Đồ án Điều khiển Logic

ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
------------------------------  
Đồ án  
Đồ án điều  
khiển Logic  
Trang 1  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
MỤC LỤC  
Trang 2  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Chương I : QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ  
Thuyết minh hoạt động của thiết bị  
Ban đầu, ta cấp nguồn điện cho hệ thống rồi ấn nút khởi động. các piton A, B, C đang ở  
vị trí ban đầu. Khi có một sản phẩm được đưa vào máng đẩy thì nó tác động vào công  
tắc hành trình d. Công tắc hành trình bị tác động chứng tỏ đã sản phẩm đi vào máng  
đẩy, pitton A thực hiện chuyển động sang phải(nguyên công A+. Khi sản phẩm được  
đẩy đến vị trí để xác định chất lượng thì nó tác động vào công tắc hành trình a1 làm cho  
pitton A chuyển động sang trái(nguyên công A- ) ; đồng thời, bộ đo lường chất lượng  
sản phẩm được kích hoạt để xác định chất lượng sản phẩm. Khi pitton A đi về tận cùng  
bên trái, nó tác động vào công tắc hành trình a0 kết hợp với thông tin về chất lượng sản  
phẩm( đã được xử lý) được dùng để điều khiển cơ cấu phân loại:  
- Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thì có các tín hiệu đầu vào: p1=1, p2=0  
pitton B thực hiện chuyển động đẩy sản phẩm theo máng trượt xuống ngăn chứa sản  
phẩm đạt yêu cầu(nguyên công B+) . Khi pitton B đi sang vị trí tận cùng bên trái của  
hành trình – nơi sản phẩm được phân loại chắc chắn xuống đến ngăn chứa sản phẩm  
chất lượng tốt – thì nó tác động vào công tắc hành trình b1: có tín hiệu b1=1, nhờ vậy  
pitton B được thu về(nguyên công B-). Khi pitton B đi về đến vị trí ban đầu thì tác  
động vào công tắc hành trình b0: có tín hiệu b0=1,kết thúc thủ tục phân loại sản phẩm  
đầu tiên.  
- Nếu sản phẩm không đạt theo tiêu chuẩn chất lượng thì có các tín hiệu đầu vào  
p0 =0, p1 = 1, pitton C thực hiện chuyển động đẩy sản phẩm theo máng trượt xuống ngăn  
chứa sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng(nguyên công C+). Khi pitton C đi sang vị  
trí tận cùng bên trái của hành trình – nơi sản phẩm được phân loại đã chắc chắn  
xuống đến ngăn chứa sản phẩm chất lượng xấu – thì nó tác động vào công tắc hành  
trình c1 có tín hiệu c1=1 nhờ vậy pitton C được thu về(nguyên công C-). Khi pitton C đi  
về đến vị trí ban đầu thì tác động vào công tắc hành trình c0: có tín hiệu c0=1, kết thúc  
thủ tục phân loại sản phẩm đầu tiên.  
Sau khi phân loại xong sản phảm đầu tiên, cá pitton cũng như các công tắc hành  
trình đều quay trở lại trạng thái ban đầu, chờ sản phẩm khác được đưa vào máng để  
phân loại. như vậy hệ thống được hoạt động một cách tự động.  
Trong trường hợp sự cố cần phải dừng hoạt động của hệ thống gấp cũng như khi  
kết thúc mọt giai đoạn sản xuất, người vận hành muốn dừng việc hoạt động của hệ  
thống thì có thể thực hiện dễ dàng nhờ các thao tác đơn giản.  
Trang 3  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
   
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Chương II : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ  
Theo chu trình hoạt động của thiết bị như quá trình công nghệ đã nêu thì chúng  
ta thấy đối tượng điều khiển của chúng ta là:  
1. Xi lanh A  
2. Xi lanh B  
3. Xi lanh C  
Các hoạt động của các đối tượng trên đều tuân theo hành trình của sản phẩm cần  
phân loại, cũng như chất lượng của nó. Nghĩa ở đây ta có bài toán điều khiển  
hướng đối tượng.  
2.1.Sơ đồ chọn các thiết bị và ký hiệu tên thiết bị :  
Chọn thiết bị chấp hành là ba xilanh A, B, C với các nguyên công kèm theo:  
+ Xi lanh A có trạng thái :  
- A+ trạng thái pitton A sang phải.  
- A+ trạng thái pitton A sang trái.  
+ Xilanh B có các trạng thái:  
- B+ trạng thái pitton B đẩy sản phẩm vào ngăn chứa sản phẩm tốt  
- B- trạng thái pitton B rút về sau khi đẩy sản phẩm tốt  
+ Xilanh C có trạng thái:  
- C+ trạng thái pitton C đẩy sản phẩm vào ngăn chứa sản phẩm xấu  
- C- trạng thái pitton C rút về sau khi đẩy sản phẩm xấu.  
+ Để điều khiển xilanh A ta chọn ba cảm biến vị trí là a0, a1, d:  
- d để điều khiển A thực hiện chuyển động A+  
- a0, a1 để điều khiển A thực hiện kết thúc chuyển động A-  
+ Để điều khiển xilanh B ta chọn hai cảm biến vị trí b0, b1 sử dụng tín hiệu báo  
chất lượng sản phẩm tốt p0:  
- p0 để điều khiển B thực hiện chuyển động B+  
- b0, b1 để điều khiển B thực hiện kết thúc chuyển động B-  
+ Để điều khiển xilanh C ta chọn hai cảm biến c0, c1 sử dụng tín hiệu báo chất  
lượng sản phẩm xấu p1:  
- p1 để điều khiển C thực hiện chuyển động C+  
- c0, c1 để điều khiển C thực hiện kết thúc chuyển động C  
+ Cảm biến xử sản phẩm là p  
Trong đó các cảm biến vtrí là loại công tắc hành trình tự phục hồi.  
