Luận văn Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập
LỜI NÓI ĐẦU  
					Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày  
					càng có nhiều thiết bị bán dẫn công suất hiện đại được sử dụng không  
					chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà cả trong việc phục vụ đời sống sinh  
					hoạt của con người. Sự ra đời và phát triển của các linh kiện bán dẫn  
					công suất như: diode, transistor, tiristor, triac… Cùng với việc hoàn  
					thiện mạch điều khiển chúng đã tạo nên sự thay đổi sâu sắc, vượt bậc  
					của kỹ thuật biến đổi điện năng và của cả ngành kỹ thuật điện nói  
					chung.  
					Hiện nay, mạng điện ở nước ta chủ yếu là điện xoay chiều với  
					tần số điện công nghiệp. Để cung cấp nguồn điện một chiều có giá trị  
					điện áp và dòng điện điều chỉnh được cho những thiết bị điện dùng  
					trong các hệ thống truyền động điện một chiều, người ta đã hoàn thiện  
					bộ chỉnh lưu có điều khiển dùng tiristor.  
					Vì những lý do trên, đề tài “ Nghiên cứu về điện tử công suất  
					và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một  
					chiều kích từ độc lập “ sẽ đi sâu vào nghiên cứu các hệ thống truyền  
					động có dùng điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một  
					chiều kích từ độc lập.  
					Luận văn được trình bày gồm ba chương:  
					Chương I: Giới thiệu về điện tử công suất.  
					Chương II: Nghiên cứu và trình bày các phương pháp  
					điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập  
					Chương III: Các hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ  
					một chiều kích từ độc lập có dùng điện tử công suất.  
					Do điều kiện thời gian, kiến thức còn hạn hẹp, nên tập luận văn  
					sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung lẫn hình thức.  
					Sinh viên thực hiện rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của quý  
					thầy cô, bạn bè để tập luận văn được hoàn thiện hơn.  
					Sinh viên thực hiện  
				BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
					ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM.  
					CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
					ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC.  
					-----------0O0----------  
					KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ  
					BỘ MÔN ĐIỆN TỬ  
					NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  
					Họ và tên sinh viên : VÕ NGỌC TOẢN  
					Lớp : 95KĐĐ  
					Ngành : Điện - Điện tử  
					1. Tên đề tài: Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để  
					điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập.  
					2. Các số liệu ban đầu:  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					3. Nội dung các phần thuyết minh, tính toán:  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					4. Các bản vẽ:  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
				.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
					.................................................................................................................................................  
				Chương I  
					GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT  
					I. DIODE CÔNG SUẤT:  
					I. 1 Cấu tạo:  
					- +  
					- +  
					N
					P
					Anốt  
					q
					P
					N
					d
					- 0   
					Hình 1. 1  
					a). Cấu tạo của diode.  
					b). Ký hiệu của diode.  
					Diode công suất là linh kiện bán dẫn có hai cực, được cấu tạo bởi một lớp  
					bán dẫn N và một lớp bán dẫn P ghép lại.  
					Silic là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần  
					hoàn. Silic có 4 điện tử thuộc lớp ngoài cùng trong cấu trúc nguyên tử. Nếu ta kết  
					hợp thêm vào một nguyên tố thuộc nhóm V mà lớp ngoài cùng có 5 điện tử thì 4  
					điện tử của nguyên tố này tham gia liên kết với 4 điện tử tự do của Silic và xuất  
					hiện một điện tử tự do. Trong cấu trúc tinh thể, các điện tử tự do làm tăng tính  
					dẫn điện. Do điện tử có điện tích âm nên chất này được gọi là chất bán dẫn loại N  
					(negative), có nghĩa là âm.  
					Nếu thêm vào Silic một nguyên tố thuộc nhóm III mà có 3 nguyên tử  
					thuộc nhóm ngoài cùng thì xuất hiện một lổ trống trong cấu trúc tinh thể. Lỗ  
					trống này có thể nhận 1 điện tử, tạo nên điện tích dương và làm tăng tính dẫn  
					điện. Chất này được gọi là chất bán dẫn loại P (positive), có nghĩa là dương.  
					Trong chất bán dẫn loại N điện tử là hạt mang điện đa số, lỗ trống là thiểu  
					số. Với chất bán dẫn loại P thì ngược lại.  
					Ở giữa hai lớp bán dẫn là mặt ghép PN. Tại đây xảy ra hiện tượng khuếch  
					tán. Các lỗ trống của bán dẫn loại P tràn sang N là nơi có ít lỗ trống. Các điện tử  
					của bán dẫn loại N chạy sang P là nơi có ít điện tử. Kết quả tại mặt tiếp giáp phía  
					P nghèo đi về diện tích dương và giàu lên về điện tích âm. Còn phía bán dẫn loại  
					N thì ngược lại nên gọi là vùng điện tích không gian dương.  
					Trong vùng chuyển tiếp (-) hình thành một điện trường nội tại. Ký hiệu  
					là Ei và có chiều từ N sang P hay còn gọi là barie điện thế (khoảng từ 0,6V đến  
					0,7V đối với vật liệu là Silic). Điện trường này ngăn cản sự di chuyển của các  
					điện tích đa số và làm dễ dàng cho sự di chuyển của các điện tích thiểu số  
					(điện tử của vùng P và lổ trống của vùng N). Sự di chuyển của các điện tích thiểu  
					số hình thành nên dòng điện ngược hay dòng điện rò.  
				I. 2 Nguyên lý hoạt động:  
					Ei  
					Ei  
					N
					P
					N
					P
					U
					U
					+ -  
					( a )  
					- +  
					( b )  
					Hình 1
					a). Sự phân cực thuận diode.  
					b). Sự phân cực ngược diode.  
					Khi đặt diode công suất dưới điện áp nguồn U có cực tính như hình vẽ,  
					chiều của điện trường ngoài ngược chiều với điện trường nội Ei. Thông thường  
					U > Ei thì có dòng điện chạy trong mạch, tạo nên điện áp rơi trên diode khoảng  
					0,7V khi dòng điện là định mức. Vậy sự phân cực thuận hạ thấp barie điện thế.  
					Ta nói mặt ghép PN được phân cực thuận.  
					Khi đổi chiều cực tính điện áp đặt vào diode, điện trường ngoài sẽ tác động  
					cùng chiều với điện trường nội tại Ei. Điện trường tổng hợp cản trở sự di chuyển  
					của các điện tích đa số. Các điện tử của vùng N di chuyển thẳng về cực dương  
					nguồn U làm cho điện thế vùng N vốn đã cao lại càng cao hơn so với vùng P. Vì  
					thế vùng chuyển tiếp lại càng rộng ra, không có dòng điện chạy qua mặt ghép  
					PN. Ta nói mặt ghép PN bị phân cực ngược. Nếu tiếp tục tăng U, các điện tích  
					được gia tốc, gây nên sự va chạm dây chuyền làm barie điện thế bị đánh thủng.  
					Đặc tính volt-ampe của diode công suất được biểu diễn gần đúng bằng biểu  
					thức sau: I = IS [ exp (eU/kT) – 1 ]  
					Trong đó:  
					( 1. 1 )  
					- IS : Dòng điện rò, khoảng vài chục mA  
					- e = 1,59.10- 19 Coulomb  
					- k = 1,38.10- 23 : Hằng số Bolzmann  
					- T = 273 + t0 : Nhiệt độ tuyệt đối (0 K)  
					- t0 : Nhiệt độ của môi trường (0 C)  
					- U : Điện áp đặt trên diode (V)  
					I
					U
					UZ  
					U  
					2
					Hình 1. 3 Đặc tính volt-ampe của diode.  
					Đặc tính volt-ampe của diode gồm có hai nhánh:  
					1. Nhánh thuận  
					2. Nhánh ngược  
					Khi diode được phân cực thuận dưới điện áp U thì barie điện thế Ei giảm  
					xuống gần bằng 0. Tăng U, lúc đầu dòng I tăng từ từ cho đến khi U lớn hơn  
					khoảng 0,1V thì I tăng một cách nhanh chóng, đường đặc tính có dạng hàm mũ.  
				Tương tự, khi phân cực ngược cho diode, tăng U, dòng điện ngược cũng  
					tăng từ từ. Khi U lớn hơn khoảng 0,1V dòng điện ngược dừng lại ở giá trị vài  
					chục mA và được ký hiệu là IS. Dòng IS là do sự di chuyển của các điện tích thiểu  
					số tạo nên. Nếu tiếp tục tăng U thì các điện tích thiểu số di chuyển càng dễ dàng  
					hơn, tốc độ di chuyển tỉ lệ thuận với điện trường tổng hợp, động năng của chúng  
					tăng lên. Khi U  = UZ thì sự va chạm giữa các điện tích thiểu số di chuyển với  
					tốc độ cao sẽ bẻ gảy được các liên kết nguyên tử Silic trong vùng chuyển tiếp và  
					xuất hiện những điện tử tự do mới. Rồi những điện tích tự do mới này chịu sự  
					tăng tốc của điện trường tổng hợp lại tiếp tục bắn phá các nguyên tử Silic. Kết  
					quả tạo một phản ứng dây chuyền làm cho dòng điện ngược tăng lên ào ạt và sẽ  
					phá hỏng diode. Do đó, để bảo vệ diode người ta chỉ cho chúng hoạt động với giá  
					trị điện áp: U = (0,7  0,8)UZ.  
					Khi diode hoạt động, dòng điện chạy qua diode làm cho diode phát nóng,  
					chủ yếu ở tại vùng chuyển tiếp. Đối với diode loại Silic, nhiệt độ mặt ghép cho  
					phép là 2000C. Vượt quá nhiệt độ này diode có thể bị phá hỏng. Do đó, để làm  
					mát diode, ta dùng quạt gió để làm mát, cánh tản nhiệt hay cho nước hoặc dầu  
					biến thế chảy qua cánh tản nhiệt với tốc độ lớn hay nhỏ tùy theo dòng điện.  
					Các thông số kỹ thuật cơ bản để chọn diode là:  
					- Dòng điện định mức Iđm (A)  
					- Điện áp ngược cực đại Ungmax ( V )  
					- Điện áp rơi trên diode U ( V )  
					I. 3 Ứng dụng:  
					Ứng dụng chủ yếu của diode công suất là chỉnh lưu dòng điện xoay chiều  
					thành dòng điện một chiều cung cấp cho tải.  
					Các bộ chỉnh lưu của diode được chia thành hai nhóm chính:  
					- Chỉnh lưu bán kỳ hay còn gọi là chỉnh lưu nửa sóng.  
					- Chỉnh lưu toàn kỳ hay còn gọi là chỉnh lưu toàn sóng.  
					II. TRANSISTOR CÔNG SUẤT:  
					II. 1 Cấu tạo:  
					Transistor là linh kiện bán dẫn gồm 3 lớp: PNP hay NPN.  
				C
					P
					N
					B
					C
					P
					B
					E
					( b )  
					E
					( a )  
					Về mặt vật l, phần nền và phần thu.  
					Hình 1. 4 Transistor PNP:  
					Vùng nền (B) rất mỏ
					a). Cấu tạo  
					Transistor côu:  
					b). Ký hiệu  
					IC  
					C
					C
					B
					IB  
					C
					UCE  
					N
					P
					N
					B
					UBE  
					E   B  
					E
					C
					IE  
					B
					Hìn(a)ransistor công 
					( b )  
					b). Ký h
					( b )  
					E
					a). Cúc  
					E
					( a )  
					II. 2 Nguyên ý 
					Hình 1. 5 Transistor NPN:  
					Cấu tạo  
					E
					C
					b). Ký hiệu  
					P
					
