Luận văn Mạng cảm nhận không dây và đánh giá bằng thực nghiệm một số thông số qua điều khiển thâm nhập môi trường

-1-  
TRƯỜNG ………………….  
KHOA……………………….  
----------  
Báo cáo tốt nghiệp  
Đề tài:  
MNG CM NHẬN KHÔNG DÂY VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG THC NGHIM MT SỐ  
THÔNG SQUA DDIEEUD KHIN THÂM NHẬP MÔI TRƯỜNG  
-2-  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của tôi.  
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố  
trong bất kỳ Luận văn khoa học nào khác. Các số liệu được trích dẫn tha khảo từ bài  
báo, tài liệu gốc cụ thể.  
Người viết cam đoan  
Ngô Đức Nghị  
-3-  
MỤC LỤC  
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2  
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................5  
MỞ ĐU ......................................................................................................................7  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN .............................................11  
1.1. Giới thiệu .........................................................................................................11  
1.2. Cấu trúc mạng cảm biến.................................................................................12  
1.2.1. Các yếu tố nh hưởng đến cu trúc mng cm biến.....................................12  
1.2.2. Kiến trúc giao thức mng............................................................................16  
1.2.3. Hai cu trúc đặc trưng ca mng cm biến..................................................17  
1.2.3.1. Cu trúc phng .....................................................................................17  
1.2.3.2. Cu trúc tng........................................................................................18  
1.3. Ứng dụng .........................................................................................................20  
1.3.1. ng dng trong quân đội ............................................................................20  
1.3.2. ng dng trong môi trường ........................................................................22  
1.3.3. ng dng trong chăm sóc sức khe ............................................................23  
1.3.4. ng dng trong gia đình .............................................................................23  
1.4. Kết luận............................................................................................................23  
..............................24  
CHƯƠNG 2: CÁC THỦ TỤC THÂM NHẬP MÔI TRƯỜNG  
2.1 Tổng Quan........................................................................................................24  
2.2 Các giao thức MAC truyền thống....................................................................24  
2.2.1 Aloha và CSMA ..........................................................................................24  
2.2.2 Các vấn đề về nút ẩn và nút hiện..................................................................24  
2.2.3 Thâm nhập môi trường và cảnh báo đụng độ (MACA). ...............................25  
2.2.4 IEEE 802.11 MAC.......................................................................................26  
2.2.5 IEEE 802.15.4 MAC....................................................................................26  
2.3 Hiệu quả năng lượng trong các giao thức MAC .............................................27  
2.3.1 Quản lý năng lượng trong IEEE 802.11 .......................................................27  
2.3.2 Thâm nhập môi trường cảm nhận nguồn với tín hiệu (PAMAS) ..................27  
2.3.3 Mức tối thiểu hoá chi phí năng lượng thu nhàn rỗi.......................................28  
2.4.1. Đánh thức máy thu thứ cấp. ........................................................................28  
2.4.2 Mẫu lắng nghe mở đầu công suất thấp. ........................................................28  
2.4.4 Khởi động việc truyền nhận chu kỳ nhận (TICER/RICER)..........................29  
2.4.5 Giao thức MAC tái cấu hình ........................................................................31  
-4-  
2.5 Kỹ thuật lập lịch ngủ........................................................................................32  
2.5.1 Sensor MAC (S-MAC) ................................................................................32  
2.5.2 Thời gian chờ đợi MAC (T-MAC)...............................................................33  
2.5.3 MAC thu thập số liệu (D-MAC) ..................................................................33  
2.5.4 Lập lịch ngủ trễ hiệu suất (DESS)................................................................34  
2.5.5 Lập lịch ngủ không đồng bộ.........................................................................35  
2.6 Các giao thức tự do tranh chấp .......................................................................36  
2.6.1 MAC tình và sự khởi động (SMACS) ..........................................................37  
2.6.2 Lập lịch cơ bản BFS/DFS ............................................................................37  
2.6.3 MAC đồng bộ dành riêng.............................................................................38  
2.6.4 Thâm nhập môi trường thích ứng lưu lưọng (TRAMA) ...............................38  
2.7 Lập lịch không tập trung .................................................................................40  
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ĐO KIỂM MẠNG WSN SỬ DỤNG PHƯƠNG  
PHÁP LẬP LỊCH TẬP TRUNG...............................................................................42  
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm:.................................................................42  
3.1.1. Mục đích:....................................................................................................42  
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm: .................................................................................42  
3.2. Các thiết bị thực nghiệm:................................................................................42  
3.3 Giới thiệu VDK CC1010: .................................................................................43  
3.4 Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................46  
3.4.1 Sơ đồ thực nghiệm và thuật toán:.................................................................46  
3.4.1.1 Đo khoảng cách D lớn nhất giữa các nút mạng để chúng có thể liên  
lạc được với nhau : ...........................................................................................46  
3.4.1.2 Thời gian truyền nhận dữ liệu giữa nút cảm nhận và nút cơ sở..............49  
3.4.1.3 Đo cường độ dòng điện của các nút mạng các trạng thái : ngủ,  
truyền, nhận dữ liệu ở chế độ lập lịch tập trung................................................54  
KT LUN ................................................................................................................77  
TÀI LIU THAM KHO .........................................................................................78  
PHỤ LỤC...................................................................................................................80  
-5-  
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT  
STT  
1
Từ viết tắt Tên tiếng Anh  
ACKs  
ADC  
AEA  
BFS  
Acknowledgement  
2
Analog To Digital Converter  
Adaptive Election Algorithm  
Breadth-First  
3
4
5
CAP  
Contention Access Period  
Clear Channel Assessment  
Code Division Multiple Access  
Collision-Free Period  
6
CCA  
CDMA  
CFP  
7
8
9
CRC  
CSMA  
CTS  
Cyclical Redundancy Check  
Carrier Sense Medium Access  
Clear To Send  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
DCF  
Distributed Coordination Function  
Delay-Efficient Sleep Scheduling  
Depth-First  
DESS  
DFS  
DIFS  
D-MAC  
FDMA  
GTS  
Distributed Inter-Frame Spacing  
Data-Gathering Media Access Control  
Frequency Division Multiple Access  
Guaranteed Time Slots  
ID  
Identification  
IEEE  
Institute Of Electrical And Electronics Engineers  
LR-WPAN Low-Rate Wireless Personal Area Networks  
MAC Media Access Control  
-6-  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
40  
MACA  
NAV  
Medium Access With Collision Avoidance  
Network Allocation Vector  
Neighbor Protocol  
NP  
PAMAS  
PAN  
Power Aware Medium-Access With Signalling  
Personal Area Network  
PCF  
Point Coordination Function  
Radio Frequency  
RF  
RICER  
RTS  
Receiver-Initiated Cycle Receiver  
Request To Send  
SEP  
Schedule Exchange Protocol  
Sensor Media Access Control  
Stationary Mac And Startup  
Time Division Multiple-Access  
Transmitter -Initiated Cycle Receptions  
Timeout Media Access Control  
Traffic-Adaptive Medium Access  
Wake-Up Schedule Function  
Wireless Sensor Network  
S-MAC  
SMACS  
TDMA  
TICER  
T-MAC  
TRAMA  
WSF  
WSN  
-7-  
DANH MỤC HÌNH VĐỒ THỊ  
Hình 1.1 Cấu trúc mng cảm biến ......................................................................................... 12  
Hình 1.2 Cấu tạo nút cảm biến. ............................................................................................ 13  
Hình 1.3 Kiến trúc giao thức mạng cảm biến........................................................................ 16  
Hình 1.4 Cấu trúc phẳng của mạng cảm biến........................................................................ 17  
