Báo cáo Khảo sát nhanh các loại hình chứng khoán phái sinh và sản phẩm giao dịch mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam

KHẢO SÁT NHANH CÁC LOẠI HÌNH CHỨNG  
KHOÁN PHÁI SINH VÀ SẢN PHẨM GIAO DỊCH  
MỚI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN  
VIỆT NAM  
Báo cáo chuyên đề số 3/2011  
27/6/ 2011  
Phòng Phân tích và Dự báo thị trường  
Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)  
Tính ti thời điểm hin ti (T6/2011), vẫn chưa có một văn bản pháp lý chính thc  
nào từ các cơ quan quản lý cho phép thc hin các loi hình giao dch CKPS và các sn phm  
mi tchng khoán (trgiao dch ký qu- Margin). Lut chứng khoán có định nghĩa một số  
loi chng khoán phái sinh, song trên thc tế chưa có thị trường CKPS chính thc ti Vit  
Nam. Có rt nhiu nguyên nhân đã được đưa ra, song về cơ bản là do thị trường chng khoán  
(TTCK) Vit Nam vn đang trong quá trình hoàn thiện các nn tng vcung cu, htng  
công nghca TTCK cơ sở. Để có thể có được thị trường CKPS vng mạnh trước hết cn có  
mt thị trường hàng hóa cơ sở ổn định cùng vi hthng công nghgiao dch, thanh toán bù  
trhiện đại. Đồng thời, các cơ quản lý phải đảm bảo đủ năng lực giám sát cvmt pháp lý  
và công ngh. Tt cnhng yếu tố đó hiện trên TTCK Vit Nam vẫn còn đang ở giai đoạn  
xây dng. Đây là nguyên nhân dẫn đến vic ng dng các sn phm CKPS vẫn đang trong lộ  
trình nghiên cu và áp dng.  
Tuy nhiên thc tin thị trường cho thấy, trước nhu cu phát trin sn phm mi để  
tăng doanh thu, tìm kiếm li nhun chênh lch và phòng nga ri ro, các CTCK và nhiu nhà  
đầu tư cá nhân vn tìm mọi cách “lách luật” để trin khai các sn phm giao dch mới như  
hợp đồng quyn chn, hợp đồng tương lai chỉ svà các sn phm có hình thức CKPS như:  
tha thun mua li, giao dch ký qu, bán khng. Hu hết các sn phm mới này đều có hình  
thái ca chng khoán phái sinh (CKPS) mc dù vn vẫn chưa có những quy đnh pháp lut cụ  
thể nào, đặc bit là nhng giao dch liên quan đến cphiếu.  
Vi mc tiêu tng hp thông tin vvvấn đề này phc vcông tác qun lý ca lãnh đạo  
UBCKNN, Phòng Phân tích và Dbáo thị trường (PTDB), Trung tâm NCKH-ĐTCK, thc  
hin báo cáo Kho sát nhanh các loi hình chng khoán phái sinh và sn phm giao dch  
mi trên thị trường chng khoán Vit Nam”. Báo cáo này đề cập đến mt ssn phm mi  
điển hình được áp dùng nhiu trong thi gian qua trên TTCK Vit Nam trong sso sánh vi  
thông lquc tế, bao gm: hợp đồng quyn chn; hợp đồng tương lai; tha thun mua li;  
giao dch ký qu; bán khng.  
1. Kho sát nhanh các loi hình CKPS và sn phm giao dch mi  
1.1 Các loi hình CKPS  
Thnht, hợp đồng quyn chn (Options)  
Tại Việt Nam, hợp đồng quyền chọn mới chỉ được đưa vào thực hiện thử nghiệm cho  
các giao dịch tiền tệ. Tuy nhiên, việc thử nghiệm này đã tạm thời dừng lại từ cuối tháng  
9/2009. Cho đến nay, vẫn chưa có những văn bản chính thức cho phép và hướng dẫn thực  
hiện nghiệp vụ quyền chọn trên bất kỳ thị trường nào.  
3
 
Giai đoạn cuối năm 2010, trên TTCK nổi lên một sự kiện liên quan tới hoạt động giao  
dịch quyền chọn là việc CTCK Vndirect (VNDS) đưa vào thực hiện sản phẩm quyền chọn  
với mục đích tăng thêm cơ hội kinh doanh thông qua việc giúp nhà đầu tư có thể giao dịch  
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán cổ phiếu tùy theo xu hướng biến động của giá thị  
trường cổ phiếu trên TTCK chính thức. Nếu dự đoán giá cổ phiếu xuống, nhà đầu tư mua  
quyền chọn bán cổ phiếu với giá đã xác định trước (gọi là giá thực hiện) và trả phí cho  
CTCK. Từ khi mua quyền chọn bán đến khi đáo hạn, nếu thấy giá cổ phiếu giảm xuống dưới  
mức giá đã thỏa thuận trong hợp đồng thì nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu đó trên thị  
trường bán cho CTCK với mức giá đã quy định trong hợp đồng. Ngược lại, nếu dự đoán cổ  
phiếu lên thì nhà đầu tư mua quyền chọn mua cổ phiếu ở mức giá thực hiện và trả phí cho  
CTCK. Trong khoảng thời gian mua quyền chọn tính đến khi đáo hạn, nếu thấy giá cổ phiếu  
ngoài thị trường tăng, nhà đầu tư có quyền yêu cầu CTCK phải bán cho mình cổ phiếu đó với  
mức giá đã quy định.  
Hộp 1: Định nghĩa về quyền chọn  
Hợp đồng quyn chn (option): Là quyn mua hoc bán tài sn theo mc giá thothuận trước. Nếu  
quyền không được thc hin trong thời gian đã ấn định trước hoc ti mt thời điểm đã ấn định trước  
thì quyn này hết hiu lực và người shu quyn sbmt stin mua quyn.  
Quyn chn mua (call option): Mang đến cho người mua quyền được mua 100 cphn ca loi  
chứng khoán cơ sở vi mc giá ấn định trước trong mt khong thời gian xác định trong tương lai,  
thường là ba, sáu hoặc chín tháng. Đối vi loi quyền này, người mua phi trả cho người bán (call  
option seller/writer) mt khon phí mua quyn (premium) và sphi chu mt khon tin này nếu  
không thc hin quyền trước thời điểm hết hạn đã thoả thun. Chính vì vy, người mua hợp đồng  
quyn chọn mua thường kvng rng giá ca cphiếu cơ sở sẽ tăng lên trong khoảng thi gian xác  
định đó. Ví dụ, mt hợp đồng quyn mua 100 cphiếu XYZ có thmang lại cho người mua quyn  
được mua cphiếu đó với giá 100 đô la mt cphiếu bt clúc nào trong khong thi gian ba tháng  
tiếp theo. Để mua quyền này, người mua có thphi trkhoản phí 2 đô la mỗi cphiếu hay tng cng  
là 200 đô la cho 100 cổ phiếu. Nếu ti thời điểm phát hành quyn,cphiếu XYZ đang được bán vi  
giá 95 đô la mi cphiếu, người mua quyn sẽ được lãi nếu giá cphiếu XYZ tăng lên. Giả snếu  
trong vòng hai tháng giá XYZ tăng vọt lên 120 đô la mỗi cphiếu, người mua quyn có ththc hin  
quyn (exercise) của mình để mua 100 cphiếu với giá 100 đô la một cphiếu, sau đó bán lại nhng  
cphiếu này với giá 120 đô la một cphiếu và thu vphn lãi chênh lệch giá (sau khi đã trừ đi khoản  
phí 2 đô la một cphiếu). Ngược li, nếu XYZ rt giá xuống dưới 95 đô la và giữ mức đó trong suốt  
ba tháng, đến cui khp đng quyn mua sbhết hạn và người mua quyn mua sẽ không được  
hoàn li khoản phí mua 2 đô la mỗi cphiếu hay tng cng blỗ 200 đô la cho khoản đầu tư này.  