					
					N
					
					
					
					
					
					N
					p
					Emite  
					IE  
					Colecto  
					
					
					E
					C
					
					Base  
					IC  
					IE  
					+
					+
					-
					-
					Hình 1. 7 
					RE UEE  
					UCC  
					RC  
					Điện thế UEE phân cực thuận mối nối B - E (PN) là nguyên nhân làm cho  
					vùng phát (E) phóng điện tử vào vùng P (cực B). Hầu hết các điện tử (electron)  
					sau khi qua vùng B rồi qua tiếp mối nối thứ hai phía bên phải hướng tới vùng N  
					(cực thu), khoảng 1 electron được giữ lại ở vùng B. Các lỗ trống vùng nền di  
					chuyển vào vùng phát.  
					Mối nối B - E ở chế độ phân cực thuận như một diode, có điện kháng nhỏ  
					và điện áp rơi trên nó nhỏ thì mối nối B - C được phân cực ngược bởi điện áp  
				UCC. Bản chất mối nối B - C này giống như một diode phân cực ngược và điện  
					kháng mối nối B - C rất lớn.  
					Dòng điện đo được trong vùng phát gọi là dòng phát IE. Dòng điện đo  
					được trong mạch cực C (số lượng điện tích qua đường biên CC trong một đơn vị  
					thời gian là dòng cực thu IC).  
					Dòng IC gồm hai thành phần:  
					- Thành phần thứ nhất (thành phần chính) là tỉ lệ của hạt electron ở cực  
					phát tới cực thu. Tỉ lệ này phụ thuộc duy nhất vào cấu trúc của transistor và là  
					hằng số được tính trước đối với từng transistor riêng biệt. Hằng số đã được định  
					nghĩa là . Vậy thành phần chính của dòng IC là IE. Thông thường  = 0,9   
					0,999.  
					- Thành phần thứ hai là dòng qua mối nối B - C ở chế độ phân cực ngược  
					lại khi IE = 0. Dòng này gọi là dòng ICBO – nó rất nhỏ.  
					- Vậy dòng qua cực thu: IC = IE + ICBO  
					.
					* Các thông số của transistor công suất:  
					- IC: Dòng colectơ mà transistor chịu được.  
					- UCEsat: Điện áp UCE khi transistor dẫn bão hòa.  
					- UCEO: Điện áp UCE khi mạch badơ để hở, IB = 0 .  
					- UCEX: Điện áp UCE khi badơ bị khóa bởi điện áp âm, IB < 0.  
					- ton: Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị điện áp nguồn U giảm xuống  
					UCESat  0.  
					- tf: Thời gian cần thiết để iC từ giá trị IC giảm xuống 0.  
					- tS: Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị UCESat tăng đến giá trị điện áp  
					nguồn U.  
					- P: Công suất tiêu tán bên trong transistor. Công suất tiêu tán bên trong  
					transistor được tính theo công thức: P = UBE.IB + UCE.IC.  
					- Khi transistor ở trạng thái mở: IB = 0, IC = 0 nên P = 0.  
					- Khi transistor ở trạng thái đóng: UCE = UCESat  
					.
					Trong thực tế transistor công suất thường được cho làm việc ở chế độ  
					khóa: IB = 0, IC = 0, transistor được coi như hở mạch. Nhưng với dòng điện gốc ở  
					trạng thái có giá trị bão hòa, thì transistor trở về trạng thái đóng hoàn toàn.  
					Transistor là một linh kiện phụ thuộc nên cần phối hợp dòng điện gốc và dòng  
					điện góp. Ở trạng thái bão hòa để duy trì khả năng điều khiển và để tránh điện  
					tích ở cực gốc quá lớn, dòng điện gốc ban đầu phải cao để chuyển sang trạng thái  
					dẫn nhanh chóng. Ở chế độ khóa dòng điện gốc phải giảm cùng qui luật như  
					dòng điện góp để tránh hiện tượng chọc thủng thứ cấp.  
					IC  
					a
					IC  
					UCE  
					( b )  
					IC  
					b
					