Hình 1.5 Cấu trúc tng của mạng cảm biến ........................................................................... 18  
Hình 1.6 Cấu trúc mng phân cp chức năng theo lp........................................................... 18  
....................................................................................... 21  
Hình 1.7 Ứng dụng trong quân đội  
Hình 1.8 Ứng dụng trong môi trường ................................................................................... 22  
Hình 1.9 Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe ....................................................................... 23  
Hình 2.1. Các vấn đề với CSMA căn bản trong môi trường không dây :................................ 25  
Hình 2.2 Cấu trúc siêu khung IEEE 802.15.4 MAC............................................................... 27  
Hình 2.3 Kỹ thuật lắng nghe công suất thấp của mẫu mào đầu. ............................................. 29  
Hình 2.4(a) Ngủ không đồng bộ sử dụng TICER................................................................... 30  
Hình 2.4(b) Ngủ không đồng bộ sử dụng RICER................................................................. 30  
Hình 2.5 Các thành phần của B-MAC và các thiết bị bộ nhớ của chúng. ............................... 31  
Hình 2.6 Chu trình hoạt động ngủ thức trong S-MAC ........................................................... 32  
Hình 2.7 Lập lịch ngủ sole trong D-MAC ............................................................................. 34  
Hình 2.8 A(7,3,1) thiết kế cho các khe đánh thức không đồng bộ .......................................... 36  
Hình 2.9 Các cấp phát khe thời gian cho một cấy thu thập dữ liệu......................................... 37  
Hình 2.10: Thủ tục TRAMA ................................................................................................. 40  
Hình 2.11 Thuật toán lập lịch tập trung ................................................................................. 41  
Hình 3.1: Sơ đồ khối của CC1010......................................................................................... 44  
Hình 3.2 Chip CC1010 dùng thiết kế nút mng cm nhn ..................................................... 45  
Hình 3.3. Màn hình hin thkết quả đo ................................................................................. 45  
Hình 3.4 Sơ đồ thực nghiệm mạng WSN............................................................................... 46  
Hình 3.5 Np phn mm cho nút mng WSN........................................................................ 47  
Hình 3.6 Chun bị đo mạng WSN ngoài tri......................................................................... 47  
Bảng 3.1 Bảng số liệu đo khoảng cách truyền tín hiệu giữa các nút mạng ............................. 48  
Hình 3.9 Giải thuật nút cơ sở ................................................................................................ 55  
Hình 3.10 Gii thut nút cm nhn........................................................................................ 56  
Hình 3.11. Thời gian hoạt động và ngủ của nút mạng Master và Slaver................................ 58  
-8-  
Hình 3.12 Gii thuật nút cơ sở trong lp lch tp trung kết hp vi lch ng.......................... 59  
Hình 3.15 Gii thut nút cm nhn trong lp lch tp trung kết hp vi lch ng.................... 63  
Hình 3.16 Sơ đồ chip CC1010, vị trí đánh dấu màu đỏ đo dòng điện tiêu th........................ 66  
Hình 3.17 Thc hiện đo dòng điện trên chip CC1010............................................................ 67  
Bảng 3.2 Đo cường độ dòng điện lúc nút mng ng.............................................................. 70  
Bảng 3.3 Đo cường độ dòng điện lúc nút mng truyn dliu.............................................. 70  
Bảng 3.4 Đo cường độ dòng điện lúc nút mng nhn dliu................................................ 71  
Bảng 3.5 Đo cường độ dòng điện lúc nút mng không truyn/nhn dliu .......................... 71  
Hình 3.18 Phn mm viết trên môi trường Visual C++.......................................................... 72  
Bng 3.6 Bng thng kê tng hp các chế độ hoạt động ca nút mng tham gia vào mt phiên  
gi dliu từ nút cơ sở ti nút cm nhn .............................................................................. 73  
Hình 3.19 Đồ thị tuổi thọ nút mạng tỉ lệ nghịch với số nút trong mạng.................................. 75  
1
theo hàm T   
.................................................................................................. 75  
0.62N 0.38  
Hình 3.20 Sơ đồ lập lịch cải tiến ........................................................................................... 76  
-9-  
MỞ ĐẦU  
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các hệ thống mạng thông tin máy  
tính di động được phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là hệ thống mạng cảm biến di động  
(wireless mobile sensor network), dạng không cấu trúc (ad-hoc mobile network) mới  
xuất hiện, nhưng đã được nhiều nước, nhiều tổ chức xã hội, quốc phòng, an ninh, kinh  
tế… quan tâm.  
Một lĩnh vực nổi bật của mạng cảm nhận không dây (Wireless Sensor Network-  
WSN) là sự kết hợp việc cảm nhận, tính toán và truyền thông vào một thiết bị nhỏ.  
Thông qua mạng hình lưới (mesh networking protocols), những thiết bị này tạo ra một  
sự kết nối rộng lớn trong thế giới vật lý. Trong khi khả năng của từng thiết bị là rất  
nhỏ, sự kết hợp hàng trăm thiết bị như vậy yêu cầu là phải có công nghệ mới.  
Nhcó nhng tiến bnhanh chóng trong khoa hc và công nghsự phát  
triển ca nhng mng bao gm các cảm biến giá thành rẻ, tiêu thít năng lượng và  
đa chc năng đã nhận được nhng schú ý đáng kể. Hiện nay người ta đang tập  
trung triển khai các mng cảm biến để áp dng vào trong cuc sng hàng ngày. Đó  
là các lĩnh vc vy tế, quân s, môi trường, giao thông… Trong mt tương lai không  
xa, các ứng dng ca mng cảm biến strthành mt phần không ththiếu trong  
cuc sng con người nếu chúng ta phát huy được hết các điểm mạnh mà không phải  
mạng nào cũng có được như mng cảm biến.  
Sức mạnh của WSN nằm ở chỗ khả năng triển khai một số lượng lớn các thiết  
bị nhỏ có thể tự thiết lập cẩu hình hệ thống. Sử dụng những thiết bị này để theo dõi  
theo thời gian thực, để giám sát điều kiện môi trường, để theo dõi cấu trúc hoặc tình  
trạng thiết bị.  
Tính chất không dây của WSN có ưu điểm mềm dẻo, giá rẻ nhưng có nhiều  
thách thức cần được giải quyết mt trong nhng thách thc ln nhất đó là ngun  
năng lượng bgii hn, các nút mạng cảm biến lại hoạt động ngoài môi trường rất  
khó nạp lại năng lượng. Trong khi đó, yếu tố chủ yếu giới hạn thời gian sống của  
mạng cảm nhận là năng lượng cung cấp. Mỗi nút cần được thiết kế quản lý năng lượng  
cung cấp nội bộ để tối đa thời gian sống của mạng. Trong trường hợp mạng an ninh,  
mỗi nút phải sống trong nhiều năm. Một nút bị lỗi sẽ làm tổn thương hệ thống an  
ninh.Hiện nay rất nhiều nhà nghiên cu đang tập trung vào việc cải thiện khnăng sử  
dng hiệu quả năng lượng ca mng cm biến trong tng lĩnh vc khác nhau.  
Nhận thấy tầm quan trọng của trong việc hạn chế tiêu thụ năng lượng tối đa  
trong mạng cảm biến, tác giả đã đi vào nghiên cứu vấn đề “Mạng cảm nhận không  
dây và đánh giá bằng thực nghiệm một số thông số qua điều khiển thâm nhập môi  
trường.”  
-10-  
Luận văn gồm 3 chương nội dung, phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và  
tài liệu tham khảo.  
Chương 1: Giới thiệu mạng cảm nhận không dây sẽ giới thiệu một cách tổng  
quan về WSN, các dạng ứng dụng của WSN và đưa ra những tiêu chí đánh giá cho  
WSN cũng như tiêu chí đánh giá một nút mạng cảm nhận.  
Chương 2: Giới thiệu các thtục thâm nhập môi trường, chọn thtục lập lịch  
tập trung đi sâu nghiên cứu.  
Chương 3: Thực nghiệm đo kiểm mạng WSN sử dụng phương pháp lập lịch  
tập trung.  
Phần kết luận tổng kết những công việc đã thực hiện và những kết quả đã đạt  
được đồng thời cũng đề cập đến công việc và hướng nghiên cứu trong tương lai.  
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS TS. Vương Đạo Vy, Khoa  
Điện tử viễn thông - Trường Đại học công nghệ - Đại học quốc gia Hà nội, người đã  
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác girất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.  
Tác giả  
Ngô Đức Nghị  
-11-  
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VMẠNG CM BIẾN  
1.1. Giới thiệu  
Trong nhng năm gn đây, rất nhiều mng cảm biến không dây đã và đang  
được phát triển và triển khai cho nhiều các ứng dng khác nhau như: theo dõi sự thay  
đổi ca môi trường, khí hậu, giám sát các mặt trận quân s, phát hiện và do thám việc  
tấn công bằng hạt nhân, sinh hc và hoá hc, chuẩn đoán shng hóc ca máy  
móc, thiết bị, theo du và giám sát các bác s, bệnh nhân cũng như qun lý thuc  
trong các bnh viên, theo dõi và điu khiển giao thông, các phương tiện xe c…  
Hơn na vi stiến bcông nghgần đây và hi tca hthng các công  
nghnhư kthuật vi điện t, công nghnano, giao tiếp không dây, công nghệ  
mạch tích hp, vi mch phần cảm biến, xlý và tính toán tín hiu…đã tạo ra nhng  
con cảm biến có kích thước nh, đa chc năng, giá thành thấp, công suất tiêu thụ  
thấp, làm tăng khnăng ứng dng rng rãi ca mng cảm biến không dây.  
Mt mng cm biến không dây là mt mng bao gm nhiu nút cm biến nhỏ  
có giá thành thp, và tiêu thnăng lượng ít, giao tiếp thông qua các kết ni không  
dây, có nhim vcm nhn, đo đạc, tính toán nhm mc đích thu thp, tp trung  
dliệu để đưa ra các quyết đnh toàn cc vmôi trường tự nhiên .  
