Đồ án Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống treo

a hnc  
ĐỀ TÀI  
“ Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa  
chữa hệ thống treo”  
Giáo viên hướng dẫn  
Sinh viên thực hiện  
: Nguyễn Văn Nhơn  
:
1  
n hShôt
Khoa khí Động lực  
MỤC LỤC  
Nội Dung  
Trang  
PHẦN I :MỞ ĐẦU………………………………………………………..4  
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………..5  
1.4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC…………………………………………...5  
1.5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU…………………………………………...6  
2.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU…………………………8  
PHẦN III: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA…………………………………...23  
3.1. HƯ HỎNG, NGUYÊN LÝ, TÁC HẠI………………………………..23  
3.3.SỦA CHỮA BẢO DƯỠNG……………………………………….34  
PHẦN IV: KIỂM NGHIỆM SAU SỬA CHỮA…………………………...63  
LỜI KẾT………………………………………………………………………....64  
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………65  
Trang 2  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
Ngày ….tháng….năm 2008  
Giáo viên hướng dẫn  
Nguyễn Văn Nhơn  
Trang 3  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
LỜI NÓI ĐẦU  
Một quốc gia muốn phát triển trước tiên phải mạng lưới giao thông phát triển  
để thể đáp ứng được nhu cầu lưu thông ,chuyên chở ngươi ,hàng hóa và một số yêu  
cầu khác.Ô tô có một vai trò hết sức quan trọng trong mạng lưới giao thông nó chiếm  
tỷ lệ lớn trong việc chuyên chở người và hang hóa.  
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngành ô tô đã những  
tiến bộ vượt bậc để đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng. Hệ thống treo có một  
vai trò quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh, giữ tính êm dịu  
cho xe. Đồng thời cũng một phần không thể thiếu trong kết cấu của ô tô. Nó phụ  
thuộc nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của từng loại ô tô.Ngày  
nay với những yêu cầu rất khắt khe của nhiều quốc gia và người sử dụng thì hệ thống  
treo càng phải đảm bảo được nhưng yêu cầu về êm dịu cũng như về an toàn..  
Trong thời gian học tập tại trường, em đã được thầy cô trang bị cho những kiến  
thức cơ bản về chuyên môn. Để tổng kết đánh giá quá trình học tập và rèn luyện,  
em được khoa khí động lực giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án môn học với nội  
dung: “ Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống treo” trên ô tô. Em với kinh  
nghiệm còn ít, lượng kiến thức chưa được phong phú, nhưng với sự chỉ bảo tận tình  
của thầy giáo Nguyễn Văn Nhơn em đã cơ bản hoàn thành nội dung của đồ án.  
Quá trình làm đồ án mặc bản thân đã hết sức cố gắng ,được sự giúp đỡ tận  
tình của các thầy cô và các bạn song do khả năng hạn nên bản đồ án không tránh  
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong sự chỉ đạo của các thầy cô và ý kiến đóng góp  
của các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.  
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy  
Nguyễn Văn Nhơn, các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn  
thành đồ án.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Hưng yên, ngày …… tháng …… năm 2008  
Nhóm sinh viên thực hiện : Tạ Huy Đức  
Nguyễn Văn Đương  
Nghiêm Công Nhơn  
Trang 4  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
PHẦN I: MỞ ĐẦU  
1.1.LÝ DO CHON ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài  
Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật  
của nhân loại đã bước lên một tầm cao mới, rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các  
phát minh sáng chế mang đậm bản chất hiện đại và có tính ứng dụng cao. Là một quốc  
gia có nền kinh tế đang phát triển, nước ta đã đang cải cách mới để thúc đẩy kinh  
tế. Việc tiếp nhận, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới được nhà  
nước quan tâm nhằm cải tạo, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành công nghiệp mới,  
với mục đích đưa nước ta từ một nước công ngiệp kém phát triển thành một nước công  
nghiệp phát triển. Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng,  
đầu tư phát triển thì công nghiệp ô tô là một trong số những tiềm năng đang được quan  
tâm. Nhu cầu về sự phát triển của các loại ôtô ngày càng cao, các yêu cầu kỹ thuật  
ngày càng đa dạng. Các loại ôtô chủ yếu sử dụng trong công nghiệp, giao thông vận  
tải.  
Ngày nay ôtô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng cho  
nên các trang thiết bị, các bộ phận trên ôtô ngày càng hoàn thiện hiện đại hơn nhằm  
đảm bảo độ tin cậy, an toàn và tiện dụng cho người sử dụng. Hệ thống treo có một vai  
trò rất quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh, giữ tính êm dịu  
cho xe. Do đó nó là một phần không thể thiếu trong cơ cấu của ôtô. Ngày nay hệ thống  
treo trên ô tô rất đa dạng về chủng loại và phong phú về cấu tạo, phụ thuộc nhiều  
vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng loại ôtô. Yêu cầu vận hành, sửa chữa bảo  
trì lắp đặt động cơ đời mới đòi hỏi phải hiểu biết sâu sắc về cấu tạo. Các đặc tính kỹ  
thuật, nguyên lý vận hành có kỹ năng thành thạo trong tất cả các quy trình.  
