Đề tài Thiết kế kho lạnh bảo quản rau quả với dung tích 500 tấn

ĐỀ TÀI  
"Thiết kế kho lạnh bảo quản rau quả  
với dung tích 500 tấn"  
Giáo viên hướng dẫn  
Sinh viên thực hiện  
: Nguyễn Ngọc Quý  
: Hoàng Văn Hưng  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
2
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
LỜI NÓI ĐẦU  
Trong những năm qua kỹ thuật lạnh đã những thay đổi quan trọng  
trên thế giới ở cả Việt Nam ta. Nó thực sự đã đi sâu vào hết các ngành kinh  
tế đang phát triển nhanh và hỗ trợ tích cực cho các ngành đó. Đặc biệt là  
ngành công nghệ thực phẩm, biến bảo quản thịt cá, rau quả...  
Ngày nay trình độ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh. Những thành  
tựu về khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi vào trong các ngành công  
nghiệp cũng như nông nghiệp. Do đó năng suất lao động ngày càng tăng, sản  
phẩm làm ra ngày càng nhiều mà nhu cầu tiêu dùng còn hạn chế dẫn đến sản  
phẩm dư thừa. Để tiêu thụ hết những sản phẩm dư thừa đó thì người ta phải  
chế biến bảo quản bằng cách làm lạnh đông để xuất khẩu. Nhưng nước  
ta hiện nay còn rất ít những kho lạnh bảo quản, không đáp ứng đnhu cầu.  
Trước tình hình đó với những kiến thức đã học và cùng với sự hướng  
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quý và toàn thể các thầy cô trong bộ  
môn: "Kỹ thuật Nhiệt" (trường Cao đẳng công nghiệp Nội) em xin làm đồ  
án tốt nghiệp với để tài "Thiết kế kho lạnh bảo quản rau quả với dung tích  
500 tấn" được đặt tại Đà Lạt.  
Đề tài của em được chia ra làm các phần như sau:  
Chương I: Nêu ý nghĩa của kỹ thuật lạnh ứng dụng trong kho bảo quản  
rau quả:  
Chương II: Lựa chọn phương án thiết kế bố trí mặt bằng kho lạnh  
Chương III: Tính nhiệt  
Chương IV: Tính chọn máy nén  
Chương V: Tính chọn dàn bay hơi  
Chương VI: Tính chọn bình ngưng  
Chương VI: Tính chọn thiết bị phụ  
Chương VIII: Thiết lập sơ đồ mạch điện sơ đồ hệ thống thuyết  
minh mạch.  
3
 
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quý và các thầy  
giáo trong bộ môn Kỹ thuật Nhiệt đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này trong  
thời gian sớm nhất.  
Tuy nhiên bằng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế cùng  
với thời gian còn hạn hẹp, đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.  
Em kính mong các thầy cô và các bạn đọc đóng góp ý kiến để em hoàn thành  
đồ án tốt nhất !  
Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2004  
Học sinh  
Hoàng Văn Hưng  
4
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
CHƯƠNG I  
CÁC THÔNG SỐ VỀ KHÍ TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA KỸ THUẬT  
LẠNH ỨNG DỤNG TRONG KHO BẢO QUẢN RAU QUẢ  
I. VAI TRÒ NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA KỸ THUẬT LẠNH TRONG RAU QUẢ  
1. Vai trò và nhiệm vụ  
Việt Nam ta là một nước nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, hình thành một  
năm 4 mùa rõ rệt. Do vậy rất thích hợp cho thực vật phát triển mạnh mẽ.  
Điều này đã tạo nên nguồn lợi rau quả ở nước ta trở nên vô cùng phong phú  
đa dạng như: xoài, táo, hoa, dưa hấu, xu hào, cải bắp...  
Hiện nay người ta đưa rất nhiều giống rau quả vào trồng với giá trị cao  
không những cho tiêu dùng trong nưóc mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc  
điểm của những loại rau quả nói trên mang tính chất mùa vụ. Do vậy muốn để  
bảo quản rau quả tươi đượclâu đó nhiệm vụ của ngành kỹ thuật lạnh.  
2. Ý nghĩa kỹ thuật lạnh trong công nghiệp bảo quản thực phẩm ra  
quả.  
- Xuất phát từ những vai trò và nhiệm vụ hơn nữa Việt Nam ta nằm ở  
vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, phần lớn các loại thực phẩm từ rau, quả,  
thịt, cá.... chứa nhiều chất cấu trúc phức tạp. Rau quả tươi thường bị thay  
đổi về chất lượng, thể bị thối, héo úa, hư hỏng... Làm giảm giá thành của  
sản phẩm dưới tác dụng của môi trường xung quanh như nóng, ẩm, gió và vi  
sinh vật hoạt động.  
Vậy để hạn chế những thay đổi về mặt cấu trúc sinh học không tốt đối  
với rau quả bằng cách hạ nhiệt độ của rau quả tăng thêm độ ẩm của không  
khí môi trường xung quanh. Vì ở nhiệt độ thất độ ẩm cao thì những biến  
đổi hại cho rau quả sẽ bị kìm hãm làm cho quá trình đó lâu hơn, giữ được  
5
 
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
cho hoa, rau quả tươi lâu hơn, chất lượng vẫn giữ nguyên về mùi vị cũng như  
màu sắc.  
Muốn làm được điều này thì ngày nay bằng các phương pháp làm lạnh  
nhân tạo mà ngành kỹ thuật lãnh đã làm được đó cũng phương pháp đạt  
hiệu quả cao trong trong những điều kiện nhiệt độ ở nước ta.  
