Luận văn Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập

LỜI NÓI ĐẦU  
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày  
càng có nhiều thiết bị bán dẫn công suất hiện đại được sử dụng không  
chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà cả trong việc phục vụ đời sống sinh  
hoạt của con người. Sự ra đời và phát triển của các linh kiện bán dẫn  
công suất như: diode, transistor, tiristor, triac… Cùng với việc hoàn  
thiện mạch điều khiển chúng đã tạo nên sự thay đổi sâu sắc, vượt bậc  
của kỹ thuật biến đổi điện năng và của cả ngành kỹ thuật điện nói  
chung.  
Hiện nay, mạng điện ở nước ta chủ yếu là điện xoay chiều với  
tần số điện công nghiệp. Để cung cấp nguồn điện một chiều có giá trị  
điện áp và dòng điện điều chỉnh được cho những thiết bị điện dùng  
trong các hệ thống truyền động điện một chiều, người ta đã hoàn thiện  
bộ chỉnh lưu có điều khiển dùng tiristor.  
Vì những lý do trên, đề tài “ Nghiên cứu về điện tử công suất  
và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một  
chiều kích từ độc lập “ sẽ đi sâu vào nghiên cứu các hệ thống truyền  
động có dùng điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một  
chiều kích từ độc lập.  
Luận văn được trình bày gồm ba chương:  
Chương I: Giới thiệu về điện tử công suất.  
Chương II: Nghiên cứu và trình bày các phương pháp  
điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập  
Chương III: Các hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ  
một chiều kích từ độc lập có dùng điện tử công suất.  
Do điều kiện thời gian, kiến thức còn hạn hẹp, nên tập luận văn  
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung lẫn hình thức.  
Sinh viên thực hiện rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của quý  
thầy cô, bạn bè để tập luận văn được hoàn thiện hơn.  
Sinh viên thực hiện  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM.  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC.  
-----------0O0----------  
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ  
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  
Họ và tên sinh viên : VÕ NGỌC TOẢN  
Lớp : 95KĐĐ  
Ngành : Điện - Điện tử  
1. Tên đề tài: Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để  
điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập.  
2. Các số liệu ban đầu:  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
3. Nội dung các phần thuyết minh, tính toán:  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
4. Các bản vẽ:  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
.................................................................................................................................................  
Chương I  
GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT  
I. DIODE CÔNG SUẤT:  
I. 1 Cấu tạo:  
- +  
- +  
N
P
Ant  
q
P
N
d
-0   
Kat
t  
Hình 1. 1  
( a )  
( b )  
a). Cấu tạo của diode.  
b). Ký hiệu của diode.  
Diode công suất là linh kiện bán dẫn có hai cực, được cấu tạo bởi một lớp  
bán dẫn N và một lớp bán dẫn P ghép lại.  
Silic là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần  
hoàn. Silic có 4 điện tử thuộc lớp ngoài cùng trong cấu trúc nguyên tử. Nếu ta kết  
hợp thêm vào một nguyên tố thuộc nhóm V mà lớp ngoài cùng có 5 điện tử thì 4  
điện tử của nguyên tố này tham gia liên kết với 4 điện tử tự do của Silic và xuất  
hiện một điện tử tự do. Trong cấu trúc tinh thể, các điện tử tự do làm tăng tính  
dẫn điện. Do điện tử có điện tích âm nên chất này được gọi là chất bán dẫn loại N  
(negative), có nghĩa là âm.  
Nếu thêm vào Silic một nguyên tố thuộc nhóm III mà có 3 nguyên tử  
thuộc nhóm ngoài cùng thì xuất hiện một lổ trống trong cấu trúc tinh thể. Lỗ  
trống này có thể nhận 1 điện tử, tạo nên điện tích dương và làm tăng tính dẫn  
điện. Chất này được gọi là chất bán dẫn loại P (positive), có nghĩa là dương.  
Trong chất bán dẫn loại N điện tử là hạt mang điện đa số, lỗ trống là thiểu  
số. Với chất bán dẫn loại P thì ngược lại.  
Ở giữa hai lớp bán dẫn là mặt ghép PN. Tại đây xảy ra hiện tượng khuếch  
tán. Các lỗ trống của bán dẫn loại P tràn sang N là nơi có ít lỗ trống. Các điện tử  
của bán dẫn loại N chạy sang P là nơi có ít điện tử. Kết quả tại mặt tiếp giáp phía  
P nghèo đi về diện tích dương và giàu lên về điện tích âm. Còn phía bán dẫn loại  
N thì ngược lại nên gọi là vùng điện tích không gian dương.  
Trong vùng chuyển tiếp (-) hình thành một điện trường nội tại. Ký hiệu  
là Ei và có chiều từ N sang P hay còn gọi là barie điện thế (khoảng từ 0,6V đến  
0,7V đối với vật liệu là Silic). Điện trường này ngăn cản sự di chuyển của các  
điện tích đa số và làm dễ dàng cho sự di chuyển của các điện tích thiểu số  
(điện tử của vùng P và lổ trống của vùng N). Sự di chuyển của các điện tích thiểu  
số hình thành nên dòng điện ngược hay dòng điện rò.  
I. 2 Nguyên lý hoạt động:  
Ei  
Ei  
N
P
N
P
U
U
+ -  
( a )  
- +  
( b )  
Hình 1
a). Sự phân cực thuận diode.  
b). Sự phân cực ngược diode.  
Khi đặt diode công suất dưới điện áp nguồn U có cực tính như hình vẽ,  
chiều của điện trường ngoài ngược chiều với điện trường nội Ei. Thông thường  
U > Ei thì có dòng điện chạy trong mạch, tạo nên điện áp rơi trên diode khoảng  
0,7V khi dòng điện là định mức. Vậy sự phân cực thuận hạ thấp barie điện thế.  
Ta nói mặt ghép PN được phân cực thuận.  
Khi đổi chiều cực tính điện áp đặt vào diode, điện trường ngoài sẽ tác động  
cùng chiều với điện trường nội tại Ei. Điện trường tổng hợp cản trở sự di chuyển  
của các điện tích đa số. Các điện tử của vùng N di chuyển thẳng về cực dương  
nguồn U làm cho điện thế vùng N vốn đã cao lại càng cao hơn so với vùng P. Vì  
thế vùng chuyển tiếp lại càng rộng ra, không có dòng điện chạy qua mặt ghép  
PN. Ta nói mặt ghép PN bị phân cực ngược. Nếu tiếp tục tăng U, các điện tích  
được gia tốc, gây nên sự va chạm dây chuyền làm barie điện thế bị đánh thủng.  
Đặc tính volt-ampe của diode công suất được biểu diễn gần đúng bằng biểu  
thức sau: I = IS [ exp (eU/kT) – 1 ]  
Trong đó:  
( 1. 1 )  
- IS : Dòng điện rò, khoảng vài chục mA  
- e = 1,59.10- 19 Coulomb  
- k = 1,38.10- 23 : Hằng số Bolzmann  
- T = 273 + t0 : Nhiệt độ tuyệt đối (0 K)  
- t0 : Nhiệt độ của môi trường (0 C)  
- U : Điện áp đặt trên diode (V)  
I
1
U
UZ  
U  
2
Hình 1. 3 Đặc tính volt-ampe ca diode.  
