Báo cáo Đánh thuế thu nhập với cổ tức: Thực tiễn thế giới và gợi ý đối với Việt Nam

ĐÁNH THUẾ THU NHP VI CTC:  
THC TIN THGII VÀ GỢI Ý ĐỐI VI  
VIT NAM  
Báo cáo chuyên đề s2/2011  
4/25/2011  
Phòng Phân tích và Dbáo thị trường  
Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)  
NI DUNG  
1. Thực tiễn việc đánh thuế thu nhập cổ tức trên thế giới và Việt Nam ....................03  
1.1 Tình hình thuế thu nhập cổ tức ở các nước trên thế giới .......................................03  
1.2 Quy định đánh thuế trên cổ tức tại Việt Nam ........................................................05  
1.3 Các quan điểm về thuế thu nhập cổ tức tại Việt Nam............................................08  
2. Kết luận và gợi ý chính sách ......................................................................................11  
2
1.  
Thực tiễn việc đánh thuế thu nhập cổ tức trên thế giới và Việt Nam  
1.1. Tình hình áp dng thuế thu nhp ctc ở các nước trên thế gii  
Ti M, thuế đánh vào thu nhập tctức được bắt đầu áp dụng vào năm 1895. Cho  
đến nay vn có nhiu ý kiến vvic không nên áp dng thuế ctc ti Mỹ. Năm 2003, Chính  
phM- đứng đu là Tng thng George W. Bush cam kết sloi bthuế đánh vào thu nhập  
của các nhà đầu tư cổ phiếu vi luận điểm chính là sự đánh trùng hai loại thuế trên cùng mt  
cơ sở thu nhp chu thuế. Tuy nhiên, sau đó việc bãi bthuế này cũng không được thc hin  
mà Quc Hi Mchthông qua sc lnh gim nhthuế (Jobs and Growth Tax Relief  
Reconciliation Act of 2003 - JGTRRA) sau nhiu tháng tranh lun. Mc tiêu ca sc lnh  
thuế này là nhằm tăng nhu cầu lao động, gim tltht nghiệp và hướng ti các mc tiêu  
tăng trưởng kinh tế. Mc thuế sut khởi điểm là 10% được áp dng cho hu hết các nhà đầu  
tư với ctức thông thường (ordinary dividend). Mt số nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kin  
vthu nhp ctc tiêu chun (qualified dividend) sẽ được áp dng mc thuế ưu đãi thấp hơn.  
Quy đnh vthu nhp ctc tiêu chuẩn được áp dụng đến 31/12/2008 nhưng sau đó được gia  
hn hai lần, đến 31/12/2012 (ln gia hạn đầu tiên kéo dài thi hn áp dụng đến 31/12/2010).  
Bng 1: Biu thuế thu nhp ctc ti Mtừ năm 2003  
2003 - 2012  
2003 - 2007  
2013 -  
2008 - 2012  
Thu nhp  
thông  
Ctc  
thông  
Ctc  
tiêu  
Ctc  
thông  
Ctc  
tiêu  
Thu nhp  
thông  
Ctc  
thông  
Ctc  
tiêu  
thường  
thường  
chun  
thường  
chun  
thường  
thường  
chun  
10%  
15%  
25%  
28%  
33%  
35%  
5%  
5%  
10%  
15%  
25%  
28%  
33%  
35%  
0%  
0%  
15%  
28%  
31%  
36%  
15%  
28%  
31%  
36%  
10%  
15%  
25%  
28%  
33%  
35%  
15%  
28%  
31%  
36%  
15%  
15%  
15%  
15%  
15%  
15%  
15%  
15%  
39.6%  
39.6%  
39.6%  
Ngun: IRS  
Ti Nht Bn, theo chính sách min gim thuế, mc thuế sut áp dng cho thu nhp từ  
ctức đối vi các cphiếu niêm yết là 10% trong giai đoạn từ đầu năm 2009 đến hết năm  
2012. Sau thi gian này, tt ccác khon thu nhp tctức đều phi chu thuế vi mc thuế  
sut là 20%. Chính sách gim thuế này cháp dụng cho các nhà đầu tư cá nhân nắm gicổ  
phiếu niêm yết và vi tlnm giữ đối vi mt công ty là không quá 5%. Nếu tlnm giữ  
ca một nhà đầu tư cá nhân đối vi một công ty vượt quá 5% hoặc đầu tư vào cổ phiếu chưa  
3
niêm yết thì các khon thu nhp ctc tnhng khoản đầu tư đó đều phi chu mc thuế sut  
chung là 20%.  
Canada cũng áp dụng chính sách thuế đối vi thu nhp tctc. Tuy nhiên, các nhà  
làm chính sách tại đây cũng có những chương trình htrtín dng thuế nhm htrcho các  
nhà đầu tư nắm gicphiếu của các công ty trong nước. Bắt đầu từ năm 2005, Canada còn  
áp dng chính sách thuế suất ưu đãi đối vi các khon thu nhp ctc tiêu chun (eligible  
dividend). Các khon thu nhp ctc tiêu chun là ctức mà nhà đầu tư cá nhân Canada  
nhận được tcác công ty Canada và có chỉ định bằng văn bản từ các công ty đó. Các khoản  
thu nhp ctc loại này được hưởng mc thuế sut thấp hơn với mục đích làm giảm tác động  
đánh trùng thuế, đặc biệt đối vi các công ty có tlchi trctc cao.  
