Đề tài Phương pháp phân tích phổ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu vật liệu phát quang

TS. Nguyễn Ngọc Trung  
LỜI NÓI ĐẦU  
Phổ học(Spectroscopy) phương pháp đo và phân tích bức xạ điện từ đựơc  
hấp thụ hay phát xạ khi các điện tử, phân tử, nguyên tử hay các ion trong mẫu đo  
dịch chuyển từ một mức năng lượng cho phép đến một mức năng lượng khác.  
Việc xác định thành phần hoá học, cấu trúc, tính chất hoá lý trên bề mặt cũng  
như trong khối của vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong Công nghệ Vi điện tử,  
Quang điện tử, và Công nghệ Vật liệu mới. Hiện nay ngày càng có nhiều phương  
pháp cũng như các thiết bị mới ứng dụng thuyết của phổ học được sử dụng  
không chỉ trong phòng thí nghiệm cả trong công nghiệp nhằm kiểm tra, đánh  
giá chất lượng của sản phẩm, xác định những tính chất đặc biệt trong công nghệ  
chế tạo vật liệu mới và các thiết bị được sử dụng trong các lĩnh vực của cuộc sống.  
Trong tiểu luận này, tác giả đề cập đến phương pháp phân tích phổ được sử  
dụng trong quá trình nghiên cứu vật liệu phát quang .Một trong các phương pháp  
phổ huỳnh quang, bao gồm phổ huỳnh quang (Photoluminescence) và phổ  
kích thích huỳnh quang (Photoluminescence Excitation). Một số kết quả thực  
nghiệm cũng được đưa ra và bước đầu đánh giá được về vật liệu phát quang.  
1
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
MỤC LỤC  
I. Tổng quan lý thuyết  
1. Tương tác giữa ánh sáng và vật chất  
2. Sự nở rộng vạch phổ  
3. Phổ PL và PLE  
4. Sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào nồng độ  
5. Sự dập tắt huỳnh quang  
II. Thực nghiệm  
1. Hệ đo  
2. Quy trình đo PL và PLE  
III. Kết quả Thảo luận  
IV. Kết Luận  
V. Tài liệu Tham khảo  
2
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
I.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT  
1.Tương tác giữa ánh sáng và vật chất  
Khi chiếu ánh sáng vào vật chất thì tuỳ  
theo ánh sáng chiếu vào mà ánh sáng va  
chạm hoặc bị hấp thụ bởi vật chất.  
Khi va chạm, nếu va chạm đàn hồi ta  
có tán xạ Rayleigh, còn khi va chạm là  
không đàn hồi ta co tán xạ Raman. Tán xạ  
Raman thường có 2 vạch : vạch Stokes ứng  
với các photon tán xạ không đàn hồi bị mất  
năng lượng, vạch Anti-Stokes ứng với các  
vạch tán xạ không đàn hồi thu năng lượng.  
Hình 1  
Khi nguyên tử hay phân tử hấp thụ photon thì chuyển trạng thái từ trạng thái cơ  
bản lên trạng thái kích thích. Các trạng thái kích thích cao hoặc thấp tuỳ thuộc  
vào bước sóng ánh sáng chiếu vào. Phân tử ở trạng thái kích thích trong một  
khoảng thời gian ngắn thì bị phân rã. Phân rã này có thể là phát xạ hoặc là không  
phát xạ. Nếu trạng thái kích thích chỉ phân rã bởi sự phát xạ các photon, thì tốc độ  
hồi phục tổng xác suất của các dịch chuyển tới tất cả các trạng thái cuối cùng i  
thể. Tổng tốc độ hồi phục nghịch đảo của thời gian sống  
ở trạng thái kích  
1
thích :  
A
fi  
f
Hình 2 mô tả quá trình hấp thụ và quá trình  
phân rã của phân tử.  
Khi hấp thụ photon, phân tử chuyển từ mức  
G S3 trong thời gian ngắn (10-15s). Sau đó  
phân tử chuyển trạng thái từ S3 S1 trong  
thời gian 10-11 s, từ S1 G trong thời gian dài  
3
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
nhất 10-9 s. Các chuyển mức S3 S2 bị cấm.  