					UCE  
					( a )  
					Hình 1. 8 Trạng và trạng thái bị khóa  
					a). Trạng thái đóng mạch hay ngắn mạch IB lớn, IC do tải giới  
					hạn.  
					b). Trạng thái hở mạch IB = 0.  
				Các tổn hao chuyển mạch của transistor có thể lớn. Trong lúc chuyển  
					mạch, điện áp trên các cực và dòng điện của transistor cũng lớn. Tích của dòng  
					điện và điện áp cùng với thời gian chuyển mạch tạo nên tổn hao năng lượng  
					trong một lần chuyển mạch. Công suất tổn hao chính xác do chuyển mạch là hàm  
					số của các thông số của mạch phụ tải và dạng biến thiên của dòng điện gốc.  
					* Đặc tính tĩnh của transistor: UCE = f (IC).  
					Để cho khi transistor đóng, điện áp sụt bên trong có giá trị nhỏ,  
					người ta phải cho nó làm việc ở chế độ bão hòa, tức là IB phải đủ lớn để IC cho  
					điện áp sụt UCE nhỏ nhất. Ở chế độ bão hòa, điện áp sụt trong transistor công suất  
					bằng 0,5 đến 1V trong khi đó tiristor là khoảng 1,5V.  
					UCE  
					Vùng  
					tuyến  
					tính  
					Vùng gần bão hòa  
					Vùng bão hòa  
					IC  
					Hình 1. 9 Đặc tính tĩnh của transistor: UCE = f ( IC ).  
					II. 3 Ứ
					Transistor công suất dùng để đóng cắt dòng điện một chiều có cường độ  
					lớn. Tuy nhiên trong thực tế transistor công suất thường cho làm việc ở chế độ  
					khóa.  
					IB = 0, IC = 0: transistor coi như hở mạch.  
					II. 4 Transistor Mos công suất:  
					Transistor trường FET (Field – Effect Transistor) được chế tạo theo công  
					nghệ Mos (Metal – Oxid – Semiconductor), thường sử dụng như những chuyển  
					mạch điện tử có công suất lớn. Khác với transistor lưỡng cực được điều khiển  
					bằng dòng điện, transistor Mos được điều khiển bằng điện áp. Transistor Mos  
					gồm các cực chính: cực máng (drain), nguồn (source) và cửa (gate). Dòng điện  
					máng - nguồn được điều khiển bằng điện áp cửa – nguồn.  
					
					Điện  
					= 9V  
					= 6V  
					Máng  
					trở  
					hằng  
					số  
					Dòng  
					iện  
					Cửa  
					máng  
					