Để đáp ứng được yêu cầu đó người công nhân phải được đào tạo một cách có  
khoa học, hệ thống đáp ứng được các nhu cầu hội hiện nay. Do đó, nhiệm vụ của  
các trường kỹ thuật phải đào tạo cho học sinh, sinh viên có trình độ và tay nghề cần  
thiết để đáp ứng nhu cầu công nghiệp ôtô hiện nay. Điều đó đòi hỏi người kỹ thuật  
viên phải có trình độ hiểu biết học hỏi sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện  
đại, nắm bắt được những thay đổi về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe, dòng xe,  
đời xe… có thể chuẩn đoán hư hỏng đưa ra phương án sửa chữa tối ưu. vậy  
người kỹ thuật viên trước đó phải được đào tạo với một phương trình đào tạo tiên tiến,  
hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức thuyết cũng như thực hành.  
Trên thực tế trong các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật của nước ta hiện nay  
thì trang thiết bị cho học sinh, sinh viên thực hành còn thiếu thốn rất nhiều. Các kiến  
Trang 5  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
   
Khoa khí Động lực  
thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác đưa vào thực tế giảng  
dạy, các bài tập hướng dẫn thực hành, thực tập còn thiếu thốn. vậy người kỹ sư,  
kỹ thuật viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình nâng cao tay nghề, trình độ hiêu  
biết,tiếp xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến hiện đại trong thực tế còn nhiều hạn  
chế.  
1.2 Ý nghĩa của đề tài  
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp thể củng cố kiến thức, tổng  
hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức ngoài thực tế, hội.  
Đề tài sau khi được hoàn thành cũng sẽ nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn  
học sinh ,sinh viên muốn tra cứu tìm hiêur về hệ thống treo.  
Hoàn thành đề tài đã giúp cho chúng em được hiểu sâu hơn về hệ thống treo  
trên ô tô. Và hơn thế là giúp cho chúng em làm quen hơn về nghiên cứu đẻ thể phụ  
vụ cho công việc sau này  
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI  
Hiểu kết cấu, tả nguyên lý làm việc của cơ cấu, hệ thống trên ôtô, nắm được  
cấu tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết.  
Hiểu và phân tích được các hư hỏng, những nguyên nhân, tác hại, sửa chữa các  
chi tiết của hệ thống treo đúng yêu cầu kỹ thuật.  
Thực hiện tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra sửa chữa các chi tiết của hệ  
thống treo.  
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng hệ  
thống treo”.  
Khách thể nghiên cứu:Hệ thống treo trên ôtô.  
1.4.GIẢ THIẾT KHOA HỌC  
Tình hình thực trạng về sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng  
trong thực tế thì các trang thiết bị cho sinh viên, học sinh thực hành về Hệ thống  
treo” còn thiếu thốn nhiều. Các kiến thức mới có tình khoa học kỹ thuật cao còn chưa  
Trang 6  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
     
Khoa khí Động lực  
được khai thác và đưa vào làm nội dung giảng dạy, nghiên cứu, học tập còn chưa được  
chú trọng, quan tâm.  
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “hệ thống treo” phục  
vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa nhiều.  
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
Phân tích cơ sở luận cuer đề tài.  
Khái quát kết cấu , diều kiện làm việc  
Phân tích các dạng hỏng ,nguyên nhân – hậu quả  
Xây dụng quy trình kiểm tra chẩn đoán ,bảo dưỡng , sưzr chữa xe cụ thể  
Lập bảng số liệu các thông số sửa chũa của cơ cấu ,bộ phận xe cụ thể  
Quy trình phương pháp kiểm nghiệm sau khi sửa chữa xe cụ thể.  
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
a. Khái niệm:  
phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm bộc lộ  
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.  
b. Các bước thực hiện  
Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “Hệ thống treo”.  
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình  
Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống treo”.  
Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư  
hỏng.  
Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “Hệ thống  
treo”.  
Trang 7  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
   
Khoa khí Động lực  
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu  
a. Khái niệm  
phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu  
các văn bản, tài liệu đã sẵn bằng các thao tác duy logic để rút ra kết luận khoa  
học cần thiết.  
b. Các bước thực hiện  
Bước 1: thu thập, tìm tòi các tài liệu về Hệ thống treo  
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống chặt chẽ theo từng  
bước, từng đơn vị kiến thức, tưng vấn đề khoa học cơ sở bản chất nhất định.  
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về Hệ thống treo”, phân  
tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.  
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá các kiến thức liên  
quan( liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý  
thuyết đầy đủ và sâu sắc.  
1.6.3 Phương pháp thống kê mô tả  
a. Khái niệm  
phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và ngiên cứu tài liệu để  
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.  
b. Các bước thực hiện  
Từ thực tiễn nghiên cứu các tài liệu, thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực hành,  
bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng của “HỆ THỐNG TREO”.  