Nhng nút cảm biến nhỏ bé này bao gm các thành phần :  
Các bvi xlý rất nh, bnhgii hn,bphn cm biến, bthu phát  
không dây, ngun nuôi. Kích thước ca các con cảm biến này thay đổi tto như hp  
giấy cho đến nhnhư hạt bi, tùy thuc vào tng ng dng.  
Mạng cảm biến có mt số đặc đim sau:  
Có khnăng tự tổ chc, yêu cầu ít hoặc không có sự can thiệp của  
con người  
Truyền thông không tin cậy, quảng bá trong phạm vi hp và định  
tuyến multihop  
Triển khai dày đặc và khnăng kết hp gia các nút cảm biến  
Cấu hình mạng thay đổi thường xuyên phụ thuc vào fading và hư  
hng ở các nút  
Các gii hn vmặt năng lượng, công suất phát, bộ nhớ và công sut  
tính toán  
Chính nhng đặc tính này đã đưa ra nhng chiến lược mi và nhng yêu  
cu thay đổi trong thiết kế mng cảm biến.  
-12-  
1.2. Cấu trúc mạng cảm biến  
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cu trúc mng cm biến  
Các cấu trúc hiện nay cho mạng Internet và mạng ad hoc không dây không  
dùng được cho mng cảm biến không dây, do mt số lý do sau:  
Slượng các nút cảm biến trong mng cảm biến có thln gấp nhiu  
lần số lượng nút trong mạng ad hoc.  
Các nút cm biến dễ bị lỗi.  
Cấu trúc mng cảm biến thay đổi khá thường xuyên.  
Các nút cm biến chyếu sdng truyn thông kiu qung  
bá, trong khi hầu hết các mạng ad hoc đều da trên việc truyền đim-  
đim.  
Các nút cảm biến bị giới hạn về năng lượng, khả năng tính toán và bộ  
nh.  
Các nút cảm biến có thkhông có snhận dạng toàn cầu (global  
identification) (ID) vì chúng có mt số lượng ln mào đầu và mt số  
lượng ln các nút cảm biến.  
Do vậy, cu trúc mng mi s:  
Kết hp vn đề năng lượng và khnăng định tuyến.  
Tích hp dữ liệu và giao thc mạng.  
Truyền năng lượng hiệu quả qua các phương tiện không dây.  
Chia sẻ nhiệm vụ giữa các nút lân cận.  
Các nút cm biến được phân btrong mt sensor field như hình (1.1). Mi mt  
nút cảm biến có khả năng thu thập dữ liệu định tuyến lại đến các sink.  
Hình 1.1 Cấu trúc mng cảm biến  
Dliệu được định tuyến lại đến các sink bi mt cấu trúc đa đim như hình vẽ  
trên. Các sink có thgiao tiếp vi các nút quản lý nhim v(task manager nút) qua  
mạng Internet hoặc vtinh.  
-13-  
Sink là một thực thể, tại đó thông tin được yêu cầu . Sink có thể là thực thể  
bên trong mạng (là một nút cảm biến ) hoặc ngoài mạng. Thực thể ngoài mạng có  
thể là một thiết bị thực sự ví dụ như máy tính xách tay mà tương tác với mạng cảm  
biến, hoặc cũng đơn thuần chỉ là một gateway mà nối với mạng khác lớn hơn như  
Internet nơi mà các yêu cầu thực sự đối với các thông tin lấy từ một vài nút cảm  
biến trong mạng.  
Gii thiệu về nút cảm biến:  
Cấu tạo của nút cảm biến như sau:  
Mi nút cảm biến được cấu thành bi 4 thành phn cơ bản như ở hình (1.2):  
đơn vcảm biến (a sensing unit), đơn vxlý (a processing unit), đơn vtruyền dn  
(a transceiver unit) và bngun (a power unit). Ngoài ra có thcó thêm nhng  
thành phn khác tùy thuc vào tng ng dng như là hthng định v(location  
finding  
system), bộ phát ngun (power generator) và bphận di động (mobilizer).  
Hình 1.2 Cấu tạo nút cảm biến.  
Các đơn vcảm biến (sensing units) bao gm cm biến và bchuyn đổi tương  
t-s. Da trên nhng hiện tượng quan sát được, tín hiệu tương ttạo ra bi  
sensor được chuyn sang tín hiệu sbng bộ ADC, sau đó được đưa vào bxử lý.  
Đơn vxlý thường được kết hp vi blưu trnh(storage unit), quyết định  
các thtc làm cho các nút kết hp vi nhau để thc hiện các nhiệm vụ định sẵn.  
Phn thu phát vô tuyến kết ni các nút vào mạng.  
Mt trong scác phn quan trng nhất ca mt nút mng cảm biến là bngun.  
Các bngun thường được htrbi các bphận lc như là tế bào năng lượng  
mặt trời. Ngoài ra cũng có nhng thành phn phkhác phthuc vào tng ng dng.  
Hu hết các kĩ thuật định tuyến và các nhiệm vcảm biến ca mng đều yêu cầu  
độ chính xác cao vvtrí. Các bphận di động đôi lúc cần phải dch chuyển các  
nút cảm biến khi cần thiết để thc hiện các nhiệm vụ đã ấn định.  
-14-  
Tất cnhng thành phn này cần phải phù hp vi kích ctng module. Ngoài  
kích cra các nút cảm biến còn mt sràng buc nghiêm ngặt khác, như là phải tiêu  
thrất ít năng lượng, hoạt động mật độ cao, có giá thành thấp, có ththoạt động,  
và thích biến vi sbiến đổi ca môi trưng.  
Đặc điểm ca cu trúc mng cm biến:  
Như trên ta đã biết đặc điểm ca mng cảm biến là bao gm mt số lượng ln  
các nút cảm biến, các nút cảm biến có gii hạn và ràng buc vtài nguyên đặc biệt  
là năng lượng rất khắt khe. Do đó, cấu trúc mạng mi có đặc điểm rất khác vi các  
mạng truyền thng. Sau đây ta sphân tích mt số đặc điểm ni bt trong mng  
cảm biến như sau:  
Khả năng chịu li (fault tolerance): Mt scác nút cm biến có thể không  
hoạt động na do thiếu năng lượng, do nhng hư hng vật lý hoặc do nh  
hưởng ca môi trường. Khả năng chịu li thhiện ở việc mng vn hoạt  
động bình thường, duy trì nhng chc năng ca nó ngay ckhi mt snút  
mng không hoạt đng.  
Khnăng mrộng: Khi nghiên cu mt hiện tượng, số lượng các nút cảm biến  
được triển khai có thể đến hàng trăm nghìn nút, phthuc vào tng ng  
dng con snày có thvượt quá hàng triệu. Do đó cấu trúc mng mi phi có  
khnăng mở rộng để có thể làm việc vi số lưng ln các nút này.  
Giá thành sn xut : Vì các mạng cảm biến bao gm mt số lượng ln các  
nút cảm biến nên chi phí ca mi nút rt quan trng trong việc điu chỉnh  
chi phí ca toàn mạng. Nếu chi phí ca toàn mng đắt hơn việc triển khai  
sensor theo kiểu truyn thng, như vy mạng không có giá thành hp lý.  
Do vậy, chi pca mi nút cảm biến phải giữ ở mc thấp.  
Ràng buc vphn cng : Ví số lượng các nút trong mng rất nhiều nên các  
nút cảm biến cần phải có các ràng buc vphần cng như sau : Kích thước  
phải nh, tiêu thnăng lượng thấp, có khnằng hoạt động nhng i có mật  
độ cao, chi phí sản xuất thấp, có khnăng ttrvà hoạt động không cần có  
người kiểm soát, thích nghi vi môi trường.  
Môi trường hot động: Các nút cảm biến được thiết lập dày đặc, rất gần hoặc  
trc tiếp bên trong các hiện tượng để quan sát. Vì thế, chúng thường làm việc  
mà không cn giám sát nhng vùng xa xôi. Chúng có thlàm việc ở bên  
trong các máy móc ln, dưới đáy biển, hoặc trong nhng vùng ô nhiễm  
hóa hc hoặc sinh hc, ở gia đình hoặc nhng tòa nhà ln.  
Phương tiện truyền dn : nhng mạng cm biến multihop, các nút được kết  
ni bằng nhng phương tiện không dây. Các đường kết ni này có thtạo nên  
-15-  
bi sóng vô tuyến, hng ngoại hoặc nhng phương tiện quang hc. Để thiết  
lập shoạt động thng nhất ca nhng mạng này, các phương tiện truyn dẫn  
phải được chn phải phù hp trên toàn thế gii. Hiện tại nhiều phn cng  
ca các nút cảm biến da vào thiết kế mạch RF. Nhng thiết bcảm biến  
năng lượng thp dùng bộ thu phát vô tuyến 1 kênh RF hoạt động ở tần số  
916MHz.  
