Kinh tế Việt Nam - Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn

Mục Lục  
I. Chính sách Lao động – Vic làm nhìn từ góc độ mt chính sách kinh tế vĩ mô: Những bài hc  
của giai đoạn 2006-2010 – TS. Nguyn Minh Phong………………………………………………3  
II. Bài toán 2011 và trung hn cho lm phát, lãi sut và tgiá – TS. Phạm ĐChí ……...………10  
III. Ci cách tài chính an sinh xã hội hướng đến mc tiêu phát trin bn vng Vit Nam – TS.  
Đỗ Ngc Hunh .......………………………………………………………………………………25  
IV. Chính sách tiền lương: Thực trng, vấn đề và yêu cầu đặt ra cho giai đoạn 2011-2015 – TS.  
Nguyn Hu Dũng ….……………………………………………………………………………..41  
V. Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân? Góc nhìn tmô hình thc nghim VECM – TS. Tô Trung  
Thành……...………………. ……………………………………………………………………...50  
VI. Hiu qucủa FDI và đòi hi việc thay đổi chiến lược thu hút Đầu tư trực tiếp Nước ngoài –  
Cục Đầu tư Nước ngoài, BKế hoạch và Đầu tư ..……………………………………………….63  
VII. Vit Nam – Nhng bài học vượt qua Khng hong – TS. Nguyn Minh Phong ..…………..76  
VIII. Kế hoạch 5 năm 2011-2015 và nhng vấn đề Kinh tế vĩ mô trung và dài hn – PGS. TS. Trn  
Đình Thiên .....……………………………………………………………………………………..85  
IX. Chính sách Tài khóa và sphi hp vi Chính sách tin t- Mt sbài hc từ giai đoạn 2006 -  
2010 – TS. Vũ Đình Ánh ......……………………………………………………………………...90  
X. Qun lý dòng vốn Đầu tư gián tiếp Nước ngoài qua Thị trường Chng khoán Vit Nam – TS.  
Nguyễn Sơn….…...………………………………………………………………………………107  
XI. Thâm ht tài khon vng lai: Nguyên nhân và gii pháp – TS. Nguyn Ngc Anh .………..116  
XII. Nhìn nhn li vai trò ca Doanh nghip Nhà nước trong giai đoạn phát trin mi – TS. Trn  
Du Lch .......……………………………………………………………………………………...149  
XIII. Nhìn nhn li vấn đề Thâm hụt thương mại Vit Nam – TS. Vũ Quốc Huy ……………154  
2
CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG-VIC LÀM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ MT CHÍNH SÁCH  
KINH TVĨ MÔ: NHNG BÀI HC CỦA GIAI ĐOẠN 2006-2010  
TS.Nguyn Minh Phong  
Vin nghiên cu phát trin kinh tế-xã hi Hà Ni  
I. Nhng nlc và thành quả đáng ghi nhận trong chính sách lao động- vic  
làm Vit Nam  
Nhn thc mi vphát trin trong thế gii hiện đại khẳng định: Phát trin ngun  
nhân lực là đỉnh cao nht, là mc tiêu cui cùng và cũng là động lc mnh nht ca mi  
quá trình phát trin kinh tế-xã hi quc gia và quc tế; Chính sách trung tâm ca thời đại  
chúng ta là chính sách con người và stham gia của con người vào tiến trình phát trin xã  
hi và tiến bxã hội; Chính sách lao động-vic làm không chbảo đảm ổn định chính tr-  
xã hi, mà còn trc tiếp góp phn cng cvà nâng cao chất lượng, sc mnh kinh tế ca  
đất nước. Hthng chính sách xã hi phi da trên nn tng ct lõi nht là coi trng yếu tố  
con người và phát huy đến mc cao nht tiềm năng của con người, bảo đảm các yêu cu có  
tính nguyên tắc, đó là: Mọi người có vic làm, có thu nhập đảm bo cuc sng hàng ngày;  
Thc hin nguyên tc công bng, dân ch, bình đẳng trong mi quan hxã hội trước pháp  
lut; Xây dng mt xã hi phát triển tương đối đồng đều, gim dn scách bit gia lao  
động chân tay và lao động trí óc, gia phnvà nam gii, gia nông thôn và thành th,  
giữa người giàu và người nghèo giữa người có hoàn cnh bt li, ri ro với người có hoàn  
cnh thun li...  
Trên hành trình Đổi mi và hi nhp quc tế, thc hin mc tiêu xây dn một nước  
Việt Nam “Dân giàu, nước mnh, xã hi công bằng và văn minh”, cùng với các chính sách  
phát trin kinh tế, Đảng ta luôn chủ trương và Nhà nước đã ban hành mt hthng chính  
sách xã hội hướng vào phc vli ích và phát trin toàn diện con người, trong đó có các  
chính sách lao động- vic làm và thu nhp, giáo dục, chăm sóc bảo vsc kho, chính sách  
dân tộc và tôn giáo, chính sách đối với người có công với đất nước...  