Các dịch chuyển này đặc trưng cho mỗi loại nguyên tử và phân tử. Mỗi nguyên  
tử phân tử có 1 sơ đồ năng lượng đặc trưng. Dưới đây sơ đồ năng lượng của các  
ion kim loại chuyển tiếp :  
h 2  
Hình 3  
Ion kim loại chuyển tiếp ở lớp 3d có 3 e (Cr3+,Mn4+) hoặc 5 e (Mn2+,Fe3+)  
chiếm những trạng thái ngoài cùng. Tuỳ theo trong môi trường ma tương ứng  
với những tính chất phổ khác nhau. Khi trong tinh thể các ion được bao quanh  
bởi các anion,nên bền vững. Trong trường hợp cấu trúc bát diện với cấu hình 3d1  
4
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
thì các orbital 3d suy biến bội năm sẽ phân thành suy biến bội ba và suy biến bội  
hai. Hai kiểu này gọi là orbital t2 và orbital e. Năng lượng giữa t2 và e khác nhau là  
10Dq. Khi có nhiều điện tử, các điện tử tương tác với nhau. Nếu điện trường tinh  
thể mạnh thì có thể bỏ qua điện trường tĩnh, trạng thái năng lượng khi đó với cấu  
hình dN electron phụ thuộc vào số e chiếm mức t2 và e. Với dN thì có N+1 mức  
N
n
năng lượng : eN, t2eN-1, …,t2 .Năng lượng với mức t2 eN-n là : E(n,N-n)= [-4+6(N-  
n)] Dq.  
Quá trình tương tác của photon –phân tử bao gồm : hấp thụ và phát xạ. Phát xạ  
có 2 loại : phát xạ tự phát và phát xạ kích thích. Hình 4 mô tả các cơ chế này.  
Hình 4  
Photon phát ra trong quá trình phát xạ có chung đặc điểm với photon bị hấp  
thụ. Năng lượng của mỗi photon là : hmn Em En . Quá trình phát xạ tự phát  
chính là liên quan đến phổ huỳnh quang.  
Xác suất dịch chuyển từ trạng thái i tới trạng thái f khi hấp thụ một năng lượng  
photon được xác định bởi công thức sau :  
Pfi 2/ Vfi 2   
E f Ei   
trong đó Vfi phần tử của ma trận dịch chuyển f V i , V là toán tử năng lượng  
biểu thị cho năng lượng tương tác của trường bức xạ với tâm phát quang.  
5
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Nếu dịch chuyển là quá trình lưỡng cực điện thì số hạng tương tác V= p.E, với  
E là cường độ điện trường và p là toán tử tương tác lưỡng cực điện dạng như  
sau:  
p e.r  
i
i
Trong trường hợp phần tử ma trận của p.E giữa trạng thái i và f bằng không thì  
quá trình lưỡng cực điện bị cấm.  
Khi sự dịch chuyển là quá trình lưỡng cực từ, số hạng tương tác của phần tử ma  
trận là V=  
.B, trong đó  
là toán tử mômen lưỡng cực từ và B là độ lớn của bức  
xạ từ trường. Toán tử mômen lưỡng cực từ được cho bởi công thức sau:  
e
  
li 2si  
2m  
i
được tính trên tất cả các điện tử của tâm phát quang, li và si tương ứng là toán  
tử quỹ đạo và toán tử spin. Các phần tử của dịch chuyển lưỡng cực từ là khác  
không, chỉ trừ khi S = 0 và L = 0, điều này là do quy tắc lựa chọn spin.  
Toán tử r đối với quá trình lưỡng cực điện có tính lẻ, do đó các hàm sóng đối  
với các trạng thái i và f có cùng tính chẵn lẻ, nghĩa cả hai cùng chẵn hoặc cùng  
lẻ, khí đó f r i = 0 và có thể nói rằng quá trình lưỡng cực điện bị cấm bởi quy  
tắc chẳn lẻ, hay các dịch chuyển bên trong cấu hình bị cấm. Toán tử tương tác  
lưỡng cực từ  
có tính chẵn, do vậy cũng có quy tắc lựa chọn đối với dịch chuyển  
lưỡng cực từ cho phép, trạng thái ban đầu trạng thái cuối phải cùng tính chẵn lẻ.  
