tuyến
3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN DUY TÂN
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG AD HOC VÔ TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội 2009
3
4
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN DUY TÂN
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG AD HOC VÔ TUYẾN
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: 60 48 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỒNG QUÂN
Hà Nội 2009
4
5
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................8
BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG VÔ TUYẾN...............................................13
1.1. Giới thiệu chung..............................................................................................13
1.2. Phân loại mạng không dây...............................................................................14
1.3. Mạng cá nhân WPAN (Wireless Personal Area Networks) [5]-[7]-[8]-[12].....15
1.4. Mạng cục bộ WLAN (Wireless Local Area Network) [5]-[7]-[8]-[12].............15
1.4.1. Lịch sử ra đời mạng WLAN......................................................................16
1.4.2. Một số ưu điểm của mạng WLAN ............................................................16
1.4.3. Nhược điểm của WLAN ...........................................................................17
1.4.4. Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng..................................................................18
1.4.5. Mạng Ad Hoc (MANET) [5]-[7]-[8]-[12] .................................................19
1.4.5.1. Khái niệm và một số đặc điểm chung của mạng Ad Hoc ....................19
1.4.5.2. Một số mạng Ad hoc điển hình...........................................................20
1.4.5.3. Các ứng dụng của mạng Ad hoc .........................................................21
1.5. Mạng đô thị không dây WMAN [7]-[14]........................................................22
1.6. Tóm tắt chương...............................................................................................24
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MẠNG KHÔNG DÂY 802.11.....................25
2.2. Mô hình kiến trúc mạng không dây so với mô hình OSI [8] ............................25
2.3. Kiến trúc giao thức mạng WLAN theo chuẩn 802.11 [8]-[7]-[11]-[14]............27
2.3.1. IEEE 802.11b............................................................................................27
2.3.2. IEEE 802.11a............................................................................................27
2.3.4. IEEE 802.11i ............................................................................................28
2.3.5. IEEE 802.11n............................................................................................29
2.4. Lớp Vật Lý (Physical Layer) ...........................................................................29
2.4.1. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần [3]-[8]-[13]......................................................30
2.4.2. Kỹ thuật trải phổ tuần tự trực tiếp (DSSS - Direct Sequence Spread
Spectrum) [3]-[8]-[13]........................................................................................31
2.4.3. Kỹ thuật sử dụng hồng ngoại (Infrared Physical Layer) [3]-[4] .................33
2.4.4. Kỹ thuật OFDM [3]-[8]-[10]-[14]............................................................33
2.5. Lớp điều khiển truy cập môi trường truyền [7]-[10] ........................................35
2.5.1. Giao thức truy cập CSMA/CA [8].............................................................36
2.5.2. Chức năng phối hợp phân tán ...................................................................39
2.5.2.1. DCF sử dụng phương pháp CSMA/CD [8]-[11] .................................39
2.5.2.2. Sử dụng gói tin điều khiển RTS/CTS..................................................40
2.5.2.3. DCF sử dụng gói tin RTS/CTS để giải quyết vấn đề Hidden Terminal41
5
6
2.5.3. Chức năng phối hợp theo điểm [8]-[11] ...................................................42
2.6. Định dạng gói tin tầng MAC [8]......................................................................44
2.6.1. Khuôn dạng gói tin tầng MAC..................................................................44
2.6.2. Định dạng gói tin điều khiển ACK, RTS, CTS..........................................45
2.7. Lớp quản lý tầng MAC (MAC Management) ..................................................45
2.7.1. Sự đồng bộ hóa (Synchronization) [11].....................................................45
2.7.2. Quản lý năng lượng (Power Management)................................................47
2.7.3. Quản lý chuyển vùng (Handoff)................................................................49
CHƯƠNG III: ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG VÔ TUYẾN AD HOC ...................51
3.1. Giới thiệu về định tuyến trong mạng Ad hoc [9]-[10]-[11]-[12].......................51
3.2. Các yêu cầu đối với thuật toán định tuyến cho mạng Ad hoc không dây..........52
3.2. Phân loại các thuật toán định tuyến cho mạng Ad Hoc [11]-[12] .....................55
3.2. Định tuyến theo vecter khoảng cách tuần tự đích (DSDV - Destination
Sequenced Distance Vector) [4]-[5]-[10]-[11]-[12] ................................................56
3.3. Định tuyến theo trạng thái đường liên kết tối ưu [5]-[11]-[12]........................58
3.4. Ad Hoc On-Demand Distance Vector (AODV) [5]-[11]-[12]..........................60
3.5. Định tuyến nguồn động (DSR - Dynamic Source Routing) [5]-[10]-[11].........62
3.6. Giao thức định tuyến vùng (ZRP - Zone Routing Protocol) [11]-[12]..............64
3.7. Tóm tắt............................................................................................................66
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA
CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN ...........................................................................67
4.1. Bộ mô phỏng mạng NS2 [2]-[15]-[20] ............................................................67
4.1.1. Giới thiệu..................................................................................................67
4.1.2. Sự liên kết giữa C++ và OTCL .................................................................68
4.1.3. Mô hình kiến trúc NS2..............................................................................69
4.1.4. Các đặc điểm chính của NS2.....................................................................69
4.1.5. Khả năng mô phỏng của NS......................................................................69
4.2. Mô phỏng mạng di động không dây 802.11 trong NS [18]-[20]-[21]...............70
4.2.1. Các mô hình truyền sóng vô tuyến ............................................................70
4.2.1.1. Mô hình FreeSpace.............................................................................70
4.2.1.2. Mô hình hai tia mặt đất (Two Ray Ground) ........................................71
4.2.1.3. Mô hình Shadowing ...........................................................................71
4.2.2. Tạo một nút di động (Mobile Node) ......................................................73
4.2.3. Tạo sự chuyển động cho Node (Creating Node movements) .....................77
4.2.4. Tạo bộ lập lịch sự kiện (Creating Event Scheduler)...................................79
4.2.5. Ghi lại vết các sự kiện mô phỏng (vào file *.tr, *.nam) .............................79
4.2.6. Tạo ra các kết nối TCP và nguồn sinh lưu lượng.......................................79
4.2.7. Tạo ra các kết nối UDP và nguồn sinh lưu lượng ......................................80
4.3. Cấu trúc tệp vết đối với mạng di động không dây theo chuẩn 802.11 [16]-[18]-
[19]-[20]-[21].........................................................................................................80
6
7
4.4. Các công cụ xử lý sau khi mô phỏng ...............................................................84
4.4.1. Sử dụng Grep............................................................................................84
4.4.2. Xử lý file dữ liệu với Awk ........................................................................84
4.4.3. Xử lý file dữ liệu với Perl .........................................................................84
4.3.5. Vẽ đồ thị với gnuplot [26].........................................................................85
4.3.6. Vẽ đồ thị với xgraph [27]..........................................................................85
4.3.7. Tổng hợp dữ liệu với Trace graph [23]-[24]-[25] ......................................85
4.5. Mô phỏng mạng Ad hoc theo chuẩn IEEE 802.11........................................85
4.5.1. Thiết lập topo mạng Ad hoc......................................................................85
4.5.2. Thực hiện mô phỏng .................................................................................86
4.5.3. Đánh giá hiệu năng các giao thức mạng ....................................................87
4.5.3.1. Thông lượng trung bình......................................................................87
4.5.3.2. Độ trễ trung bình ................................................................................88
4.5.3.3. Thăng giáng độ trễ trung bình.............................................................88
4.5.3.4. Tỷ lệ mất gói tin .................................................................................89
4.5.4. Đánh giá các tuyến đường được thiết lập trong thời gian mô phỏng ......90
KẾT LUẬN...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................95
7
8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tổng quan về mạng vô tuyến .....................................................................14
Hình 1.2 : Tổng quát về các chuẩn mạng không dây ..................................................14
Hình 1.3: Mô hình mạng không dây có cơ sở hạ tầng.................................................18
Hình 1.4: Mô hình mạng không dây Ad hoc ..............................................................20