6
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
CHƯƠNG II  
BỐ TRÍ MẶT BẰNG VÀ DUNG TÍCH KHO LẠNH  
I. YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ MẶT BẰNG KHO LẠNH  
* Yêu cầu chung đối với mặt bằng kho lạnh bảo quản  
Quy hoạch mặt bằng bố trí nơi sản xuất phù hợp với dây truyền công  
nghệ, sản phẩm đi theo dây truyền không gặp nhau, không chồng chéo lên  
nhau, đan xen lẫn nhau.  
- Đảm bảo sự vận hành tiện lợi, rẻ tiền chi phí đầy tư thấp  
- Phải đảm bảo kỹ thuật an toàn, chống cháy nổ  
- Mặt bằng khi quy hoạch phải tính đến khả năng mở rộng phân xưởng  
hoặc nghiệp.  
Quy hoạch mặt bằng kho bảo quản cần phải đảm bảo việc vận hành tiện  
lợi, dẻ tiền: Cơ sở chính để giảm chi phí vận hành là làm giảm dòng nhiệt  
xâm nhập vào kho, giảm thể tích và giảm dòng nhiệt, dòng nhiệt qua vách thì  
cần giảm diện tích xung quanh. Vì trong các dạng hình học khối hình chữ  
nhật diện tích lớn nhất. Để giảm cần làm dạng hình lập phương khi đó  
đứng về mặt sắp xếp hàng hoá thì không có lợi, do đó để giảm dòng nhiệt qua  
vách cần hợp nhất các phòng lạnh thành một khối gọi là Block lạnh bởi vì  
việc xây lắp phân tán các kho lạnh ra không những tăng tổn thất nhiệt qua  
vách, còn làm tăng phân tán các kho lạnh ra còn làm tăng chi phí nguyên vật  
liệu.  
- Biện pháp để giảm dòng nhiệt xâm nhập vào kho bảo quản chúng ta  
tìm cách ngăn chặn, khi chúng ta mở cửa kho bảo quản đối với những kho  
tiếp xúc bên ngoài.  
Pkk : Pkk  
k
f
7
 
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Giả, dòng nhiệt xâm nhập khi mở cửa kho bảo quản thực hiện những  
cách sau:  
+ Dùng màng che chắn việc đi lại khó khăn trong khi làm việc.  
+ Xây dựng hành lang đệm, nhấ đối với kho bảo quản lớn.  
+ Làm màng gió để chắn (quạt đặt trên cửa) công tắc quạt gắn liền với  
cánh cửa, khi cửa mở thì quạt chạy, ngược lại khi đóng quạt dừng.  
+ Quy hoạch phải tính đến đặc điểm của hệ thống lạnh  
Hệ thống lạnh kho bảo quản lạnh nhiệt để không khí là 00C  
Nền kho phải tiếp xúc với mặt đất sau một thời gian dài làm cho nền  
kho hạ thất nhiệt độ xuống. Khi nền hạ xuống nhiệt độ 00C thì có hiện tượng  
nước trong đất đóng băng.  
Nền kho về mặt vật lý khi đạt 00C, nước trong nền đất đóng băng có  
hiện tượng chuyển pha từ lỏng sang rắn. Do đó sẽ hồi lên phá vỡ cấu trúc  
xây dựng của kho. Vậy để tránh hiện tượng này ta làm như sau:  
+ Không bố trí kho bảo quản nhiệt độ thấp sát mặt đất, khi có điều  
kiện nên bố trí trên cao.  
+ Nền kho xây các ống thông gió đường kính 200 300mm, được xây  
dựng cách nhau 15 .15(m) tạo điều kiện cho không khí tuần hoàn qua hệ  
thống này làm cho nền đất nhiệt độ nền đất không thay đổi.  
+ Ở nước ta thường xảy ra lũ lụt cho nên các kho bảo quản thường  
được xây lắp cao hơn mặt đất, do vậy khoảng trống dưới nền kho chính là  
khoảng thông gió.  
II. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI PHÒNG MÁY  
- Phòng máy là khu vực hết sức quan trọng của nghiệp . Do đó nó  
cần đạt các yêu cầu sau:  
8
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
- Phòng máy và tổ hợp máy không được làm liền với móng tường và  
các kết cấy xây dựng khác.  
- Khoảng cách giưac các tổ hợp máy phải được đảm bảo lớn hơn 1(m)  
giữa tổ hợp máy với tường không nhỏ hơn 0,8 (m).  
- Phòng máy phải cú 2 cửa riêng biệt cách xa nhau. Trong đó ít nhất  
phải một cửa thông với bên ngoài.  
- Phòng máy và các thiết bị phải hệ thống thông gió, phải đảm bảo  
thay đổi không khí 3 lần/ ngày. Hệ thống gió phải đảm bảo lưu lượng không  
khí thay đổi 7 lần/ ngày.  
- Phòng máy và thiết bị phải được trang bị phương tiện phòng chống  
cháy nổ và an toàn điện.  
III. PHÂN TLOẠI KHO LẠNH  
1. Đặc điểm kho lạnh  
Theo đề tài của em thì kho lạnh của em là kho lạnh bảo quản lạnh rau  
quả tươi với nhiệt độ 00C.  
sản phẩm ở đây đã được sơ chế, bao gói, đóng hộp đã được gia lạnh ở  
nơi khác đưa đến bảo quản. Hơn nữa kho lạnh của em là kho lạnh phân phối.  
Thường dùng cho các trung tâm thành phố, các khu công nghiệp để  
bảo quản các thực phẩm trong mùa thu hoạc phân phối điều hoà cho cả năm.  
Phần lớn các sản phẩm đưa đến đây được gia lạnh chế biến ở nơi khác  
đưa đến để bảo quản.  