Đặc tính volt-ampe của diode gồm có hai nhánh:  
1. Nhánh thuận  
2. Nhánh ngược  
Khi diode được phân cực thuận dưới điện áp U thì barie điện thế Ei giảm  
xuống gần bằng 0. Tăng U, lúc đầu dòng I tăng từ từ cho đến khi U lớn hơn  
khoảng 0,1V thì I tăng một cách nhanh chóng, đường đặc tính có dạng hàm mũ.  
Tương tự, khi phân cực ngược cho diode, tăng U, dòng điện ngược cũng  
tăng từ từ. Khi U lớn hơn khoảng 0,1V dòng điện ngược dừng lại ở giá trị vài  
chục mA và được ký hiệu là IS. Dòng IS là do sự di chuyển của các điện tích thiểu  
số tạo nên. Nếu tiếp tục tăng U thì các điện tích thiểu số di chuyển càng dễ dàng  
hơn, tốc độ di chuyển tỉ lệ thuận với điện trường tổng hợp, động năng của chúng  
tăng lên. Khi U = UZ thì sự va chạm giữa các điện tích thiểu số di chuyển với  
tốc độ cao sẽ bẻ gảy được các liên kết nguyên tử Silic trong vùng chuyển tiếp và  
xuất hiện những điện tử tự do mới. Rồi những điện tích tự do mới này chịu sự  
tăng tốc của điện trường tổng hợp lại tiếp tục bắn phá các nguyên tử Silic. Kết  
quả tạo một phản ứng dây chuyền làm cho dòng điện ngược tăng lên ào ạt và sẽ  
phá hỏng diode. Do đó, để bảo vệ diode người ta chỉ cho chúng hoạt động với giá  
trị điện áp: U = (0,7 0,8)UZ.  
Khi diode hoạt động, dòng điện chạy qua diode làm cho diode phát nóng,  
chủ yếu ở tại vùng chuyển tiếp. Đối với diode loại Silic, nhiệt độ mặt ghép cho  
phép là 2000C. Vượt quá nhiệt độ này diode có thể bị phá hỏng. Do đó, để làm  
mát diode, ta dùng quạt gió để làm mát, cánh tản nhiệt hay cho nước hoặc dầu  
biến thế chảy qua cánh tản nhiệt với tốc độ lớn hay nhỏ tùy theo dòng điện.  
Các thông số kỹ thuật cơ bản để chọn diode là:  
- Dòng điện định mức Iđm (A)  
- Điện áp ngược cực đại Ungmax ( V )  
- Điện áp rơi trên diode U ( V )  
I. 3 Ứng dụng:  
Ứng dụng chủ yếu của diode công suất là chỉnh lưu dòng điện xoay chiều  
thành dòng điện một chiều cung cấp cho tải.  
Các bộ chỉnh lưu của diode được chia thành hai nhóm chính:  
- Chỉnh lưu bán kỳ hay còn gọi là chỉnh lưu nửa sóng.  
- Chỉnh lưu toàn kỳ hay còn gọi là chỉnh lưu toàn sóng.  
II. TRANSISTOR CÔNG SUẤT:  
II. 1 Cấu tạo:  
Transistor là linh kiện bán dẫn gồm 3 lớp: PNP hay NPN.  
C
P
N
B
C
P
B
E
( b )  
E
( a )  
Về mặt vật l, phần nền và phần thu.  
Hình 1. 4 Transistor PNP:  
Vùng nền (B) rất mỏ
a). Cu to  
Transistor côu:  
b). Ký hiu  
IC  
C
C
B
IB  
C
UCE  
N
P
N
B
UBE  
E   B  
E
C
IE  
B
Hìn(a)ransistor công
( b )  
b). Ký h
( b )  
E
a). Cúc  
E
( a )  
II. 2 Nguyên ý
Hình 1. 5 Transistor NPN:  
Cu to  
E
C
b). Ký hiu  
P
N
N
p
Emite  
IE  
Colecto  
E
C
Base  
IC  
IE  
+
+
-
-
Hình 1. 7 
RE UEE  
UCC  
RC  
Điện thế UEE phân cực thuận mối nối B - E (PN) là nguyên nhân làm cho  
vùng phát (E) phóng điện tử vào vùng P (cực B). Hầu hết các điện tử (electron)  
sau khi qua vùng B rồi qua tiếp mối nối thứ hai phía bên phải hướng tới vùng N  
(cực thu), khoảng 1electron được giữ lại ở vùng B. Các lỗ trống vùng nền di  
chuyển vào vùng phát.  
Mối nối B - E ở chế độ phân cực thuận như một diode, có điện kháng nhỏ  
và điện áp rơi trên nó nhỏ thì mối nối B - C được phân cực ngược bởi điện áp  
UCC. Bản chất mối nối B - C này giống như một diode phân cực ngược và điện  
kháng mối nối B - C rất lớn.  
Dòng điện đo được trong vùng phát gọi là dòng phát IE. Dòng điện đo  
được trong mạch cực C (số lượng điện tích qua đường biên CC trong một đơn vị  
thời gian là dòng cực thu IC).  
Dòng IC gồm hai thành phần:  
- Thành phần thứ nhất (thành phần chính) là tỉ lệ của hạt electron ở cực  
phát tới cực thu. Tỉ lệ này phụ thuộc duy nhất vào cấu trúc của transistor và là  
hằng số được tính trước đối với từng transistor riêng biệt. Hằng số đã được định  
nghĩa là . Vậy thành phần chính của dòng IC IE. Thông thường = 0,9   
0,999.  
- Thành phần thứ hai là dòng qua mối nối B - C ở chế độ phân cực ngược  
lại khi IE = 0. Dòng này gọi là dòng ICBO – nó rất nhỏ.  
- Vậy dòng qua cực thu: IC = IE + ICBO  
.
* Các thông số của transistor công suất:  
- IC: Dòng colectơ mà transistor chịu được.  
- UCEsat: Điện áp UCE khi transistor dẫn bão hòa.  
- UCEO: Điện áp UCE khi mạch badơ để hở, IB = 0 .  
- UCEX: Điện áp UCE khi badơ bị khóa bởi điện áp âm, IB < 0.  
- ton: Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị điện áp nguồn U giảm xuống  
UCESat 0.  
- tf: Thời gian cần thiết để iC từ giá trị IC giảm xuống 0.  
- tS: Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị UCESat tăng đến giá trị điện áp  
nguồn U.  
- P: Công suất tiêu tán bên trong transistor. Công suất tiêu tán bên trong  
transistor được tính theo công thức: P = UBE.IB + UCE.IC.  
- Khi transistor ở trạng thái mở: IB = 0, IC = 0 nên P = 0.  
- Khi transistor ở trạng thái đóng: UCE = UCESat  
.
Trong thực tế transistor công suất thường được cho làm việc ở chế độ  
khóa: IB = 0, IC = 0, transistor được coi như hở mạch. Nhưng với dòng điện gốc ở  
trạng thái có giá trị bão hòa, thì transistor trở về trạng thái đóng hoàn toàn.  
Transistor là một linh kiện phụ thuộc nên cần phối hợp dòng điện gốc và dòng  
điện góp. Ở trạng thái bão hòa để duy trì khả năng điều khiển và để tránh điện  
tích ở cực gốc quá lớn, dòng điện gốc ban đầu phải cao để chuyển sang trạng thái  
dẫn nhanh chóng. Ở chế độ khóa dòng điện gốc phải giảm cùng qui luật như  
dòng điện góp để tránh hiện tượng chọc thủng thứ cấp.  
IC  
a
IC  
UCE  
( b )  
IC  
b
UCE  
( a )  
Hình 1. 8 Trạng và trạng thái bị khóa  
a). Trạng thái đóng mạch hay ngắn mạch IB lớn, IC do tải giới  
hạn.  
b). Trạng thái hở mạch IB = 0.  