Hình 1.5: Mạng Ad Hoc điển hình.............................................................................20
Hình 2.1: Các chuẩn giao thức IEEE 802 và mô hình OSI .........................................26
Hình 2.2: Mô hình kiến trúc theo chuẩn 802.11 .........................................................26
Hình 2.3: Các lựa chọn chuẩn 802.11b.......................................................................27
Hình 2.4: Định dạng của một frame quy định trong FHSS 802.11 PHY.....................30
Hình 2.5: Các kênh và dải tần số hoạt động trùng nhau đáng kể.................................32
Hình 2.6: Các kênh không xung đột nhau khi ở cùng một khu vực.............................32
Hình 2.7: Định dạng của một frame quy định trong DSSS 802.11..............................32
Hình 2.8: Trực giao sóng mang con OFDM trong miền tần số...................................34
Hình 2.9. Orthogonal Frequency Division Multiplexing (OFDM)..............................34
Hình 2.10 : Quá trình mã hóa và điều chế theo OFDM ..............................................35
Hình 2.11: Tầng MAC và tầng vật lý theo chuẩn 802.11............................................36
Hình 2.12: Định nghĩa các khoảng thời gian truy cập môi trường truyền....................36
Hình 2.13: Minh họa về khoảng tranh chấp truy cập CSMA/CA................................37
Hình 2.14: Minh họa về giao thức truy cập CSMA/CA với 5 trạm.............................37
Hình 2.16: Gửi dữ liệu unicast theo DFWMAC .........................................................39
Hình 2.17: Phân mảnh gói tin gửi dữ liệu unicast theo DFWMAC.............................39
Hình 2.18: DCF sử dụng giao thức CSMA/CA ..........................................................40
Hình 2.19: DCF sử dụng gói tin RTS/CTS..................................................................40
Hình 2.20: Hiện tượng đầu cuối ẩn ............................................................................41
Hình 2.21: Giải quyết hiện tượng đầu cuối ẩn............................................................42
Hình 2.22: Hiện tượng trạm cuối lộ............................................................................42
Hình 2.23:Cơ chế RTS/CTS giải quyết vấn đề trạm cuối ẩn.......................................42
Hình 2.24: Mô tả chu kỳ hoạt động của PCF..............................................................43
Hình 2.25: Khuôn dạng gói tin tầng MAC .................................................................44
Hình 2.26: Khuôn dạng gói tin ACK..........................................................................45
Hình 2.27: Khuôn dạng gói tin RTS...........................................................................45
Hình 2.28: Khuôn dạng gói tin CTS...........................................................................45
Hình 2.29: AP gửi gói tin beacon trong mạng không dây cơ sở hạ tầng .....................46
Hình 2.29: Truyền gói tin beacon trong mạng ad-hoc.................................................47
Hình 2.30: Quản lý năng lượng trong mạng dựa trên cơ sở hạ tầng............................48
Hình 2.31: Quản lý năng lượng trong mạng ad-hoc....................................................49
Hình 3.1: Ví dụ về việc phân chia vùng trong mạng Ad Hoc......................................55
8
9
Hình 3.2: Phân loại các giao thức định tuyến mạng Ad hoc .......................................56
Hình 3.3: Minh họa bảng định tuyến của DSDV........................................................57
Hình 3.4: Bộ chuyển tiếp đa điểm (Multipoint relays)................................................59
Hình 3.5: AODV Khám phá và duy trì tuyến .............................................................61
Hình 3.6: DSR quá trình khám phá tuyến...................................................................63
Hình 3.7: ZRP bán kính vùng ....................................................................................65
Hình 3.8: Ví dụ khám phá đường đi ZRP...................................................................65
Hình 4.1. Mô hình tổng quan bộ mô phỏng NS-2.......................................................67
Hình 4.2: C++ và OTcl, hai thành phần đối ngẫu.......................................................68
Hình 4.3: Kiến trúc của NS........................................................................................69
Hình 4.4: Một mobilenode dưới chuẩn wireless của Monarch của CMU mở rộng ra NS
..................................................................................................................................76
Hình 4.5: Một SRNode dưới chuẩn wireless của Monarch của CMU mở rộng ra NS.77
Hình 4.6: Đồ hình mô phỏng 50 node mạng ah hoc ...................................................86
Hình 4-7: Thông lượng trung bình của toàn mạng......................................................87
Hình 4-8: Độ trễ trung bình của toàn mạng................................................................88
Hình 4-9: Thăng giáng độ trễ trung bình của toàn mạng.............................................89
Hình 4-10: Tỷ lệ mất gói tin trên toàn mạng ..............................................................89
9
10
BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACK
AES
Acknowledgement
Advanced Encryption Standard
Ad Hoc On-Demand Distance Vector
Access Point
AODV
AP
ATIM
BSS
Ad-hoc Traffic Indication Map
Basic Service Set
BSSID
CCK
CCA
Basic Service Set Identifier
Complementary Code Keying
Clear Channel Assessment
CSMA/CA Carrier Sense Multiple Access with Collision Avoidance
CSMA/CD Carrier Sense Multiple Access/Collision Detect
CTS
Clear To Send
COFDM Coded Orthogonal Frequency Division Multiplexing
CW
DCF
DIFS
DS
Contention Window
Distributed Coordination Function
DCF Interframe Space
Destination Station
DSDV
DSR
DSSS
DTIM
EIRP
FCC
Destination Sequenced Distance Vector
Dynamic Source Routing
Direct Sequence Spread Spectrum
Delivery Traffic Indication Map
Effective Isotropic Radiated Power
Federal Communication Commission
Forward Error Correction
FEC
FHSS
GFSK
HEC
IEEE
IARP
ISM
Frequency Hopping Spread Spectrum
Gaussian shaped FSK Frequency Shift Keying
Header Error Check
Institute of Electrical and Electronics Engineers
Intrazone Routing Protocol
Industry Scientific Medical
ISM
Industrial, Scientific and Medical band
Interzone Routing Protocol
IERP
LAN
Local Area Network
10
11
LLC
MAC
MANET
MPR
MPRs
NAM
NAV
NEST
NIC
Logical Link Control
Medium Access Control
Mobile Ad Hoc Network
Multipoint Relays
Multipoint Relays Selector
Network Animator
Net Allocation Vector
Network Simulation Testbed
Network Interface Card
Non-Line-of-Sight
NLOS
NS2
Network Simulation Version 2.0
Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Optimized Link State Routing
Point Coordination Function
Physical Layer Convergence Procedure
Physical Medium Dependent
Physical
OFDM
OLSR
PCF
PLCP
PMD
PHY
PSP
Power Saving Poll
QoS
Quality of Service
QPSK
REAL
RREQ
RREP
RERR
RTS
Quadrature Phase Shift Keying
Realistic and Large
Route Request
Route Reply
Route ERRor
Request To Send
SAP
Service Access Point
SFD
Start Frame Delimiter
SIFS
Short Interframe Space
SNAP
TIM
Sub-network Access Protocol
Traffic Indication Map
TKIP
TMIM
TSF
Temporal Key Integrity Protocol
Traffic Map Indication Map
Timing Synchronization Function
Unlicensed National Information Infrastructure
Virtual InterNetwork Testbed
Wide Area Network
UNII
VINT
WAN
WEP
Wired Encryption Privacy
11
12
WIFI
WiMAX World Interoperability for MicroAccess
WLAN Wireless Local Area Network
WMAN Wireless Metropolitan Area Network
WPAN Wireless Personal Area Networks
Wireless Fidelity
WWAN Wireless Wide Area Network
WWiSE WorldWide Spectrum Efficiency
ZRP
Zone Routing Protocol
12
13
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG VÔ TUYẾN
1.1. Giới thiệu chung
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đang ngày
càng được ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống xã hội như kinh tế, giáo
dục, xây dựng, y học,... việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các công
việc thì Internet ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong cuộc
sống xã hội thời hiện đại. Khi cuộc sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu
trao đổi thông tin của con người ngày càng cao. Con người muốn mình có thể được kết
nối với thế giới vào bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi đâu mà không cần phải có đường nối.
Đó chính là lý do mà mạng không dây ra đời. Ngày nay, chúng ta có thể thấy được sự
hiện diện của mạng không dây ở nhiều nơi như trong các tòa nhà, các công ty, bệnh
viện, trường học hay thậm trí là các quán cà phê. Cùng với sự phát triển của mạng có
dây truyền thống, mạng không dây cũng đang có những bước phát triển nhanh chóng
nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin và truyền thông của con người một cách tốt
nhất.
Khi mà mạng không dây đang ngày càng được quan tâm, đầu tư nghiên cứu và
phát triển thì ngày càng nhiều mô hình, kiến trúc mạng được đề xuất bởi các nhà khoa
học, các hội nghị.
Song song với sự phát triển của mạng không dây, mạng WLAN được chia ra
thành hai mô hình chính đó là mô hình mạng không dây có cơ sở hạ tầng và mô hình
mạng không dây không có cơ sở hạ tầng Ad Hoc
Các mô hình, kiến trúc mạng này được đưa ra nhằm làm cho mạng không dây
dần thoát khỏi sự phụ thuộc hoàn toàn vào mạng cơ sở hạ tầng. Một trong những mô
hình mạng được đề xuất đó chính là mạng Ad Hoc thường được viết tắt là MANET.
Việc các mạng không dây ít phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng là một điều rất thuận lợi
nhưng lại có những vấn đề khác đặt ra như tốc độ truyền thông không cao, mô hình
mạng không ổn định như mạng có dây truyền thống do các nút mạng hay di chuyển,
năng lượng cung cấp cho các nút mạng thường chủ yếu là pin...Do đó, cùng với vấn đề
bảo mật của mạng không dây thì vấn đề định tuyến trong mạng vô tuyến Ad Hoc cũng
là vấn đề vô cùng quan trọng. Nó quyết định rất lớn đến hiệu năng hoạt động của toàn
hệ thống mạng.