Thủ tướng Nguyn tn Dũng trong loạt bài giưới thiu về văn kiện Đại hi XI công  
bvào những tháng đầu năm 2011 đã nhấn manh: Đặt trọng tâm vào công tác xoá đói,  
gim nghèo, cùng vi việc đẩy mnh phát trin kinh tế, xã hội để nâng cao mc sng  
chung của nhân dân, Đảng và Nhà nước đã ban hành và tp trung chỉ đạo thc hin nhiu  
chính sách, chương trình, dự án và huy động ngun lc ca toàn xã hội để trợ giúp người  
nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo. Các chính sách và giải pháp  
xoá đói giảm nghèo được triển khai đồng btrên c3 phương diện: (1) Giúp người nghèo  
tăng khả năng tiếp cn các dch vcông cng, nht là vy tế, giáo dc, dy ngh, trgiúp  
pháp lý, nhà ở, nước sinh hot; (2) Htrphát trin sn xut thông qua các chính sách về  
bảo đảm đt sn xut, tín dụng ưu đãi, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành ngh; (3)  
Phát triển cơ sở htng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đến nay công  
tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được nhiu thành tu ni bật, được nhân dân đồng tình,  
quc tế đánh giá cao: số hnghèo gim từ 29% (năm 2002) xuống còn khoảng 10% (năm  
2010); chênh lch mc sng gia thành thvà nông thôn gim t2,3 lần (năm 1999) xuống  
3
còn 2 lần (năm 2008). Đã tp trung chỉ đạo thc hiện Chương trình mc tiêu quc gia về  
vic làm vi nhiu chính sách trgiúp thiết thực, hàng năm giải quyết được hơn 1,6 triệu  
vic làm mới cho người lao động, gim tlệ lao động tht nghip thành tht6,42%  
(năm 2000) xuống còn khoảng 4,6% (năm 2010), tăng thời gian sdụng lao động nông  
thôn, góp phn nâng cao thu nhập và đời sng cho nhân dân. Thu nhp thc tế bình quân  
đầu người 10 năm qua tăng khoảng 2,3 ln.  
Hthng bo him xã hi và bo him y tế được quan tâm phát trin vi ni dung  
và hình thc ngày càng phong phú, nhm chia sri ro và trgiúp thiết thc cho nhng  
người tham gia. Bo him xã hội được triển khai đồng bvi 3 loi hình là: bo him bt  
buc, bo him tnguyn và bo him tht nghip. Số người tham gia bo him bt buc  
tăng nhanh, từ 4,8 triệu (năm 2001) lên 9,4 triệu (năm 2009), chiếm 18% tng số lao động.  
Sau gần 3 năm trin khai bo him xã hi tnguyện, đến năm 2010 có khoảng 96,6 nghìn  
người tham gia. Dkiến đến hết năm 2010 có khoảng 5,8 triệu người tham gia bo him  
tht nghip. Bo him y tế tăng nhanh từ 13,4% dân số (năm 2000) lên khoảng 62% (năm  
2010). Đc biệt, đã thc hin chính sách bo him y tế min phí cho trẻ em đến 6 tui, mt  
số đối tượng chính sách, người nghèo và htrbo him y tế cho các hcn nghèo,...  
Các chính sách ưu đãi đối với người có công không ngừng được hoàn thin. Mc  
trcấp ưu đãi năm 2009 tăng 2,1 lần so với năm 2006. Năm 2010 ngân sách trung ương đã  
dành gn 19.000 tỷ đồng để thc hiện chính sách ưu đãi thường xuyên cho hơn 1,4 triệu  
người có công. Đến nay, hơn 90% gia đình người có công có mc sng bng hoặc cao hơn  
mc trung bình của dân cư cùng địa bàn.  
Các chính sách trgiúp xã hi, cả thường xuyên và đột xuất được thc hin rng  
hơn về quy mô, đối tượng thụ hưởng vi mc trợ giúp ngày càng tăng. Kinh phí trợ giúp  
thường xuyên từ ngân sách nhà nước và số người được thụ hưởng tăng nhanh, từ 113 tỷ  
đồng cho hơn 180 nghìn người (năm 2001) tăng lên 4.500 tỷ đồng cho hơn 1,6 triệu người  
(năm 2010). Hàng năm Nhà nước còn trcấp đột xut hàng nghìn tỷ đồng (riêng năm 2009  
là 5.000 tỷ đồng) và hàng chc nghìn tấn lương thực, chyếu là để trgiúp khc phc  
thiên tai. Từ đầu năm 2008, Chính phủ đã có nhiu chính sách và gii pháp kp thi, thiết  
thc nhm hn chế tối đa các tác động tiêu cc ca cuc khng hong tài chính và suy  
thoái kinh tế toàn cầu đến sn xuất và đời sng ca nhân dân.  
Hthng các dch vxã hi trong các lĩnh vực chăm sóc sức khonhân dân, giáo  
dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, cung cấp điện, nước sinh hot, bảo đảm điều kiện đi  
lại… đã được quan tâm phát trin, nhất là ưu tiên đầu tư cho vùng sâu, vùng xa, miền núi,  
biên gii, hải đảo và vùng đồng bào dân tc thiu s. Chất lượng các dch vnhiu mt  
được ci thin và khả năng tiếp cn của nhân dân ngày càng được nâng cao. Đến nay 100%  
sxã, phường đã có trm y tế, trong đó khoảng 75% sxã có bác s; cả nước hin có  
khong 23 triệu người đang theo học các cp bc học, đã hoàn thành phcp giáo dc  
tiu hc và trung học cơ sở; 82,5% shộ nông thôn đã được sdụng nước hp vsinh;  
96,1% shộ đã được sdụng điện lưới; 86,9% shsdng máy thu hình; trên 97% số  
đã có đường ô tô đi tới trung tâm xã; khong 90% sxã có trạm bưu điện văn hoá…  
Các phong trào “tương thân tương ái”, “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhngun”  
do Mt trn Tquc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tchc xã hi, các doanh  
4
nghip, cộng đồng người Vit Nam ở nước ngoài, các đơn vị và cá nhân chủ động thc  
hiện và hưởng ứng tham gia đã phát huy truyn thng tốt đẹp ca dân tộc, đóng góp đáng  
kvào vic nâng cao an sinh xã hi và phúc li xã hi cho mọi người, nht là những người  
nghèo, vùng nghèo. Nhvy, chsphát triển con người Việt Nam đã nâng cao, đời  
sng vt cht và tinh thn của nhân dân đưc nâng lên rõ rt.  