Trang 8  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
PHẦN 2: CƠ SỞ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI  
2.1.CÔNG DỤNG,PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU  
2.1.1. Công dụng của hệ thống treo  
Hệ thống treo liên kết thân xe với các bánh xe và thực hiện các chức năng sau  
đây:  
Trong lúc xe chạy, hệ thống này cùng với lốp xe sẽ tiếp nhận và làm tất các dao động,  
rung động chấn động do mặt đường không bằng phẳng để bảo vệ hành khách và  
hàng hoá làm cho xe chạy ổn định hơn. Truyền lực dẫn động lực phanh do ma sát  
giữa lốp xe và mặt đường tạo ra đến khung và thân xe, đỡ thân xe trên các cầu xe và  
duy trì mối quan hệ hình học giữa thân xe và bánh xe.  
Hình 2.1.Kết cấu của hệ thống treo  
* Hệ thống bao gồm các bộ phận chủ yếu sau đây :  
1.Các lò xo: làm trung hchấn động từ mặt đường.  
2.Bộ giản chấn: làm cho xe chạy êm hơn bằng cách hạn chế các dao động tự do  
của lò xo.  
Trang 9  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
   
Khoa khí Động lực  
3.Thanh ổn định( dằm chống lắc): ngăn cản sự lắ ngang của xe.  
4. Thanh liên kết: định vị các bộ phận nói trên và khống chế các chuyển động  
theo chiều dọc và ngang của bánh xe.  
2.1.1.1. Sự dao động độ êm khi chạy xe  
*Khối lượng được treo và khối lượng không được treo  
Thân xe được đỡ bằng các lò xo, khối lượng của thân… đặt trên lò xo được gọi  
là “ khối lượng được treo”. Bánh xe, các cầu xe và các bộ phận khác của xe không  
được lò xo đỡ thì tạo thành “ khối lượng không được treo”. Nói chung với khối lượng  
được treo càng lớn thì xe chạy càng êm, vì với khối lượng lớn thì khả năng thân xe bị  
xóc nẩy lên càng thấp. Ngược lại, nếu khối lượng không được treo càng lớn thì càng  
dễ làm cho thân xe xóc nẩy lên. Sự dao động và xóc nẩy của các phần được treo, đặc  
biệt là thân xe gây ảnh hưởng lớn đến độ êm của xe  
Hình 2.2.Sự dao động  
*Sự dao động của khối lượng được treo  
Dao động của khối lượng được treo có thể phân ra như sau:  
a. Sự lắc dọc  
Lắc dọc là dao động lên xuống của đầu đuôi xe so với trọng tâm của xe.  
Xe bị lắc dọc khi chạy qua rãnh hoặc hoặc lên đường mấp mô, có nhiều ổ  
gà. Xe có lò xo( nhíp) mềm dễ bị lắc dọc hơn xe có lò xo cứng.  
b.Sự lắc ngang  
Trang 10  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Khi xe chạy  
vòng hoặc chạy trên  
đường gồ ghề thì các  
lò xo của một bên xe  
giãn ra còn các lò xo  
phía bên kia thì co  
lại, làm cho xelắc lư  
theo chiều ngang.  
c. Sự nhún  
Chuyển động  
lên xuống của toàn  
thân xe khi xe chạy  
tốc độ cao trên đường  
gợn sóng. Xe có lò xo  
nhíp mềm dễ bị dập  
dình hơn.  
Hình2.3.Sự dao động của khối lượng được treo  
d. Sự xoay đứng  
Đảo hướng chuyển động của đường tâm dọc của xe sang bên trái và phải so với  
trọng tâm xe. Khi xe bị lắc dọc thì cũng dễ bị đảo hướng.  
*Sự dao động của khối lượng không được treo  
Dao động của khối lượng không được treo có thể phân ra như sau:  
a.Sự dịch đứng  
chuyển động lên xuống của bánh xe thường xuất hiện khi xe chạy với tốc độ  
trung bình và cao trên đường gợn sóng.  
b.Sự xoay dọc  
Là dao động lên xuống theo ngược chiều nhau của bánh xe bên phải và bên trái  
làm cho bánh xe nhảy lên, bỏ bám mặt đường. Hiện tượng này thường dễ xảy ra đối  
với xe có hệ thống treo phụ thuộc.  