13
14
Hình 1.1: Tổng quan về mạng vô tuyến
1.2. Phân loại mạng không dây
Nếu sự phân loại của mạng có dây dựa vào quy mô hoạt động cũng như phạm
vi ứng dụng như: mạng LAN, WAN,... thì đối với hệ thống mạng không dây, chúng ta
cũng có sự phân loại theo quy mô và phạm vi phủ sóng tương tự như hệ thống mạng
hữu tuyến đó là: mạng WPAN theo chuẩn IEEE 802.15 dành cho mạng cá nhân,
WLAN IEEE 802.11 dành cho mạng cục bộ, WMAN IEEE 802.16 dành cho mạng đô
thị và mạng WWAN IEEE 802.20 cho mạng diện rộng.
Hình 1.2 : Tổng quát về các chuẩn mạng không dây
14
15
1.3. Mạng cá nhân WPAN [5]-[7]-[8]-[12]
Công nghệ Bluetooth chỉ được truyền thông trong mạng WPAN. Mặc dù nó đã
được phát triển từ giữa những năm 1990, nhưng mãi đến năm 2002 sự hiện diện của
nó mới trở lên thông dụng ở các thiết bị từ máy tính xách tay (laptops) cho tới chuột,
máy quay phim và điện thoại di động nhỏ (cell phones). Công nghệ Bluetooth hiện
đang có xu hướng sử dụng nó như một sự thay thế cáp ngoại vi cho một số các thiết
bị, hơn là một công cụ nhằm cho phép một số lượng lớn các thiết bị trong nhà hoặc
văn phòng có thể giao tiếp trực tiếp với nhau không cần dây cáp
Viện công nghệ Điện và Điện Tử IEEE đã đưa ra chuẩn 802.15 và được sử
dụng trong mạng WPAN với các tốc độ truyền dữ liệu khác nhau như: 802.15.1 có tốc
độ truyền dữ liệu trung bình, trong khi 802.15.3 có tốc độ truyền dữ liệu cao và
802.15.4 có tốc độ truyền thấp
IEEE 802.15.1 đặc tả công nghệ Bluetooth đã được thiết kế để cho phép kết nối
không dây băng thông hẹp cho các thiết bị như: máy tính xách tay, chuột, bàn phím,
máy in, tai nghe, điện thoại di động, ...truyền thông với nhau. Bluetooth hoạt động ở
băng tần 2,4GHz ISM không cần đăng ký, vùng phủ sóng khoảng 10m, hỗ trợ các
kênh truyền dữ liệu không đồng bộ và truyền sóng âm thanh đồng bộ có tốc độ 1Mbps
IEEE 802.15.3 đang được phát triển cho mạng Ad hoc với lớp MAC phù hợp
cho truyền dữ liệu đa phương tiện. Chuẩn 802.15.3 đặc tả tốc độ truyền dữ liệu lên tới
55Mbps trong dải tần 2,4Ghz
IEEE 802.15.4 định nghĩa giao thức liên kết nối các thiết bị ngoại vi truyền
thông sóng vô tuyến trong hệ thống mạng một người dùng. Chuẩn này sử dụng
phương pháp đa truy cập cảm nhận sóng mang tránh xảy ra xung đột (CSMA/CA).
IEEE 802.15.4 cũng chỉ định lớp vật lý sử dụng kỹ thuật trải phổ tuần tự trực tiếp
(DSSS) ở băng tần 2,45GHz hỗ trợ tốc độ lên tới 250 Kbps và trải phổ từ 868 đến
20,915MHz tốc độ dữ liệu khoảng 20 Kbps đến 40 Kbps, phạm vi phủ sóng < 20m.
1.4. Mạng cục bộ WLAN (Wireless Local Area Network) [5]-[7]-[8]-[12]
WLAN là một mạng cục bộ kết nối hai hay nhiều máy tính với nhau thông qua
việc sử dụng sóng hồng ngoại hoặc sóng vô tuyến để truyền nhận dữ liệu thay vì sử
dụng dây cáp mạng như các mạng có dây truyền thống. WLAN hiện nay đã được ứng
dụng rộng rãi trong các tòa nhà, trường học, bệnh viện, công ty và một số nơi công
cộng như trong các quán càfê, ... Có hai công nghệ chính được sử dụng để truyền
thông trong WLAN là truyền thông bằng tia hồng ngoại (Infrared Light ở bước sóng
900 nm, 1nm = 10-9m) hoặc truyền thông bằng sóng vô tuyến, thông thường thì sóng
radio được dùng phổ biến hơn vì nó truyền xa hơn, lâu hơn, rộng hơn, và có băng
thông cao hơn. WLAN cũng có hai dạng kiến trúc là WLAN có cơ sở hạ tầng (sử dụng
các Access Point (hoặc trạm cơ sở Base Station) để kết nối phần mạng không dây với
phần mạng có dây truyền thống và mạng không có cơ sở hạ tầng (mạng Ad hoc).
15
16
1.4.1. Lịch sử ra đời mạng WLAN
Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà
sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải
pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ
liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng
đường dây hiện thời.
Năm 1992 các nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng
tần 2,4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng
chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không được công bố rộng
rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số
khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây
chung.
Năm 1997 Viện công nghệ Điện và Điện Tử (IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của
chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI cho các mạng WLAN. Chuẩn
802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp
truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2,4Ghz.
Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn
802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những
thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công nghệ không
dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2,4Ghz, cung cấp tốc
độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b được tạo ra nhằm cung cấp
những đặc điểm về tính hiệu dụng gồm thông lượng (throughput) và bảo mật (security)
để so sánh với mạng có dây.
Năm 2003, chuẩn 802.11g đã được IEEE công bố thêm một sự cải tiến mà có
thể truyền nhận thông tin ở cả hai dải tần 2,4 Ghz và 5 Ghz và có thể nâng tốc độ
truyền dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g cũng
có thể tương thích ngược với các thiết bị chuẩn 802.11b. Hiện nay chuẩn 802.11g đã
đạt đến tốc độ 108Mbps - 300Mbps.
1.4.2. Một số ưu điểm của mạng WLAN
- Thuận lợi: Khi truy cập mạng không cần phải có dây cáp mà chỉ cần một
điểm truy cập mạng (Access Point kết nối với Internet) lên việc tạo ra một mạng
không dây là nhanh chóng và đơn giản đối với người sử dụng. Nó cho phép người
dùng có thể dễ dàng truy xuất tài nguyên từ bất cứ nơi đâu trong vùng phủ sóng mạng
(một tòa nhà hay các văn phòng trong công ty,...). Đặc biệt hiện nay các thiết bị di
động nhỏ và dễ dàng di chuyển như PDA, Laptop có hỗ trợ bộ thu phát vô tuyến ngày
càng được sử dụng nhiều thì đây là một điều vô cùng thuận lợi.
- Khả năng linh động: Khả năng linh động của mạng không dây được thể hiện
rõ nhất ở việc người dùng không còn bị ràng buộc bởi dây cáp mà có thể truy cập
mạng ở bất cứ nơi đâu, ví dụ điển hình có thể nói tới là các quán càfê wifi, nơi người
sử dụng có thể truy cập mạng một cách miễn phí.
16
17
- Tính hiệu quả trong công việc: Người dùng có thể dễ dàng duy trì kết nối
mạng khi di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Đối với xã hội ngày nay việc truy cập
mạng trong khi di chuyển sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và có thể làm tăng thêm
hiệu quả cho công việc của họ.
- Dễ thiết kế và triển khai mạng: Không giống như mạng có dây truyền thống,
để thiết lập mạng chúng ta cần có những tính toán cụ thể cho từng mô hình rất phức
tạp thì với mạng không dây, chỉ cần các thiết bị tuân theo một chuẩn nhất định và một
điểm truy cập, hệ thống mạng đã có thể hoạt động bình thường.
- Khả năng mở rộng: Với mạng không dây khi có thêm các nút mới gia nhập
mạng (hòa nhập vào mạng), điều đó rất là dễ dàng và tiện lợi chỉ cần bật bộ thu phát
không dây trên thiết bị đó và kết nối. Với hệ thống mạng dùng dây cáp thì ta cần phải
gắn thêm cáp và cấu hình.
- Tính bền vững: Nếu có thiên tai, hay một sự cố nào đó, việc một mạng có
dây bị phá hủy, không thể hoạt động là điều hoàn toàn bình thường, gần như không thể
tránh được. Trong những điều kiện như vậy, mạng không dây vẫn có thể hoạt động
bình thường hoặc được thiết lập lại một cách nhanh chóng.
1.4.3. Nhược điểm của WLAN
- Điểm đầu tiên chúng ta có thể nói tới đó chính là vấn đề an toàn và bảo mật
dữ liệu trong mạng không dây. Do truyền thông trong mạng không dây là truyền thông
trong một môi trường truyền lan phủ sóng cho nên việc truy cập tài nguyên mạng trái
phép là điều khó tránh khỏi. So với mạng có dây thì tính bảo mật của mạng không dây
là kém hơn. Do đó, vấn đề bảo mật cho mạng không dây là vấn đề vô cùng quan trọng
và được đặc biệt quan tâm.
