Luận văn Tự động hoá quá trình đo và đánh giá sai số chế tạo các thông số ăn khớp của bánh răng trụ trên máy đo toạ độ 3 chiều CMM 544 Mitutoyo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
					ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
					Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
					TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
					----------o0o----------  
					---------------------------------------------------------  
					LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT  
					TỰ ĐỘNG HOÁ QUÁ TRÌNH ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ  
					SAI SỐ CHẾ TẠO CÁC THÔNG SỐ ĂN KHỚP  
					CỦA BÁNH RĂNG TRỤ TRÊN MÁY ĐO TOẠ ĐỘ 3 CHIỀU  
					CMM 544 MITUTOYO  
					CHUYÊN NGÀNH  
					LỚP  
					: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY  
					: CHK9  
					GVHD  
					HỌC VIÊN  
					: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HOÈ  
					: ĐỖ THẾ VINH  
					KHOA SAU ĐẠI HỌC  
					GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
					TS. Nguyễn Văn Hùng  
					PGS.TS. Nguyễn Đăng Hoè  
					THAI NGUYÊN 2009  
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					1
					MỤC LỤC  
					Trang  
					1
					Mục lục  
					Bảng các chữ viết tắt  
					Bảng các hình vẽ  
					Mở đầu  
					4
					5
					7
					9
					Chương 1 Tổng quan đo các thông số bánh răng trụ  
					I. Các khái niệm cơ bản trong kỹ thuật đo lường  
					1.1. Đo lường  
					9
					9
					1.2. Đơn vị đo - Hệ thống đơn vị đo  
					9
					1.3. Phương pháp đo  
					10  
					12  
					13  
					13  
					14  
					14  
					15  
					16  
					16  
					17  
					17  
					17  
					17  
					22  
					24  
					24  
					29  
					32  
					33  
					34  
					34  
					35  
					36  
					1.4. Kiểm tra - phương pháp kiểm tra  
					1.5. Phương tiện đo - Phân loại phương tiện đo.  
					1.6. Các chỉ tiêu đo lường cơ bản  
					1.7 Các nguyên tắc cơ bản trong đo lường.  
					1.7.1. Nguyên tắc Abbe  
					1.7.2. Nguyên tắc chuỗi kính thước ngắn nhất  
					1.7.3. Nguyên tắc chuẩn thống nhất  
					1.7.4. Nguyên tắc kinh tế  
					II. Phương pháp đo các thông số hình học của chi tiết cơ khí  
					2.1. Phương pháp đo kích thước thẳng  
					2.1.1. Phương pháp đo hai tiếp điểm  
					2.1.2. Phương pháp đo ba tiếp điểm.  
					2.1.3. Phương pháp đo một tiếp điểm  
					III Phương pháp đo các thông số bánh răng.  
					3.1. Phương pháp kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp một bên  
					3.2. Phương pháp kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp khít.  
					3.3. Phương pháp đo sai số tích luỹ bước vòng.  
					3.3.1. Đo theo sai lệch bước góc  
					3.3.2. Đo theo sai số tích luỹ bước sau nửa vòng quay của bánh răng  
					3.3.3. Đo sai lệch bước vòng trên vòng tròn đo.  
					3.3.4. Đo sai lệch giới hạn bước pháp cơ sở  
					3.3.5. Đo sai lệch khoảng pháp tuyến chung  
					3.3.6. Đo độ đảo hướng tâm vành răng  
					38  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					2
					3.3.7. Đo đường kính vòng chia  
					3.3.8. Đo sai số prôfin răng  
					39  
					39  
					42  
					42  
					42  
					44  
					47  
					47  
					48  
					50  
					51  
					57  
					62  
					62  
					63  
					63  
					64  
					65  
					67  
					Chương 2 Một số mô hình toán học áp dụng khi đo 3D  
					2.1. Cơ sở hình học của phép đo toạ độ  
					2.1.1. Hệ tọa độ Đề các vuông góc  
					2.1.2. Các phép biến đổi tạo độ  
					2.2. Thuật toán cho những yếu tố hình học cơ bản  
					2.2.1. Thuật toán xác định đường thẳng qua toạ độ 2 điểm đo  
					2.2.2 Thuật toán xác định tâm và bán kính đường tròn  
					2.2.3. Thuật toán xác định phương trình tổng quát của mặt bậc hai  
					2.2.4. Thuật toán xác định mặt phẳng qua toạ độ  
					2.2.5 Thuật toán xác định mặt cầu  
					2.3. Độ chính xác phép đo  
					2.3.1. Sai số chỉ thị  
					2.3.2. Sai số do mẫu điều chỉnh  
					2.3.3. Sai số do biến dạng nhiệt  
					2.3.4. Sai số do lực đo  
					2.3.5. Sai số do bản thân chi tiết đo gây ra  
					2.4. Mô hình toán học và sơ đồ điều khiển động cơ Servo.  
					Chương 3 Phần mềm tính sai số bánh răng trụ dùng ngôn ngữ lập  
					trình JavaScript.  
					71  
					71  
					74  
					3.1. Tạo bộ số liệu cho chương trình lập trình  
					3.2. Lập trình chương trình tính toán sai số gia công bánh răng trụ răng  
					thẳng bằng ngôn ngữ JavaScript  
					3.2.1. Tính sai số đường kính vòng đỉnh răng.  
					3.2.2. Sai số đường kính vòng chân răng  
					3.2.3. Sai số chiều cao răng  
					74  
					75  
					76  
					76  
					78  
					79  
					80  
					80  
					80  
					3.2.4. Sai số chiều dày răng trên vòng tròn chia lí thuyết  
					3.2.5. Sai số bước ăn khớp  
					3.2.6. Sai số bước góc  
					3.3. Giao diện chương trình  
					3.3.1 Lập giao diện chương trình  
					3.3.2. Lưu đồ thuật toán và các đoạn mã javaScript  
					3.3.3. Cách sử dụng chương trình để tính toán sai số chế tạo bánh răng  
					93  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					trụ răng thẳng  
					