					
					= 3V  
					 Nguồn  
					Điện áp máng – nguồn  
					( a )  
					Hình 1. 10 Transistor Mos công suất:  
					a). Họ đặc tính ra.  
					b). Ký hiệu thông thường kênh N.  
				Transistor Mos là loại dụng cụ chuyển mạch nhanh. Với điện áp 100V tổn  
					hao dẫn ở chúng lớn hơn ở transistor lưỡng cực và tiristor, nhưng tổn hao chuyển  
					mạch nhỏ hơn nhiều. Hệ số nhiệt điện trở của transistor Mos là dương. Dòng điện  
					và điện áp cho phép của transistor Mos nhỏ hơn của transistor lưỡng cực và  
					tiristor.  
					III. TIRISTOR:  
					III. 1 Cấu tạo:  
					Tiristor là linh kiện gồm 4 lớp bán dẫn PNPN liên tiếp tạo nên anốt, katốt  
					và cực điều khiển.  
					A
					A
					P1  
					J1  
					N1  
					J2  
					G
					P2  
					G
					J3  
					N2  
					K
					K
					Hình 1. 11  
					( a )  
					( b )  
					a). Cấu tạo của tiristor.  
					b). Ký hiệu của tiristor.  
					Trong đó:  
					- A: anốt.  
					- K: katốt.  
					- G: cực điều khiển.  
					- J1, J2, J3: các mặt ghép.  
					Tiristor gồm 1 đĩa Silic từ đơn thể loại N, trên lớp đệm loại bán dẫn P có  
					cực điều khiển bằng dây nhôm, các lớp chuyển tiếp được tạo nên bằng kỹ thuật  
					bay hơi của Gali. Lớp tiếp xúc giữa anốt và katốt là bằng đĩa môlipđen hay  
					tungsen có hệ số nóng chảy gần bằng với Gali. Cấu tạo dạng đĩa kim loại để dễ  
					dàng tản nhiệt.  
					III. 2 Nguyên lý hoạt động:  
					Đặt tiristor dưới điện áp một chiều, anốt nối vào cực dương, katốt nối vào  
					cực âm của nguồn điện áp, J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược. Gần như  
					toàn bộ điện áp nguồn đặt trên mặt ghép J2. Điện trường nội tại Ei của J2 có chiều  
					từ N1 hướng về P2. Điện trường ngoài tác động cùng chiều với Ei vùng chuyển  
					tiếp cũng là vùng cách điện càng mở rộng ra không có dòng điện chạy qua tiristor  
					mặc dù nó bị đặt dưới điện áp.  
				I
					IH  
					UZ  
					U
					0
					Uch  
					Hình 1. 12 Đặc tính volt-ampe của tiristor.  
					* Mở tiristor:  
					Cho một xung điện áp dương Ug tác động vào cực G ( dương so với K ),  
					các điện tử từ N2 sang P2. Đến đây, một số ít điện tử chảy vào cực G và hình  
					thành dòng điều khiển Ig chạy theo mạch G - J3 - K - G còn phần lớn điện tử chịu  
					sức hút của điện trường tổng hợp của mặt ghép J2 lao vào vùng chuyển tiếp này,  
					tăng tốc, động năng lớn bẻ gảy các liên kết nguyên tử Silic, tạo nên điện tử tự do  
					mới. Số điện tử mới được giải phóng tham gia bắn phá các nguyên tử Silic trong  
					vùng kế tiếp. Kết quả của phản ứng dây chuyền làm xuất hiện nhiều điện tử chạy  
					vào N1 qua P1 và đến cực dương của nguồn điện ngoài, gây nên hiện tượng dẫn  
					điện ào ạt, J2 trở thành mặt ghép dẫn điện, bắt đầu từ một điểm ở xung quanh cực  
					G rồi phát triển ra toàn bộ mặt ghép.  
					Điện trở thuận của tiristor khoảng 100K khi còn ở trạng thái khóa, trở  
					thành 0,01 khi tiristor mở cho dòng chạy qua.  
					Tiristor khóa + UAK > 1V hoặc Ig > Igst thì tiristor sẽ mở. Trong đó Igst là  
					dòng điều khiển được tra ở sổ tay tra cứu tiristor.  
					ton: Thời gian mở là thời gian cần thiết để thiết lập dòng điện chạy trong  
					tiristor, tính từ thời điểm phóng dòng Ig vào cực điều khiển. Thời gian mở tiristor  
					kéo dài khoảng 10s.  
					* Khóa tiristor: Có 2 cách:  
					- Làm giảm dòng điện làm việc I xuống dưới giá trị dòng duy trì IH  
					( Holding Current ).  
					- Đặt một điện áp ngược lên tiristor. Khi đặt điện áp ngược lên  
					tiristor: UAK < 0, J1 và J3 bị phân cực ngược, J2 phân cực thuận, điện tử đảo chiều  
					hành trình tạo nên dòng điện ngược chảy từ katốt về anốt, về cực âm của nguồn  
					điện ngoài.  
					Tiristor mở + UAK < 0  tiristor khóa.  
					Thời gian khóa toff: Thời gian từ khi bắt đầu xuất hiện dòng điện ngược  
					( t0 ) đến dòng điện ngược bằng 0 ( t2 ), toff kéo dài khoảng vài chục s.  
					* Xét sự biến thiên của dòng điện i( t ) trong quá trình tiristor khóa:  
					I
					t1 t2  
					t0  
					t
					Hình 1. 13 Sự biến thiên của dòng iện i( t ) trong quá trình tiristor khóa.  
				Từ t0 đến t1 dòng điện ngược lớn, sau đó J1, J3 trở nên cách điện. Do hiện  
					tượng khuếch tán một ít điện tử giữa hai mặt J1 và J3 ít dần đi đến hết. J2 khôi  
					phục tính chất của mặt ghép điều khiển.  
					III. 3 Ứng dụng:  
					Tiristor được sử dụng trong các bộ nguồn đặc biệt: trong mạch chỉnh lưu,  
					bộ băm và trong bộ biến tần trực tiếp hoặc các bộ biến tần có khâu trung gian  
					một chiều.  
					- Ứng dụng tiristor trong mạch điều khiển tốc độ động cơ.  
					- Chuyển mạch tĩnh.  
					- Khống chế pha.  
					- Nạp ắcqui.  
					- Khống chế nhiệt độ.  
					IV. TRIAC:  
					IV. 1 Cấu tạo:  
					Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp có đường đặc tính volt-ampe đối  
					xứng, nhận góc mở  cho cả hai chiều. Triac được chế tạo để làm việc trong  
					mạch điện xoay chiều, có tác dụng như 2 SCR đấu song song ngược.  
					T2  
					N
					P
					N
					P
					T2  
					N
					N
					G
					T1  
					G
					T1  
					Hình 1. 14  
					( b )  
					( a )  
					a). Cấu tạo củ
					b). Ký hiệu của triac.  
					Triac được chế tạo trên cùng một đơn tinh thể gồm hai cực và chỉ có một  
					cực điều khiển.  
					IV. 2 Nguyên lý làm việc:  
					T1 là cực gần với cực điều khiển G.  
					I
					( I ) : T1 dương  
					Trạng thái dẫn  
					Ig2 > Ig1  
					Ig = 0 : Trạng thái khóa  
					0
					- Ut  
					Ut  
					UB2 UB1 UB0  
					( III ) : T2 âm  
				Ở góc phần tư thứ nhất ( I ): UT2 > UT1 còn ( III ) thì ngược lại.  
					Điện áp UB0 là giá trị điện áp mở đưa triac từ trạng thái bị khóa sang dẫn  
					khi không có dòng điều khiển, Ig = 0. Khi có dòng điều khiển Ig triac sẽ mở với  
					điện áp đặt vào nhỏ hơn.  
					Triac chỉ bị khóa khi Ig = 0 và điện áp đặt vào nhỏ hơn ngưỡng UB và mở  
					theo chiều này hoặc chiều khác tùy theo cực tính của dòng điện điều khiển.  
					* Có 4 cách để mở triac:  
					- Ở góc phần tư thứ nhất ( I ):  
					Cách I+: Dòng, áp, cực điều khiển dương.  
					Cách I-: Dòng, áp, cực điều khiển âm.  
					- Ở góc phần tư thứ ba ( III ):  
					Cách III+: Dòng, áp, cực điều khiển dương.  
					Cách III-: Dòng, áp, cực điều khiển âm.  
					- Triac có ưu điểm là mạch điều khiển đơn giản nhưng công suất  
					giới hạn nhỏ hơn tiristor.  
					IV. 3 Ứng dụng:  
					Triac dùng để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều, trong mạch chỉnh lưu.  
					Ngoài ra, triac còn dùng để điều chỉnh ánh sáng điện, nhiệt độ lò.  
				Chương II  
					NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY  
					CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU  
					KÍCH TỪ ĐỘC LẬP  
					I. KHÁI NIỆM CHUNG:  
					I. 1 Định nghĩa:  
					Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các  
					thông số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi  
					từ thông… Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới  
					phù hợp với yêu cầu. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:  
					- Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền  
					chuyển tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất.  
					- Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làm giảm tính  
					phức tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh. Vì vậy, ta khảo sát sự  
					điều chỉnh tốc độ theo phương pháp thứ hai.  
					Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ  
					khi phụ tải thay đổi của động cơ điện.  
					Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu  
					việt hơn so với các loại động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh  
					tốc độ dễ dàng mà cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng  
					thời lại đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.  
					I. 2 Các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá hệ thống điều chỉnh tốc độ:  
					Khi điều chỉnh tốc độ của hệ thống truyền động điện ta cần chú ý và căn  
					cứ vào các chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng của hệ thống truyền động  
					điện:  
					I. 2. a Hướng điều chỉnh tốc độ:  
					Hướng điều chỉnh tốc độ là ta có thể điều chỉnh để có được tốc độ lớn hơn  
					hay bé hơn so với tốc độ cơ bản là tốc độ làm việc của động cơ điện trên đường  
					đặc tính cơ tự nhiên.  
					I. 2. b Phạm vi điều chỉnh tốc độ (Dãy điều chỉnh):  
					Phạm vi điều chỉnh tốc độ D là tỉ số giữa tốc độ lớn nhất nmax và tốc độ bé  
					nhất nmin mà người ta có thể điều chỉnh được tại giá trị phụ tải là định mức: D =  
					nmax/nmin.  
					Trong đó:  
					- nmax: Được giới hạn bởi độ bền cơ học.  
					- nmin: Được giới hạn bởi phạm vi cho phép của động cơ,  
					thông thường người ta chọn nmin làm đơn vị.  
					Phạm vi điều chỉnh càng lớn thì càng tốt và phụ thuộc vào yêu cầu  
					của từng hệ thống, khả năng từng phương pháp điều chỉnh.  
					I. 2. c Độ cứng của đặc tính cơ khi điều chỉnh tốc độ:  
					Độ cứng:  = M/n. Khi  càng lớn tức M càng lớn và n nhỏ  
					nghĩa là độ ổn định tốc độ càng lớn khi phụ tải thay đổi nhiều. Phương pháp điều  
				chỉnh tốc độ tốt nhất là phương pháp mà giữ nguyên hoặc nâng cao độ cứng của  
					đường đặc tính cơ. Hay nói cách khác  càng lớn thì càng tốt.  
					I. 2. d Độ bằng phẳng hay độ liên tục trong điều chỉnh tốc độ:  
					Trong phạm vi điều chỉnh tốc độ, có nhiều cấp tốc độ. Độ liên tục  
					khi điều chỉnh tốc độ  được đánh giá bằng tỉ số giữa hai cấp tốc độ kề nhau:  
					 = ni/ni+1  
					Trong đó:  
					- ni: Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ i.  
					- ni + 1: Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ ( i + 1 ).  
					Với ni và ni + 1 đều lấy tại một giá trị moment nào đó.  
					 tiến càng gần 1 càng tốt, phương pháp điều chỉnh tốc độ càng liên  
					tục. Lúc này hai cấp tốc độ bằng nhau, không có nhảy cấp hay còn gọi là điều  
					chỉnh tốc độ vô cấp.  
					  1 : Hệ thống điều chỉnh có cấp.  
					I. 2. e Tổn thất năng lượng khi điều chỉnh tốc độ:  
					Hệ thống truyền động điện có chất lượng cao là một hệ thống có  
					hiệu suất làm việc của động cơ  là cao nhất khi tổn hao năng lượng Pphụ  
					mức thấp nhất.  
					ở
					I. 2. f Tính kinh tế của hệ thống khi điều chỉnh tốc độ:  
					Hệ thống điều chỉnh tốc độ truyền động điện có tính kinh tế cao  
					nhất là một hệ thống điều chỉnh phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu kỹ thuật của  
					hệ thống. Đồng thời hệ thống phải có giá thành thấp nhất, chi phí bảo quản vận  
					hành thấp nhất, sử dụng thiết bị phổ thông nhất và các thiết bị máy móc có thể  
					lắp ráp lẫn cho nhau.  
					II. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI ĐIỆN ÁP ĐẶT  
					VÀO PHẦN ỨNG ĐỘNG CƠ:  
					Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh  
					điện áp trên mạch phần ứng thì dòng điện, moment sẽ không thay đổi. Để tránh  
					những biến động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương  
					pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường  
					được áp dụng cho động cơ một chiều kích từ độc lập.  
					Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn  
					điều áp như: máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại  
					từ… Các bộ biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành  
					dòng một chiều và điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu  
					cầu.  
					Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:  
					Ru  R f  
					K E K M  2  
					U
					n   
					