Bng 2: Biu thuế thu nhp ctc ti Canada năm 2010 và 2011  
Thuế suất năm 2011  
Ctc  
Thuế suất năm 2010  
Ctc  
Thu nhp chu thuế  
Thu nhp chu thuế  
Thu nhp Lãi  
Thu nhp Lãi  
năm 2011  
năm 2010  
Tiêu Không tiêu  
chun chun  
Tiêu Không tiêu  
chun chun  
khác vn  
khác vn  
41.544$ đầu tiên  
15.0% 7.5% -2.02%  
22.0% 11.0% 7.85%  
2.08%40.970$ đầu tiên  
15.0% 7.5% -4.28%  
22.0% 11.0% 5.80%  
2.08%  
41.544$ - 83.088$  
10.83%40.970$ - 81.941$  
10.83%  
15.83%  
19.58%  
83.088$ - 128.800$ 26.0% 13.0% 13.49%  
Trên 128.800$ 29.0% 14.5% 17.72%  
15.83%81.941$ - 127.021$ 26.0% 13.0% 11.56%  
19.58%Trên 127.021$  
29.0% 14.5% 15.88%  
Ngun: Taxtips.ca  
Ngoài mc thuế Chính phLiên bang thu theo biu thuế sut ở trên, các bang cũng có  
mc thuế riêng đánh trên thu nhập tctc của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, có ththy mt  
điểm là thuế sut thuế ctc thấp hơn khá nhiều so vi các mc thuế thu nhập khác như  
lương, thưởng... Trên thc tế đây cũng là một gii pháp mà Chính phCanada áp dng nhm  
htrợ các nhà đầu tư nhưng cũng đồng thi dung hòa nhng ý kiến chiều hướng ngược li  
cho rằng không nên đánh thuế vào ctc.  
Ngoài ra, còn rt nhiều các nước khác cũng áp dụng hình thc thuế ctc vi nhng  
mc thuế sut khác nhau và tùy thuc vào tng ngành ngh, loi hình công ty.  
Bng 3: Bng tsut thuế ctc mt squc gia  
Quc gia  
Anh  
Mc thuế sut  
10 32,5%  
25%  
Áo  
Ấn Độ  
20 25%  
4
Bỉ  
15 25%  
Bulgary  
Đài Loan  
5%  
0% với NĐT trong nưc  
20% với NĐT nước ngoài  
Đức  
Hà Lan  
25%  
15%  
Hàn Quc  
Hng Kông  
Indonesia  
Italia  
6 35%  
0%  
15%  
12,5%  
Malaysia  
Pháp  
0%  
5%  
Philippines  
Singapore  
Thái Lan  
Trung Quc  
Úc  
10%  
0%  
10%  
10%  
0 15%  
Ngun:Taxrates.cc  
Nhìn chung, hu hết các quc gia trên thế giới đều đánh thuế trên thu nhp tctc.  
Tuy nhiên, trong những trường hp kinh tế gặp khó khăn, các nước này đã có những chính  
sách ưu đãi như giảm thuế, tín dng thuế nhm htrợ các nhà đầu tư trên TTCK. Chỉ mt số  
ít các nước không áp dng chính sách thuế ctức như Hồng Kông, Singapore, Malaysia vi  
quan điểm chủ đạo là chỉ đánh thuế mt ln trên mt khon thu nhp.  
1.2. Quy định đánh thuế trên ctc ti Vit Nam  
Tại Việt Nam, thuế thu nhập cổ tức được coi là một loại trong thuế thu nhập. Theo  
Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006  
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 thì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà  
nước, nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá  
nhân. Nếu phân loại theo hình thức thu thì thuế được chia thành hai loại là thuế gián thu và  
thuế trực thu. Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một,  
5
ví dụ thuế VAT, nhà nước đánh thuế vào công ty – công ty nộp thuế và công ty lại chuyển số  
thuế đó vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ - người tiêu dùng phải chịu và như vậy người tiêu  
dùng mới là người chịu thuế cuối cùng. Thuế trực thu là thuế mà người chịu thuế và người  
nộp thuế là một, ví dụ như thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay thuế thu nhập doanh nghiệp  
(TNDN).  
Thuế thu nhp là thuế đánh vào thu nhập ca cá nhân và pháp nhân. Cơ sở để tính  
thuế là thu nhập và hiện nay có nhiều cách để xác định thu nhập chịu thuế. Có thể đó là mọi  
khoản thu nhập; hoặc những khoản thu nhập được xác định là thu nhập để tiêu dùng; hoặc là  
những khoản thu nhập thường xuyên (thu nhập nhất thời, thu nhập ngoài kế hoạch không bị  
đánh thuế)… Thời gian để xác định thu nhập chịu thuế thường là một năm tài chính. Thuế thu  
nhập được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất thuế thu nhập.  
Ở Việt Nam hiện nay, thuế TNCN được xác định theo Luật thuế Thu nhập cá nhân  
ca Quc hi khóa XII, khp th2, s04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và có hiu lc thi  
hành từ ngày 01/01/2009. Theo đó, thu nhập chu thuế bao gm 14 loi thu nhp và có quy  
định rõ biu thuế đối với các trường hp. Thu nhp từ đầu tư vốn (là mt trong 14 loi thu  
nhp chu thuế TNCN) áp dng biu thuế toàn phn vi tlthuế sut là 5%.  
Sau khi Lut thuế TNCN chính thức ra đời, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số  
84/2008/TT-BTC hướng dn thi hành mt số điều ca Lut Thuế thu nhập cá nhân, trong đó  
có quy định đối vi hoạt động chuyển nhượng chng khoán (CK) của các NĐT như sau:  
-
Căn cứ tính thuế đối vi hoạt động chuyển nhượng CK là thu nhp tính thuế và thuế sut.  
Trong đó thu nhập tính thuế được xác định bng giá bán CK trgiá mua và các chi phí  
liên quan đến vic chuyển nhượng.  