					
					Lớp CHK9  
					3
					Chương 4 Ứng dụng chương trình đo sai số bánh răng trụ răng thẳng.  
					4.1. Quét biên dạng bánh răng  
					94  
					94  
					4.2. Tạo bộ số liệu  
					96  
					4.3. Chạy chương trình  
					97  
					4.4. Phân tích đánh giá  
					99  
					100  
					Chương 5 Kết luận  
					Phụ lục 1 Giới thiệu về máy đo CMM 544 Mitutoyo của Trung tâm thí  
					nghiêm trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp  
					Phụ lục 2 Các đoạn mã của chương trình  
					Phụ lục 3 Bộ số liệu toạ độ các điểm trên biên dạng bánh răng thực nghiệm  
					Tài liệu tham khảo  
					101  
					113  
					123  
					140  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					4
					BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
					CMM  
					RE  
					Coordinate Measuring Machine  
					Máy đo toạ độ 3 chiều  
					Reverse Engineering  
					Coordinate System  
					MasterBall  
					Kỹ thuật tái tạo ngược  
					Hệ toạ độ  
					Co-or. Sys  
					MB  
					Quả cầu chuẩn  
					HTML  
					HyperText Markup Language  
					Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản  
					Thiết kế với trợ giúp của máy  
					tính  
					CAD  
					CAM  
					Computer Aided Design  
					Sản xuất có trợ giúp của máy  
					tính  
					Computer Aided Manufacturing  
					Computer Numerical Control  
					CNC  
					Điều khiển số bằng máy tính  
					Tiêu chuẩn Việt nam  
					TCVN  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					5
					BẢNG CÁC HÌNH VẼ  
					Hình 1-1  
					Hình 1-2  
					Hình 1-3  
					Hình 1-4  
					Hình 1-5  
					Hình 1-6  
					Hình 1-7  
					Hình 1-8  
					Hình 1-9  
					Hình 1-10  
					Phân tích kết quả đo theo nguyên tắc Abbe  
					Đo khoảng cách giữa 2 tâm  
					15  
					16  
					17  
					18  
					18  
					20  
					20  
					20  
					21  
					21  
					23  
					25  
					25  
					26  
					27  
					27  
					29  
					30  
					31  
					31  
					32  
					33  
					34  
					35  
					36  
					37  
					38  
					39  
					40  
					40  
					41  
					42  
					Phương pháp đo 2 tiếp điểm  
					Chi tiết méo 3 cạnh  
					Phương pháp đo cung 3 tiếp điểm  
					Chỉnh “0” cho dụng cụ dùng H0  
					Hình 1-11 Phương pháp đo toạ độ  
					Hình 1-12 Sơ đồ nguyên tắc đo sai số động học  
					Hình 1-13 Sơ đồ nguyên tắc của máy kiểm tra tổng hợp kiểu ăn khớp 1 bên  
					Hình 1-14 Các sơ đồ đo bánh răng dùng bánh răng trung gian  
					Hình 1-15 Máy đo sai số tổng hợp dùng đòn trung gian  
					Hình 1-16 Máy đo sai số tổng hợp dùng thước sin  
					Hình 1-17 Phân tích quá trình đo thuận nghịch  
					Hình 1-18  
					Hình 1-19  
					Hình 1-20  
					Sơ đồ nguyên tắc của máy kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp 2 bên  
					Sơ đồ máy đo độ dao động khoảng cách tâm  
					Xác định khe hở mặt bên  
					Hình 1-21 Sự phân bố của răng gây nên sai số tích luỹ bước vòng  
					Hình 1-22 Phương pháp đo sai lệch bước góc  
					Hình 1-23 Phương pháp đo theo sai số tích luỹ bước sau nửa vòng quay  
					Hình 1-24 Sơ đồ đo sai lệch bước vòng  
					Hình 1-25 Sơ đồ đo sai lệch bước cơ sở  
					Hình 1-26 Sơ đồ đo khoảng pháp tuyến chung  
					Hình 1-27 Sơ đồ đo độ đảo hướng tâm vành răng  
					Hình 1-28 Đo đường kính vòng chia  
					Hình 1-29 Các phương pháp tạo hình thân khai mẫu  
					Hình 1-30 Máy đo thân khai đơn giản  
					Hình 1-31 Máy đo thân khai Evonvienmet  
					Hình 2-1  
					Hệ toạ độ Đề các  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					43  
					6
					Hình 2-2  
					Hình 2-3  
					Hình 2-4  
					Hình 2-5  
					Hình 2-6  
					Hình 2-7  
					Hình 2-8  
					Hình 3-1  
					Hình 3-2  
					Hình 3-3  
					Hình 3-4  
					Hình 3-5  
					Hình 3-6  
					Hình 3-7  
					Hình 3-8  
					Hình 3-9  
					Cách xác định toạ độ 1 điểm  
					Toạ độ đường  
					47  
					62  
					62  
					68  
					69  
					69  
					72  
					73  
					73  
					75  
					75  
					76  
					77  
					78  
					79  
					93  
					94  
					94  
					94  
					95  
					95  
					96  
					96  
					97  
					98  
					Sai số và chiều dày vạch khắc  
					Sai số và khoảng chia  
					Sơ đồ khối động cơ servo với khuếch đại công suất  
					Sơ đồ điều khiển vận tốc  
					Sơ đồ điều khiển mômen  
					Điểm chạm đầu đo với biên dạng  
					Dữ liệu dạng text  
					Bảng phân tích toạ độ trong MasterCam  
					*
					Xác định điểm Rd max  
					Xác định điểm có Rc*min  
					Xác định chiều cao răng  
					Xác định chiều dày răng  
					Xác định bước ăn khớp  
					Xác định góc giữa các răng  
					Hình 3-10 Giao diện chương trình  
					Hình 4-1  
					Hình 4-2  
					Hình 4-3  
					Hình 4-4  
					Hình 4-5  
					Hình 4-6  
					Hình 4-7  
					Hình 4-8  
					Hình 4-9  
					Bánh răng thực nghiệm  
					Tác giả tiến hành đo biên dạng bánh răng  
					Quét biên dạng  
					Hộp thoại Scanning (CNC)  
					Biên dạng bánh răng được scan  
					Hộp thoại Expost contuor  
					Phân tích contuor trong Mastercam  
					Kết quả tính toán với bánh răng thực nghiệm  
					Biên dạng bánh răng do chương trình cho ra  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					7
					MỞ ĐẦU  
					Trong tất cả các ngành kỹ thuật nói chung và ngành Cơ khí nói riêng, đo lường  
					giữ một vị trí hết sức quan trọng. Đo lường là phương pháp để nhận biết chất lượng,  
					và như vậy dụng cụ đo lường trở thành một trong những công cụ lao động góp phần  
					tạo ra lao động có chất lượng cao, sản phẩm có chất lượng tốt.  
					Ngày nay, các sản phẩm ra đời được đòi hỏi chất lượng rất cao với độ chính xác  
					ngày càng lớn. Do vậy, trong quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cùng đòi hỏi  
					các dụng cụ về đo lường ngày càng chính xác. Trước đây, chúng ta chỉ biết đến các  