Mt cách khác mà các nút trong mạng giao tiếp vi nhau là bằng hng  
ngoi. Thiết kế máy thu phát vô tuyến dùng hng ngoại thì giá thành rẻ và dễ  
dàng hơn. Chai loại hng ngoại và quang đều yêu cầu bphát và thu nằm  
trong phạm vi nhìn thấy, tức là có thể truyn ánh sáng cho nhau được.  
Cu hình mng cm biến (network topology): Trong mng cảm biến, hàng  
trăm đến hàng nghìn nút được triển khai trên trường cảm biến. Chúng  
được triển khai trong vòng hàng chc feet ca mi nút. Mật độ các nút có  
thể lên ti 20 nút/m3. Do slượng các nút cảm biến rất ln nên cn phải  
thiết lâp mt cấu hình n định. Chúng ta có thkiểm tra các vấn đề liên quan  
đến vic duy trì và thay đổi cấu hình ở 3 pha sau:  
o Pha tiền triển khai và triển khai: các nút cảm biến có thể đặt ln  
xn hoặc xếp theo trật ttrên trường cảm biến. Chúng có thể được  
triển khai bằng cách thtmáy bay xung, tên la, hoặc có thể  
do con người hoặc robot đặt từng cái mt.  
o Pha hậu triển khai: sau khi triển khai, nhng sthay đổi cấu hình  
phụ thuc vào việc thay đổi vtrí các nút cảm biến, khnăng đạt  
trạng thái không kết ni (phthuc vào nhiễu, việc di chuyển các  
vật cản…), năng lượng thích hp, nhng sự c, và nhiệm vụ cụ thể.  
o Pha trin khai lại: Sau khi triển khai cấu hình, ta vẫn có ththêm  
vào các nút cảm biến khác để thay thế các nút gặp schoặc tùy  
thuc vào sự thay đổi chc năng.  
Sự tiêu thnăng lượng (power consumption) :  
Các nút cảm biến không dây, có thcoi là mt thiết bvi điện tchcó thể  
được trang bngun năng lượng gii hạn (<0,5Ah, 1.2V). Trong mt số ứng  
dng, việc bổ sung ngun năng lượng không ththc hin được. Vì thế khoảng  
thi gian sng ca các nút cảm biến phthuc mạnh vào thi gian sng ca  
pin. mng cảm biến multihop ad hoc, mi mt nút đóng mt vai trò kép va  
khi tạo va định tuyến dữ liệu. Strc trặc ca mt vài nút cảm biến có thgây  
-16-  
ra nhng thay đổi đáng ktrong cu hình và yêu cu định tuyến li các gói và tổ  
chc lại mạng. Vì vậy, việc duy trì và qun lý ngun năng lượng đóng mt vai trò  
quan trọng. Đó là lý do vì sao mà hiện nay người ta đang tập trung nghiên cu về  
các giải thuật và giao thc để thiết kế ngun cho mng cảm biến. Nhiệm vchính  
ca các nút cảm biến trong trường cảm biến là phát  
hiện ra các skiện, thc hiện  
liệu đi. Vì thế stiêu thụ  
xlý dliệu cc bnhanh chóng, và sau đó truyn dữ  
năng lượng được chia ra làm 3 vùng: cảm nhận (sensing), giao tiếp  
(communicating), và xử lý dữ liệu (data processing).  
1.2.2. Kiến trúc giao thức mng  
Kiến trúc giao thc áp dng cho mng cảm biến được trình bày trong hình  
(1.3). Kiến trúc này bao gm các lp và các mặt phng quản lý . Các mặt phẳng  
quản lý này làm cho các nút có thlàm việc cùng nhau theo cách có hiệu quả  
nhất, định tuyến dữ  
các nút cảm biến.  
liệu trong mng cảm biến di động và chia stài nguyên gia  
Hình 1.3 Kiến trúc giao thức mạng cảm biến  
Mt phng qun lý công sut : Qun lý cách cảm biến sdng ngun  
năng lượng ca nó. Ví d: nút cảm biến có thtắt bthu sau khi nhận được mt  
bn tin. Khi mc công suất ca con cảm biến thấp, nó sbroadcast sang nút cảm  
biến bên cnh thông báo rng mc ng lượng ca nó thấp và nó không ththam  
gia vào quá trình định tuyến .  
Mt phng qun lý di động : có nhiệm vphát hiện đăng ký schuyển  
động của các nút. Các nút giữ việc theo dõi xem ai là nút hàng xóm ca chúng.  
Mt phng qun lý : Cân bằng và sắp xếp nhiệm vcảm biến gia các nút  
trong mt vùng quan tâm. Không phải tất ccác nút cảm biến đều thc  
hiện nhiệm vcảm nhn ở cùng mt thi đim.  
-17-  
Lp vt lý : có nhiệm vla chn tần s, tạo ra tần ssóng mang, phát hiện  
tín hiệu, điu chế và mã hóa tín hiu. Băng tn ISM 915 MHZ được sdng rng  
rãi trong mng cảm biến. Vn đề hiệu qunăng lượng cũng cần phải được xem xét  
lp vật lý,  
ví dụ : điều biến M hoặc điều biến nhị phân.  
Lp liên kết dliệu : lp này có nhiệm vghép các lung dliệu, phát hiện  
các khung (frame) dliệu, cách truy nhập đường truyn và điu khin li. Vì  
môi trường có tạp âm và các nút cảm biến có thdi động, giao thc điều  
khiển truy nhập i trường (MAC) phải xét đến vấn đề công suất và phải có khả  
năng ti thiểu hoá việc va  
chạm vi thông tin quảng bá của các nút lân cận.  
Lp mng : Lp mạng ca mạng cảm biến được thiết kế tuân theo  
nguyên tắc sau :  
Hiệu qunăng lượng luôn luôn được coi là vấn đề quan  
trng  
Mạng cảm biến chyếu là tập trung dữ liệu  
Tích hp dliệu chỉ được sdng khi nó không cn trở  
scng tác có hiệu quca các nút cảm biến.  
Lp truyền ti : chcần thiết khi hthng có kế hoạch được truy cp thông  
qua mạng Internet hoặc các mạng bên ngoài khác.  
Lp ng dng : Tutheo nhiệm vcảm biến, các loại phần mềm ứng dụng  
khác nhau có thể được xây dng và sdng ở lớp ng dng.  
1.2.3. Hai cu trúc đặc trưng ca mng cm biến  
1.2.3.1. Cu trúc phng  
Trong cấu trúc phẳng (flat architecture) (hình 1.4), tất ccác nút đều  
ngang hàng đồng nhất trong hình dạng và chc năng. Các nút giao tiếp vi  
sink qua multihop sdng các nút ngang hàng làm btiếp sóng. Vi phm vi  
truyền cố định, các nút gn sink hơn sẽ đảm bo vai trò ca btiếp sóng đối vi  
mt số lượng ln ngun. Githiết rng tất ccác ngun đều dùng cùng mt tần số  
để truyn dliệu, vì vậy có thchia sthi gian. Tuy nhiên cách này chcó hiệu  
quvi điều kiện là có ngun chia sẻ đơn lẻ, ví dụ như thi gian, tần s…  
Hình 1.4 Cấu trúc phẳng của mạng cảm biến  
-18-  
1.2.3.2. Cu trúc tng  
Trong cấu trúc tầng (tiered architecture) (hình 1.5), các cm được tạo ra giúp  
các tài nguyên trong cùng mt cm gi dliệu single hop hay multihop ( tùy thuc  
vào kích cca cụm) đến mt nút định sẵn, thường gi là nút ch(cluster head).  
Trong cấu trúc này các nút tạo thành mt hthng cấp bậc ở đó mi nút mt mc  
xác định thực hiện các nhiệm vụ đã định sẵn.  
Hình 1.5 Cấu trúc tng của mạng cảm biến  
Trong cấu trúc tầng thì chc năng cảm nhận, tính toán và phân phi dữ  
liu không đồng đều gia các nút. Nhng chc năng này có thphân theo cấp,  
cấp thp nhất thc hiện tất cnhiệm vcảm nhn, cấp gia thc hiện tính toán, và  
cấp trên cùng  
thc hin phân phi dữ liệu (hình 1.6).  