-
Thuế sut: có tháp dng 1 trong 2 cách tính  
Np thuế theo biu thuế toàn phn vi thuế sut 20%. Cá nhân chuyển nhượng chng  
khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế sut 20% vn phi tm np thuế theo thuế sut  
0,1% trên giá chuyển nhượng chng khoán tng ln. Cách tính thuế thu nhp cá nhân  
phi nộp như sau:  
Thuế thu nhp cá  
nhân phi np  
Thu nhp tính  
thuế  
Thuế sut  
=
x
20%  
Trường hp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biu  
thuế toàn phn vi thuế sut là 20% thì áp dng thuế sut 0,1% trên giá chuyn  
nhượng chng khoán tng ln. Cách tính thuế phi nộp như sau:  
Thuế thu nhp cá  
nhân phi np  
Giá chuyn  
nhượng  
Thuế sut  
=
x
0,1%  
6
-
Thời điểm xác định thu nhp tính thuế thot đng chuyển nhượng chứng khoán được  
xác định như sau:  
Đối vi chng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm hoc Sgiao dch chng  
khoán công bgiá thc hin.  
Đối vi chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch ti Trung  
tâm Giao dch chng khoán là thời điểm Trung tâm công bgiá thc hin.  
Đối vi chng khoán không thuộc trường hp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyn  
nhượng chng khoán có hiu lực. Trường hp không có hợp đồng chuyển nhượng  
chng khoán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng  
khoán.  
Cũng theo Thông tư 84, thu nhập ca cá nhân tctức cũng được coi là thu nhp  
chu thuế vi mc thuế sut toàn phần là 5%. Trường hợp nhà đầu tư nhận ctc bng tin  
mt, thuế TNCN được tính bng ctc mi ln trnhân vi thuế suất 5%. Trường hp nhn  
ctc bng cphiếu hoc nhn cphiếu thưởng, nhà đầu tư chưa phải np thuế khi nhn cổ  
phiếu. Khi chuyển nhượng cphiếu này, nhà đầu tư mới phi thc hiện nghĩa vụ thuế và  
được áp dụng tương tự như trường hp chuyển nhượng chng khoán và thu nhp từ đầu tư  
vn.  
Ngày 6/2/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BTC vvic  
Hướng dn thc hin vic giãn thi hn np thuế TNCN, theo đó các cá nhân được giãn np  
thuế từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009. Sthuế được giãn nộp (đối vi thu nhp từ  
chuyển nhượng chng khoán) là sthuế TNCN phi kê khai hoặc đơn vị chi trthu nhp  
khu trtheo tng ln phát sinh thu nhp.  
Trình tgiãn np thuế được quy định như sau: các tổ chc, cá nhân trcác khon thu  
nhp phi khu trthuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng được giãn np thuế, khi trthu  
nhp vn tính sthuế phi khu trvà thông báo cho cá nhân nhn thu nhp biết sthuế khu  
trừ được tm giãn np; hàng tháng vn phi lp tkhai sthuế đã khấu trừ theo quy định  
hin hành và np tờ khai cho cơ quan thuế để cơ quan thuế nắm đưc sthuế phát sinh nhưng  
được giãn np thuế. Các cá nhân thuộc đối tượng được giãn np thuế có các khon thu nhp  
theo quy định phi khai thuế trc tiếp với cơ quan thuế vn phi lp và np tkhai thuế theo  
quy định hin hành.  
Thông tư cũng quy định, đối vi sthuế được giãn np, cá nhân có thu nhập được giữ  
li trong thời gian được giãn. Trong thời gian được giãn np thuế, tchc, cá nhân khu trừ  
thuế, cá nhân có các khon thu nhp thuộc đối tượng được giãn np thuế không bcoi là vi  
phm chm np thuế và không bxpht hành chính vhành vi chm np tin thuế đối vi  
sthuế được giãn np.  
7
Tuy nhiên, theo Nghquyết s32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 ca Quc hi, BTài  
chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC Hướng dn min thuế thu nhp cá nhân  
năm 2009. Trong đó quy định đối tượng được min thuế thu nhp cá nhân tngày  
01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu  
nhp từ đầu tư vốn; tchuyển nhượng vn (bao gm cchuyển nhượng chng khoán). Từ  
ngày 01/01/2010 các đối tượng trên np thuế thu nhập cá nhân theo quy định ở Thông tư số  
84/2008/BTC-TCT ngày 30/9/2008 ca BTài chính.  
Tiếp theo đó, Tng cc Thuế - Bộ Tài chính ra công văn số 451/TCT-TNCN ngày  
8/2/2010 vquyết toán thuế TNCN, quy định nếu chi trcác khon thu nhp tchng khoán  
của năm 2009 trước ngày 01/7/2010 thì các khon thu nhp này thuc thu nhập được min  
thuế, nếu chi trsau ngày 30/6/2010 thì phi tính thuế. Đồng thời, theo công văn số  
15286/CH-HTr ngày 23/8/2010 ca Tng cc Thuế thì trong trường hp tchc phát hành  
mun trctức cho nhà đầu tư thì tchc phát hành phi khu trthuế Thu nhp cá nhân từ  
li tức mà nhà đầu tư nhận được. Vì vy, các khon ctc, trái tức nhà đầu tư được nhn kể  
từ ngày 01/07/2010 đã bkhu trthuế TNCN là 5% trên tng giá trctc, trái tc.  
Như vậy, bắt đầu tngày 01/01/2010, nhà đầu tư bắt đầu phi chu thuế theo quy định  
tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC, ngoi trcác khon thu nhp từ đầu tư vốn của năm 2009  
được trả trong 6 tháng đầu năm 2010 như đề cp trên.  