					dụng cụ đo kích thước trong cơ khí với độ chính xác không cao. Ví dụ: panme,  
					thước cặp,…Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của KHKT, công nghệ mới ,  
					các sản phẩm hiện đại liên tục ra đời trong đó có các sản phẩm về dụng cụ đo  
					lường.  
					Dụng cụ đo lường hiện đại không đơn thuần là sản phẩm của riêng ngành cơ khí  
					hay ngành điện, mà thực chất nó là một sản phẩm Cơ điện tử được điều khiển và sử  
					lí dữ liệu bằng máy tính thông qua phần mềm tin học. Do vậy, việc khai thác và sử  
					dụng chúng hiệu quả không hề dễ dàng.  
					Dụng cụ đo lường hiện đại do các hãng hàng đầu trên Thế giới đang du nhập vào  
					nước ta một cách nhanh chóng. Tuy vậy, những hiểu biết của các nhà kỹ thuật trong  
					nước về chúng lại hết sức hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng và khai thác  
					và thậm chí còn tác động ngay từ khâu mua sắm sản phẩm. Do vậy, việc nghiên cứu  
					khai thác các dụng cụ đo lường hiện đại là hết sức cần thiết.  
					Trong cơ khí, chúng ta thường gặp những chi tiết có bề mặt phức tạp như bánh  
					răng, trục vít... việc đo đạc lại chúng để đánh giá các sai số chế tạo là rất thường  
					gặp. Trước đây, với các dụng cụ đo thông thường, các kỹ sư đã dựng lên nhiều bài  
					toán đo lại các thông số trên, tuy nhiên do độ chính xác của dụng cụ, hay do mô  
					hình đo chưa hoàn chỉnh mà chúng ta chưa có được các kết quả thật chính xác. Với  
					việc muốn đưa ra kết quả đánh giá một cách chính xác và tự động cho nên tôi đã  
					quyết định thực hiện đề tài: Tự động hoá quá trình đo và đánh giá sai số chế tạo  
					các thông số ăn khớp của bánh răng trụ trên máy đo toạ độ 3 chiều CMM 544  
					Mitutoyo.  
					Công cụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:  
					-Máy Đo 3 chềiu CMM C544 của Hãng Mitutoyo và phần mềm MCOSMOS  
					kèm theo máy.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					8
					-Máy vi tính.  
					Đối tượng nghiên cứu:  
					- Nghiên cứu thiết lập chương trình đo tự động các sai số chế tạo của bánh răng trụ  
					và đưa ra kết quả đánh giá sai số một cách tự động.  
					Mục đích nghiên cứu:  
					- Xây dựng được một chương trình đánh giá kết quả sai số chế tạo các thông số ăn  
					khớp của bánh răng trụ bằng việc sử dụng ngôn ngữ tin học.  
					Phương pháp nghiên cứu:  
					- Lý thuyết kết hợp với thực nghiệm.  
					Nội dụng đề tài:  
					- Xây dựng phần mềm tính sai số chế tạo bánh răng trụ răng thẳng bằng ngôn ngữ  
					lập trình JavaScript. Bộ số liệu đầu vào được tạo ra bằng việc scaning biên dạng  
					bánh răng trên máy CMM 544 Mitutoyo. Chương trình sẽ cho ra: Sai số đường kính  
					vòng đỉnh, sai số đường kính vòng chân, sai số chiều cao răng, sai số chiều dày  
					răng, sai số bước răng, sai số góc giữa các răng và vẽ lại biên dạng bánh răng.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					9
					CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐO CÁC THÔNG SỐ BÁNH RĂNG TRỤ  
					I. Các khái niệm cơ bản trong kỹ thuật đo lường  
					Đảm bảo chất lượng sản phẩm là đảm bảo hiệu quả kinh tế cho nền sản xuất.  
					Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm không đơn thuần là việc kiểm tra sản phẩm sau  
					khi chế tạo mà cái chính là phải vạch ra các nguyên nhân gây sai hỏng ngay trong  
					khi gia công để có được quy trình công nghệ hợp lý có thể điều chỉnh quá trình gia  
					công nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. Mức độ đưa thiết bị và kỹ thuật đo vào  
					công nghệ gia công chế tạo thể hiện mức độ tiên tiến của nền sản xuất.  
					1.1. Đo lường  
					Đo lường là việc định lượng độ lớn của đối tượng đo. Đó là việc thiết lập quan  
					hệ giữa đại lượng cần đo và một đại lượng có cùng tính chất vật lý được quy định  
					dùng làm đơn vị đo.  
					Thực chất đó là việc so sánh đại lượng cần đo với đơn vị chuẩn để tìm ra tỷ lệ  
					giữa chúng. Độ lớn của đối tượng cần đo dược biểu diễn bằng trị số của tỷ lệ nhận  
					được kèm theo đơn vị đo dùng khi so sánh.  
					Ví dụ: Đại lượng cần đo là Q, đơn vị đo dùng so sánh là u. Khi so sánh ta có tỷ  
					lệ giữa chúng là:  
					Q
					= q  
					u
					Kết quả đo sẽ biểu diễn là:  
					Q = q.u  
					Việc chọn độ lớn của đơn vị đo khác nhau khi so sánh sẽ có trị số q khác nhau.  
					Chọn độ lớn của đơn vị đo sao cho việc biểu diễn kết quả đo gọn, đơn giản, tránh  
					nhầm lẫn trong ghi chép và tính toán. Kết quả đo cuối cùng cần biểu diễn theo đơn  
					vị đo hợp pháp.  
					1.2. Đơn vị đo - Hệ thống đơn vị đo  
					Đơn vị do là yếu tố chuẩn mực dùng để so sánh. Vì thế độ chính xác của đơn  
					vị đo sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác khi đo.  
					Độ lớn của đơn vị đo cần được quy định thống nhất mới đảm bảo được việc  
					thống nhất trong giao dịch, mua bán, chế tạo sản phẩm thay thế, lắp lẫn...  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					10  
					Các đơn vị đo cơ bản và đơn vị đo dẫn suất hợp thành hệ thống đơn vị được  
					quy định trong bảng đơn vị đo hợp pháp của nhà nước dựa trên quy định của hệ  
					thống đo lường thế giới ISO.  
					1.3. Phương pháp đo  
					Phương pháp đo là cách thức, thủ thuật để xác định thông số cần đo. Đó là tập  
					hợp mọi cơ sở khoa học và có thể thực hiện phép đo, trong đó nói rõ nguyên tắc để  
					xác định thông số đo. Các nguyên tắc này có thể dựa trên cơ sở mối quan hệ toán  
					học hay mối quan hệ vật lý có liên quan tới đại lượng đo.  
					Ví dụ: Để đo bán kính cung tròn, có thể dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố  
					trong cung:  
					h
					s2  
					R =  
					+
					2 8h  
					Trong đó h là chiều cao cung, s là độ dài dây cung.  