Cấp 2: Phân phi  
Cấp 1 : Tính toá  
Cấp 0: Cảm nhận  
Hình 1.6 Cấu trúc mng phân cp chức năng theo lớp  
-19-  
Mạng cảm biến xây dng theo cấu trúc tầng hoạt động hiệu quả hơn cấu trúc  
phng, do các lý do sau:  
-Cấu trúc tầng có thgiảm chi phí chi mạng cảm biến bằng việc định vcác  
tài nguyên vtrí mà chúng hoạt động hiệu qunhất. Rõ ràng là nếu triển khai  
các phần cng thng nhất, mi nút chcần mt lượng tài nguyên ti thiểu để thc  
hiện tt ccác nhiệm v. Vì số lượng các nút cần thiết phthuc vào vùng phủ  
sóng xác định, chi phí ca toàn mạng vì thế skhông cao. Thay vào đó, nếu mt  
số lượng ln các nút có chi phí thp được chỉ định làm nhiệm vcảm nhận, mt  
số lượng nhhơn các nút có chi phí cao n được chỉ định để phân tích dliệu,  
định vđồng bthi gian, chi phí cho toàn mng sgim đi.  
-Mng cấu trúc tng scó tui thcao hơn cấu trúc mạng phẳng. Khi cần  
phải tính toán nhiều thì mt bxlý nhanh shiệu quhơn, phthuc vào thi  
gian yêu cầu thc hiện tính toán. Tuy nhiên, vi các nhiệm vcảm nhận cần  
hoạt động trong khong thi gian dài, các nút tiêu thít năng lượng phù hp vi  
yêu cầu xlý ti thiểu shoạt động hiệu quhơn. Do vậy vi cấu trúc tầng mà các  
chc năng mạng phân chia gia các phần cng đã được thiết kế riêng cho tng  
chc năng slàm tăng tui thca mạng.  
-Về độ tin cậy: mi mng cảm biến phải phù hp vi vi slượng các nút  
yêu cầu tha mãn điều kin vbăng thông và thi gian sng. Vi mạng cấu trúc  
phẳng, qua phân tích người ta đã xác định thông lượng ti ưu ca mi nút trong  
W
mạng có n nút là  
,
trong đó W là độ rng băng tn ca kênh chia sẻ. Do đó khi  
n
lên thì thông lượng của mi nút sẽ giảm về 0.  
kích cmng tăng  
-Việc nghiên cu các mng cấu trúc tng đem li nhiều triển vng để khắc  
phc vấn đề này. Mt cách tiếp cận là dùng mt kênh đơn ltrong cấu trúc phân  
cp, trong đó các nút cấp thấp hơn tạo thành mt cm xung quanh trm gc. Mi  
mt trm gc đóng vai trò là cầu ni vi cấp cao hơn, cấp này đảm bảo việc  
giao tiếp trong cm thông qua các bphận hu tuyến. Trong trường hp này,  
dung lượng ca mng tăng tuyến tính vi slượng các cm, vi điều kiện là số  
lượng các cm tăng ít nhất phải nhanh bng n . Các nghiên cu khác đã thcách  
dùng các kênh khác nhau các mc khác nhau ca cấu trúc phân cấp. Trong trường  
hp này, dung lượng ca mi lp trong cấu trúc tầng và dung lượng ca mi cm  
trong mi lp xác định là độc lập vi nhau.  
Tóm lại, việc tương thích gia các chc năng trong mạng có thể đạt được  
khi dùng cấu trúc tầng. Đặc biệt người ta đang tp trung nghiên cu vcác tiện ích  
vtìm địa chỉ. Nhng chc năng nvy có thphân phi đến mi nút, mt  
phn phân bố đến tập con ca các nút. Githiết rằng các nút đều không cố định và  
phải thay đổi địa chmt cách định kì, scân bng gia nhng la chn này phụ  
-20-  
thuc vào tân sthích hp ca chc năng cập nhật và tìm kiếm. Hiện nay cũng  
đang có rất nhiều mô hình tìm kiếm địa chỉ trong mạng cấu trúc tng.  
1.3. Ứng dng  
Như trên ta đã đề cập đến các lĩnh vc ng dng mạng cẳm biến không dây.Cụ  
thta sxem xét kmt số ứng dng như sau để hiểu rõ scn thiết ca mng  
cảm biến không dây.  
Các mng cảm biến có thbao gm nhiều loại cảm biến khác nhau như  
cảm biến động đất, cảm biến ttrường tc độ ly mẫu thp, cảm biến thgiác,  
cảm biến hng ngoi, cảm biến âm thanh, radar… mà có thquan sát vùng rng  
các điều kiện xung quanh đa dạng bao gm:  
Nhiệt đ.  
Độ m.  
Sự chuyển động ca xe c.  
Điều kin ánh sáng.  
Áp suất.  
Sự hình thành đất.  
Mc nhiu.  
Sự có mặt hay vắng mặt mt đối tượng nào đó.  
Mc ng suất trên các đối tượng bgắn.  
Đặc tính hiện tại như tốc độ, chiều và kích thước ca đối tượng.  
Các nút cảm biến có thể được sdng để cảm biến liên tc hoặc là phát hiện  
skiện, snhận dạng skiện, cảm biến vtrí và điều khiển cc bbphn phát  
động. Khái niệm vi cảm biến và kết ni không dây ca nhng nút này ha hn  
nhiều vùng ng dng mi. Chúng ta phân loại các ng dng này trong quân đội,  
môi trường, sc khe, gia đình và các lĩnh vc thương mại khác.  
1.3.1. ng dng trong quân đội  
Mạng cảm biến không dây có thtích là mt phần tích hp trong hthng  
điều khin quân đội, giám sát, giao tiếp, tính toán thông minh, trinh sát, theo dõi  
mc tiêu. Đặc tính triển khai nhanh, ttchc và có thbli ca mng cảm biến  
làm cho chúng ha hn kthuật cảm biến cho hthng trong quân đội. Vì mng  
cảm biến da trên sự triển khai dày đặc ca các nút cm biến có sẵn, chi phí thấp  
và sphá hy ca mt vài nút bi quân địch không nh hưởng đến hoạt động ca  
quân đội cũng như sphá hy các cm biến truyn thng làm cho khái niệm mng  
cm biến ứng dng tt đối vi chiến trường. Mt vài ng dng quân đội ca  
mng cảm biến là quan sát lc lượng, trang thiết bị, đạn dược, theo dõi chiến  
trường do thám địa hình và lc lượng quân địch, mc tiêu, việc đánh giá mc  
độ nguy hiểm ca chiến trường, phát hiện và do thám việc tấn công bằng hóa  
hc, sinh hc, hạt nhân.  
-21-  
Giám sát lực lượng , trang thiết bđạn dược:  
Các người lãnh đạo, sĩ quan stheo dõi liên tc trạng thái lc lượng quân  
đội, điều kiện và scó sẵn ca các thiết bđạn dược trong chiến trường bng  
việc sdng mng cảm biến. Quân đội, xe c, trang thiết bđạn dược có thể  
gn liền vi  
các thiết bcảm biến nhỏ để có ththông báo vtrạng thái. Nhng  
được tập hp lại tại các nút sink để gi ti lãnh đạo trong quân  
bn báo cáo này  
đội. Dliệu cũng có thể đưc chuyn tiếp đến các cấp cao hơn.  
Giám sát chiến trường: địa hình hiểm tr, các tuyến đường , đường mòn và  
các cheo hp có thnhanh chóng được bao phbi mạng cảm biến và gn như  
có thể theo dõi các hoạt động ca quân địch. Khi các hoạt động này được mở  
rng và kế hoch hoạt động mi được chuẩn bmt mạng mi có thể được triển  
khai bt cthi gian nào khi theo dõi chiến trường.  
Giám sát địa hình và lực lượng quân địch: mng cảm biến có thể được  
triển khai ở nhng địa hình then cht và mt vài i quan trng, các nút cảm biến  
cần nhanh chóng cảm nhận các dliệu và tp trung dliệu gi vtrong vài phút  
trước khi quân địch phát hiện và có thchặn lại chúng. Hình (1.7) cho ta hình dung  
được về ứng dng ca mng cảm biến trong hoạt đng quân đội.  
Hình 1.7 Ứng dụng trong quân đội  
Đánh giá snguy him ca chiến trường: trước và sau khi tấn công mng  
cm biến có thể được triển khai ở nhng vùng mc tiêu để nắm được mc độ nguy  
hiểm ca chiến trường.  
Phát hin và thăm dò các vtn công bng hóa hc, sinh hc và ht nhân.  
Trong các cuc chiến tranh hóa hc và sinh hc đang gần kề, mt điều rất quan  
-22-  
trng là sphát hin đúng lúc và chính xác các tác nhân đó. Mng cảm biến triển  
khai nhng vùng mà được sdng như là hthng cnh báo sinh hc và hóa  
hc có thcung cấpcác thông tin mang ý nghĩa quan trng đúng lúc nhm  
tránh thương vong nghiêm trng.  