Các tổn hao chuyển mạch của transistor có thể lớn. Trong lúc chuyển  
mạch, điện áp trên các cực và dòng điện của transistor cũng lớn. Tích của dòng  
điện và điện áp cùng với thời gian chuyển mạch tạo nên tổn hao năng lượng  
trong một lần chuyển mạch. Công suất tổn hao chính xác do chuyển mạch là hàm  
số của các thông số của mạch phụ tải và dạng biến thiên của dòng điện gốc.  
* Đặc tính tĩnh của transistor: UCE = f (IC).  
Để cho khi transistor đóng, điện áp sụt bên trong có giá trị nhỏ,  
người ta phải cho nó làm việc ở chế độ bão hòa, tức là IB phải đủ lớn để IC cho  
điện áp sụt UCE nhỏ nhất. Ở chế độ bão hòa, điện áp sụt trong transistor công suất  
bằng 0,5 đến 1V trong khi đó tiristor là khoảng 1,5V.  
UCE  
Vùng  
tuyến  
tính  
Vùng gn bão hòa  
Vùng bão hòa  
IC  
Hình 1. 9 Đặc tính tĩnh ca transistor: UCE = f ( IC ).  
II. 3 
Transistor công suất dùng để đóng cắt dòng điện một chiều có cường độ  
lớn. Tuy nhiên trong thực tế transistor công suất thường cho làm việc ở chế độ  
khóa.  
IB = 0, IC = 0: transistor coi như hở mạch.  
II. 4 Transistor Mos công suất:  
Transistor trường FET (Field – Effect Transistor) được chế tạo theo công  
nghệ Mos (Metal – Oxid – Semiconductor), thường sử dụng như những chuyển  
mạch điện tử có công suất lớn. Khác với transistor lưỡng cực được điều khiển  
bằng dòng điện, transistor Mos được điều khiển bằng điện áp. Transistor Mos  
gồm các cực chính: cực máng (drain), nguồn (source) và cửa (gate). Dòng điện  
máng - nguồn được điều khiển bằng điện áp cửa – nguồn.  
Đin  
= 9V  
= 7,5V  
= 6V  
= 4,5V  
Máng  
trở  
hng  
số  
Dòng  
in  
Ca  
máng  
= 3V  
Ngun  
Đin áp máng – ngun  
( a )  
( b )  
Hình 1. 10 Transistor Mos công suất:  
a). Họ đặc tính ra.  
b). Ký hiệu thông thường kênh N.  
Transistor Mos là loại dụng cụ chuyển mạch nhanh. Với điện áp 100V tổn  
hao dẫn ở chúng lớn hơn ở transistor lưỡng cực và tiristor, nhưng tổn hao chuyển  
mạch nhỏ hơn nhiều. Hệ số nhiệt điện trở của transistor Mos là dương. Dòng điện  
và điện áp cho phép của transistor Mos nhỏ hơn của transistor lưỡng cực và  
tiristor.  
III. TIRISTOR:  
III. 1 Cấu tạo:  
Tiristor là linh kiện gồm 4 lớp bán dẫn PNPN liên tiếp tạo nên anốt, katốt  
và cực điều khiển.  
A
A
P1  
J1  
N1  
J2  
G
P2  
G
J3  
N2  
K
K
Hình 1. 11  
( a )  
( b )  
a). Cấu tạo của tiristor.  
b). Ký hiệu của tiristor.  
Trong đó:  
- A: anốt.  
- K: katốt.  
- G: cực điều khiển.  
- J1, J2, J3: các mặt ghép.  
Tiristor gồm 1 đĩa Silic từ đơn thể loại N, trên lớp đệm loại bán dẫn P có  
cực điều khiển bằng dây nhôm, các lớp chuyển tiếp được tạo nên bằng kỹ thuật  
bay hơi của Gali. Lớp tiếp xúc giữa anốt và katốt là bằng đĩa môlipđen hay  
tungsen có hệ số nóng chảy gần bằng với Gali. Cấu tạo dạng đĩa kim loại để dễ  
dàng tản nhiệt.  
III. 2 Nguyên lý hoạt động:  
Đặt tiristor dưới điện áp một chiều, anốt nối vào cực dương, katốt nối vào  
cực âm của nguồn điện áp, J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược. Gần như  
toàn bộ điện áp nguồn đặt trên mặt ghép J2. Điện trường nội tại Ei của J2 có chiều  
từ N1 hướng về P2. Điện trường ngoài tác động cùng chiều với Ei vùng chuyển  
tiếp cũng là vùng cách điện càng mở rộng ra không có dòng điện chạy qua tiristor  
mặc dù nó bị đặt dưới điện áp.  
I
IH  
UZ  
U
0
Uch  
Hình 1. 12 Đặc tính volt-ampe của tiristor.  
* Mở tiristor:  
Cho một xung điện áp dương Ug tác động vào cực G ( dương so với K ),  
các điện tử từ N2 sang P2. Đến đây, một số ít điện tử chảy vào cực G và hình  
thành dòng điều khiển Ig chạy theo mạch G - J3 - K - G còn phần lớn điện tử chịu  
sức hút của điện trường tổng hợp của mặt ghép J2 lao vào vùng chuyển tiếp này,  
tăng tốc, động năng lớn bẻ gảy các liên kết nguyên tử Silic, tạo nên điện tử tự do  
mới. Số điện tử mới được giải phóng tham gia bắn phá các nguyên tử Silic trong  
vùng kế tiếp. Kết quả của phản ứng dây chuyền làm xuất hiện nhiều điện tử chạy  
vào N1 qua P1 và đến cực dương của nguồn điện ngoài, gây nên hiện tượng dẫn  
điện ào ạt, J2 trở thành mặt ghép dẫn điện, bắt đầu từ một điểm ở xung quanh cực  
G rồi phát triển ra toàn bộ mặt ghép.  
Điện trở thuận của tiristor khoảng 100Kkhi còn ở trạng thái khóa, trở  
thành 0,01khi tiristor mở cho dòng chạy qua.  
Tiristor khóa + UAK > 1V hoặc Ig > Igst thì tiristor sẽ mở. Trong đó Igst là  
dòng điều khiển được tra ở sổ tay tra cứu tiristor.  
ton: Thời gian mở là thời gian cần thiết để thiết lập dòng điện chạy trong  
tiristor, tính từ thời điểm phóng dòng Ig vào cực điều khiển. Thời gian mở tiristor  
kéo dài khoảng 10s.  
* Khóa tiristor: Có 2 cách:  
- Làm giảm dòng điện làm việc I xuống dưới giá trị dòng duy trì IH  
( Holding Current ).  
- Đặt một điện áp ngược lên tiristor. Khi đặt điện áp ngược lên  
tiristor: UAK < 0, J1 và J3 bị phân cực ngược, J2 phân cực thuận, điện tử đảo chiều  
hành trình tạo nên dòng điện ngược chảy từ katốt về anốt, về cực âm của nguồn  
điện ngoài.  
Tiristor mở + UAK < 0 tiristor khóa.  
Thời gian khóa toff: Thời gian từ khi bắt đầu xuất hiện dòng điện ngược  
( t0 ) đến dòng điện ngược bằng 0 ( t2 ), toff kéo dài khoảng vài chục s.  