Dung tích của kho lạnh rất lớn từ 30t 3500t  
2. Phân loại buồng lạnh  
+ Buồng bảo quản lạnh  
- Buồng bảo quản lạnh thường nhiệt độ -1,500C  
9
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Với độ ẩm tương đối từ 90 95% các sản phẩm bảo quản như thịt cá,  
rau quả thể được đóng trong các bao bì đặt lên giá kho lạnh  
- Buồng lạnh được trang bị các dàn lạnh không khí kiểu gắn tường treo  
trên trần đối lưu không khí tự nhiên hoặc cưỡng bức bằng quạt.  
+ Buồng tiếp nhận:  
- Buồng tiếp nhận sản phẩm trược khi đưa đến được kiểm tra, cân đo  
đong đếm và phân loại sản phẩm.  
- Nếu như trong xí nghiệp lạnh thì buồng tiếp nhận cũng giống như  
buồng chất tải và thái tải về đặc điểm.  
IV. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ KÍCH THƯỚC KHO LẠNH  
- Dung tích kho lạnh đại lượng cơ bản cần thiết để xác định số lượng  
buồng lạnh. Dung tích kho lạnh lượng hàng được bảo quản đồng thời lớn  
nhất trong kho. Số lượng và kích thước buồng lạnh phụ thuộc vào các loại  
hàng được bảo quản trong kho, đặc điểm kho lạnh.  
1. Dung tích kho lạnh  
Dung tích kho lạnh được xác định theo biểu thức:  
E = V.gV(TL1)  
Trong đó:  
E: dung tích kho lạnh: t E = 500t (theo đề tài cho)  
V: thể tích kho lạnh (m3)  
gV: định mức chất tải thể tích t/m3;  
gV = 0,35 (t/m2) TT2 - TK - HTL (Nguyễn Xuân Tiên)  
500  
Vậy: V  
=14281572 (m3)  
0,35  
2. Diện tích chất tải  
10  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Diện tích chất tải được xác định qua thể tích buồng lạnh chiều cao  
chất tải.  
V
h
F ꢀ  
F: Diện tích chất tải; m2  
h: chiều cao chất tải (m)  
Chiều cao chất tải chiều cao lô hàng chất trong kho. Chiều cao này  
phụ thuộc vào phương pháp bốc dỡ, bao bì đựng hàng nó có thể được xác  
định bằng chiều cao buồng lạnh trừ đi phần lắp đặt dàn lạnh và không gian  
cần thiết để nâng và dỡ hàng. Với kho lạnh một tầng chọn h = 6 (m) khi đó  
chiều cao chất tải là 5(m).  
Vậy  
3. Tải trọng đặt trên nền:  
gF = gV.h = 0,35.5 = 1,75 t/m2  
phù hợp với tải trọng cho phép  
4. Diện tích lạnh dần xây dựng  
Ta có Ft =  
Trong đó:  
Ft: Diện tích lạnh cần xây dựng (m2)  
F: Hệ số sử dụng diện tích các buồng, được tính cho cả đường đi và  
diện tích giữa các lô hàng.  
Theo bảng 2-4 (TL1) chọn F = 0,75  
Vậy  
5. Xác định số buồng lạnh cần xây dựng  
Ta có:  
Ft  
Z  
f
11  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Trong đó:  
f: diện tích lạnh quy chuẩn đã chọn f = 72(m2)  
Vậy  
Ft  
f
380,9525  
72  
Z =  
= 5,26 buồng  
Chọn Z = 6 buồng  
6. Vậy diện tích thực tế khi lạnh cần xây dựng là:  
Ftt = 6.72 = 432 (m2)  
Dung tích thực tế kho lạnh  
6
Ett = 500  
= 517,43 (t). (TL1)  
5,25  
Để hướng mở rộng kho lên gấp đôi tôi chọn mặt bằng xây dựng kho  
là: Có một hành lang rộng 6(m) ở giữa hành lang xây dựng một bức tường  
mỏng một cửa lớn được kéo ra để cho xe cơ giới bốc xếo hàng hoá.  
Vì kho lạnh của em là kho bảo quản lạnh rau quả do vậy để thuận tiện  
chi việc xây dựng giảm chi phí em sẽ gộp 6 buồng lạnh lại thành 3 buồng  
(buồng 1 và buồng 2 dùng để bảo quản lạnh lại thành 3 buồng số 3 dùng để  
bảo quản rau:  
V: QUY HOẠCH MẶT BẰNG KHO LẠNH  
Quy hoạch những nơi phụ trợ với dây truyền công nghệ. Để đạt  
được mục đích đó cần phải tuân thủ yêu cầu sau:  
- Phải bố trí các buồng lạnh phù hợp với dây truyền công nghệ sản  
phẩm đi theo dây truyền không gặp nhau, không đan chéo nhau, các cửa ra  
vào cửa buồng phải quay ra hành lang.  
Cũng cơ thể không dùng hành lang nhưng sản phẩm theo dây truyền  
không được gặp nhau.  
12  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư nhỏ nhất. Cần sử dụng rộng rãi  
các điều kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích lạnh phụ trợ  
nhưng vẫn đảm bảo tiện nghi.  
Giảm công suất thiết bị đến múi thấp nhất. Giảm công suất thiết bị thấp  
nhất.  
- Quy hoach mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi dẻ tiền.  
- Quy hoạch phải đảm bảo lối đi lại thuận tiện cho việc bốc xếp thủ  
công hay cơ giới thiết kế.  
Chiều rộng kho lạnh một tầng không quá 40(m)  
Chiều rộng kho lạnh một tầng phù hợp với khoảng vượt lớn nhất là 12  
(m)  
Chiều dài của kho lạnh đường sắt nên chọn thể chứa được 5 toàn  
tầu bơi xếp cùng lúc.  