1.3. Các quan đim vthuế thu nhp ctc ti Vit Nam  
Ti Vit Nam, tkhi DLut thuế TNCN ra đời đã có rất nhiu ý kiến xung quanh  
việc đánh thuế TNCN đối vi hoạt động chuyển nhượng chứng khoán cũng như việc áp dng  
thuế đối vi thu nhp của nhà đầu tư từ ctc.  
Trước hết là cách tính thuế TNCN đối vi hoạt động chuyển nhượng chng khoán.  
Nếu NĐT chọn cách np thuế vi thuế sut 20% thì phải đăng ký với cơ quan thuế trước  
ngày 31/12 ca năm liền trước; phi lp, hoàn thin chng tvà chng minh vnhng chi  
phí hp lý, hp lvới cơ quan thuế; phi có ssách kế toán ghi chép cthvgiá mua giá  
bán; bên cnh đó vẫn phi tm np 0,1% trên tng giá trmi ln chuyển nhượng chng  
khoán và cuối năm mới thc hin quyết toán thuế, nếu sthuế đã nộp còn thiếu thì np bổ  
sung và nếu thừa thì được nhn li. Chính sphc tp và rất khó để thc hin ca cách np  
thuế này đã khiến phn lớn NĐT đều chn cách np thuế tính 0,1% trên tng giá trmi ln  
chuyển nhượng. Bi vì hu hết NĐT là NĐT cá nhân nhỏ lnên vic thc hin chế độ sổ  
sách kế toán cũng như việc thu thp chng từ, hóa đơn để chng minh chi phí bra trong  
quá trình đầu tư, mua bán chứng khoán là rt khó, thm chí là không th. Bên cạnh đó, việc  
giao dch qua internet, qua tin nhắn hay điện thoi hin nay rt phbiến, vic thu thp các  
hóa đơn điện tlà rt khó khthi. Mc dù hin nay Việt Nam đã có Lut và Nghị định về  
8
giao dịch điện tử đồng thi Bộ Tài chính cũng đã có Thông tư hướng dn về hóa đơn điện tử  
trong lĩnh vực tài chính nên có tháp dụng hóa đơn điện tvào vic tính toán thuế đối vi  
hoạt động chuyển nhượng chng khoán. Tuy nhiên, thc tế cho thấy, hóa đơn điện tkhông  
thphản ánh đầy đủ và chính xác tng chi phí (gm cchi phí hữu hình và vô hình) mà NĐT  
đã bỏ ra. Hơn nữa, việc xác định giá mua, bán chng khoán trên thị trường niêm yết cũng khá  
phc tạp do cơ chế khp lnh to ra nhiu mc giá thc hin khác nhau trong khp lnh liên  
tc. Chính vì vậy mà cơ quan thuế đã đưa thêm cách nộp thuế thứ hai, đó là hình thức thuế  
khoán (np 0,1% trên tng giá trchuyển nhượng chng khoán mi ln giao dịch) và đại đa  
số các NĐT chọn (hoc bbuc phi chọn) cách đóng thuế này. Nếu NĐT chọn cách np  
thuế này thì chvic np và thu thuế đơn giản hơn rất nhiu vì các công ty chng khoán chỉ  
cn trích 0,1% giá trca mi ln chuyển nhượng và nộp cho cơ quan thuế. Cách np thuế  
này giúp cho vic tính và np thuế được thc hin dứt điểm sau mi ln giao dch, không cn  
lưu hồ sơ giấy tvà không phi thc hin quyết toán thuế vào cuối năm. Tuy nhiên, thc tế  
này đã dẫn ti một điểm bt hp lý, không nht quán vi tinh thn ca Lut thuế TNCN là  
trong hoạt động chng khoán có lãi mi phi np thuế.  
Mi ln giao dch chứng khoán, NĐT bị tính thêm 0,1% tng giá trgiao dịch (tương  
đương với vic công ty chứng khoán tăng thêm phí giao dịch 0,1%) dù giao dịch đó mang lại  
lãi hay lỗ cho NĐT. Trong thời gian qua, các NĐT bị thua lỗ không ít do tình hình đi xuống  
chung ca thị trường chng khoán thì vic vn phi np thuế đã gây tâm lý bức xúc cho các  
NĐT, họ cho rng kinh doanh thua lmà vn phi np thuế là một điểm rt bt hp lý. Vi  
các NĐT có tổng giá trgiao dch lớn trong năm (từ vài chục đến cả trăm tỷ đồng), dù tlệ  
thuế 0,1% thì khon thuế hphi nộp cũng không hề nh. Khi thị trường thun li thì khon  
thuế 0,1% có thể là không đáng kể, nhưng khi thị trường chng khoán có din biến ảm đạm  
như thời gian va qua, khon tin thuế phi np khi thua lỗ cũng trở thành gánh nng cho các  
NĐT. Việc áp thuế khi NĐT thua lỗ đã không khuyến khích NĐT bỏ thêm vn vào TTCK,  
hn chế giao dch dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đối vi sphát trin ca thị trường. Ông  
Hunh Anh Tun Tổng giám đốc CTCK SJC đã khẳng định nếu cơ quan thuế cho NĐT lựa  
chn li thì scó rt nhiều người chọn cách đóng thuế vi thuế suất 20% để ly li nhng  
khon tiền đã mất do đầu tư thua lỗ trong thi gian va qua.  
Thhai là việc đánh thuế 5% trên ctc. Hu hết các nhà đầu tư đều cho rng vic  
đánh thuế trên ctức là “thuế chng thuế”. Chưa nói tới mc thuế sut 5%, nhiu ý kiến đã  
cho rằng đánh thuế ctc là có schng chéo trong chính sách thuế, đánh thuế hai lần và đây  
là stận thu chưa công bng.  