1.3.2. ng dng trong môi trường  
Mt vài ng dng môi trường ca mng cảm biến bao gm theo dõi sdi cư  
ca các loài chim, các động vật nh, các loại côn trùng, theo dõi điều kiện môi  
trường nh hưởng đến mùa màng và vật nuôi; việc tưới tiêu, các thiết bị đo  
đạc ln đối vi việc quan sát diện tích ln trên trái đất, sự thăm dò các hành tinh,  
phát hiện sinh-hóa, nông nghip chính xác, quan sát môi trường, trái đất, môi  
trường vùng bin và bầu khí quyn, phát hiện cháy rng, nghiên cu khí tượng hc  
địa lý, phát hiện lũ lt, sp đặt sự phc tạp về sinh hc ca môi trường và nghiên  
cu sự ô nhiễm.  
Phát hiện cháy rừng: vì các nút cảm biến có thể được triển khai mt cách  
ngẫu nhiên, có chiến lược vi mật độ cao trong rng, các nút cảm biến sdò tìm  
ngun gc ca la để thông báo cho người sdng biết trước khi la lan rng  
không kiểm soát được. Hàng triệu các nút cảm biến có thể được triển khai và tích  
hp sdng hthng tần skhông dây hoặc quang hc. Cũng vậy, chúng có thể  
được trang bcách thc sdng công suất có hiu qunlà pin mặt tri bi vì  
các nút cảm biến bblại không có chhàng tháng và hàng m. Các nút cm  
biến scng tác vi nhau để thc hin cảm biến phân bvà khắc phc khó khăn,  
như các cây và đá mà ngăn trtầm nhìn  
thẳng của cm biến có dây.  
Hình 1.8 Ứng dụng trong môi trường  
Phát hiện lũ lt: mt ví dụ đó là hthng báo động được triển khai tại M. Mt  
vài loại cm biến được triển khai trong hthng cảm biến lượng mưa, mc nước,  
-23-  
thi tiết. Nhng con cảm biến này cung cấp thông tin để tập trung hthng sở  
dliệu đã được định nghĩa trước.  
1.3.3. ng dng trong chăm sóc sức khe  
Mt vài ng dng vsc khe đối vi mạng cảm biến là giám sát bệnh nhân,  
các triệu chng, qun lý thuc trong bnh viện, giám sát schuyển động và xlý  
bên trong ca côn trùng hoặc các động vật nhkhác, theo dõi và kiểm tra bác sĩ và  
bệnh nhân trong bệnh viện.  
Theo dõi bác sĩ và bệnh nhân trong bnh viện : mi bệnh nhân được gắn mt  
nút cảm biến nhvà nhẹ, mi mt nút cảm biến này có nhiệm vriêng, ví dụ  
có nút cảm biến xác định nhịp tim trong khi con cảm biến khác phát hiện áp suất  
máu, bác sĩ cũng có thmang nút cảm biến để cho các bác sĩ khác xác định được vtrí  
ca htrong  
bệnh viện.  
Hình 1.9 Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe  
1.3.4. ng dng trong gia đình  
Trong lĩnh vc tự động hóa gia đình, các nút cảm biến được đặt ở các phòng  
để đo nhiệt độ. Không nhng thế, chúng còn được dùng để phát hiện nhng sự  
dịch chuyển trong phòng và thông báo lại thông tin này đến thiết bbáo động trong  
trường hp không có ai ở nhà.  
1.4. Kết lun  
Chương này đã gii thiệu tng quan vkiến trúc mạng cảm biến và các  
ứng dng trong nhiu lĩnh vc dân scũng như quân s, y tế, môi trường... Qua đó  
ta thấy rõ được tầm quan trng ca mng cảm biến vi cuc sng ca chúng ta.  
Vi sphát triển nhanh chóng ca công nghngày nay sha hẹn thêm nhiều  
ng dng mi ca  
mng cảm biến.  
-24-  
CHƯƠNG 2  
CÁC THỦ TỤC THÂM NHẬP MÔI TRƯỜNG  
2.1 Tổng Quan  
Một đặc tính chủ yếu của giao tiếp mạng không dây là nó cung cấp một môi  
trường chia sẻ kế thừa. Tất cả các giao thức điều khiển thâm nhập môi trường (MAC)  
dành cho các mạng quản lý cách sử dụng giao diện sóng vô tuyến để đảm bảo hiệu quả sử  
dụng chia sẻ băng thông. Giao thức MAC thiết kế cho các mạng cảm biến không dây có  
thêm mục tiêu quản lý sóng vô tuyến tích cực để bảo toàn năng lượng. Vì vậy, trong khi  
các giao thức MAC truyền thống phải cân bằng thông lượng, độ trễ, và các quan hệ cân  
bằng, giao thức MAC của WSN đặt vấn đề nhấn mạnh hiệu quả năng lượng.  
Một chủ đề chung xuyên suốt tất cả các giao thức này là đặt các máy thu vô  
tuyến ở chế độ năng lượng thấp “mode ngủ” có chu kỳ hoặc bất kỳ khi nào có thể khi  
một nút không nhận hoặc không truyền.  
2.2 Các giao thức MAC truyền thống.  
Các giao thức MAC cạnh tranh cơ bản có một ưu điểm hơn so với cạnh tranh  
tự do là lập lịch giao thức MAC trong trường hợp tốc độ dòng dữ liệu thấp, ở đó  
chúng có đặc tính thời gian chờ thấp hơn và đáp ứng tốt hơn những biến đổi lưu  
lượng nhanh..  
2.2.1 Aloha và CSMA  
Dạng đơn giản nhất của thâm nhập môi trường là phân khe Aloha và không phân  
khe Aloha. Trong không phân khe Aloha, mỗi nút được xem như độc lập và truyền  
một gói khi nó thâm nhập môi trường; nếu mà đụng độ xảy ra, các gói được truyền lại  
sau khoảng thời gian ngẫu nhiên. Phiên bản phân khe của Aloha làm việc cũng tương  
tự, nhưng nó cho phép truyền chỉ với những khe đồng bộ đặc biệt. Giao thức MAC cổ  
điển khác là giao thức thâm nhập cảm nhận sóng mang (CSMA). Trong CSMA, một  
nút muốn truyền đầu tiên phải lắng nghe kênh truyền xem nó có rỗi không. Nếu kênh  
đang rỗi, nút sẽ tiến hành truyền. Nếu kênh đang bận, nút sẽ đợi sau một khoảng thời  
gian ngẫu nhiên và sẽ truyền lại. CSMA với dò tìm miền đụng độ là kỹ thuật cơ bản sẻ  
dụng trong IEEE 802.3/Ethernet.  
2.2.2 Các vấn đề về nút ẩn và nút hiện.  
CSMA truyền thống không cảnh báo được miền đụng độ và không hiệu quả trong các  
mạng không dây do có 2 vấn đề chính : vấn đề các nút ẩn và các vấn đề các nút hiện.  
Vấn đề các nút ẩn minh hoạ ở hình 2.1(a), ở đây nút A truyền tới nút B. Nút C,  
nút mà nằm ngoài sóng của A, sẽ cảm nhận thấy kệnh truyền tới nút A đang rảnh và  
cũng bắt đầu truyền tới nút B. Trong trường hợp này CSMA không phát hiện cảnh báo  
xung đột được do A và C ẩn với nhau.  
Vấn đề nút hiện được minh hoạ bởi hình 2.1 (b). Ở đây, trong khi nút B truyền  
-25-  
tới nút A, nút C có một gói dành cho nút D. Tại vì nút C nằm trong vùng phủ sóng của  
nút B, nó sẽ cảm thấy là đường truyền đang bận và nó sẽ không truyền Tuy nhiên trên  
lý thuyết tại vì nút D nằm ngoài vùng phủ sóng của nút B, và A nằm ngoài vùng phủ  
sóng của C, có 2 phiên truyền mà không đụng độ với nhau. Việc trì hoãn việc truyền  
bởi C sẽ làm lãng phí băng thông.  
A B C D  
A B C  
(a)  
(b)  
Hình 2.1. Các vấn đề với CSMA căn bản trong môi trường không dây :  
(a) nút ẩn , (b) nút hiện  
Có hai vấn đề cần quan tâm trong mỗi một cảm biến : ở nút ẩn vấn đề các gói bị  
đụng độ vì nút gửi không biết có nút khác đang sử dụng đường truyền, trong khi vấn  
đề của nút hiện có sự lãng phí cơ hội truyền một gói vì nhận biết sai lệch của truyền  
chống nhiễu.  