Vit Nam cũng đã thành lp Ban Chỉ đạo công tác đào tạo nghquc gia do Phó  
Thủ tướng Nguyn Thiện Nhân làm Trưởng Ban..  
Đặc bit, ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số  
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào to nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi  
tt là Đề án 1956). Vi mục tiêu Nhà nước chi ngân sách xp x26.000 tỷ đồng để khi kết  
thúc vào năm 2020, sẽ đào tạo nghcho gn 10 triệu lao động nông thôn làm vic khu  
vc nông nghip và phi nông nghip, và bồi dưỡng đào tạo 1 triu cán bcông chc cp  
xã, nâng cao chất lượng và hiu quả đào tạo ngh, nhm to việc làm tăng thu nhập ca lao  
động nông thôn, góp phn chuyn dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phc vsự  
nghip CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Đây là Đề án có quy mô ln nht và có shỗ  
trcho hc viên, giáo viên nhiu nht (theo Đề án 1956, Lao động nông thôn thuc din  
được hưởng chính sách ưu đãi được htrchi phí hc nghngn hn vi mc tối đa 3  
triệu đồng/người/khóa hc; htrtiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thc học/người; hỗ  
trtiền đi lại theo giá vé giao thông công cng vi mc tối đa không quá 200.000  
đồng/ngưi/khoá học đối với người hc nghề xa nơi cư trú từ 15km trlên; Lao động nông  
thôn thuc din hcó thu nhp tối đa bằng 150% thu nhp ca hộ nghèo được htrchi  
phí hc nghngn hn vi mc tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học; Lao động nông thôn  
khác được htrchi phí hc nghngn hn vi mc tối đa 2 triệu đồng/người/khóa hc;  
Lao động nông thôn hc nghề được vay để học theo quy định hin hành vtín dng đối vi  
học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm vic ổn định nông thôn sau khi hc nghề  
được ngân sách htr100% lãi suất đối vi khoản vay để hc ngh), vi số lượng đào tạo  
ln nht và trong thi gian dài nht từ trưc tới nay hướng ti khu vc lao động nông thôn,  
gắn đào tạo nghvi dự báo xu hướng yêu cu ca thị trường lao động. Bộ NN&PTNT đã  
phi hp vi Bộ LĐ-TB&XH thng nht xây dng danh mc 180 nghnông nghip trình  
độ sơ cấp để dy nghề cho lao động nông thôn, đồng thi trin khai xây dựng chương trình  
tài liu hc nghề năm 2010 đối vi 25 loi nghphbiến 3 miền đất nước. Tính đến  
ngày 30/6/2010, có 44/63 tnh, thành phtrc thuộc TƯ phê duyệt phương án điều tra, 5  
tnh, thành phtrc thuộc TƯ đã hoàn thành công tác điều tra nhu cu hc nghề trên địa  
bàn.  
II. Nhng bài hc và ng xcn có về chính sách lao động –vic làm từ góc độ  
kinh tế  
Tuy nhiên, vic bảo đảm an sinh xã hi và phúc li xã hi vn còn bt cp và yếu  
kém: giảm nghèo chưa bền vng, shcn nghèo còn nhiu, tlhộ tái nghèo hàng năm  
còn cao. Đời sng ca mt bphận dân cư, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn  
nhiều khó khăn, khoảng cách thu nhp ca các tng lớp dân cư còn ln. Tình trng thiếu  
vic làm nông thôn, ở vùng đô thị hoá và tht nghip thành thcòn nhiu. Ngun lc  
cho an sinh xã hi và phúc li xã hi còn hn chế, chyếu dựa vào ngân sách nhà nước,  
5
vi din bao phvà mc htrcòn thp. Các hình thc bo hiểm chưa đáp ứng được nhu  
cầu đa dạng của người dân; chất lượng các dch vnhìn chung còn thp, vn còn không ít  
tiêu cc, phin hà.  
Nhng yếu kém, bt cập trên đây trước hết là do công tác lãnh đạo, qun lý còn  
nhiu yếu kém, hiu lc hiu quả chưa cao, nhận thc vbảo đảm an sinh xã hi và phúc  
li xã hội chưa đầy đủ. Chưa hình thành được hthng an sinh xã hi và phúc li xã hi  
rng khp vi những cơ chế chủ động tích cc, bn vng, làm chda vng chc cho  
người nghèo, hnghèo tự vươn lên thoát nghèo. Chưa huy động được mnh mstham  
gia ca toàn xã hi vào công tác bảo đảm an sinh xã hi và phúc li xã hi.  
Nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô, thực tế xây dng và triển khai chính sách lao động-  
vic làm thi gian qua cho thy nhng bài học đáng lưu ý sau:  
Thnht, cn “nâng cp” và thng nht cao về quan điểm, nhn thc chung ca  
các các nhà hoạch định chinh sách và doanh nghip, cũng như của bản thân người lao  
động là phi thc sự coi chính sách lao động -vic làm không chlà dng chính sách an  
sinh xã hi, mà cn là mt bphn hp thành, có vai trò quan trng và ngày càng tích  
cực, năng động nht trong tng thchính sách kinh tế vĩ mô.  