- Vì các thiết bị sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông lên việc bị nhiễu, hiện
tượng biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang (fading), tín hiệu bị suy giảm do tác động
của các thiết bị khác (lò vi sóng,….), ảnh hưởng của môi trường, thời tiết là không
tránh khỏi. Các hiện tượng đó làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng.
- Chất lượng dịch vụ của mạng không dây kém hơn so với mạng có dây vì
mạng không dây có tốc độ chậm hơn (chỉ đạt từ 1- 10Mbit/s), độ trễ cao hơn, tỉ lệ lỗi
cũng nhiều hơn (tỉ lệ lỗi là 10-4 so với 10-10 của mạng sử dụng cáp quang). Tuy vậy,
theo một số chuẩn mới, ở một số môi trường truyền đặc biệt, việc truyền thông trong
mạng không dây cũng có thể đạt được tốc độ cao hơn đáng kể, ví dụ như trong chuẩn
802.11n việc truyền thông có thể đạt tốc độ từ 100-200Mbit/s.
- Vấn đề chi phí cho các thiết bị của mạng WLAN thì các thiết bị mạng WLAN
có giá thành cao hơn khá nhiều so với các thiết bị mạng có dây, điều này là một trở
ngại cho sự phát triển của mạng không dây.
- Tiếp đó là vấn đề độc quyền trong các sản phẩm. Nhiều thiết bị và sản phẩm
chỉ có thể hoạt động được nếu sử dụng phần cứng hoặc phần mềm của công ty sản
xuất nào đó, và phải hoạt động theo quy định của quốc gia mà nó đang được sử dụng.
Các tần số phát cũng được các quốc gia quy định nhằm tránh việc xung đột sóng radio
17
18
của các mạng khác nhau. Do đó, việc sản xuất các sản phẩm cho mạng WLAN cần
phải chú ý đến quy định của từng quốc gia.
- Cuối cùng là phạm vi phủ sóng của mạng không dây. Các mạng không dây chỉ
hoạt động trong phạm vi nhất định. Nếu ra khỏi phạm vi phát sóng của mạng thì chúng
ta không thể kết nối mạng.
1.4.4. Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng
Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng là mạng mà các nút mạng truyền thông với nhau
sử dụng một thiết bị trung tâm gọi là điểm truy cập chung AP, hay còn được gọi là
trạm cơ sở BS. Các trạm cơ sở không chỉ cung cấp khả năng kết nối mạng mà nó còn
có chức năng điều khiển truy cập đường truyền chuyển tiếp thông tin. Ngoài ra, các
điểm truy cập mạng còn thường được kết nối với mạng có dây và được kết nối với
Internet lên nó đóng vai trò như là cầu nối giữa các mạng không dây và mạng có dây
với nhau tạo thành một mạng diện rộng. Tốc độ truyền dữ liệu của mạng không chỉ
phụ thuộc vào đặc điểm của các nút mạng mà còn phụ thuộc vào bán kính phủ sóng
của các điểm truy cập mạng. Các nút mạng càng gần điểm truy cập mạng(AP) thì sóng
thu được càng mạnh và tốc độ truyền dữ liệu càng cao. Do đó, việc lựa chọn tốc độ
truyền và phạm vi hoạt động của điểm truy cập mạng khiến chúng ta cần phải cân
nhắc, khi đó nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu năng hoạt động của mạng và của điểm
truy cập mạng.
Khái niệm Indoor và Outdoor: Indoor là khái niệm sử dụng sóng vô tuyến trong
phạm vi không gian nhỏ, như trong một tòa nhà, một văn phòng. Outdoor là khái niệm
sử dụng sóng vô tuyến trong phạm vi không gian lớn hơn, với WLAN thì bán kính đến
các thiết bị mà nó quản lý có thể từ 5km đến 20 km.
Hình 1.3: Mô hình mạng không dây có cơ sở hạ tầng
18
19
1.4.5. Mạng Ad Hoc (MANET) [5]-[7]-[8]-[12]
1.4.5.1. Khái niệm và một số đặc điểm chung của mạng Ad Hoc
- Mạng Ad Hoc là mạng bao gồm các thiết bị di động (máy tính có hỗ trợ card
mạng không dây) các thiết bị PDA hay các điện thoại thông minh(smart phone) tập
trung lại trong một không gian nhỏ để hình thành lên kết nối ngang hàng (peer-to-peer)
giữa chúng. Các thiết bị này có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau, không cần
phải thông qua máy chủ (server) quản trị mạng.
- Mạng Ad Hoc là mạng mà các nút trong mạng có thể tự thiết lập, tự tổ chức
và tự thích nghi khi có một nút mới gia nhập mạng, các nút trong mạng cần có cơ chế
phát hiện nút mới gia nhập mạng, thông tin về nút mới sẽ được cập nhật vào bảng định
tuyến của các nút hàng xóm và gửi đi. Khi có một nút ra khỏi mạng, thông tin về nút
đó sẽ được xóa khỏi bảng định tuyến và hiệu chỉnh lại tuyến, ...Mạng Ad Hoc có nhiều
loại thiết bị khác nhau tham gia mạng lên các nút mạng không những phát hiện được
khả năng kết nối của các thiết bị, mà còn phải phát hiện ra được loại thiết bị và các đặc
tính tương ứng của các loại thiết bị đó (vì các thiết bị khác nhau sẽ có các đặc tính
khác nhau ví dụ như: khả năng tính toán, lưu trữ hay truyền dữ liệu trong mạng,...)
- Mạng Ad hoc được coi như mạng ngang hàng không dây, trong mạng không
có máy chủ. Các thiết bị vừa là máy khách, vừa làm nhiệm vụ của router và vừa làm
máy chủ.
- Vấn đề sử dụng và duy trì năng lượng cho các nút mạng của mạng Ad hoc là
vấn đề đáng quan tâm vì các nút mạng trong mạng Ad hoc thường dùng pin để duy trì
sự hoạt động của mình.
- Tính bảo mật trong truyền thông của mạng Ad hoc là không cao do truyền
thông trong không gian sử dụng sóng vô tuyến(radio) lên khó kiểm soát và dễ bị tấn
công hơn so với mạng có dây rất nhiều.
Việc thiết lập các mạng Ad hoc có thể thực hiện nhanh chóng và dễ dàng lên
chúng thường được thiết lập để truyền thông tin với nhau mà không cần phải sử dụng
một thiết bị hay kỹ năng đặc biệt nào. Vì vậy mạng Ad hoc rất thích hợp cho việc
truyền thông tin giữa các nút trong các hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm
việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới
hạn, mọi người sử dụng đều phải nằm trong vùng có thể “nghe” được lẫn nhau.
19
20
Hình 1.4: Mô hình mạng không dây Ad hoc
1.4.5.2. Một số mạng Ad hoc điển hình
Time =t2
Time =t1
Good link:
Weak link:
Good link:
Weak link:
Hình 1.5: Mạng Ad Hoc điển hình
Hình trên mô tả một mạng Ad hoc đơn giản gồm có 7 nút, các nút mạng được
ký hiệu từ N1 đến N7. Nhìn vào hình vẽ chúng ta có thể dễ dàng thấy được: ở thời
điểm t1, các liên kết từ N1 đến N2, N1 đến N4, N2 đến N3, N4 đến N5, N3 đến N7,
N2 đến N6 và N6 đến N7 là những liên kết mạnh (good link), còn các liên kết từ N4
đến N1, N6 đến N2, N5 đến N4 và N7 đến N3 là những những liên kết yếu (weak
link). Như vậy ở đây một đặc điểm của mạng Ad Hoc đã được thể hiện rõ. Đó là liên
kết giữa 2 nút mạng của mạng có thể không giống nhau dù có chung điểm đầu và điểm
cuối. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng liên kết hai chiều không đối xứng. Liên
kết từ N4 đến N5 là liên kết mạnh nhưng liên kết từ N5 đến N4 lại là liên kết yếu.
Điều này là do vị trí an-ten của 2 nút mạng khác nhau, hoặc do năng lượng phát của
các nút mạng trong mạng là khác nhau... Tương tự chúng ta cũng có thể thấy N3 có thể
nhận tín hiệu từ N2 là một liên kết mạnh nhưng mà N2 lại không thu được tín hiệu từ
N3.
20
21
Sang đến thời điểm t2, lúc này topo mạng đã thay đổi do các nút di chuyển đến
các vị trí khác nhau do đó các liên kết giữa các nút mạng cũng thay đổi theo. Lúc này,
N1 chỉ có liên kết mạnh với N2, liên kết với N4 lại là liên kết yếu và N1 không còn thu
được tín hiệu từ N4. Liên kết từ N2 đến N3 và N6 lại là liên kết mạnh. Lúc này, N2
cũng có thể thu được tín hiệu từ N3 mặc dù đó là liên kết yếu. Điều này ở thời điểm t1
là không có.