2.2.3 Thâm nhập môi trường và cảnh báo đụng độ (MACA).  
Giao thức MACA chỉ ra việc sử dụng hai bản tin điều khiển,có thể giải quyết vấn  
đề nút ẩn và nút hiện. Các bản tin điều khiển gọi là yêu cầu gửi (RTS) và xoá gửi  
(CTS). Bản chất của hệ thống này là khi một nút muốn gửi một bản tin, sẽ phát ra một  
gói RTS tới nơi nhận của nó. Nếu mà nơi nhận của nó có thể nhận gói, nó sẽ phát ra  
một gói CTS. Khi nút gửi nhận được CTS, nó bắt đầu truyền gói. Khi một nút gần lắng  
nghe một địa chỉ RTS tới nút khác, nó sẽ ngăn chặn việc truyền của nó trong một  
khoảng thời gian, đợi đến khi CTS tương ứng. Nếu một CTS không được nhận biết,  
nút có thể bắt đầu việc truyền dữ liệu của nó. Nếu một CTS được nhận, bất chấp có  
hay không RTS được nghe trước đó, một nút ngăn chặn việc truyền của nó với một  
khoảng thời gian đủ để cho phép giao dịch dữ liệu tương ứng được hoàn thành.  
Với một số giả định lý tưởng (ví dụ: bỏ qua những đụng độ RTS/CTS có thể, giả  
sử rằng giao tiếp là 2 chiều, không mất gói, không có hiệu ứng bắt) chúng ta có thể  
nhận thấy rằng lược đồ MACA có thể giải quyết được cả vấn đề nút ẩn và nút hiện. Sử  
dụng các ví dụ đơn giản đầu tiên, nó có thể giải quyết vấn đề nút ẩn vì nút C có thể  
nhận biết bản tin CTS và ngăn cản việc tranh chấp truyền của nó. Giống như vậy với  
vấn đề nút hiện, mc dù nút C nghe được RTS của nút B, nó sẽ không nhận CTS từ  
nút A và vì vậy có thể truyền các gói của nó sau khoảng đợi đủ thời gian.  
-26-  
2.2.4 IEEE 802.11 MAC  
Liên quan tới MACA là việc sử dụng rộng rãi chuẩn IEEE 802.11 MAC. Thiết bị  
802.11 có thể được điều khiển ở mode hạ tầng cơ sở (kết nối đơn hop và các điểm  
thâm nhập) hoặc adhoc mode (mạng đa hop). Nó có thể bao gồm 2 chức năng : chức  
năng phối hợp phân tán (DCF) và chức năng phối hợp điểm (PCF). DCF là giao thức  
CSMA-CA (thâm nhập đa cảm biến sóng mang với ngăn chặn đụng độ) với ACKs.  
Nút đầu tiên sẽ kiểm tra liệu nó sẽ bị ngăn chặn truyền hoặc gửi trả lại do môi trường  
đang bận; nếu môi trường không bận, nó sẽ đợi một khoảng DIFS (khoảng liên khung  
phân tán) trước khi truyền. Bộ nhận của bản tin gửi một ẠCK trước đây nhận thành  
công sau thời điểm SIFS (khoảng liên khung ngắn). Chức năng cảm nhận sóng mang  
ảo RTS/CTS từ MACA được dùng, nhưng chcho các gói unicat. Các nút với chi phí  
thêm bản tin RTS/CTS ghi lại khoảng thời gian tráo đổi DATA-ACK tương ứng trong  
NAV của chúng (định hướng cấp phát mạng) và trì hoãn thâm nhập trong khoảng thời  
gian này.  
chức năng thứ 2, PCF, một điểm thâm nhập trung tâm phối hợp với thâm nhập  
môi trường bằng hiệu ứng dò các nút khác cho các dữ liệu có chu kỳ. Nó rất hữu ích  
cho các ứng dụng thời gian thực do nó có thể sử dụng giới hạn trễ đảm bảo.  
2.2.5 IEEE 802.15.4 MAC  
Chuẩn IEEE 802.15.4 MAC thiết kế cho các vùng mạng không dây cá nhân tốc  
độ thấp (LR-WPAN), bao gm các ứng dụng cảm nhận được gắn vào. Hầu hết các đặc  
điểm của nó dành cho kích hoạt mode báo hiệu trong topo hình sao.  
Ở mode kích hoạt báo hiệu ở mạng hình sao, IEEE 802.15.4 MAC sử dụng cấu  
trúc siêu khung trong hình 2.2. Một siêu khung được xác định bởi tín hiệu báo hiệu  
chu kỳ được gửi bởi bộ phối hợp PAN. Trong khoảng thời gian siêu khung có một pha  
tích cực cho giao dịch giữa các nút, phối hợp PAN và pha không tích cực nó có thể  
điều chỉnh phụ thuộc vào chu kỳ năng lương mong muốn. Thời điểm tích cực có 16  
khe bao gồm 3 phần : phần báo hiệu, thời điểm thâm nhập tranh chấp(CAP) và thời  
điểm xung đột tự do(CFP) điều này cho phép cấp phát các khe đảm bảo thời gian  
(GTS). Sự xuất hiện miền đụng độ tự do cho phép dành riêng cho lập lịch thâm nhập.  
Các nút giao dịch chỉ trên các khe đảm bảo thời gian, các nút còn lại có thể ngủ và chỉ  
cần tỉnh dậy trước khi chúng được gán vào các khe GTS. Giao dịch trong thời điểm  
CAP là thuật toán CSMA-CA đơn giản nó cho phép một thời điểm nhỏ giảm tiêu thụ  
năng lượng lng nghe kênh rỗi. Đánh giá giao thức này là sthay đổi của nó và các  
thông số có thể được thiết lập.  
Trên lý thuyết chuẩn IEEE 802 có thể sử dụng cho các topo khác, mode kích hoạt  
báo hiệu không xác định được chúng.  
-27-  
Hình 2.2 Cấu trúc siêu khung IEEE 802.15.4 MAC  
2.3 Hiệu quả năng lượng trong các giao thức MAC  
Hiệu quả năng lượng đạt được trong các giao thức MAC bởi việc tắt máy thu  
sang chế độ ngủ khi có thể để tiết kiệm tiêu thụ năng lượng.  
2.3.1 Quản lý năng lượng trong IEEE 802.11  
Có nhiều cách lựa chọn về quản lý năng lượng trong kiến trúc 802.11. Các nút  
thông báo cho các Access point biết khi nào chúng muốn đi vào trạng thái ngủ để mà  
bất kỳ bản tin nào muốn gửi tới chúng sẽ được đưa vào bộ đệm AP. Các nút sẽ thức  
dậy một cách định kỳ để kiểm tra bản tin bộ đệm. Vì vậy năng lượng sẽ được tiết kiệm  
tối đa.  
2.3.2 Thâm nhập môi trường cảm nhận nguồn với tín hiệu (PAMAS)  
PAMAS là một phần mở rộng của kỹ thuật MACA, nơi tín hiệu RTS/CTS thực  
hiện trên một kênh vô tuyến riêng biệt từ việc trao đổi dữ liệu. Nó là một trong những  
giao thức MAC cảm nhận năng lượng đầu tiên đưa ra cho các mạng không dây đa hop.  
Trong PAMAS, các nút sẽ tắt máy thu sóng (đi vào trạng thái ngủ) bất kỳ khi nào  
chúng không nhận hoặc gửi thành công. Đặc biệt khi chúng đi vào trạng thái ngủ  
chúng vẫn nghe được một lan truyền lân cận tới nút khác, hoặc chúng xác định qua  
kênh tín hiệu điều khiển RTS/CTS, tín hiệu mà nút lân cận nhận được. Khoảng thời  
gian ngủ sẽ được đặt vào độ dài của phiên truyền đang diễn ra được hiện thị bởi tín  
hiệu điều khiển nhận được của kênh thứ cấp. Nếu một phiên truyền được bắt đầu trong  
khi một nút trong trạng thái ngủ, trước khi bị đánh thức, nút gửi các tín hiệu thăm dò  
tới để xác định khoảng thời gian truyền và bao lâu nó có thể quay lại trạng thái ngủ.  
Trong PAMAS, một nút chỉ có thể đặt vào trạng thái ngủ khi nó bị cấm nhận hoặc  
truyền theo bất kỳ đường nào, để cho chất lượng trễ /thông lượng của mạng không lỗi.  
Tuy nhiên có một vấn đề quan tâm là tổn hao năng lượng trong chế độ thu nhàn rỗi  
(tức là điều kiện để một nút không có gói nào gửi và không có tín hiệu nào trên kênh  
truyền).  
-28-  
2.3.3 Mức tối thiểu hoá chi phí năng lượng thu nhàn rỗi.  
Trong khi PAMAS cung cấp các cách để tiết kiệm năng lượng , năng lượng có  
thể tiết kiệm hơn nữa bởi việc giảm chế độ rảnh nhận. Yếu tố chính của vấn đề này là  
cho phép bộ nhận ngủ trong phần lớn thời gian, trong khi vẫn đảm bảo một nút được  
đánh thức và nhận khi một gói truyền đến nó. Dựa trên nền tảng cơ sở của các phương  
pháp giải quyết vấn đề này, có 2 loại cạnh tranh cơ bản cho các giao thức MAC mạng  
cảm nhận.  