Chính sách đầu tư cho lao động-việc làm là chính sách đầu tư cho phát triển và trc  
tiếp, cũng như gián tiếp, trước mt và lâu dài to ra, duy trì và thúc đẩy sự ổn định và phát  
trin kinh tế-xã hội. Chính sách lao động-vic làm cần được thc hiện trong đồng bvà  
đồng thi, thậm chí đi trước một bước vi các chính sách kinh tế khác. Các dán lấy đất  
cho phát trin công nghip phi có kế hoch chi tiết và khthi vtuyn dng, to nghmi  
cho các lao động trong diện người dân bthu hồi đất. Đặc biệt, công tác đào tạo nghcn  
bám sát nhu cu thị trường và đi trước, đón đầu các quy hoch phát trin kinh tế-xã hi ở  
các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh và tc độ tái cu trúc  
kinh tế-xã hi mãnh lit.  
Đồng thời, để vic trin khai dy ngh, hc nghcó hiu qukinh tế thc s, tránh  
hình thc và lãng phí xã hi trong quá trình triển khai các đề án đào tạo ngh, cn bảo đảm  
đầu tư đủ mc theo yêu cu hc dy và hc ngh(rõ ràng vi mc 2-3 tr.đ/người / khóa  
học như hiện nay là quá thấp để nâng cao căn bản chất lượng dy và hc nghcủa người  
lao động), tránh tư tưởng bình quân chnghĩa như kiểu “phát chn”, cứu đói; Mặt khác,  
cần tăng cường công tác tuyên truyn , linh hot và thiết thc vnội dung và phương thức  
đào tạo ngh, gn vi thc tế đối tượng hc ngh, cũng như gằn với chương trình vic làm  
cthca mỗi địa phương, để các đối tượng lao động nông thôn vùng sâu, vùng xa, nht  
là vùng núi không blúng túng trong việc xác định nghhc, sp xếp thi gian học. Hơn  
na, cn chú ý yêu cu dy nghề theo hướng to vic làm ti chỗ, trong đó có đáp ứng nhu  
cu phát trin nông nghip công nghcao, hoặc thúc đẩy quá trình tái cu trúc toàn din  
kinh tế và xã hi nông thôn theo tinh thn “ly nông bất ly hương”, để người lao động sng  
nông thôn sau khi tt nghiệp ác khóa đâò to nghcó thể tăng khả năng và chủ động tìm  
kiếm, to lp công vic, thu nhp ngay ti quê nhà, không phải đi xa, giảm bt áp lc quá  
ti, phi kinh tế lên các đô thị.  
Thhai, cn gn kết chinh sách lao động- vic làm vi chính quá trình và kế hoch  
tng thvtái cu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát trin bn vng; chủ động phát  
6
trin có tchc các thị trường lao động có nhiu tiềm năng và hiệu qukinh tế cao, nht  
là thị trường lao động chất lượng cao vkinh tế nông nghip cao, kinh tế bin, công nghệ  
thông tin và xut khẩu lao đng.  
Chất lượng lao động thp dẫn đến chất lượng và hiu quvic làm nói riêng, nn  
kinh tế nói chung cũng thấp và thiếu ổn định. Vit Nam hiện đang có số lượng lao động  
tht nghip khá ln, trong khi mỗi năm có thêm gần 1,5 triệungưi mới đến tuổi lao động,  
xong vn phi chp nhn khoảng trên 40.000 lao động nước ngoài vào đang làm việc ti  
Vit Nam..  
Vmt kinh tế, không đầu tư nâng cao chất lượng cho lao động, chúng ta skhông  
đáp ứng được đòi hi vnhân lc ca các dự án đầu tư nước ngoài, cũng như ngay cả ca  
trong nước theo yêu cu tái cấu trúc, đẩy nhanh sang phát trin theo chiều sâu, tăng áp  
dng công nghcao, sn xut sạch hơn, có hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng cao, do  
đó hiệu quả hơn. Điều này đồng nghĩa với vic Vit Nam thn chế nguồn đầu tư và chất  
lượng phát trin, tblỡ cơ hội ca mình nhanh chóng tiến lên hiện đại hóa. Những năm  
2005-2006, có đến 80% lao động làm vic các KCN-KCX TP.HCM là lao động phổ  
thông, chỉ 10% lao động có trình độ cao đẳng, đại học. Các nhà đầu tư phải tự đào tạo li  
những lao động mà htuyn, dù trong s3 ng tuyn, hchchn được 1 lao động khdĩ  
chp nhận được.  
Vì vy, Vit Nam cn sm bổ sung các chính sách lao động-vic làm mi, tp trung  
phát trin ngun nhân lc trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trng, có ý nghĩa  
quyết định đến việc đạt được tốc độ và hiu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông  
nghip sdng công nghcao, kinh tế bin, CNTT và xut khẩu lao động có kthut,  
cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài trvề nước sau khi kết thúc hp  
đồng lao động ở nước ngoài. Điểm đáng lưu ý là, cn tạo môi trường áp lực cao để người  
lao động Vit Nam khc phc ảnh hưởng của lao động trong nn sn xut nh, tiu nông,  
manh mún, được hc tp và rèn luyện trong các trường dy nghtrọng điểm chất lượng  
cao, trường đại học đẳng cp quc tế, được qun lý theo mc tiêu bảo đảm chất lượng đào  
to và gn vi nhu cu ca xã hội. Đồng thi, cần tăng cường hp tác quc tế để tiếp tc  
sửa đổi toàn din BLuật Lao động, xây dng Lut Tiền lương ti thiu, Lut Vic làm và  
các chính sách có liên quan; lng ghép chiến lược, chính sách lao động vic làm và mc  
tiêu vviệc làm; tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao động trong nông nghip, trong  
các doanh nghip nhvà va; xây dng qubồi thường tai nạn lao động và bnh nghề  
nghip…  
Thba, cần quy đnh và thc thi linh hot các công ckinh tế phù hp nhm bo vệ  
quyn lợi người lao động, bảo đảm hiu lc và hiu quả chính sách lao động-vic làm trên  
thc tế.  