Một đại lượng rất được quan tâm trong các tính chất quang là xác suất dịch  
chuyển tự phát giữa trạng thái kích thích f và trạng thái thấp hơn i được biết như là  
xác suất dịch chuyển tự phát Einstein Afi. Khi dịch chuyển bức xạ là quá trình  
lưỡng cực điện, thì xác suất dịch chuyển tự phát Einstein Afi sẽ là:  
4e2  
3c3  
E
2  
1
1
2
eff  
3  
n f | r | i   
Afi   
gi  
40  
E0  
i, f  
6
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
trong đó  
0 hằng số điện,  
hằng số Planck rút gọn, c là vận tốc của ánh sáng  
trong chân không, n là chiết suất của mạng nền, tần số của photon, gi số suy  
biến của trạng thái ban đầu, gi = 2Ji+1, (Eeff/E0)2 liên quan đến trường cục bộ để  
diễn tả sự khác nhau của điện trường ở vị trí của tâm tới trường trung bình xung  
quanh. Đối với các ion trong trường hợp đối xứng cao thì Eeff/E0 = (n2+3)/2.  
Đối với cả hai quá trình bức xạ lưỡng cực điện lưỡng cực từ, xác suất dịch  
chuyển tăng với 3 , trong đó năng lượng của photon. Kết quả là khi một  
ion ở trạng thái kích thích chuyển tới trạng thái thấp hơn, xác suất phân rã bức xạ  
thay đổi theo luỹ thừa bậc 3 của khe năng lượng giữa trạng thái ban đầu trạng  
thái cuối. Trong phân rã không phát xạ năng lượng sự giải phóng các phonon, vì  
thế xác suất của phân rã không bức xạ tăng khi khe năng lượng giảm, ngược với  
quá trình phát xạ. Đây một vấn đề rất quan trọng để biết được có hay không giá  
trị tới hạn của khe năng lượng, mà khi lớn hơn giá trị này các quá trình phát xạ sẽ  
trội hơn nhỏ hơn thì quá trình không phát xạ sẽ trội hơn.  
W(n) là xác suất của quá trình hồi phục n phonon và giả thuyết rằng tỉ số giữa  
quá trình hồi phục phonon thứ n tới phonon thứ (n-1) là không đổi, đặc trưng cho  
tinh thể mạng nền, đặc trưng này có thể của ion nhưng không phụ thuộc vào n.  
W (n)  
 1  
W (n 1)  
Nếu khe năng lượng là  
E và năng lượng của mỗi phonon là thì  
E = n  
. Khi đó W sẽ được xác định bởi công thức sau:  
E  
W Aexp(  
)
  
trong đó W là xác suất xảy ra dịch chuyển không phát xạ qua khoảng cách năng  
lượng E, với mỗi mạng nền như nhau đối với tất cả các ion tạp, tham số A  
hệ số dặc trưng của mạng nền phụ thuộc vào sự giãn ra của mức năng lượng  
của ion pha tạp.  
2. Sự nở rộng vạch phổ  
7
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Hai khái niệm được nói đến về độ rộng của vạch phổ : HWHM (Half –Width at  
Half-Maximum) và FWHM (Full –Width at Half-Maximum).  
Các nguyên nhân gây ra sự nở rộng vạch ph:  
Sự nở rộng do thời gian sống  
1
  
2  
t là thời gian sống của 1 trạng thái  
Sự nở rộng do va chạm  
Nếu va chạm là không đàn hồi : có sự thay đổi năng lượng nên có thể xảy ra  
sự nở rộng do thời gian sống  
Nếu va chạm đàn hồi : có sự thay đổi ngẫu nhiên về pha của ánh sáng dẫn  
đến sự nở rộng vạch phổ  
fcoll tần số va chạm ,sự nở rộng vạch phổ do va chạm thể được biểu diễn  
như sau :  
fcoll  
  
Sự nở rộng không đồng nhất  
Sự nở rộng thể liên quan đến các nguyên nhân khác làm thay đổi kiểu của  
sóng truyền.  
