Luận văn Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuyền in

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
VIỆT NAM  
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
-----------o0o-----------  
***  
THUYẾT MINH  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
ĐỀ TÀI:  
NGHIÊN CỨU VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ  
TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG CƠ TRONG DÂY CHUYỀN  
IN  
Học viên: Trần Ngọc Sơn  
Lớp: CHK9  
Chuyên ngành: Tự động hoá  
Người HD khoa học: PGS - TS.Võ Quang Lạp  
Ngày giao đề tài: 01/05/2008  
Ngày hoàn thành: 25/02/2009  
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN  
HỌC VIÊN  
TS. Nguyễn Văn Hùng  
PGS - TS.Võ Quang Lạp  
Trần Ngọc Sơn  
Luận văn thạc sỹ  
MỞ ĐẦU  
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc nâng  
cấp các dây chuyền trong máy sản xuất một vấn đề rất quan trọng và cấp  
thiết. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.  
Hiện nay, các dây chuyền in trong các nhà máy đã quá cũ và lạc hậu,  
được nhập tnước ngoài với các thông scủa dây chuyền không rõ ràng, hệ  
truyền động chủ yếu là sử dụng các bộ điều khiển truyền thống. Để nâng cao  
chất lượng thì mới dừng lại ở các mạch vòng phản hồi nên chất lượng chưa cao  
đồng thời còn có nhiều nhược điểm vì nó ảnh hưởng đên tính liên tục của hệ  
thống dẫn đên lượng đầu ra cũng dễ bị thay đổi. Do đó một vấn đề đặt ra là làm  
như thế nào để nâng cao chất lượng của hệ thống. Trên cơ sở đó thì trong luận  
văn này sđi tìm h iểu, nghiên cứu và ứng dụng phương pháp điều khiển mờ  
vào việc chỉnh định tham số của bộ điều chỉnh truyền thống và thay bộ điều  
chỉnh truyền thống bằng một bộ mờ riêng vào hệ thống truyền động trong dây  
chuyền in đã có ở nước ta để nâng cao chất lượng của hệ thống.  
Điều khiển mờ hiện đang giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống điều  
khiển hiện đại, vì nó đảm bảo tính khả thi của hệ thống, đồng thời lại thực hiện  
tốt các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ như độ chính xác cao, độ tác động nhanh, tính  
bền vững và ổn định tốt, dễ thiết kế và thay đổi…Khác với kỹ thuật điều khiển  
truyền thống thông thường là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của  
thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có được, hệ  
điều khiển lôgic mờ được áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình chưa xác  
định rõ hay không thể đo đạc chính xác được, trong các quá trình điều khiển ở  
điều kiện thiếu thông tin. Chính khả năng này của điều khiển mờ đã giúp giải  
quyết thành công các bài toán phức tạp, các bài toán mà trước đây không giải  
được.  
Sau hơn 2 năm học tập tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái  
Nguyên, tôi đã được đào tạo và tiếp thu được những kiến thức hiện đại và tiên  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
tiến trong lĩnh vực tự động hoá. Trước khi tốt nghiệp cao học, tôi nhận được đề  
tài: “Nghiên cứu và nâng cao chất lượng htruyền động nhiều động cơ trong  
dây chuyền in”  
Nội dung của bản luận văn được đưa chia làm 4 chương:  
Chương I: Tổng quan về htruyền động nhiều động cơ trong dây chuyền  
in.  
Chương II: Các phương án xây dựng hệ thống truyền động T-Đ cho dây  
chuyền in.  
Chương III: Xây dựng sơ đồ cấu trúc và tổng hợp hthống truyền động  
nhiều động cơ trong dây truyền in.  
Chương IV: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ để nâng cao chất lượng  
hthống trong dây chuyền in.  
Tôi xin trân trng bày tỏ l òng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Võ  
Quang Lạp - người đã hướng dẫn tận tình và giúp tôi hoàn thành luận văn thạc  
sĩ này.  
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô ở Khoa Điện Trường Đại học  
Kỹ thuật Công nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho  
tôi hoàn thành luận văn.  
Tôi xin trân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, xin trân thành cảm ơn  
Ban giám hiệu Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tạo những điều kiện  
thuận lợi nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành khoá học.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009  
Người thực hiện  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
MỤC LỤC  
Tên đề mục  
Trang  
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HNHIỀU ĐỘNG CƠ TRONG  
DÂY CHUYỀN IN  
1.1 Đặt vấn đề:  
9
1.1.1. Giới thiệu tổng quan máy in giấy offset  
1.1.2. Giới thiệu tổng quan máy in vải  
1.1.2.1. Xác định phtải của động cơ truyền động máy in vải  
1.1.2.2. Sơ đồ điều khiển truyền động máy in vải  
1.2. Những yêu cầu vtruyền động nhiều trc trong máy in  
1.3. Đặc tính phtải  
11  
13  
15  
16  
17  
18  
19  
1.4. Hthống truyền động  
CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG CHO  
DÂY CHUYỀN IN  
2.1.Đặt vấn đề  
19  
19  
19  
24  
2.2. Hệ thống Tiristor - Động cơ một chiều kích từ độc lập  
2.2.1. Mô hình động cơ điện một chiều  
2.2.2. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống T-Đ khi hệ thay đổi tthông  
(tải nh)  
2.2.2.1. Sơ đồ mắc song song  
24  
25  
28  
2.2.2.2. Sơ đồ mắc nối tiếp  
2.2.3. Sơ đồ nguyên lý của hthống T- Đ khi hthay đổi điện áp  
(tải nặng)  
29  
29  
.