Để thc hin mc tiêu của Chính sách lao động-vic làm cn có sphi hợp đồng  
bcác gii pháp, các cấp, ngành và địa phương có liên quan, trong đó có các công cụ  
chính sách kinh tế, như tài chính-tín dụng và đầu tư, các ưu đãi và trcp kinh tế khác  
được thiết kế phù hp thc tế và minh bch, tránh hình thc và gây khó hay lm dng  
trong thc hin.  
7
Trong thi gian qua, trong khuôn kh“gói kích cu” ca Chính ph, trên phm vi  
cả nước đã trin khai Quyết định s30/2009 ca Thủ tướng Chính phvvic htrợ  
người lao động mt việc làm đối vi các doanh nghip gặp khó khăn trong suy giảm kinh  
tế. Thc tế cho thy, chính sách htrợ này chưa phát huy được hiu quả như Chính phủ  
mong mun do nhng bt cp vngôn ngữ và “nhân văn” trong bản thân các quy định ca  
nó và scng nhc khi thc hin.  
Cth, theo Quyết định số 30/2009, đối tượng cho vay là doanh nghip gp khó  
khăn do suy giảm kinh tế, phi gim số lao động hin có t30% hoc từ 100 lao động trở  
lên tính ttháng 1.2009 (không kể lao đng thi vcó thi hạn dưới 3 tháng) và sau khi đã  
sdng các ngun vn ca doanh nghip mà vẫn chưa có khả năng thanh toán tiền lương,  
đóng bảo him xã hi và tin trcp mt vic làm hoc trcp thôi vic cho số lao động  
đã giảm; người lao động đi làm việc ở nước ngoài bmt vic làm do doanh nghip gp  
khó khăn phải về nước trước thi hạn; đối với người lao động bmt vic làm ti doanh  
nghip mà doanh nghip btrốn trong năm 2009. Doanh nghiệp được vay vn vi lãi sut  
0%, thi hn tối đa 12 tháng, sẽ giúp doanh nghip thanh toán tiền lương, đóng bảo him  
xã hi và tin trcp mt việc cho người lao động.  
Du vy, trên thc tế, đa phần doanh nghip dù gặp khó khăn về tài chính cũng  
không mun chm dt hợp đồng lao động với người lao động. Ngược lại, người lao động  
cũng không muốn htrở thành người mt việc để lĩnh tiền trcấp. Như vậy, vô hình trung,  
chính sách chcho doanh nghip vay với điều kin bmt tới 30% lao động lại đẩy người  
lao động có nguy cơ bị mt vic làm nếu doanh nghip “tham bát , bmâm”, ctình giãn  
lao động để hp tiêu chuẩn được vay ưu đãi theo tinh thân Quyết định nói trên? Trong thi  
điểm Quyết định trên có hiu lc thc hin, cHà Ni vi số lượng chiếm tới trên dưới  
15% tng sdoanh nghip cả nước, nhưng chỉ có lèo tèo vài ba doanh nghip gửi đơn xin  
vay khon htrnày, và thc tế không phi cứ làm đơn vay là được duyt. Chng hn, ti  
công ty SThanh Trì có 352/390 công nhân phi tm thi nghvic 4 tháng do sự ảnh  
hưởng ca suy thoái kinh tế. Thế nhưng, công ty chỉ mun scông nhân nghvic nói trên  
tm thi nghvic trong bi cảnh khó khăn, chứ không mun chm dt hợp đồng lao động  
vi h. Lãnh đạo công ty cho rng, hcũng đã gn bó vi công ty và có kinh nghim. Nếu  
cho hnghvic hn, sau mt thi gian công ty hi phc li, sphi tuyn dng thêm  
nhiều lao động mi, phi mất chi phí đào tạo li... khiến doanh nghip sbthii hi về  
kinh tế. Vì vy, công ty sThanh trì đã không được nhn khon htrtheo tinh thần đầy  
thin chí ca Quyết định nói trên. Còn ti công ty Cphần cơ khí 120 (Hà Nội), mc dù  
doanh nghiệp đã có 70 /170 lao động thôi vic từ năm 2008, đang nợ khong 800 triu  
đồng tin bo hiểm.. nhưng Quyết định s30 nêu trên li cháp dng t1.2009, cho nên  
mc dù doanh nghiệp này đạt chỉ tiêu trên 30% lao động mt việc làm, nhưng lại nghvic  
từ năm 2008 nên cũng không được vay!  
Mt hn chế khác của chính sách lao động-vic làm là còn khto slm dng  
tphía chsdụng lao đng, gây thit hi cho quyn li kinh tế và csc khe của người  
lao động. Thc tế cho thy, nhiu doanh nghip lm dng sức lao động ngoài givà ct  
xén các chế độ bo hộ lao động ca công nhân, hoc có khả năng trả lương cao hơn,  
nhưng họ vin vào mức lương tối thiểu để trả lương thấp cho người lao động. Đây cũng là  
nguyên nhân hàng đầu gây ra các cuộc đình công và lãn công, bvic tdo ngày càng gia  
8
tăng ở các KCN-KCX trên cả nước, nht là ở các đô thị ln, có mc sống đắt đỏ, gây thit  
hi kinh tế cho ngay các chủ lao động và tn hi về uy tín môi trường đầu tư Việt Nam,  
làm ảnh hưởng đến bn thân hiu qucác chính sách kinh tế nhằm thu hút các nhà đầu tư ,  
nht là FDI ca Chính ph.  