c.Sự uốn  
hiện tượng xảy ra khi mômen tăng tốc hoặc mômen phanh tác dụng lên nhíp, có  
xu hướng làm quay nhíp quay trục bánh xe. Dao động uốn này có ảnh hưởng làm cho  
xe chạy không êm  
Trang 11  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Hình 2.4.Sự dao động của khối lượng không được treo  
2.1.2. Phân loại hệ thống treo  
* Theo kết cấu của hệ thống treo người ta chia ra:  
Hệ thống treo độc lập  
Hệ thống treo phụ thuộc  
* Theo phần tử đàn hồi của hệ thống treo, người ta chia ra:  
Loại nhíp lá  
Loại lò xo  
Loại thanh đàn hồi  
Loại cao su…  
2.1.3. Yêu cầu của hệ thống treo  
Phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật của xe có thể chạy  
trên mọi địa hình khác nhau  
Trang 12  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Bánh xe có khả năng chuyển dịch trong một giới hạn không hạn chế. Quan hệ  
động học của bánh xe phải hợp thoả mãn mục đích chính của hệ thống treo là làm  
mềm theo phương thẳng đứng nhưng không phá hỏng các quan hệ động lực học và  
động học của chuyển động bánh xe, không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết  
với khung và vỏ độ bền cao, có độ tin cậy lớn, trong điều kiện sử dụng phù hợp với  
tính năng kỹ thuật, không gặp hư hỏng bất thường.  
2.2. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA CÁC LOẠI HỆ THỐNG TREO  
2.2.1 Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống treo phụ thuộc.  
a.Sơ đồ nguyên lý  
Hình 1.Treo sau xe Volvo 343/360  
1.Bánh xe  
5. Đầu quay xe 10. Giá đỡ  
7. Đòn truyền lực  
8. Nhíp lá  
2. Giảm chấn  
3. Thanh ổn định  
4. Giá đõ thân xe  
b. Nguyên lý làm việc  
9. Đầu quay trước  
Trang 13  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
 
Khoa khí Động lực  
Khi ô tô chạy trên đường, do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe  
dao động theo phương thẳng đứng (nhờ bộ phận dẫn động của xe), bộ phận đàn hồi  
(nhíp lá), bộ phận giảm chấn ( giảm xóc), được bắt với khung xe nên khi khung xe dao  
động làm cho hai bộ phận này dao động theo. Khi đó sẽ sự chuyển hoá năng lượng  
từ cơ năng sang nhiệt năng, vậy dao động sẽ tắt dần.  
Bộ phận đàn hồi (nhíp lá) do các nhíp được ép sát vào nhau nhờ goòng nên khi  
nhíp dao động sẽ sinh ra ma sát giữa các lá nhíp, làm cho xe vừa chuyển động êm dịu  
và dao động cũng dập tắt từ từ.  
Bộ phận giảm chấn (giảm xóc): Là bộ phận hấp thụ năng lượng cơ học giữa  
bánh xe và thân xe. Ngày nay thường sử dụng loại giảm chấn thuỷ lực có tác dụng hai  
chiều trả và nén. hành trình nén của giảm chấn (bánh xe dịch chuyển đến gần khung  
xe) giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. hành trình trả  
(bánh xe dịch chuyển ra xa khung), giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ  
bánh xe lên khung. hành trình này giảm chấn giảm bớt xung lực va đập của bánh xe  
lên đường tạo điều kiện đặt “êm” bánh xe trên nền đường giảm bớt phản lực truyền  
ngược từ mặt đường tác dụng vào thân xe  
Thanh ổn định: Khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng hoặc  
quay vòng, dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc độ nghiêng của khung xe, phản lực  
thẳng đứng của hai bánh xe trên một cầu thay đổi dẫn tới tăng độ nghiêng của thùng xe  
và làm xấu khả năng truyền lực dọc lực bên của bánh xe với mặt đường. Nhờ thanh ổn  
định sẽ san đều phản lực thẳng đứng ở hai bánh giúp cho xe chuyển động ổn định hơn.  
Ngoài ra còn có bộ phận dồn truyền lực có tác dụng truyền một phần tải trọng  
của khung xe xuống cầu  
+ Ưu điểm  
Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy ra sự  
mòn lốp nhanh như treo độc lập  
Khi chịu lực bên do hai bánh xe liên kết cứng nên hạn chế hiện tượng bén bánh  
xe  
Chế tạo đơn giản dễ tháo lắp sửa chữa giá thành thấp  
+ Nhược điểm  
Khối lượng phần không được treo rất lớn đặc biệt trên cầu chủ động nên khi  
bánh xe chạy trên đường không bằng phẳng tải trọng động sinh ra gây nên va đập  
mạnh giữa phần không treo và phần treo làm giảm độ êm diu, làm xấu sự tiếp xúc giữa  
bánh xe và mặt đường.  
Trang 14  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Khoảng không gian phía dưới sàn xe phải lớn để đủ đảm bảo cho dầm cầu thay  
đổi vị trí, do vậy chiều cao trọng tâm sẽ lớn chuyển động của bánh xe phải và trái có  
ảnh hưởng lẫn nhau nên dễ xuất hiện dao động và rung động.  
2.2.2. Hệ thống treo phụ thuộc hệ thống đàn hồi là nhíp lá  
Kết cấu của loại này gồm: Dầm cầu, nhíp lá và giảm chấn  
1. Giảm chấn  
2. Quang treo  
3. Đòn truyền lực bên  
4. Vấu hạn chế (Bumper)  
5. Dầm cầu  
6. Khớp quay  
7. Nhíp lá  
Hình 2.Hệ thống treo phụ thuộc bộ phận đàn hồi là nhíp lá  
Mắt sau của lá nhíp gắn vào giá treo di động của khung xe. Khi bánh xe sau leo  
đất hay sụp ổ gà, bộ lá nhíp sẽ co, duỗi, thay đổi chiều dài, giá treo di động sẽ đáp  
ứng được sự thay đổi này.  