Mặt khác chúng ta cũng có thể thấy hai nút mạng nằm trong vùng phủ sóng của
nhau có thể truyền thông trực tiếp cho nhau. Ví dụ như trong thời điểm t1, việc truyền
thông giữa hai nút mạng N1 và N4 là trực tiếp với nhau. Tuy nhiên ngay cả khi không
nằm trong vùng phủ sóng của nhau thì giữa các nút mạng vẫn hoàn toàn có thể thực
hiện việc truyền thông với nhau thông qua các nút mạng trung gian. Ví dụ N1 có thể
thực hiện truyền dữ liệu cho N7 thông qua nút mạng trung gian N2 và N3, còn N6 có
thể truyền dữ liệu cho N1 thông qua nút mạng N2.
1.4.5.3. Các ứng dụng của mạng Ad hoc
- Đáp ứng nhu cầu truyền thông mang tính chất tạm thời: Ở tại địa điểm trong
một khoảng thời gian nhất định, giống như trong một lớp học, một cuộc hội thảo hay
một cuộc họp, ... việc thiết lập một mạng mang tính chất tạm thời để truyền thông với
nhau chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn. Nếu chúng ta thiết lập một mạng có
cơ sở hạ tầng, dù là mạng không dây vẫn rất tốn kém tiền bạc cũng như nhân lực, vật
lực, thời gian. Do đó, mạng Ad hoc được coi là giải pháp tốt nhất cho những tình
huống như thế này.
- Hỗ trợ khi xảy ra các thiên tai, hỏa hoạn và dịch họa: Khi xảy ra các thiên tai
như hỏa hoạn, động đất, cháy rừng ở một nơi nào đó, cơ sở hạ tầng ở đó như đường
dây, các máy trạm, máy chủ, ... có thể bị phá hủy dẫn đến hệ thống mạng bị tê liệt là
hoàn toàn khó tránh khỏi. Vì thế, việc thiết lập nhanh chóng một mạng cần thời gian
ngắn mà lại có độ tin cậy cao và không cần cơ sở hạ tầng để đáp ứng truyền thông,
nhằm giúp khắc phục, giảm tổn thất sau thiên tai, hỏa hoạn là cần thiết. Khi đó mạng
Ad hoc là một lựa chọn phù hợp nhất cho những tình huống như vậy.
- Đáp ứng truyền thông tại những nơi xa trung tâm, các vùng sâu, vùng xa: tại
những nơi xa trung tâm thành phố, nơi có dân cư thưa thớt như ở vùng sâu, vùng xa,
việc thiết lập các hệ thống mạng có cơ sở hạ tầng là rất khó khăn và tốn kém. Vậy ở
những nơi này, giải pháp được đưa ra là sử dụng các mạng vệ tinh hoặc mạng Ad Hoc.
- Tính hiệu quả: Trong một số ứng dụng nào đó, nếu sử dụng dịch vụ mạng có
cơ sở hạ tầng có thể không có hiệu quả cao bằng việc dùng mạng Ad hoc. Ví dụ như
với một mạng có cơ sở hạ tầng, do được điều khiển bởi một điểm truy cập mạng lên
các nút mạng muốn truyền thông với nhau đều phải thông qua nó. Ngay cả khi hai nút
mạng ở gần nhau, chúng cũng không thể trực tiếp truyền thông với nhau mà phải
chuyển tiếp qua một điểm truy cập trung tâm(Acess Point). Điều đó gây ra một sự lãng
phí thời gian và băng thông mạng. Trong khi đó, nếu sử dụng mạng Ad Hoc việc
truyền thông giữa hai nút mạng đó lại trở lên vô cùng dễ dàng và nhanh chóng. Hai nút
21
22
mạng gần nhau có thể truyền thông trực tiếp với nhau mà không cần phải thông qua
thiết bị trung gian nào khác.
1.5. Mạng đô thị không dây WMAN (Wireless Metropolitan Area Network) [7]-
[14]
Mạng đô thị không dây(WMAN) được định nghĩa là mạng có qui mô lớn hơn
WLAN, có thể bao phủ một khu đô thị như một thành phố, một quận, huyện, hay là
một khu vực dân cư rộng nào đó. Mạng này sử dụng các công nghệ dành cho mạng
diện rộng (WAN), có tốc độ truyền dẫn cao và khả năng kháng lỗi mạnh. WMAN là
giải pháp mạng không dây của mạng MAN. Do vậy, có thể gọi WMAN là mạng đô thị
không dây hay có thể không phải chỉ ở các đô thị mà ngay cả các vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa vẫn có thể sử dụng được mạng WMAN.
Chuẩn IEEE 802.16 đã được thiết kế để mở ra một tập hợp các giao tiếp dựa
trên giao thức tầng MAC và lớp vật lý năm 2001. Chuẩn 802.16 cũng đề cập đến công
nghệ WiMax là công nghệ không dây băng thông rộng đang phát triển rất nhanh với
khả năng triển khai trên phạm vi rộng và sẽ mang lại khả năng kết nối Internet tốc độ
cao tới các gia đình và công sở.
Giao thức lớp MAC của chuẩn IEEE 802.16 hỗ trợ truy cập không dây băng
rộng điểm - đa điểm với tốc độ truyền dữ liệu cao trên cả hai hướng truyền đa người
dùng, trong cùng thời gian có thể cho phép hàng trăm thiết bị trên kênh, đó có thể
được chia sẻ đa người dùng. IEEE 802.16 là giao diện cho hệ thống truy nhập băng
rộng cố định, lớp MAC và lớp vật lý (PHY) hoạt động ở 10 GHz - 66 GHz.
Chuẩn IEEE 802.16a là một mở rộng của 802.16, được đưa ra năm 2003, truyền
thông trên băng tần từ 2 đến 11GHz, vùng phủ sóng lên tới 30 dặm. IEEE 802.16a
cung cấp một công nghệ không dây để kết nối với mạng 802.11 và là một sửa đổi bổ
sung cho 802.16, lớp vật lý sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia tần số trực giao
(OFDM) và (OFDMA), có thêm chức năng lớp MAC và hỗ trợ đồ hình mạng lưới.
Chuẩn 802.16d đưa ra năm 2004 đây là sự kết hợp của 802.16 và 802.16a có
thay đổi lớp MAC và lớp vật lý PHY. Chuẩn IEEE 802.16 cũng cho phép đặt anten
trong nhà nhưng tất nhiên tín hiệu thu không khỏe bằng anten ngoài trời hoạt động trên
băng tần 2,5GHz hoặc 3,5GHz với độ rộng băng tầng khoảng 3,5MHz.
22
23
Hình 1.6: Các ứng dụng của mạng WMAN chuẩn 802.16 (WiMax)
Trong mạng cố định, WiMAX thực hiện các kết nối không dây đến bộ điều chế,
giải điều chế(modem) cáp, đến các đường dây thuê bao của mạch xDSL hoặc mạch
Tx/Ex (truyền phát/chuyển mạch) và mạch OC-x (truyền tải qua sóng quang).
WiMAX cố định có thể phục vụ cho các kiểu người dùng (user) như: các xí nghiệp,
các khu dân cư nhỏ lẻ, mạng cáp truy nhập WLAN công cộng nối tới mạng đô thị, các
trạm gốc BS của mạng thông tin di động và các mạch điều khiển trạm BS. Về cách
phân bố theo địa lý, các user thì có thể phân tán tại các địa phương như nông thôn và
các vùng sâu vùng xa khó đưa mạng cáp hữu tuyến đến đó.
Chuẩn 802.17e đưa ra năm 2005 có sửa đổi bổ sung chuẩn 802.16d, thay đổi
lớp MAC để giới hạn di động
Chuẩn 802.16 dành cho công nghệ WiMAX là một công nghệ nâng cao dựa
trên chuẩn mở được thiết kế cho việc truy nhập Internet diện rộng tốc độ cao với giá
thành chi phí thấp, cách thức triển khai mềm dẻo.
Công nghệ WiMAX ngày nay được chia ra thành 2 công nghệ chính đó là công
nghệ WiMAX cố định theo chuẩn IEEE 802.16d - 2004 và công nghệ WiMAX di
động theo chuẩn IEEE 802.16e - 2005
Công nghệ WiMAX lớp vật lý(PHY): sử dụng 256 sóng mạng cho phương thức
ghép kênh phân chia tần số trực giao OFDM cung cấp giao tiếp đa truy cập tới các
trạm kết nối đa truy cập dựa theo kỹ thuật phân chia tần số theo thời gian.
Lược đồ OFDM sử dụng 2046 sóng mang cung cấp giao tiếp đa truy cập bằng
việc gán các sóng mang cho từng thiết bị nhận riêng. Hỗ trợ điều chế theo QPSK và
64-QAM cho WiMAX di động. Mỗi frame truyền hết khoảng thời gian là 5ms và có
48 ký hiệu OFDM trong đó có 44 ký hiệu dành cho truyền dữ liệu. Trạm cơ sở lập lịch
23
24
xác định tốc độ truyền dữ liệu phù hợp dựa theo kích thước bộ đệm, điều kiện kênh
truyền lan ở thiết bị nhận.