					Ví dụ: Khi đo tỷ trọng vật liệu, dựa trên quan hệ vật lý:  
					G
					D =  
					V
					Trong đó D là tỷ trọng, G là trọng lượng mẫu, V là thể tích mẫu.  
					Nếu ta chọn mẫu dạng trụ thì:  
					π.d2  
					4
					V =  
					h
					với d là đường kính mẫu, h là chiều dài mẫu, khi đó ta có:  
					4G  
					π.d2.h  
					D =  
					Việc chọn mối quan hệ nào trong các mối quan hệ có thể thông với thông số  
					đo phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu đối với đại lượng đo, trang thiết bị hiện có,  
					có khả năng tìm được hoặc tự chế tạo được. Mối quan hệ cần được chọn sao cho  
					đơn giản, các phép đo dễ thực hiện với yêu cầu về trang bị đo ít và có khả năng hiện  
					thực.  
					Cơ sở để phân loại phương pháp đo:  
					a) Dựa vào quan hệ giữa đầu đo và chi tiết đo chia ra: Phương pháp đo tiếp xúc  
					và phương pháp đo không tiếp xúc.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					11  
					Phương pháp đo tiếp xúc là phương pháp đo giữa đầu đo và bề mặt chi tiết đo  
					tồn tại một áp lực gọi là áp lực đo. Ví dụ như khi đo bằng dụng cụ đo cơ khí, điện  
					tiếp xúc... áp lực này làm cho vị trí đo ổn định vì thế kết quả đo tiếp xúc rất ổn định.  
					Tuy nhiên, do có áp ựl c đo mà khi đo tiếp xúc không tránh khỏi sai số do các biến  
					dạng có liên quan đến áp lực đo gây ra, đặc biệt đo các chi tiết bằng vật liệu mền, dễ  
					biến dạng hoặc các hệ đo kém cứng vững.  
					Phương pháp đo không tiếp xúc là phương pháp đo không có ápựlc đo g iữa  
					đầu đo và bề mặt chi tiết. Vì không có áp lực đo nên khi đo bề mặt chi tiết không bị  
					biến dạng hoặc bị cào xước... Phương pháp này thích hợp với các chi tiết nhỏ, mềm,  
					mỏng, dễ biến dạng, các sản phẩm không cho phép có vết xước.  
					b) Dựa vào quan hệ giữa giá trị chỉ thị trên dụng cụ đo và giá trị của đại lượng  
					do chia ra phương pháp đo tuyệt đối và phương pháp đo tương đối.  
					Trong phương pháp đo tuyệt đối, giá trị chỉ thị trên dụng cụ đo là giá trị đo  
					được. Phương pháp đo này đơn giản, ít nhầm lẫn, nhưng độ chính xác đo kém.  
					Trong phương pháp đo tương đối, giá trị chỉ thị trên dụng cụ đo cho ta sai lệch  
					giữa giá trị đo và giá trị của chuẩn dùng khi chỉnh “0” cho dụng cụ đo. Kết quả đo  
					phải là tổng của giá trị chuẩn và giá trị chỉ thị:  
					Q = Q + ∆x  
					với: Q - kích thước mẫu chỉnh “0”  
					∆x - giá trị chỉ thị của dụng cụ.  
					Độ chính xác của phép đo tương đối cao hơn của phép đo tuyệt đối và phụ  
					thuộc chủ yếu vào độ chính xác của mẫu và quá trình chỉnh “0”.  
					c) Dựa vào quan hệ giữa đại lượng cần đo và đại lượng được đo chia ra:  
					phương pháp đo trực tiếp và phương pháp đo gián tiếp.  
					Phương pháp đo trực tiếp là phương pháp đo mà đại lượng được đo chính là  
					đại lượng cần đo, ví dụ như khi ta đo đường kính chi tiết bằng panme, thước cặp,  
					máy đo chiều dài...  
					Phương pháp đo trực tiếp có độ chính xác cao nhưng kém hiệu quả.  
					Phương pháp đo gián ếtpi là phương pháp đo trong đó đại lượng được đo  
					không phải là đại lượng cần đo nó có quan hệ hàm số với đại lượng cần đo, ví dụ  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					12  
					như khi ta đo đường kính chi tiết thông qua việc đo các yếu tố trong cung hay qua  
					chu vi..  
					Phương pháp đo gián tiếp thông qua các mối quan hệ toán học hoặc vật lý học  
					giữa đại lượng đo và đại lượng cần đo là phương pháp đo phong phú, đa dạng và rất  
					hiệu quả. Tuy nhiên, nếu hàm quan hệ phức tạp thì độ chính xác đo thấp.  
					Việc tính toán xử lý kết quả đo và độ chính xác đo rất phụ thuộc vào việc chọn  
					mối quan hệ này.  
					1.4. Kiểm tra - phương pháp kiểm tra  
					Kiểm tra là việc xem xét chất lượng thực của đối tượng có nằm trong giới hạn  
					cho phép đã được quy định hay không. Giới hạn cho phép là sai lệch cho phép trong  
					dung sai sản phẩm mà người thiết kế yêu cầu phụ thuộc vào độ chính xác cần thiết  
					của sản phẩm. Nếu giá trị thực nằm trong khoảng sai lệch cho phép, sản phẩm được  
					xem là đạt, ngược lại sản phẩm bị xem là không đạt.  
					Việc kiểm tra phải thông qua kết quả đo thực của sản phẩm hoặc qua kích  
					thước giới hạn của calip. Vì thế, người ta thường gắn hai quá trình đo - kiểm làm  
					một quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm.  
					- Căn cứ vào mục đích sử dụng của yếu tố cần kiểm tra người ta phân ra kiểm  
					tra thu nhận và kiểm tra trong khi gia công.  
					Kiểm tra thu nhận là phương pháp kiểm tra nhằm phân loại sản phẩm thành  
					các sản phẩm đạt và sản phẩm không đạt.  
					Kiểm tra trong khi gia công là phương pháp kểim tra thông qua việc theo dõi  
					sự thay đổi của thông số đo để có tác dụng ngược vào hệ thống công nghệ nhằm  
					điều chỉnh hệ thống sao cho sản phẩm được tạo ra đạt chất lượng yêu cầu.  
					Trong các quá trình công ngệhhiện đại, đặc biệt l à khi chế tạo các chi tiết  
					phức tạp, kiểm tra trong gia công không những hạn chế sản phẩm hỏng mà còn thực  
					hiện được các thao tác kiểm tra mà sau khi chế tạo sẽ khó mà kiểm tra được.  
					Căn cứ vào mức độ phức tạp của thông số chia ra kiểm tra theo thành phần và  
					kiểm tra tổng hợp.  
					Kiểm tra theo thành phần: Thực hiện riêng với một thống số, thông thường đó  
					là các thông số quan trọng, ảnh hưởng chính tới chất lượng sản phẩm. Ngoài ra,  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					13  
					trong nghiên cứu độ chính xác trong khi gia công, để hợp lý hoá quy trình côn g  
					nghệ, tìm nguyên nhân gây sai hỏng... người ta cần phải kiểm tra yếu tố mà thông  
					số kiểm tra chính là yếu tố đang thực hiện tại nguyên công.  
					Kiểm tra tổng hợp là phương pháp kiểm tra đồng thời sự ảnh hưởng của các  