Kho lạnh có dung tích đến 600t không cần bố trí đường sắt chỉ cần một  
sân bốc dỡ ô tô dọc theo chiều dài kho  
Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các kho lạnh cùng nhiệt độ  
nhóm vào một khối.  
- Mặt bằng của kho lạnh phải phù hợp với hệ thống đã chọn. Điều này  
rất quan trọng với kho lạnh một tầng vì không phải luôn luôn đưa được môi  
chất lạnh từ các thiết bị lạnh do đó phải chuyển sang soư đồ lớn hơn với việc  
cấp lỏng từ dưới lên.  
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuậtm an toàn phòng cháy chữa  
cháy. Khi thiết kế phải tính thêm khả năng mở rộng kho lạnh.  
13  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
TRM BIN  
12  
x
x
x
Khu sinh  
hot  
Phòng máy  
b  
I
II  
III  
Phòng  
hành chính  
o
x
x
x
Hành lan  
Phòng ph  
Mái hiên Hành lang  
Đường ô tô  
N
T
Đ
N
Sơ đồ mặt bằng kho lạnh bảo quản lạnh rau quả  
14  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
CHƯƠNG III  
TÍNH CÁCH NHIỆT, CÁC ẨM KHO LẠNH VÀ TÍNH PHỤ TẢI  
MÁY NÉN  
I. CẤU TRÚC CÁCH NHIỆT CẤU TRÚC XÂY DỰNG KHO LẠNH  
1. Mục đích của việc cách nhiệt phòng lạnh  
Nhiệt độ tx, trong đó nhiệt độ môi trường (tf > tk) lạnh trong xí nghiệp  
đông lạnh. Cấu trúc cách nhiệt chiếm từ 25 > 40% chi phí xây dựng nghiệp.  
Do đó phải đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn cấu trúc cách nhiệt. Thiết kế  
và thi công nếu cấu tạo của vách cách nhiệt điểm cấu trúc xây dựng cách  
nhiẹt không tốt thì nó không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm không đảm bảo theo  
yêu cầu làm tăng sự khô ngót của sản phẩm, hư hỏng sản phẩm tăng chi  
phí sản xuất lạnh (tăng chi phí vận hành)  
Do vậy việc cách nhiệt cho kho lạnh được xem xét và coi trong vấn đề  
nà. Đặc biệt đối với những kho lạnh nhiệt độ trong phòng lạnh luôn luôn  
phải duy trì ở nhiệt độ thấp. Do đó sự chênh lệch nhiệt độ như trên luôn luôn  
xuất hiện một dòng nhiệt xâm nhập từ môi trường bên ngoài vào.  
Đối với kho lạnh của chúng ta, mục đích xây dựng là làm giảm dòng  
nhiệt xâm nhập từ môi trường bên ngoài kho, chỉ bằng cách tăng Rlên  
R: Nhiệt trở vách (cản trở dòng nhiệt) muốn tăng dòng nhiệt trở vách  
nhiều cách nhưng tốt nhất là xây tường dày lên một cách phù hợp nhất lắp  
đặt vật liệu cách nhiệt.  
* Ý nghĩa  
Việc nhiệt kho lạnh sẽ giảm bớt hiệu số nhiệt độ của bề mặt phía  
trong kho và nhiệt độ của bề mặt phía trong kho và nhiệt độ không khí trong  
kho  
t = t2 - tk  
Khi hiện nhiệt độ lớn sẽ làm tăng sự tuần hoàn của không khí gần vách,  
sự tuần hoàn của không khí tăng lên làm tăng sự khô ngót của sản phẩm vào  
mùa hè và ngược lại làm tăng sự quá lạnh của sản phẩm vào mùa đông.  
15  
 
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Để tránh hiện tượng khi sắo xếp sản phẩm vào trong kho lạnh không  
được xếp sản phẩm vào sát vách kho. Từ những lý do trên ta thấy rằng việc  
cách nhiệt cho kho là rất cần thiết  
2. Mục đích của việc cách ẩm  
Nhiệt độ của môi trường không khí xung quanh bao giờ cũng lớn hơn  
nhiệt độ của không khí trong phòng lạnh cho nên độ ẩm (d = g/kgk3) của  
không khí xung quanh lớn hơn phòng lạnh, kết quả phát sinh độ chênh độ  
chứa ẩm.  
d = dng - dn  
hay là áp suất riêng phần của hơi nước sinh ra:  
P = Pfh Pkh  
Đây là nguyên nhân tạo ra môi trường ẩm trong vách kho. Sự chênh  
lệch về áp suất hơi nước trong và ngoài kho lạnh, tạo nên dòng hơi nước  
khuyếch tán qua vách kho vào trong phòng lạnh được đánh giá qua thông  
số gọi là dòng ẩn   
P P  
h1  
h2  
=  
H
Trong đó:  
Ph1: áp suất hơi nước bên ngoài  
Ph2: áp suất hơi nước bên trong  
H: trở lực dẫn ẩm m2sản phẩm/kg  
Việc chấm dứt hoàn toàn dòng nhiệt ẩm đi qua vách khi mà luôn luôn  
tồn tại t và P là điều không thể thực hiện được. Vì khi đó vách kho có trở  
lực nhiệt trở ẩm trở thì cơ thể giảm được dòng nhiệt ẩm.  
