Luận văn Mạng MPLS và ứng dụng trong ngành thuế
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
					=======================  
					
					=========================  
					ĐINH CÔNG HIẾU  
					MẠNG MPLS VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH  
					THUẾ  
					LUẬN VĂN THẠC SĨ  
					Hà Nội - 2011  
				ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
					ĐINH CÔNG HIẾU  
					MẠNG MPLS VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH  
					THUẾ  
					Ngành: Công nghệ thông tin  
					Chuyên ngành: Truyền số liệu và mạng máy tính  
					Mã số: 604815  
					LUẬN VĂN THẠC SĨ  
					NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Tam  
					Hà Nội - 2011  
				1
					MỤC LỤC  
					Trang phụ bìa  
					Lời cam đoan  
					Mục lục .....................................................................................................1  
					Danh mục các thuật ngữ và các từ viết tắt..............................................4  
					Danh mục hình vẽ ....................................................................................7  
					LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................9  
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
				2
					3.1.1 Giới thiệu....................................................................................41  
					
					
					.........................................................................................................45  
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					
					trên công cụ mô phỏng NS2..................................................................................55  
					
					
					KẾT LUẬN .........................................................................................................63  
					
					
					
				3
					LỜI CAM ĐOAN  
					Kính gửi: Ban giám hiệu - Trƣờng Đại học Công nghệ  
					- Phòng Đào tạo  
					- Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ thông tin  
					Tên tôi là: Đinh Công Hiếu  
					Sinh ngày: 21-11-1978  
					Học viên cao học lớp K15-T2  
					Tôi xin cam đam toàn bộ kiến thức và nội dung trong bài luận văn của mình là  
					các kiến thức tự nghiên cứu từ các tài liệu tham khảo trong và ngoài nƣớc nhƣ đã nêu  
					trong phần “Tài liệu tham khảo”. Toàn bộ luận văn là do bản thân tôi nghiên cứu và  
					xây dựng nên không có sự sao chép hay vay mƣợn dƣới bất kỳ hình thức nào để hoàn  
					thành luận văn.  
					Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng và chịu hoàn toàn trách nhiệm về  
					nội dung của luận văn này trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.  
				4
					DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT  
					Asynchnorous Tranfer Mode  
					Any Transport over MPLS  
					Border Gateway Protocol  
					Truyền dẫn không đồng bộ  
					Truyền tải qua MPLS  
					Giao thức cổng biên  
					Bộ tài chính  
					ATM  
					AToM  
					BGP  
					BTC  
					CAR  
					CBWFQ  
					CE  
					Committed Access Rate  
					Class-Base Weighted Fair Queuing  
					Custome Edge  
					Cam kết tốc độ truy cập  
					Hàng đợi cân bằng dựa trên lớp  
					Biên phía khách hàng  
					Chuyển tiếp nhanh của Cisco  
					Lớp dịch vụ  
					Cisco Express Forwarding  
					Class of Service  
					CEF  
					CoS  
					Custom Queue  
					Hàng đợi tuỳ chọn  
					CQ  
					Constraint-based routing  
					Định tuyến ràng buộc  
					Chi cục Thuế  
					CR  
					CCT  
					Cục thuế  
					CT  
					DiffServ  
					Differentiated Services  
					DiffServ Code Point  
					Egress LSR  
					Dịch vụ khác biệt  
					Điểm mã dịch vụ phân biệt  
					LSR biên ra  
					DSCP  
					E-LSR  
					FEC  
					Forwarding Equivalency Class  
					File Tranfer Protocol  
					Lớp chuyển tiếp tƣơng đƣơng  
					Giao thức truyền file  
					FTP  
					Frame Relay Traffic Shaping  
					Generic Routing Encapsulation  
					Định dạng lƣu lƣợng Frame Relay  
					Giao thức GRE  
					FRTS  
					GRE  
					GTS  
					Generic Traffic Shaping  
					Định dạng lƣu lƣợng chung  
					High-Level Data Link Control  
					Điều khiển tuyến kết nối số liệu  
					mức cao  
					HDLC  
					Hạ tầng truyền thông  
					HTTT  
					IETF  
					Internet Engineering Task Force  
					Ủy ban tƣ vấn kỹ thuật Internet  
				5
					Interior Gateway Protocol  
					Giao thức định tuyến trong phạm  
					IGP  
					vi miền  
					Ingress LSR  
					LSR biên vào  
					I-LSR  
					IntServ  
					IP  
					Intergrated Services  
					Internet Protocol  
					Dịch vụ tích hợp  
					Giao thức Internet  
					Intermediate System to Intermediate  
					System  
					Giao thức định tuyến IS-IS  
					IS-IS  
					Local Area Network  
					Mạng cục bộ  
					LAN  
					LDP  
					LER  
					LFIB  
					LIB  
					Label Distribution Protocol  
					Label Edge Router  
					Giao thức phân phối nhãn  
					Bộ định tuyến nhãn biên ra  
					Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn  
					Bảng cơ sở dữ liệu nhãn  
					Tuyến chuyển mạch nhãn  
					Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn  
					Chuyển mạch nhãn đa giao thức  
					Giao thức cổng biên  
					Label Forwarding Information Base  
					Label Information Base  
					Label Switch Path  
					LSP  
					Label Switch Router  
					LSR  
					MPLS  
					Multiprotocol Label Switching  
					Border Gateway Protocol  
					BGP  
					Open Shortest Path First  
					Organizationally Unique Identifier  
					Provider Edge  
					Giao thức OSPF  
					OSPF  
					OUI  
					PE  
					Nhận dạng duy nhất tổ chức  
					Biên nhà cung cấp  
					Per-Hop Behavior  
					Xử lý trên từng chặng  
					Giao thức điểm - điểm  
					Hàng đợi ƣu tiên  
					PHB  
					PPP  
					Point-to-Point Protocol  
					Priority Queue  
					PQ  
					Permanent Virtual Circuit  
					Quanlity of Service  
					Mạch ảo thƣờng trực  
					Chất lƣợng dịch vụ  
					PVC  
					QoS  
					RFC  
					RSpec  
					Request for comment  
					Request Specification  
					Các tài liệu chuẩn do IETF đƣa ra  
					Mô tả yêu cầu  
				6
					Resource Reservation Protocol  
					Service Level Agreements  
					Service Provider  
					Giao thức dành sẵn tài nguyên  
					Thoả thuận cấp độ dịch vụ  
					Nhà cung cấp  
					RSVP  
					SLA  
					SP  
					Tranmission Control Protocol  
					Giao thức điều khiển truyền dẫn  
					Tổng cục Thuế  
					TCP  
					TCT  
					TDP  
					TE  
					Tag Distribution Protocol  
					Traffic Engineering  
					Giao thức phân phối tag  
					Kỹ thuật điều khiển lƣu lƣợng  
					Mô tả lƣu lƣợng  
					Traffic Specification  
					TSpec  
					TTDL  
					TTH  
					TTM  
					TTL  
					TTT  
					UDP  
					UNI  
					VC  
					Trung tâm dữ liệu  
					Trung tâm huyện  
					Trung tâm miền  
					Time To Live  
					Thời gian sống  
					Trung tâm tỉnh  
					User Datagram Protocol  
					User-to-Network Interface  
					Virtual Channel  
					Giao thức UDP  
					Giao diện ngƣời dùng tới mạng  
					Kênh ảo  
					Voice over ATM  
					Thoại qua ATM  
					VoATM  
					VoIP  
					VP  
					Voice over IP  
					Thoại qua IP  
					Virtual Path  
					Tuyến ảo  
					Virtual Pravite Network  
					Weighted Random Early Detection  
					Mạng riêng ảo  
					VPN  
					Hàng đợi phát hiện sớm ngẫu nhiên  
					theo trọng số  
					WRED  
				7
					DANH MỤC HÌNH VẼ  
					Hình 1- 1 Kiến trúc hệ thống mạng MPLS................................................................11  
					Hình 1- 2 Kiến trúc của nút mạng MPLS ..................................................................12  
					Hình 1- 3 Định dạng của nhãn MPLS .......................................................................13  
					