WiMAX di động dựa trên chuẩn 802.16e là phù phợp với tần số thấp 2.3GHz
và 2,5 GHz để làm cho điều kiện không có tầm nhìn trực tiếp giữa trạm cơ sở (BS) và
trạm di động. Chuẩn 802.16e bao gồm việc tiết kiệm năng lượng cho các thiết bị di
động, hỗ trợ việc chuyển vùng mềm và cứng, cung cấp cho người dùng kết nối kông
dây.
1.6. Tóm tắt chương
Chương 1 của luận văn đã giới thiệu khái quát về lịch sử phát triển của mạng
Ad hoc cũng như những công nghệ hiện đang được sử dụng trong mạng vô tuyến Ad
hoc và vấn đề định tuyến trong mạng Ad hoc là vấn đề rất đáng được quan tâm vì nó
quyết định trực tiếp đến hiệu năng của mạng, vấn đề đó đã làm định hướng cho việc
nghiên cứu các chương tiếp theo.
24
25
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MẠNG KHÔNG DÂY 802.11
2.1. Giới thiệu
Chương 2 của luận văn tập chung nghiên cứu mô hình kiến trúc mạng không
dây dựa trên cơ sở tiêu chuẩn 802.11. Trong đó sẽ nghiên cứu các vấn đề chính.
Mô hình kiến trúc mạng không dây, kiến trúc giao thức mạng WLAN, lớp vật
lý, lớp điều khiển truy nhập môi trường truyền, định dạng gói tin, tầng MAC, lớp quản
lý tầng MAC.
Sau đây luận văn sẽ nghiên cứu từng phần một:
2.2. Mô hình kiến trúc mạng không dây so với mô hình OSI [8]
Vào cuối những năm 1980, khi mà mạng không dây bắt đầu được phát
triển, nhóm phát triển IEEE nhận thấy phương thức truy cập CSMA/CD của chuẩn
LAN 802.3 không có hiệu quả khi áp dụng cho mạng không dây. Do đó nhóm này
đã đề nghị xây dựng một chuẩn khác để áp dụng cho mạng không dây. Kết quả là
IEEE đã quyết định thành lập nhóm 802.11 có nhiệm vụ định nghĩa tiêu chuẩn lớp vật
lý (PHY) và lớp MAC cho mạng cục bộ không dây.
Chuẩn IEEE 802.11 đã được đưa ra năm 1997, và một trong những chuẩn thuộc
dòng 802.x chuẩn dành cho các mạng LAN. Hình 2.1 mô tả tổng quát của chuẩn
802.11 so với mô hình OSI: Một mạng LAN 802.11 kết nối với một LAN chuẩn IEEE
802.3 thông qua một cổng giao tiếp chuyển đổi (Portal). Các ứng dụng lớp trên (tính từ
tầng Network trở lên nếu là mạng không dây có cơ sở hạ tầng và từ tầng Transport trở
lên nếu là mạng không dây không có cơ sở hạ tầng) sẽ không cần quan tâm đến sự
khác biệt giữa các mạng LAN không dây và mạng LAN có dây như băng thông thấp
hơn hay là thời gian truy cập cao hơn, tốc độ chậm hơn,… Nói một cách khác, các ứng
dụng lớp trên sẽ coi các trạm không dây như các trạm có dây. Như ta thấy ở hình dưới,
phần trên của lớp liên kết dữ liệu là tầng liên kết logic LLC. Tầng này có chức năng
“che đi” sự khác biệt của tầng MAC và tầng vật lý giữa mạng không dây và mạng có
dây. Ngày nay, khi công nghệ mạng LAN phát triển thành nhiều chuẩn khác nhau,
tầng liên kết logic đóng vai trò quan trọng và trở lên không thể thiếu. Tầng này mô tả
chi tiết các giao thức truy cập mạng con SNAP và các công nghệ cầu nối cần thiết để
truyền thông giữa các mạng và chuẩn.
25
26
Hình 2.1: Các chuẩn giao thức IEEE 802 và mô hình OSI
Chuẩn IEEE 802.11 mô tả tầng vật lý và tầng điều khiển truy cập môi trường truyền
MAC như các chuẩn 802.x LAN khác. Trong đó, tầng vật lý được chia thành hai thành
phần là thủ tục hội tụ lớp vật lý PLCP và thành phần độc lập môi trường truyền PMD
như mô tả trên hình 2.1 và 2.2 Tầng PLCP cung cấp chức năng cảm nhận sóng mang,
hay còn gọi là đánh giá kênh truyền CCA, và cung cấp điểm truy cập dịch vụ vật lý
chung SAP độc lập với công nghệ truyền thông. Tầng PMD quản lý việc điều chế, giải
điều chế (Mudulation/DeModulation) tín hiệu. Nhiệm vụ cơ bản của tầng MAC bao
gồm việc điều khiển truy cập môi trường truyền tránh xung đột, phân mảnh dữ liệu
người dùng, kiểm tra chống sai và bảo mật dữ liệu.
Hình 2.2: Mô hình kiến trúc theo chuẩn 802.11
Lớp quản lý tầng vật lý PHY Management thực hiện nhiệm vụ chọn kênh, chọn MIB
Lớp quản lý tầng MAC Management đóng vai trò trung tâm trong các trạm IEEE
802.11, cung cấp một vài chức năng như Đồng bộ hóa (Synchronization), Quản lý
năng lượng (Power Management) và Quản lý chuyển vùng (Roaming)
Lớp quản lý trạm (Station Management) đây là lớp gốc của tất cả các lớp có chức năng
quản lý. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về tầng MAC trong mục sau của chương
này.
26
27
2.3. Kiến trúc giao thức mạng WLAN theo chuẩn 802.11 [8]-[7]-[11]-[14]
2.3.1. IEEE 802.11b
Kiến trúc và các dịch vụ cung cấp cơ bản của IEEE 802.11b giống với chuẩn
ban đầu của IEEE 802.11. Nó chỉ khác so với chuẩn ban đầu ở tầng vật lý sử dụng kỹ
thuật DSSS để truyền dẫn tín hiệu ở dải tần 2,4GHz. IEEE 802.11b cung cấp khả năng
trao đổi dữ liệu cao hơn và kết nối hiệu quả hơn. Kỹ thuật mã hoá cho chuẩn 802.11
cung cấp tốc độ từ 1 đến 2Mbps, thấp hơn tốc độ của chuẩn 802.3. Kỹ thuật duy nhất
có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn là DSSS, được lựa chọn như là một chuẩn vật lý
hỗ trợ tốc độ 1 đến 2 Mbps và hai tốc độ mới là 5,5Mbps và 11Mbps.
Để tăng tốc độ truyền thông cho chuẩn 802.11b, vào năm 1998, Lucent và
Harris đã đề xuất một chuẩn mã hóa được gọi là CCK, CCK sử dụng một tập 64 word
các mã 8bit, do đó 6 bit có thể được đại diện bởi bất kỳ code word nào. Vì là một tập
hợp những code word này có các đặc tính toán học duy nhất cho phép chúng được bên
nhận nhận ra một cách chính xác với các kỹ thuật khác, ngay cả khi có sự hiện diện
của nhiễu.
Với tốc độ 5,5 Mbps sử dụng CCK để mã hoá 4 bit mỗi sóng mang, và với tốc
độ 11 Mbps mã hoá 8 bit mỗi sóng mang. Cả hai tốc độ đều sử dụng QPSK làm kỹ
thuật điều chế và tín hiệu ở 1,375 Mbps. Vì FCC điều chỉnh năng lượng đầu ra thành 1
watt EIRP. Do đó với những thiết bị 802.11, khi di chuyển ra khỏi sóng radio, radio có
thể thích nghi và sử dụng kỹ thuật mã hoá ít phức tạp hơn để gửi dữ liệu và kết quả là
tốc độ chậm hơn.
Một trong những nhược điểm của IEEE 802.11b là băng tần dễ bị nghẽn và hệ
thống dễ bị nhiễu bởi các hệ thống mạng khác như lò vi ba, các loại điện thoại hoạt
động ở tần số 2,4GHz và các mạng Bluetooth. Đồng thời IEEE 802.11b cũng có những
hạn chế như: thiếu khả năng kết nối giữa các thiết bị truyền giọng nói, không cung cấp
dịch vụ QoS cho các phương tiện truyền thông.
Mặc dù vẫn còn một vài hạn chế và nhược điểm nhưng chuẩn 802.11b (thường
gọi là Wifi) là chuẩn thông dụng bởi sự phù hợp của nó trong các môi trường sử dụng
mạng không dây.