4
Quyn chn bán (put option): Quyn chn bán mang lại cho người mua quyền được bán mt scổ  
phiếu nhất định ti ti mt mức giá đã định trong mt khong thời gian xác định. Những người mua  
hợp đồng quyn chọn bán thường kvng cphiếu cơ sở srt giá. Bt kai cho rng cphiếu XYZ  
sgim xuống đều có thmua 1 quyn bán 100 cphiếu khn ba tháng với giá 100 đô la mỗi cổ  
phiếu và trả phí 2 đô la mỗi cphiếu. Nếu XYZ rt giá xuống còn 80 đô la mỗi cphiếu, người mua  
quyn bán sthc hin quyn ca mình, bán 100 cphiếu XYZ với giá 100 đô la mỗi cphiếu. Người  
mua quyền bán trước hết smua 100 cphiếu chvới giá 80 đô la mỗi cphiếu và sau đó bán lại  
chúng cho người bán quyn bán ( put option seller/write) với giá 100 đô la mỗi cphiếu, do đó đã  
kiếm lời 18 đô la mỗi cphiếu ( lãi 20 đô la mỗi cphiếu trừ đi phí mua quyền 2 đô la mỗi cphiếu).  
Nguồn: Thuật ngữ chứng khoán Anh – Việt, Trung tâm NCKH – ĐTCK, UBCKNN (2010)  
Trên Internet hin nay vẫn đang tồn ti mt số trang website cho phép nhà đầu tư có  
ththc hin các giao dch quyn chn là: http://www.sanotc.com và  
http://www.quyenmua.com. Nhà đầu tư sau khi đăng ký làm thành viên có thể trc tiếp trao  
đổi thông tin để mua bán quyn chn mua hoc bán cphiếu. Đa phần các quyn chn này  
liên quan ti cphiếu OTC.  
Ví d1: Thông tin giao dch quyền mua được đăng trên website sanotc.com  
Trong trường hợp VNDS, danh mục cổ phiếu được VNDS sử dụng cho dịch vụ quyền  
chọn bao gồm khoảng 20 cổ phiếu có tính thanh khoản cao trên cả hai sàn giao dịch. Thời  
gian tối thiểu cho một hợp đồng là 1 tháng và tối đa là 3 tháng. Mức phí khi ký hợp đồng sẽ  
được VNDS thu trước là 7%/giá trị hợp đồng/tháng hoặc 10 - 12%/3 tháng (tùy mã cổ phiếu).  
Hợp đồng quyền chọn có khối lượng tối thiểu là 10.000 CP trở lên.  
Ví dụ, nhà đầu tư chọn mã chứng khoán là X với giá chốt ở thời điểm chọn là 20.000  
VND/1 cổ phiếu. Nếu nhà đầu tư dự báo sau 01 tháng giá cổ phiếu này sẽ giảm xuống thì ký  
hợp đồng mua quyền chọn bán X với mức phí phải trả cho VNDS là 7% x 20.000 x 10.000 =  
14 triệu VND. Đến ngày thực hiện hợp đồng, nếu giá giao dịch thực tế của X đạt 15.000  
5
VND/CP thì nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận được 5.000 VND/1 cổ phiếu, tương đương  
mức lời 50 triệu VND. Nếu như trừ phí đã trả cho VNDS, phí giao dịch và thuế thu nhập cá  
nhân thì thực tế nhà đầu tư có lợi nhuận khoảng hơn 30 triệu VND. Trong trường hợp giá cổ  
phiếu tăng lên so với giá chốt trên hợp đồng thì nhà đầu tư có quyền bỏ không thực hiệp hợp  
đồng và mất khoản phí 7% đã đóng trước cho VNDS. Ngược lại, nếu nhà đầu tư dự báo cổ  
phiếu X sẽ tăng lên cao hơn sau 1 tháng thì mua quyền chọn mua. Cách giao dịch đến ngày  
thực hiện cũng tương tự như mua quyền chọn bán.  
Để hợp pháp hóa hoạt động này VNDS đã hình thành các bản “Hợp đồng hợp tác đầu  
tư”. Tuy nhiên, có thể thấy bản chất của các thỏa thuận này không khác so với các thỏa thuận  
cơ bản của một hợp đồng quyền chọn. Nói cách khác, những “Hợp đồng hợp tác đầu tư” như  
trên đã bao hàm những đặc trưng đầy đủ của “hợp đồng quyền chọn”; trong khi đó, chưa có  
văn bản pháp quy nào quy định về quyền chọn. Vì vậy, sau một thời gian ngắn thực hiện  
VNDS đã vướng phải những rắc rối pháp lý đối với sản phẩm quyền chọn này.  
Thhai, hợp đồng tương lai chs(Stock Index Futures contract)  
Ti Vit Nam, mi chcó nghip vhợp đồng khạn đã và đang được áp dng trên  
thị trường ngoi tvà thị trường hàng hóa (cà phê) nhưng nghiệp vhợp đồng tương lai (một  
loi hình hợp đồng khn quy chuẩn) thì chưa được phép được áp dng trong bt cứ lĩnh vực  
nào. Tuy nhiên, thời điểm đầu năm 2010, đã có một sdu hiệu ban đầu ca loi hình hp  
đồng tương lai mặc dù sau đó sản phẩm này đã không được phép áp dng.  
Sau khi Chính phủ có văn bản s369/TB-VPCP ngày 30/12/2009 yêu cu chm dt  
họat động kinh doanh vàng trên tài khoản trong nước dưới mi hình thức, đã có một sdoanh  
nghip chuyn sang mt loi hình kinh doanh còn mi mẻ đối vi Việt Nam, đó là sản phm  
đầu tư chỉ schng khoán. Điển hình cho hoạt đng kinh doanh này là vic Công ty vàng thế  
gii (VTG) gii thiu sn phm có tên gi VTG-VN-Index. Chsố này căn cứ trên cơ sở biến  
đng thc tin ca Vn-Index để làm căn cứ xác định. Theo gii thiu của công ty, khi đầu tư  
vào sn phẩm này, nhà đầu tư sẽ đạt được tsut li nhun bng tsut li nhun ca chsố  
Vn- Index trong cùng mt khong thi gian.  
Công ty VTG đã đưa ra một ví dminh ha: ChsVn-Index ngày 17/12/2009 và  
07/1/2010 lần lượt là 434,87 điểm và 533,34 điểm như vậy tsut li nhun ca Vn-Index  
trong thời gian này là 22,64%. Ngày 17/12/2009, 1 đơn vị sn phm VTG-VN-Index có giá  
trị là 434,87*10.000đ = 4.348.700đ thì tới ngày 07/01/2010, 1 đơn vị VTG-VN-Index scó  
giá trị là 533,34*10.000đ = 5.333.400đ. Như vậy, nếu nhà đầu tư mua VTG-VN-Index ngày  
6
17/12/2009 và bán ra vào ngày 07/01/2010 thì sẽ đạt được tsut li nhun là: (5.333.400 –  
4.348.700)/4.348.700 = 22,64% bng vi tsut li nhun ca VN Index.  