					yếu tố tới chất lượng chung của sản phẩm, phương pháp này thường dùng để kiểm  
					tra thu nhận sản phẩm.  
					Ví dụ: với chi tiết ren khi đang gia công có thế kiểm tra đường kính trung bình,  
					đó là kiểm tra yếu tố. Khi chi tiết đã gia công có thể kiểm tra ăn khớp bằng cách cho  
					ăn khớp bu lông - đai ốc. Đó là việc kiểm tra tổng hợp.  
					1.5. Phương tiện đo - Phân loại phương tiện đo  
					Phương tiện đo là tập hợp các dụng cụ đo, máy đo, gá đo và các phương tiện  
					phụ trợ cho quá trình đo.  
					Phương tiện đo được phân loại chủ yếu theo bản chất vật lý của quá trình đo:  
					quang học, cơ khí, thủy lực, điện, điện tử...  
					Phương tiện đo còn được phân loại theo đặc tính sử dụng: vạn năng và chuyên  
					dùng.  
					Phương tiện đo được phân loại theo số toạ độ có thể có một, hai, ba hay nhiều  
					toạ độ.  
					Việc chọn phương tiện đo nào cho quá trình đo phụ thuộc vào:  
					- Các đặc điểm riêng của sản phẩm. Ví dụ: độ cứng, độ lớn, trọng lượng, độ  
					chính xác và cả số lượng sản phẩm cần đo kiểm.  
					- Phương pháp đo.  
					- Khả năng có thể của thiết bị  
					1.6. Các chỉ tiêu đo lường cơ bản  
					* Giá trị chia độ c hay là độ phân giải: Đó là chuyển vị thực ứng với kim chỉ  
					dịch đi một khoảng chia a. Giá trị c càng nhỏ thì độ chính xác đo càng cao.  
					* Khoảng chia độ a là khoảng cách giữa tâm hai vạch trên bảng chia độ.  
					* Tỷ số truyền và độ nhậy K là tỷ số giữa sự thay đổi ở đầu ra tương ứng với  
					sự thay đổi ở đầu vào của dụng cụ đo. Khi K càng lớn, độ chính xác đo càng cao.  
					Khi sự thay đổi ở đầu vào ra cùng tính chất vật lý thì K là đại lượng không thứ  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					14  
					nguyên, gọi là tỷ số truyền. Khi các sự thay đổi này không cùng tính chất vật lý thì  
					K là sẽ có thứ nguyên của đại lượng ra trên đại lượng vào và K gọi là độ nhậy.  
					* Độ nhậy giới hạn ε là chuyển vị nhỏ nhất ở đầu vào còn gây ra được chuyển  
					vị ở đầu ra ổn định và quan sát được. Khi ε càng bé thì độ chính xác đo càng cao.  
					* Độ biến động chỉ thị là phạm vi dao động của chỉ thị khi ta đo lập lại cùng  
					một giá trị đo trong cùng một điều kiện đo.  
					∆bd = Xmax - Xmin  
					Trong đó Xmax và Xmin là giá trị chỉ thị lớn nhất và nhỏ nhất trong n lần đo lặp  
					lại. ∆bd càng lớn thì độ chính xác đo càng kém.  
					* Phạm vi đo là phạm vi thay đổi của giá trị đo mà phương tiện đo có thể đo  
					được.  
					1.7. Các nguyên tắc cơ bản trong đo lường  
					1.7.1. Nguyên tắc Abbe  
					Khi kích thước đo và kích thước mẫu nằm trên một đường thẳng thì kết quả đo  
					đạt độ chính xác cao nhất.  
					Khi đo kích thước đo có thể đặt nối tiếp hoặc đặt song song với kích thước  
					mẫu. Khe hở khâu dẫn đầu đo đi động dưới tác dụng của áp lực đo và các biến dạng  
					tế vi dưới tác dụng của áp lực đo chính là nguyên nhân gây ra sai số đo. Khi sự thay  
					đổi ở đầu vào và đầu ra cùng tính chất vật lý thì K là đại lượng không thứ nguyên,  
					gọi là tỷ số truyền.  
					Với khe hở δ, chiều dài khâu dẫn là L, theo hình 1-1 góc nghiêngệlch lớn  
					nhất là:  
					δ
					L
					∆α = arcrg  
					Khi đo không theo nguyên tắc Abbe, sai số đo sẽ là:  
					∆1 = S.tg∆α ≈ S.∆α  
					∆α 2  
					2
					Khi đo theo Abbe, sai số sẽ là: ∆2 = l(1-cos∆α) ≈ l  
					Với l là chiều dài đo. Có thể thấy sai số của dụng cụ đo không theo nguyên tắc  
					Abbe là rất lớn so với các dụng cụ đo theo nguyên tắc Abbe.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					15  
					Hình 1-1 Phân tích kết quả đo theo nguyên tắc Abbe  
					1.7.2. Nguyên tắc chuỗi kính thước ngắn nhất  
					Chuỗi kích thước trong khi đo hình thành bởi một số các khâu của trang bị đo  
					và kích thước đo, trong đó kích thước đo là khâu khép kín. Khi trang thiết bị đo  
					càng đơn giản, ít khâu khớp thì độ chính xác đo càng cao.  
					Khi thiết kế phương án đo, Chuỗi kích thước hình thành bởi sơ đồ đo, trong đó  
					kích thước đo là đại lượng đo gián tiếp có quan hệ hàm số với các đại lượng đo trực  
					tiếp. Khi số đại lượng đo trực tiếp càng ít thì độ chính xác đo của đại lượng đo gián  
					tiếp càng cao. Như vậy, sơ đồ đo càng đơn giản, càng ít thông số, mối quan hệ  
					không phức tạp đo thì kết quả đo càng chính xác.  
					Ví dụ: Khi ta đo khoảng cách giữa hai tâm, có thể có 3 phương án:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					16  
					Hình 1-2 Đo khoảng cách giữa 2 tâm  
					d1 + d2  
					1) Đo L1, d1, d2: L0 = L1 +  
					2
					d1 + d2  
					2) Đo L2 , d1, d2: L0 = L2 -  
					2
					L + L2  
					1
					3) Đo L1, L2  
					L0 =  
					2
					Có thể nhận thấy rằng phương án đo thứ 3 là tốt nhất.  
					1.7.3. Nguyên tắc chuẩn thống nhất  
					Khi kiểm tra, nếu chọn chuẩn kiểm tra trùng với chuẩn thiết kế và chuẩn công  
					nghệ thì kết quả kiểm tra đạt độ chính xác cao nhất.  
					Với mỗi chi tiết khi kiểm tra cần lưu ý tới chuẩn đã được dùng khi thiết kế và  
					khi gia công. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin kiểm tra và sự  
					phức tạp của phương pháp đo - kiểm mà người ta có thể ưu tiên cho vệic chọn  
					chuẩn đo. Chẳng hạn, thường ưu tiên chọn chuẩn kiểm tra là chuẩn công nghệ, đặc  
					biệt là khi nghiên cứu độ chính xác trong khi gia công, chọn chuẩn kiểm tra trùng  
					chuẩn thiết kế khi kiểm tra thu nhận.  
					1.7.4. Nguyên tắc kinh tế  
					Nguyên tắc này nhằm đảm bảo độ chính xác đo trong điều kiện giá thành khâu  
					đo thấp nhất, điều này có liên quan đén:  
					- Giá thành của thiết bị đo, tuổi bền của thiết bị đo.  
					- Số lượng sản phẩm  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					- Năng suất đo  
					