3. Phổ huỳnh quang và phổ kích thích huỳnh quang  
Phổ huỳnh quang có vai trò quan trọng trong việc xác định loại tạp chất trong  
vật liệu. Độ nhạy độ chính xác của phổ huỳnh quang là rất cao. Độ nhạy cao là  
do có sự khác về bước sóng kích thích và bước sóng huỳnh quang. Độ chính xác  
cao là do kết quả ghi được có 2 phổ : PL và PLE. Hơn nữa phổ huỳnh quang khi  
mặt của những chất không phát huỳnh quang vẫn thể được phân tích thậm  
chí là khi hỗn hợp phổ hấp thu che phủ lên nhau. Phổ huỳnh quang cho các  
thông tin về cấu trúc vật liệu tốt hơn phổ hấp thụ.  
8
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Cần phải phân biệt 2 loại phổ : Phổ huỳnh quang (PL) và phổ kích thích huỳnh  
quang (PLE). Phổ PLE thường được phân tích tại bước sóng cực đại của phổ PL.  
Phổ PL là sử dụng nguồn kích thích đơn sắc. Còn phổ PLE lại chỉ ghi nhận tại 1  
bước sóng xác định.  
4. Sự phụ thuộc của cường độ phổ huỳnh quang vào nồng độ  
Mối quan hệ giữa cường độ phổ huỳnh quang và nồng độ thể diễn tả qua  
định luật Beer. Xét ánh sáng truyền qua môi trường tích cực : Io cường độ ánh  
sáng chiếu, I là cường độ ánh sáng truyền qua.  
Ta có :  
I Io exp(bC)  
Với b là thể tích mẫu, C là nồng độ, e là hằng số  
Phần bị hấp thụ là :  
Io I Io [1exp(bC)]  
Cường độ huỳnh quang sẽ tỷ lệ với số photon hấp thụ hiệu suất huỳnh quang  
FF -là tỷ số giữa số photon phát xạ và photon hấp thụ, phụ thuộc vào nồng độ :  
F = (Io-I) FF f(q) g(l) = Io FF [1-exp(-ebC)] f(q) g(l)  
Với f(q) : hệ số kích thước xác định bởi góc khối của bức xạ huỳnh quang  
g(l): hiệu suất của detector, phụ thuộc vào bước sóng huỳnh quang chiếu  
vào detector.  
Người ta thường khai triển thành dạng đa thức :  
(2,3bC)2 (2,3bC)3  
(2,3bC)n  
n!  
F IoF f ()g() 2,3bC   
... (1)n1  
2!  
3!  
Khi nồng độ thấp, phần năng lượng bị hấp thụ trong mẫu nhỏ, cường độ huỳnh  
quang có thể coi là :  
F = 2,3 Io FF f(q) g(l) ebC  
Do ánh sáng kích thích thường cường độ thay đổi theo thời gian, tín hiệu  
huỳnh quang sẽ không đo như 1 giá trị tuyệt đối thường biểu diễn thành dạng  
9
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
tương đối tức đã so sánh với giá trị chuẩn của nồng độ đã biết. Đường phân tích  
sự phụ thuộc vào nồng độ như sau :  
F(au)  
Nồng độ  
Hình 5  
5. Sự dập tắt huỳnh quang  
Như ta đã thấy ở trên hình 5 : Có 1 giá trị nồng độ xác định tại đó cường độ  
huỳnh quang là cực đại. Nếu nồng độ lớn hơn giá trị này thì cường độ huỳnh  
quang bị suy giảm . Ta gọi đó sự suy giảm cường độ huỳnh quang là dập tắt  
huỳnh quang.  