Theo VTG, các ưu điểm ca sn phm mi là: 1) Sn phẩm được đảm bo vi tsut  
sinh li bng thị trường và trong dài hn, chsố VnIndex thường có xu hướng tăng trưởng vi  
tsut li nhun cao. Tsut li nhun cao cùng hiu ng lãi sut kép giúp cho vn ca nhà  
đầu tư tăng trưởng theo thi gian; 2) Tính thanh khon cao, do sn phm VTG-Index mc dù  
là Index-tracking nhưng không phải là danh mc ca toàn bgn 200 cphiếu to ra chsố  
Vn- Index. Sn phm VTG-Index thc cht là mt danh mục đầu tư gồm các cphiếu có vn  
hóa và giá trgiao dch ln. Tl% ca các blue-chip này sẽ được tính theo công thc toán  
hc nhm giúp cho sn phm VTG-VN-Index đạt được tsut li nhuận và độ ri ro bng  
với Index. Khi nhà đầu tư muốn thanh lý hợp đồng, sau 3 ngày (T+3) snhận được stin là  
Số đơn vị nhân vi chsVn-Index đóng cửa nhân vi 10.000 đ; 3) Sn phm loi bỏ  
được nhng ri ro cc b(ri ro không hthng): ri ro cc blà nhng ri ro do ngành/  
công ty gây ra khi nhà đầu tư đầu tư vào một hoc mt scphiếu. Ri ro này làm cho tỷ  
sut li nhun ca cphiếu cao thp tht thường, khó qun lý. Sn phm VTG-Index theo sát  
chsca thị trường nên loi bỏ được nhng ri ro nêu trên; và 4) Có cơ chế htrchuyn  
nhượng sn phm giữa các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư có thể nhn ngay tin mt sau khi  
chuyển nhượng (T+0).  
Hp 2: Định nghĩa về hợp đồng tương lai chỉ số  
Hợp đồng tương lai chỉ scphiếu (stock index futures): Là mt loi chng khoán kết hp các  
đặc tính ca hợp đồng tương lai hàng hóa thông thường và giao dch chng khoán có sdng nhng  
chscphiếu tng hợp. Nhà đầu tư có thể đầu cơ trên biến động ca thị trường hoc mua mt hp  
đồng tương lai chỉ số để phòng hcho mt vthế mua (long position) bi vì rõ ràng không thchuyn  
giao chscphiếu cho những người mua hợp đồng tương lai. Những hợp đồng tương lai phbiến  
nhất được giao dịch điện tlà E-mini S&P 500 và Nasdaq 100, hoc Dow Jones tng hợp. Cũng có  
thmua quyn chn trên hợp đồng tương lai chschng khoán.  
Ngun: Barron’s financial studies, Từ điển thut ngữ tài chính và đầu tư (trang 678)  
Hợp đồng tương lai chỉ scphiếu (stock index futures contract): Là mt hợp đồng được chun  
hóa giữa hai bên mà theo đó một bên (người bán) đồng ý giao cho bên kia (người mua) ti mt thi  
điểm trong tương lai (ngày đáo hạn, hoc ngày giao hàng) mt khối lượng cố định (quy mô hợp đồng)  
ca mt chscphiếu vi mc giá đã thỏa thun (giá hợp đồng tương lai) sẽ được thanh toán vào  
ngày đáo hạn (nhưng được thiết lp tngày hai bên tham gia vào hợp đồng).  
Ngun: Giáo trình CIIA phn CKPS, Azek (Thy S).  
7
Vmt lý thuyết, hợp đồng tương lai là mt hợp đồng được chun hóa để giao dch  
mua hay bán mt số lượng hàng hóa nhất định ti mt mc giá nhất định vào mt ngày xác  
định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, hàng sẽ được chuyn từ người bán cho người mua  
và người mua phi thanh toán tiền cho người bán theo giá đã xác định trong hợp đồng trước  
đó. Để thoát khi hợp đồng trước khi đáo hạn, các bên tham gia hợp đồng có thchuyn  
nhượng hợp đồng cho mt bên khác theo giá thị trường, kết thúc mt hợp đồng tương lai và  
các nghĩa vụ kèm theo ca nó.  
Ví d, nhà đầu tư A bán cho nhà đầu tư B 10.000 cphiếu X giao tháng 7/2011 theo  
mt hợp đồng tương lai với giá 25.000 đồng/cphiếu. Đến tháng 7/2011, giá cphiếu X tăng  
lên 35.000 đồng/cphiếu thì hoc là A sphi giao cho B 10.000 cphiếu X vi giá 25.000  
đng hoc A skhông phi giao cphiếu X mà thanh toán cho B 100 triệu đồng (= 10.000 cổ  
phiếu × 10.000 đồng/cphiếu (chênh lch giá thị trường và giá hợp đồng)).  
Nếu hàng hóa cơ sở là chscphiếu, ta có ví dsau vhợp đồng tương lai chỉ scổ  
phiếu:  
Ví dụ 2: HĐTL chỉ số cổ phiếu trên thị trường CKPS châu Âu:  
Một nhà đầu tư mua 2 hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Thuỵ Sĩ (SMI) với giá  
là 7.750. Các thông số liên quan bao gồm: Đơn vị giao dịch: Một HĐTL; Đơn vị yết giá:  
Điểm chỉ số (ở đây là 1 điểm); Giá trị đơn vị yết giá: 10 franc Thuỵ Sỹ.  
Vào ngày thanh toán, chsố SMI đóng cửa ti mức 7.810 điểm. Điều đó có nghĩa là  
khi chsố SMI đóng cửa mức tăng, giá trị vthế của nhà đầu tư đã tăng lên với mc sau:  
2 x (7.810 7.750) x 10 = 1.200 franc  
Đây cũng là khoản lãi ròng của nhà đầu tư trên.  
Với trường hp ca VTG nêu trên, có thnhn thy VTG-VN-Index không mang đầy  
đủ các đặc trưng ca hợp đồng tương lai chsố và cũng không phải là mt loi hình hợp đồng  
tương lai bất knào khác; bi vì một điều kiện cơ bản ca mt hợp đồng tương lai là giá giao  
hàng trong tương lai ở đây không được xác định. Có thnhn thy đây chỉ là mt sn phm  
đầu tư chỉ s, giống như việc đầu tư vào một danh mc thị trường (portfolio). Kết qugiao  
dch cuối cùng cũng không thxác lập được các vthế lãi/lỗ như hợp đồng tương lai.  
Chính vì vy, vào thời điểm VTG bắt đầu thc hin sn phm, nhn thy thời điểm  
chưa hội tụ các điều kin tiền để về cơ sở htng công ngh, qun lý và giám sát, UBCKNN  
đã yêu cầu công ty VTG phi chm dt hoạt động kinh doanh hợp đồng tương lai chỉ snày.  
1.2 Các sn phm giao dch mi có tính chất như CKPS  
8
Trên thị trường phi chính thc, bên các hai loại CKPS đã được các trung gian tài  
chính thc hin còn phi kti các sn phm có tính cht như chứng khoán phái sinh (đều  
trao cho người nm giquyn hoặc nghĩa vụ mua hoc bán mt loi chng khoán trong  
tương lai) đó là: Tha thun mua li (Repo), giao dch ký qu(Margin), bán khng (Short  
sales)  
Thnht, tha thun mua li (Repo)  
Trên TTCK Việt Nam, hoạt động Repo chứng khoán bắt đầu phát triển vào năm  
2006-2007. Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn của TTCK Việt Nam, sự giảm điểm liên tục  
của VN-Index trong nửa cuối năm 2008 và nửa đầu năm 2009 đã khiến hoạt động Repo giảm  
sút và ngưng trệ.1  
Giai đoạn hiện tại khi TTCK tự do OTC đang ở giai đoạn trầm lặng thì Repo đang nổi  
lên như một cơ chế linh hoạt để tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu. “…cuối năm 2010 giới  
đầu tư Hà Nội rộ lên việc tìm mua cổ phiếu CTCP Đầu tư phát triển đa quốc gia (IDI), sau  
khi có thông tin công ty này sẽ chào sàn trong quý III trên HoSE, với giá 36.000 VND/1 cổ  
phiếu. Trên thị trường, giá cổ phiếu này giao dịch ở mức 23.000 VND/1 cổ phiếu, được repo  
với giá 13.000 VND/1 cổ phiếu. Cổ phiếu CTCP Bất động sản Eximbank giao dịch ở mức  
15.000 VND/1 cổ phiếu, được repo với giá 12.000 VND/1 cổ phiếu. Cổ phiếu CTCP Đầu tư  
PVIF giao dịch ở mức 14.300 VND/1 cổ phiếu, được repo với giá 10.000 VND/1 cổ phiếu.  