Nếu để cho âm xâm nhập vào qua vách kho lạnh gây ra một số tác hại:  
- Nó làm cho các vật liệu tham gia vào cấu trúc xây dựng kho lạnh, làm  
cho nhanh ẩm ướt, mục nát  
- Nó làm ẩm vật liệu cách nhiệt làm giảm khả năng cách nhiệt của vật  
liệu  
16  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
- Ẩm đi vào trong mang theo nhiệt làm tăng nhiệt tải của thiết bị lạnh  
(tăng nhiệt tải của buồng) đồng thời nó làm tăng khả năng mất khối lượng của  
sản phẩm (do chuyển pha lỏng hơi). Để khắc phục tác hại trên người ta cách  
ẩm chi kho lạnh.  
II. CẤU TRÚC CỦA CÁCH NHIỆT CÁCH ẨM  
1. Cấu trúc cách nhiệt:  
Cấu trúc cách nhiệt đảm bảo sự liên tục không tạo ra các cầu nhiệt hiện  
tượng đột nhiệt. Đối với kho lạnh khi xây lắp cách nhiệt cho công trình không  
nên để hở mép giữa các tấm cách nhiệt.  
- Vị trí lắp đặt.  
+ Đối với tường cách nhiệt đặt phía trong hay phía ngoài đều được.  
Nhưng thông thường lắp bên trong vách kho.  
+ Đối với nền lắp dưới mặt nền.  
+ Đối với trần thì lắp phía trên hay phía dưới đều được tuỳ thuộc vào  
diện tích trần.  
Theo đề tài của em thì em chọn cấu trúc cách nhiệt là polystirol cho  
tương bao và tường ngăn từ trần, bê tông bọc cho nền kho.  
2. Cấu trúc cách ẩm  
- Về nguyên tắc thì cách ẩm lắp ở phía có độ ẩm cao. Khi lắp cấu trúc  
cách nhiệt tôi dùng bitum và giấy dầu đcách ẩm cho tường, trần nền.  
III. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHO BẢO QUẢN  
Trong thực tế hiện nay có 2 phương pháp xây dựng kho thường sử  
dụng đó là kho xây và kho lắp ghép.  
- Kho xây: có ưu điểm tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn tại  
địa phương, các nguyên vật liệu sẵn các xí nghiệp, giá thành rẻ, chi phí  
đầu tư thấp. Tuy nhiên nó có nhược điểm thời gian thi công kéo dàu cấu  
trúc xây dựng phức tạp.  
Qua sự cân đối giữa kho lắp ghép và kho xây, đối chiếu với tình hình  
thực tế trong nước em chọn phương án xây dựng kho của em là kho xây.  
17  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
1. Kết cấu xây dựng kho  
Để giảm tổn thất lạnh cũng như đảm bảo tính an toàn và kinh tế cho  
kho lạnh hoạt động trong thời gian dài thì kho lạnh được xây dựng thei kết  
cấu như sau:  
1.1. Móng và cột  
Móng phải chịu được tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng và hàng  
hoá bảo quản. Bởi vậy móng phải kiên cố, vững chắc và lâu bền. Móng có thể  
được làm theo kiểu sàn móng hoặc theo kiểu từng ô không liên tục. Khi đó  
móng người ta phải chừa trước những lỗ để lắo cột chụi lực. Trong kho lạnh  
một tầng sử dụng cột tiết diện vuông (400 x 400)  
1.2. Tường ngăn tường bao  
- Có rất nhiều phương án xây dựng tường bao và tường ngăn nhưng  
phương pháp cổ điển nhất hiện nay vẫn phù hợp ở Việt Nam  
- Tường gạch chịu lực có hai vữa trát 2 phía. Cách nhiệt ở phía trong  
phòng lạnh. Trước khi cách nhiệt phủ lên một lớp bitum dày 2,5 3(mm) để  
cách ẩm sau đó dán lớp cách nhiệt lên. Cách nhiệt thể gán 2 lớp tránh cần  
nhiệt. Cách nhiệt được cố định vào tường thể cách nhiệt bằng gạch hoặc bê  
tông bọt cách nhiệt.  
1.3.Mái  
Các kho lạnh có các tấm mái tiêu chuẩn đi kèm theo cột, xà tiêu chuẩn.  
Mái của kho không được đọng thấm nước.  
Nếu mái có độ rộng lớn thể làm mái dốc về một phía thường làm  
dốc về 2 phía có độ nghiêng 2%, chống thấm nước bằng bitiem và giấy dầu.  
Chống bức xạ bằng cách phủ lên trên một lớp sợi trắng kích thước 5015  
(mm).  
Đối với kho lạnh của em thiết kế ngoài việc bố trí như trên còn bố trí  
thê mái lợp bằng pơlô xi măng hoặc bằng tô.  
1.4. Nền  
18  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
- Nhiệt độ phòng lạnh  
- Tải trọng của kho hàng bảo quản  
- Dung tích kho lạnh  
Yêu cầu của nền nền phải vững chắc, tuổi thọ cao và không thấm  
nước vệ sinh sạch sẽ.  
Theo tiêu chuẩn thì nền nhiệt độ dương không cần cách nhiệt nếu  
nền nhiệt độ âm thì có nhiều thiết khác nhau.  
Với kho lạnh của em là kho bảo quản lạnh rau quả nhiệt độ 00C. Do  
vậy nền của em không bố trí điện trở sởi nên.  
1.5. Cửa kho lạnh  
Cửa các kho lạnh rất nhiều loại khác nhau, khoá cửa cũng vậy. Cửa  
của kho lạnh cũng giống của tủ lạnh, cửa tấm cách nhiệt, bản kề tự động,  
xung quanh cơ điện kién bằng caosu có bố trí nam châm để hút mạch cửa đảm  
bảo độ kín khít và giảm tổn thất nhiệt.  
Với kho lạnh của em cho xe nâng hạn bốc dỡ hàng hoá. Chọn cửa rộng  
4m, cao 2,5(m) cửa bố trí bánh xe chuyển động trên thanh ray sát tường nên  
đóng mở nhnhàng tiết kiệm diện tích.  