Sự dập tắt huỳnh quang có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Một trong các nguyên  
nhân là do tạp chất. Với loại vật liệu phát quang nhất thiết phải có tâm quang. Sự  
dập tắt huỳnh quang có thể có 2 loại :  
Sự tự dập tắt huỳnh quang : Là do các tâm quang va chạm với nhau và mất  
năng lượng  
Sự dập tắt huỳnh quang do tạp chất : Do các tâm quang va chạm với các  
phân tử tạp, hoặc là liên kết với tạp do vậy mất năng lượng.  
Dưới đây ta xét huỳnh quang từ vật liệu pha tạp cao : Khi pha tạp các ion với  
nồng độ cao mục đích tăng hiệu suất phát huỳnh quang. Tuy nhiên khi nồng độ  
pha tạp lớn hơn giá trị tới hạn thể dẫn đến làm giảm hoặc dập tắt huỳnh quang.  
Điều này được gọi sự dập tắt do nồng độ và nó xuất phát từ hiệu ứng truyền  
năng lượng giữa các ion xảy ra ở nồng độ cao. Xác suất truyền năng lượng tới các  
10  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
ion bên cạnh lớn hơn xác suất phân rã phát xạ, do vậy các di chuyển kích thích ở  
trong mẫu thể qua hàng triệu ion trước khi phát ra bức xạ. Điều này có thể được  
giải thích trên hình 6.  
II THỰC NGHIỆM  
1. Hệ đo  
Một hệ đo phổ huỳnh quang : PL & PLE có cấu trúc như sau :  
HÖ thèng ®iÖn tö vµ  
thiÕt bÞ ®Çu ra  
Nguån  
Bé ®¬n s¾c(kÝch thÝch)  
Chïm bøc x¹ kÝch thÝch  
Huúnh  
quang  
Bé ®¬n s¾c  
(ph¸t x¹)  
MÉU  
Bé thu  
Hình 7  
2. Quy trình đo phổ huỳnh quang PL và PLE  
1. Thay đổi đơn sắc kế kích thích cho đến khi xuất hiện phổ huỳnh quang  
11  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
2. Đặt đơn sắc kế kích thích tại một bước sóng xác định. Bật đơn sắc kế phát  
xạ để quét tìm bước sóng phát xạ  
3. Đặt đơn sắc kế phát xạ tại bước sóng mà ở đó phổ huỳnh quang ở bước 2 có  
cường độ mạnh nhất. Quét đơn sắc kế kích thích để thu được phổ PLE  
4. Đặt đơn sắc kế kích thích tại bước sóng kích thích mạnh nhất. Quét đơn sắc  
kế phát xạ để thu phổ PL  
Đồng thời thể thu được phổ hấp thụ bằng cách quét đơn sắc kế kích thích  
trong vùng sóng hấp thụ khi đơn sắc kế phát xạ đặt tại bước sóng phát xạ  
mạnh nhất.  
III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN  
Bài tiểu luận này dựa trên những kết quả tìm hiểu về vật liệu phát quang  
ZnS pha tạp Mn2+. Dưới đây là các kết quả thu được.  
1. Phổ huỳnh quang PL  
Hình 8 chỉ ra phổ PL của nano ZnS : 0.5%Mn2+.  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Hình8 Phổ PL của ZnS : 0.5%Mn2+với lexc=337nm  
Hai peak xuất hiện trong phổ PL là tại 420nm và 590 nm. Peak 590 là tương  
4
6
ứng với chuyển mức T1 – A1 ứng với ion Mn2+.Vạch 420nm không đặc trưng  
cho Mn2+ , nó cũng xuất hiện trong phổ nano ZnS. Điều này được minh hoạ trong  
hình 9.  
Hình 9.Phổ PL của a)nano ZnS b)nano ZnS pha tạp Mn2+  
2. Phổ kích thích huỳnh quang  
13  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Phổ PLE ghi nhận tại bước sóng 587nm với ZnS : Mn2+ (hình 10). Cực đại phổ  
PLE tại ánh sáng kích thích là 337 nm. Vạch này dịch đi so với vạch cực đại  
342nm trong PLE của vật liệu khối ZnS. Điều này được giải thích là do hiệu ứng  
lượng tử kích thước làm cho trạng thái kích thích dịch lên mức năng lượng cao  
hơn với vật liệu nano.  