Trước khi niêm yết, cổ phiếu QCG của CTCP Quốc Cường Gia Lai được CTCK VNDirect  
repo với mức giá khá cao. Khi đó, giá cổ phiếu này giao dịch trên thị trường tự do ở mức  
50.000 VND/1 cổ phiếu thì nhà đầu tư chỉ phải bỏ ra 15.000 VND/CP để mua, vì được  
CTCK hỗ trợ vốn 35.000 VND/1 cổ phiếu”2.  
Htrcho nghip vrepo cphiếu OTC thường là các CTCK có được shu thun  
tphía các ngân hàng lớn như CTCK Sài Gòn - Hà Ni (SHS), CTCK An Bình, CTCK  
Sacombank (SBS), CTCK Sài Gòn (SSI)… Tùy mỗi CTCK, nhưng tiêu chí hàng đầu cho  
vic la chn cphiếu được Repo là doanh nghip phi có li nhun, thanh khon cao và có  
ltrình niêm yết rõ ràng. Nhiều CTCK ưu tiên Repo cphiếu ngân hàng khi giá các cphiếu  
này hiện đang ở mc thp, khiến vic Repo an toàn. “Tại CTCK SHS, giá Repo không vượt  
quá 40% thgiá ca cphiếu (theo đánh giá của SHS), đồng thời không vượt quá 2 ln mnh  
giá ca cphiếu đó. Kỳ hn repo tối đa 6 tháng3”  
1 Khánh Hạ, “Dịch vcm cchng khoán và repo chứng khoán”, tc Chng khoán Vit Nam số 8, 8/2009  
2 Nguyên Thành, “OTC, sống nhrepo”Báo đầu tư chứng khoán, 2010, s100, tr.18  
3 nt  
9
Hộp 3: Định nghĩa về Repo chng khoán  
Tha thun mua li (Repurchase agreements): Trong tha thun này có một người đi vay (người  
bán công cchứng khoán/người vay tin) bán chng khoán chng khoán nhm mục đích vay tiền từ  
một người cho vay (người mua công cchứng khoán/người cung cp tiền); và người đi vay thỏa  
thun smua li nhng chng khoán trên vào mt thời gian sau đó. Lãi suất Repo là chênh lnh gia  
lượng tiền đã vay và lượng tin trli, được tính bằng đơn vị phần trăm.  
Ngun: Nguyễn Hoàng, “Repo chứng khoán”, Tạp chí CKVN, s12, tháng 12/2008  
Repurchase agreements: Tha thuận thường được lp cho các giao dch chng khoán Chính phMỹ  
gia mt bên bán và một bên mua, theo đó bên bán đồng ý mua li chng khoán với giá đã được  
thng nht từ trước và thường là vào mt thời điểm đã được ấn định. Các hợp đồng mua lại được sử  
dng rộng rãi như một phương tiện đầu tư trên thị trường tin tệ và cũng là một công cthc thị  
chính sách tin tca Cc dtrliên bang M(FED).  
Ngun: Thut ngchng khoán Anh Vit, Trung tâm NCKH-ĐTCK (2010), trang 487  
Trên thị trường thế gii, mt loi hình giao dịch cũng khá gần vi giao dch repo là  
giao dch Bán/Mua li. Đây là hình thức kết hp gia mt giao dch bán ngay và mt giao  
dch mua li có khạn (trong tương lai) đối vi mt chứng khoán. Động lc chyếu ca giao  
dch Bán/Mua li nhìn chung giống như với hình thc repo truyn thng, tc là cgng kiếm  
li nhun tlãi sut phi trthấp hơn áp dụng cho các khon thế chp so với đi vay mà  
không có đảm bo. Tính kinh tế ca giao dịch này cũng tương tự như với repo truyn thng  
bi vì lãi sut tính trên khon tin vay thông qua giao dch bán/mua lại được mặc định đã bao  
gm trong chênh lch gia giá bán ra và giá mua li.  
Tuy nhiên, có mt skhác nhau gia repo và giao dch bán/mua li. Mt repo vmt  
kthut là mt giao dịch đơn nht trong khi giao dch bán/mua li là mt cp gm hai giao  
dch (giao dch bán/giao dịch mua). Hơn nữa, mt giao dch bán/mua lại không đòi hỏi bt kỳ  
văn bản pháp lý đặc bit nào trong khi repo nhìn chung cn có mt tha thun khung gia hai  
bên. Thanh toán lãi coupon ca trái phiếu trong mt giao dch bán/mua lại cũng được chuyn  
lại người bán chứng khoán dưới hình thức điều chnh khon tin phi trkhi giao dịch đáo  
hạn. Trong khi đó, khoản coupon này sẽ được chuyn trlại ngay cho người bán chng  
khoán trong giao dch repo.  
Trên thị trường chng khoán Vit Nam, có nhiu công ty chứng khoán đã thực hin  
loi hình giao dch repo với nhà đầu tư với nhng cách gii thích không thng nht và cách  
hiu khác nhau về điều kin hợp đồng. Tuy nhiên vbn cht, có thnhn thấy đây là giao  
dch cho vay tin thông qua hợp đồng mua bán khn cphiếu. Phương thức thc hin có  
mt số điểm chung như sau:  
10  
-
-
Hai bên hợp đồng là nhà đầu tư và CTCK . Nhà đầu tư ký hợp đồng mua bán có kỳ hạn với  
một CTCK với điều khoản bán cổ phiếu cho CTCK theo giá thỏa thuận, thông thường từ 30-  
65% so với giá thị trường của cổ phiếu.  
Khi đến hạn, nhà đầu tư mua lại số cổ phiếu này với giá bằng giá bán đã cộng với một khoản  
phí gọi là “lãi suất repo” tính trên tổng giá trị khoản mua bán và thông thường tương đương  
với lãi suất cho vay của ngân hàng (có công ty tính với một cách khác là giá mua lại với giá  
cao hơn giá bán ban đầu: và chênh lệch giữa hai giá này được coi là lãi suất repo)  
Trường hợp giá cổ phiếu giảm quá đến một tỷ lệ nào đó (thông thường 20%), CTCK có  
quyền nắm giữ và bán cổ phiếu (thanh lý) để thu hồi vốn. Nếu giá bán thấp hơn giá đã mua  
thì nhà đầu tư phải nộp bù cho CTCK; ngược lại, nếu giá bán cao hơn giá của công ty đã mua  
của nhà đầu tư theo hợp đồng trước đó thì khoản chênh lệch này được trả lại cho nhà đầu tư.  
Mọi quyền lợi liên quan đến cổ phiếu trong thời hạn hợp đồng vẫn thuộc về nhà đầu tư (cổ  
tức nếu nhận được sẽ được CTCK khấu trừ khi nhà đầu tư thực hiện mua lại).  