					M
					K E   
					Ta có tốc độ không tải lý tưởng: n0 = Uđm/KEđm.Và độ cứng của đường  
					đặc tính cơ:  
					dM  
					dn  
					K E K M  2  
					Ru  R f  
					   
					   
				Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý  
					tưởng sẽ thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì không thay đổi.  
					Như vậy, khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ không  
					thay đổi. Họ đặc tính cơ là những đường thẳng song song với đường đặc tính cơ  
					tự nhiên:  
					n
					n0  
					TN ( U  
					)
					m
					ncb  
					n1  
					n2  
					n3  
					U
					m > U1 > U2 > U3  
					U1  
					U2  
					U3  
					ncb > n1 > n2 > n3  
					M
					Hình 2. 1 Họ đặc ơ khi thay đện áp đặt vào phần ứng động cơ.  
					MC  
					Phương pháp điều ch tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thực  
					chất là giảm áp và cho ra những tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản ncb. Đồng thời  
					điều chỉnh nhảy cấp hay liên tục tùy thuộc vào bộ nguồn có điện áp thay đổi  
					một cách liên tục và ngược lại.  
					Theo lý thuyết thì phạm vi điều chỉnh D = . Nhưng trong thực tế động cơ  
					điện một chiều kích từ độc lập nếu không có biện pháp đặc biệt chỉ làm việc ở  
					phạm vi cho phép: Umincp = Uđm/10, nghĩa là phạm vi điều chỉnh:  
					D = ncb/nmin = 10/1. Nếu điện áp phần ứng U < Umincp thì do phản ứng phần ứng  
					sẽ làm cho tốc độ động cơ không ổn định.  
					Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt  
					vào phần ứng động cơ sẽ giữ nguyên độ cứng của đường đặc tính cơ nên được  
					dùng nhiều trong máy cắt kim loại và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.  
					* Ưu điểm: Đây là phương pháp điều chỉnh triệt để, vô cấp có nghĩa là có  
					thể điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi ở không tải lý tưởng.  
					* Nhược điểm: Phải cần có bộ nguồn có điện áp thay đổi được nên vốn  
					đầu tư cơ bản và chi phí vận hành cao.  
				III. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI TỪ THÔNG:  
					+   
					 -  
					U
					Iư  
					Đ
					
					CKĐ  
					 -  
					+
					
					UKT  
					Hình 2. 2 Sơ đồ n lý hỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông.  
					Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh  
					moment điện từ của động cơ M = KMIư và sức điện động quay của động cơ  
					Eư = KEn. Thông thường, khi thay đổi từ thông thì điện áp phần ứng được giữ  
					nguyên giá trị định mức.  
					Đối với các máy điện nhỏ và đôi khi cả các máy điện công suất trung bình,  
					người ta thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thông  
					do tổn hao công suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ  
					biến đổi đặc biệt như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi  
					van…  
					Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thông thì  
					dòng điện kích từ IKT sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều  
					chỉnh tốc độ chỉ có thể giảm dòng kích từ tức là giảm nhỏ từ thông so với định  
					mức. Ta thấy lúc này tốc độ tăng lên khi từ thông giảm: n = U/KE.  
					Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch Mn = KMIn nên khi  giảm sẽ làm  
					cho Mn giảm theo.  
					Độ cứng của đường đặc tính cơ:  
					K E K M  2  
					    
					R
					Khi  giảm thì độ cứng  cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có họ  
					đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thông như sau:  
					n
					đm > 1 > 2  
					1  
					n
					1
					ncb < n1 < n2  
					2  
					
					m
					nc  
					M
					0 MC M2 M1 Mn  
					Hình 2. 3 Họ ặc tính cơ khi thay ổi từ thông.  
					Phưthông có thể điều  
					chỉnh được tốc độ vô cấp và cho ra những tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản.  
					Theo lý thuyết thì từ thông có thể giảm gần bằng 0, nghĩa là tốc độ tăng  
					đến vô cùng. Nhưng trên thực tế động cơ chỉ làm việc với tốc độ lớn nhất:  
					nmax = 3ncb tức phạm vi điều chỉnh: D = nmax/ncb = 3/1.  
					Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều  
					chỉnh tốc độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ không thể  
					đổi chiều dòng điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ không được  
					làm việc quá tốc độ cho phép.  
				Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có  
					thể điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn ncb. Phương pháp này  
					được dùng để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào  
					giường. Do quá trình điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn  
					thất năng lượng ít, mang tính kinh tế. Thiết bị đơn giản.  
					IV. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH THAY ĐỔI ĐIỆN TRỞ PHỤ  
					TRÊN MẠCH PHẦN ỨNG:  
					Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
					phần ứng có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương  
					pháp này điện trở phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ  
					đồ nguyên lý như sau:  
					 -  
					+   
					U
					Iư  
					
					Rf  
					E
					
					Hình 2. 4 Sơ đồ nguđiềh tốộng cơ bằng cách thay đổi  
					UKT  
					+   
					 -  
					điện trở phụ trên mạch phần ứng.  
					Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc  
					lập:  
					Ru  R f  
					K E K M  2  
					U
					n   
					
					M
					K E   
					Khi thay đổi giá trị điện trở phụ Rf ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng:  
					và độ cứng của đường đặc tính cơ:  
					2
					K K  
					
					dm  
					Udm  
					E
					M
					    
					;
					n0   
					 const  
					R u  R  
					KEdm  
					f
					sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn,  càng nhỏ nghĩa là đường  
					đặc tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị Rf = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ  
					tự nhiên được tính theo công thức sau:  
					K E K M  2  
					dm  
					 TN    
					Ru  
					Ta nhận thấy TN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ  
					cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần  
					ứng. Vậy khi thay đổi giá trị Rf ta được họ đặc tính cơ như sau:  
					n
					n0  
					TN  
					Rf1  
					ncb  
					n1  
					0 < Rf1 < Rf2 < Rf3  
					ncb > n1 > n2 > n3  
					n2  
					n
					0
					Rf2  
					R
					M, I  
					MC  
					Hình 2. 5 Họ đặc tínhi ft3hay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.  
				Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
					phần ứng được giải thích như sau: Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc  
					độ n1 ta đóng thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dòng điện phần ứng Iư đột  
					ngột giảm xuống, còn tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng  
					Iư giảm làm cho moment động cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm  
					việc xác lập tại tốc độ n2 với n2 > n1.  
					Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < ncb.  
					Trên thực tế không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho  
					những tốc độ nhảy cấp tức độ bằng phẳng  xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa  
					n3…  
					Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:  
					D = ncb/nmin  .  
					Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ  
					làm việc ở tốc độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để  
					đảm bảo tính kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:  
					D = ( 2  3 )/1.  
					Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện  
					ngắn mạch In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này  
					được dùng để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và  
					tuyệt đối không được dùng cho các động cơ của máy cắt kim loại.  
					Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ  
					trên mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn ncb.  
					* Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ  
					cho cần trục, thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.  
					* Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng  
					vào càng lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi  
					phụ tải thay đổi càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp  
					thì tổn hao phụ càng tăng.  
				V. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG CÁCH RẼ MẠCH PHẦN ỨNG:  
					Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ  
					mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:  
					+   
					U
					 -  
					Rn  
					IS  
					RS  
					
					
					
					
					Iư  
					In  
					E
					
					CKĐ  
					R
					Hình 2. 6 Sơ đồ nguyên lý phươKĐáp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ  
					mạch phần ứng.  
					Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn ncb và điều chỉnh nhảy  
					cấp. Hệ thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản thì người ta  
					dùng phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.  
					Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song  
					với điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với  
					phương pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại  
					không thay đổi. Do đó, phương pháp này đòi hỏi phải:  
					- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi.  
					- Vì dòng kích từ không thay đổi nên khi điều chỉnh tốc độ, từ  
					thông không đổi làm cho moment phụ tải cho phép được giữ không đổi và bằng  
					trị số định mức.  
					Ta có phương trình đặc tính cơ:  
					R S R n  
					R u  
					