					
					
					Hình 1- 7 Các mức chuyển tiếp của LSP...................................................................19  
					Hình 1- 8 Thiết lập LSP điều khiển độc lập...............................................................20  
					Hình 1- 9 Thiết lập LSP điều khiển thứ tự.................................................................23  
					Hình 2-1 Luồng thông điệp PATH và RESV ............................................................27  
					
					Hình 2-3 Giá trị của trƣờng DSCP trên PHB.............................................................28  
					Hình 2-4 Kiến trúc của dịch vụ DiffServ...................................................................31  
					Hình 2-5 Cơ chế của thành phần QoS CLI................................................................33  
					Hình 2-6 MPLS E-LSP.............................................................................................34  
					Hình 2-7 MPLS L-LSP.............................................................................................35  
					Hình 2-8 Mô hình đƣờng ống....................................................................................36  
					Hình 2-9 Mô hình đƣờng ống ngắn với PHP.............................................................37  
					
					
					
					
					Hình 3-2 Mô hình kết nối cho Cục thuế mỗi tỉnh ......................................................44  
					Hình 3-3 Mô hình kết nối tổng quát GRE Tunnel......................................................44  
					
					
					Hình 3-6 Vị trí lắp đặt Packetshaper tại Data Center.................................................50  
					
					
					Hình 3-9 Thông lƣợng truy cập vào TTDL ...............................................................52  
					
					
					
					
					
					
				8
					Hình 3-16 Cấu trúc node Unicast và node Multicast .................................................56  
					Hình 3-17 Mô hình của MNS trên NS2.....................................................................57  
					
					
					
					
					
					
				9
					LỜI MỞ ĐẦU  
					Công nghệ MPLS (Multi Protocol Label Switching) đƣợc tổ chức quốc tế  
					IETF chính thức đƣa ra vào cuối năm 1997, đã phát triển nhanh chóng trên toàn cầu.  
					Hạ tầng truyền thông ngành Tài chính trong đó bao gồm Tổng cục Thuế đã triển  
					khai mạng MPLS trong vài năm gần đây. Những tiện lợi khi đƣa vào sử dụng hệ thống  
					mạng MPLS là vô cùng to lớn đối với ngành Thuế nó giúp đảm bảo cho các ứng dụng  
					về quản lý thuế hoạt động thông suốt và hiệu quả từ cấp Trung ƣơng xuống tới địa  
					phƣơng thông qua mạng này.  
					Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015 ngành Thuế tiến hành công cuộc cải cách và  
					hiện đại hóa công tác quản lý thuế trong đó đặc biệt đẩy mạnh việc tích hợp ứng dụng  
					của ngành Thuế hoạt động theo hƣớng tập trung hóa. Để đảm bảo ứng dụng của ngành  
					Thuế có thể hoạt động theo hƣớng tập trung hóa thì việc đảm bảo chất lƣợng đƣờng  
					truyền kết nối là vô cùng quan trọng.  
					Luận văn “Mạng MPLS và ứng dụng trong ngành Thuế” đã nghiên cứu  
					những kiến thức về công nghệ mạng MPLS và đề suất sử dụng mô hình DiffServ trong  
					việc đảm bảo chất lƣợng dịch vụ trên hệ thống mạng MPLS ngành Tài chính.  
					Luận văn gồm 03 chƣơng:  
					Chƣơng 1: Công nghệ chuyển mạch MPLS – Trình bày những khái  
					niệm cơ bản, các thành phần chính, cấu trúc và hoạt động của MPLS.  
					Chƣơng 2: Chất lƣợng dịch vụ – Giới thiệu chất lƣợng dịch vụ trên  
					mạng IP/MPLS và hoạt động của mô hình DiffServ.  
					Chƣơng 3: Ứng dụng mô hình DiffServ trong việc đảm bảo chất lƣợng  
					dịch vụ mạng MPLS – trình bày việc áp dụng mô hình DiffServ trên hệ thống  
					mạng MPLS ngành Tài chính.  
					Cuối cùng, để có đƣợc bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới  
					gia đình, bạn bè, tới các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Công nghệ, Khoa Công nghệ  
					Thông tin, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Công nghệ đã hết sức tạo điều kiện, động  
					viên và truyền thụ các kiến thức bổ ích. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến  
					thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tam cùng các đồng nghiệp tại Cục Công nghệ thông  
					tin Tổng cục thuế, đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn.  
				10  
					CHƢƠNG 1  
					CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH MPLS  
					Kể từ khi ra đời vào những năm 1992, Internet đã phát triển nhanh chóng từ  
					một mạng nghiên cứu trở thành mạng giao dịch thƣơng mại trên toàn cầu. Internet trở  
					thành phƣơng tiện không thể thiếu mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp trong công  
					việc, học tập, thƣơng mại điện tử và giải trí. Internet đã cho thấy sự tăng trƣởng không  
					ngừng về số lƣợng thiết bị, băng thông và dịch vụ sử dụng trên hệ thống mạng. Đồng  
					thời Internet cũng cung cấp các dịch vụ đảm bảo chất lƣợng mạng từ dịch vụ best-  
					effort đến các dịch vụ tích hợp và phân biệt, đó là điều cần thiết cho nhiều ứng dụng  
					mới nhƣ quản lý mạng riêng ảo, điện thoại qua IP, hội nghị truyền hình và các dịch vụ  
					đa phƣơng tiện băng thông rộng. Những nhà cung cấp hạ tầng mạng thƣờng cung cấp  
					nhiều dịch vụ cho thuê nhƣ đƣờng TDM leased lines, ATM, Frame Relay. Đƣờng trục  
					chính ATM thƣờng đƣợc dùng phổ biến do tính linh hoạt và khả năng cung cấp nhiều  
					loại dịch vụ. Tuy nhiên, ATM không tích hợp tốt với IP và có những vấn đề về khả  
					năng mở rộng cần giải quyết khi chạy IP trên ATM.  
					Các nhà nghiên cứu đã tìm cách kết hợp khả năng tốt nhất của IP và ATM trong  
					việc tăng hiệu năng và thông lƣợng qua chuyển mạch ATM. Điều này dẫn đến việc ra  
					đời của công nghệ chuyển mạch nhãn (MPLS) cho phép nâng cao khả năng mở rộng  
					mạng, tăng khả năng định tuyến gói tin, tích hợp mạng IP và ATM, điều khiển lƣu  
					lƣợng, tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ mạng.  
					1.1 Giới thiệu về chuyển mạch đa giao thức (MPLS)  
					1.1.1 MPLS là gì ?  
					MPLS là một phƣơng pháp cải thiện để chuyển tiếp gói tin qua một mạng sử  
					dụng thông tin chứa trong nhãn gắn liền với các gói tin IP. Các nhãn đƣợc chèn giữa  
					tiêu đề lớp 3 và lớp 2 trong trƣờng hợp các khung dựa trên tiêu đề lớp 2 và chúng đƣợc  
					chứa trong các trƣờng là đƣờng dẫn ảo (VPI) và kênh dẫn ảo (VCI) trong trƣờng hợp  
					dựa trên công nghệ chuyển mạch tế bào nhƣ ATM.  
					MPLS kết hợp công nghệ chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3. Mục tiêu  
					chính của MPLS là tạo ra một mạng linh hoạt cung cấp hiệu suất cao và ổn định. Điều  
					này bao gồm các kỹ thuật về lƣu lƣợng và khả năng VPN trong đó cung cấp chất  
					lƣợng dịch vụ với nhiều lớp dịch vụ.  
					 