					
					Lớp CHK9  
					17  
					- Yêu cầu trình độ người sử dụng và sửa chữa.  
					- Khả năng chuyên môn hoá, tự động hoá khâu đo kiểm.  
					- Khả năng lợi dụng các thiết bị đo phổ thông, thiết bị đo sẵn có hoặc các thiết  
					bị gá lắp đo lường tự trang bị được.  
					II. Phương pháp đo các thông số hình học của chi tiết cơ khí  
					2.1. Phương pháp đo kích thước thẳng  
					2.1.1. Phương pháp đo hai tiếp điểm  
					Phương pháp đo hai tiếp điểm là phương pháp  
					mà khi đo các yếu tố đo của thiết bị đo tiếp xúc với  
					bề mặt chi tiết đo ít nhất là trên 2 điểm, trong đó  
					nhất thiết phải có hai tiếp điểm nằm trên phương  
					biến thiên của kích thước đo 1-1 (hình 1-3).  
					Trong hai tiếp điểm. một gắn với yếu tố định  
					chuẩn MC và một gắn với yếu tố đo MD. Yêu cầu  
					MD // MC và cùng vuông gócớvi 1 -1. Áp lực đo  
					Hình 1-3 Phương pháp  
					có phương tác dụng trùng với 1 -1. Để chi tiết đo  
					đo 2 tiếp điểm  
					được ổn định nâng độ cao chính xác khi đo người  
					ta cần chọn mặt chuẩn và mặt đo phù hợp với hình dạng bề mặt đo sao cho chi tiết  
					đo ổn định dưới tác dụng của lực đo. Ngoài ra, để giảm ảnh hưởng của sai số chế  
					tạo mặt chuẩn và mặt đo cần có thêm các tiếp điểm phụ để làm ổn định thông số đo.  
					2.1.2. Phương pháp đo ba tiếp điểm  
					Phương pháp đo ba tiếp điểm là phương pháp đo mà khi đo các yếu tố đo của  
					thiết bị đo tiếp xúc với bề mặt chi tiết đo ít nhất là trên 3 điểm, trong đó không tồn  
					tại một cắp tiếp điểm nào nằm trên phương biến thiên của kích thước đo.  
					Cơ sở của phương pháp đo.  
					a) Từ một điểm I ngoài vòng tròn, quan sát vòng tròn dưới hai tiếp tuyến IA và  
					IB hợp với nhau một góc α. Khi R thay đổi, tâm O của vòng tròn sẽ di chuyển trên  
					phân giác Ix.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					18  
					Hình 1-4  
					Hình 1-5  
					Để nhận biết sự thay đổi này, ta có thể đặt điểm quan sát tại M hoặc N.  
					Chuyển vị trí ở M hoặc N sẽ cho ta sự thay đổi của h.  
					Với  
					h
					R =  
					1
					±1  
					α
					sin  
					2
					lấy dấu (+) khi đặt điểm quan sát ở N  
					lấy dấu (-) khi đặt điểm quan sát ở M  
					(1)  
					(2)  
					Trong kỹ thuật ta bắt buộc phải tiến hành phép đo so sánh vì kích thước h  
					không xác định được. Do đó ta có:  
					∆h  
					∆R =  
					1
					±1  
					α
					sin  
					2
					và R = R0 + ∆R  
					với R0 là bán kính chi tiết mẫu dùng khi đo so sánh.  
					Ứng với điều kiện (1) ta có sơ đồ đo (a) hình 1-5 và ứng với điều kiện (2) ta có  
					sơ đồ đo (b) hình 1-5.  
					Tỷ số truyền phụ của sơ đồ đo:  
					∆h  
					∆R  
					1
					K =  
					=
					±1  
					α
					2
					sin  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					19  
					Với: 450 ≤ α ≤ 1200 ta luôn có Ka > 1; Kb ≤ 1.  
					Sơ đồ đo (a) thường dùng khi kiểm tra thu nhận, yêu cầu chính xác cao và kích  
					thước đo không lớn lắm.  
					Sơ đồ đo (b) thường dùng khi kiểm tra các chi tiết đang gia công, các chi tiết  
					khó tháo ra khỏi vị trí gia công hoặc vị trí lắp ráp, chi tiết nặng. Dụng cụ đo được  
					thiết kế dưới dạng tự định vị trên chi tiết. Phương pháp đo 3 tiếp điểm đặc biệt ưu  
					việt khi đáp ứng yêu cầu đo đường kính mặt trụ, mặt cầu gián đoạn như bánh răng,  
					then hoa... đặc biệt mặt đo bị gián đoạn hoặc méo với số cạnh lẻ.  
					Khi đo đường kính mặt trụ gián đoạn như đường kính đỉnh răng bánh răng hay  
					then hoa, các mặt méo đặc biệt là với số cạnh lẻ cần xác định góc α thích hợp của  
					khối V.  
					3600  
					α = 1800 - n  
					z
					trong đó:  
					z - số răng hoặc số cạnh méo  
					n - số bước góc bị kẹp trong V  
					với  
					n = 1,3,5,7... khi z lẻ.  
					n = 2,4,6,8 ... khi z chẵn.  
					Ta có:  
					∆h  
					K
					Φ = Φ0 + 2  
					Φ0 - kích thước mẫu dùng khi chỉnh “0”  
					∆h - sai lệch chỉ thị khi đo  
					K - tỷ số truyền phụ của sơ đồ.  
					Với chi tiết méo 3 cạnh như hình 1-7, có đường kính mọi phía bằng nhau,  
					phương pháp đo 2 tiếp điểm khôn g thể đo được đường kính của chi tiết này. Dùng  
					3600  
					phương pháp 3 tiếp điểm với α = 1800 -  
					méo của sản phẩm loại này.  
					= 600 sẽ đo được đường kính và độ  
					z
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					20  
					Hình 1-6  
					Hình 1-7 Chi tiêt méo 3 cạnh  
					b) Dựa trên nguyên tắc qua 3 tiếp điểm có thể đựng được một vòng tròn duy  
					nhất. Như thế, nếu một trong 3 tiếp điểm thay đổi toạ độ thì sẽ có một vòng tròn  
					mới có bán kính khác.  
					Ta cố định hai trong ba điểm và theo dõi chuyển vị trí của điểm thứ ba. Để đơn  
					giản ta đặt điểm quan sát nằm trên  
					trục đối xứng của A, B (hình 1-8).  
					AB = s  
					IC = h  
					CC’ = ∆h.  
					Có thể dễ dàng có được quan hệ  
					h
					s2  
					R1 =  
					R2 =  
					+
					2 8h  
					(h + ∆h)  
					s2  
					+
					2
					8(h + ∆h)  
					Nếu ∆h > 0 thì R2 < R1 và  
					ngược lại  
					Hình 1-8  
					Trên nguyên tắc này người ta thiết kế ra phương pháp đo cung 3 tiếp điểm (hình 1-  
					9). Trong hình, cặp con lăn 1 và 2 có khoảng cách tâm s = 2L, được lắp đối xứng  
					qua phương chuyển vị trí của tiếp điểm 3 của đồng hồ có thể xác định được quan  
					hệ:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					21  
					H 2 − Hd + L2  
					Với cung lồi ta có: D = 2R =  
					Với cung lõm ta có: D = 2R =  
					H
					H 2 + Hd + L2  
					H
					Khi tiến hành đo so sánh D0 ta có:  
					2
					