Tệ hơn nữa, có doanh nghip nhn nhân công vào ri thi ra liên tục. Trong trường  
hp này, doanh nghip kêu ca vchất lượng lao động, nhưng thực chất là để tránh phi chi  
trcác khon chính sách và tăng cường bóc lột tinh vi người lao động, từ đó tạo ra khan  
hiếm lao đng gito.  
Ngoài ra, nên xem xét li chính sách, mnh dn min gim tối đa các nghĩa vụ tài  
chính và htrmt phn các ngun vốn đầu tư xây dựng nhà cho công nhân để khuyến  
khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động (năm 2006 trên 100.000  
công nhân các KCN-KCX tp.HCM có nhu cu vnhà ở, nhưng các KCN-KCX chỉ đáp  
ứng được 5% mà thôi).  
Thứ tư, chính sách lao đông-vic làm cần được đáp ứng yêu cu phát trin bn  
vng.  
Theo tinh thần đó, cần tăng cường đưa các dự án to vic làm vcác vùng nông  
nghip, nông thôn; Chinh sách thuế, tiền lương và việc làm cn cân nhc tới và đồng bộ  
vi nhng yêu cu và bin pháp khuyến khích bo vmôi trường các làng nghề và đô thị;  
tạo công ăn việc làm thc sự và lâu dài cho người lao động tại nơi họ sinh ra; gim thiu  
dòng di dân tự do gây đổ vcác quy hoch phát trin, phá hoi cảnh quan địa phương và  
gim ti sức ép lên các cơ sở htng kinh tế-xã hi các trung tâm kinh tế vùng và cả  
nước; ct gim gilàm/tuần và đề cao chất lượng sng thc tế của người lao động.  
Ngoài ra, dưới góc độ kinh tế vĩ mô, chính sách lao đông-vic làm không thkhông  
gn vi chính sách thu nhp, bảo đảm an sinh và công bng xã hội, chăm sóc sức khonhân  
dân và công tác dân s, kế hoạch hoá gia đình, bo vệ và chăm sóc sức khobà mvà trẻ  
em; trong đó, dân số là mu sca chung, nn tảng để giải các bài toán khác. Đồng thi, cn  
tăng cường các chương trình to việc làm đa dạng được tài trtcác nguồn đa dạng, vi chủ  
lc là ngun NSNN cac cp và linh hot trong quan lý, giám sát, gim thiu tình trng lm  
dng, tiêu cc và tham nhũng trong công tác lao động-vic làm… Xây dng và trin khai có  
hiu quChiến lược an sinh xã hi 2011 - 2020, Chương trình gim nghèo bn vng và  
chương trình việc làm giai đoạn 2011 - 2015; phấn đấu để năm 2011 tỉ lhnghèo gim 2%  
theo chun mi; phát trin các loi hình bo him, mrng mạng lưới an sinh xã hi../  
9
BÀI TOÁN 2011 VÀ TRUNG HẠN CHO LẠM PHÁT,  
LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ  
TS. Phạm Đỗ Chí  
Đầu năm 2011, Chính Phủ Việt Nam ra thông báo sẽ cương quyết đặt vấn đề ổn  
định vĩ mô làm trọng tâm chính sách, trong đó kiểm soát lạm phát là vấn đề then chốt. Ít  
tuần sau, có thông tư yêu cầu Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) giảm mặt bằng lãi suất và  
bình ổn tỷ giá. Và đến cuối tháng 2 có nghị quyết của chính phủ ban hành một số biện  
pháp thắt chặt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Từ những thông điệp  
chính sách rõ ràng đó, ai cũng đồng ý về ba mục tiêu trên nhưng giới chuyên gia kinh tế  
trong và ngoài chính phủ cần nên bàn tiếp về những vấn đề kỹ thuật của các chính sách,  
chu trình điều hòa các biện pháp này (policy sequencing), và nhất là vấn đề phối hợp chính  
sách cần có giữa các cơ quan liên hệ.  
Bài này nhằm góp các ý chính như sau:  
Cần một bài toán giải chung cho cả ba vấn đề trên do tương tác giữa các khu vực  
kinh tế-tài chính cũng như tác dụng hỗ tương của các chính sách chung cho các vấn  
đề  
NHNN qua ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của chính sách tiền tệ được kỳ vọng sẽ  
dẫn đầu chính sách bình ổn vĩ mô bao gồm chặn đứng lạm phát, giảm mặt bằng lãi  
suất, và ổn định tỷ giá. Cần duyệt lại kinh nghiệm về chính sách cung tiền trong các  
năm qua và xác định mức cung tiền và tín dụng thích hợp cho 2011.  
Nhưng NHNN không thể là cơ quan chuyên trách duy nhất cho vấn đề ổn định vĩ  
mô mà cần phối hợp với các bộ khác, nhất là bộ Tài chính lo chủ trương và thực  
hiện các chính sách tài khóa thích hợp. Vấn đề phối hợp chính sách và giữa các cơ  
quan chính phủ đặt ra một cách quan trọng nhất.  
Vòng xoáy tài chính: làm sao để giảm lãi suất và tỷ giá VND?  