					 
					 
				11  
					Trong mạng MPLS ở Hình 1-1, các gói tin đến sẽ đƣợc gán một nhãn bởi thiết  
					bị định tuyến chuyển mạch nhãn ở biên. Các gói tin đƣợc chuyển tiếp trên một đƣờng  
					LSP trong đó với mỗi LSR thực hiện chuyển tiếp dựa trên nội dung của nhãn. Tại mỗi  
					bƣớc nhẩy, các LSR đƣợc gỡ bỏ nhãn và áp dụng một nhãn mới để cho biết chặng tiếp  
					theo cần chuyển tiếp gói tin tới. Nhãn đƣợc loại bỏ khỏi LSR biên ra và gói tin đƣợc  
					chuyển tiếp tới đích của nó.  
					Hình 1- 1 Kiến trúc hệ thống mạng MPLS  
					1.1.2 Lợi ích của MPLS  
					Phƣơng pháp chuyển mạch dựa trên nhãn cho phép thiết bị định tuyến và  
					chuyển mạch ATM thực hiện quyết định chuyển tiếp gói tin dựa trên nội dung của các  
					nhãn đơn giản thay cho việc định tuyến phức tạp dựa trên địa chỉ IP của chặn kế tiếp.  
					Kỹ thuật này mang lại nhiều lợi ích cho mạng dựa trên IP [11]:  
					 VPN: Sử dụng MPLS, nhà cung cấp dịch vụ có thể tạo ta VPN lớp 3 trên  
					toàn mạng đƣờng trục cho nhiều khách hàng, sử dụng một cơ sở hạ tầng  
					thông thƣờng mà không cần mã hóa hoặc ứng dụng cho ngƣời dùng đầu  
					cuối.  
					 Kỹ thuật lƣu lƣợng: Cung cấp khả năng thiết lập một hoặc nhiều đƣờng  
					chứa lƣu lƣợng sẽ đƣợc chuyển qua mạng. Ngoài ra nhà cung cấp dịch vụ  
					còn có khả năng thiết lập thuộc tính cho các lớp lƣu lƣợng. Tính năng này  
					tối ƣu hóa băng thông trên các đƣờng truyền không đƣợc sử dụng.  
					 
					 
				12  
					 Chất lƣợng dịch vụ: Sử dụng chất lƣợng dịch vụ của MPLS nhà cung cấp  
					dịch vụ có thể cung cấp nhiều lớp dịch vụ đƣợc đảm bảo khác nhau cho các  
					khách hàng sử dụng hệ thống VPN.  
					 Tích hợp IP và ATM: Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ mạng sử dụng mô  
					hình overlay trong đó ATM đƣợc sử dụng ở lớp 2 và IP đƣợc sử dụng ở lớp  
					3 nhƣ vậy sẽ tăng tính mở rộng của hệ thống. Sử dụng MPLS, các nhà cung  
					cấp dịch vụ có thể chuyển nhiều chức năng của mặt phẳng điều khiển ATM  
					đến lớp 3 qua đó đơn giản hóa việc quản lý mạng và giảm độ phức tạp của  
					mạng.  
					1.2 Kiến trúc của MPLS:  
					Nút mạng MPLS gồm 2 mặt phẳng gồm: Mặt phẳng chuyển tiếp và mặt phẳng  
					điều khiển. Nút mạng MPLS có thể thực hiện định tuyến ở lớp 3 hoặc chuyển mạch ở  
					lớp 2.  
					Hình 1- 2 Kiến trúc của nút mạng MPLS  
					1.2.1 Mặt phẳng chuyển tiếp:  
					Có trách nhiệm chuyển tiếp các gói tin dựa trên các giá trị đính kèm theo nhãn.  
					Mặt phẳng chuyển tiếp sử dụng một cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB) duy trì  
					bởi các nút MPLS để chuyển tiếp các gói tin đã đƣợc gắn nhãn. Các thuật toán đƣợc sử  
					dụng bởi thành phần chuyển tiếp nhãn sử dụng thông tin chứa trong LFIB cũng nhƣ  
					 
					 
					 
				13  
					thông tin chứa trong giá trị nhãn. Mỗi nút MPLS duy trì hai bảng liên quan đến việc  
					chuyển tiếp MPLS gồm: cơ sở thông tin nhãn (LIB) và cơ sở thông tin chuyển tiếp  
					nhãn (LFIB). Các LIB chứa tất cả các nhãn đƣợc gán từ nút MPLS hiện tại và ánh xạ  
					của các nhãn này đến các nút mạng MPLS bên cạnh.  
					. “MPLS Label” [12]:  
					Một nhãn có độ dài 32 bit đƣợc sử dụng để xác định một FEC .  
					Hình 1- 3 Định dạng của nhãn MPLS  
					Các nhãn MPLS chứa các trƣờng sau:  
					 Trƣờng nhãn (20 bits): mang giá trị thực tế của nhãn MPLS.  
					 Trƣờng CoS (3 bits): ảnh hƣởng đến hàng đợi và các thuật toán loại bỏ đƣợc  
					áp dụng cho các gói tin khi truyền qua mạng.  
					 Trƣờng Stack (1 bit): hỗ trợ chồng nhãn phân cấp.  
					 Trƣờng TTL (8 bits): cung cấp chức năng time to live nhƣ trên hệ thống  
					mạng IP.  
					. Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB)  
					Duy trì bởi một nút MPLS bao gồm tuần tự các mục. Nhƣ minh họa ở Hình 1-4  
					dƣới mỗi mục bao gồm một nhãn vào và một hoặc nhiều mục con.  
					Mỗi mục con bao gồm: Nhãn chuyển tiếp, giao diện chuyển tiếp, và địa chỉ của  
					chặn kế tiếp. Chuyển tiếp Multicast yêu cầu các mục con với nhiều nhãn chuyển tiếp  
					nơi gói tin đƣợc gửi đi trên nhiều giao diện. Ngoài các nhãn gửi đi, giao diện gửi đi và  
					thông tin chặn kế tiếp, một mục trong bảng chuyển tiếp có thể bao gồm thông tin liên  
					quan đến tài nguyên gói tin có thể sử dụng chẳng hạn nhƣ một hàng đợi gói tin gửi đi.  
					Một nút MPLS có thể duy trì một bảng chuyển tiếp duy nhất, một bảng chuyển tiếp  
					cho mỗi giao diện của nó hoặc có thể kết hợp cả hai. Trong trƣờng hợp có nhiều bảng  
					 