Khi NĐT nắm gicphiếu ca mt doanh nghiệp, đồng nghĩa với vic hlà cổ đông  
hay là mt chshu ca doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi doanh nghip chu thuế TNDN cũng  
có nghĩa là NĐT phải chu. Doanh nghip trctức nghĩa là doanh nghip trích mt phn  
9
trong tng thu nhp của mình để trcho những người có tên trong danh sách cổ đông, như  
vy thì ctức đã phải chu mt ln thuế TNDN. Vy thì khi cổ đông nhận ctc và phi chu  
thêm mc thuế 5% sbthuế chng lên thuế không đúng với thuế TNCN. Vic phi chu  
thuế tính trên ctc gây tâm lý bất bình cho các NĐT hơn là chi phí thuế mà hphi gánh  
chu. Bên cạnh đó, nếu đánh thuế TNDN chính là đã đánh thuế vào chshu ca DN hay  
chính là cổ đông của công ty – các NĐT. Vì vy không nên phân bit rch ròi gia hai chủ  
thlà DN và cổ đông trong trường hợp này. Tuy nhiên, để đạt được sthng nht của đối  
tượng chu thuế với cơ quan quản lý cũng như các chuyên gia về vấn đề này là không đơn  
gin. Vì vy có thể đưa ra giải pháp nếu đánh thuế ctc thì có thgim thuế thu nhp doanh  
nghip xung, nhất là trong giai đoạn TTCK đang cần nhng yếu ttích cực đkhuyến khích  
phát trin và trthành mt trong nhng kênh dn vn quan trng, minh bch cho nn kinh tế.  
Khi TTCK phát triển đến mt quy mô lớn hơn thì có thể xem xét tăng thuế để tăng nguồn thu  
cho ngân sách.  
Mt bt cp na trong việc đánh thuế ctc là vic thu thuế TNCN của các NĐT chủ  
yếu các doanh nghip niêm yết, trong khi giao dch tdo, mua bán trao tay và chyếu bng  
tin mt thì không ai kiểm soát và cũng không phải đóng thuế nên nếu đánh thuế rt ddn  
đến việc NĐT sẽ không tham gia thị trường giao dch chính thc, làm chm tiến độ cphn  
hóa, hn chế các doanh nghip niêm yết trên sàn giao dch chng khoán. Ngoài ra, vic tính  
thuế không công bng, không hp lý slàm cho thị trường không phát trin mà còn có khả  
năng bị suy thoái như một số nước trước đây đã vấp phi.  
Một điểm nữa cũng được đem ra bàn luận nhiều, đó là sự chưa công bằng khi đánh  
thuế đối vi ctc. Nếu so sánh vi tin gi tiết kim, tính bo toàn vn cao, lãi suất cũng  
tương đối cao (tính tthời điểm đưa ra Dự tho Lut thuế TNCN, lãi suất trên dưới 10%/năm  
ti nay, lãi sut có những lúc đã tăng lên 18,19%/năm) mà chưa bị đánh thuế trên lãi tin gi  
tiết kim. Trong khi ctc có tlrủi ro cao hơn, phụ thuc nhiu vào tình hình sn xut  
kinh doanh của DN, NĐT phải bnhiu thi gian và chi phí nhất định để tìm những địa chỉ  
đầu tư với tlctc sinh lợi cao, nhưng phần ln các công ty cphn vẫn đưa ra mức cổ  
tức hàng năm dưới 15%. Bên cạnh đó, cổ đông còn phải đối mt vi tình hình lm phát liên  
tục tăng cao. Xét tổng quan thì như vậy là không công bng gia hai ngành ngân hàng và  
chng khoán.  
Phn hi li các ý kiến trái chiu là các ý kiến ca những người trong ngành, và có  
kinh nghiệm lâu năm. Các ý kiến được đưa ra nêu rõ, đây là việc đóng thuế ca hai chthể  
khác nhau, doanh nghiệp thì đóng thuế TNDN còn cá nhân thì đóng thuế TNCN. Điều này  
cũng giống như người mua hàng vn phi chu thuế VAT hoc thuế tiêu thụ đặc bit. Các sc  
thuế này khác nhau nên không thể coi là đánh thuế trùng thuế. Nếu xét trên khía cnh kinh tế  
vi cách nhìn nhận đơn giản, tách bch, ct khúc quá trình kinh tế hay các chu ksn xut,  
10  
kinh doanh ca DN, thì qutht là phn ctức được chia cho các cổ đông chính là một phn  
thu nhp của công ty và đã được xác định trong tng thu nhp chu thuế ca công ty khi tính  
thuế và np thuế thu nhp DN. Tc là phn thu nhp này thc tế đã bị đánh thuế. Tuy nhiên,  
quá trình kinh tế ca doanh nghip là sliên tc ca nhng chu ksn xut kinh doanh, và  
nếu quan niệm như theo kiểu ct khúc nói trên thì còn có thsuy ra nhiu khon thu nhp hay  
ngun vốn khác cũng bị đánh thuế hai ln, thm chí là rt nhiu ln.  
Trên thc tế áp dng Lut Thuế thu nhập cá nhân đối với đầu tư chứng khoán đã bộc  
lc mt số điểm bt hp lý, nên Bộ Tài chính đang nghiên cứu để tìm bin pháp khc phc.  