* Xét sự biến thiên của dòng điện i( t ) trong quá trình tiristor khóa:  
I
t1 t2  
t0  
t
Hình 1. 13 Sbiến thiên ca dòng in i( t ) trong quá trình tiristor khóa.  
Từ t0 đến t1 dòng điện ngược lớn, sau đó J1, J3 trở nên cách điện. Do hiện  
tượng khuếch tán một ít điện tử giữa hai mặt J1 và J3 ít dần đi đến hết. J2 khôi  
phục tính chất của mặt ghép điều khiển.  
III. 3 Ứng dụng:  
Tiristor được sử dụng trong các bộ nguồn đặc biệt: trong mạch chỉnh lưu,  
bộ băm và trong bộ biến tần trực tiếp hoặc các bộ biến tần có khâu trung gian  
một chiều.  
- Ứng dụng tiristor trong mạch điều khiển tốc độ động cơ.  
- Chuyển mạch tĩnh.  
- Khống chế pha.  
- Nạp ắcqui.  
- Khống chế nhiệt độ.  
IV. TRIAC:  
IV. 1 Cấu tạo:  
Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp có đường đặc tính volt-ampe đối  
xứng, nhận góc mở cho cả hai chiều. Triac được chế tạo để làm việc trong  
mạch điện xoay chiều, có tác dụng như 2 SCR đấu song song ngược.  
T2  
N
P
N
P
T2  
N
N
G
T1  
G
T1  
Hình 1. 14  
( b )  
( a )  
a). Cấu tạo củ
b). Ký hiệu của triac.  
Triac được chế tạo trên cùng một đơn tinh thể gồm hai cực và chỉ có một  
cực điều khiển.  
IV. 2 Nguyên lý làm việc:  
T1 là cực gần với cực điều khiển G.  
I
( I ) : T1 dương  
Trng thái dn  
Ig2 > Ig1  
Ig = 0 : Trng thái khóa  
0
- Ut  
Ut  
UB2 UB1 UB0  
( III ) : T2 âm  
Ở góc phần tư thứ nhất ( I ): UT2 > UT1 còn ( III ) thì ngược lại.  
Điện áp UB0 là giá trị điện áp mở đưa triac từ trạng thái bị khóa sang dẫn  
khi không có dòng điều khiển, Ig = 0. Khi có dòng điều khiển Ig triac sẽ mở với  
điện áp đặt vào nhỏ hơn.  
Triac chỉ bị khóa khi Ig = 0 và điện áp đặt vào nhỏ hơn ngưỡng UB và mở  
theo chiều này hoặc chiều khác tùy theo cực tính của dòng điện điều khiển.  
* Có 4 cách để mở triac:  
- Ở góc phần tư thứ nhất ( I ):  
Cách I+: Dòng, áp, cực điều khiển dương.  
Cách I-: Dòng, áp, cực điều khiển âm.  
- Ở góc phần tư thứ ba ( III ):  
Cách III+: Dòng, áp, cực điều khiển dương.  
Cách III-: Dòng, áp, cực điều khiển âm.  
- Triac có ưu điểm là mạch điều khiển đơn giản nhưng công suất  
giới hạn nhỏ hơn tiristor.  
IV. 3 Ứng dụng:  
Triac dùng để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều, trong mạch chỉnh lưu.  
Ngoài ra, triac còn dùng để điều chỉnh ánh sáng điện, nhiệt độ lò.  
Chương II  
NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY  
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU  
KÍCH TỪ ĐỘC LẬP  
I. KHÁI NIỆM CHUNG:  
I. 1 Định nghĩa:  
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các  
thông số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi  
từ thông… Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới  
phù hợp với yêu cầu. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:  
- Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền  
chuyển tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất.  
- Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làm giảm tính  
phức tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh. Vì vậy, ta khảo sát sự  
điều chỉnh tốc độ theo phương pháp thứ hai.  
Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ  
khi phụ tải thay đổi của động cơ điện.  
Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu  
việt hơn so với các loại động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh  
tốc độ dễ dàng mà cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng  
thời lại đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.  
I. 2 Các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá hệ thống điều chỉnh tốc độ:  
Khi điều chỉnh tốc độ của hệ thống truyền động điện ta cần chú ý và căn  
cứ vào các chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng của hệ thống truyền động  
điện:  
I. 2. a Hướng điều chỉnh tốc độ:  
Hướng điều chỉnh tốc độ là ta có thể điều chỉnh để có được tốc độ lớn hơn  
hay bé hơn so với tốc độ cơ bản là tốc độ làm việc của động cơ điện trên đường  
đặc tính cơ tự nhiên.  
I. 2. b Phạm vi điều chỉnh tốc độ (Dãy điều chỉnh):  
Phạm vi điều chỉnh tốc độ D là tỉ số giữa tốc độ lớn nhất nmax và tốc độ bé  
nhất nmin mà người ta có thể điều chỉnh được tại giá trị phụ tải là định mức: D =  
nmax/nmin.  
Trong đó:  
- nmax: Được giới hạn bởi độ bền cơ học.  
- nmin: Được giới hạn bởi phạm vi cho phép của động cơ,  
thông thường người ta chọn nmin làm đơn vị.  
Phạm vi điều chỉnh càng lớn thì càng tốt và phụ thuộc vào yêu cầu  
của từng hệ thống, khả năng từng phương pháp điều chỉnh.  
I. 2. c Độ cứng của đặc tính cơ khi điều chỉnh tốc độ:  
Độ cứng: = M/n. Khi càng lớn tức M càng lớn và n nhỏ  
nghĩa là độ ổn định tốc độ càng lớn khi phụ tải thay đổi nhiều. Phương pháp điều  
chỉnh tốc độ tốt nhất là phương pháp mà giữ nguyên hoặc nâng cao độ cứng của  
đường đặc tính cơ. Hay nói cách khác càng lớn thì càng tốt.  
I. 2. d Độ bằng phẳng hay độ liên tục trong điều chỉnh tốc độ:  
Trong phạm vi điều chỉnh tốc độ, có nhiều cấp tốc độ. Độ liên tục  
khi điều chỉnh tốc độ được đánh giá bằng tỉ số giữa hai cấp tốc độ kề nhau:  
= ni/ni+1  
Trong đó:  
- ni: Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ i.  
- ni + 1: Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ ( i + 1 ).  
Với ni và ni + 1 đều lấy tại một giá trị moment nào đó.  
tiến càng gần 1 càng tốt, phương pháp điều chỉnh tốc độ càng liên  
tục. Lúc này hai cấp tốc độ bằng nhau, không có nhảy cấp hay còn gọi là điều  
chỉnh tốc độ vô cấp.  
  1 : Hệ thống điều chỉnh có cấp.  
I. 2. e Tổn thất năng lượng khi điều chỉnh tốc độ:  
Hệ thống truyền động điện có chất lượng cao là một hệ thống có  
hiệu suất làm việc của động cơ là cao nhất khi tổn hao năng lượng Pphụ  
mức thấp nhất.  
I. 2. f Tính kinh tế của hệ thống khi điều chỉnh tốc độ:  
Hệ thống điều chỉnh tốc độ truyền động điện có tính kinh tế cao  
nhất là một hệ thống điều chỉnh phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu kỹ thuật của  
hệ thống. Đồng thời hệ thống phải có giá thành thấp nhất, chi phí bảo quản vận  
hành thấp nhất, sử dụng thiết bị phổ thông nhất và các thiết bị máy móc có thể  
lắp ráp lẫn cho nhau.  
II. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI ĐIỆN ÁP ĐẶT  
VÀO PHẦN ỨNG ĐỘNG CƠ:  
Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh  
điện áp trên mạch phần ứng thì dòng điện, moment sẽ không thay đổi. Để tránh  
những biến động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương  
pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường  
được áp dụng cho động cơ một chiều kích từ độc lập.  
Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn  
điều áp như: máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại  
từ… Các bộ biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành  
dòng một chiều và điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu  
cầu.  
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:  
Ru R f  
K E K M 2  
U
n   
M
K E   
Ta có tốc độ không tải lý tưởng: n0 = Uđm/KEđm.Và độ cứng của đường  
đặc tính cơ:  
dM  
dn  
K E K M 2  
Ru R f  
  
   
Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý  
tưởng sẽ thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì không thay đổi.  
Như vậy, khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ không  
thay đổi. Họ đặc tính cơ là những đường thẳng song song với đường đặc tính cơ  
tự nhiên:  
n
n0  
TN ( U  
)
m
ncb  
n1  
n2  
n3  
U
m > U1 > U2 > U3  
U1  
U2  
U3  
ncb > n1 > n2 > n3  
M
Hình 2. 1 Họ đặc ơ khi thay đện áp đặt vào phần ứng động cơ.  
MC  
Phương pháp điều ch tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thực  
chất là giảm áp và cho ra những tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản ncb. Đồng thời  
điều chỉnh nhảy cấp hay liên tục tùy thuộc vào bộ nguồn có điện áp thay đổi  
một cách liên tục và ngược lại.  
Theo lý thuyết thì phạm vi điều chỉnh D = . Nhưng trong thực tế động cơ  
điện một chiều kích từ độc lập nếu không có biện pháp đặc biệt chỉ làm việc ở  
phạm vi cho phép: Umincp = Uđm/10, nghĩa là phạm vi điều chỉnh:  
D = ncb/nmin = 10/1. Nếu điện áp phần ứng U < Umincp thì do phản ứng phần ứng  
sẽ làm cho tốc độ động cơ không ổn định.  
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt  
vào phần ứng động cơ sẽ giữ nguyên độ cứng của đường đặc tính cơ nên được  
dùng nhiều trong máy cắt kim loại và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.  
* Ưu điểm: Đây là phương pháp điều chỉnh triệt để, vô cấp có nghĩa là có  
thể điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi ở không tải lý tưởng.  
* Nhược điểm: Phải cần có bộ nguồn có điện áp thay đổi được nên vốn  
đầu tư cơ bản và chi phí vận hành cao.  
III. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI TỪ THÔNG:  
+   
-  
U
Iư  
Đ
CKĐ  
-  
+
UKT  
Hình 2. 2 Sơ đồ n lý hỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông.  
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh  
moment điện từ của động cơ M = KMIư và sức điện động quay của động cơ  
Eư = KEn. Thông thường, khi thay đổi từ thông thì điện áp phần ứng được giữ  
nguyên giá trị định mức.  
Đối với các máy điện nhỏ và đôi khi cả các máy điện công suất trung bình,  
người ta thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thông  
do tổn hao công suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ  
biến đổi đặc biệt như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi  
van…  
Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thông thì  
dòng điện kích từ IKT sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều  
chỉnh tốc độ chỉ có thể giảm dòng kích từ tức là giảm nhỏ từ thông so với định  
mức. Ta thấy lúc này tốc độ tăng lên khi từ thông giảm: n = U/KE.  
Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch Mn = KMIn nên khi giảm sẽ làm  
cho Mn giảm theo.  
Độ cứng của đường đặc tính cơ:  
K E K M 2  
   
R
Khi giảm thì độ cứng cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có họ  
đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thông như sau:  
n
đm > 1 > 2  
1  
n
1
ncb < n1 < n2  
2  
m
nc  
M
0 MC M2 M1 Mn  
Hình 2. 3 Họ ặc tính cơ khi thay i tthông.  
Phưthông có thể điều  
chỉnh được tốc độ vô cấp và cho ra những tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản.  
Theo lý thuyết thì từ thông có thể giảm gần bằng 0, nghĩa là tốc độ tăng  
đến vô cùng. Nhưng trên thực tế động cơ chỉ làm việc với tốc độ lớn nhất:  
nmax = 3ncb tức phạm vi điều chỉnh: D = nmax/ncb = 3/1.  
Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều  
chỉnh tốc độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ không thể  
đổi chiều dòng điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ không được  
làm việc quá tốc độ cho phép.  
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có  
thể điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn ncb. Phương pháp này  
được dùng để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào  
giường. Do quá trình điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn  
thất năng lượng ít, mang tính kinh tế. Thiết bị đơn giản.  
IV. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI ĐIỆN TRỞ PHỤ  
TRÊN MẠCH PHẦN ỨNG:  
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
phần ứng có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương  
pháp này điện trở phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ  
đồ nguyên lý như sau:  
-  
+   
U
Iư  
Rf  
E
C
K
Đ  
Hình 2. 4 Sơ đồ nguđiềh tốộng cơ bằng cách thay đổi  
UKT  
+   
-  
điện trở phụ trên mạch phần ứng.  
Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc  
lập:  
Ru R f  
K E K M 2  
U
n   
M
K E   
Khi thay đổi giá trị điện trở phụ Rf ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng:  
và độ cứng của đường đặc tính cơ:  
2
K K  
dm  
Udm  
E
M
   
;
n0   
const  
R u R  
KEdm  
f
sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn, càng nhỏ nghĩa là đường  
đặc tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị Rf = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ  
tự nhiên được tính theo công thức sau:  
K E K M 2  
dm  
TN    
Ru  
Ta nhận thấy TN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ  
cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần  
ứng. Vậy khi thay đổi giá trị Rf ta được họ đặc tính cơ như sau:  
n
n0  
TN  
Rf1  
ncb  
n1  
0 < Rf1 < Rf2 < Rf3  
ncb > n1 > n2 > n3  
n2  
n
3  
0
Rf2  
R
M, I  
MC  
Hình 2. 5 Họ đặc tínhi ft3hay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.  
Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
phần ứng được giải thích như sau: Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc  
độ n1 ta đóng thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dòng điện phần ứng Iư đột  
ngột giảm xuống, còn tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng  
Iư giảm làm cho moment động cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm  
việc xác lập tại tốc độ n2 với n2 > n1.  
Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < ncb.  
Trên thực tế không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho  
những tốc độ nhảy cấp tức độ bằng phẳng xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa  
n3…  
Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:  
D = ncb/nmin  .  
Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ  
làm việc ở tốc độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để  
đảm bảo tính kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:  
D = ( 2 3 )/1.  
Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện  
ngắn mạch In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này  
được dùng để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và  
tuyệt đối không được dùng cho các động cơ của máy cắt kim loại.  
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ  
trên mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn ncb.  
* Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ  
cho cần trục, thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.  
* Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng  
vào càng lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi  
phụ tải thay đổi càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp  
thì tổn hao phụ càng tăng.  
V. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH RẼ MẠCH PHẦN ỨNG:  
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ  
mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:  
+   
U
-  
Rn  
IS  
RS  
Iư  
In  
E
CKĐ  
R
Hình 2. 6 Sơ đồ nguyên lý phươKĐáp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ  
mạch phần ứng.  
Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn ncb và điều chỉnh nhảy  
cấp. Hệ thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản thì người ta  
dùng phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.  
Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song  
với điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với  
phương pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại  
không thay đổi. Do đó, phương pháp này đòi hỏi phải:  
- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi.  