IV. Tính toán cách nhiệt và cách ẩm kho lạnh  
1. Kết cấu tường bao  
- Theo kinh nghiệm thực tế thì em chịn vách kho lạnh kết cấu như  
sau:  
Bảng 1:  
Hệ số khuyếch  
Hệ số dẫn nhiệt   
(/mk)  
Bề dày   
STT  
Vật liệu  
tán ẩm phụ g/mh  
(m)  
MPa  
90  
1
2
3
Vữa trát xi măng  
Gạch đỏ  
0,01  
0,2  
0,92  
0,82  
0,92  
150  
90  
Vữa trát xi măng  
0,01  
19  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
4
5
6
Cách ẩm bitiem  
0,005  
0,01  
0,18  
0,047  
0,92  
0,86  
7,5  
90  
Cách nhiệt palystirol  
Vữa trát xi măng lưới thép  
1.1. Biểu diễn kết cấu tường bao  
1 2  
|
3 4  
| |  
5
|
6
|
|
tf1  
(H1)  
tf2  
Trong đó:  
13: Lớp vữa xi măng  
2: Lớp gạch ẩm bằng bitium  
4: Lớp cách ẩm polytrol  
6: Lớp vữa trát xi măng lưới thép  
1.2. Xác định chiều dày lớp cách nhiệt tường bao  
Chiều dày cách nhiệt của lớp vật liệu cách nhiệt được xác định từ  
phương trình truyền nhiệt k:  
Ta có:  
1
K =  
(TL1)  
n
Si SCN  
1
1
  
1  
CN 2  
i1  
i
Suy ra  
20  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
n
i  
1
1
1
SCN =  
; m TL1  
CN   
  
K
1  
2  
i1  
i
Với: SCN: Chiều dày lớp cách nhiệt polystirol  
CN : hệ số dẫn nhiệt của polystirol  
K: hệ số truyền nhiệt qua tường bao, ứng với kho nhiệt độ 00C ta có:  
K = 0,29/m2K (TL1)  
1: Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài tường: 1 = 23,3 /m2 K(TL1)  
2: Hệ số toả nhiệt bên trong tường đối với kho lạnh đối lưu cưỡng bức  
2 = 9 /m2 K (TL1)  
i: Bề dày của lớp vật liệu thứ i  
i: hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i:  
Theo kết cấu ktrên, dựa vào bảng 1 ta có chiều dày lớp cách nhiệt.  
1
1
0,01 0,2 0,005  
1
9
CN = 0,047  
3  
0,3  
23,3  
0,92 0,85 0,18  
= 0,13 (m)  
Vậy ra chọn chiều cách nhiệt CN = 0,15 (m) 1 lớp 0,1 x 1 lớp 0,05  
(m)  
Vậy với CN = 0,15 thì khi đó hệ số truyền nhiệt thực tế là:  
1
Kt =  
= 274 (/m2K)  
1
3.0,01  
0,2  
0,005 0,15  
1
9
23,3 0,92 0,082 0,18 0,047  
1.3. Kiểm tra đọng sương vách ngoài tường bao.  
Theo bảng 1-1(TL1) thì nhiệt thì nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất ở  
Đà Lạt (lấy theo Pleiku) là tổng đài = 32,20C; độ ẩm 83%. Tra đồ thị h-x  
(TL1) ta được ts = 270C. Nhiệt độ buồng lạnh t2 = 00C  
Từ công thức  
32,227  
ks = 0,95.23,3.  
= 3,5745/m2K  
32,2  
21  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Với KS = 3.5745 /m2K > Kt = 0,274 /m2K. Ta thấy không có hiện  
tượng đọng sương vách ngoài tường bao.  
1.4. Kiểm tra đọng ẩm trong kết cấu bao che  
Điều kiện để ẩm không đọng lại trong cơ cấu cách nhiệt là áp suất riêng  
hơi nước thực tế luôn phải nhỏ hơn áp suất bão hoà hơi nước ở mọi điểm  
trong cơ cấu cách nhiệt  
Px < Phmax  
+ Ta xác định Px:  
Mật độ dòng qua mọi điểm trong vách là như nhau và bằng mật độ  
dòng nhiệt qua tường bao vây ta có:  
Mật độ dòng nhiệt qua tường bao là:  
q = K.t = 0,274.(32,2 - 0) = 8,8228 (/m2) (TL1)  
Mật độ dòng nhiệt qua vách thứ nhất là:  
Ta có: q = q1 = 1(t1 - tf) (W/m)  
q
8,8225  
23,3  
Vậy tf1 = t1 -  
32,2ꢀ  
31,820 C  
2
Tương tự ta có:  
1  
1  
0,01  
tf2 = tf1 -q  
tf3 = tf2 -q  
= 31,82 - 8,8228  
= 31,73 - 8,8228  
= 31,730C  
0,92  
2  
2  
0,2  
= 29,570C  
0,82  
3  
0,01  
tf4 = tf3 - q  
29,578,8228  
29,470 C  
0,92  
3
n
n
0,005  
0,18  
tf5 = tf4 -q 4 n 29,47n 8,8228.  
n 29,230 C  
4
0,15  
1,070 C  
5
tf6 = tf5 - q  
29,238,8228  
0,017  
5
0,01  
0,9750 C  
6
tf7 = tf6 = q  
1,078,8228.  
0,92  
6
22  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
q
8,8228  
9
t2 = tf7 -  
0,975ꢀ  
ꢀ ꢀ 0,0050 C  
1
Ta có t = - 0,005 là sai số nhỏ nhất do chọn K1 = 0,274 /m2K  
Theo bảng 7-10 (TL7) "Tính chất vật của không khí ẩm" Ta có bảng  
áp suất cách.  