Cầu chủ động sau được gắn treo tại trung tâm hai bộ nhíp lá nhờ hai đôi đai ốc  
u. Trên khung xe có gắn vấu hạn chế (Bum per) đề phòng nhíp lá chạm khung xe khi  
xóc mạnh  
* Kết cấu của đai U di động  
1. ống lót thép  
2. Giá treo  
3. Đai U  
4. Phớt chặn mỡ  
5. Mắt nhíp  
Trang 15  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Hình 3.Kết cấu đai u di động  
2.2.3 Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo xoắn ốc  
1.Giảm chấn  
2.Lò xo trụ  
7.Thanh ổn định  
8.Đòn dọc dưới  
9.Vỏ cầu  
4.Dầm cầu  
5.Đòn dọc trên  
6.Cơ cấu phanh  
Hình 4.Hệ thống treo phụ thuộc xe MAZDARZ  
Trong kết cấu này, mỗi bánh xe có một lò xo xoắn một bộ giảm xóc. Các bánh xe  
thể nhún nhảy làm co hay giãn lò xo nhưng không được phép xê dịch qua phải qua  
trái hay dịch tới lui. Vì vậy cầu xe được tăng cường thêm bốn tay đòn: Hai tay đòn trên  
và hai tay đòn dưới. Lò xo xoắn bố trí giữa đế tựa nơi thân hay khung xe, và đế tựa nơi  
tay đòn dưới hoặc vỏ cầu xe.  
2.2.4. Hệ thống treo phụ thuộc kiểu Mac Pher Son  
Trang 16  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Cột chống được kết cấu bằng bộ giảm xóc liên kết với lò xo xoắn thành một khối  
thống nhất gọi bộ giảm xóc Mac Pher Son.  
2.2.5 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống treo độc lập  
a. Sơ đồ nguyên lý  
1.Giảm chấn  
4. Giá đỡ hệ treo  
5. Cơ cấu lái  
7. Bánh xe  
2.Đòn ngang bên  
3.Thanh ổn định  
8. Đòn ngang dưới  
9. Khớp quay  
6. Vấu hạn chế  
Hình 5.Cầu trước xe OPEL KA DET C  
b. Nguyên lý làm việc  
Toàn bộ hệ thống treo trước đặt trên giá treo nhằm tạo thuận lợi cho việc lắp  
ráp. Các đòn ngang nối với giá treo nhờ các khớp trụ đặt nghiêng vào trong xe. Trong  
lò xo trụ cao su hạn chế hành trình. Giảm chấn đặt trên đòn ngang trên nhằm giảm  
tải cho đòn ngang dưới. Thanh ổn định đặt ở trước cầu xe và nối với hệ của hệ treo  
bằng đòn thẳng đứng qua các đệm cao su. Kết cấu này làm giảm ma sát tại đầu thanh  
ổn định vẫn cho phép đầu ngoài của thanh ổn định di chuyển tự do.  
Khi xe chuyển động do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe dao  
động theo phương thẳng đứng. Nhờ giảm chấn (giảm xóc) và bộ phận đàn hồi (lò  
xo) dao động sẽ nhanh chóng được dập tắt nhờ sự chuyển hoá năng lượng từ cơ  
năng thành nhiệt năng.  
Thanh ổn định: Cũng có tác dụng giống như hệ thống treo phụ thuộc  
* Ưu điểm  
Khối lượng không được treo nhỏ nên xe chạy êm hơn  
Trang 17  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
Các lò xo không liên quan đến việc định vị bánh xe, vì thế thể sử dụng các  
loại lò xo mềm.Vì không có trục nối giữa các bánh xe bên phải và bên trái nên sàn xe  
động cơ thể hạ thấp xuống. Điều này có nghĩa trọng tâm của xe sẽ hạ thấp hơn.  
* Nhược điểm  
Cấu tạo quá phức tạp.  
2.2.6.Hệ thống treo độc lập trên hai đòn ngang  
1.  
Khung xe  
2.  
Các tấm đệm điều chỉnh  
3.  
Giá đòn dưới  
4.  
Giảm chấn  
5.  
Vấu hạn chế  
6.  
Khớp cầu trên  
7.  
Đòn ngang trên  
8.  
Phanh đĩa  
9.  
Khớp cầu dưới  
10.  
11.  
12.  