				14  
					chuyển tiếp, gói tin đƣợc xử lý bởi các giá trị của nhãn đến cũng nhƣ giao diện mà gói  
					tin gửi đến.  
					Hình 1- 4 Cấu trúc cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB)  
					. Thuật toán chuyển tiếp nhãn  
					Chuyển mạch nhãn sử dụng một thuật toán chuyển tiếp dựa trên việc trao đổi  
					nhãn. Các nút MPLS chứa một bảng LFIB lấy ra giá trị nhãn từ các trƣờng nhãn trong  
					gói tin đến và sử dụng giá trị này nhƣ chỉ số trong bảng LFIB. Sau khi nhãn đến đánh  
					dấu tìm thấy, nút MPLS thay thế nhãn trong gói tin với nhãn chuyển tiếp từ mục phụ  
					và gửi gói tin thông qua giao diện ra đến chặng tiếp theo xác định trong mục phụ.  
					Nếu nút MPLS duy trì nhiều LIB cho mỗi giao diện của nó, nó sử dụng giao  
					diện vật lý mà trên đó các gói tin đến để chọn ra một LFIB cụ thể, đƣợc sử dụng để  
					chuyển tiếp gói tin.  
					Thuật toán chuyển tiếp thông thƣờng sử dụng nhiều thuật toán để chuyển tiếp  
					unicast, multicast. Tuy nhiên MPLS chỉ sử dụng một thuật toán chuyển tiếp dựa trên  
					việc trao đổi nhãn. Một nút MPLS có thể có đƣợc tất cả các thông tin cần thiết để  
					chuyển tiếp một gói tin cũng nhƣ xác định nguồn tài nguyên đặt trƣớc của một gói tin  
					sử dụng bộ nhớ truy cập duy nhất. Điều này làm cho tốc độ tìm kiếm và chuyển tiếp  
					tăng cao giúp cho công nghệ chuyển mạch là công nghệ có hiệu suất cao.  
					 
				15  
					1.2.2 Mặt phẳng điều khiển  
					Mặt phẳng điều khiển làm nhiệm vụ tạo ra và duy trì các bảng LFIB. Tất cả các  
					nút MPLS phải chạy giao thức định tuyến IP để trao đổi thông tin định tuyến IP với tất  
					cả các nút MPLS khác trong mạng. Trong các thiết bị định tuyến thông thƣờng, bảng  
					định tuyến IP đƣợc sử dụng để xây dựng bảng thông tin chuyển tiếp cơ sở đƣợc sử  
					dụng bởi Cisco Express Forwarding (CEF). Tuy nhiên trong MPLS bảng định tuyến IP  
					cung cấp thông tin về mạng đích và subnet đƣợc sử dụng cho nhãn ràng buộc.  
					Thông tin liên kết nhãn có thể đƣợc phân phối bằng cách sử dụng giao thức  
					phân phối nhãn (LDP) của Cisco. Giao thức định tuyến nhƣ là OSPF và IS-IS là giao  
					thức đƣợc lựa chọn bởi chúng cung cấp cho mỗi nút mạng MPLS mối liên kết với toàn  
					bộ hệ thống mạng.  
					Các nhãn trao đổi với các nút mạng MPLS đƣợc sử dụng để xây dựng bảng  
					LFIB. MPLS sử dụng một mô hình chuyển tiếp dựa trên việc trao đổi nhãn có thể kết  
					hợp với một loạt các module điều khiển khác nhau. Các module điều khiển của MPLS  
					bao gồm:  
					 Module định tuyến unicast.  
					 Module định tuyến multicast.  
					 Module điều khiển lƣu lƣợng.  
					 Module VPN  
					 Module QoS  
					. Module định tuyến unicast  
					Module định tuyến unicast xây dựng bảng FEC sử dụng giao thức cổng bên  
					trong thông thƣờng (IGPs) nhƣ là giao thức OSPF, IS-IS. Bảng định tuyến IP đƣợc sử  
					dụng để trao đổi các liên kết nhãn với các nút MPLS liền kề đối với các mạng con  
					chứa trong bảng định tuyến IP. Việc trao đổi liên kết nhãn đƣợc thực hiện thông qua  
					LDP hoặc TDP của hãng Cisco.  
					. Module định tuyến multicast  
					Module định tuyến multicast xây dựng bảng FEC sử dụng giao thức định tuyến  
					multicast nhƣ giao thức định tuyến multicast độc lập (PIM). Bảng định tuyến multicast  
					đƣợc sử dụng để trao đổi các liên kết nhãn với các nút MPLS liền kề cho mạng con  
					 
				16  
					chứa trong bảng định tuyến multicast. Việc trao đổi liên kết nhãn đƣợc thực hiện thông  
					qua giao thức PIM v2 với phần mở rộng của MPLS.  
					. Module điều khiển lƣu lƣợng  
					Module điều khiển lƣu lƣợng cho phép xác định đƣờng dẫn chuyển mạch nhãn  
					đƣợc thiết lập thông qua một mạng cho mục đích điều chỉnh lƣu lƣợng. Nó sử dụng  
					định nghĩa đƣờng hầm MPLS và phần mở rộng của giao thức định tuyến IS-IS hoặc  
					OSPF để xây dựng bảng FEC. Việc trao đổi liên kết nhãn đƣợc thực hiện bằng cách  
					sử dụng giao thức đặt trƣớc tài nguyên (RSVP) hoặc giao thức LDP dựa trên định  
					tuyến ràng buộc (CR-LDP) mà tập hợp phần mở rộng của LDP cho phép định tuyến  
					dựa trên ràng buộc trong một mạng MPLS.  
					. Module VPN  
					Module VPN sử dụng bảng định tuyến cho mỗi VPN trong bảng FEC, đƣợc xây  
					dựng bằng cách sử dụng giao thức định tuyến chạy giữa các thiết bị định tuyến biên  
					của khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Việc trao đổi liên kết nhãn trong các bảng  
					định tuyến VPN đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng nhiều giao thức BGP mở rộng bên  
					trong mạng của nhà cung cấp dịch vụ.  
					. Module QoS  
					Module QoS xây dựng bảng FEC sử dụng giao thức cổng bên trong thông  
					thƣờng (IGPs) nhƣ là giao thức OSPF, IS-IS. Bảng định tuyến IP đƣợc sử dụng để trao  
					đổi thông tin liên kết nhãn với các nút MPLS liền kề trong các mạng con chứa trong  
					bảng định tuyến IP. Việc trao đổi liên kết nhãn đƣợc thực hiện thông qua LDP hoặc  
					TDP của hãng Cisco.  
					1.3 Các thành phần chính của MPLS  
					Các thành phần MPLS bao gồm:  
					 Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn (LSR)  
					 Tuyến chuyển mạch nhãn (LSP)  
					 Giao thức phân phối nhãn (LDP)  
					1.3.1 Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn  
					 
					 
				17  
					LSR là một thiết bị thực hiện việc chuyển tiếp và điều khiển các phần của  
					MPLS. LSR chuyển tiếp một gói tin dựa trên giá trị của một nhãn chứa trong gói tin.  
					Các LSR cũng có thể chuyển tiếp gói tin ở lớp 3.  
					Gói tin dựa trên LSR có thể dễ dàng xây dựng bằng cách tải IOS với các tính  
					năng MPLS thiết lập trên một router thông thƣờng. Một bƣớc cơ bản trong chuyển  
					mạch nhãn là LSR cho phép nhãn sử dụng để chuyển tiếp lƣu lƣợng chúng đƣợc biết  
					đến nhƣ giao thức phân phối nhãn. Những hoạt động khác nhau có thể thực hiện trên  
					các gói gán nhãn của LSR đƣợc thống kê ở bảng sau:  
					Hoạt động  
					Aggregate  
					Pop  
					Miêu tả  
					Loại bỏ nhãn ở trên cùng của ngăn sếp và thực hiện tra cứu ở lớp 3  
					Loại bỏ nhãn ở trên cùng của ngăn sếp và chuyển tải còn lại cho  
					gói tin IP đƣợc gán nhãn hoặc chƣa đƣợc gán nhãn  
					Thay thế nhãn ở trên cùng của ngăn sếp với một tập các nhãn  
					Thay thế nhãn ở trên cùng của ngăn sếp với giá trị khác  
					Loại bỏ nhãn trên cùng và chuyển tiếp gói tin IP đến chặng tiếp  
					theo  
					Push  
					Swap  
					Untag  
					. Chuyển tiếp gói tin dựa trên hoạt động của LSR  
					Gói tin trên MPLS sử dụng mô hình chuyển tiếp dựa trên nhãn để chuyển các  
					gói tin ở lớp 3 thông qua thiết bị định tuyến. Gói tin trên MPLS còn đƣợc gọi là chế độ  
					khung MPLS. Các hoạt động cơ bản của gói tin dựa trên MPLS hỗ trợ định tuyến  
					unicast với một một mức ngăn xếp duy nhất minh họa ở hình dƣới.  
					Hình 1- 5 Hoạt động của LSR trên gói tin với một mức ngăn xếp  
					 