+ Để mở máy và xác định trạng thái ban đầu chọn nút ấn M  
+ Để xóa các mô dun trạng thái dùng nút ấn xóa X  
2.2. Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp hàm tác động  
2.2.1. Xác định các biến điều khiển.  
Ta chọn các biến điều khiển cho hệ như sau:  
Trang 4  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
       
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
+ Các biến vào ra là: a0 a1 ,b0 ,b1 ,p0 ,p1 ,d  
+ Các biến ra: A+ ,A- ,B+ ,B- ,C+ ,C-  
2.2.2. Tổng hợp hàm điều khiển  
Căn cứ vào quá trình công nghệ đã chra trên và các biến đã chọn trên sơ đồ,  
ta viết được hàm tác động như sau:  
F  m a b c ABCa Ab Bc C...  
  
  
  
1
1
1
0
0
0
a b c d Aa AAa Aa p Bb BBb B  
+
0
0
0
1
0
0
0
1
0
a p Cc CCc C...x ABCABC  
0
1
1
0
Xác định chu kỳ hoạt động của hệ thì các biến đầu ra A+, A-, B+ , B- , C+ , C-,  
đều chỉ có 1 chu kỳ hoạt động.  
+ Xác định hàm điều khiển của các biến đầu ra:  
a) Hàm điều khiển của A+.  
hàm đóng f® (A) a0b0c0d  
hàm cắt fc (A) a1x  
f®k (A) f® (A) a0b0c0da1 x  
Suy ra :  
+ Kiểm tra giai đoạn đóng: hàm đóng đổi trị khi hoạt động do biến ở dạng  
xung. Nên thêm biến duy trì.  
f®k (A) (a0b0c0d a)a1 x  
+ Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín  
hiệu a1 tác động thì quá trình của A+ cũng mất luôn.  
f®k (A) (a0b0c0d a)a1 x  
Vậy hàm điều khiển của A+ là  
Để cho hệ thống làm việc nhịp nhàng tức là pt A chỉ cần đẩy hộp vào bàn cân khi  
trên bàn cân có chiếc hộp trước đó đã được đẩy đi rồi tức các piston ở trạng thái  
ban đầu là khi a0, b0, c0, d ở mức 1 và tín hiệu sản phẩm mức 0 (khu vực cảm  
biến xử sản phẩm không tín hiệu), lúc đó piston A+ mới đẩy hộp đi . Hiệu chỉnh  
hàm điều khiển của A+ ta có:  
f®k (A) (a0b0c0d a)a1 px  
b) Hàm điều khiển của A-.  
f (A) a m a  
Hàm đóng  
®
1
Hàm cắt fc (A) a0x  
Suy ra : f (A) a m aa x  
®k  
1
0
+ Kiểm tra giai đoạn đóng: hàm đóng đổi trị khi hoạt động do biến ở dạng  
xung. Nên thêm biến duy trì.  
f (A) a maaa x  
®k  
1
0
Trang 5  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
+ Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín  
hiệu a0 tác động thì quá trình của A- cũng mất luôn.  
f (A) a maaa x  
-
Vậy hàm điều khiển của A là  
®k  
1
0
c) Hàm điều khiển của C+  
f (C) a p  
Hàm đóng  
đ
0
0
Hàm cắt fc (C) c1x  
Suy ra  
f®k (C) a0p0 c1 x  
+Kiểm tra giai đoạn đóng: hàm đóng đổi trkhi hoạt động do biến ở dạng xung.  
Nên thêm biến duy trì.  
f (C) a p cc x  
®k  
0
0
1
+Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhân thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín  
hiệu c1 tác động thì quá trình của C+ cũng mất luôn.  
f (C) a p cc x  
Vậy hàm điều khiển của C+ là  
®k  
0
0
1
d) Hàm điều khiển của C-  
f (C) c m c  
Hàm đóng  
đ
1
Hàm cắt fc (C) c0x  
Suy ra  
+Kiểm tra giai đoạn đóng: hàm đóng đổi trkhi hoạt động do biến ở dạng xung.  
Nên thêm biến duy trì.  
f (C) c mccc x  
®k  
1
0
+Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín  
hiệu c0 tác động thì quá trình của B+ cũng mất luôn.  
f (C) c mccc x  
®k  
1
0
e) Hàm điều khiển của B+.  
f (B) a p  
Hàm đóng  
đ
0
1
Hàm cắt fc (B) b1x  
f®k (B) a0p1 b1 x  
Suy ra :  
+Kiểm tra giai đoạn đóng: hàm đóng đổi trkhi hoạt động do biến ở dạng xung.  
Nên thêm biến duy trì.  
f (B) a p bb x  
®k  
0
1
1
+Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín  
hiệu b1 tác động thì quá trình của B+ cũng mất luôn.  
f (B) a p bb x  
f) Hàm điều khiển của B-.  
®k  
0
1
1
Trang 6  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
f (B) b m b  
Hàm đóng  
đ
1
Hàm cắt fc (B) b0x  
Suy ra  
f (B) b m bb x  
®k  
1
0
+Kiểm tra hàm đóng: hàm đóng đổi trkhi hoạt động do biến ở dạng xung. Nên  
thêm biến duy trì.  
f (B) b mbbb x  
®k  
1
0
+Kiểm tra hàm cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thỏa mãn vì khi tín hiệu b1  
tác động thì quá trình của B- cũng mất luôn.  