Lò xo trụ  
Đòn ngang dưới  
Thanh ổn định  
Hình 6.Hệ thống treo độc lập trên 2 đòn ngang( xe BA3 2105- 2107)  
2.2.7.Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng giảm  
chấn  
1. Gối đỡ cao su  
2. Đòn dưới  
3. Vấu hạn chế  
4. Vỏ bọc cao su  
5. Giảm chấn  
6. Đòn ngang quay  
7. Giá đõ phụ  
8. Giá đỡ trục bánh xe  
9. Thanh chéo  
10. Lỗ đặt trục bánh xe  
Trang 18  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
11. Khớp cầu  
Hình 7.Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang( Mac Pher Son)  
2.2.8. Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc  
1. Giá treo sau  
2. Giá đỡ của đòn dọc  
3. Trục bánh xe  
4. Vấu hạn chế  
5. Giảm chấn  
6. Lò xo trụ  
Hình 8.Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc  
2.2.9. Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo  
1. Khớp trụ ngoài  
2. Giá treo  
3. Khớp trụ trong  
4. Thanh ổn định  
5. Cầu xe  
6. cao su của giá treo  
7. Bán trục  
8. Giảm chấn  
9. Lò xo  
Hình 9.Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo  
Trang 19  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
2.3. KẾT CẤU CÁC CỤM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TREO  
2.3.1 Bộ phận đàn hồi  
Trên xe bộ phận đàn hồi thường gặp loại :  
-
Nhíp lá  
-
Lò xo trụ  
-
Lò xo thanh xoắn  
Lò xo cao su  
Lò xo không khí  
-
-
a. Nhíp lá  
Hình 10.Cấu tạo của khối nhíp  
* Ưu điểm  
- Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo  
- Chịu được tải trọng lớn  
- Sửa chữa bảo dưỡng dễ dùng  
- Đóng vai trò cả giảm xóc và giảm chấn  
* Nhược điểm  
- Dập tắt dao động không được nhanh và êm dịu  
- Chiếm diện tích không gian lớn, do đó khoảng không gian phải lớn làm tăng  
chiều cao của xe dẫn đến tính ổn định không cao.  
- Khối lượng nhíp lớn.  
Trang 20  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
 
Khoa khí Động lực  
b. Lò xo trụ xoắn  
* Ưu điểm  
Kết cấu đơn giản, kích  
thước nhỏ gọn không phải chăm  
sóc.  
Lắp đặt đơn giản.  
Không bị hỏng do ma sát.  
* Nhược điểm  
Không có khả năng dẫn  
hướng.  
Hình 11.Lò xo hình trụ xoắn  
Có ít khả năng tự dập tắt dao động.  
Phải hệ thống đòn để truyền lực đẩy giữ cho xe được thăng bằng khi xe  
chuyển động trên đường bằng phẳng cũng như đi qua đường vòng.  
2.3.2 Bộ phận dẫn hướng  
Bộ phận dẫn hướng của hệ thống treo rất đa dạng, nó bao gồm:  
Thanh đòn liên kết.  
Các khớp trụ, khớp cầu.  
a. Thanh đòn liên kết  
Hình dạng của thanh đòn liên kết tuỳ thuộc vào việc truyền lực và không gian  
bố trí. Độ ngang quyết định độ cứng liên kết giữa hai bên, bởi vậy tiết diện cần hợp lý,  
vị trí bố trí đòn ngang cần được xem xét chu đáo trên cơ sở đảm bảo liên kết mềm”  
giữa hai bên bánh xe theo quan hệ động học tối ưu.  
Hình 12.Các dạng thanh liên kết  
Trang 21  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
2.3.3 Thanh ổn định  
Có tác dụng khi xuất hiện sự chênh lệch phản lực thẳng đứng đặt lên bánh xe  
nhám sau bớt tải trọng từ bên cầu chọn tải nhiều sang bên cầu chịu tải ít hơn. Cấu tạo  
chung của nó có dạng chữ U. Các đầu chữ U nối với bánh xe còn thân nối với vỏ nhờ  
các ổ đỡ cao su.  
Hình 13.Các kiểu thanh ổn định  
2.3.4 Bộ giảm chấn  
* Giảm chấn hai lớp vỏ  
1. Bọc dẫn hướng trục  
2. Lỗ dầu bôi trơn trục  
3. Phớt che lực và làm kín  
4. Vỏ che ngoài  
5. Trục giảm chấn  
6. Piston của cụm van  
7. Vỏ trong  
8. Vỏ ngoài  
9. Cụm van bù  
Hình 14.Sơ đồ cấu tạo giảm chấn hai lớp vỏ  
A. Buồng trên  
B. Buồng dưới  
C. Buồng khí  
I, IV – Van nén  
II, III – Van trả  
Trang 22  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
* Ưu điểm  
Làm việc êm dịu, nhanh chóng dập tắt dao động.  
Thích hợp với nhiều loại xe  
Kết cấu gọn nhẹ  
* Nhược điểm  
Đối với loại xe có tải trọng lớn( dụ hệ treo Mac Pher Son) yêu cầu trục giảm  
chấn đường kính lớn, vậy cần buồng khí lớn. vậy sự thay đổi áp suất làm  
việc của giảm chấn ở khoảng rộng. Do vậy, trong quá trình làm việc thường gặp phải  
hiện tượng sủi bọt không khí trong dầu làm giảm hiệu quả dập tắt dao động của giảm  
chấn. Mặt khác khả năng thoát nhiệt ra môi trường từ vỏ trong qua chất lỏng ( hoặc  
không khí) tới lớp vỏ ngoài chậm. Ở vùng lạnh ( bắc âu) loại giảm chấn này còn gặp  
hiện tượng bị cứng khi để xe đứng yên qua đêm lạnh, các van tiết lưu bị kẹt (Ở  
các chuyển dịch dầu của bánh xe).  