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
32  
35  
37  
(α,β)  
(α,β)  
(α,β  
trên Rotor (d,q)  
41  
43  
46  
51  
(d,q)  
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ TỔNG HỢP  
HTHỐNG TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU ĐỘNG CƠ TRONG  
DÂY CHUYỀN IN  
3.1 Đặt vấn đề.  
51  
51  
53  
55  
55  
56  
57  
59  
62  
64  
3.2. Htruyền động máy in khi làm việc tải nặng  
3.3. Htruyền động máy in khi làm việc tải nhẹ  
3.4. Tổng hợp hthống  
3.4.1. Tổng hợp hthống máy in khi hlàm việc với tải nặng  
3.4.1.1. Tổng hợp mạch vòng dòng điện  
3.4.1.2. Tổng hợp mạch vòng tốc độ  
3.4.1.3. Tổng hợp mạch vòng lực căng  
3.4.2. Tổng hợp hệ thống máy in khi hlàm việc với tải nhẹ  
3.5. Tính toán các thông số của hệ thống truyền động máy in sdụng  
động cơ điện một chiều kích từ độc lập  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
3.6. Mô phng hệ truyền động bằng phần mềm Matlap – Simulink  
với việc sdụng bộ điều khiển PID  
3.6.1. Mô phỏng hthống truyền động máy in khi làm việc tải  
nặng  
68  
68  
72  
75  
75  
75  
3.6.2. Mô phỏng hthống truyền động máy in khi làm việc với tải  
nhẹ  
CHƯƠNG IV. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ  
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HTHỐNG MÁY IN  
4.1. Đặt vấn đề  
4.2. Các khái niệm cơ bản  
4.2.1. Tập mờ  
4.2.1.1. Nhắc lại tập rõ  
4.2.1.2. Tập con mờ  
4.2.2. Các phép toán trên tập mờ  
4.2.3. Biến ngôn ngữ  
78  
79  
79  
81  
81  
81  
82  
83  
84  
4.2.4. Suy luận mờ và luật hợp thành  
4.3. Bộ điều khiển mờ  
4.3.1. Cấu trúc một bộ điều khiển mờ  
4.3.2. Mờ hoá  
4.3.3. Giải mờ (defuzzyfier)  
4.3.4. Khối luật mờ và khối hợp thành  
4.3.4.1. Các bước xây dựng luật hợp thành khi có nhiều  
điều kiện  
4.3.4.2. Thuật toán xây dựng luật hợp thành của nhiều  
mệnh đề hợp thành  
85  
4.3.5. Bộ điều khiển mờ tĩnh  
86  
86  
4.3.6.Bộ điều khiển mờ động  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
4.4. Chỉnh định mờ tham số bộ điều khiển PID  
4.4.1. Đặt vấn đề  
88  
88  
90  
90  
91  
92  
93  
95  
98  
98  
4.4.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ  
4.4.2.1 Xác định tất cả các biến ngôn ngữ vào ra  
4.4.2.2. Xác định tập giá trị cho các biến vào ra  
4.4.2.3. Xác định dạng hàm liên thuộc  
4.4.2.4. Xây dựng các luật điều khiển “ nếu …thì…“  
4.4.2.5. Chọn luật hợp thành  
4.4.2.6. Giải mờ  
4.5. Mô phỏng hệ thống truyền động máy in làm việc tải nặng khi có  
bộ điều khiển mờ  
4.6. Mô phỏng hthống truyền động máy in làm việc ti nhkhi có  
bộ điều khiển mờ  
105  
113  
115  
Kết luận và kiến nghị  
Tài liệu tham khảo  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan lun văn này là do tôi tự làm và nghiên cứu không  
sao chép hoặc sử dụng kết quả của người khác.  
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.  
Tác giả luận văn  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHVIẾT TẮT  
1. M: Động cơ điện một chiều  
2. D~: Động cơ xoay chiều ba pha  
3. CK: Cuộn kích từ  
4.  
Φ
: Tthông kích từ  
5. FT: Máy phát tốc  
6. Ri ư: Bộ điều chỉnh dòng điện  
7. R : Bộ điều chỉnh tốc độ  
ω
8. RT: Bộ điều chỉnhtrong mạch vòng đồng tốc  
9. T- Đ: Htruyền động Thyristor - Động cơ điện một chiều  
10.BT- D~: Hbiến tần - Động cơ xoay chiều  
11.K = KI.KM.  