f (B) b mbbb x  
-
Vậy hàm điều khiển của B là  
®k  
1
0
Hàm điều khiển của hệ thống:  
F a b c d aa px a m aaa x p b bb x  
0
0
0
1
1
0
0
0
1
b m bbb x p a bc x c m bcc x  
1
0
1
0
1
1
0
Sơ đồ cấu trúc:  
p
x
x
a1  
a0  
A+  
a0 b0 c0  
d
a+  
m
a+  
-
a1  
a-  
A
x
b1  
B+  
p0 a0  
b+  
m
b1  
b-  
x
x
x
b0  
c1  
c0  
a+  
B-  
C+  
C-  
p1 a0  
c+  
m
c1  
a+  
c-  
Trang 7  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
2.2.3 Vẽ sơ đồ nguyên lý của hệ thống sử dụng thiết bị điện–khí nén  
Trong hệ thống ta sử dụng thiết bị chấp hành là khí nén và thiết bị điều khiển là  
thiết bị điện như đã chọn sơ bộ ở phần trước. Từ các hàm điều khiển đã lập được,  
ta xây dựng được sơ đồ nguyên lý điều khiển như hình sau:  
Thuyết minh sơ đồ nguyên lý điều khiển:  
Ban đầu ta phải cấp điện cho hệ thống điều khiển cũng như cấp khí nén vào các  
van phân phối, rồi ấn nút X thì tạo ra tín hiệu xác lập cho các môđun trạng thái, các  
đầu ra của chúng có tín hiệu ở mức 0:MD1=MD2=MD3=MD4=MD5=MD6=0.  
Sau đó ấn nút m để xác lập trạng thái ban đầu khởi động : m tác động vào  
chân Set của Trigơ 2,4,6 làm Transistor T2,T4,T6 cho phép dòng điện đi qua các  
cuộn dây A-, B-, C- làm cho các van phân phối xác định ở trạng thái 0 điều khiển  
dòng khí nén vào các xilanh A, B, C khiến các piston A, B, C lần lượt được đưa về  
vị trí a0, b0, c0 tức : a0 = b0 = c0 = 1 ; a1 = b1 = c1 = 0. Đây chính là trạng thái ban  
đầu mong muốn để chuẩn bị cho hoạt động phân loại sau đó.  
Khi có sản phẩm vào d=1, trigơ 1 được thiết lập ở mức cao, do đó đầu ra của nó  
được thiết lập : MD1 = 1, đầu ra của môđun 1(MD1) được nối với cực bazơ của  
transistor T1 nên khi MD1=1 thì van T1 mở đặt điện áp lên hai đầu cuộn hút A+  
kích hoạt van 7/5/2 điện khí nén làm cho nó ở mức 1. Nhờ đó khí nén được đưa  
vào xilanh A làm cho piston A chuyển động sang phải( thực hiện nguyên công A+).  
Chuyển động A+ của piston A đẩy sản phẩm sang phải.  
Khi sản phẩm đã đến vị trí để thiết bị đo lường xác định chất lượng thì nó tác  
động vào công tắc hành trình a1 làm xuất hiện tín hiệu a1 = 1. Tín hiệu này được  
kết hợp với MD1 đưa tín hiệu đầu vào thiết lập trigơ 2 là mức cao. Dẫn tới đầu vào  
ra của trigơ 2 thiết lập mức cao MD2 =1. Vì tín hiệu a1 được đưa trở về đầu vào  
xóa của trigơ 1 làm cho đầu ra của thiết lập lại ở mức thấp MD1 = 0 làm cho  
van T1 bị khóa lại. Đồng thời, đầu ra của môđun 2(MD2) được nối với cực bazơ  
của transistor T2 nên khi MD2 = 1 thì van T2 mở đặt điện áp lên hai đầu cuộn hút  
A- kích hoạt 7/5/2 điện – khí nén làm cho nó ở mức logic thấp (0). Nhờ đó đưa khí  
nén vào xilanh làm cho piston A chuyển động sang trái( thực hiện nguyên công A-  
).  
Khi piston A chuyển động tới vị trí ban đầu ( tận cùng bên trái – như hình vẽ)  
thì tác động vào công tắc hành trình a0 làm xuất hiện tín hiệu a0 = 1, tín hiệu này  
được đưa trở về đầu vào xóa của trigơ 2 làm cho đầu ra của thiết lập lại ở mức  
thấp 2 MD2 = 0 làm cho van T2 bị khóa lại. Cảm biến p được đưa vào đầu xóa của  
MD2 để chắc chắn A+ không làm việc khi còn sản phẩm đang chờ xử lý. Lúc này  
xảy ra hai khả năng:  
+ Nếu cảm biến chẩt lượng sản phẩm báo sản phẩm kiểm tr̉a tốt , tức tín hiệu  
p0 = l (p1 = 0) thì tín hiệu này được AND với tín hiệu a0 = 1 làm cho đầu vào thiết  
lập của trigơ 3 là mức logic cao làm cho đầu ra của trigơ này được thiết lập ở mức  
cao MD3 = l. Vì đầu ra của môđun 3 (MD3) được nối với cực bazơ của transistor  
T3 nên khi MD3 = 1 thì van T3 mở đạt điện lên hai đầu cuộn hút B+ kích hoạt van  
7/5/2 điện - khí nén B làm cho nó ở mức logic cao (1). Nhờ đó, khí nén được đưa  
Trang 8  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
vào xilanh B làm cho piston B chuyển động đẩy sản phẩm vào ngăn chứa sản  
phẩm tốt ( thực hiện nguyên công B+ ). Khi sản phẩm đã chắc chắn được đưa vào  
ngăn chứa sản phẩm tốt thì piston B tác động vào công tắc hành trình b1 làm xuất  
hiện tín hiệu b1= l . Tín hiệu này được AND với MD3=l rồi đưa vào đầu vào thiết  
lập của trigơ 4 . Điều này làm cho đầu ra của được thiết lập ở mức cao MD4= l.  