				18  
					Sau khi gói đƣợc gán nhãn, LSR chuyển tiếp gói tin chỉ sử dụng nhãn này. LSR  
					thƣờng thay thế các nhãn trên một gói tin đến với giá trị mới khi chúng đƣợc chuyển  
					tới. Tại biên ra LSR4 thực hiện tìm kiếm nhãn, loại bỏ nhãn, thực hiện tìm kiếm ở lớp  
					3 và chuyển tiếp gói tin đến thiết bị định tuyến bên ngoài.  
					Hình 1-6 minh họa hoạt động LSR trên gói tin với nhiều mức ngăn xếp. LSR1  
					thực hiện chức năng của LSR biên vào. Nó áp dụng thiết lập ban đầu của các nhãn cho  
					gói tin sau khi thực hiện tìm kiếm thông thƣờng trên các tiêu đề IP và xác định một  
					FEC cho gói tin. Sau đó LSR2 hoán đổi nhãn 7 ở đầu và thay thế giá trị của nó với  
					nhãn 8. Tại biên ra, LSR4 thực hiện tra cứu nhãn, loại bỏ nhãn, thực hiện tra cứu ở lớp  
					3 và chuyển tiếp các gói tin đến thiết bị định tuyến bên ngoài.  
					Hình 1- 6 Hoạt động của LSR trên gói tin với nhiều mức ngăn sếp  
					1.3.2 Tuyến chuyển mạch nhãn  
					LSP là một cấu hình kết nối giữa hai LSR trong đó kỹ thuật chuyển mạch nhãn  
					đƣợc sử dụng cho gói tin chuyển tiếp. Một LSP là một đƣờng lƣu lƣợng cụ thể thông  
					qua một mạng MPLS.  
					LSP xác định một tuyến đƣờng thông qua một tập các LSR mà gói tin thuộc  
					vào một FEC xác định trong việc tìm đƣờng đến nơi đến.  
					MPLS cho phép một phân cấp các nhãn biết đến nhƣ một ngăn sếp nhãn. Do  
					đó, có thể có LSP khác nhau tại các cấp khác nhau của các nhãn cho một gói tin tìm  
					đƣờng đến đích. LSP là đơn hƣớng.  
					 
					 
				19  
					Trong hình 1-7, LSR1 và LSR6 là các edge LSR và các LSR2, LSR3, LSR4 và  
					LSR5 là các core LSR. Cho mục đích chuyển tiếp gói tin, LSR1 và LSR6 hoạt động ở  
					mức biên của mạng, LSR2, LSR3, LSR4 và LSR5 hoạt động ở mức lõi của mạng.  
					Hình 1- 7 Các mức chuyển tiếp của LSP  
					. Thiết lập LSP:  
					Thiết lập LSP có thể thực hiện theo một trong hai cách [13]:  
					 Điều khiển độc lập  
					 Điều khiển thứ tự .  
					Điều khiển độc lập và thứ tự cho thiết lập LSP có thể cùng tồn tại trên một  
					mạng mà không cần bất kỳ kiến trúc hoặc các vấn đề về khả năng tuơng tác. Phƣơng  
					pháp điều khiển độc lập cung cấp thời gian hội tụ nhanh hơn khi thiết lập LSP bởi vì  
					các LSR có thể thiết lập và quảng bá liên kết nhãn bất kỳ lúc nào mà không có độ trễ  
					khi chờ gói tin đƣợc quảng bá từ những mạng khác đến.  
					Trong phƣơng pháp điều khiển thứ tự cam kết ràng buộc đƣợc quảng bá qua  
					mạng trƣớc khi LSP đƣợc thiết lập. Tuy nhiên, phƣơng pháp điều khiển thứ tự cung  
					cấp khả năng ngăn chặn vòng lặp tốt hơn so với phƣơng pháp điều khiển độc lập.  
					. Thiết lập LSP điều khiển độc lập  
					Trong phƣơng pháp thiết lập LSP điều khiển độc lập, mỗi LSR phân vùng của  
					địa chỉ đến trong các FEC. Nhãn đƣợc gán cho mỗi FEC và các cam kết liên kết nhãn  
					đƣợc quảng bá cho các LSR bên cạnh. Các LSR tạo ra một LFIB sử dụng việc ánh xạ  
					giữa FEC và bƣớc nhẩy tiếp theo. Các LSR thƣờng sử dụng một giao thức định tuyến  
					 
				20  
					unicast nhƣ là OSPF hoặc IS-IS và sử dụng thông tin cung cấp bởi giao thức định  
					tuyến để tạo ra bảng ánh xạ giữa FEC và những chặng tiếp theo.  
					Các LFIB chứa thông tin về các trƣờng: nhãn chuyển đến, nhãn chuyển đi, chặn  
					kế tiếp, giao diện chuyển tiếp nhãn. Thông tin nhãn chuyển đến trong LFIB đƣợc thiết  
					lập trên nhãn đƣợc lựa chọn từ danh sách nhãn. Việc chuyển nhãn đến chặng tiếp theo  
					đƣợc thiết lập dựa trên địa chỉ lớp 3 trên danh sách chặn kế tiếp có trong FEC và giao  
					diện chuyển tiếp nhãn đƣợc thiết lập trên lối ra để tìm các chặng tiếp theo.  
					Sau khi tạo ra thông tin liên kết nhãn, LSR phân phát thông tin này đến các  
					LSR bên cạnh sử dụng LDP hoặc sử dụng một giao thức định tuyến thay đổi. Khi một  
					LSR nhận đƣợc thông tin liên kết nhãn từ LSR bên cạnh nó sẽ kiểm tra thông tin này  
					trong bảng LFIB. Nếu thông tin liên kết nhãn đƣợc tìm thấy, nó sẽ cập nhật thông tin  
					nhãn chuyển tới với giá trị nhãn vừa nhận đƣợc. Nếu LSR nhận đƣợc thông tin liên kết  
					nhãn từ một LSR bên cạnh và không có liên kết hiện tại cho FEC trong bảng LFIB của  
					nó thì thông tin sẽ đƣợc lựa chọn giữ lại (trong trƣờng hợp các liên kết nhãn hiện tại  
					đƣợc tạo ra sau) hoặc loại bỏ thông tin đó. Nếu thông tin bị loại bỏ, LDP sẽ thông báo  
					cho các LSR bên cạnh truyền lại thông tin liên kết nhãn. Các thông tin liên kết nhãn  
					đƣợc phân phát duy nhất cho các bộ định tuyến liền kề.  
					Một LSR sẽ chia sẻ thông tin liên kết nhãn với các LSR bên cạnh có chung một  
					subnet với giao diện của LSR hiện tại. Nhƣ trong hình vẽ dƣới, địa chỉ 172.16.0.0/16  
					kết nối trực tiếp tới LSR6. LSR3 và LSR5 coi LSR6 nhƣ địa chỉ của chặn kế tiếp.  
					Hình 1- 8 Thiết lập LSP điều khiển độc lập  
					LSR1 xác định LSR2 là chặng tiếp theo cho FEC liên quan đến địa chỉ  
					172.16.0.0/16 thông qua giao thức định tuyến unicast nhƣ là OSPF. LSR1 lựa chọn ra  
					 