802.11b Standard Options
Data Rate
1 Mbps
Code and Code Length Mudulation Symbol Rate Bits/Symbol
11 (Barker sequence)
11 (Barker sequence)
8 (CCK)
BPSK
QPSK
QPSK
QPSK
1 MSps
1
2
4
8
2 Mbps
1 MSps
5,5 Mbps
11 Mbps
1,375 MSps
1,375 MSps
8 (CCK)
Hình 2.3: Các lựa chọn chuẩn 802.11b
2.3.2. IEEE 802.11a
Không giống 802.11b, chuẩn 802.11a được thiết kế để hoạt động ở băng tần 5
GHz hạ tầng cơ sở thông tin toàn cầu không được cấp phép (UNII). Không giống như
27
28
các dải tần số không cần giấy phép ISM khoảng 83MHz trong phổ 2,4Ghz, 802.11a sử
dụng gấp 4 lần băng tần ISM vì UNII sử dụng phổ không nhiễu 300MHz, 802.11a sử
dụng kỹ thuật FDM.
Chuẩn IEEE 802.11a có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn chuẩn 802.11b và số
kênh tối đa hoạt động đồng thời có thể đạt tới 8 kênh. Tốc độ truyền dữ liệu đạt đến 54
Mbps và hoạt động tại dải băng tần 5GHz. IEEE 802.11a sử dụng kỹ thuật ghép kênh
phân chia theo tần số trực giao OFDM tại lớp vật lý. Chuẩn 802.11a có tốc độ truyền
dữ liệu cao này được thực hiện bởi việc kết hợp nhiều kênh có tốc độ thấp thành một
kênh có tốc độ cao, 802.11a sử dụng kỹ thuật OFDM định nghĩa tổng cộng 8 kênh
không trùng lặp có độ rộng 20MHz thông qua hai băng thấp, mỗi một kênh được chia
thành 52 kênh mang thông tin, với độ rộng xấp xỉ 300KHz và mỗi các kênh được
truyền song song với nhau.
Việc chỉnh sửa lỗi FEC cũng được sử dụng trong 802.11a (không có trong
802.11) để có thể đạt được tốc độ cao hơn.
Tất cả các băng tần dùng cho mạng không dây cục bộ là không cần đăng ký, vì
thế nó dễ dàng dẫn đến sự xung đột và nhiễu. Để tránh sự xung đột này, cả 801.11a và
802.11b đều có sự điều chỉnh để giảm các mức của tốc độ truyền dữ liệu. Trong khi
802.11b có các tốc độ truyền dữ liệu là 5,5Mbps, 2Mbps và 1 Mbps thì 802.11a có bảy
mức là (48 Mbps, 36 Mbps, 24 Mbps, 18 Mbps, 12 Mbps, 9 Mbps, và 6 Mbps ).
2.3.3. IEEE 802.11g
Mặc dù chuẩn 802.11a có tốc độ truyền dữ liệu cao 54 Mbps, hoạt động tại
băng tần 5 GHz nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không tương thích với chuẩn
802.11b. Vì thế sẽ không thể thay thế hệ thống đang dùng 802.11b mà không phải tốn
kém quá nhiều. Chính vì thế mà IEEE đã cho ra đời chuẩn 802.11g nhằm cải tiến
802.11b về tốc độ truyền cũng như băng thông. Với 802.11g có hai đặc tính chính sau
đây:
- Sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực OFDM để có thể cung
cấp các dịch vụ có tốc độ lên tới 54Mbps. Trước đây, FCC Mỹ có cấm sử dụng OFDM
tại 2,4GHz nhưng hiện nay FCC đã cho phép sử dụng OFDM tại cả hai băng tần
2,4Ghz và 5GHz.
- Tương thích với các hệ thống 802.11b tồn tại trước. Do đó chuẩn 802.11g
cũng có hỗ trợ CCK và các thiết bị 802.11g cũng có thể giao tiếp với các thiết bị
802.11b có sẵn.
Một ưu điểm vượt trội của 802.11g là tương thích với 802.11b (đã được sử
dụng rất rộng rãi ) và có được tốc độ truyền cao như 802.11a . Tuy nhiên số kênh tối
đa mà 802.11g sử dụng được vẫn là 3 như 802.11b. Bên cạnh đó, do hoạt động ở tần
số 2,4 GHz như 802.11b, hệ thống sử dụng 802.11g cũng dễ bị nhiễu như 802.11b.
2.3.4. IEEE 802.11i
Chuẩn 908.11i là chuẩn bổ sung cho các chuẩn 802.11a, 802.11b, 802.11g về
vấn đề bảo mật. Nó mô tả phương pháp mã hóa dữ liệu truyền giữa các hệ thống sử
28
29
dụng các chuẩn này. IEEE 802.11i định nghĩa một phương thức mã hoá mạnh mẽ gồm
giải thuật TKIP và giải thuật, chuẩn mã hóa nâng cao AES sử dụng khóa 128, 256 bít
làm khóa mã hóa.
2.3.5. IEEE 802.11n
Một chuẩn Wi-Fi mới đang được liên minh mới đưa ra xin phê chuẩn (dự kiến
vào năm 2008), với mục tiêu đưa kết nối không dây băng thông rộng lên một tầm cao
mới. Công nghệ này hứa hẹn sẽ đẩy mạnh đáng kể tốc độ của các mạng cục bộ không
dây WLAN. Liên minh WWiSE bao gồm các công ty: Airgo Networks, Bermai,
Broadcom, Conexant Systems, STMicroelectronics và Texas Instruments, cho biết
công nghệ Wi-Fi mới đang được nhóm thảo luận 802.11n của Viện Kỹ thuật Điện và
Điện tử xem xét. Đây là bộ phận giám sát một chuẩn Wi-Fi thế hệ kế tiếp có khả năng
duy trì tốc độ trao đổi dữ liệu không dây vượt mức 100Mbps.
2.4. Lớp Vật Lý (Physical Layer)
Chuẩn IEEE hỗ trợ ba phiên bản khác nhau của tầng vật lý: hai loại sử dụng
công nghệ sóng radio(dải tần 2,4Ghz) và loại còn lại sử dụng công nghệ hồng ngoại để
truyền dữ liệu. Cả ba loại đều có chức năng đánh giá kênh truyền rỗi CCA và điểm
truy cập dịch vụ vật lý. Chức năng đánh giá kênh truyền dỗi CCA xác định cho tầng
trên biết môi trường truyền có rỗi hay không. Điều này rất cần thiết cho việc điều
khiển truy nhập môi trường truyền tránh hiện tượng xung đột. Chức năng điểm truy
cập dịch vụ vật lý cung cấp thông tin về tốc độ truyền, độc lập với công nghệ truyền
thông.
Khi dải tần số sóng vô tuyến ngày càng trở lên cạn kiệt thì người ta phải sử
dụng kỹ thuật trải phổ nhằm nâng cao hiệu năng sử dụng dải tần số. Chúng ta có thể so
sánh với công nghệ truyền thông băng hẹp, công nghệ truyền thông ra đời trước công
nghệ trải phổ. Với truyền thông băng hẹp, mạng chỉ sử dụng phổ tần số ở một mức đủ
hoàn thành công việc. Đặc điểm đáng chú ý ở truyền thông băng hẹp là công suất đỉnh
(peak power) cao và dải tần số được sử dụng để truyền dữ liệu càng nhỏ thì công suất
đỉnh lại càng lớn. Điều đó thể hiện đảm bảo cho việc tiếp nhận tín hiệu trong băng hẹp
không bị lỗi. Một đặc điểm nữa của truyền thông băng hẹp là tín hiệu truyền rất dễ bị
tắc nghẽn hay nhiễu. Đây chính là điểm bất lợi của truyền thông băng hẹp. Trong khi
đó, công nghệ trải phổ cho phép chúng ta truyền cùng một lượng thông tin như băng
hẹp nhưng trải phổ chúng trên một vùng tần số lớn hơn nhiều. Ngoài ra, chúng ta có
thể giảm được nhiễu và tránh tắc nghẽn trong quá trình truyền dữ liệu.
Do băng tần của trải phổ là tương đối rộng lên công suất đỉnh của nó rất thấp.
Như vậy, đặc trưng của kỹ thuật trải phổ là băng thông rộng và công suất thấp. Cũng
chính nhờ hai đặc điểm này mà bên nhận không mong muốn sẽ xem chúng như những
tín hiệu nhiễu (tín hiệu nhiễu cũng có đặc điểm băng thông rộng và công suất thấp), do
đó có thể tránh được “sự tò mò” không cần thiết và làm tăng thêm tính bảo mật khi
truyền dữ liệu.
29
30
Có hai kỹ thuật trải phổ thông dụng nhất hiện nay là kỹ thuật trải phổ nhảy tần
FHSS và kỹ thuật trải phổ tuần tự trực tiếp DSSS, ngoài ra tại tầng vật lý còn có thêm
kỹ thuật ghép kênh phân chia tần số rực giao OFDM.