Cũng tương tự như trên , tín hiệu này làm cho đầu ra của t́rigơ 3 thiết lập lại ở mức  
thấp : MD3= l làm cho van T3 bị khóa lại, đồng thời, van T4 được mở khiến cho  
van điện-khí nén 7/5/2 B trở lại mức logic 0 đưa khí nén vào làm cho piston B  
chuyển động về vị trí ban đầu ( chuyển động B-). Khi piston B về tới vị trí ban đầu  
thì chạm vào công tắc hành trình b0 làm xuất hiện tín hiệu b0 = l . Tín hiệu này  
được kết hợp (AND) với MD4 tạo tín hiệu xóa trạng thái của trigơ 4 làm cho MD4  
= 0 khiến van T4 bị khóa lại. rồi khi có sản phẩm tiếp theo cần phân loại vào  
máng làm cho công tắc hành trình d bị tác động xuất hiện tín hiệu d = l thì tín hiệu  
đầu vào của trigơ l lại ớ mức cao. Và rồi sản phẩm lại được phân loại như sản  
phẩm trước.  
+ Nếu cảm biến chẩt lượng sản phẩm báo sản phẩm kiểm tra là xấu , tức tín  
hiệu p1 =1 (p0 = 0) thì tín hiệu này được AND vói tín hiệu a0 = l làm cho đầu vào  
thiết lập của trigơ 5 là mức lôgic cao làm cho đầu ra của trigơ này được thiết lập ở  
mức cao : MD5 = l. Đầu ra của môđun 3 (MD3) được nối với cực bazơ của  
transistor T5, nên khi MD5 = 1 thì van T5 mở đặt điện áp lện hai đầu cuộn hút C+  
kích hoạt van điện - khí nén 7/5/2 C làm cho nó ở mức logic cao. Nhờ đó đưa khí  
nén vào xi lanh lăm cho piston C chuyển động, đẩy sản phẩm vào ngăn chứa sản  
phẩm xấu ( thực hiện nguyên công C+ ). Khi sản phẩm đã chắc chắn được đưa vào  
ngăn chứa thì piston C tác động vào Công tắc hành trình c1 làm xuất hiện tín hiệu  
c1= l. Tín hiệu này được AND Với MD5=l rồi đưa vào đầu vào thiết lập của trigơ.  
Ðiều này làm cho đầu ra của được thiết lập ở mức cao MD6= 1. Cũng tương tự  
như trên, tín hiệu này làm cho đầu ra của trigơ 5 thiết lập lại ở mức thấp : MD5= 0  
làm cho van T5 bị khóa lại; đồng thời van T6 được mở khiến cho van điện-khí nén  
7/5/2 C trở lại mức logic 1 đưa khí nén vào làm cho piston C chuyển động về vị trí  
ban đầu (chuyển động C-). Khi piston C về tới vị trí ban đầu thì chạm vào công tắc  
hành trình C0 làm xuất hiện tín hiệu lôgíc C0= 1 . Tín hiệu này được kết hợp  
(AND)với MD6 tạo tín hiệu đầu vào thiết lập của trigơ 0 ở mức cao làm cho đầu ra  
của được thiết lập ở mức cao : MD0 = l.Tín hiệu này cũng được dùng làm tín  
hiệu xóa trạng thái của trigơ 6 làm cho MD6 = 0 làm cho van T6 bị khóa lại. rồi  
khi có sản phẩm tiếp theo cần phân loại vào máng làm cho công tắc hành trình d bị  
tác động xuất hiện tín hiệu d = l thì tín hiệu đầu vào của trigơ l lại ở mức cao. Và  
rồi sản phẩm lại được phân loại như sản phẩm trước.  
Trang 9  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Như vậy, hệ thống kết thúc chu trình làm việc đầu tiên . chu trình tiếp theo,  
khi có sản phẩm được đưa vào máng đẩy thì hệ thống slàm việc một cách tự động  
mà không cần ấn nút M . Trong trường hợp xảy ra sự cố hay hết ca làm việc ,  
người vận hành có thể dừng hệ thống phân loại sản phẩm ở một trạng thái bất kì  
bằng cách ấn nút x- làm xóa các đầu ra của các môđun trạng thái . Tóm lại, hệ  
thống phân loại sản phẩm đã được tổng họp một hệ thống tự động hoàn toàn đáp  
ứng được những yêu cầu của hệ thống đã đề ra.  
Trang 10  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Chương III: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ  
3.1. Tổng quan về hệ truyền động khí nén  
Hệ truyền động khí nén là một hệ truyền động sử dụng khí nén làm vật  
trung chuyển năng luợng; vậy, khí nén còn được gọi chẩt lỏng công tác.  
Hiện nay, hệ thông tmyền động khí nén được sứ dụng khá phổ biến trong rất  
nhiều ngành kĩ thuật khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ công nghệ từ rất đơn  
giản (ví dụ như kẹp ,giữ, nâng, hạ) đến rất phức tạp (như kiểm tra, đo lường).  
Thành phần cơ bản của hệ truyền động khí nén là thiết bị sử dụng năng luợng khí  
nén. Tính chẩt vật được thể hiện ở đây dưới dạng áp suất khi tác động lện bề  
mặt của các phần tử cơ học động như : piston , con trượt , màng hay dưới dạng  
hiệu ứng khí động học trong các phần tử tự động tia khí nén. Một hệ truyền động  
khia nén bao gồm các thiết bị chính như sau :  
- Cơ cấu chấp hành khí nén  
- Thiết bị phân phối;  
- Thiết bị điều khiển;  
- Thiết bị nguồn và các thiết bị đưòng ống  
Trong một sơ đồ nguyên lý khí nén thường chỉ biểu diễn ba thành phần đầu tiên-  
tức ba thành phần cơ bản của một hệ truyền động khí nén . Các thành phần  
còn lại thể được biểu diễn hoặc không nhưng cũng không làm thay đổi nguyên  
hoạt động của hệ truyền động .  
Các phần tử trong hệ thông được biểu diễn bằng các ký hiệu, các ký hiệu này thể  
hiện chức năng của phần tử. Sự kết hợp các phần tử khí nén theo 1 logic sẽ thực  
hiện các chức năng điều theo yêu cầu, tương ứng sự kết hợp các ký hiệu của  
các phần tử sẽ tạo nện sơ đồ mạch của hệ thống.  