					R S  
					K  R S  R n  
					R S  R n  
					U
					n   
					
					M
					K K  
					
					E
					E
					M
					2
					RS Rn  
					RS  Rn  
					Ru   
					RS  
					n  n0  
					
					M
					K E K M  2  
					R S  
					RS  Rn  
					 n'0  n0  
					 n0  
					R S  R n  
					Từ phương trình trên, ta nhận thấy tốc độ động cơ nĐ < ncb. Mặt khác ta  
					có:  
					RS  
					Ru  Rn  Ru   
					 Ru  
					RS  Rn  
					   PM  TN  
					
					Rf  
					Rn  
					Độ cứng của đường đặc tính cơ rẽ mạch phần ứng PM nhỏ hơn độ cứng  
					của đặc tính cơ tự nhiên TN nhưng lại lớn hơn độ cứng của đặc tính cơ có điện  
					trở phụ Rf với điện trở phụ chính là Rn.  
					Để điều chỉnh tốc độ động cơ trong trường hợp này ta tiến hành như sau:  
					* Giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS:  
					- Khi RS = 0: Đây là trạng thái hãm động năng với tốc độ hãm động  
					năng nHĐN = 0.  
					Udm  
					 Khi:RS :IA   
					Rn  
					Ta có họ ặc tính cơ như  
					n
					Hình 2. 7 Họ đặc tính cơ khi Rn = const, RS thay đổi.  
					Như vậy, khi giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS thì vùng điều chỉnh tốc độ  
					bị hạn chế và modun độ lớn đặc tính cơ tăng dần khi tốc độ giảm.  
					* Giữ nguyên RS, thay đổi giá trị Rn:  
					- Khi Rn = 0: RS không ảnh hưởng đến đường đặc tính cơ. Lúc này  
					ta xem RS như là tải nối song song với động cơ. Ta có được đường đặc tính cơ tự  
					nhiên.  
					- Khi Rn = : Động cơ điện bị hở mạch nên không có điện áp rơi  
					trên phần ứng động cơ. Đây là trạng thái hãm động năng với RHĐN = RS. Ta có :  
					IB = Uđm/RS. Ta có họ đặc tính cơ như sau:  
					n
					n0  
					TN ( RN = 0 )  
					nc  
					n1  
					Rn1  
					0 < Rn1 < Rn2 < Rn =  
					
					n2  
					Rn2  
					I
					IB  
					MC  
					Rn = 0  
					Hình 2.8 Họ ặc tính cơ khi RS = const, Rn thay  
					u chỉnh không bị  
					hạn chế như trường hợp trên. Nhưng khi tốc độ giảm xuống thì độ cứng đường  
					đặc tính cơ lại bị giảm xuống.  
					* Ngoài ra còn có phương pháp thay đổi đồng thời giá trị của RS và Rn:  
					Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế.  
					So với phương pháp điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch  
					phần ứng ta nhận thấy: Khi tốc độ và moment động cơ như nhau nghĩa là khi  
					công suất cơ như nhau dòng điện nhận từ lưới trong sơ đồ rẽ mạch phần ứng luôn  
					luôn lớn hơn trong sơ đồ điều chỉnh bằng điện trở phụ trên mạch phần ứng một  
					lượng bằng dòng điện chạy qua RS.  
					Phương pháp này chỉ dùng cho cần trục, cầu trục, thang máy, máy cán  
					thép. Đồng thời tuyệt đối không dùng cho máy cắt kim loại.  
					Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng thì  
					điều chỉnh tốc độ nhảy cấp và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.  
					* Ưu điểm:  
				- Với cùng một tốc độ yêu cầu thì độ cứng của đường đặc tính cơ  
					phân mạch có độ cứng lớn hơn đặc tính cơ dùng điện trở phụ trên mạch phần  
					ứng.  
					- Thiết bị vận hành đơn giản.  
					* Nhược điểm:  
					- Phương pháp này dùng tiếp điểm để đóng cắt điện trở nên độ tinh  
					chỉnh không cao, điều chỉnh tốc độ có cấp, phạm vi điều chỉnh: D = ( 2  3 )/1.  
					- Do tổn thất công suất trong sơ đồ này khá lớn nên phạm vi ứng  
					dụng bị hạn chế. Phương pháp này chỉ áp dụng cho động cơ có công suất nhỏ,  
					thời gian làm việc ngắn với tốc độ thấp.  
					VI. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰNG HỆ THỐNG MÁY PHÁT - ĐỘNG CƠ  
					( F - Đ ):  
					VI. 1 Sơ đồ nguyên lý:  
					Với những hệ thống điều chỉnh tốc độ vô cấp, phạm vi điều chỉnh tốc độ  
					tương đối rộng. Cần những tốc độ lớn hơn hay nhỏ hơn so với tốc độ cơ bản và  
					cần điều chỉnh liên tục như truyền động chính của một số máy bào giường có  
					năng suất thấp, truyền động quay trục cán thép có công suất trung bình và nhỏ,  
					truyền động đúc ống trong phương pháp đúc liên tục… thì người ta dùng hệ  
					thống F - Đ có sơ đồ nguyên lý như sau:  
				U1; f1  
					
					
					
					Iư  
					P
					mC  
					P
					
					CD  
					
					+
					n
					Đ
					K
					F
					CKK  
					RKK  
					UĐ  
					Pcơ  
					Pcơ  
					CCSX  
					-
					ĐSC  
					I
					C
					
					
					CKF  
					IKĐ  
					RKF  
					UK  
					RKĐ  
					
					
					 2  
					
					CD  
					1
					Hình 2. 9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống phát – động cơ.  
					Trong đó:  
					