Φ
: Hstltrong mạch vòng phản hồi dòng điện phần ứng: KI  
là hstlcủa dòng điện phần ứng;Km là hsmô men của động cơ  
12.PID: ( Proportional- Itergral- Derivative) Bộ điều khiển tltích phân đạo  
hàm  
13.WCBIkt: Cảm biến lấy dòng điện kích từ  
14.WR : Hàm struyền bộ điều chỉnh tốc độ  
ω
15.WIkt: Hàm truyền bộ điều chỉnh dòng điện trong mạch vòng phản hồi dòng  
điện kích từ  
16.WT: Hàm truyền bchỉnh lưu cấp điện cho cuộn dây kích từ  
17.WRT: Hàm truyền của bộ điều chỉnh trong mạch vòng đồng tc  
18.WĐ: Hàm truyền khâu điện tcủa động cơ điện một chiều  
19.WCBI: Hàm truyền của khâu cảm biến lấy tín hiệu dòng điện phần ứng động  
cơ  
20.WCB: Hàm struyền máy phát tốc  
21.WCBT: Hàm struyền của khâu lấy tín hiệu đồng tc  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN ĐỘNG NHIỀU TRỤC  
TRONG MÁY IN  
1.1.  
Đặt vấn đề.  
Máy in có nhiu loại như máy in vải, máy in giấy và máy in kim loại  
trong đó có loại máy đơn giản một trục và máy in phức tạp nhiều trục. Sau đây  
ta nêu một vài loại máy in nhiều trục.  
1.1.1. Giới thiệu tổng quan vmáy in giấy offset.  
Trong máy in offset thường bao gồm các bộ phận sau:  
Cấp mực  
Cấp hơi  
Chà mực  
Bộ phận kiểm  
soát giấy  
Bộ phận  
vào giấy  
Bộ phận  
in  
Bộ phận  
ra giấy  
Chà nước  
Cấp nước  
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc máy in  
Ở máy in cuộn cả cuộn giấy in được tở ra để in nên không thể cuộn lại  
mà phải cắt ngay trên máy in. Do giấy cuộn có khổ lớn nên sau khi cắt máy  
thường có bộ phận gấp kèm theo. Vì băng giấy được tở ra từ cuộn giấy dang  
liên tục trên máy qua các bộ phận in nên ở máy in cuộn không có bộ phận kiểm  
soát giấy. Nhưng lại có bộ phận kiểm soát băng giấy xem có bị đứt hay không.  
Hiện nay ở các máy in cuộn đều thực hiện theo thứ tự in trước, cắt sau rồi  
gấp. Vì thế khi in trên máy in cuộn sản phẩm ra phải được in hoàn chỉnh trên  
một mặt hoặc trên cả hai mặt.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Cách mắc giấy in cuộn như hình 1.2  
A
B
1
2
I
II  
Hình 1.2: Sơ đồ mắc giấy máy in cuộn  
Cuộn giấy I được in trên đơn vị A và tới cắt - gấp ở đơn vị cắt - gấp 1.  
Cuộn giấy II được in trên đơn vị B và tới cắt - gấp ở đơn vị cắt - gấp 2. Lúc này  
máy làm việc như hai máy in cuộn 1/ 1 màu.  
Cuộn giấy II được in qua đơn vị in B rồi chuyển sang đơn vị in A và tới  
đơn vị cắt - gấp 1 lúc này máy làm việc như hai máy in màu 2/2. Trong trường  
hợp này cuộn giấy 1 không in và đơn vị cắt - gấp 2 không làm việc.  
Cuộn giấy I in trên đơn vị in A, cuộn giấy II in trên đơn vị in B rồi cùng  
tới cắt - gấp 2. Trường hợp này có số màu 1/1 nhưng khi cắt - gấp thì số trang  
tăng gấp đôi. Đơn vị cắt gấp 1 không làm việc.  
Trong trường hợp cuộn giấy I in trên đơn vin A, cuộn giấy II in trên đơn  
vB rồi cùng đến cắt gấp ở đơn v2 thì tốc độ của động cơ ở trục I và trục II  
phải đồng tốc với nhau.  
Bphận vào giấy.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Cuộn giấy in được gá vào trục quay của bvào giấy. Có máy in cuộn bộ  
phận vào giấy chđược một cuộn giấy. Nhưng thường các máy in cuộn có bộ  
phận vào giấy được hai hoặc ba cuộn giấy với mục đích để thay nhanh  
chóng cuộn giấy đã in hết sang cuộn giấy mới.  
Có hai cách chuyển cuộn giấy mà không cần dừng máy.  