Việc đưa ra mức thuế hợp lý hơn so với hin ti, vic bsung các quy định vcông nhn hóa  
đơn điện t, hay áp dng mc thuế khoán theo thông lca nhiều nước nhưng có tính đến đc  
thù của NĐT trên TTCK Việt Nam đều sẽ được cân nhắc để sao cho Lut thuế sửa đổi sthể  
hiện được tư duy quan trọng của người làm chính sách thuế, đó là không vì nguồn thu trước  
mt mà cn phát trin ngun thu ổn định và bn vng vdài hn. Bộ Tài chính đã chính thức  
kiến nghChính phủ đưa nội dung sửa đổi, bsung mt số điều ca Lut Thuế TNCN vào  
Chương trình xây dựng lut ca Quc hội năm 2012, nhưng Bộ Tư pháp muốn trình Quc hi  
xem xét sửa đổi ngay trong năm nay.  
2.  
Kết lun và gi ý chính sách  
Thuế thu nhp ctc là mt loi hình thuế thu nhp mà mt quốc gia đánh vào cổ tc  
mà mt công ty trcho cổ đông của công ty đó. Thuế ctc hin nay vn còn nhiu tranh cãi  
xung quanh vấn đề thuế kép (hay thuế chng thuế) mà các quốc gia đang thực hin gp phi,  
đặc bit là phn ng tcác cổ đông – người nm gicphiếu do các công ty đã phải np  
thuế thu nhp doanh nghiệp trước khi li nhuận được chia cho cổ đông.  
Các quan điểm đồng tình vi thuế thu nhp tctc cho rng các doanh nghip là  
những pháp nhân độc lp, có quyn shu tài sn. Vì vậy, nó được phân bit so vi chsở  
hữu và đây là hai chủ thriêng bit. Việc đánh thuế vào ctc ca các cổ đông không phải là  
sự đánh thuế trùng.  
Ngược lại, các quan điểm chng li thuế thu nhp ctc cho rng là sbất bình đẳng  
khi thu nhp tctc bị đánh thuế sau khi đã một ln phi chu thuế thu nhp doanh nghip.  
Có thkhẳng định rng vn tn ti song song hai lung ý kiến vvấn đề thuế thu  
nhp ctc. Mt phía ng hviệc đánh thuế đối vi thu nhp tctc của các nhà đầu tư  
với quan điểm là thuế thu nhp ctc sẽ tăng cường tính công bng giữa các nhà đầu tư trên  
TTCK. Ngược li, lung ý kiến phản đối việc đánh thuế này li cho rng vic áp dng thuế là  
không công bằng và đánh thuế hai lần đối vi khon thu nhp của các nhà đầu tư. Tuy nhiên  
có mt thc tế là mc dù lung ý kiến thứ hai được nhiều các nhà đầu tư ủng hộ nhưng hầu  
hết các nước trên thế gii vn áp dng việc đánh thuế đối vi ctc của các nhà đầu tư.  
11  
Có ththy mt tn ti là skhông rõ ràng giữa hai quan điểm đánh thuế trùng hoc  
không trùng khi áp dng thuế thu nhp ctc. Ti Việt Nam, xác định nguyên tc ca vic  
đánh thuế được xem như là mt khon phí cho vic sdng các ngun lc xã hội để to ra li  
nhuận. Như vậy, khi mt công ty hoạt động sn xut kinh doanh, hphi trthuế thu nhp  
doanh nghip cho vic sdng cho vic sdng các ngun lc nói trên. Vic các công ty  
trong quá trình hoạt động phi trthuế VAT, thuế TTĐB, thuế XNK... chlà thuế gián thu và  
không phi là các công ty trmà hchtrhộ cho người tiêu dùng. Như vậy, thuế TNDN là  
trcho vic sdng ngun lc xã hi ca chthể công ty. Đến lượt các cổ đông, tất ctrong  
shọ đều chỉ đầu tư vốn vào để nhận được li nhun là ctc. Rõ ràng, nếu theo quan điểm  
vnguyên tắc đánh thuế, họ cũng phải trphí cho vic sdng các ngun lc xã hi trong  
việc đầu tư vốn. Ít nhất, các nhà đầu tư cũng hoạt đng trong mt thị trường được tchc và  
qun lý bởi Nhà nước. Hai chthcông ty và cổ đông cùng hai hoạt động sn xut kinh  
doanh và đầu tư vốn rõ ràng là phân bit, mc dù cùng phi nm trong mt quy trình chung.  
Như vậy, khó có thnói việc đánh thuế trên thu nhp ctức là “đánh thuế trùng” hay đánh  
thuế hai lần. Do đó, trước hết có thkhẳng định vic áp dng thuế thu nhp ctức là có cơ  
s.  
Tuy nhiên, vấn đề áp dng thuế thu nhp ctc Vit Nam cn phi xem xét các  
mc tiêu khi sdng loi thuế này như: phân phối li và công bng vthu nhập, định hướng  
kinh tế vĩ mô.  
Thnht, xét vkhía cnh phân phi li và công bng thu nhp. Giữa nhà đầu tư trái  
phiếu, nhà đầu tư cổ phiếu, người gi tin rõ ràng có mục đích và động cơ tương tự nhau là  
gim thiu ri ro và tìm kiếm li nhun. Vì vy, nếu chỉ đánh thuế trên thu nhp tctc và  
lãi vn (capital gains) thì slà không công bng giữa các nhà đầu tư cùng hoạt động trên thị  
trường vn tin t. Nếu đã áp dụng thì cn phi áp dng cho tt cc đối tượng trên và  
ngược lại. Định hướng mc tiêu cho tng mng thị trường có thể được thc hin thông qua  
các chính sách ưu đãi khác miễn, gim thuế, tín dng thuế. Trong điều kin thu nhp tlãi  
tin gi (hay ngoi ttrên thị trường không chính thc) ca các cá nhân không bị đánh thuế  
thì mc thuế suất đánh vào cổ tc càng cao scàng làm mt dần động cơ tham gia vào TTCK  
của các nhà đầu tư. Dòng tiền vào TTCK sbhn chế và bị các kênh đầu tư khác thu hút.  