					- ĐSC: Động cơ sơ cấp, cung cấp động lực cho toàn hệ thống.  
					Nhận công suất điện xoay chiều, biến đổi điện năng thành cơ năng kéo máy phát  
					F và máy phát kích thích K. ĐSC có thể là động cơ nổ, động cơ điện tùy thuộc  
					vào chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống.  
					- F: Máy phát một chiều kích thích độc lập, cung cấp trực tiếp  
					nguồn một chiều cho phần ứng động cơ.  
					- Đ: Động cơ điện một chiều kích từ độc lập kéo cơ cấu sản xuất (  
					CCSX ), là đối tượng cần điều chỉnh tốc độ trong phạm vi tương đối nhỏ.  
					- K: Máy phát kích thích, thực chất là máy phát điện một chiều đặc  
					biệt có từ dư lớn nên có khả năng tự kích. Phát ra điện một chiều UK cung cấp  
					cho mạch kích thích máy phát CKF và kích thích của động cơ CKĐ.  
					VI. 2 Nguyên lý hoạt động:  
					Để khởi động hệ thống F - Đ ta tiến hành các bước như sau:  
					- Mở tất cả các cầu dao CD1, CD2.  
					- Điều chỉnh biến trở ở mạch kích thích của động cơ RKĐ ở trị số  
					cực tiểu sao cho Đmax và điều chỉnh biến trở ở mạch kích thích của máy phát  
					RKF ở trị số cực đại sao cho Fmin  
					.
					- Đóng cầu dao CD1 ( lúc này CD2 vẫn hở ) khởi động động cơ  
					ĐSC. Động cơ ĐSC sẽ quay và đợi cho tốc độ ổn định. ĐSC quay làm cho máy  
					phát F và máy phát kích thích K quay.  
					- Đóng cầu dao CD2 để chọn chiều quay cho động cơ là thuận hay  
					ngược. Lúc này có F nhưng rất bé sẽ làm cho EF bé nên UĐ = EF – IưRưF bé.  
					Động cơ sẽ khởi động và quay với tốc độ thấp.  
					- Để tăng dần điện áp đặt vào động cơ, ta điều chỉnh biến trở RKF  
					giảm dần về trị số cực tiểu ( tăng dòng kích từ của máy phát ), do đó, dòng Iư  
					tăng dần, động cơ tăng tốc độ cho đến khi đạt đến ncb. Quá trình khởi động đến  
					đây là chấm dứt.  
					- Để ngừng truyền động ta điều chỉnh RKF tăng dần để giảm dòng  
					kích thích của máy phát làm cho điện áp phát ra của máy phát UF giảm. Do đó,  
				tốc độ của động cơ giảm xuống và ngừng hẳn vào lúc UF = 0. Sau đó mở cầu dao  
					CD2 dừng động cơ ĐSC.  
					Muốn thay đổi chiều quay của động cơ ta gạt cầu dao CD2 sang vị trí 2.  
					Với hệ thống F - Đ ta có thể điều chỉnh tốc độ theo hai hướng như sau:  
					* Để cho nĐ < ncb: Điều chỉnh biến trở RKF của máy phát đạt giá trị  
					cực đại để giảm dòng kích từ của máy phát làm cho UF giảm, tốc độ động cơ  
					giảm xuống đạt nĐ < ncb.  
					Gọi DUĐ: Phạm vi điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp đặt lên phần ứng  
					động cơ. Ta có: DUĐ = ncb/nmin = 10/1.  
					* Để cho nĐ > ncb : Ta giữ UF ở trị số định mức và điều chỉnh biến  
					trở RKĐ đạt giá trị cực đại để giảm từ thông kích thích của động cơ. Lúc này tốc  
					độ của động cơ tăng lên đạt nĐ > ncb.  
					Gọi DĐ: Phạm vi điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông của động  
					cơ. Ta có: DĐ = nmax/ncb = 3/1.  
					Kết hợp hai phương pháp điều chỉnh là giảm điện áp đặt vào phần ứng  
					động cơ UĐ và giảm từ thông Đ ta được phạm vi điều chỉnh chung:  
					D = DUĐDĐ = nmax/nmin = 30/1.  
					VI. 3 Thành lập phương trình đặc tính cơ của hệ thống F - Đ:  
					Phương trình đặc tính cơ tổng quát:  
					U
					R
					n   
					
					Iu  
					KE  KE   
					R uD  
					U
					 n   
					
					I u  
					K   
					K   
					E
					D
					E
					D
					E
					R uD  R uF  
					F
					n   
					
					M
					2
					K
					
					K
					K
					
					D
					E
					D
					E
					M
					Phương trình cân bằng sức điện động của máy phát: UĐ = EF – IưRưF  
					Thay vào phương trình đặc tính cơ ta được:  
					R uD  R uF  
					E
					F
					n   
					
					I u  
					K
					E   
					K
					E   
					D
					D
					Đây là phương trình đặc tính tốc độ của hệ thống.  
				Thay Iư = M / KMĐ vào phương trình đặc tính tốc độ ta được phương  
					trình đặc tính cơ của động cơ trong hệ thống F - Đ như sau:  
					EF  
					RuD  RuF  
					KE KM 2  
					nD   
					
					M
					KE D  
					D
					Từ phương trình đặc tính cơ của hệ thống ta nhận thấy: Ứng với  
					mỗi hướng điều chỉnh tốc độ động cơ khác nhau ( lớn hay nhỏ hơn so với tốc độ  
					cơ bản ) ta sẽ có những họ đặc tính điều chỉnh khác nhau như đã trình bày ở trên.  
					n
					3  
					n’3  
					n’2  
					n’1  
					RKĐ  
					
					2  
					Đ   
					1  
					n
					n1  
					n2  
					U
					m,   
					m
					R
					KF   
					UĐ   
					U1  
					U2  
					M
					Hình 2. 10 Họ đơ điều h trong hống F - Đ.  
					0 MC  
					VI. 4 Đánh giá hệ thống F - Đ:  
					VI. 4. a Ưu điểm:  
					- Hệ thống này có thể điều chỉnh tốc độ vô cấp, phạm vi điều chỉnh  
					rộng: D = ( 10  30 )/1 bởi vì quá trình điều chỉnh được thực hiện bằng mạch  
					kích thích của máy phát và động cơ. Có thể dùng phương pháp biến trở.  
					- Hệ thống có sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất linh hoạt, khả  
					năng quá tải lớn nên thường được sử dụng ở các máy khai thác trong công nghiệp  
					nhỏ.  
					VI. 4. b Nhược điểm:  
					- Dùng 4 máy để quay nên khi làm việc sẽ gây tiếng ồn lớn, chiếm  
					nhiều diện tích để đặt máy. Đồng thời tổng công suất đặt vào hệ thống F - Đ quá  
					lớn: Gấp 3 lần so với yêu cầu nên vốn đầu tư lớn.  
					- Hiệu suất hoạt động của hệ thống tương đối thấp:  
					 = Pcơ2/Pđ < 0,75  
					- Đặc tính cơ dốc nên khi có dao động ở phụ tải thì thể hiện rõ hơn  
					nữa.  
					- Ngoài ra, do các máy phát một chiều có từ dư, đặc tính từ hóa có  
					trể nên khó điều chỉnh sâu tốc độ.  
					VI. 4. c Nhận xét:  
					Với hệ thống F - Đ vòng hở như trên, ta không thể thực hiện việc  
					ổn định tốc độ động cơ là nhiệm vụ cần thiết đối với các hệ thống truyền động  
					nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm được gia công trên máy, nâng cao chất  
					lượng kỹ thuật của một qui trình công nghệ mà máy sản xuất tham gia hoặc nâng  
					cao năng suất của máy.  
					Để thực hiện nhiệm vụ đó, ta thường dùng các hệ thống F-Đ có  
					khuếch đại máy điện dùng phản hồi vòng kín. Trong các hệ thống này, các bộ  
					khuếch đại máy điện sẽ sư dụng các liên hệ phản hồi, nghĩa là đưa một tín hiệu  
				đầu ra của hệ thống quay trở lại đầu vào của nó. Tín hiệu đầu ra có thể là điện áp,  
					dòng điện trong mạch chính hoặc tốc độ quay của động cơ. Tín hiệu đầu vào là  
					sức từ động của khuếch đại máy điện. Các khuếch đại máy điện thường dùng  
					hiện nay là máy kích từ nhiều cuộn dây điều chỉnh được, khuếch đại máy điện tự  
					kích và khuếch đại máy điện từ trường giao trục.  
					VII. HỆ THỐNG KHUẾCH ĐẠI MÁY ĐIỆN – ĐỘNG CƠ:  
					VII. 1 Khuếch đại máy điện ( KĐMĐ ):  
					KĐMĐ là máy phát một chiều đặc biệt. Có 2 loại KĐMĐ:  
					- KĐMĐ tự kích.  
					- KĐMĐ từ trường giao trục.  
					VII. 1. a Khuếch đại máy điện tự kích:  
					Là loại máy phát điện một chiều đặc biệt. Mạch từ được làm bằng  
					thép kỹ thuật cán nguội nên có từ trở nhỏ và đặc tính từ trễ hẹp.  
					Hệ thống kích từ có từ 3 đến 4 cuộn dây:  
					- Một cuộn làm kích từ độc lập ( kích từ chính ) đặt điện áp một chiều vào  
					và dùng để điều khiển sức điện động phát ra của phần ứng máy điện.  
					- Một cuộn làm nhiệm vụ tự kích, lấy điện áp phát ra hai đầu phần ứng  
					hoặc dòng điện trên mạch phần ứng quay trở lại tự kích.  
					- Các cuộn còn lại dùng để thực hiện các phản hồi trong hệ thống.  
					Sơ đồ nguyên lý KĐMĐ tự kích:  
					* KĐMĐ tự kích theo điện áp ( tự kích song song ):  
					CK  
					R1  
					
					
					
					
					+   
					R2  
					KĐM  
					ĐTK  
					Ung  
					UKĐMĐ  
					F1  
					F2  
					
					
					