Các ưu nhược điểm của hệ thông truyền động khí nén:  
1. Ưu điểm:  
- Không khí có sẵn trong nhiên và không giới hạn về số lượng  
- Không khí có thể truyền tải dễ dàng trong các đường ống ngày cả khi  
khoâng cách truyền tải lớn.  
- Không khí nén có thể lưu trữ được trong bình chứa lấy ra sử dụng khi  
cân thiết vậy máy nén không cần làm việc liện tục. Ngoài ra bình chứa thể di  
chuyển đến nhiều nơi khi có yêu cầu.  
- Không khí nén tương đối nhạy cảm với sự dao động của nhiệt độ. Ðiều này  
làm cho sự hoạt động của hệ thống trở nên đáng tin cậy mặc ở những  
điểu kiện làm việc khắc nghiệt.  
- Không khí nén không bôi trơn là không khí sạch, vậy không khí nén  
Trang 11  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
   
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
không bôi trơn nếu bị rỉ ở các bộ phận hoặc đưòng ống sẽ không gây ô nhiễm.  
Ðiều này rẩt quan trọng đối với hệ thống khí nén dùng trong các thiết bị chế biến  
thực phẩm, Các thiết bị y tế.  
- Cấu tạo của phần tử,các thiết bị khí nén tương đối đơn giản vậy giá thành  
tương đối thấp.  
- Không khí nén là phương tiện làm việc với đáp ứng rất nhanh nên tốc độ  
làm việc của thiết bị khí nén rất cao.  
- Các thiết bị và các dụng cụ vận hành bằng khí nén khi quá trình có thể  
ngừng quay nhưng vẫn không xảy ra hư hỏng  
2.Nhược điểm:  
- Không khí nén cần phải được xứ tốt, nếu không sẽ bị bụi vào các chất  
ngưng tụ trong không khí nén.  
- Tốc độ của piston trong xilanh khí nén không phải luôn là hằng số  
- Hệ thống khí nén chỉ có tính kinh tế khi làm việc ở hệ thống yêu cầu lực  
xác định. Lực tác động của các phần tử tác động phụ thuộc rất lớn vào áp suất cũng  
như hành trình và tốc độ của piston.  
- Không khí nén thoát ra gây tiếng ồn lớn. Tuy nhiên ngày nay vấn đề này  
được giải quyết 1 cách dễ dàng nhờ các bộ giảm âm làm việc hiệu qủa  
- Phương tiện truyền tải không khí nén có giá thành tương đối cao. Ðiều này  
được trừ với giá thiết bị khí nén khác rẻ đặc tính kỹ thuật cao.  
3.2. Tính chọn các thiết bị của hệ thống phân loại sản phẩm  
3.2.1. Chọn xilanh :  
* Các dặc tính kỹ thuật của xilanh  
+ Lực tác động của piston: Lực tác động của piston phụ thuộc vào các yếu  
tố: áp Suất, không khí, đường kính xilanh và sự ma sát của các bộ phận. Về mặt lý  
thuyết lực piston được tính gần đúng: Fth = Ap  
Trong đó: Fth: lực piston (N)  
A: diện tích tác dụng của pistong (m2)  
P: áp suất hoạt động (pa)  
+ Chiều dài của hành trình: chiểu dài của hành trình xilanh khí nén loại có  
thanh piston không quá 2m, loại không có thanh piston<10m.  
+ Nếu hành trình vượt qúa giới hạn thì sự xung đột cơ khí trên thanh piston  
phần đầu ổ trục lớn. Ðể tránh hư hỏng mất ổn định do sự uốn dọc. Khi hành  
trình lớn thể dùng thanh piston có dường kính lớn hơn.  
+ Tốc độ piston: tốc độ pistong của các Xilanh khí nén phụ thuộc tải, áp  
suất khí nén và chiều dài đưòng ống. Diện tích mặt cắt ngang giữa phần tử điều  
khiển sau cùng và phần tử làm việc.  
Trang 12  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
   
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
* Trong thực tiễn việc lựa chọn xilanh thường phải trả lời một số câu hỏi  
sau:  
- Lực cần để di chuyển tải là bao nhiêu ?  
- Cần điều khiển theo mấy chiều ?  
- Áp Suẩt khí nén được cung cáp từ nguồn ra sao ?  
- Cần phải di chuyển tải đi bao xa?  
( hành trình của piston là bao nhiêu ?)  
- Tốc độ di chuyển tải là bao nhiêu?  
- Lực sốc do tải tác động lên piston là bao nhiêu?  
- Nhiệt độ của môi trưòng làm việc ?  
- Mội trưòng làm việc bụi bấn, dầu không ?  
Dựa vào những tiêu chí kể trên ta tiến hành lựa chọn các xilanh như sau:  
Bởi vì hành trình di chuyển của loại xilanh đơn ngắn ( do hạn chế của  
chiều dài lò xo), hơn nữa xilanh kép còn có khả năng đáp ứng được công suất lớn  
hơn, cho nên trong thiết kế này ta chọn loại xilanh kép .  
Do đề bài chưa nói rõ yêu cầu về công suất cũng như các thông số kích thước  
cụ thể của hệ thống nên ta giá sử công suất yêu cầu của xilanh A là: W : l kW  
và hành trình của piston là S =75 cm, thời gian để piston A đi hết một hành trình  
là t = ls. Ta cóthể tính lực yêu cầu của xilanh là :  
W
1.103  
F  
1333,3N  
s / t 0.75 /1  
133 KG  
Do tải của xilanh ở đây sản phẩm cần phân loại trong quá trình làm việc không  
hề gây lực sốc cho xilanh nên ta không quan tâm đến vấn đề này. Giả sử hiệu suất  
làm việc của xilanh là η = 0,85, áp suất khí nén được cung cấp là  
P = 6,3 at ≈  
6,43 KG/cm2. Ta có thể tính được đưòng kính trong cần thiết của xilanh (theo lực  
chạy thuận) :  
4
D   
.F.102  
.P.  