					
					L
					
					
					
					∆D = -  
					−1 ∆h  
					2
					
					
					H
					
					D = D0 + ∆D  
					Với D0 yêu cầu ta có thể tìm được trị  
					số H0 cho dụng cụ có L và d cho trước.  
					Khi đo cung lồi  
					2
					D0 + d  
					D + d  
					
					
					
					
					Ho =  
					−
					− L2  
					0
					2
					2
					Hình 1-9 Phương pháp  
					đo cung 3 tiếp điểm  
					
					
					Khi đo cung lõm  
					2
					D0 − d  
					D − d  
					
					
					
					
					Ho =  
					−
					− L2  
					0
					2
					2
					
					
					Dùng H0 để chỉnh “0” cho dụng cụ như hình 1-10 mô tả  
					Với phương pháp đo này ta có thể đo bán kính R của cung bất kỳ mà không  
					cần có vòng tròn mẫu D0.  
					Hình 1-10 Chỉnh “0” cho dụng cụ dùng H0  
					Với các cung nhỏ, có thể suy biến cặp con lăn thành hai lưỡi dao, khi đó d = 0.  
					Khi đo chỏm cầu hoặc các lòng cầu, cặp con lăn suy biến thành một vòng chặn  
					có đường kính 2L.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					22  
					Có thể thấy rằng sơ đồ đo này thuộc sơ đồ 3 tiếp điểm cùng phía nên tỷ số  
					truyền phụ  
					∆h  
					∆D  
					1
					K =  
					= −  
					≤1  
					L2  
					−1  
					H 2  
					Hơn nữa K còn phụ thuộc H = H0 + ∆h cho nên khi đo cácòvng tròn kích  
					thước khác nhau cần tính lại K.  
					2.1.3. Phương pháp đo một tiếp điểm  
					Phương pháp đo một tiếp điểm là phương pháp đo mà khi đo yếu tố của thiết  
					bị đo tiếp xúc với bề mặt chi tiết đo trên một tiếp điểm. Kích thước đo được xác  
					định từ toạ độ các điểm tiếp xúc khi đo. Vì vậy, phương pháp đo một tiếp điểm còn  
					gọi là phương pháp đo toạ độ. Tuỳ theo yêu cầu đo mà có các phương pháp đo một,  
					hai, ba hay nhiều toạ độ như hình 1-11 mô tả. Trong đó ở sơ đồ a, đoạn AB được đo  
					trên thiết bị đo một toạ độ, ở sơ đồ b đoạn AB được đo trên thiết bị đo hai toạ độ với  
					phương trình kết quả đo được tính theo sơ đồ đo.  
					Trong sơ đồ c, chi tiết được đo trên thiết bị đo 3 toạ độ. M ặt của chi tiết đặt  
					trên mặt chuẩn MC của bàn đo, đặt trong hệ toạ độ 3 chiều x, y, z. Điều chỉnh cho  
					đầu đo tiếp xúc với bàn đo ít nhất là 3 điểm 1,2,3 có toạ độ x,y,z tương ứng với 3  
					điểm, xác định mặt phẳng MC, z sẽ là phương pháp tuyến với MC.  
					- Đo Φ1, Φ2, L0: cho đầu đo tiếp xúc với Φ1 tại 4, 5, 6 và với Φ2 tại 7, 8, 9 trên  
					cùng vị trí z1. Từ trị số toạ độ x,y tương ứng xác định được Φ1, Φ2 toạ độ tâm O1,  
					O2 và L0.  
					- Đo L1, L2 tại điểm 1, 2, 3 cho z = 0, nâng đầu đo lên chạm vào B, rồi C tương  
					ứng ta có zB, zC nhờ đó xác định được L1 = zB - z0, L2 = zC - z0  
					- Đo độ không vuông góc tâm lỗ Φ2 với A, nâng đầu đo lên vị trí II. Lấy ba  
					điểm 7’, 8’, 9’. Xác định được O’2, từ O2 (x2, y2, z2) và O’2 (x’2, y’2, z’2) xác định  
					được độ không vuông góc tâm Φ2 với A.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					23  
					Độ chính xác đo và công thức tính kết quả đo phụ thuộc vào số điểm đo và  
					cách thức lấy điểm đo.  
					Hình 1-11 Phương pháp đo toạ độ  
					Ưu điểm của phương pháp đo toạ độ là có thể đo các kích thước chi tiết phức  
					tạp, kho đo, không yêu cầu rà chỉnh chi tiết đo trước khi đo, giảm một cách đáng kể  
					các động tác chuẩn bị khi đo.  
					Tuỳ theo số toạ độ có thể của thiết bị đo mà thao tác đo và cách tính toán kết  
					quả đo khác nhau. Số toạ độ của thiết bị càng nhiều thì thao tác đo càng đơn gảin.  
					Số toạ độ càng nhiều, số điểm đo càng nhiều việc tính toán kết quả đo càng khó  
					khăn. Vì thế, để nâng cao độ chính xác khi đo người ta cần đo nhiều điểm đo và cần  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					24  
					có sự giúp đỡ của thiết bị tính toán để giảm nhẹ lao động và đỡ nhầm lẫn trong tính  
					toán.  
					Phần lớn các thiết bị đo toạ độ có trang bị sẵn các chương trình tính cho các  
					yêu cầu đo thường gặp để giúp cho quá trình đo được nhanh chóng. Độ chính xác  
					của phương pháp đo phụ thuộc vào số điểm đo và cách phân bố các điểm đo trên chi  
					tiết đo.  
					III Phương pháp đo các thông số bánh răng  
					Bánh răng là loại chi tiết được dùng rất phổ biến trong kỹ thuật công nghiệp và  
					đời sống. Nó được dùng làm bộ truyền động và là thành phần cơ bản trong các bộ  
					truyền động, đặc biệt là đối với các máy cắt, ôtô máy kéo, máy móc đo lường, các  
					cơ cấu chia độ, cơ cấu điều chỉnh...  
					Chất lượng bánh răng quyết định độ chính xác truyền động máy, làm ảnh hưởng  
					đến độ chính xác của sản phẩm cũng như kết quả đo được trên nó.  
					Căn cứ vào công dụng và nhiệm vụ chủ yếu của bảnh răng, người ta qui định các  
					chỉ tiêu chất lượng cho bánh răng như sau:  
					- Mức chính xác động học.  
					- Mức làm việc êm.  
					- Mức tiếp xúc.  
					- Mức độ hở mặt bên.  
					Các chỉ tiêu chất lượng là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp  
					Trong sản xuất và nghiên cứu thông số hình học của bánh răng có ảnh hưởng tới  
					các chỉ tiêu tổng hợp khác nhau. Vì thế ngoài phương pháp đo các chỉ tiêu tổng hợp  
					người ta còn có các phương pháp đo các chỉ tiêu riêng lẻ mà nó cóảnh hưởng tới  
					chất lượng làm việc của bánh răng tương đương với các chỉ tiêu tổng hợp.  
					3.1. Phương pháp kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp một bên  
					Phương pháp kiểm tra tổng hợp là phương pháp kiểm tra sai số động học của  
					bánh răng trong điều kiện làm việc thực của nó.  
					Trong phương pháp này bánh răng thực hiện ăn khớp một bên, giống điều kiện  
					làm thực của bánh răng. Sai số động học được qui đinh là sai số góc lớn nhất sau  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					25  
					một vòng quay của bánh răng, khi nó ăn khớp một bên với bánh răng mẫu và được  
					tính ra độ dài cung.  
					Hình 1-12 Sơ đồ nguyên tắc đo sai số  
					dộng học  
					Hình 1-13 Sơ đồ nguyên tắc của máy  
					kiểm tra tổng hợp kiểu ăn khớp 1 bên  
					Hình 1-12 là sơ đồ nguyên tắc đo sai số động học: Bánh răng mẫu 1 và bánh  
					răng kiểm tra 2 có cùng thông số thiết kế. Khi bánh răng 1 quay một góc α, nếu  
					bánh răng 2 không có sai số thì nó cũng quay đi một góc α’= α. Khi bánh răng 2 có  
					sai số thì α’≠ α.  
					∆α= α’- α  
					Sai số động học được tính bằng:  
					F’ir=R.∆αΣ  
					Trong đó ∆αΣ là sai lệch góc của bánh răng kiểm tra so với bánh răng mẫu  
					khi bánh răng này quay một vòng.  
					Trong thực tế việc đo F’ir theo sơ đò đo trên không dễ thực hiện đ ược. Để đo  
					được thuận lợi và chính xác người ta tiến hành khuếch đại tín hiệu đo qua các bộ  
					truyền, tạo ra hai chuyển động: Chuyển đ ộng mẫu và chuyển động đo. Trong đó  
					chuyển động mẫu gồm các chi tiết mẫu ăn khớp với nhau; chuyển động đo là  
					chuyển động gồm các chi tiết ăn khớp mẫu ăn khớp với bánh răng đo. Sai lệch của  
					hai chuyển động được đánh giá mức độ sai lệch truyền động của bánh răng đo khi  
					sai số của chi tiết mẫu không đáng kể so với chi tiết đo.  
					Có thể thực hiện các chuyển động mẫu bằng các phương pháp khác nhau.  
					Hình 1-13 là sơ đồ nguyên tắc của máy kiểm tra tổng hợp kiểu ăn khớp một bên, mà  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					26  
					chuyển động mẫu được thực hiện bằng cặp truyền động ma sát. Trong đó cặp đĩa  
					ma sát được thiết kế theo đường kính vòng ăn khớp của bánh răng mẫu 4 và bánh  
					răng kiểm tra 3.  
					Khi bánh răng 3 không có saối, strục I mang kim chỉ 6 và bảng chia 5  
					chuyển động đồng bộ. Sai lệch của hai chuyển động chỉ ra trên bảng chia 5 mô tả  
					sai số truyền động của bánh răng 3.  
					Máy đo dùng chuyển động ma sát là loại máy đơn giản, xí ch truyền động  
					ngắn, rẻ tiền nhưng có nhược điểm lớn là có tồn tại sai số do trượt, ngoài ra phải có  
					lực ép giữa hai trục, lực này gây ra sai số tỷ số truyền khi trục bị cong.  
					Hình 1-14 Các sơ đồ đo bánh răng dùng bánh răng trung gian  
					Hình 1-14 a là sơ đồ nguyên tắc của máy đo sai số tổng hợp kiểu ăn khớp một  
					bên mà chuy ển động mẫu được thực hiện nhờ chuyển động ăn khớp bánh răng mẫu 3 với  
					bánh răng trung gian 2. Bánh răng m ẫu cùng thông số thiết kế với bánh răng kiểm tra.  
					Sai lệch giữa hai chuyển động được chỉ ra trên bảng chia 4.  
					Hình 1-14 b là sơ đồ máy đo dùng bánh răng trung gian. Tín hiệu đo được đưa  
					vào bộ chuyển đổi điện cảm, đưa vào máy ghi vào bộ chỉ thị. Kiểu máy dùng bánh  
					răng trung gian có ưu đểim là kích thước nhỏ gọn, đảm bảo truyền động không có  
					trượt, không có lực ép giữa hai trục làm cong trục, không đòi hỏi điều kiện làm việc  
					cao (chống rung, bụi...) như dùng bộ truyền ma sát. Tuy nhiên do khoảng cách trục  
					không điều chỉnh được nên không điều chỉnh được tỷ số truyền; máy vẫn cần nhiều  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					27  
					chi tiết mẫu. Máy chỉ thích hợp khi dùng kiểm tra loại sản phẩm hàng khối, hàng  
					loạt. Máy kiểu này thường dùng đo bánh răng có môđun m = 1 ÷10 mm, khoảng  
					cách trục A = 100 ÷ 400.  
					Hình 1-15 là sơ đồ nguyên tắc của máy đo sai số tổng hợp dùng đòn trung  
					gian. Loại máy này khắc phục được nhược điểm của các loại máy trên là số chi tiết  
					mẫu ít hơn, có thể thay đổi tỷ số truyền nhờ thay đổi đòn trung gian. Máy thích hợp  
					với bánh răng sản xuất loạt nhỏ.  
					Hình 1-15 Máy đo sai số tổng hợp  
					dùng đòn trung gian  
					Hình 1-16 Máy đo sai số tổng  
					hợp dùng thước sin  
					Trong sơ đồ, bánh răng mẫu 2 ăn khớp với bánh răng kiểm tra 3. Chuyển động  
					quay của các bánh răng được biến thành chuyển vị dài của các khâu 6 và 9 nhờ hệ  
					truyền đai có mang khâu trượt. Để so sánh hai chuyển động người ta đùng đòn trung  
					gian 7 để đưa chuyển vị về cùng phương. Tuỳ theo thông số thiết kế của bánh răng  
					mẫu và bánh răng cần kiểm tra, người ta xác định được kích thước cần điều chỉnh b  
					(a cố định), sao cho khi bánh răng đo không có sai số thì khâu 8 và 9 chuyển động  
					đồng bộ.  
					R2.R  
					b =  
					4 .a  
					R1.R3  
					Kích thước của b đọc được trên kính hiển vi 10.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					
					