- Vì dòng kích từ không thay đổi nên khi điều chỉnh tốc độ, từ  
thông không đổi làm cho moment phụ tải cho phép được giữ không đổi và bằng  
trị số định mức.  
Ta có phương trình đặc tính cơ:  
R S R n  
R u  
R S  
K R S R n  
R S R n  
U
n   
M
K K  
E
E
M
2
RS Rn  
RS Rn  
Ru   
RS  
n n0  
M
K E K M 2  
R S  
RS Rn  
n'0 n0  
n0  
R S R n  
Từ phương trình trên, ta nhận thấy tốc độ động cơ nĐ < ncb. Mặt khác ta  
có:  
RS  
Ru Rn Ru   
Ru  
RS Rn  
PM TN  
Rf  
Rn  
Độ cứng của đường đặc tính cơ rẽ mạch phần ứng PM nhỏ hơn độ cứng  
của đặc tính cơ tự nhiên TN nhưng lại lớn hơn độ cứng của đặc tính cơ có điện  
trở phRf với điện trở phụ chính là Rn.  
Để điều chỉnh tốc độ động cơ trong trường hợp này ta tiến hành như sau:  
* Giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS:  
- Khi RS = 0: Đây là trạng thái hãm động năng với tốc độ hãm động  
năng nHĐN = 0.  
Udm  
Khi:RS :IA   
Rn  
Ta có họ ặc tính cơ như  
sau:  
n
n
0  
Hình 2. 7 Họ đặc tính cơ khi Rn = const, RS thay đổi.  
Như vậy, khi giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS thì vùng điều chỉnh tốc độ  
bị hạn chế và modun độ lớn đặc tính cơ tăng dần khi tốc độ giảm.  
* Giữ nguyên RS, thay đổi giá trị Rn:  
- Khi Rn = 0: RS không ảnh hưởng đến đường đặc tính cơ. Lúc này  
ta xem RS như là tải nối song song với động cơ. Ta có được đường đặc tính cơ tự  
nhiên.  
- Khi Rn = : Động cơ điện bị hở mạch nên không có điện áp rơi  
trên phần ứng động cơ. Đây là trạng thái hãm động năng với RHĐN = RS. Ta có :  
IB = Uđm/RS. Ta có họ đặc tính cơ như sau:  
n
n0  
TN ( RN = 0 )  
nc  
n1  
Rn1  
0 < Rn1 < Rn2 < Rn =  
n2  
Rn2  
n <
 
n <
 
n  
I
IB  
MC  
Rn = 0  
Hình 2.8 Họ ặc tính cơ khi RS = const, Rn thay  
u chỉnh không bị  
i.  
hạn chế như trường hợp trên. Nhưng khi tốc độ giảm xuống thì độ cứng đường  
đặc tính cơ lại bị giảm xuống.  
* Ngoài ra còn có phương pháp thay đổi đồng thời giá trị của RS và Rn:  
Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế.  
So với phương pháp điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
phần ứng ta nhận thấy: Khi tốc độ và moment động cơ như nhau nghĩa là khi  
công suất cơ như nhau dòng điện nhận từ lưới trong sơ đồ rẽ mạch phần ứng luôn  
luôn lớn hơn trong sơ đồ điều chỉnh bằng điện trở phụ trên mạch phần ứng một  
lượng bằng dòng điện chạy qua RS.  
Phương pháp này chỉ dùng cho cần trục, cầu trục, thang máy, máy cán  
thép. Đồng thời tuyệt đối không dùng cho máy cắt kim loại.  
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng thì  
điều chỉnh tốc độ nhảy cấp và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.  
* Ưu điểm:  
- Với cùng một tốc độ yêu cầu thì độ cứng của đường đặc tính cơ  
phân mạch có độ cứng lớn hơn đặc tính cơ dùng điện trở phụ trên mạch phần  
ứng.  
- Thiết bị vận hành đơn giản.  
* Nhược điểm:  
- Phương pháp này dùng tiếp điểm để đóng cắt điện trở nên độ tinh  
chỉnh không cao, điều chỉnh tốc độ có cấp, phạm vi điều chỉnh: D = ( 2 3 )/1.  
- Do tổn thất công suất trong sơ đồ này khá lớn nên phạm vi ứng  
dụng bị hạn chế. Phương pháp này chỉ áp dụng cho động cơ có công suất nhỏ,  
thời gian làm việc ngắn với tốc độ thấp.  
VI. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG HỆ THỐNG MÁY PHÁT - ĐỘNG CƠ  
( F - Đ ):  
VI. 1 Sơ đồ nguyên lý:  
Với những hệ thống điều chỉnh tốc độ vô cấp, phạm vi điều chỉnh tốc độ  
tương đối rộng. Cần những tốc độ lớn hơn hay nhỏ hơn so với tốc độ cơ bản và  
cần điều chỉnh liên tục như truyền động chính của một số máy bào giường có  
năng suất thấp, truyền động quay trục cán thép có công suất trung bình và nhỏ,  
truyền động đúc ống trong phương pháp đúc liên tục… thì người ta dùng hệ  
thống F - Đ có sơ đồ nguyên lý như sau:  
U1; f1  
Iư  
P
mC  
P
CD  
+
n
Đ
K
F
CKK  
RKK  
UĐ  
Pcơ  
Pcơ  
CCSX  
-
ĐSC  
I
KF  
C
K
Đ  
CKF  
IKĐ  
RKF  
UK  
RKĐ  
2  
CD  
1
Hình 2. 9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống phát – động cơ.  
Trong đó:  
- ĐSC: Động cơ sơ cấp, cung cấp động lực cho toàn hệ thống.  
Nhận công suất điện xoay chiều, biến đổi điện năng thành cơ năng kéo máy phát  
F và máy phát kích thích K. ĐSC có thể là động cơ nổ, động cơ điện tùy thuộc  
vào chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống.  
- F: Máy phát một chiều kích thích độc lập, cung cấp trực tiếp  
nguồn một chiều cho phần ứng động cơ.  
- Đ: Động cơ điện một chiều kích từ độc lập kéo cơ cấu sản xuất (  
CCSX ), là đối tượng cần điều chỉnh tốc độ trong phạm vi tương đối nhỏ.  
- K: Máy phát kích thích, thực chất là máy phát điện một chiều đặc  
biệt có từ dư lớn nên có khả năng tự kích. Phát ra điện một chiều UK cung cấp  
cho mạch kích thích máy phát CKF và kích thích của động cơ C.  
VI. 2 Nguyên lý hoạt động:  
Để khởi động hệ thống F - Đ ta tiến hành các bước như sau:  
- Mở tất cả các cầu dao CD1, CD2.  
- Điều chỉnh biến trở ở mạch kích thích của động cơ Rở trị số  
cực tiểu sao cho Đmax và điều chỉnh biến trở ở mạch kích thích của máy phát  
RKF ở trị số cực đại sao cho Fmin  
.
- Đóng cầu dao CD1 ( lúc này CD2 vẫn hở ) khởi động động cơ  
ĐSC. Động cơ ĐSC sẽ quay và đợi cho tốc độ ổn định. ĐSC quay làm cho máy  
phát F và máy phát kích thích K quay.  
- Đóng cầu dao CD2 để chọn chiều quay cho động cơ là thuận hay  
ngược. Lúc này có F nhưng rất bé sẽ làm cho EF bé nên UĐ = EF – IưRưF bé.  
Động cơ sẽ khởi động và quay với tốc độ thấp.  