-
-
Như vậy, giao dịch “repo” ở Vit Nam gn vi hình thc giao dch Bán/Mua li cổ  
phiếu như đã nêu ở trên hơn so với giao dch repo hiện đại, mặc dù có điểm khác bit vi  
giao dch Bán/Mua lại là đa số “repo” ở Vit Nam không có skhác nhau gia giá bán ban  
đầu và giá mua li cphiếu. Xét vmt lãi sut trong loi giao dịch “repo” này, nhà đầu tư  
chcó thvay tin vi mc lãi suất tương đương lãi suất ngân hàng; tuy nhiên trên thc tế  
trong những giai đoạn thị trường cphiếu bùng nổ thì đây thực slà những “đòn bẩy” tài  
chính hiu quả giúp nhà đầu tư huy động vn nhanh chóng nhm mc tiêu li nhun tcác  
khoản đầu tư trên thị trường; đồng thi có thể đáp ứng nhu cu vn của nhà đầu tư mà không  
cn phải bán đi chứng khoán. Một điểm lưu ý khác nữa là so vi thông lquc tế, công cụ  
chứng khoán cơ sở ở đây là cổ phiếu, khác vi trái phiếu trong mt giao dịch repo điển hình ở  
các nước khác.  
Thứ hai, giao dịch ký quỹ (Margin)  
Trong giai đoạn 2009 -2010, giao dịch ký quỹ không còn xa lạ với nhà đầu tư dù về mặt  
nguyên tắc UBCKNN vẫn chưa cho phép thực hiện. Khá nhiều các công ty chứng khoán đã  
có nguồn thu khá lớn thì hoạt động này. “Báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2010” của khối  
các CTCK cho thấy sự tăng trưởng của tỷ lệ doanh thu khác/tổng doanh thu. Như tại CTCK  
Kim Long, tỷ lệ này là 67,16%, tại CTCK VN Direct là 57,1%, tại CTCK Tp. HCM là  
56,17%, tại CTCK Agriseco là 55,86%. Doanh thu khác phần lớn có nguồn gốc từ các thu  
11  
nhập ngoài phí giao dịch trong mảng môi giới, như lãi các hợp đồng ký quỹ, ứng trước tiền  
bán chứng khoán, Repo, ủy thác”4.  
Thực tế trên giấy tờ, các gói sản phẩm giao dịch ký quỹ được thể hiện như một dịch vụ  
tư vấn đầu tư, hợp tác giữa hai bên CTCK và nhà đầu tư theo một danh mục cổ phiếu quy  
định, với tỷ lệ đòn bẩy phổ biến từ 50:50 đến 20:80 thậm chí còn cao hơn, tùy theo loại cổ  
phiếu và khả năng của CTCK. Tuy nhiên về bản chất, CTCK đang cung cấp tín dụng cho nhà  
đầu tư đòn bẩy tài chính và được hưởng lãi sut5.  
Khảo sát trên các website của các CTCK hiện nay (đặc biệt là các CTCK nằm trong top  
10 của hai SGDCK quí I/2011) có thể thấy khá nhiều các công ty thực hiện hoạt động giao  
dịch ký quỹ như: CTCK Bảo Việt (BVSC), CTCK Ngân hàng Đông Á (DAS), CTCK  
(FPTS), CTCK Sài Gòn (SSI), CTCK Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS), CTCK Thăng  
Long (TLS), CTCK VNDirect (VNDS), CTCK VNS (VNS)…  
Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh lợi nhuận ban đầu thu được từ hoạt động giao dịch  
ký quỹ, nhiều CTCK đã gặp phải những thất bại do chưa có một khung pháp lý hoàn thiện  
dẫn đến những mâu thuẫn pháp lý với nhà đầu tư. Đồng thời, việc cho phép nhà đầu tư ký  
quỹ với một khối lượng tiền lớn mà không có hoạt động quản trị rủi ro đã dẫn đến sự thua lỗ  
nặng nề cho các bên tham gia.  
Hiện tượng này có thể được minh họa điển hình qua vụ việc về giao dịch cổ phiếu của  
CTCP nhựa An Phát (AAA) niêm yết trên HNX. “Cổ phiếu AAA đã tăng mạnh từ mức giá  
47.000 VND/CP ngày 19/8/2010 lên mức cao nhất là 91.600 VND/CP (bình quân) ngày  
16/09/2010 với thanh khoản tốt, trong bối cảnh TTCK chỉ dao động rất hẹp. Khoảng 4,4 triệu  
CP được giao dịch trong khoảng giá trên 90.000 VND. Tuy nhiên, sau 5 ngày giao dịch, giá  
AAA đã giảm về mức 63.400 VND (bình quân) tính đến hết ngày 24/09/2010, với khối lượng  
đặt mua khiêm tốn và dư bán lên tới hàng triệu CP”6. Có nhiều giả thiết giải thích cho hiện  
tượng bất thường trong giao dịch CP AAA, nhưng có một nhận định hợp lý cho rằng đã có sự  
làm giá cổ phiếu này của một nhóm nhà đầu tư. Lợi dụng việc được ưu đãi trong hoạt động  
ký quỹ tại một số CTCK, nhóm nhà đầu tư này đã liên kết với nhau thực hiện việc “làm giá”  
cổ phiếu AAA, sau đó sử dụng vốn ký quỹ từ các CTCK để mua ở giá cao. Sau cùng, sau khi  
các nhà đầu tư đã “cao chạy xa bay”, các CTCK đã phải lĩnh hậu quả từ việc cho thực hiện ký  
quỹ với một tỷ lệ lớn.  
4 Giang Thanh, “Góc khuất mang tên Margin”, Báo đầu tư Chứng khoán, số 135, 11/10/2010  
5
nt  
6 Diễn đàn chứng khoán, “AAA: Hiện tượng bất thường và nghi vấn mang tên margin”, Báo đầu tư Chứng  
khoán, số 116, ngày 27/09/2010  
12  
Hộp 4: Định nghĩa về giao dịch ký quỹ  
Ký quỹ, vay mua chứng khoán:“Là khoản tiền đặt cọc của một khách hàng cho công ty chứng  
khoán khi họ thực hiện việc vay tiền mua chứng khoán. Theo quy định của Hội đồng Dự trữ liên bang,  
mức ký quỹ ban đầu thực thi từ năm 1945 yêu cầu số tiền ký quỹ từ 50 tới 100% lượng tiền mua chứng  
khoán. Vào giữa những năm 1990 mức ký quỹ tối thiểu là 50% lượng tiền mua chứng khoán hoặc bán  
khống chứng khoán, tính ra tiền mặt hoặc các chứng khoán được gia dịch hợp pháp, với mức tối thiểu  
là 2.000 USD. Sau đó, các yêu cầu về ký quỹ duy trì đựơc Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán  
(NASD) và Sở Giao dịch chứng khoán đặt ra, và nhiều công ty chứng khoán cũng có các yêu cầu  
tương tự hoặc cao hơn”  
Nguồn: Thuật ngữ chứng khoán Anh – Việt, Trung tâm NCKH – ĐTCK, UBCKNN (2010)  
Chưa có số liu thng kê chính thc vcác khon cho vay ca công ty chứng khoán đối  
với nhà đầu tư dưới dng hợp đồng hợp tác đầu tư nhưng chắc chn con snày lên ti nhiu  
ngàn tVND7. Các khon vay ký quti các CTCK tiếp tc là áp lc nng nề đối vi TTCK,  
nhất là khi thị trường đang đi xuống như hiện nay. Trong giai đoạn TTCK suy gim trong  
tháng 5 va qua, hiện tượng gii chp của các CTCK đã khiến thị trường giảm điểm. Để đảm  
bảo thanh khoản, các CTCK phải bán chứng khoán bất chấp việc giá cổ phiếu và khối lượng  
giao dịch xuống rất thấp. Đối với các nhà đầu tư, do thị trường giảm sâu, cùng với lãi suất đối  
với lĩnh vực phi sản xuất tăng lên skhiến nhiều NĐT bán ra để trả nợ gốc và lãi cho các  
NHTM. Vì không có dòng tiền mới vào thị trường nên bất chấp giá đã giảm mạnh, khối  
lượng giao dịch vẫn ở mức rất thấp. Nhiều tài khoản vô chủ xuất hiện để mặc cho CTCK tự  
xử lý. Đây là lý do khiến cho không ít công ty chứng khoán đang ở bên bờ vực đổ vỡ tài  
chính.  