Cách dán bay: Khi một cuộn giấy đang tở để in người thtiến hành gá  
cuộn giấy tiếp theo lên bàn gá. Khi cuộn giấy in sắp hết hồ được bôi lên băng  
giấy của cuộn giấy mới. Và một động cơ kéo quay cuộn giấy mới quay với tốc  
độ tương ứng với tốc độ tcủa cuộn giấy đang in sắp hết. Như vậy tốc độ ở hai  
trục này phải đồng tốc tương ứng với nhau. Bgá cuộn giấy quay nâng cuộn  
mới lên, hcuộn sắp hết xuống. Khi cuộn giấy bôi htiếp xúcvới băng giấy  
đang in thì nó được tra theo vì cùng tốc độ. Lúc này một lưỡi dao scắt băng  
giấy cũ ra và trục cuộn giấy được bgá quay xuống để lấy ra thay cuộn mới  
vào.  
Btgiấy có tác dụng tgiấy tcuộn giấy một cách đều đặn. Bộ điều  
chỉnh sức căng làm giảm thiểu những bất thường khi tgiấy và gicho băng  
giấy không bphập phồng quá khi in. Giấy chuyển đều còn tránh bị đứt do giật  
giấy. Đứt giấy sphải dừng máy vì cần loại bphần giấy cũ và luồn lại phần  
giấy mới trên máy.  
1.1.2. Giới thiệu tổng quan về máy in vải  
Phân xưởng in nhuộn là một trong những công đoạn cuối cùng của nhà  
máy dệt trước khi đưa ra thành phẩm. Vải sau khi đã được tẩy trắng hoặc đã  
được nhuộm màu được đưa đến máy in vải.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Sơ đồ công nghmáy in vải như hình 1.3  
Bang Cao Su  
V?i Lót  
V?i In  
1
5
2
2
4
3
2
2
Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ in vải  
Qua sơ đồ công nghta thấy ở trục vải in cũng trục đầu vào và trục đầu  
ra.  
Trục vải lót cũng có trục đầu vào và trục đầu ra.  
Trục băng cao su cũng có trục đầu vào và trục đầu ra.  
Công đoạn in vải được thực hiện theo nguyên tắc sau.  
Vi được căng trên qulô in, còn các trục in 2 mang hin lăn trên qulô  
in 1 và in màu lên vải.  
Mỗi trục lấy hồ ở máng h3 nhtrục lấy h4. Tuthuộc vào slượng  
màu in trên vải mà strục in có thnhiều hoặc ít, thường strục in có thlà 2,  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
4, 6, 8, 10, 12, 16. Vì lô in bằng thép cứng nên không thquấn trực tiếp  
vải lên lô để in được, nên vải in được lót bằng một lớp vải cao su. Ngoài ra để  
đảm bảo chất lượng vải in còn được lót bằng một lớp vải lót. Các lớp vải in, vải  
lót và cao su trước khi vào và sau khi ra khỏi lô in đều đi qua các hthống giá  
căng và vuốt mép vải. Lớp lót cao su sau khi đi ra khỏi lô in được quay trlại vị  
trí ban đầu. Lớp vải lót được tách ra khỏi máy ngay phía trước buồng sấy. Lớp  
vải in sau khi in xong được đi qua buồng sấy để làm khô. Để gicho lớp vải in  
hoàn toàn nằm ở giữa brộng của lớp vải lót cũng như lớp vải vải cao su, ở  
máy có btrí một hthống tự động điều chỉnh mép vải. Sau khi đi ra khỏi  
buồng sấy thì thành phẩm hoàn chỉnh là vải hoa.  
1.1.2.1: Xác định phụ tải của động cơ truyền động máy in.  
Phtải của động cơ truyền động chính máy in gồm bốn thành phần  
Công suất P1 cần thiết để khắc phục lực ma sát giữa các trục máy in và  
qua lô in.  
M1.ω  
1000  
P =  
(KW)  
1
v1  
M1 = F.r .µ1 ω1 =  
1
r
1
F.r .µ1.v1 F.v1.µ1  
1
Do đó  
P =  
=
(KW)  
1
1000.r  
1000  
1
Trong đó  
µ1 : Hsma sát giữa trục in và qulô in  
ω1 : Tốc độ góc của trục in (rad/s)  
v1: Tc độ dài của trục in (m/s)  
F Lực ép của trục in lên qulô in (N)  
M1: Mô men quay trục in (N,m)  
r1 : Bán kính trục in (m)  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
F
F
M2  
M1  
d2  
M2  
d4  
M1  
M2  
M1  
d3  
M1  
F
F
d1  
Hình 1.4: Sơ đồ phụ tải máy in vải  
Công suất P2 khắc phục lực ma sát giữa ngõng trục in và ctrục in.  
M 2  
F.v2 .µ2  
1000  
P =  
=
(KW)  
2
1000  
M2: Mô men quay của ctrục in.  
v2 : vận tốc dài của ngõng trục.  
µ2 : Hsma sát giữa ngõng trục và trục.  
r2 : Bán kính ngõng trục in.  
d2  
v2 = v1.  
d1  
F.µ2 .v1.d2  
1000.d1  
P =  
2
Công suất P3 để khắc phục lực ma sát gia ngõng trục và trục qulô  
in.  