Phương pháp tiếp cận đầu tiên là việc không đồng bộ hoàn toàn và trả lời sử  
dụng một bộ nhận hoặc kỹ thuật lắng nghe công suất thấp có chu kỳ để đảm bảo rằng  
bộ nhận được đánh thức mỗi khi có tin truyền tới. Phương pháp tiếp cận thứ hai, với  
nhiều biến thể khác nhau, sử dụng chu trình lập lịch ngủ chu kỳ cho các nút. Hầu hết  
các bộ lập lịch kết hợp với một phương thức, đó là các bộ truyền nhận biết về thời  
gian khi các bộ nhận của chúng được đánh thức.  
2.4 Kỹ thuật ngủ không đồng bộ  
Trong các kỹ thuật này , các nút thường giữ tỉ lệ chế độ ngủ mặc định, về chỉ thức  
dậy trong một thời gian ngắn để kiểm tra các lưu lượng và gửi nhận bản tin.  
2.4.1. Đánh thức máy thu thứ cấp.  
Các nút cần kích hoạt chế độ ngủ để tiết kiệm năng lượng khi chúng không có  
giao dịch và được đánh thức khi cần có các liên lạc cần thiết. Giải pháp đầu tiên là một  
phần cứng trang bị cho mỗi nút cảm nhận với 2 máy thu. Trong mỗi phần cứng thiết  
kế, máy thu sơ cấp là máy thu dữ liệu chính, phần còn lại đặt ở chế độ ngủ mặc định.  
Máy thu thứ cấp là máy thu thức dậy công suất thấp được giữ nguyên hầu hết thời  
gian. Nếu máy thu thức giấc của một nút, nhận được tín hiệu thức giấc của nút khác,  
nó sẽ trả lời bằng việc thức dậy máy thu chính và bắt đầu nhận. Điều này đảm bảo  
rằng máy thu sơ cp chỉ được kích hoạt khi nút có dữ liệu gửi và nhận.Giả định cơ bản  
để thúc đẩy cho vấn đề này là thiết kế của nó, khi tín hiệu thức giấc không cần phải xử  
lý tín hiệu phức tạp, nó có thể được thiết kế tiêu thụ công suất thấp. Tuy nhiên một vấn  
đề được đặt ra là tất cả các nút trong miền quảng bá tín hiệu của các nút truyền có thể  
bị đánh thức.  
2.4.2 Mẫu lắng nghe mở đầu công suất thấp.  
El Hoiydi và Hill và Culler phát triển độc lập cơ cấu giống nhau việc đánh thức  
các máy thu ngủ. Trong kỹ thuật này, đề cập đến mẫu mở đầu hoặc lắng nghe công  
suất thấp, bộ nhận thức giấc có chu kỳ để cảm nhận kênh truyền. Nếu không có tín  
hiệu truyền nó sẽ tiếp tục ngủ. Nếu một nút muốn truyền, nó gửi một tín hiệu ưu tiên  
đầu tiên để truyền gói. Trước khi phát hiện ra tín hiệu đầu, nút nhận sẽ thay đổi tới chế  
độ nhận tích cực đầy đủ. Kỹ thuật được minh hoạ ở hình 2.3.  
Tín hiệu thức giấc có thể được gửi với giao diện gói mức cao; tuy nhiên một  
phương thức tiếp cận hiệu quả cao hơn là việc thực thi điều này trực tiếp trên lớp vật lý  
– vì vậy tín hiệu thức giấc có thể không dài hơn xung RF. Nút dò sau đó chỉ kiểm tra  
-29-  
năng lượng máy thu trên kênh để xác định khi nào tín hiệu hiện hữu. Hill và Culler đã  
tranh luận điều này có thể giảm bộ nhận kiểm tra chu trình hoạt động thấp bằng  
0.00125%, cho phép thời gian sống tăng gấp 2000 lần so với một việc đánh thức gói  
cùng mức(từ 1 tuần lên 38 năm). Chúng ta chú ý là biếu đồ này có khả năng đánh thức  
các bộ nhận có thể trong một miền lân cận của bộ truyền đưa ra, tuy nhiên các cơ chế  
này như là một thông tin trong tiêu đề có thể sử dụng đặt chúng quay trở lại trạng thái  
ngủ nếu không có giao dịch nào cho chúng.  
Preamble  
Send data message  
Sender  
S
R
Receive  
Active to receive  
Preamble sampling  
Hình 2.3 Kỹ thuật lắng nghe công suất thấp của mẫu mào đầu.  
2.4.3 WiseMAC  
Mẫu mở đầu lắng nghe công suất thấp có một khả năng thiếu sót : mẫu mở  
đầu mà dài làm làm cho giảm thông lượng và tiêu thụ năng lượng cả bộ nhận và bộ  
gửi. Giao thức WiseMAC được thiết lập trước tín hiệu mào đầu để sửa nhược điểm  
này. Việc sử dụng thêm các gói ACK.  
Mỗi nút sẽ học nhiều lần mẫu chu kỳ của các nút hàng xóm, và sử dụng các  
thông tin này để gửi mẫu đánh thức ngắn tới kịp thời gian. Khoảng thời gian của mẫu  
được xác định bởi độ lệch của xung đồng hồ kể từ mẫu đồng bộ cuối cùng.  
Giả sử Tw là thời điểm mẫu nhận, độ lệch xung đồng hồ, và L là khoảng thời gian  
giữa các giao tiếp, vì vậy khoảng thời gian của mẫu cần chỉ khi :  
Các gói trong WiseMAC chứa hơn một bit (điều này đã nói trong chuẩn IEEE  
802.11 giao thức tiết kiệm năng lượng) bộ truyền sử dụng để phát tín hiệu tới bộ nhận  
nếu nó cần bộ nhận nhận tin.  
2.4.4 Khởi động việc truyền nhận chu kỳ nhận (TICER/RICER)  
Giống như mẫu lắng nghe/mào đầu tiết kiệm năng lượng là kỹ thuật  
TICER/RICER. Trong đó bộ truyền khởi động chu trình nhận (TICER) hình 6.4(a), như  
là trong lắng nghe công suất thấp, các nút nhận sẽ thức giấc có chu kỳ và quan sát kênh  
cho các tín hiệu từ bộ phát đến (điều này là yêu cầu đánh thức để gửi tín hiệu RTS). Bộ  
-30-  
gửi sẽ gửi chuỗi tín hiệu RTS trong một thời gian ngắn khi nó quét kênh truyền. Khi bộ  
nhận phát hiện ra một tín hiệu RTS, nó sẽ trả lời lại với một tín hiệu CTS. Nếu bộ nhận  
phát hiện một tín hiệu CTS tương ứng với RTS của nó, nó sẽ bắt đầu truyền các gói.  
Do vậy vấn đề khác nhau cơ bản của mẫu mào đầu là trong TICER bộ gửi sẽ gửi một  
chuỗi tín hiệu ngắn quãng thay vì một mẫu đơn lẻ dài, và đợi một tín hiệu rõ ràng từ  
bộ nhận trước khi truyền dữ liệu.  
Sender  
Sleep  
Sleep  
RTS CTS  
S
RTS  
RTS  
Sleep  
Data  
R
Receive  
Hình 2.4(a) Ngủ không đồng bộ sử dụng TICER  
Sender  
S
Sleep  
Beacon  
Beacon  
Beacon  
Sleep  
Data  
R
Sleep  
Receive  
Hình 2.4(b) Ngủ không đồng bộ sử dụng RICER  
Trong kỹ thuật bộ khởi động nhận chu trình (RICER), tranh chấp trong hình  
2.4(b), một nút nhận thức dậy có chu kỳ để thực hiện một quan sát 3 pha gửi tín hiệu  
đánh thức quan sát tuần tự. Một nguồn muốn đánh thức truyền và ở trạng thái quán sát.  
Khi nó nghe nghe tín hiệu thức giấc từ bộ nhận, nó bắt đầu truyền dữ liệu. Bộ nhận  
trong trạng thái quan sát sẽ xem xét phần bắt đầu của gói dữ liệu còn lại cho đến khi  
gói được nhận hoàn thành.  
Tuy nhiên, một vấn đề chi tiết gắn với kỹ thuật TICER/RICER là trong khi tín  
hiệu đánh thức phức tạp RTS/CTS rất dễ bổ sung ở mức gói cao hơn, nó có thể thêm  
khó khăn để thực hiện tín hiệu tương tự RF công suất thấp. Điều này buộc tín hiệu  
truyền tới bộ nhận đúng, bộ nhận cần tự nó xác định duy nhất tới bộ truyền.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 100 trang yennguyen 25/05/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mạng cảm nhận không dây và đánh giá bằng thực nghiệm một số thông số qua điều khiển thâm nhập môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mang_cam_nhan_khong_day_va_danh_gia_bang_thuc_nghie.pdf