4
.133.102  
.6,43.0,85  
56mm  
Từ đưòng kính này ta tra bảng đưòng kính chuấn của xilanh và chọn được loai  
đưòng kính D = 63 mm.  
Từ những thông số cơ bản kể trên ta tiến hành chọn xilanh A là loại DNCB-  
DIN/IMD0 6431 của FESTO (Ðức).  
Trang 13  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Các thông số cơ bản của thiết bị như sau:  
Chiều dài toàn bộ pittông  
968 mm  
900 mm  
63mm  
Chiều dài chu trình làm việc  
Đường kính trục  
Dải áp suất làm việc  
0,612bar  
-2080oC  
1870N  
Dải nhiệt độ xung quanh cho phép  
Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy thuận  
Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy nghịch  
1682N  
Ðiểm đặc biệt trong cấu tạo của loại xilanh này đó chính là có cơ cầu hãm trong.  
Ðiều này rất hữu ích. Bởi một trong những hạn chế cơ bản của hệ truyền động  
khí nén là dễ xảy ra va đập cuối hành trình dặc biệt là trong trưòng hợp chúng làm  
việc với tốc độ ló`n . Khi piston đi đến cuối hành trình thì nó sẽ bịt lấn lượt các  
kênh xả vận tốc của giảm dấn cho đến khi dừng hẳn. Hoàn toàn tương tự, ta  
cũng chọn được hai xilanh B và C ( hai xilanh này có hành trình làm việc ngắn hơn  
xilanh A=> ta giả sử là S = 0,45 m và t = 0,5 giây), ta sẽ sử dụng 2 piston hai chiều  
tác dụng DNU -100-250PPV-A của FESTO (Ðức).  
Trang 14  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Các thông số cơ bản của thiết bị như sau:  
Chiều dài toàn bộ pittông  
334mm  
250 mm  
100 mm  
0,212bar  
-2080oC  
4712 N  
4418 N  
29,5l  
Chiều dài chu trình làm việc  
Đường kính trục  
Dải áp suất làm việc  
Dải nhiệt độ xung quanh cho phép  
Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy thuận  
Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy nghịch  
Lượng khí tiêu tốn trong chu trình thuận  
Lượng khí tiêu tốn trong chu trình ngược  
3.2.2. Chọn van phán phôí điện- khí .  
28,15l  
Trong Sơ đồ thiết kế ta có sử dụng ba van điện khí 7/5/2 . cấu tạo và kí hiệu của  
loại van này như sau :  
Trang 15  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Ta chọn van phân phối loại SY520-02S ( hình vẽ bên) của SHAKO (Đài Loan).  
Đây loại Van 7/5/2 điện - khí nén trong đó năm đầu dành cho khí nén ( một  
đầu vào của khí nén, hai đầu khí nén phân phối đi ra và hai đầu xả khí nén ra môi  
trường) bốn đầu dây của hai nam châm điện. Các thông số của thiết bị được cho  
trong bảng dưới đây:  
Nguyên tắc điểu khiển  
Điện áp định mức  
Điện từ  
24V  
Dòng định mức  
Dải áp suất làm việc  
Áp suất tối đa  
Dải nhiệt đxung quanh cho phép  
Lưu lượng khí danh định  
3.2.3. Chọn công tăc hành trình :  
1A  
2-8 kgf/cm2  
9.99 kgf  
-10÷800C  
800l/min  
Chọn loại Công tắc hành trình Omron Z-15GW2-B của hãng Omron.  
Trang 16  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Dòng điện DC đóng/ mở Cực dại  
Điện áp DC cực đại  
Tuổi thọ (phần cơ khí)  
15A  
250 VAC  
3 triệu lần  
Trong hệ thống ta sử dụng 8 công tắc hành trình. Các tín hiệu a0, a1, b0, b1, c0, c1,  
d, p ở đầu ra của nút chính là các tín hiệu đưa vào khổi mạch logic. Ta quy ước Vcc  
= 5V ứng với mức logic “1” và GND = 0V ứng với mức logic “0”.  
3.2.4. Chọn transistor điếu khiển cuộn hút của các van phán phối điện khí  
Ta chọn loại van bán đẫn: transistor TIP31 có tham SỐ Ucemax = 40V ; Icmax  
3 A. Loại bóng ngược (n-p-n) này thỏa mãn điều kiện để điều khiển các van  
Ucemax= 40V > UdmVPP và Icmax = 3 A > IdmVPP  
=
3.2.5. Nguồn khí nén: `  
Theo yêu cầu đặt ra của bài toán thì hệ thống mạch lực sẽ được thực hiện bằng các  
thiết bị khí nén. Ðể đảm bảo nguồn khí đủ lớn ta dùng máy nén khí RT-388 với  
công suất l0kW, áp suất tối đa là 500 cân. Đây loại nguồn khí nén phổ biến,  
trong đó khí nén được xử tốt (lọc sạch-làm khô...) trựớc khi được cung cấp cho  
các van phân phối. Chính vì vậy ta sẽ không cần phải chọn thêm thiết bị lọc khí và  
làm khô...  
3.2.6. Chọn đầu nối ống  
Ta chọn 8 đầu nối hình T loại HP-QSMT-3-153365 của hãng FESTO ( Ðức ) có  
các thông số sau:  
Dải áp Suất làm việc  
Dải nhiệt đxung quanh cho phép  
-0,95+l5bar  
-25÷750C  
3.2.7. Chọn cầu dao và cầ̀u chì:  
Do cầu dao và cầu chì trong hệ thống chỉ có vai trò là đóng cắt bảo vệ  
ngắn mạch cho khổi điều khiển với công suất nhỏ, cho nện ta chọn loại cầu dao và  
Cầu chì loại hạ áp với dòng diện trung bình. Cụ thể: Cầu dao loại 2JC0380 ( do  
hãng Siemen chế tạo) loại cầu dao có điện áp định mức Uđm = 380 V và dòng Iđm  
Trang 17  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
       
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
= 10 A. Cầu chì: là loại cầu chì ống 2DC05 ( do hãng Siemen chế tạo) điện áp  
định mức Uđm = 230 V và dòng điện định mức Iđm = 5 A.  