				21  
					một nhãn từ danh sách nhãn trong bảng LIB của nó. Giả sử giá trị của nhãn là 50,  
					LSR1 sử dụng nhãn này là chỉ số để tìm kiếm nơi cập nhật giá trị nhãn. Sau khi đƣợc  
					đánh dấu, những nhãn chuyển đến có mục vào với giá trị là 50. Các bƣớc nhẩy tiếp  
					theo LSR2 và giao diện gửi đi đƣợc thiết lập là S0. Tại thời điểm này các nhãn gửi đi  
					không đƣợc gán giá trị.  
					LSR1 sau đó gửi thông tin liên kết nhãn hiện thời đến LSR2 và LSR4. Cả LSR2  
					và LSR4 không sử dụng LSR1 nhƣ bƣớc nhấy tiếp theo để đến địa chỉ 172.16.0.0/16  
					do đó chúng không cập nhật những nhãn gửi đi trong bảng LFIB.  
					Tuy nhiên, khi LSR3 gửi các liên kết nhãn của nó tới LSR2, LSR5 và LSR6.  
					LSR2 nhận ra thông tin đến từ chặng tiếp theo cho địa chỉ 172.16.0.0/16 và sử dụng  
					thông tin này cho các thông tin liên kết nhãn để chuyển tới địa chỉ 172.16.0.0/16. Giả  
					sử giá trị nhãn lựa chọn bởi LSR3 là 45. LSR2 sử dụng giá trị nhãn cung cấp bởi LSR3  
					để cập nhật cho nhãn chuyển đi trong bảng LFIB liên quan tới mạng 172.16.0.0/16  
					FEC.  
					Tƣơng tự nhƣ vậy, LSR4 xác định LSR5 là bƣớc nhảy kế tiếp cho FEC liên  
					quan tới mạng 172.16.0.0/16 . Sau đó LSR4 chọn ra một nhãn từ danh sách các nhãn  
					sử dụng bảng LIB. Giả sử giá trị của nhãn này là 65. LSR4 sử dụng nhãn này nhƣ một  
					chỉ số trong LFIB để tìm ra một mục phù hợp khi cập nhật. Sau khi đƣợc đánh dấu,  
					nhãn chuyển tới có mục nhập đƣợc thiết lập là 65. Các bƣớc nhẩy tiếp theo đƣợc thiết  
					lập đến LSR5 và giao diện chuyển đi đặt là S1. LSR4 gửi thông tin liên kết nhãn của  
					mình đến LSR1, LSR2, LSR5. Cả LSR2, LSR5 không sử dụng LSR4 nhƣ bƣớc nhẩy  
					tiếp theo để đến mạng 172.16.0.0/16 và không cần cập nhật những nhãn gửi đi trong  
					bảng LFIB cho mạng 172.16.0.0/16.  
					Tuy nhiên khi LSR5 gửi các liên kết nhãn của nó đến LSR4, LSR3 và LSR6.  
					LSR4 nhận ra thông tin đến từ chặng tiếp theo cho mạng 172.16.0.0/16 và sử dụng  
					thông tin này nhƣ một liên kết nhãn từ xa cho mạng 172.16.0.0/16. Giả sử giá trị nhãn  
					đƣợc chọn bởi LSR5 là 95. LSR4 sẽ sử dụng nhãn đƣợc cung cấp mởi LSR5 để cập  
					nhật nhãn gửi đi trong bảng LFIB liên quan tới FEC của mạng 172.16.0.0/16. Khi  
					LSR6 gửi thông tin liên kết nhãn đến LSR3 và LSR5. LSR3 và LSR5 nhận ra thông tin  
					đến từ chặng tiếp theo cho mạng 172.16.0.0/16 và cả hai đều sử dụng thông tin này  
					nhƣ một liên kết nhãn từ xa cho mạng 172.16.0.0/16.  
				22  
					Giả sử giá trị nhãn đƣợc chọn bởi LSR6 là 33. Cả LSR3 và LSR5 sử dụng nhãn  
					cung cấp bởi LSR6 để cập nhật nhãn chuyển đi trong mục LFIB gắn liền với FEC của  
					mạng 172.16.0.0/16 . LSR6 không có một nhãn chuyển đi trong mục nhãn cho mạng  
					172.16.0.0/16 trong bảng LFIB bởi vì nó kết nối trực tiếp đến mạng 172.16.0.0/16.  
					LSR6 là edge LSR trong mạng và thực hiện loại bỏ nhãn khỏi gói tin trƣớc khi chuyển  
					tiếp đến mạng 172.16.0.0/16.  
					Nhƣ trong bảng dƣới, tất cả các LSR đều có bảng LFIB với đầy đủ thông tin  
					chuyển tiếp cho FEC đến mạng 172.16.0.0/16 và sẵn sàng cho chuyển tiếp gói tin  
					Incoming Label Outgoing Label Next hop Outgoing Interface  
					LSR1  
					LSR2  
					LSR3  
					LSR4  
					LSR5  
					LSR6  
					50  
					25  
					45  
					65  
					95  
					33  
					25  
					45  
					33  
					95  
					33  
					-
					LSR2  
					LSR3  
					LSR6  
					LSR5  
					LSR6  
					LSR6  
					S0  
					S1  
					S1  
					S1  
					S1  
					E0  
					Bảng LFIB cho việc phân phối nhãn  
					Khi LSR1 nhận đƣợc gói tin với nhãn mang giá trị 50, nó sử dụng nhãn này nhƣ  
					một chỉ mục trong bảng LFIB để xác định vị trí mục sẽ đƣợc sử dụng để chuyển tiếp  
					gói tin. Sau khi tìm thấy mục trao đổi, nó sẽ hoán đổi nhãn với giá trị nhãn chuyển đi  
					là 25 và chuyển tiếp gói tin trên giao diện S0 đến LSR2. LSR2 thực hiện một tra cứu  
					tƣơng tự, hoán đổi nhãn với giá trị là 45 và chuyển tiếp gói tin đến LSR3 thông qua  
					giao diện S1. LSR3 thực hiện một tra cứu LFIB, hoán đổi nhãn với giá trị nhãn là 33  
					và chuyển tiếp gói tin tới LSR6 trên giao diện S1. LSR6 có thể thực hiện tra cứu trên  
					bảng LFIB hoặc tìm kiếm trên bảng định tuyến lớp 3.  
					. Thiết lập LSP điều khiển thứ tự  
					Trong phƣơng pháp thiết lập LSP điều khiển thứ tự, LSR biên vào và LSR biên  
					ra khởi động việc thiết lập LSP. Nhãn đƣợc gán để điều khiển theo thứ tự từ LSR biên  
					ra đến LSR biên vào của LSP. LSP có thể đƣợc thiết lập từ hai đầu, biên vào hoặc biên  
					ra. Khởi đầu LSP thực hiện lựa chọn FEC và tất cả các LSR thông qua LSP sử dụng  
					cung FEC. Việc thiết lập LSP điều khiển thứ tự yêu cầu các nhãn quảng bá trên tất cả  
					các LSR trƣớc khi LSP có thể đƣợc thiết lập. Điều này dẫn đến thời gian hội tụ chậm  
					hơn so với phƣơng pháp điều khiển độc lập. Tuy nhiên phƣơng pháp điều khiển thứ tự  
				23  
					có khả năng ngăn chặn vòng lặp LSP tốt hơn so với phƣơng pháp điều khiển độc lập.  
					Ví dụ đƣợc thể hiện trong hình 1-9.  
					Hình 1- 9 Thiết lập LSP điều khiển thứ tự  
					Trong ví dụ này LSR7 là các LSR biên ra mà khởi đầu LSP đƣợc thành lập.  
					LSR7 biết điều này vì có một đƣờng kết nối trực tiếp đến mạng 192.168.0.0/16. Giả sử  
					LSR7 gán một nhãn với giá trị 66 cho FEC của mạng 192.168.0.0/16. Sau đó nó quảng  
					bá các liên kết nhãn của nó đến LSR6 bên cạnh. Khi nhận thông tin quảng bá, LSR6  
					gán một nhãn mới với giá trị là 33 cho các FEC và quảng liên kết tới các LSR3 và  
					LSR5 bên cạnh. Việc thiết lập LSP thứ tự lần lƣợt tiếp tục trên tất cả các đƣờng đến  
					biên vào hoặc điểm cuối khác của LSP là LSR1.  
					1.3.3 Giao thức phân phối nhãn  
					Giao thức phân phối nhãn (LDP) đƣợc sử dụng trong việc kết hợp với những  
					giao thức định tuyến mạng chuẩn để phân phối thông tin liên kết nhãn giữa các thiết bị  
					LSR trong một mạng chuyển mạch nhãn. LDP cho phép một LSR phân phối nhãn đến  
					các LSR bên cạnh sử dụng giao thức TCP cổng 646, trong khi TDP sử dụng giao thức  
					TCP cổng 711. Việc sử dụng TCP nhƣ giao thức tầng giao vận trong việc chuyển giao  
					tin cậy thông tin LDP với việc điều khiển luồng lƣu lƣợng và cơ chế xử lý tắc nghẽn.  
					Khi LSR gán một nhãn với một FEC, nó cần cho các LSR bên cạnh biết thông  
					tin và ý nghĩa về nhãn đó. LDP đƣợc sử dụng cho mục đích này. Một tập các nhãn từ  
					LSR biên vào đến LSR biên ra trong một miền MPLS chỉ ra một LSP. Những tập nhãn  
					là bản đồ định tuyến từ tầng mạng đến tầng liên kết dữ liệu chuyển qua những đƣờng  
					này. LDP giúp thiết lập một LSP bằng cách sử dụng một bộ thủ tục để phân phối các  
					 