- Để tăng dần điện áp đặt vào động cơ, ta điều chỉnh biến trở RKF  
giảm dần về trị số cực tiểu ( tăng dòng kích từ của máy phát ), do đó, dòng Iư  
tăng dần, động cơ tăng tốc độ cho đến khi đạt đến ncb. Quá trình khởi động đến  
đây là chấm dứt.  
- Để ngừng truyền động ta điều chỉnh RKF tăng dần để giảm dòng  
kích thích của máy phát làm cho điện áp phát ra của máy phát UF giảm. Do đó,  
tốc độ của động cơ giảm xuống và ngừng hẳn vào lúc UF = 0. Sau đó mở cầu dao  
CD2 dừng động cơ ĐSC.  
Muốn thay đổi chiều quay của động cơ ta gạt cầu dao CD2 sang vị trí 2.  
Với hệ thống F - Đ ta có thể điều chỉnh tốc độ theo hai hướng như sau:  
* Để cho nĐ < ncb: Điều chỉnh biến trở RKF của máy phát đạt giá trị  
cực đại để giảm dòng kích từ của máy phát làm cho UF giảm, tốc độ động cơ  
giảm xuống đạt nĐ < ncb.  
Gọi D: Phạm vi điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp đặt lên phần ứng  
động cơ. Ta có: D= ncb/nmin = 10/1.  
* Để cho nĐ > ncb : Ta giữ UF ở trị số định mức và điều chỉnh biến  
trở Rđạt giá trị cực đại để giảm từ thông kích thích của động cơ. Lúc này tốc  
độ của động cơ tăng lên đạt nĐ > ncb.  
Gọi DĐ: Phạm vi điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông của động  
cơ. Ta có: DĐ = nmax/ncb = 3/1.  
Kết hợp hai phương pháp điều chỉnh là giảm điện áp đặt vào phần ứng  
động cơ UĐ và giảm từ thông Đ ta được phạm vi điều chỉnh chung:  
D = DDĐ = nmax/nmin = 30/1.  
VI. 3 Thành lập phương trình đặc tính cơ của hệ thống F - Đ:  
Phương trình đặc tính cơ tổng quát:  
U
R
n   
Iu  
KE KE   
R uD  
U
n   
I u  
K   
K   
E
D
E
D
E
R uD R uF  
F
n   
M
2
K
K
K
D
E
D
E
M
Phương trình cân bằng sức điện động của máy phát: UĐ = EF – IưRưF  
Thay vào phương trình đặc tính cơ ta được:  
R uD R uF  
E
F
n   
I u  
K
E   
K
E   
D
D
Đây là phương trình đặc tính tốc độ của hệ thống.  
Thay Iư = M / KMĐ vào phương trình đặc tính tốc độ ta được phương  
trình đặc tính cơ của động cơ trong hệ thống F - Đ như sau:  
EF  
RuD RuF  
KE KM 2  
nD   
M
KE D  
D
Từ phương trình đặc tính cơ của hệ thống ta nhận thấy: Ứng với  
mỗi hướng điều chỉnh tốc độ động cơ khác nhau ( lớn hay nhỏ hơn so với tốc độ  
cơ bản ) ta sẽ có những họ đặc tính điều chỉnh khác nhau như đã trình bày ở trên.  
n
3  
n’3  
n’2  
n’1  
RKĐ  
2  
Đ   
1  
n
c  
n1  
n2  
U
m,   
m
R
KF   
UĐ   
U1  
U2  
M
Hình 2. 10 Họ đơ điều h trong hống F - Đ.  
0 MC  
VI. 4 Đánh giá hệ thống F - Đ:  
VI. 4. a Ưu điểm:  
- Hệ thống này có thể điều chỉnh tốc độ vô cấp, phạm vi điều chỉnh  
rộng: D = ( 10 30 )/1 bởi vì quá trình điều chỉnh được thực hiện bằng mạch  
kích thích của máy phát và động cơ. Có thể dùng phương pháp biến trở.  
- Hệ thống có sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất linh hoạt, khả  
năng quá tải lớn nên thường được sử dụng ở các máy khai thác trong công nghiệp  
nhỏ.  
VI. 4. b Nhược điểm:  
- Dùng 4 máy để quay nên khi làm việc sẽ gây tiếng ồn lớn, chiếm  
nhiều diện tích để đặt máy. Đồng thời tổng công suất đặt vào hệ thống F - Đ quá  
lớn: Gấp 3 lần so với yêu cầu nên vốn đầu tư lớn.  
- Hiệu suất hoạt động của hệ thống tương đối thấp:  
= Pcơ2/Pđ< 0,75  
- Đặc tính cơ dốc nên khi có dao động ở phụ tải thì thể hiện rõ hơn  
nữa.  
- Ngoài ra, do các máy phát một chiều có từ dư, đặc tính từ hóa có  
trể nên khó điều chỉnh sâu tốc độ.  
VI. 4. c Nhận xét:  
Với hệ thống F - Đ vòng hở như trên, ta không thể thực hiện việc  
ổn định tốc độ động cơ là nhiệm vụ cần thiết đối với các hệ thống truyền động  
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm được gia công trên máy, nâng cao chất  
lượng kỹ thuật của một qui trình công nghệ mà máy sản xuất tham gia hoặc nâng  
cao năng suất của máy.  
Để thực hiện nhiệm vụ đó, ta thường dùng các hệ thống F-Đ có  
khuếch đại máy điện dùng phản hồi vòng kín. Trong các hệ thống này, các bộ  
khuếch đại máy điện sẽ sư dụng các liên hệ phản hồi, nghĩa là đưa một tín hiệu  
đầu ra của hệ thống quay trở lại đầu vào của nó. Tín hiệu đầu ra có thể là điện áp,  
dòng điện trong mạch chính hoặc tốc độ quay của động cơ. Tín hiệu đầu vào là  
sức từ động của khuếch đại máy điện. Các khuếch đại máy điện thường dùng  
hiện nay là máy kích từ nhiều cuộn dây điều chỉnh được, khuếch đại máy điện tự  
kích và khuếch đại máy điện từ trường giao trục.  
VII. HỆ THỐNG KHUẾCH ĐẠI MÁY ĐIỆN – ĐỘNG CƠ:  
VII. 1 Khuếch đại máy điện ( KĐMĐ ):  
KĐMĐ là máy phát một chiều đặc biệt. Có 2 loại KĐMĐ:  
- KĐMĐ tự kích.  
- KĐMĐ từ trường giao trục.  
VII. 1. a Khuếch đại máy điện tự kích:  
Là loại máy phát điện một chiều đặc biệt. Mạch từ được làm bằng  
thép kỹ thuật cán nguội nên có từ trở nhỏ và đặc tính từ trễ hẹp.  
Hệ thống kích từ có từ 3 đến 4 cuộn dây:  
- Một cuộn làm kích từ độc lập ( kích từ chính ) đặt điện áp một chiều vào  
và dùng để điều khiển sức điện động phát ra của phần ứng máy điện.  
- Một cuộn làm nhiệm vụ tự kích, lấy điện áp phát ra hai đầu phần ứng  
hoặc dòng điện trên mạch phần ứng quay trở lại tự kích.  
- Các cuộn còn lại dùng để thực hiện các phản hồi trong hệ thống.  
Sơ đồ nguyên lý KĐMĐ tự kích:  
* KĐMĐ tự kích theo điện áp ( tự kích song song ):  
CK  
R1  
+   
R2  
KĐM  
ĐTK  
Ung  
UKĐMĐ  
F1  
F2  
-   
CK  
Hình 2. 11 Sơ đồ nguyên lý KĐMĐ tự kích song song.  