Thực tiễn thị trường các nước cho thấy, việc  
, tạo tính thanh khoản  
cho thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và thị trường Việt Nam như hiện nay,  
hình thức đầu tư này có độ rủi ro cao, càng sử dụng margin nhiều thì số tiền thua lỗ càng  
nhanh. Do chưa có quy định cụ thể, nên nhiều khoản vay không được thể hiện trên sổ sách kế  
toán như bản chất của nó, mà nằm ở khoản phải thu hay tài khoản tự doanh tùy thuộc cách  
ghi nhận của CTCK8. CTCK không thể thu hồi lại khoản hỗ trợ tài chính do đó phải tiến hành  
khoanh nợ cho NĐT. Nhiều công ty không thể xử lý vì nếu xử lý sẽ phải hạch toán tổn thất  
này thì kết quả kinh doanh sẽ xấu đi, chưa kể phải xử lý trách nhiệm người bảo lãnh, của  
7 http://www.vinacorp.vn/news/chung-khoan-thang-6-co-hoi-tot-nhat-trong-nhieu-nam/ct-457809  
8 http://cafef.vn/20110531083028362CA31/noi-dau-margin.chn  
13  
nhân viên môi giới, điều này dẫn đến sự thiếu minh bạch trong các CTCK, gây khó khăn cho  
việc quản lý của các cơ quan quản lý.  
Ngày 1/06/2011, BTài chính đã ban hành Thông tư số 74 về hướng dn giao dch  
chứng khoán, trong đó có việc cho phép NĐT mmt tài khon ti mi công ty chng khoán,  
được cùng mua và bán cphiếu trong cùng ngày giao dịch, được thc hin nghip vký quỹ  
(margin) và giao cho UBCKNN hướng dn thc hin nghip vnày. Nhìn chung sau khi  
Thông tư được ban hành, dư lun trên thị trường chng khoán Việt nam đã có nhiều phn ng  
tích cc.  
Thba, bán khng (Short sales)  
Theo thông l, bán khng (short sales) là vic bán mt chng khoán mà người bán không  
shu vào thi điểm bán. Thay vào đó, người bán này đi vay chứng khoán, hoặc đảm bo  
được rng chng khoán có thể vay được, để bán vi mong mun kiếm li nhun bng cách  
mua li và trli chứng khoán đó khi giá chứng khoán này gim.  
Trên TTCK nói chung, hoạt động bán khng còn được chia làm hai loi là: bán khng có  
bảo đảm vào bán khng không có bảo đảm. Thc tin thoạt động ca các CTCK ti Vit  
Nam cho thấy, đa phần hoạt động bán khống được thc hin là có bảo đảm, tc là có cphiếu  
đang về trên tài khon và các CTCK thường cho phép nhà đầu tư được phép bán chng khoán  
trước thời điểm chng khoán chuyn vtài khon.  
Nhìn góc độ khác, có ththấy đây là hành vi các nhân viên môi gii ca CTCK cho nhà  
đầu tư vay chng khoán. Chng khoán cho vay có thlà của CTCK có được trong hoạt động  
tdoanh hoặc cũng có thể thuc shu ca mt nhà đầu tư khác đang mở tài khon ti  
CTCK. Thông qua hoạt động này, CTCK sẽ hưởng phí da trên giá trchng khoán mà  
người vay thc hin. Hoạt động này về cơ bản không gây ra nhiu ri ro cho CTCK do họ  
được đảm bo bi chính tài khon của người đi vay và số chng khoán mà hscó. Theo  
báo Đầu tư chứng khoán, trong giai đoạn cuối năm 2010, khi TTCK có xu hướng đi xuống,  
các hình thức cho vay chứng khoán chứng khoán để bán khống phát triển khá mạnh. “Trong  
thư giới thiệu và chào mời mở tài khoản gửi tới nhà đầu tư, môi giới của một CTCK không  
ngại ngần quảng cáo việc CTCK mình sẵn sàng cho khách hàng vay cổ phiếu bán khống như  
một dịch vụ đặc biệt nhằm thu hút nhà đầu tư”9. Thậm chí, những danh sách cổ phiếu kèm  
theo khối lượng cổ phiếu mà khách hàng được vay để bán khống cũng được môi giới và nhà  
đầu tư chuyền tay nhau.  
9 Nguyễn Quang, “Lách luật lp chợ đen tín dng chứng khoán”, Báo đầu tư chứng khoán, s130 ngày  
29/10/2010  
14  
Ví d3: Danh sách và khối lượng CP nhà đầu tư có thể vay ca mt CTCK  
Mã  
HLG  
Khối lượng (CP)  
99,490  
Mã  
V15  
Khối lượng (CP)  
70,600  
97,330  
37,400  
TBC  
SRC  
DAC  
CCM  
DPM  
VCS  
TLH  
91,220  
35,000  
88,500  
31,800  
22,240  
Ngun: Nguyễn Quang, “Lách luật lp chợ đen tín dng chứng khoán”, Báo đầu tư chứng  
khoán, s130 ngày 29/10/2010  
Còn trên thị trường OTC, hoạt động bán khng chyếu là bán khng không có bảo đảm.  
Giai đoạn sôi động ca hoạt động bán khng chyếu din ra vào năm 2009. Hoạt động này  
được tp trung chyếu mt scphiếu OTC ca các ngân hàng lớn mà điển hình là cổ  
phiếu của ngân hàng quân đội (MB). Vào giai đoạn cao điểm, các môi gii tự do đã hình  
thành nhng chợ OTC để giao dch bán khng cphiếu MB mt cách tphát. Vbn cht,  
các giao dch bán khng trên thị trường OTC là hoạt động bán khng không có bảo đảm. Do  
vy, hoạt động này đã gây ra rất nhiu rủi ro cho nhà đầu tư. “Vụ vn30 tVND ca mt  
người buôn bán cphiếu OTC mới đây vẫn còn dư chấn đối với dân chơi chứng khoán trên  
thị trường phi tp trung, tiếp tục báo động nhng bt cp trong công tác quản lý Nhà nước đối  
vi loi hình giao dịch này”10.  
Hộp 5: Định nghĩa về bán khng  
Bán khống có đảm bo (covered shorts): trong đó bán khống có đảm bảo là trường hợp người bán  
đã vay hoặc có đảm bo chng khoán có thể vay được.  
Bán khống không có đảm bo (naked shorts): là trường hợp người bán không hề có ý định đi vay  
hoc không thchuyn giao chứng khoán khi đến hạn thanh toán. Riêng trường hp sau có thxy ra  
tsli dng khca pháp lut vchứng khoán cũng như những khác bit trong hthng giao  
dịch, và đa phần được coi là bt hp pháp.  