M3.ω3 T.v3  
P =  
=
(KW)  
3
1000  
1000  
T: Lực ma sát trên ngõng trục qulô in (N)  
v3: Tc độ dài của ngõng trục qulô in (m/s)  
r3: Bán kính ngõng trục (m)  
d3  
v3 = r4 .  
d4  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
T.v4 .d3  
P =  
3
1000.d4  
d4: Đường kính qulô in  
v4: Vận tốc dài qulô in  
Công suất cần thiết để khắc phục lực ma sát trong btruyền được xác  
định bởi hiệu suất của btruyền và v1 = v4 = v là tốc độ của băng vải được in  
thì công suất máy in là.  
d
d
v
3   
P =  
. x.F(µ1 + µ2 . 2 ) + T.  
1000η  
d1  
d4  
x: Strục in  
Tcông thức trên ta thấy phtải của động cơ truyền động máy in sẽ  
tăng khi strục in tăng.  
1.1.2.2: Sơ đồ điều khiển truyền động máy in vải.  
Từ đồ hình 1.2 mỗi hthống truyền động cho vật liệu: băng cao su, vải  
lót, vải in được thhin như hình vsau.  
I
II  
Hình 1.5: Sơ đồ điều khiển truyền động  
Như vậy để áp ứng công nghtrên mỗi máy in có 6 động cơ truyền động  
tương ứng với ba dây chuyền kéo băng cao su, vải lót , vải in. Trong mỗi dây  
truyền các động cơ làm việc phải đồng tốc tương ứng với nhau. Thông thường  
hthống truyền động băng cao su có tải nặng nhất, tải nhnhất trong hthống  
này là truyền động kéo vải in.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
1.3.Những yêu cầu của hệ truyền động nhiều trục trong máy in.  
- Tất ctruyền động thành phần phải gitltốc độ không đổi trong cả  
chế độ tĩnh và chế độ động, ta gọi là yêu cầu đồng bhoá tốc độ.  
- Vật liệu trong dây chuyền yêu cầu phải gicho sức căng không đổi.  
Nên htruyền động phải điều chỉnh ctốc độ và clực kéo.  
+ Đối với hệ đồng bhoá tốc độ việc điều chỉnh hphthuộc vào loại  
liên kết cơ giữa các động cơ thành phần.  
+ Các động cơ liên kết cơ cứng qua hộp giảm tốc yêu cầu đặc tính cơ của  
từng động cơ phải tuyệt đối cứng.  
+ Các động cơ lên kết mền với nhau qua băng vật liệu có tiết diện lớn lực  
cân bằng truyền qua vật liu cứng như vậy việc đồng btốc độ có thdùng đặc  
tính cơ các truyền động thành phần mền.  
+ các vật liệu băng nó không truyền được lực kéo nên truyền động  
chính trong hsẽ điều chỉnh tốc độ và phát tín hiệu đặt tốc độ cho tất ccác  
truyền động, động cơ còn lại. Các truyền động này có nhiệm vụ điều chỉnh giữ  
mô men không đổi. Tốc độ của tất ctruyền động chạy theo băng còn lực căng  
giữa các cơ cấu truyền động do các mạch điều chỉnh xác định.  
+ Nếu không xác định được trực tiếp lực kéo, người ta phải to mạch  
vòng nhân tạo trong dây chuyền, mạch vòng có thhiệu chỉnh tốc độ của từng  
động cơ trong htruyền động.  
+ dây chuyền như in giấy vật liệu dễ đứt thì tất ccác truyền động  
thành phần phải được gitốc độ không đổi.  
+ Với truyền động có cuộn cuốn và cuộn nhthì yêu cầu tốc độ truyền  
động phải thay đổi phthuộc theo đường kính hay nõi cách khác là gitốc độ  
dài không thay đổi.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
1.4.Đặc tính phụ tải.  
Trong đề tài này stiến hành khảo sát và xây dựng cho hai hthống  
truyền động: Kéo băng cao su tải nặng; kéo vải in tải nh, còn vải lót có thcho  
là tải nặng hoặc tải nhtutheo máy in cth. Đối với hthống truyền động tải  
nặng thông thường làm việc ở tốc độ thấp, điều chỉnh tốc độ gicho mô men  
không đổi ; công suất thay đổi. Nó slàm vic vùng 1 của đặc tính phtải  
như hình 1.5. Đối với hthống truyền động tải nhlàm việc ở vùng tốc độ lớn  
mô men biến thiên, tốc độ tăng mô men giảm, công suất gikhông đổi. Hệ  
truyền động này slàm việc ở vùng 2 của đặc tính phtải.  
MC, PC  
Pc  
Mc  
1
2
0
vc  
vc  
Hình 1-6: Đặc tính tải ở chế độ tĩnh  
Vùng 1: Có công suất biến thiên P < Pmax còn mô men là hằng số  
M = Mmax.  