Để giảm mặt bằng lãi suất, lãi suất huy động bằng tiền VND khó có thể giảm xuống do  
tác động của việc tăng tỷ giá VND/USD và lãi suất tiền gửi USD, do tác động của các hành vi  
và lực đẩy đưa đến ngang bằng lãi suất giữa lãi suất cho VND và lãi suất cho USD (interest  
rate parity) trong nền kinh tế Việt Nam đang bị đô la hóa trầm trọng (đây là công thức thường  
được áp dụng cho 2 nước với 2 đồng tiền khác nhau):  
Lãi suất VND = lãi suất USD + độ điều chỉnh kỳ vọng (%) của tỷ giá VND/USD  
Lấy thí dụ của việc điều chỉnh tỷ giá 9,3% của NHNN (thay đổi tỷ giá liên ngân hàng  
từ 18,932 đồng đổi một đô la lên 20,693 đồng) sáng 11/2 vừa qua, ta có thể thấy công thức  
trên dự đoán khá chính xác mức thay đổi của tỷ giá từ vài tháng qua:  
10  
Lãi suất huy động VND (14%) = lãi suất USD (4%-5%) + điều chỉnh tỷ giá đã xảy ra (9,3%)  
Một cách gián tiếp, ta cũng có thể hiểu rằng lãi suất VND phụ thuộc lãi suất USD  
và kỳ vọng về mức lạm phát vì khi lạm phát cao hơn có nghĩa là VND sẽ phải mất giá và  
USD lên giá; lạm phát gần 12% ở Việt Nam năm 2010 đã cao hơn lạm phát ở Mỹ khoảng  
10% và điều chỉnh tỷ giá 9,3% là suýt soát mức khác nhau về lạm phát.  
Khi NHNN muốn tăng cung tiền và tín dụng nhanh chóng như trong 6 tháng cuối năm  
2010 để làm giảm lãi suất VND, tác dụng thực tế lại ngược lại vì tăng tiền lại làm tăng kỳ  
vọng lạm phát cũng như gây thêm áp lực lên tỷ giá trên thị trường tự do. Ngoài ra lãi suất huy  
động trên USD lại tăng trong mấy tháng qua do nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế đô la hóa  
đang rất cao, kết quả là lãi suất huy động trên VND vẫn khó giảm xuống dưới mức cao từ quý  
3 năm ngoái là 12%-17%.  
Ngoài ra, việc sử dụng vốn không hiệu quả và các khó khăn tài chính của các tập đoàn  
lớn trong thời gian qua làm suy giảm lòng tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này  
cũng làm cho lãi suất trái phiếu khó điều chỉnh giảm.  
Nói chung nếu áp lực lên tỷ giá không được ngăn chặn bởi sự giảm bớt tăng cung tiền  
và tín dụng (nghĩa là trái ngược hẳn với ý nghĩ của một số người nôm na cho là cần in thêm  
tiền để làm giảm lãi suất), sẽ khó lòng giải quyết được các bế tắc hiện tại của thị trường tín  
dụng và hệ thống lãi suất để “khai thông” cho các thị trường chứng khoán và nhà đất cũng như  
của cả nền kinh tế cho năm nay 2011. Chưa kể là tỷ giá của VND nếu vượt trở lại qua xa mức  
tâm lý 21,000 VND/USD sẽ có thể làm mất thêm niềm tin của dân cư nhất là giới đầu tư và có  
thể tạo ra các thiệt hại tài chính lớn hơn nhiều do “dòng xoáy” lạm phát-tỷ giá gây ra.  
Muốn ổn định tỷ giá sau biện pháp tăng 9,3% ngày 11/2/2011 vừa qua, cần ngay một  
chương trình các chính sách đi kèm để giảm tổng cầu qui mô và đồng bộ (như đã được ban  
hành cuối tháng 2 qua các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài khóa), cũng như thiết lập một quỹ  
dự trữ bình ổn tỷ giá dồi dào bằng phối hợp dự trữ ngoại hối của NHNN và của các xí nghiệp  
nhà nước, cũng như vài nguồn khác sau này lúc cn thiết. Sau đó nên nhắm tới điều chỉnh linh  
hoạt tỷ giá trong tương lai bằng các bước nhỏ theo điều kiện thị trường thay vì để dồn nén sức  
ép lên tỷ giá đã mất mức cân bằng khá lâu như trong 6 tháng trước ngày điều chỉnh mạnh vừa  
qua.  
Để tóm tắt, trong ngắn hạn (6 tháng) chu trình giảm lãi suất huy động tiền đồng và ổn  
định tỷ giá VND/USD phải bắt đầu từ việc giảm lãi suất huy động tiền USD và giảm kỳ vọng  
11  
lạm phát. Ngoài ra còn cần một chương trình chính sách trung hạn như sẽ thảo luận chi tiết  
dưới đây.  
Do tín dụng ngoại tệ đã tăng quá nhanh (trên 41% trong thành phố HCM), chính sách  
thắt chặt tín dụng áp dụng cho năm 2011 nên bắt đầu từ việc tăng dự trữ bắt buộc trên tiền gửi  
ngoại tệ từ 3% lên hẳn 10%-12%. Việc tăng dự trữ bắt buộc cho tiền nội tệ có thể thấp hơn để  
duy trì một khoảng cách “hấp dẫn” hơn cho việc huy động và cho vay tiền đồng VN.  
Trong dài hạn, việc giảm lãi suất huy động tiền USD và tăng dự trữ bắt buộc trên các  
tài khoản ngân hàng tiền USD còn nhằm giảm tình trạng đô la hóa của nền kinh tế Việt Nam,  
và song hành với việc giảm tín dụng ngân hàng cho vay bằng USD để nhắm tới mục đích cấm  
hẳn huy động và cho vay bằng tiền USD sau 3 năm.  