Vách  
Nhiệt độ t0C 31,82  
P''x 4615  
1
2
3
4
5
6
1,07  
623  
7
31,73  
4583  
29,57  
4237  
29,47  
4219  
29,23  
4114  
0,957  
615  
* Xác định phân áp suất thực của hơi nước  
- Dòng hơi thẩm thấu qua kết cấu bao che  
Ph1 Ph2  
=  
H
Với: Ph1: phân áp suất thực của hơi nước bên ngoài  
Ph2: Phân áp suất thực của hơi nước bên trong  
Ta có: nhiệt độ bên ngoài tổng đài = 32,20C độ ẩm Y = 83%  
Ph1 = P''x (t=32,20C). (=83%) = 4867.0,83 = 4039,61 (Pa)  
Với nhiệt độ bên trong t0 = 00C độ ẩm = 85%  
Ph2 = P''x (t=00).(= 85%) = 603.0.85 = 512, 55 (Pa)  
H: Hệ số trở kháng thấm hơi của kết cấu bao che  
n
i  
H =  
(TL1)  
  
i1  
i
Vậy với kết cấu của tường bao ta có:  
3.0,01 0,2 0,005 0,15  
2
H   
0,02805 m hMPa  
90  
105 0,86  
7,5  
4039,61 512,55  
0,02805  
6
2
  =  
.10 0,12574 g / m h.MPa  
Vậy phân áp suất thực của hơi nước trên các bề mặt các lớp vật lý  
i  
i  
Ta có: Pi = Ph1 -   
TL1  
23  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
1  
1  
0,01  
90  
Vậy Px2 = Ph1 -   
4039,6 0,12574  
.106 4025,64  
Pa  
2  
2 .106  
0,2  
Px3 - Px2 -   
4025,64 0,12574.  
.106 3786,13  
Pa  
105  
3  
3  
0,01  
90  
Px4 - Px3 - .106 3786,13 0,12574  
106 3772,16  
Pa  
4  
4  
0,005  
0,86  
Px5 = Px4 -.106 3772,16 0,12574  
.106 3041,12  
5  
5  
0,15  
Px6 = Px5 -.106 304,12 0,12574  
.106 526,32  
Pa  
Pa  
7,5  
6  
0,01  
90  
Px7 = Px6 -.106 526,32 0,12574  
.106 513,17  
6  
Như vậy không có hiệu tượng đọng ẩm trong cơ cấu cách nhiệt vì toàn  
bộ phần áp suất thực của hơi nước đều nhỏ hơn phân áp suất hơi nước bão  
hoà.  
2. Kết cấu xây dựng của trần kho lạnh  
Theo kinh nghiệm thực tế thì em chọn trần kho có kết cấu như sau:  
Thẻ số dãn  
nhiệt  
Hệ số khuếch  
Chiều dày  
(m)  
ST  
T
Tên vật liệu  
tán ẩn phụ  
U(g/m2HMPa)  
(/m2K)  
0,92  
1
2
3
4
5
6
Lớp vữa xi măng  
Lớp bê tông giằng  
0,01  
0,04  
0,01  
90  
30  
1,4  
Lớp cách ẩm bitiem  
Lớp cách nhiệt polystirol  
Lớp bê tông có thấp  
Lớp vữa trát xi măng  
0,18  
0,86  
7,5  
30  
0,047  
1,5  
0,2  
0,01  
0,92  
90  
2.1. Biểu diễn kết cấu của trần  
24  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
1
2
3
4
5
6
Hình vẽ:  
1: Lớp vữa trát xi măng  
2: Lớp bê tông giằng  
3: Lớp cách ẩm  
4: Lớp cách nhiệt polystirol  
5: Lớp bê tông cốt thép  
6: Lớp vữa trát xi măng  
2.2. Chiều dày của lớp cách nhiệt:  
- Chiều dày của lớp cách nhiệt được xác định từ phương trình truyền  
nhiệt k  
Ta có  
1
k =  
/m2K (TL1)  
n
i CN  
1
1
  
1  
Trong đố:  
CN 2  
i1  
i
CN: chiều dày lớp cách nhiệt bằng polystirol  
CN: hệ số dẫn nhiệt của polystirol  
k: hệ số truyền nhiệt qua trần kho, ứng với t = 00C ta có:  
k = 0,29 /m2K (TL1)  
1: Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài mái kho  
1 = 23,3 /m2K (TL1)  
2: Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài mái kho  
2 = 9 /m2K (TL1)  
25  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
i: bề dầy của lớp vật liệu thứ i  
i: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i;  
Theo kết cấu như trên dựa vào bảng 2 ta có chiều dàycủa lớp vật liệu  
cách nhiệt như sau:  
1
1
2.0,01 0,04 0,01 0,2 1  
CN = 0,047  
0,29  
23,3 0,92  
1,4  
0,18 1,5 9  
= 0,1439 0,15 (m)  
Vậy ta chọn chiều dày lớp cách nhiệt CN = 0,15 (m)  
bằng 1 lớp 0,1(m) x 1 lớp 0,05(m)  
Với CN = 0,15 (m) thì khi đó hệ số truyền nhiệt thực sẽ là  
1
kt   
1
2.0,01 0,04 0,01 0,2 0,15  
1
23,3 0,92  
= 0,2794 (/m2K)  
2.3. Kiểm tra đọng sương bề mặt ngoài của trần  
Tương tự như phần kiểm tra đọng sương đối với tường đối với trần ta  
1,4  
0,18 1,5 0,017 9  
có:  
t1 ts  
t1 t2  
32,2 27  
32,2 0  
ks 0,951  
0,95 23,3.  