Trang 23  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
PHẦN 3: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA  
3.1.HƯ HỎNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ  
3.1.1. Hư hỏng của hệ thống phụ thuộc  
3.1.1.1. Hư hỏng của bộ phận đàn hồi  
STT  
Hư hỏng  
Nguyên nhân  
3
Hậu quả  
1
1
2
4
Các lá nhíp mất tính Làm việc lâu ngày  
Lốp bị mài mòn vào  
thân xe nên xe chóng  
mòn. Nếu chạy ẩu nhíp  
thể gãy dẫn đến cầu  
xe bị lệch.  
đàn hồi  
2
3
4
Nhíp bị gãy hoặc Do xe quá tải khi đi Thùng xe nghiêng, xe  
hỏng  
vào đương xấu, chạy không an toàn, có  
tuổi thọ của nhíp quá thể làm gãy các lá nhíp  
lâu  
tiếp theo  
Lò xo gãy hoặc Làm việc lâu ngày Thân xe bị lắc khi xe  
hỏng  
hay do lỗi của vật liệu đi ngang qua chỗ xóc  
và xe bị lắc khi đi vào  
đường vòng  
Độ võng tĩnh của Làm việc lâu ngày  
các lá nhíp giảm  
Làm giảm ma sát giữa  
các lá nhíp. Việc giảm  
đó sẽ giảm dập tắt dao  
động của nhíp  
5
6
7
Các bu long, đai ốc, Tháo lắp không đúng Các lá nhíp bị xê dich  
các ren bị trờn hỏng, kỹ thuật, quai nhíp bị theo chiều dọc  
gãy  
lỏng  
Chốt bạc nhíp bị Khi chạy xe các chốt Sinh ra tiếng kêu  
mòn  
nhíp bị bẩn nhiều gây  
mòn nhanh  
Mòn cao su, hạn chế Ôtô chạy quá tải Gây tiếng nếu  
hành trình của cầu  
hoặc quá nhanh trên không sửa sẽ làm hỏng  
Trang 24  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
   
Khoa khí Động lực  
đường xấu  
hệ thống treo  
8
9
Đai nhíp bị hỏng  
Quai nhíp bị lỏng  
Làm việc lâu ngày  
Gây tiếng kêu có thể  
làm gãy bulông trung  
tâm và nhíp bị lệch  
theo chiều dọc  
Làm việc lâu ngày  
Gây tiếng kêu có thể  
làm gãy bulông trung  
tâm và nhíp bị lệch  
theo chiều dọc  
10  
Đệm cao su gối đầu Dùng lâu  
nhíp bị mòn  
Gây tiếng gõ khi xe  
chạy  
11  
kẹt nhíp  
Do hết mỡ bôi trơn  
Làm tăng độ cứng,  
làm cho ôtô chuyển  
động trên đường xấu bị  
rung xóc mạnh, mất êm  
dịu của chuyển động,  
tăng lực tác dụng lên  
thân xe, giảm khả năng  
bám dính  
12  
13  
Lò xo ở hệ thống Ôtô quá tải hoặc Gây tiếng gõ  
treo độc lập bị gãy chạy nhanh trên  
đường gồ ghề  
Các bộ phận bị hỏng Làm việc lâu ngày do Khi làm việc tiếng  
hoặc mòn, lỏng các ổ, sự cố đột ngột, tháo kêu, xe nhao về phía  
gối đỡ cao su mòn, lắp không đúng kỹ trước  
thanh giằng bị biến thuật  
dạng, thanh ổn định  
bị cong  
1.2 Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn  
Trang 25  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
TT  
1
Hư hỏng  
Nguyên nhân  
Hậu quả  
2
3
4
1
Vòng chắn dầu bị  
Do làm việc lâu ngày  
Bộ giảm chấn làm  
việc kém đi. Ở giảm  
chấn một lớp vỏ, sự hở  
phớt bao kín dẫn tới  
đẩy hết dầu ra ngoài.  