Hình 10 PhPLE ca nano ZnS:Mn2+  
3. Khảo sát sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào nồng độ  
Tiến hành đo phổ PL tại cùng lexc = 337 nm với các mẫu nano có nồng độ Mn2+  
khác nhau. Cường độ huỳnh quang tăng theo nồng độ chỉ tới 5%at Mn2+ , sau đó  
tăng nồng độ huỳnh quang sẽ làm giảm cường độ.  
4
6
Vạch 590 nm tương ứng với chuyển dịch T1 – A1.Đây dịch chuyển cấm  
spin giữa các trạng thái 3d5 của Mn2+. Vì thế quá trình truyền năng lượng giữa các  
tâm Mn2+ không phải là do tương tác dipol-dipol mà là quá trình truyền giữa các  
ion gần nhau nhất. Khi tăng nồng độ khoảng cách các tâm giảm thế cường độ  
huỳnh qunag tăng. Nhưng khi nồng độ quá cao thì xuất hiện các ion Mn3+, Mn4+  
có vai trò như tạp chất gây ra hiện tượng dập tắt huỳnh quang.  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Hình 11 Phổ PL của nano ZnS:Mn2+ với các nồng độ :  
0%at, 0.5%at,3%at, 5%at, 7.5%at, 12%at, và 14%at  
4. Sự phụ thuộc của điều kiện ủ đến cường độ phổ huỳnh quang  
Trong quá trình làm thực nghiệm luôn cần thiết phải ủ nhiệt. Dưới đây tiến  
hành đo phổ huỳnh quang của ba mẫu.  
Mẫu 1 : Nano ZnS : 5%at Mn2+(hạt thu được bằng sấy khô trong chân  
không )  
Mẫu 2 : Nano ZnS : Mn2+ nung 1h trong chân không  
Mẫu 3 : Nano ZnS : Mn2+ nung 1h trong Argon  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
Hình 12 Sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào điều kiện ủ  
Kết quả đo cho thấy cường độ giảm khi mẫu được ủ. Theo lý thuyết hãm lượng  
tử thì cường độ PL của nano tinh thể bán dẫn quan hệ mật thiết với kích thước hạt.  
hạt càng nhỏ thì cường độ huỳnh quang càng lớn. Khi ủ nhiệt thì kích thước hạt  
tăng. Với mẫu 1 thì sự tăng kích thước hạt là do một hiệu ứng duy nhất :sự khuếch  
tán của các phân tử tạo thành các cluster. Vì thế mẫu 1 có cường độ huỳnh quang  
lớn nhất. Một điều khác cũng phải chú ý là chân không phải đủ cao, nếu chân  
không chỉ là 10-3 Torr thì chắc chắn tương tác với các khí ga, nhất với oxi .  
IV. KẾT LUẬN  
Phổ huỳnh quang và kích thích huỳnh quang có hiệu quả cao trong các nghiên  
cứu về vật liệu phát quang. Cơ sở vật đã trình bày trên và một vài kết quả  
được ghi nhận. Các kết quả đã được giải thích. Kết quả quan trọng tại nồng độ  
pha tạp 5%at Mn2+ thì có cực đại phổ huỳnh quang. Chế độ ủ cũng vấn đề quan  
trọng trong công nghệ, cần phải được khảo sát thêm.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. TS Nguyễn Ngọc Trung, Bài giảng Kỹ thuật phân tích cấu trúc  
2. Trần Anh Tuấn, Luận văn Thạc sỹ ITIMS-2003  
16  
TS. Nguyễn Ngọc Trung  
3. Phùng Hồ,Vật Lý Bán Dẫn  
4. Nguyễn Văn Hùng, Luận văn Thạc sỹ ITIMS-2004  
17  
doc 17 trang yennguyen 20/12/2024 50
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phương pháp phân tích phổ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu vật liệu phát quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_phuong_phap_phan_tich_pho_duoc_su_dung_trong_qua_trin.doc