3,5745/ m2 k  
Với ks = 3,5745 /m2K > kt = 0,2794/m2K  
Như vậy cũng không có hiện tượng đọng sương vách ngoài của trần.  
2.4. Kiểm tra đọng ẩm trong cơ cấu cách nhiệt  
Ta có mật độ dòng nhiệt qua cơ cấu cách nhiệt của trần là:  
q = k.t = 0,2794. (32,2 - 0) = 8,9967 /m2 (TL1)  
Mật độ dòng điện qua vách thứ nhất:  
q
q = 1 (t1 - tf1) tf1 = f1 - (TL1)  
1  
8,9967  
Vậy tf1 = 32,2 -  
31,810 C  
23,3  
26  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Tương tự ta có:  
1  
1  
0,01  
0,92  
tf2 = tf1 -q  
31,81 8,9967  
31,710 C  
31,450 C  
30,070 C  
2  
0,04  
tf3 = tf2 -  
q
31,71 8,9967  
2  
3  
1,4  
0,01  
0,18  
tf4 = tf3 -q  
tf5 = tf4 -q  
31,45 8,9967  
30,07 8,9967  
3  
4  
4  
0,015  
0,047  
1,990 C  
1,090 C  
5  
5  
0,2  
tf6 = tf5 -  
q
1,990 C 8,9967  
1,5  
6  
6  
0,01  
tf7 = tf6 -q  
1,09 8,9967  
0,990 C  
0,92  
q
8,9967  
t2 = tf7 -  
0,99   
 0,00960 C  
2  
9
Ta thấy t = -0,00960C là sai số rất nhỏ do kt = 0,2794 /m2K  
Từ đồ thtính toán tra bảng 7.10 "Tính chất vật của không khí ẩm"  
(TL7) ta được phân áp suất bão hoà theo nhiệt độ sau:  
Bảng áp suất hơi nước trần:  
Vách  
Nhiệt độ t0C 31,81  
Phmax  
1
2
3
4
5
6
7
31,71  
31,45  
30,7  
1,99  
1,09  
0,99  
4738,16 4710,54 4628,9 4434,34 714,4  
667,31 662,28  
* Xác định phân áp suất thực của hơi nước trên các bề mặt  
Dòng hơi ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che  
Ph1 Ph2  
=  
(/m2) (TL1)  
H
Trong đó:  
Ph1: phân áp suất phía ngoài ứng với t = 32,20C, = 83%  
Ta có: Ph1 = P''x (t = 32,2). (= 83%)  
27  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
= 4848,64. 0,83 = 4024,37 (Pa)  
Ph2: phân áp suất phía trong kho  
Ph2 = P''x (t=00C). (= 850C) = 603.6,85 = 512,55 (Pa)  
H: Hệ số trở kháng thăm hỏi của kết cấu bao che  
n
i  
2.0,01 0,04 0,01 0,2 0,15  
H   
i1 1  
90  
30  
0,86 30  
7,5  
= 0,04399 (m2h MPa/g)  
Ph1 Ph2  
4024,37 512,55  
0,04399  
  =  
.106 0,07982(g / m2 k)  
H
Vậy phân áp suất thực trên các bề mặt vật liệu như sau:  
1  
1  
0,01  
Ta có: Px2 = Ph1 -   
4024,37 0,07982  
.106 = 4015,5 (Pa)  
90  
2  
2  
0,04  
Px3 = Px2 -  
4015,5 0,07982.  
106 3909,07  
Pa  
30  
3  
3  
0,01  
Px4 Px3    
Px5 Px4    
Px6 Px5    
Px7 Px6    
3909,07 0,07982  
106 2306,423  
Pa  
8,6  
4  
4  
0,15  
2306,423 0,07982.  
.106 710,43  
Pa  
7,5  
5  
5  
0,2  
710,43 0,07982  
106 444,31  
Pa  
30  
6  
6  
0,01  
444,31 0,07982  
106 435,38  
Pa  
00  
Như vậy toàn bộ phân áp suất thực của hơi nước trên bề mặt vật liệu  
đều nhỏ hơn phân áp suất bão hoà. Vậy không có hiện tượng đọng ấm trong  
cơ cấu cách nhiệt.  
3. Chiều dày cách nhiệt của nền kho lạnh  
3.1. Kết cấu cách nhiệt nền kho lạnh  
28  
§å ¸n tèt nghiÖp  
X©y dùng kho l¹nh  
Bảng 3  
Hệ số khuếch  
Hệ dày vật liệu Hệ số dẫn nhiệt  
STT  
Tên vật liệu XD  
âm phụ U  
(m2hMPa)  
30  
(m)  
 /m2k  
1
2
Lớp đá rắn  
0,4  
0,1  
1,4  
1,6  
Lớp bê tông đệm  
Lớp cách ẩm  
30  
3
4
0,005  
0,18  
0,15  
1,3  
bitiem  
Lớp cách nhiệt  
bằng bê tông bọt  
Lớp bê tông răng  
Lớp bê tông cứng  
Nền xi măng nhẵn  
244  
5
6
7
0,03  
0,02  
0,01  
1,6  
1,4  
30  
30  
90  
0,92  
7
6
5
4
3
2
1
3.1. Biểu diễn kết cấu của nền  
1. Lớp đá răm  
2. Lớp bê tông đệm  
3. Lớp các ẩm bitiem  
4. Lớp CN bê tông bọt  
5. Lớp bê tông rằng  
29  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 76 trang yennguyen 06/09/2024 870
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế kho lạnh bảo quản rau quả với dung tích 500 tấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_thiet_ke_kho_lanh_bao_quan_rau_qua_voi_dung_tich_500.doc