					Lớp CHK9  
					28  
					Hình 1-16 là sơ đồ nguyên tắc của máy đo sai số tổng hợp dùng th ước sin.  
					Trong máy, 4 là bánh răng kểim tra, 3 là thanh răng mẫu. Thước sin số 1 được gá  
					với góc nghiêng ϕ thích hợp để phối hợp chuyện động sao cho khi bánh răng quay  
					một vòng, cần số 9 mang bàn trượt tịnh tiến một đoạn l = πD thì con trượt 7 mang  
					đồng hồ 6 phải đi xuống đoạn h = πd4. Muốn vậy:  
					πd4  
					πD  
					mz  
					D
					ϕ = arctg  
					= arctg  
					Trong đó:  
					m - môđun;  
					z - số răng;  
					D - đường kính bánh đai.  
					Chuyển động mẫu là chuyển vị rơi xuống con trượt; chuyện động đi xuống  
					của thanh răng mẫu khi nó ăn khớp với bánh răng đo là chuyển động đo. Sai lệch  
					hai chuyển động được chỉ ra trên đồng hồ 6.  
					Loại máy này có ưu điểm là có thể điều chỉnh tỷ số truyền nhờ điều chỉnh gá  
					ϕ; số chi tiết mẫu ít. Do đặc điểm của máy, nó chỉ thích hợp dùng kiểm tra bánh  
					răng có môđun nhỏ.  
					Máy đo có đ ặc điểm là xích truyền dài, ảnh hưởng đến độ chính xác khi đo.  
					Với các sơ đồ nguyên tắc đã nêu, phương pháp kiểm tra tổng hợp kiểu ăn  
					khớp một bên cho ta kết luận về chất lượng sản phẩm sát với chất lượng khi làm  
					việc của chi tiết vì nó được kiểm tra như điều kiện làm việc hiện thực. Kết quả đo  
					cho phép kết luận về các chỉ tiêu chất lượng của bánh răng như:  
					+ Mức chính xác động học được đánh giá qua sai số động học F’i. Đó là sai  
					số chuyển vị góc lớn nhất xuất hiện sau một vòng quay, tính ra độ dài cung.  
					+ Mức làm việc êm: được đánh giá qua sai số động học cục bộ f’i. Đó là giá  
					trị trung bình của sai số chuyển vị góc sau mỗi răng, tính ra độ dài cung.  
					+ Nếu bôi bột màu lên mặt răng, sau khi ăn khớp sẽ xuất hiện các vết tiếp xúc trên  
					mặt răng. Đo chi ều dài vết tiếp xúc có thể đánh giá được mức tiếp xúc F , Fk.  
					pxn  
					+ Khi thực hiện quá trình đo thuận nghịc h, kết quả hai lần đo cho phép xác  
					định được khe hở mặt bên tối thiểu cũng như khe hở tại vị trí bất kỳ.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Luận văn Tốt nghiệp Cao học  
					Jn = Jno - (F’ith + F’ing)  
					
					
					Lớp CHK9  
					29  
					Trong đó:  
					Jn  
					- khe hở mặt bên tại vị trí khảo sát;  
					- Khe hở mặt bên tại thời điểm thực hiện quay ngược khi thực  
					Jno  
					hiện quá trình đo nghịch;  
					F’ith và F’ing - sai số động học ở hai quá trình đo thuận và đo nghịch tại vị trí  
					nghiên cứu.  
					Trị số Jmin sẽ quyết định dạng đối tiếp của cặp bánh răng ăn khớp theo tiêu  
					chuẩn TCVN - 1067 - 84.  
					Phương pháp kiểm tra tổng hợp kiểu ăn khớp một bên cho phép ta đánh giá  
					chính xác chất lượng làm việc thực của bánh răng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên  
					do phải sử dụng các chi tiết mẫu có độ chính xác cao nên nó chỉ thích hợp với việc  
					kiểm tra thu nhận. Phương pháp kiểm tra này không chỉ rõ được nguyên nhân sai  
					hỏng sản phẩm nên không dùng khi nghiên cứu độ chính xác gia công bánh răng.  
					Hình 1-17 Phân tích quá trình đo thuận nghịch  
					3.2. Phương pháp kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp khít  
					Phương pháp kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp khít là phương pháp kiểm tra sai  
					số động học của bánh răng trong điều kiện ăn khớp không có khe hở mặt bên, tức là  
					loại ăn khớp cả hai mặt răng hay còn gọi là ăn khớp khít. Các chỉ tiêu mức chính  
					xác động học được đánh giá qua độ dao động khoảng cách tâm đo dao động khoảng  
					cách tâm đo sau một vòng quay, ký hiệu là Fi”.  
					Hình 1-18 là sơ đồ nguyên tắc của máy kiểm tra tổng hợp loại ăn khớp hai bên.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tự động hoá quá trình đo và đánh giá sai số chế tạo các thông số ăn khớp của bánh răng trụ trên máy đo toạ độ 3 chiều CMM 544 Mitutoyo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_tu_dong_hoa_qua_trinh_do_va_danh_gia_sai_so_che_tao.pdf