Ngun: Phòng Phân tích Dbáo thị trường ( TT NCKH-ĐTCK, UBCKNN) “Báo cáo tổng hp  
phn ng ca thị trường đối với qui định 2649/UBCK-PTTT ca UBCKNN ngày 24/11/2009 về  
vic tuân thủ qui định giao dch chứng khoán”, T12/2009  
Như vậy, hoạt động bán khng là mt thc tế đã được trin khai thc hin trên TTCK  
Việt Nam cho dù dưới nhiu tên gi hoc quan nim khác nhau. Thut ngữ “bán khống”  
không được sdng nhiu trên thị trường có lvì ti Vit Nam, vic bán khng các chng  
khoán mà mình không shữu thường được hiu mang ý nghĩa tiêu cực. Do vy, nhng quy  
10 http://dantri.com.vn/c25/s76-321545/buon-khong-co-phieu-otc-chet-co-ngay.htm  
15  
định rõ ràng về hành vi “bán khống” của cơ quan quản lý là cn thiết, bi vì thc tin trên thị  
trường các nước cho thy, vic cho vay chứng khoán để bán hoặc bán trước ngày chng  
khoán vtài khon trên thị trường hiện nay đã chính là hoạt động bán khng.  
2. Các ý kiến tcác bên liên quan  
2.1 Ý kiến ca nhà đầu tư  
Các ý kiến của nhà đầu tư trên các phương tiên thông tin như báo chí, Internet rất đa  
dng, song về cơ bản đều tp trung vào vic ng hvic cho phép thc hin các giao dch về  
CKPS và các sn phm giao dch mi.  
Hương Giang – Hà Ni: Hy vọng, quy định vbán khống cũng như đầu mi kết ni  
nhu cầu vay mượn cphiếu nêu trên sớm ra đời để các cphiếu "nhàn ri" to thêm thu nhp  
cho người shu bằng cách cho vay để hưởng phí. Còn nhà đầu tư có công cụ để gim thiu  
rủi ro, nhà đầu tư ít vốn có thvay cphiếu để kinh doanh và kiếm li ngay cả trong trường  
hp thị trường đi xuống. TTCK khi đó cũng sẽ sôi động hơn, một s"cphiếu hiếm" (số  
lượng được phép lưu hành ít) thanh khoản hơn, diễn biến giá chợp lý hơn khi có thêm cổ  
phiếu được đưa vào giao dịch, to scân bng vcung cu.  
Nguyễn Văn Nam – Tp. HChí Minh: Nhu cầu đầu tư cổ phiếu trong ngn hn rt ln  
và đa dạng, nếu các công ty chng khóan thc hiện được nghip vbán khng chng khóan  
thì góp phn to thêm li nhun ca công ty và thanh khan cho TTCK.  
Hoàng Xuân Quyến Hà Ni: Giao dch ký quỹ đang là nhu cầu chính đáng và bức  
thiết của đa số các nhà đầu tư, của các công ty môi gii chứng khoán, ngân hàng thương mại  
và cũng là đòi hỏi chính đáng để thị trường phát trin.  
Vũ Quý Hưng Hà Ni: bn thân các hình thc CKPS không có li gì mà nó là mt  
công chết sc hu hiệu để mi nhà qun lý có thquản lý được ri ro vgiá trong quá trình  
kinh doanh ti thtrường tương lai. Nếu chkinh doanh trên thtrường truyn thng như hin  
nay thì không thnào hn chế được ri ro vì giá cả thay đổi hàng gi, hàng ngày. Rt tiếc các  
cơ quan chức năng không làm rõ ưu điểm ni bật này và cũng chưa chỉ đạo, hướng dn cthể  
bằng văn bản để mi người đều thy tham gia sàn phi như thế nào và làm sao có được li  
ích thiết thc cho mi người, chkhông biến sàn trthành mt sòng bc hay dùng các mánh  
khoé để la nhau.  
2.2 Ý kiến ca CTCK, cơ quan, hiệp hi  
Đối với các CTCK các quan điểm được đưa ra cũng cho thấy, họ là đối tượng rt  
mong mun vic trin khai thc hin các sn phm CKPS. Bi lẽ, trong giai đoạn TTCK m  
16  
 
đạm như hiện nay, vic trin khai các sn phm mi sẽ là động lực thu hút nhà đầu tư quay  
trli thị trường từ đó tăng doanh thu cho các CTCK.  
Ông Nhữ Đình Hòa, Tổng Giám đốc CTCK Bo Vit (BVSC): “Cần phải đưa thêm sản  
phm mi vào thị trường như giao dịch ký quỹ, đồng thi nâng cao chất lượng nhng sn  
phẩm đang có trên thị trường. Ngoài ra, cn sm ban hành chính sách cho phép nhà đầu tư  
được cm cố để mua chng khoán, cho vay chứng khoán để bán, cũng như cho phép nhà đầu  
tư được giao dch mua bán chứng khoán trong ngày như thị trường các nước đang làm”11.  
Ông Johan Nyvene, Tổng giám đốc CTCK Tp. HCM (HSC): Cần tăng tính thanh  
khon cho thị trường bng vic cho phép giao dch ký qu, giao dch trong ngày, cho mua  
bán trước ngày thanh toán12.  
Ông Nguyễn Văn Dũng, Chtịch HĐQT CTCK Tân Việt (TVSC): “Cần được mua bán  
chứng khoán trong ngày”13. Theo ông Dũng, việc sm ban hành chính sách cho phép nhà đầu  
tư được mua và bán cùng mt loi chng khoán trong ngày là cn thiết, nht là khi HOSE và  
HNX đều có chủ trương kéo dài thời gian giao dch và gim thi gian thanh toán. Vic giao  
dch cngày hoc kéo dài thi gian giao dch skhiến thị trường có nhiu sự điều chnh  
mnh trong ngày. Sbiến động chng khoán trong mt ngày sẽ ảnh hưởng quan trng ti  
danh mc ca nhà đầu tư …Việc mua bán chng khoán trong ngày giúp nhà đầu tư tăng cơ  
hội đạt được li nhuận, đồng thi hn chế thua l, nên sthu hút nhiều nhà đầu tư tham gia,  
TTCK tăng tính thanh khon.  
Ông Bùi Nguyên Hoàn, Trưởng đại din UBCKNN ti Tp. HCM: Cn cho phép giao  
dch bán khng hn chế và mua bo chng hn chế. Tuy nhiên, hai hình thc giao dch này  
không ththc hin tràn lan, mà các CTCK phi chn lựa khách hàng để thc hin giao  
dch14.  
Ông Nguyn Thanh K, Tổng thư ký Hiệp hi Kinh doanh chng khoán: Vi các sn  
phm phái sinh, nhà đầu tư có thlinh hot và năng động hơn trong việc la chn các công  
cụ để tham gia thị trường. Chng hn trong thi gian va qua, khi thị trường tri st tht  
11 Diễn đàn chứng khoán, “Đừng chn chvi sn phm mới”, Báo đầu tư chứng khoán s87(871) ngày  
21/7/2010  
12 Diễn đàn chứng khoán, “Đừng chn chvi sn phm mới”, Báo đầu tư chứng khoán s87(871) ngày  
21/7/2010  
13Diễn đàn chứng khoán, “Đừng chn chvi sn phm mới”, Báo đầu tư chứng khoán s87(871) ngày  
21/7/2010  
14 Diễn đàn chứng khoán, “Đừng chn chvi sn phm mới”, Báo đầu tư chứng khoán 87(871) ngày  
21/7/2010  
17  
thường, nếu các nghip vụ này được áp dng thì có thcác nhà đầu tư có được nhng quyết  
định hợp lý hơn, bám sát theo nhng biến động ca TTCK. 15  
3. Các bin pháp qun lý  
Trước thc tin giao dch công cCKPS và sn phm giao dch mi ca các trung  
gian tài chính và nhà đầu tư trên thị trường, UBCKNN và các cơ quan quản lý thị trường đã  
có hàng lot bin pháp quản lý liên quan như sau.  