					 
				24  
					nhãn giữa các LSR với nhau. LDP cung cấp một cơ chế pháp hiện LSR để cung cấp vị  
					trí và thiết lập truyền thông giữa các LSR với nhau.  
					“LDP defines four classes of messages” [14]:  
					 Bản tin DISCOVERY chạy trên UDP và sử dụng thông điệp multicast  
					HELLO để tìm các LSR khác mà LDP có một kết nối trực tiếp. Sau đó nó  
					thiết lập kết nối TCP và kết thúc một phiên kết nối LDP giữa LSR với nhau.  
					Các phiên LDP là hai chiều. Các LSR ở cuối có thể quảng bá hoặc yêu cầu  
					ràng buộc tới hoặc từ LSR ở đầu kia của kết nối.  
					 Bản tin ADJACENCY chạy trên TCP và cung cấp phiên khởi tạo bằng cách  
					sử dụng thông điệp INITIALIZATION khi bắt đầu phiên kết nối LDP.  
					Thông tin này bao gồm các chế độ phân phối nhãn, giá trị bộ đếm thời gian  
					keepalive và phạm vi nhãn đƣợc sử dụng giữa hai LSR. Keepalives LDP  
					đƣợc gửi định kỳ sử dụng thông điệp KEEPALIVE. Phiên LDP giữa các  
					LSR nếu các thông điệp KEEPALIVE không nhận đƣợc trong khoảng thời  
					gian định trƣớc.  
					 Bản tin LABEL ADVERTISEMENT cung cấp thông tin quảng bá liên kết  
					nhãn sử dụng thông điệp LABEL MAPPING quảng bá cam kết ràng buộc  
					giữa các FEC và nhãn. Thông điệp LABEL WITHDRAWAL đƣợc sử dụng  
					đảo ngƣợc quá trình ràng buộc. Thông điệp LABEL RELEASE đƣợc sử  
					dụng bởi LSR để nhận thông tin về bản đồ nhãn và giải phóng nhãn khi  
					không còn sử dụng đến nó.  
					 Bản tin NOTIFICATION cung cấp thông tin báo hiệu và cho biết ký hiệu lỗi  
					giữa các LSR với nhau và sẽ có một phiên LDP đƣợc thiết lập. LDP chạy  
					trên giao thức để cung cấp thông điệp tin cậy loại trừ bản tin LDP  
					DISCOVERY chạy trên trên giao thức UDP. Bản tin LDP đƣợc xác định  
					trên tập các đối tƣợng TLV (kiểu, độ dài, giá trị). Nhãn LDP đƣợc phân phối  
					và chuyển giao có thể đuợc thực hiện trên một vài chế độ khác nhau.  
				25  
					CHƢƠNG 2  
					CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ  
					Chất lƣợng dịch vụ (QoS) là cơ chế cho phép các nhà quản trị mạng kiểm soát  
					các yếu tố nhƣ băng thông, độ trễ, độ trƣợt và khả năng mất gói tin trên mạng. QoS  
					không phải là một thiết bị nó là một kiến trúc hệ thống end-to-end. Một giải pháp QoS  
					cung cấp các các công nghệ có khả năng tƣơng tác và mở rộng, dịch vụ truyền thông  
					độc lập trên mạng với khả năng giám sát hiệu năng của toàn hệ thống. IP QoS cho  
					phép các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các lớp dịch vụ có mức độ ƣu tiên khác nhau,  
					phân bổ băng thông và tránh tắc nghẽn trên mạng.  
					Một số tính năng hữu ích của QoS nhƣ là đảm bảo băng thông đƣợc hỗ trợ trên  
					mạng MPLS. Tổ chức IETF đã định nghĩa hai mô hình cho IP QoS: dịch vụ tích hợp  
					(IntServ) và dịch vụ phân biệt (DiffServ). Inserv là mô hình đặt trƣớc tài nguyên, trong  
					đó các tín hiệu truyền đi trên mạng yêu cầu khả năng băng thông và tài nguyên của các  
					thiết bị trên mạng. DiffServ là mô hình trong đó các thiết bị mạng đƣợc thiết lập để  
					phục vụ nhiều lớp lƣu lƣợng mạng với những yêu cầu QoS khác nhau.  
					2.1 Dịch vụ tích hợp IntServ  
					IntServ xác định một số lớp dịch vụ đƣợc thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các  
					loại ứng dụng khác nhau. IntServ cũng quy định cụ thể những giao thức báo hiệu khác  
					nhau. RSVP là một giao thức báo hiệu trên IntServ đƣợc sử dụng để thực hiện yêu cầu  
					QoS trên các lớp dịch vụ.  
					IntServ xác định những lớp lƣu lƣợng gọi là Tspec đó là những loại lƣu lƣợng  
					ứng dụng truyền trên mạng. IntServ yêu cầu các thiết bị mạng nhƣ là router và switch  
					thực hiện các chức năng nhƣ là áp dụng chính sách và xác định luồng lƣu lƣợng truy  
					cập phù hợp với Tspec. Nếu luồng lƣu lƣợng không phù hợp với các giá trị của Tspec,  
					các gói tin không phù hợp sẽ bị loại bỏ.  
					IntServ cũng định nghĩa một kỹ thuật gọi là Rspec yêu cầu các mức QoS xác  
					định và dự phòng đặt trƣớc tài nguyên mạng. IntServ yêu cầu các thiết bị mạng nhƣ  
					router và switch thực hiện chức năng nhƣ kiểm tra các nguồn tài nguyên có đủ để đáp  
					ứng một yêu cầu QoS. Nếu nguồn tài nguyên không đủ các yêu cầu QoS sẽ bị từ chối.  
					 