Vùng 2: Có mô men biến thiên M < Mmax, công suất là hằng số  
P = Pmax.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
1.5. Hthống truyền động.  
Với yêu cầu truyền động đã nêu trên có thdùng hthống T- Đ.  
Trong trường hợp tải nặng ( kéo băng cao su) hthống sẽ được thiết kế làm việc  
vùng 1. Truyền động tải nh(vải lót) hthống làm việc ở vùng 2. Như vậy  
chúng ta scó hai hthống tương ứng làm việc với hai vùng của đặc tính tải:.  
+ Vùng 1 thay đổi điện áp trong trường hợp tải nặng.  
+ Vùng 2 thay đổi tthông trong trường hợp tải nh.  
Có thdùng hthống tryền động với động cơ xoay chiều ba pha roto  
ngắn mạch với biến tần, lúc này việc điều chỉnh tốc độ của hthống truyền  
động thomãn yêu cầu sau:  
U
+ Vùng 1: Hệ điều khiển = hằng s.  
f
+ Vùng 2: Hệ điều khiển tần svới mô men biến thiên và công suất  
không đổi.  
Vậy với hai htruyền động đã nêu ta sphân tích để chọn hthống  
truyền động thích hợp cho hai htruyền động là truyền động kéo băng cao su và  
truyền động kéo vải in. Việc phân tích và chọn phương án truyền động được  
thực hiện ở chương II.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG CHO  
HTHỐNG MÁY IN  
2.1.Đặt vấn đề:  
Để đáp ứng công nghệ máy in hiện nay có 2 phương án:  
- Hệ thống Tiristor- Động cơ điện một chiều điều kích từ độc  
lập.  
- Hệ thống Biến tần- Động cơ không đồng bộ.  
2.2. Hệ thống Tiristor - Động cơ một chiều kích từ độc lập:  
2.2.1 Mô hình động cơ điện một chiều:  
Mạch điện thay thế của động cơ một chiều như hình 2-1.  
Rư  
Lư  
Id  
CF  
ω
M
U
E
MC  
UK  
RK  
ik  
Φ
UK  
Hình 2-1. mạch điện thay thế của động cơ một chiều.  
Hệ thống mô tả động cơ Đ thường là phi tuyến, trong đó các đại lượng  
đầu vào (tín hiệu điều khiển) thường là điện áp phần ứng U, điện áp kích từ Uk,  
tín hiệu ra thường là tốc độ góc của động cơ ω, mômen quay M, dòng điện phần  
ứng I hoặc vị trí của Rotor ϕ. Mômen tải M C là mômen do cơ cu làm việc  
truyền về trục động cơ, mômen tải MC là nhiễu loạn quan trọng nhất của hệ  
Truyền động điện tự động.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Nếu các thông số của động cơ là không đổi thì có thể viết được các  
phương trình mô tả sơ đồ thay thế hình (2-4) như sau:  
Mạch kích từ có hai biến là dòng điện kích từ ik và từ thông Φ phụ thuộc  
phi tuyến bởi đường cong từ hoá của lõi sắt:  
Uk(p) = RkIk(p) + Nk.P. Φ(p)  
(2-1)  
Trong đó:  
Nk – svòng dây cuộn kích từ.  
Mạch phần ứng:  
U(p) = Rư.I(p) + LưpI(p) + E(p)  
(2-2)  
Hay  
1/Ru  
1+ pTu  
I =  
[
U(p) E(p)  
]
p
Trong đó:  
Lư - điện cảm mạch phần ứng.  
Tư = Lư/Rư – Hằng số thời gian mạch phần ứng.  
Phương trình truyền động của hệ:  
M(p) – MC(p) = Jpω  
(2-3)  
Trong đó J là mômen quán tínhca các phần chuyển động quy đổi về  
trục động cơ.  
Từ các phương trình trên ta thành lập được sơ đồ cấu trúc của động cơ  
điện một chiều:  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
MC  
ω
M
1
1
U
1 + pTư  
jp  
-
-
Rư  
UK  
Φ
1
pNK  
k
-
ik  
RK  
NK  
Φ
Hình 2-2. Sơ đồ cấu trúc động cơ một chiều.  
Ta thấy rằng sơ đồ này là phi tuyến mạch, trong tính toán ứng dụn g  
thường dùng mô hình tuyến tính hoá quanh điểm làm việc. Trước hết chọn điểm  
làm việc ổn định và tuyến tính hoá đoạn đặc tính từ hoá và đoạn đặc tính  
mômen tải như hình 2-4. Độ sốc của đặc tính từ hoá và đặc tính mômen tải khi  
bỏ qua hiện tượng từ trễ tương ứng là:  
ΔΦ  
ΔIk  
kk =  
Φo,Ik0  
ΔMc  
Δω  
B =  
Mcb,ωB  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Φ
MC  
KK  
Φ0  
MCB  
B
IK  
ωC  
0
ωCB  
0
IK0  
Hình 2-3. Tuyến tính hoá đoạn đặc tính từ hoá và đặc tính tải.  