2.4.1. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần (FHSS - Frequency Hopping Spread Spectrum)
[3]-[8]-[13]
Kỹ thuật trải phổ nhảy tần FHSS là một kỹ thuật cho phép nhiều mạng vô tuyến
có thể cùng hoạt động trong cùng một vùng phủ sóng bằng cách phân chia cho các
mạng sử dụng những dải tần số khác nhau. Trong kỹ thuật này, sóng mang sẽ được
thay đổi tần số tùy thuộc vào một bảng gồm nhiều tần số khác nhau mà sóng mang có
thể nhảy trong một khoảng thời gian xác định. Bảng này được gọi là chuỗi giả ngẫu
nhiên(Pseudorandom), bên gửi sẽ sử dụng chuỗi này để tìm tần số truyền cho nó.
Khoảng thời gian mà sóng mang tồn tại ở một tần số nào đó được gọi là dwell time
(tính bằng mili giây), khoảng thời gian mà sóng mang nhảy từ tần số này sang tần số
khác được gọi là hop time (tính bằng micro giây). Sau khi danh sách tần số được nhảy
hết, phía gửi sẽ lặp lại chuỗi Pseudorandom từ đầu. Tất nhiên, việc sử dụng trải phổ
nhảy tần không tránh khỏi việc nhiễu, mất mát trong khi truyền. Tuy nhiên, do trải phổ
trên nhiều băng tần lên nếu tín hiệu bị nhiễu trên một băng tần nào đó vẫn có thể được
truyền lại ở tần số khác. Chuẩn 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của FHSS là 1
đến 2 Mbps.
Để tránh hiện tượng xung đột xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu, hệ thống
nhảy tần sử dụng một khái niệm gọi là kênh(channel). Channel thực chất là một mẫu
nhảy (hop pattern) xác định và được quy định bởi một tổ chức có thẩm quyền (ở MỸ
là FCC) hoặc do đồng bộ hóa hệ thống giữa các mạng tạo ra.
Mỗi kênh nhảy tần có một băng thông khoảng 1MHz trong dải tần 2,4Ghz ISM.
Kỹ thuật trải phổ nhảy tần sử dụng phương pháp khoá dịch nhảy tần theo mô hình
Gao-xơ (GFSK) làm phương pháp điều chế.
Hình 2.4: Định dạng của một frame quy định trong FHSS 802.11 PHY
Hình trên mô tả cấu trúc của một frame theo kỹ thuật FHSS PHY. Frame này
gồm ba phần chính. Phần giao thức hội tụ vật lý PLCP mở đầu bao gồm phần tín hiệu
đồng bộ và phần phân cách đầu frame. Phần thứ hai là PLCP Header gọi là phần tiêu
đề frame luôn được truyền đi với tốc độ 1 Mbps. Cuối cùng là phần payload chứa dữ
liệu của tầng trên cần gửi đi, có thể sử dụng tốc độ truyền 1 hoặc 2 Mbps, được truyền
đi sử dụng đa thức s(z) = z7+z4+1 trong quá trình trải phổ. Định dạng FHSS bao gồm
các trường với ý nghĩa như sau:
- Synchronization (Sự đồng bộ hóa): Đây là trường đầu tiên trong phần PLCP
Preamble bao gồm 80 bit đồng bộ, với bit mẫu là 010101 …. Khối mẫu này được sử
30
31
dụng để bên nhận phát hiện tín hiệu truyền trên môi trường (nhờ chức năng đánh giá
nhiễu kênh truyền) và đồng bộ hóa tín hiệu.
- Start Frame Delimiter (SFD Mô tả điểm bắt đầu frame ): Gồm 16 bits với
pattern là 00001100100111101. Trường này dùng để chỉ ra phần bắt đầu của frame,
được sử dụng trong việc đồng bộ hóa frame.
- PLCF_DPU length word - PLW (Độ dài PLCF_DPU ): Là trường đầu tiên
trong phần header của PLCP cho biết chỉ ra độ dài của trường payload (tính theo byte)
bao gồm cả 32 bit CRC ở cuối cùng. PLW có thể lấy giá trị trong khoảng từ 0 đến
4096.
- Trường PLCP Signalling (PSF): Trường này gồm 4 bit nhưng chỉ sử dụng 1
để xác định tốc độ truyền dữ liệu trong phần payload (1 hay 2 Mbps).
- Header Error Check (HEC kiểm tra lỗi phần Header): Đây là trường cuối
trong PLCP, bao gồm 16 bit sử dụng phương pháp tính tổng kiểm tra (checksum) theo
chuẩn ITU-T sử dụng đa thức G(x) = x16+x12+x5+1
- Payload: Vùng chứa thông tin truyền được lớp trên gửi xuống
2.4.2. Kỹ thuật trải phổ tuần tự trực tiếp (DSSS - Direct Sequence Spread
Spectrum) [3]-[8]-[13]
DSSS là kỹ thuật trải phổ được sử dụng nhiều trong các các hệ thống truyền
thông không dây vì nó dễ cài đặt và có tốc độ cao. Hệ thống truyền và nhận của DSSS
đều sử dụng một danh sách các tần số có độ rộng là 22 MHz. Các kênh rộng này cho
phép hệ thống DSSS có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn hệ thống FHSS nhiều lần.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là khả năng chống nhiễu mạnh và không
ảnh hưởng bởi đặc tính truyền sóng theo nhiều đường, DSSS sử dụng kết hợp tín hiệu
dữ liệu tại trạm truyền với một chuỗi bit dữ liệu tốc độ cao, gọi là chip sequence, mỗi
chip tương ứng với 1 bit trong dãy đó. Mỗi chip sequence bao gồm tối thiểu là 11 chip,
từng bit của dãy bit số liệu cần truyền được kết hợp với một chip sequence, tạo thành
một mã được gọi là mã Baker. Kỹ thuật DSSS làm giảm khả năng bị nhiễu của tín
hiệu.
Quá trình DSSS bắt đầu với một sóng mang được điều chế với một chuỗi mã.
Số lượng bit trong một chip sequence sẽ xác định độ rộng trải phổ của hệ thống và tốc
độ của dãy bit đặc biệt này (tính bằng bit trên giây) sẽ xác định tốc độ truyền dữ liệu.
IEEE 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của DSSS cũng là 1 Mbps đến 2 Mbps.
Giống như FHSS, hệ thống DSSS cũng sử dụng khái niệm kênh. Nhưng nếu
như FHSS sử dụng chuỗi nhảy để xác định kênh thì khái niệm kênh trong DSSS lại
được quy ước sẵn. Mỗi kênh trong DSSS là một dải tần số liên tục rộng 22 MHz, có
tần số sóng mang cách nhau 3MHz (giống FHSS). Ví dụ: Kênh 1 hoạt động trong dải
tần từ 2,401GHz đến 2,423GHz. Như vậy, các tần số được sử dụng để truyền dữ liệu
trong kênh 1 là 2,412 GHz +/- 11 MHz, 2,412GHz +/- 10 MHz, ..., 2,412 GHz +/-1
MHz.
31
32
Hình 2.5: Các kênh và dải tần số hoạt động trùng nhau đáng kể
Hình trên cho ta thấy các kênh nằm gần nhau trong DSSS sẽ có tần số trùng
nhau một lượng đáng kể. Do vậy, việc sử dụng DSSS với các kênh trùng lặp trong
cùng một vị trí vật lý sẽ gây lên nhiễu hệ thống, băng thông của mạng sẽ bị giảm đáng
kể. Do tần số trung tâm của sóng mang được quy định cách nhau 5 MHz, độ rộng dải
tần lại là 22 MHz, lên trên cùng một khu vực vật lý, các kênh được bố trí phải có số
kênh cách nhau 5 kênh, để khoảng cách tần số trung tâm của 2 kênh gần nhau nhất tại
một địa điểm là 25 MHz. Ví dụ: kênh 1 và kênh 6, kênh 2 và kênh 7, ... có thể được bố
trí cùng nhau. Vì thế, tối đa trên cùng một khu vực theo lý thuyết cũng chỉ có tối đa 3
kênh là kênh 1, kênh 6 và kênh 11 có thể được bố trí cùng nhau hoặc kênh 2, kênh 7 và
kênh 12. Trong thực tế, vẫn có thể xảy ra trùng một phần nhỏ giữa các kênh. Điều này
còn phụ thuộc vào thiết bị sử dụng và khoảng cách giữa các hệ thống.
Hình 2.6: Các kênh không xung đột nhau khi ở cùng một khu vực
Về khả năng chống nhiễu khi truyền dữ liệu thì so với FHSS, hệ thống DSSS
chống nhiễu kém hơn do độ rộng dải tần nhỏ hơn (22 MHz so với 79 MHz) và dữ liệu
của DSSS được truyền đồng thời trên toàn bộ băng tần thay vì truyền trên một băng
tần trong một thời điểm của FHSS.
Hình 2.7: Định dạng của một frame quy định trong DSSS 802.11
32
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Định tuyến trong mạng AD HOC vô tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_dinh_tuyen_trong_mang_ad_hoc_vo_tuyen.pdf