Ngày 11/01/2010, UBCKNN ra Công văn số 119/UBCK-PTTT vvic yêu cu các  
công ty không được trin khai tchc giao dch sn phẩm đầu tư chỉ sVN-Index, trong  
công văn nêu rõ, trên cơ sở các thông tin đăng tải trên mt số báo đin tra ngày 11/01/2010  
vvic các công ty: Công ty Cphần Kinh doanh đầu tư tài chính Vàng thế giới, Công ty Đại  
Long và Công ty Cphần Hai mươi bốn (thuc SJC) tchc giao dch sn phẩm đầu tư chỉ  
schng khoán VN-Index, sau khi xem xét sơ bộ các nội dung đưa ra tại bài báo, UBCKNN  
thy rng vic tchc giao dch các sn phẩm nói trên đã vi phạm quy định tại Điều 33 Lut  
Chng khoán vtchc thị trường giao dch chng khoán  
Ngày 16/06/2010, UBCKNN lấy ý kiến Dự thảo lần 2 Thông tư hướng dẫn hoạt động  
giao dịch mua chứng khoán ký quỹ. Để tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của  
thị trường chứng khoán, UBCKNN đã xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động giao  
dịch mua chứng khoán ký quỹ.  
Ngày 11/11/2010, liên quan đến giao dịch trái phép sản phẩm quyền chọn, UBCK đã  
ban hành Quyết định số 889/QĐ-UBCK xử phạt vi phạm hành chính đối với VNDS. Căn cứ  
kết quả kiểm tra của UBCKNN và Biên bản vi phạm hành chính ngày 13/10/2010 giữa  
UBCK và VNDS cho thấy, VNDS đã cung cấp dịch vụ không thuộc những nghiệp vụ kinh  
doanh được phép thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Chứng khoán, vi phạm  
pháp luật chứng khoán. UBCKNN xử phạt tiền 100 triệu VND đối với Công ty theo quy định  
tại Nghị định số 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán  
và TTCK.  
UBCKNN đã đưa ra án phạt đối với 02 CTCK vì cho phép khách hàng bán khống cổ  
phiếu và không ghi âm các lệnh đặt qua điện thoại. CTCK Nhấp và Gọi bị phạt tiền 70 triệu  
VND sau khi phát hiện tổ chức này cho phép khách hàng bán khống cổ phiếu vào đầu năm  
2010. Mức phạt nói trên từng được UBCKNN áp dụng với CTCK An Thành vào cuối tháng  
5/2010 với vi phạm tương tự.  
15 http://www.tinmoi.vn/Tim-giai-phap-phat-trien-thi-truong-chung-khoan-03112586.html  
18  
 
Ngày 22/07/2010, TTLK đã có công văn cảnh cáo CTCK dầu khí (PVS) do vi phạm  
quy định thanh toán bù trừ. Cụ thể ngày 14/7/2010, PVS đặt lệnh bán chứng khoán cho khách  
hàng nhưng thiếu đến 47.200 cổ phiếu PGS (CTCP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam).  
TTLK đã gửi thông báo về các tài khoản đặt bán vượt quá số dư chứng khoán sở hữu nhưng  
đến ngày thanh toán vẫn không nhận được phản hồi từ PVS. Vì vậy, TTLK đã thực hiện hủy  
thanh toán bán thiếu chứng khoán nói trên. TTLK yêu cầu PVS rà soát lại quy trình kiểm soát  
nội bộ, tránh lặp lại tình trạng cho khách hàng bán khống chứng khoán.  
Ngày 1/06/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74 về hướng dn giao dch  
chng khoán, trong đó có việc cho phép NĐT mở mt tài khon ti mi công ty chng khoán,  
được cùng mua và bán cphiếu trong cùng ngày giao dịch, được thc hin nghip vký quỹ  
và giao cho UBCKNN hướng dn thc hin nghip vnày.  
4. Kết lun  
Tthc tin phát trin ca thị trường CKPS trên thế gii có thkhẳng định công cụ  
phía sinh là mt sn phm tài chính tt yếu trong tiến trình phát trin ca thị trường tài chính.  
Vi mt TTCK đang ở giai đoạn đầu phát triển như Việt Nam, trước sbiến động tương đối  
mnh theo các thái cc nóng và lnh, vic thiếu vng các công cphòng nga ri ro tương lai  
tCKPS là mt trong nhng nhân tdẫn đến sbt n trên thị trường vdài hn.  
Kho sát nhanh ca Phòng PTDB cho thy trên thị trường, nhu cầu đối vi các sn  
phẩm CKPS đã xuất hin. Tuy nhiên, nhng vấn đề phát sinh thoạt động này cũng chỉ ra  
rng, nếu để thị trường phát trin tphát, thiếu khung pháp lý điều chnh và không có sự  
giám sát nghiêm ngt của các cơ quan quản lý nhà nước sdẫn đến ri ro cho các chthể  
tham gia (nhà đầu tư, CTCK) và có thể ảnh hưởng đến toàn bTTCK (gm cả TTCK cơ sở)  
nếu xy ra sự đổ vmang tính hthng.  
Các cơ quan quản lý nên cho phép thc hiện thí điểm hoạt động giao dch các sn  
phm CKPS và bắt đầu tnhng công cụ đơn giản, đặc bit là nhng loại hình đã và đang  
được các thành viên trin khai áp dng trên thc tế. Đồng thi, do tính chất đầu cơ cao của  
các công cphái sinh, nên công tác tuyên truyền, đào tạo nhà đầu tư và thị trường là vô cùng  
quan trng nhm phbiến những ý nghĩa tích cực ca TTCK phái sinh.  
19  
 
Tài liu tham kho  
1. Azek, Giáo trình CIIA phn Chng khoán phái sinh, Thy S.  
2. Diễn đàn chứng khoán (2010), AAA: Hiện tượng bất thường và nghi vấn mang tên  
margin, Báo đầu tư Chứng khoán, số 116, ngày 27/09/2010  
3. Diễn đàn chứng khoán, Đừng chn chvi sn phm mi, Báo đầu tư chứng khoán số  
87(871) ngày 21/7/2010  
4. Giang Thanh (2010), Góc khuất mang tên Margin, Báo đầu tư Chứng khoán, số 135,  
11/10/2010  
5. Nguyn Quang (2010), Lách lut lp chợ đen tín dụng chng khoán, Báo đầu tư  
chng khoán, s130 ngày 29/10/2010  
10. Phm Nguyn Hoàng (2008), Repo chng khoán, Tp chí Chng khoán Vit Nam, số  
12, tháng 12/2008  
11. Phòng PTDBTT- TT NCKH&ĐTCK(2009), Báo cáo tng hp phn ng ca thị  
trường đối với qui định 2649/UBCK-PTTT ca UBCKNN ngày 24/11/2009 vvic  
tuân thủ qui đnh giao dch chng khoán, T12/2009  
12. Trung tâm NCKH – ĐTCK(2010), Thuật ngữ chứng khoán Anh – Việt, UBCKNN  
20  
pdf 20 trang yennguyen 11/03/2024 1460
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Khảo sát nhanh các loại hình chứng khoán phái sinh và sản phẩm giao dịch mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_khao_sat_nhanh_cac_loai_hinh_chung_khoan_phai_sinh_v.pdf