Tuy nhiên, nếu tt ccác hình thức đầu tư vốn đều phi chu thuế thu nhp thì có thsdng  
vai trò ca thuế như một công chtrcho mt mng thị trường riêng biệt nào đó, ví dụ như  
định hướng mc tiêu thị trường vn thông qua min, gim thuế thu nhp ctc và chuyn  
nhượng chng khoán ti tng thời điểm.  
Mt vấn đề khác liên quan đến sự bình đằng giữa các đối tượng np thuế đó là trong  
khi các nhà đầu tư cá nhân mua cổ phiếu phi chu thuế trên ctc nhận được thì các doanh  
nghip có thu nhp ctc thoạt động đầu tư liên doanh liên kết li không phi chu thuế  
12  
cho phn thu nhp thoạt động đó. Theo thông lệ ti Mỹ và các nước OECD, các doanh  
nghiệp đều được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhp tctc. Tuy nhiên, không có quc  
gia nào trong snày min toàn bthuế đánh trên cổ tc cho các doanh nghip (Damodaran,  
2003).  
Thhai là việc định hướng mc tiêu kinh tế vĩ mô từ sphát trin ca các thị trường  
tài chính, trong đó có thị trường cphiếu. Vmt lý thuyết, vic chi trctc cao nhtác  
đng ca thuế thu nhp ctc gim slàm gim li nhun gilại, tăng chi phí vốn cphn  
ca các doanh nghip và vì vy làm gim hoạt động đầu tư cho sản xuất kinh doanh tương lai  
ca các doanh nghiệp. Điều này được gii thích bi sự tăng lên của tlchi trctc slàm  
tăng chi phí vốn cphn hiện hành đồng thi làm cho ngun vốn tái đầu tư bị thu hẹp, đặc  
biệt trong điều kin khả năng tiếp cn vi các ngun vay nbhn chế. Tuy nhiên, tlcổ  
tức cao cũng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp tham gia TTCK và các  
doanh nghip sdễ dàng hơn trong việc huy động vn cphn (cvthi gian và chi phí)  
thông qua phát hành trên thị trường sơ cấp. Như vậy, nhng doanh nghip có nhiều cơ hội  
đầu tư sẽ sn sàng mrng hoạt động sn xut kinh doanh, to nhiu việc làm hơn cho nền  
kinh tế. Vit Nam là nn kinh tế đang phát triển, hu hết các doanh nghiệp đều có nhiều cơ  
hội đầu tư và tìm kiếm tsut li nhuận cao hơn so với nhiều nước và khu vc khác. Vì thế,  
slà thun lợi hơn cho các công ty niêm yết nếu huy động được ngun vn cphn thông  
qua TTCK, đặc biệt là trong điều kin tht cht tín dụng đồng thi thị trường trái phiếu chưa  
phát triển như hiện nay. Như vậy, vic chi trctc cao sẽ có tác động hai mt bù trnhau  
và cn phi tiến hành các kho sát chi tiết để có nhng đánh giá chính xác. Trên thị trường  
M, vấn đề này có thể được tham kho qua các bài nghiên cu vmi quan hgia vic ct  
gim thuế thu nhp ctc ti Mỹ năm 2003 và chính sách cổ tc ca các công ty niêm yết  
(Jabbour và Liu (2003), Chetty và Saez (2005) và Cc dtrLiên bang M(FED 2005).  
Qua các phương pháp kiểm định thc nghim, các nghiên cứu trên đã rút ra kết lun vmi  
tương quan ngược gia thuế thu nhp ctc và tlchi trctức cũng như giá cổ phiếu.  
Tức là, chương trình giảm thuế thu nhp ctc bắt đầu từ năm 2003 của Chính phMỹ đã  
khiến các công ty Mỹ tăng tỷ ltrctức cho các nhà đầu tư, đặc bit là các công ty có tỷ  
sut li nhun cao. Cùng với đó, giá cổ phiếu trên TTCK Mỹ cũng tăng lên.  
Tuy nhiên có ththy tlchi trctức cao không luôn luôn đồng nghĩa với thuế  
sut thuế thu nhp ctc thp bi tlphân chia li nhuận và tái đầu tư còn phụ thuc vào  
môi trường kinh tế ca các quc gia, chiến lược kinh doanh ca mi doanh nghiệp và do Đại  
hội đồng cổ đông quyết định.  
Do vậy, dưới góc nhìn vĩ mô, hiệu ng có ththy rõ rt nht là hquca vic áp  
dng mc thuế thu nhp ctức cao. Trong môi trường này, thuế suất cao đánh trên thu nhập  
tctc có thlàm gim ý mun của các nhà đầu tư trên TTCK, đặc bit là trong điều kin  
13  
thị trường đi xuống và kèm theo những khó khăn của nn kinh tế khiến các công ty bt li  
trong việc huy động vn cphn và phi tìm kiếm các ngun vn vay thay thế khác (vay  
ngân hàng, phát hành trái phiếu) hơn là vốn cphn cho vic mrng hoạt động kinh doanh.  
Mc vay nợ cao thường dn ti vic sa thi công nhân nhiều hơn trong những thời điểm kinh  
tế gặp khó khăn so với nhng công ty sdng nhiu vn cphn.  