3.2.8. Chọn nút ấn  
Trong sơ đồ thiết kế có ba nút ấn điểu khiển X, M. Ta  
chọn loại nút ấn thông dụng của hãng Omron A165-T. Đây  
loại nút ấn có Icp = 3 A và Ucp = 30 V và có thể hiển thị  
trạng thái bị ấn bằng đèn led rẩt thuận tiện cho người vận  
hành.  
3.2.9 Chọn TRIGƠ, AND và OR  
+ Với 7 TRIGƠ ta dùng 2 IC RS FLIP-FLOP HEF4044B  
+ Với AND ta dùng 2 IC 74MD08  
+ Với OR ta dùng 4 IC 74MD32  
3.2.10 Nguồn switching một chiều 200W 5V/12V/24V  
Điện áp vào AC: 85132VAC/170264VAC  
Dải điều chỉnh điện áp DC ±10% điện áp ra  
Chức năng bảo vệ quá tải :105%150%,  
Nhiệt độ độ ẩm làm việc :-10+6020%~  
90 %RH  
Chức năng Bảo vệ :Ngắn mạch/quá áp /quá dòng /qnhiệt  
Model  
S-201-5  
S-201-24  
DC Điện áp/ Dòng Dải điều chỉnh Nhiễu  
Hiệu suất  
150mV 74%  
150mV 83%  
±2%  
5V,040A  
±1%  
24V,08,3A  
Trang 18  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
     
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Chương IV: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ LẮP RÁP  
Thiết kế lắp ráp là công việc cuối cùng khi thiết kế hệ thõng điều khiển tự động  
truyền động điện. Khi thiết kế lắp ráp cần phải đảm bảo nâng cao các yêu cầu về  
chỉ tiêu chẩt lượng phải chẩp hành đẩy đủ các tiệu chuấn, các quy phạm kỹ  
thuật hiện hành của nhà nước về lắp đặt thiết bị điện.  
4.1 .Lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị  
Các thiết bị động lực để truyền động cơ cấu sản xuất cùng với các công tắc hành  
trình, các nút ấn điều khiển phải được bố trí trực tiếp trên cơ cầu sản xuất. Việc bố  
trí các thiết bị điều khiển trên tủ điện dựa vào các nguyên tắc sau:  
*Nguyên tắc nhiệt độ: Các thiết bị toả nhiệt lớn khi làm việc phải để ở phía  
trên, các thiết bị chịu ảnh hưỏng lớn về nhiệt độ cần phải đặt xa các nguồn sinh  
nhiệt.  
*Nguyên tắc trọng lượng: Các thiết bị nặng phải đặt dưới thấp để tăng cường  
độ vững chắc của bảng điện, giảm nhẹ các điều kiện để cố định chúng.  
*Nguyẻn tắc nối dây tiện lợi: Ðường nối dây ngắn nhất và ít chồng chéo  
nhau.  
Dựa vào các nguyên tắc trên, kết hợp với những yêu cầu đặc biệt trong từng  
trường hợp cụ thể, tiến hành bố trí thiết bị trên panel. Khi bổ trí thiết bị cần bố trí  
thành từng nhóm liêng biệt để tiện việc kiểm tra, sửa chữa... Các phần tử trong một  
nhóm phải bố trí gần nhau nhất sao cho dây nối giữa chúnglà ngắn  
nhất. Giữa các nhóm khác nhau phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc tiến hành  
lắp đặt, sửa chữa, hiệu chinh. Các thiết bị dễ hỏng, các thiết bị cần điều chỉnh  
phải để nơi dễ dàng thay thế, điều chinh, sửa chữa. Bảng vẽ bố trí phải vẽ theo một  
tỷ lệ xích tiêu chuấn trong đó phải ghi rõ các kích thước hình chiếu của thiết  
bị,pcác kích thước lỗ định vị trên tấm lắp, các kích thước tương quan giữa chúng  
cũng như kích thước ngoài của tẩm lắp.  
4.2.Sơ đồ lắp ráp của mạch điểu khiển hệ thống  
Trên cơ sở đã lựa chọn cụ thể vị trí lắp đặt chọn cụ thcác thiết bị điêu khiển và  
bảo vệ, ta có thể xây dụng bản vẽ bố trí thiết bị trên tẩm lắp có khai triển đến các  
cực nối dây như sơ đồ. Trên cơ sở các thiết bị đã được chọn sơ đồ nguyên lý  
hoạt động của hệ thống đã được thiết kế, ta tiến hành xây dựng bảng cấu dây cho  
hệ thống.  