					-   
					
					CK  
					Hình 2. 11 Sơ đồ nguyên lý KĐMĐ tự kích song song.  
					CK  
				* KĐMĐ tự kích theo dòng điện ( tự kích nối tiếp ):  
					CK  
					R1  
					IKĐMĐ  
					
					
					
					+   
					F1  
					KĐM  
					ĐTK  
					F2  
					Ung  
					UKĐMĐ  
					CK  
					
					
					
					
					-   
					CK  
					R2  
					Hình 2. 12 Sơ đồ n lý KĐMĐ tự kích nối tiếp.  
					Nhờ cuộn tự kích mà điện áp phát ra của KĐMĐ được nâng cao so  
					với máy phát thông thường. Dựa vào đặc tính volt-ampe của KĐMĐ ta thấy:  
					UđmKĐMĐ = Uđm1 + Uđm2  
					UKĐMĐ  
					CK  
					U
					m2  
					U
					mKĐMĐ  
					CK  
					U
					m1  
					IK  
					I
					Hình 2. 13 Đặc tính voe của hệ thống KĐMĐ.  
					m
					Khi có thêm CK2 thì U tăng lên một lượng Uđm2  
					.
					Hệ số công suất: KP = Pfư/PKT = UKĐMĐ KĐMĐ/UKIK = hàng trăm/1.  
					I
					VII. 1 Khuếch đại máy điện từ trường giao trục:  
					Là máy phát một chiều đặc biệt:  
					- Mạch từ làm bằng thép kỹ thuật điện cán nguội, cực từ dạng ẩn.  
					- Phần kích có từ 3 đến 4 cuộn dây:  
					. Một cuộn làm kích thích chính ( kích từ độc lập ) tạo ra từ trường  
					chính.  
					. Một cuộn làm nhiệm vụ bù.  
					. Các cuộn còn lại dùng để thực hiện phản hồi trong truyền động.  
					- Trên cổ góp đặt hai cặp chổi than có trục vuông góc nhau. Trong đó, một  
					cặp được nối tắt với nhau còn một cặp để lấy điện áp ra.  
					R1  
					
					+   
					I1  
					I2  
					Ung  
					UKĐMĐ  
					E1  
					E2  
					F1  
					F2  
					-   
					Hình 2. 14 Sơ đồ tương đương KĐMĐ từ trường giao trục.  
					Đứng về mặt khuếch đại ta có thể xem KĐMĐ từ trường giao trục tương  
					đương với hai máy phát điện làm việc kế tiếp nhau và có sơ đồ nguyên lý như  
					trên.  
					Hệ số khuếch đại: KP = KPIKPII = UKĐMĐI2/UKIK.  
					Đây là loại máy điện có hệ số khuếch đại cao nhất, KP có giá trị hàng ngàn  
					lần.  
				VII. 2 Khuếch đại máy điện tự kích – động cơ dùng phản hồi âm tốc  
					độ:  
					VII. 2. a Sơ đồ nguyên lý:  
					U1, f1  
					ĐSC  
					CK3 CK2 R2  
					R1 CK1  
					  
					n
					F3  
					KĐM  
					ĐTK  
					Ung  
					Đ
					FT  
					UĐ  
					F2  
					CCSX  
					F1  
					
					-   
					 -  
					+   
					CKĐ  
					R3  
					Hình 2. 15 Sơ đồ nguyên lý kh đại máy điện tự kích – động cơ  
					
					dùng phản hồi âm tốc độ.  
					Trong đó:  
					- Pđm của động cơ  5KW.  
					- CK1: Cuộn kích thích chủ đạo ( kích từ độc lập ), sinh ra sức từ  
					động F1.  
					- CK2: Cuộn tự kích thích, sinh ra sức từ động F2 cùng chiều với F1.  
					- R2: Điều chỉnh hệ số tự kích. Giá trị R2 càng nhỏ thì hệ số từ kích  
					càng lớn và ngược lại.  
					- CK3: Cuộn phản hồi âm tốc độ ( tín hiệu đưa về để khử F1 ), sinh  
					ra sức từ động F3 ngược chiều F1.  
					VII. 2. b Nguyên lý hoạt động:  
					Ta có: F3 = I3WCK3  
					E FT  
					I3   
					RuFT  R3  RCK 3  
					EFT: Sức điện động của máy phát đo tốc độ FT. Là máy phát một  
					chiều đặc biệt được chế tạo với mạch từ bảo hòa rất sâu để từ thông này phát ra  
					hoàn toàn bằng hằng số nên sức điện động phát ra của máy phát tỷ lệ bậc nhất  
					với tốc độ. Do đó, khi đọc sức điện động người ta biết được tốc độ theo mối quan  
					hệ: EFT = KEFTnFT = KEFTn.  
					Vì mạch từ bão hòa sâu nên FT xem như là hằng số nên EFT tỷ lệ  
					thuận với nFT.  
					Từ các biểu thức trên, ta nhận thấy khi R3 = const thì: F3  I3  EFT  
					 n. Vì vậy F3  n. Sức từ động của KĐMĐ: FT = F1 + F2 + F3.  
					Hệ thống này có khả năng điều chỉnh tốc độ theo hai hướng:  
					* Để cho n > ncb: Ta giảm từ thông bằng cách tăng giá trị RKĐ.  
					* Để cho n < ncb: Ta giảm điện áp đặt lên phần ứng của động cơ  
					UĐ thông qua điều chỉnh giảm giá trị R1.  
					Ngoài ra, khi điều chỉnh R2 để thay đổi hệ số tự kích nghĩa là thay  
					đổi độ cứng của đường đặc tính cơ. Thực chất quá trình này là nâng cao độ cứng  
					của đường đặc tính cơ để đạt được tốc độ cao nhất khi động cơ được mở rộng  
					lên. Đồng thời nhờ phản hồi âm tốc độ mà động cơ có khả năng làm việc với tốc  
				độ thấp hơn ncb/10, nghĩa là có thể mở rộng thêm tốc độ thấp và cao nên ta được  
					phạm vi điều chỉnh lớn: D = ( 40  hàng trăm )/1.  
					Hệ thống này có khả năng ổn định tốc độ khi phụ tải thay đổi nhờ  
					khâu phản hồi âm tốc độ: Khi động cơ đang làm việc với phụ tải Mc và tốc độ đạt  
					yêu cầu nyc. Vì lý do nào đó, moment phụ tải đặt lên trục động cơ thay đổi, khác  
					nyc thì nhờ quá trình phản hồi âm tốc độ hệ thống sẽ tự động ổn định tốc độ đạt  
					nyc. Quá trình tự động này được giải thích như sau: Giả sử khi Mc tăng sẽ làm cho  
					nĐ giảm < nyc. Mà khi n giảm  EFT giảm  I3 giảm  F3 giảm  FT = F1 + F2  
					+ F3 tăng  EKĐMĐ tăng  UĐ tăng  n tăng đạt đến nyc. Và khi Mc giảm thì  
					quá trình sẽ tự động xảy ra theo chiều ngược lại để tốc độ động cơ đạt nyc.  
					n
					n0  
					ny  
					c
					TN  
					M
					MC MC1  
					Hình 2. 16 Đặc tính cơ của hệ thống khuếch đại máy điện tự kích –  
					động cơ dùng phản hồi âm tốc độ.  
					VII. 2. c Nhận xét:  
					* Ưu điểm: Dùng sai số tốc độ quay trở lại điều khiển hệ thống để  
					tự động ổn định tốc độ ( khâu phản hồi trực tiếp ). Việc tính toán khâu phản hồi  
					âm tốc độ tiến hành rất đơn giản, tiện lợi.  
					* Nhược điểm: Dùng máy phát tốc độ nên giá thành của hệ thống  
					cao.  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu về điện tử công suất và ứng dụng của điện tử công suất để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_ve_dien_tu_cong_suat_va_ung_dung_cua_die.pdf