Ngoài ra, khi đề cập đến việc đánh thuế trên ctc, mt vấn đề liên quan cũng vp  
phi khá nhiều quan điểm đối chọi nhau là đánh thuế vào cphiếu thưởng. Dưới góc độ  
nghiên cu, chúng tôi cho rng cần xác định rõ cphiếu thưởng là ctc bng cphiếu hay  
là cphiếu tách như một sý kiến trên thị trường vtên gi. Nếu xét vngun tài trợ để phát  
hành cphiếu thưởng, rõ ràng cphiếu thưởng xut phát tngun thặng dư vốn hoc li  
nhuận. Do đó cổ phiếu thưởng chính là mt tên gi khác ca ctc bng cphiếu nếu dùng  
ngun li nhun (hoặc trong trường hp khác slà cphiếu tách nếu dùng ngun thặng dư  
vốn). Khi đó, vấn đề đánh thuế trên ctc chc chn sphi bao gồm đánh thuế trên cphiếu  
thưởng vì ctc có thể được coi gm hai hình thc: tin mt hoc cphiếu. Tuy nhiên, do  
vấn đề chưa có một định nghĩa rõ ràng về cphiếu thưởng nên nhng tranh lun về đánh thuế  
trên ctc svn còn tiếp din.  
Tóm li, xét vmt cơ sở lý lun, việc đánh thuế trên thu nhp tctức là có cơ sở và  
có thể được áp dng nhm mc tiêu phân phi li thu nhập và tăng nguồn thu cho ngân sách.  
Tuy nhiên, tkhía cnh phát trin các thị trường tài chính nhm phc vcác định hướng mc  
tiêu kinh tế vĩ mô, đặc biệt là phát huy đầy đủ vai trò ca thị trường chứng khoán như là một  
kênh huy động vn dài hn cho doanh nghip và trthành một thước đo cho sức khe ca  
nn kinh tế, mt snội dung sau đây có thể được lưu ý trong quá trình hoạch định chính sách  
thuế thu nhp trên ctc:  
-
Vn có thtiếp tc chủ trương áp dng thuế đánh trên thu nhập tctc, nhưng cần  
cung cp thông tin liên quan và có giải thích đầy đủ cho các đối tượng nhà đầu tư  
khác nhau nhằm đạt sự đồng thun ca thị trường. Đặc biệt, các cơ quan quản lý cn  
nêu rõ quan điểm, nguyên tắc đánh thuế và ltrình dkiến áp thuế ctức trong tương  
lai để giúp các doanh nghiệp có thêm cơ sở hoạch định được chiến lược kinh doanh và  
huy động vốn, đồng thời nhà đầu tư có góc nhìn bao quát hơn về vấn đề này.  
-
Cần xác định rõ li khái nim và tính chất cơ bản ca ctc trên cphiếu làm cơ sở  
tính thuế, trong đó xác định rõ cphiếu thưởng là ctc bng cphiếu hay cphiếu  
tách; cơ sở ca sphân chia này là việc xác định được loi hình thu nhp chu thuế  
chlà cphiếu thưởng phát hành tli nhun sau thuế ca doanh nghip mà thôi  
(không đánh thuế trên cphiếu tách).  
14  
-
Có thnghiên cứu phân định ra hai loại đối tượng nhà đầu tư khác nhau là cổ đông  
ln và nhà đầu tư nhỏ lẻ; trong đó cổ đông lớn là nhà đầu tư nắm git5% cphiếu  
có quyn biu quyết ca doanh nghiệp và nhà đầu tư nhỏ lẻ là dưới 5%. Khi đó, thuế  
suất đánh trên thu nhập tctc có tháp khác nhau gia hai loại nhà đầu tư này  
theo hướng nhà đầu tư lớn được ưu đãi thuế hơn. Tác dụng ca vic này là khuyến  
khích đầu tư, huy động vn cho doanh nghip và hn chế hoạt động “lướt sóng”; đồng  
thời cũng khắc phc tâm lý cm thy thit hi vì bị đánh thuế trùng ca các cổ đông  
ln. Tt nhiên, sphân bit hai loi cổ đông này có thể xung đột vi nguyên tc qun  
trcông ty tt, song các mc thuế suất khác nhau như trên có thể được áp dng trong  
nhng giai đoạn thích hp nhm mc tiêu khuyến khích phát trin thị trường chng  
khoán nói chung./.  
15  
Tài liu tham kho  
1. Chetty R. và Saez E. (2005), “The Effects of the 2003 Dividend Tax Cut on Corporate  
Behavior: Interpreting the Evidence”, University of California, Department of  
Economics, 2005  
2. Damodaran A. (2003), “Dividends and Taxes: An Analysis of the Bush Dividend Tax  
Plan”, Stern School of Business, March 2003  
3. FED (2005), “How did the 2003 Dividend Tax cut Affect Stock Price and Corporate  
Payout Policy”, Finance and Economics Discussion Series, Divisions of Research &  
Statistics and Monetary Affairs, 2005  
4. Jabbour G., M. và Lui Y. (2006), “The Effect of Tax Rate change on Dividend  
Payout”, Journal of Business and Economics Research, 2006  
5. Torrez Z. (2006), “The effect of Dividend Tax Policy on Corporate Investment”,  
Forum empresarial, 2006  
6. Đầu tư Chứng khoán, ““Kêu trời” vì thuế chng khoán bt hợp lý”, 2011  
7. Kinh tế Đầu tư, “Thuế thu nhp chng khoán: Lvn phi nộp?”, 2010  
8. VnEconomy, “Thuế chng khoán: Làm sao để lkhông phi nộp?”  
9. VnExpress, “Thuế chứng khoán „bòn rút‟ vốn đu tư”  
16  
pdf 16 trang yennguyen 11/03/2024 2440
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Đánh thuế thu nhập với cổ tức: Thực tiễn thế giới và gợi ý đối với Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_danh_thue_thu_nhap_voi_co_tuc_thuc_tien_the_gioi_va.pdf