Trang 19  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
     
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Trang 20  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Bảng đấu dây:  
STT Tên thiết bị  
Nối dây  
STT Tên thiết bị  
Nối dây  
1—  
2—  
1— 1.CD  
2— 2.CD  
1—22.7/5/2A  
2—23.7/5/2A  
3—24.7/5/2B  
4—25.7/5/2B  
5—26.7/5/2C  
6—27.7/5/2C  
7— 9.7/5/2A  
Đầu nối điện  
1
lưới AC  
Đầu nối  
động lực  
ĐL  
7
8
1—10.LG  
2—11.LG  
3—12.LG  
4—13.LG  
5—14.LG  
6—15.LG  
7—16.LG  
8—17.LG  
9—18.LG  
10—19.LG  
11—20.LG  
12—21.LG  
13—8.N  
9—7.ĐL  
22—1.ĐL  
9—9.ĐL  
23—2.ĐL  
Van phân  
phối 7/5/2A  
9—9.7/5/2A  
24—3.ĐL  
9—9.7/5/2A  
25—4.ĐL  
9—9.7/5/2B  
26—5.ĐL  
9—9.7/5/2B  
27—6.ĐL  
Van phân  
phối 7/5/2B  
9
Đầu nối điều  
khiển ĐK  
2
1— 10.x  
Van phân  
phối 7/5/2C  
2— 11.m  
3— 12.a0  
4— 13.a1  
5— 14.b0  
6— 15.b1  
7— 16.c0  
8— 17.c1  
9— 18.d  
10—19.p  
11— p0.SS  
12— p1.SS  
13—8.x  
10  
8 —13.ĐK  
8 —8.x  
10—1.ĐK  
Nút ấn xóa  
trạng thái x  
11  
12  
8 —  
8 —8.m  
11—2.ĐK  
Nút ấn mở  
máy m  
Công tắc  
hành trình  
a0  
8 —  
8 —8.a0  
12—3.ĐK  
13  
14  
1—  
1.AC  
2— 2.AC  
3—3.CC  
4—4.CC  
Công tắc  
hành trình  
a1  
8 —  
8 —8.a1  
13—4.ĐK  
3
Cầu dao CD  
Trang 21  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Công tắc  
8 —  
3—3.CD  
15  
16  
hành trình  
b0  
8 —8.b0  
14—5.ĐK  
4—4.CD  
5— 5.N  
6— 6.N  
4
5
Cầu chì CC  
Công tắc  
hành trình  
b1  
8 —  
8 —8.b1  
15—6.ĐK  
5—5.CC  
6—6.CC  
7—7.LG  
Khối nguồn  
một chiều  
cấp điện áp  
N
8.+5V—8.LG  
+12V—  
9.+24V9.ĐL  
9.7/5/2A  
Công tắc  
hành trình  
c0  
8 —  
8 —8.c0  
16—7.ĐK  
17  
7—7.N  
8—8.N  
Công tắc  
hành trình  
c1  
8 —  
8 —8.c1  
17—8.ĐK  
10—1.ĐK  
11—2.ĐK  
12—3.ĐK  
13—4.ĐK  
14—5.ĐK  
15—6.ĐK  
16—7.ĐK  
17—8.ĐK  
18—9.ĐK  
19—10.ĐK  
20—11.ĐK  
21—12.ĐK  
22—1.ĐL  
23—2.ĐL  
24—3.ĐL  
25—4.ĐL  
26—5.ĐL  
27—6.ĐL  
1—22.LG  
2—23.LG  
3—24.LG  
4—25.LG  
5—26.LG  
6—27.LG  
7—9.N  
18  
19  
8 —  
8 —8.d  
18—9.ĐK  
Công tắc  
hành trình d  
8 —  
8 —8.p  
19—10.ĐK  
Khối mạch  
logic điều  
khiển LG  
Công tắc  
hành trình p  
6
20  
Bộ phận đo  
lường chất  
lượng sản  
phẩm SS  
p0—12.ĐK  
p1—13.ĐK  
21  
22  
Tủ phân  
phối của  
phân xưởng  
TPP  
Dây pha —1.ĐK  
Trt—2.ĐK  
7
Đầu nối  
động lực ĐL  
Trang 22  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
Bảng nối ống khí nén:  
STT Tên thiết bị khí Nối ống  
STT Tên thiết bị khí Nối ống  
nén  
nén  
1
Đầu nối động 1—  
lực khí nén 1—A1.7/5/2A  
4
Van phân phối  
điện-khí nén  
7/5/2C  
C1—B1.7/5/2B  
C2—4.ĐL  
C3—5.ĐL  
2—  
2—A2.XLA  
3—  
3—A3. XLA  
4—  
4—B2. XLB  
5—  
5—B3. XLB  
6—  
6—C2. XLC  
7—  
7—C3. XLC  
2
3
Van phân phối A1—  
5
6
Xi lanh khí nén A2—  
điện- khí nén  
7/5/2A  
A2—2.ĐL  
A3—3.ĐL  
kép A  
XLA  
A3—  
Van phân phối B1—  
Xi lanh khí nén B2—  
điện-khí nén A1.7/5/2A  
kép B  
XLB  
B3—  
7/5/2B  
B1—  
B2—4.ĐL  
B3—5.ĐL  
7
8
Xi lanh khí nén C2—  
kép C  
C3—  
XLC  
Máy nén khí  
MNK  
MNK1.ĐL  
Trang 23  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
KẾT LUẬN  
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, cùng với sự hướng dẫn tận tình  
của thầy Dương Minh Đức sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Bộ môn, em  
đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao của bản đồ án: Thiết kế hệ thống phân loại  
sản phầm. Trong khi làm không tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất mong nhận được  
sự phân tích,đánh giá, chỉ bảo đem có thêm những kiến thức cần thiết. Em xin  
chân thành cảm ơn.  
Trang 24  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
ĐỒ ÁN MÔN ĐIỀU KHIỂN LOGIC  
GVHD: DƯƠNG MINH ĐỨC  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Điều khiển logic và ứng dụng –PGS –TS Nguyễn Trọng Thuần  
NXB KHKT, Hà Nội 2000.  
2. Điều khiển tự động truyền động điện Trịnh Đình Đề, Võ Trí An  
NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, nội 1986.  
3. Sử dụng sửa chữa khí cụ điện háp Nguyễn Xuân Phú, Tô Bằng  
Nhà xuất bản KHKT, Hà nội 1998.  
4. Truyền động tự động khí nén –PTS Phạm Văn Khảo  
Trường ĐHBK HN.  
5. Thiết kế mạch logic Nguyễn Thúy Vân  
NXB KHKT.  
6. Các trang web của các hãng thiết bị cung cấp (catalog)  
Trang 25  
SVTH: ĐINH THẾ DUYỆT - TĐH T2 - K46  
 
docx 25 trang yennguyen 21/09/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Điều khiển Logic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxdo_an_dieu_khien_logic.docx