CK  
* KĐMĐ tự kích theo dòng điện ( tự kích nối tiếp ):  
CK  
R1  
IKĐMĐ  
+   
F1  
KĐM  
ĐTK  
F2  
Ung  
UKĐMĐ  
CK  
-   
CK  
R2  
Hình 2. 12 Sơ đồ n lý KĐMĐ tự kích nối tiếp.  
Nhờ cuộn tự kích mà điện áp phát ra của KĐMĐ được nâng cao so  
với máy phát thông thường. Dựa vào đặc tính volt-ampe của KĐMĐ ta thấy:  
UđmKĐMĐ = Uđm1 + Uđm2  
UKĐMĐ  
CK  
U
m2  
U
mKĐMĐ  
CK  
U
m1  
IK  
I
Hình 2. 13 Đặc tính voe của hệ thống KĐMĐ.  
m
Khi có thêm CK2 thì U tăng lên một lượng Uđm2  
.
Hệ số công suất: KP = P/PKT = UKĐMĐ KĐMĐ/UKIK = hàng trăm/1.  
I
VII. 1 Khuếch đại máy điện từ trường giao trục:  
Là máy phát một chiều đặc biệt:  
- Mạch từ làm bằng thép kỹ thuật điện cán nguội, cực từ dạng ẩn.  
- Phần kích có từ 3 đến 4 cuộn dây:  
. Một cuộn làm kích thích chính ( kích từ độc lập ) tạo ra từ trường  
chính.  
. Một cuộn làm nhiệm vụ bù.  
. Các cuộn còn lại dùng để thực hiện phản hồi trong truyền động.  
- Trên cổ góp đặt hai cặp chổi than có trục vuông góc nhau. Trong đó, một  
cặp được nối tắt với nhau còn một cặp để lấy điện áp ra.  
R1  
+   
I1  
I2  
Ung  
UKĐMĐ  
E1  
E2  
F1  
F2  
-   
MF
II
; K
PII  
MF
I
; K
PI  
Hình 2. 14 Sơ đồ tương đương KĐMĐ từ trường giao trục.  
Đứng về mặt khuếch đại ta có thể xem KĐMĐ từ trường giao trục tương  
đương với hai máy phát điện làm việc kế tiếp nhau và có sơ đồ nguyên lý như  
trên.  
Hệ số khuếch đại: KP = KPIKPII = UKĐMĐI2/UKIK.  
Đây là loại máy điện có hệ số khuếch đại cao nhất, KP có giá trị hàng ngàn  
lần.  
VII. 2 Khuếch đại máy điện tự kích – động cơ dùng phản hồi âm tốc  
độ:  
VII. 2. a Sơ đồ nguyên lý:  
U1, f1  
ĐSC  
CK3 CK2 R2  
R1 CK1  
+
  
n
F3  
KĐM  
ĐTK  
Ung  
Đ
FT  
UĐ  
F2  
CCSX  
F1  
-   
-  
+   
CKĐ  
R3  
Hình 2. 15 Sơ đồ nguyên lý kh đại máy điện tự kích – động cơ  
dùng phản hồi âm tốc độ.  
Trong đó:  
- Pđm của động 5KW.  
- CK1: Cuộn kích thích chủ đạo ( kích từ độc lập ), sinh ra sức từ  
động F1.  
- CK2: Cuộn tự kích thích, sinh ra sức từ động F2 cùng chiều với F1.  
- R2: Điều chỉnh hệ số tự kích. Giá trị R2 càng nhỏ thì hệ số từ kích  
càng lớn và ngược lại.  
- CK3: Cuộn phản hồi âm tốc độ ( tín hiệu đưa về để khử F1 ), sinh  
ra sức từ động F3 ngược chiều F1.  
VII. 2. b Nguyên lý hoạt động:  
Ta có: F3 = I3WCK3  
E FT  
I3  
RuFT R3 RCK 3  
EFT: Sức điện động của máy phát đo tốc độ FT. Là máy phát một  
chiều đặc biệt được chế tạo với mạch từ bảo hòa rất sâu để từ thông này phát ra  
hoàn toàn bằng hằng số nên sức điện động phát ra của máy phát tỷ lệ bậc nhất  
với tốc độ. Do đó, khi đọc sức điện động người ta biết được tốc độ theo mối quan  
hệ: EFT = KEFTnFT = KEFTn.  
Vì mạch từ bão hòa sâu nên FT xem như là hằng số nên EFT tỷ lệ  
thuận với nFT.  
Từ các biểu thức trên, ta nhận thấy khi R3 = const thì: F3 I3 EFT  
n. Vì vậy F3 n. Sức từ động của KĐMĐ: FT = F1 + F2 + F3.  
Hệ thống này có khả năng điều chỉnh tốc độ theo hai hướng:  
* Để cho n > ncb: Ta giảm từ thông bằng cách tăng giá trị R.  
* Để cho n < ncb: Ta giảm điện áp đặt lên phần ứng của động cơ  
UĐ thông qua điều chỉnh giảm giá trị R1.  
Ngoài ra, khi điều chỉnh R2 để thay đổi hệ số tự kích nghĩa là thay  
đổi độ cứng của đường đặc tính cơ. Thực chất quá trình này là nâng cao độ cứng  
của đường đặc tính cơ để đạt được tốc độ cao nhất khi động cơ được mở rộng  
lên. Đồng thời nhờ phản hồi âm tốc độ mà động cơ có khả năng làm việc với tốc  
độ thấp hơn ncb/10, nghĩa là có thể mở rộng thêm tốc độ thấp và cao nên ta được  
phạm vi điều chỉnh lớn: D = ( 40 hàng trăm )/1.  
Hệ thống này có khả năng ổn định tốc độ khi phụ tải thay đổi nhờ  
khâu phản hồi âm tốc độ: Khi động cơ đang làm việc với phụ tải Mc và tốc độ đạt  
yêu cầu nyc. Vì lý do nào đó, moment phụ tải đặt lên trục động cơ thay đổi, khác  
nyc thì nhờ quá trình phản hồi âm tốc độ hệ thống sẽ tự động ổn định tốc độ đạt  
nyc. Quá trình tự động này được giải thích như sau: Giả sử khi Mc tăng sẽ làm cho  
nĐ giảm < nyc. Mà khi n giảm EFT giảm I3 giảm F3 giảm FT = F1 + F2  
+ F3 tăng EKĐMĐ tăng UĐ tăng n tăng đạt đến nyc. Và khi Mc giảm thì  
quá trình sẽ tự động xảy ra theo chiều ngược lại để tốc độ động cơ đạt nyc.  
n
n0  
ny  
c
TN  
n
M
MC MC1  
Hình 2. 16 Đặc tính cơ của hệ thống khuếch đại máy điện tự kích –  
động cơ dùng phản hồi âm tốc độ.  
VII. 2. c Nhận xét:  
* Ưu điểm: Dùng sai số tốc độ quay trở lại điều khiển hệ thống để  
tự động ổn định tốc độ ( khâu phản hồi trực tiếp ). Việc tính toán khâu phản hồi  
âm tốc độ tiến hành rất đơn giản, tiện lợi.  
* Nhược điểm: Dùng máy phát tốc độ nên giá thành của hệ thống  
cao.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 74 trang yennguyen 01/05/2025 130
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_ve_dien_tu_cong_suat_va_ung_dung_cua_die.pdf