					 
				26  
					2.1.1 Phân lớp dịch vụ IntServ  
					IntServ định nghĩa hai lớp dịch vụ là dịch vụ đảm bảo và dịch vụ kiểm soát tải.  
					Các dịch vụ này có thể yêu cầu thông qua RSVP.  
					. Dịch vụ đảm bảo  
					Dịch vụ đảm bảo cung cấp giới hạn phần cứng cho việc đảm bảo băng thông và  
					độ trễ cho những luống lƣu lƣợng thích hơp. Dịch vụ đảm bảo yêu cầu các luồng lƣu  
					lƣợng sử dụng dịch vụ phải đƣợc xếp hàng thƣờng sử dụng trên những mạng nhỏ.  
					. Dịch vụ kiểm soát tải  
					Cung cấp dịch vụ best effort tốt hơn và có độ trễ thấp hơn. Nó có thể cung cấp  
					những yêu cầu QoS cho bất kỳ luồng luồng lƣu lƣợng nào trên mạng khi nhận đƣợc  
					thông báo sử dụng RSVP và các tài nguyên sẵn có.  
					2.1.2 RSVP  
					RSVP là giao thức báo hiệu của IntServ cho phép đáp ứng những yêu cầu về  
					QoS của ứng dụng trên mạng. RSVP sẽ thông báo yêu cầu về QoS là thành công hay  
					thất bại trên mạng. RSVP phân loại thông tin gói tin bao gồm địa chỉ nguồn và địa chỉ  
					đích và số cổng UDP, cho phép những yêu cầu QoS có đƣợc chấp nhận trên mạng hay  
					không. RSVP chứa thông tin về Tspec, Rspec và thông tin về lớp dịch vụ yêu cầu.  
					RSVP mang thông tin từ các ứng dụng đến các thiết bị mạng từ ngƣời gửi đến ngƣời  
					nhận.  
					Nhƣ trong Hình 2-1, RSVP mang thông tin sử dụng hai thông điệp: PATH và  
					RESV. PATH gửi đi thông điệp từ ngƣời gửi đến một hoặc nhiều ngƣời nhận bao gồm  
					Tspec và phân loại thông tin cung cấp bởi ngƣời gửi. Có thể có nhiều ngƣời nhận đƣợc  
					thông điệp vì RSVP đƣợc thiết kế cho ứng dụng multicast. Khi ngƣời nhận nhận đƣợc  
					thông điệp PATH sẽ gửi lại một thông điệp RESV trở lại cho ngƣời gửi xác định phiên  
					kết nối đƣợc thực hiện. Nó bao gồm Rspec cho thấy mức yêu cầu QoS của ngƣời nhận.  
					Thông điệp cũng bao gồm một số thông tin liên quan mà ngƣời gửi đƣợc phép sử dụng  
					các nguồn tài nguyên phân bố cho các luồng lƣu lƣợng.  
					 
					 
				27  
					Hình 2-1 Luồng thông điệp PATH và RESV  
					Việc đặt trƣớc tài nguyên của giao thứ RSVP là theo một chiều. Nếu đặt trƣớc  
					tài nguyên theo hai chiều đƣợc yêu cầu, bổ sung thêm vào thông điệp PATH thông  
					điệp RESV theo chiều ngƣợc lại sẽ đƣợc yêu cầu nhƣ trong Hình 2-2 dƣới.  
					Hình 2-2 Luồng thông điệp PATH và RESV theo hai chiều  
					Khi kết nối đặt trƣớc tài nguyên đƣợc thiết lập, các router trên tuyến đƣờng có  
					thể xác định gói tin đƣợc đặt trƣớc bằng cách kiểm tra năm trƣờng gói tin IP và tiêu đề  
					của giao thức giao vận gồm: địa chỉ nơi đến, cổng đích, cổng giao thức, địa chỉ IP  
					nguồn, và cổng nguồn. Một tập các gói tin xác định theo cách này đƣợc gọi là một  
					luồng lƣu lƣợng đặt trƣớc. Các gói tin trong luồng lƣu lƣợng này thƣờng sử dụng  
					chính sách để đảm bảo luồng không tạo ra lƣu lƣợng nhiều hơn so với thông báo trong  
					Tspec. Các gói tin cũng đƣợc xếp hàng và lập lịch để đáp ứng QoS mong muốn.  
					Mô hình IntServ có một số nhƣợc điểm nhƣ:  
					 Những thiết bị mạng nằm trên đƣờng gói tin đi qua bao gồm cả hệ thống đầu  
					cuối cần phải hỗ trợ giao thức RSVP và khả năng gửi thông báo yêu cầu  
					QoS.  
					 
					 
				28  
					 Thông tin về trạng thái cho việc đặt trƣớc tài nguyên cần đƣợc duy trì trên  
					mỗi thiết bị mạng nơi gói tin chuyển qua.  
					 Đặt trƣớc tài nguyên trên mỗi thiết bị thông qua các đƣờng truyền đồng  
					nghĩa với việc thiết bị cần đƣợc cập nhật thông tin định kỳ do đó tăng thêm  
					lƣu lƣợng trên mạng nếu gói tin cập nhật bị mất.  
					2.2 Dịch vụ phân biệt DiffServ  
					Mô hình dịch vụ phân biệt DiffServ phân chia lƣu lƣợng vào trong các lớp và  
					gán tài nguyên cho các lớp này. Sáu bit điểm mã dịch vụ phân biệt (DSCP) đánh dấu  
					lớp của gói tin trong tiêu đề IP. DSCP nằm trong trƣờng ToS của gói tin IP. Sáu bit có  
					thể tạo thành 64 lớp dịch vụ khác nhau.  
					2.2.1 Xử lý trên từng chặn  
					Nhƣ trong Hình 2-3 dƣới, các thiết bị mạng nằm trên đƣờng gói tin chuyển qua  
					kiểm tra giá trị của trƣờng DSCP và xác định yêu cầu QoS của gói tin. Điều này đƣợc  
					biết đến nhƣ hành vi cho mỗi chặn. Mỗi thiết bị mạng có một bảng tham chiếu giữa  
					DSCP tìm thấy trong một gói tin với PHB để xác định cách gói tin đƣợc xử lý. DSCP  
					là một số hoặc giá trị chứa trong gói tin và PHB xác định hành vi tốt nhất đƣợc áp  
					dụng cho gói tin.  
					Hình 2-3 Giá trị của trường DSCP trên PHB  
					Một tập các gói tin có cùng giá trị DSCP và chuyển qua môi trƣờng mạng theo  
					một hƣớng cụ thể đƣợc gọi là tổng hợp hành vi (BA). PHB đề cập đến việc lập lịch gói  
					tin, hàng đợi, chính sách, định dạng hành vi trên một nút mạng cho gói tin chuyển đến  
					trên một BA.  
					Bốn PHB chuẩn triển khai trên DiffServ bao gồm [15]:  
					 
					 
					 
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mạng MPLS và ứng dụng trong ngành thuế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_mang_mpls_va_ung_dung_trong_nganh_thue.pdf