Tại điểm làm việc xác lập có: điện áp phần ứng U0, dòng điện phần ứng  
I0, tốc độ quay ωB, đin áp kích từ Uk0, từ thông Φ0, dòng điện kích từ I k0 và  
mômen tải MCB. Biến thiên nhỏ các đại lượng trên tương ứng là: U(p), I(p),  
∆ω(p), Uk(p), Ik(p), ∆Φ(p) và Mc(p).  
Phương trình mô tả động cơ có thể viết dưới dạng sau:  
Mạch phần ứng:  
U0 + U(p) = Rư[I0 + I(p)] + pLư[I0 + I(p)] + K[Φ0 + ∆Φ(p)].[ωB +  
∆ω(p)] (2-4)  
Mạch kích từ:  
Uk0 + Uk(p) = Rk[Ik0 + Ik(p)] + pLk[Ik0 + Ik(p)]  
Phương trình truyển động cơ học:  
(2-5)  
(2-6)  
K[Φ0 + ∆Φ(p)].[I0 + I(p)] – [MB - Mc(p)] = Jp.[ωB + ∆ω(p)]  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Nếu bỏ qua các vô cùng bé bậc cao thì từ các phương trình trên có thể  
viết được các phương trình của gia số:  
U(p) – [K. ωB. ∆Φ(p) + K. Φ0. ∆ω(p)] = RưI(p).(1+ pTư)  
Uk(p) = Rk. Ik(p).(1+ pTk)  
(2-7)  
(2-8)  
(2-9)  
K.I0. ∆Φ(p) + K.Φ0. I(p)] - Mc(p) = Jp.∆ω(p)  
Từ phương trình (2-6), (2-7), (2-8) ta có sơ đồ cấu trúc mô tả động cơ  
điện một chiều kích từ độc lập như hình 2-4.  
B
M  
-
∆ω  
M  
I  
1
jp  
1/Rư  
1 + sTư  
U  
KΦ0  
-
KΦ0  
KI0  
KωB  
∆Φ  
UK  
Ik  
1/Rk  
1 + sTk  
KK  
Hình 2-4. Sơ đồ cấu trúc mô tả động cơ điện một chiều kích từ độc lập  
Nhìn vào sơ đồ ta thấy rằng để điều chỉnh tốc độ ω ta có thể thực hiện  
theo 2 cách:  
- Giữ nguyên điện áp mạch kích từ Ub và điều chỉnh điện áp mạch phần  
ứng Ua.  
- Giữ nguyên điện áp mạch phần ứng và điều chỉnh điện áp Ub: điu  
chnh từ thông φ.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Với hệ thống máy in ta thực hiện hai phương đối với động cơ điện một  
chiều kích từ độc lập.  
Phương án 1: Khi hthống làm việc với tải nặng việc điều chỉnh tốc  
độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng.  
Phương án 2: Khi hthống làm việc với tải nhviệc điều chỉnh tốc độ  
bằng cách thay đổi tthông.  
2.2.2. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống T-Đ khi hthay đổi tthông( tải  
nh).  
Khi dùng hthống T- Đ trong vùng tải nhthay đổi kích tsơ đồ xây  
dựng theo hai cách là song song và nối tiếp.  
2.2.2.1. Sơ đồ mắc song song  
Đ
F
ω
ωb  
Rω  
RiKT  
+
ω*  
CKT  
IKTmin  
Hình 2-5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống mắc song song  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Hệ thống truyền động điện T - Đ trên có sử dụng 3 mạch vòng phản  
hồi là mạch vòng dòng điện kích từ, mạch vòng bù dòng điện phần ứng và  
mạch vòng tốc độ.  
Trong đó lượng đặt tốc độ ω* sẽ đặt chung cho cả dây truyền.  
Để bảo đảm điều chỉnh mômen cho thích hợp khi mômen tải thay đổi ta  
đưa thêm mt mạch vòng phản hồi bù dòng điện phần ứng vì khi từ thông thay  
đổi để mômen là không thay đi thì ta phải bù một lượng dòng điện phần ứng  
ωdm  
và lượng tốc độ bù được tính ωb = Kb M  
M dm  
Với mạch bù dòng điện mạch phần ứng làm cho đặc tính mềm giống đặc  
tính cơ đng cơ kích từ nối tiếp. Trong sơ đồ còn có mạch vòng tốc độ để ổn  
định tốc độ, mạch vòng dòng điện kích từ để ổn định dòng điện kích từ với cách  
thiết kế hệ truyền động như trên sẽ đáp ứng cho việc điều chỉnh mômen của các  
chuyển động và cụ thể là phù hợp với hệ thống tải nh.  