Ngoài ra sự hở phớt  
kéo theo bụi bẩn bên  
ngoài vào trong và tăng  
thêm tốc độ mài mòn  
hỏng  
2
Hết dầu ở giảm chấn Phớt chắn dầu bị  
hỏng  
Hệ thống treo lầm  
việc tiếng kêu, sự  
thiếu dầu còn dẫn tới  
lọt không khí vào  
buồng khí giảm tính  
chất ổn định (đối với  
giảm chấn hai lớp vỏ)  
3
4
Kẹt van giảm chấn ở Do thiếu dầu hay dầu  
Dẫn tới lực giảm chấn  
trạng thái luôn mở  
bẩn, do phớt dầu bị h giảm  
Kẹt van giảm chấn  
ở trạng thái luôn  
đóng  
Do thiếu dầu hay dầu Làm tăng lực cản giảm  
bẩn, do phớt bao bị hở  
chấn, làm giảm chân  
không được điều chỉnh  
Hư hỏng  
Hậu quả  
Nguyên nhân  
TT  
5
Mòn bộ đôi xilanh Do làm việc lâu Làm xấu khả năng dẫn  
pitông  
ngày, do ma sát  
hướng và bao kín, gây  
giảm lực cản trong cả  
hai quá trình nén và trả  
6
Dầu bị biến chất sau Do nước hay các Làm dầu bị biến chất  
Trang 26  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
1 thời gian sử dụng  
tạp chất hoá học lẫn làm tác dụng của giảm  
vào dầu  
chất mất đi có khi làm  
kẹt giảm chấn  
7
8
9
Trục giảm chấn bị Do quá tải  
cong  
Gây kẹt hoàn toàn  
giảm chấn  
Nát cao su ở chỗ liên Do va đập khi ôtô Làm tăng tiếng ồn gây  
kết chạy vào đường xấu nên va đập mạnh  
Máng che bụi bị Do sử dụng lâu ngày Làm bụi vào trong bộ  
rách  
các chất hoá học, vật giảm chấn  
cứng bắn vào  
3.1.2. Hư hỏng của hệ thống treo độc lập  
3.1.2.1 Bộ phận dẫn hướng  
TT  
1
Hư hỏng  
2
Nguyên nhân  
3
Hậu quả  
4
1
Mòn các khớp cầu  
Do làm việc lâu Làm mất tính dẫn  
ngày, điều kiện bôi hướng  
trơn kém hoặc chất bôi  
trơn lẫn tạp chất cơ  
học  
2
Sai lệch các thông Do điều chỉnh sai kỹ Làm cho các bánh xe  
số cấu trúc các thuật, tháo lắp không mất quan hệ động học,  
chỗ điều chỉnh các đúng kỹ thuật  
vấu giảm ra các vấu  
tăng cứng  
gây mòn nhanh lốp xe,  
làm mất tính dẫn hướng  
của xe  
Trang 27  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
3.1.2.2 Bộ phận đàn hồi  
TT  
1
Hư hỏng  
Nguyên nhân  
3
Hậu Quả  
2
4
1
Lò xo xoắn trụ bị Do làm việc lâu ngày Làm giảm chiều cao  
giảm cứng  
nên vật liệu bị mỏi  
thân xe, tăng khả năng  
va đập cứng khi phanh  
hoặc tăng tốc. Gây ra  
các tiếng ồn khi xe  
chuyển động tăng gia  
tốc dao động của thân  
xe  
2
3
Thanh xoắn, thanh Do thường xuyên Làm mất tác dụng của  
giằng bị cong chịu quá tải khi làm bộ phận đàn hồi  
việc  
Gây rung lắc khi xe  
Do mỏi vật liệu  
chuyển động  
Nứt vỡ các vấu cao Do làm việc lâu Làm tăng tải trọng tác  
su tăng cứng, Các ngày. Tháo lắp không dụng lên bộ phận đàn  
vấu hạn chế hành đúng kỹ thuật  
hồi. Tăng độ ồn khi làm  
việc của hệ thống treo.  
Kéo dài hành trình dập  
tắt dao động  
trình  
3.2. QUY TRÌNH THÁO HỆ THỐNG TREO  
3.2.1 Quy trình tháo hệ thống treo  
3.2.1.1 Hệ thống treo độc lập  
T
T
Nội dung  
Hình vẽ  
Dụng  
cụ  
1
Tháo hai bên  
bánh xe  
Trang 28  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
 
Khoa khí Động lực  
2
Tháo  
ống  
dầu  
Clê,  
giẻ  
dẫn  
xilanh bánh  
xe, chú ý bịt  
đầu ống dẫn  
dầu đầu  
xilanh bằng  
giẻ chống bụi  
bẩn lọt vào  
bên trong  
sạch  
3
4
5
Kích  
xe  
kích  
lên,đảm bảo  
chắc chắn  
Tháo moay ơ  
Khẩu  
,xi  
lanh  
tuýp  
phanh, mâm  
phanh  
Tháo cơ cấu  
Búa ,  
Clê  
lái  
Trang 29  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  
Khoa khí Động lực  
6
Tháo thanh  
Clê  
rằng  
dọc,  
ổn  
chòng  
,thanh  
định  
khỏi  
thân xe và  
đòn  
ngang  
dưới  
7
Tháo phần  
đòn ngang  
Clê,  
Búa,  
dưới, chú ý  
kê kích thật  
chắc chắn để  
tháo  
khớp  
cầu  
Trang 30  
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 66 trang yennguyen 11/09/2024 330
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống treo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docdo_an_xay_dung_quy_trinh_kiem_tra_sua_chua_he_thong_treo.doc