2.2.2.2. Sơ đồ mắc nối tiếp.  
_
+
Uv  
Đ
FT  
CK  
Φ
RIu  
RIkt  
Rω  
(-)  
βIkt  
(-)  
γ n  
(+)  
βIu  
Hình 2- 6. Sơ đồ nguyên lý hệ thống mắc nối tiếp  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Từ sơ đồ khối của hệ T - Đ ta có sơ đcấu trúc th eo hàm số truyền như  
sau:  
ω
-
1
∆ω  
ωw  
WRω  
Rk (1+Tk S)  
Kφ  
+
+∆ωb  
Kt min  
Mc  
U1  
-
Uab  
1
-
Uk  
1
JS  
Kφ  
Ru (1+Tu S)  
+
ω
M
Kk  
Kφ  
Hình 2-7. Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh  
Với hàm truyền dòng điện theo điện áp mạch phần ứng:  
s.Tc  
Fu (s) ≈  
(2.10)  
(1+ s.Tu ).(1+ s.T )  
Tc  
(KΦ)2  
Với :  
Tc=  
Vì hằng số thời gian mạch kích từ Tk lớn vì vậy ta chọn hàm truyền bộ  
điều chỉnh tốc độ là PID.  
(1+ s.Tc)(1  
s.Tu  
+
s.Tk )  
Tu  
Tc  
FRω  
(
s
) =  
.Kr .  
(2.11)  
Hàm truyền hở của hệ bù:  
s.Tc∗  
Tu (1+ s.Tc)(1+ s.Tk )  
Fbo (s) =  
.Kr .  
.
(2.12)  
(1+ s.Tu )(1+ s.Tc)(1+ s.Tk )  
Tc  
s.Tu  
Tu  
T .Kr .  
Tc  
1
Fob(s)  
=
.
Tu  
(1+ S.Tu )  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
Hàm truyền hở của mạch vòng tốc độ:  
Ko  
s.Tu  
Fωo(s)  
=
.(1+  
)
(2.13)  
s.K  
K
Tc∗  
T u  
Tu  
.Kr . .Kc  
Tc  
Trong đó:  
K = 1+  
Kc = Kk .KΦ  
Kr  
Ko =  
Tc  
Nếu lực căng đều và K = 1 ta có hàm truyền:  
Ko  
Fωo (s) =  
(2.14)  
s.(1+ s.Tu )  
Từ sơ đồ cấu trúc trên ta có sơ đồ khối như sau:  
1
JS(KΦ)2  
-
ωw  
Kcl .KK  
ω
-
1
1
FRω  
JS(KΦ)2  
Rkt (1+Tkt S)  
Ru (1+ Tu S)  
+
Uk  
K
Hình 2-8. Sơ đồ khối hệ điều chỉnh  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
2.2.3. Sơ đồ nguyên lý của hthống T – Đ khi hthay đổi điện áp( tải  
nặng)  
RIkt  
Rω  
U
GI  
CK  
Φ
FT  
Đ
Uv  
P
Hình 2- 9. Sơ đồ nguyên lý hệ thống  
Nếu quan tâm đến lực căng thì ta đưa thêm mạch vòng phản hồi dòng  
điện phần ứng vào sơ đồ.  
U
RIkt  
Rω  
GI  
K
Uv  
P
FT  
CK  
Φ
Đ
Hình 2- 10. Sơ đồ nguyên lý hệ thống  
Tsơ đồ khối của hT – Đ ta có sơ đồ cấu trúc theo hàm truyn khi hệ  
thống làm việc với tải nhnhư sau.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  
Luận văn thạc sỹ  
ωd  
Ui(s)  
(-)  
Uiđ  
ωs  
Udk  
Uđ  
WR  
1
WR  
WT  
WĐ  
K
ω
ω
JS  
(-)  
(-)  
Mc  
WCBI  
WCB  
ω
Hinh 2- 11. Sơ đồ khối hệ điều chỉnh  
.
Nhằm đạt được các tính năng điều khiển tương tnhư động cơ một  
chiều ta tiến hành mô tả động có không đồng bộ ba pha trên hệ toạ độ tựa theo  
từ thông rotor, nghĩa là chuyển đổi được cấu trúc mạch và các mối quan hệ  
phức tạp của các đại lượng ba pha thành các tương quan minh bạch (dòng điện  
~ từ thông, dòng điện ~ mômen) như của động cơ một chiều. Các phương thức  
điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha trên cơ sở phương pháp mô tả đó  
được gọi là phương thức điều khiển tựa theo từ thông rotor (rotor flux  
orientation)  
vec tơ không gian.  
Ta xét động cơ có số đôi cực p = 1, trên stator có ba cuộn dây bố trí lệch  
nhau 1200. Dây quấn rôtor của động cơ không đồng bộ ba pha rôtor lồng sóc  
thực chất là dây quấn nhiều pha, nhưng ta có thể quy về dây quấn ba pha như  
hình 2.12.  
Shóa bi Trung tâm Hc liu – Đại hc Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 117 trang yennguyen 25/08/2024 740
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuyền in", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_va_nang_cao_chat_luong_he_truyen_dong_nh.pdf