Làm sao để giảm lạm phát dự báo 2011 từ sớm?  
Số lạm phát 1,74% vừa công bố cho tháng 1/11 và 2,09% cho tháng 2/11 của Ủy  
ban Quản lý giá lại gây xôn xao cho thị trường tài chính và giới truyền thông, vì sẽ khó  
kiểm soát được ở mức 7% cho cả năm nếu đà tăng giá này tiếp tục.  
Hàng năm, NHNN thông báo mục tiêu tăng trưởng của cung tiền (hay tổng phương  
tiện thanh toán M2) và mức tín dụng chung cho nền kinh tế. Các con số này được thị  
trường tài chính hay các bình luận gia theo dõi sát nút hàng tháng để xem đích thực chính  
sách tiền tệ đang được áp dụng ra sao, thắt chặt hay nới lỏng.  
Một trong những nguyên nhân chính của lạm phát được nói đến ở xứ ta là mức cung  
tiền đã tăng khá nhanh hàng năm so với GDP danh nghĩa, vì vậy gây ra mức lạm phát cao  
hơn mong muốn và còn gây ra mức thâm hụt thương mại, và từ đó cán cân thanh toán.  
Mức cung tiền và tín dụng cao hơn mức cần thiết cho tăng trưởng GDP sẽ gây ra áp lực lên  
tổng cầu. (Xem thêm phần Phụ Lục).  
Bài này sẽ góp ý cho nhu cầu chặn lạm phát cấp thiết ngay từ đầu năm và giải thích  
các liên hệ giữa các biến số vĩ mô trên và áp dụng một mô hình đơn giản do Quỹ Tiền Tệ  
Quốc Tế (IMF) hay áp dụng cho các quốc gia hội viên bị các xáo trộn vĩ mô và cần một  
chương trình bình ổn dựa phần lớn vào việc giảm tổng cầu để ngăn chặn thâm hụt cán cân  
thanh toán và kiểm soát lạm phát, là hai yếu tố chính thường gây ra áp lực lên tỷ giá.  
Dự báo lạm phát hàng tháng cho 2011 và nhu cầu ổn định cấp thiết  
Chúng ta có thể nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa lượng cung tiền hàng tháng M2  
và mức tăng giá hàng tháng với độ trễ 6-8 tháng (thật vậy điều này có thể chứng minh dễ  
dàng bằng phép hồi quy (regression analysis) giữa 2 biến số trong vài năm qua hay nhận  
xét đơn giản trên biểu đồ hàng tháng của 2 biến số này như dưới đây). Ngoài ra để dự báo  
chính xác hơn, có thể thay đổi kết quả này bằng những điều chỉnh hàng tháng do tác dụng  
của những biến số khác biết trước như thay đổi giá dầu xăng, điện nước, lương bổng, nhất  
là tác dụng do chi tiêu mạnh mẽ vào những dịp lễ Giáng sinh và Tết (tháng 12-tháng 2).  
12  
Thí dụ như chỉ số CPI đã tăng vụt trong quý 4 năm ngoái 2010 là do chính sách tăng tín  
dụng ào ạt trong quý 2 để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm ngoái cũng như ảnh  
hưởng của chi tiêu cao thường nhận thấy cuối năm (xem các bảng dưới đây). Do chính  
sách nới lỏng tiền tệ (tăng cung tiền và tín dụng) còn tiếp tục trong quý 3.2010 và các chi  
tiêu Tết trong tháng 1 và 2 năm nay cũng như các điều chỉnh giá điện và xăng dầu vào cuối  
tháng 2, CPI được dự báo còn tăng nhanh trong 3 tháng đầu năm trước khi giảm bớt tốc độ  
vào tháng 4-6; áp lực tăng giá có thể giảm bớt sau Tết và cũng do NHNN đã thắt chặt cung  
tiền hơn từ đầu quý 4 năm ngoái.  
Tình hình kinh tế vĩ mô: Tín dng nội đa và lm phát  
60.0  
50.0  
Credit  
Credit growth  
peaked  
picked up again  
40.0  
30.0  
20.0  
10.0  
0.0  
Inflation  
peaked  
Credit surged  
Inflation picked  
up  
t  
Tín dng nội địa  
7 months  
7 months  
x  
Chstiêu dùng  
Ngun: Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối vi tín dng và TCTK đối vi chsgiá  
Lm phát thúc đẩy bởi tăng trưởng tín dng  
Áp lc lm phát thường xut hin sau khi tín dụng tăng tốc với độ ch6-8  
tháng.  
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, đồ thị trình bày  
trong Hội thảo “Đầu tư: Tiền đi về đâu?” tổ chức ở T/P Hồ Chí Minh, tháng 12/2010.  
So với 12 tháng trước, CPI có thể còn tiếp tục tăng ở mức 2 con số trong suốt năm  
2011, mặc dù NHNN sẽ kềm giữ tăng cung tiền và tín dụng ở mức “vừa phải” hơn như đã  
tuyên bố. Mặc dù áp lực trên tổng cầu có thể được bớt phần nào do cố gắng thắt chặt tiền tệ  
ca NHNN, ý kiến riêng của chúng tôi là sự thắt chặt này vẫn chưa đủ do mức tăng tiền tệ  
từ năm 2010 đã quá lớn; ngoài ra mức tăng giá điện và xăng dầu vào cuối tháng 2 và hàng  
hóa từ bên ngoài nhất là lương thực-thực phẩm trong 6 tháng đầu năm sẽ gây áp lực mới  
đáng kể trong năm nay. Do đó trong các bảng 1 và 2, mức dự báo lạm phát cuối tháng  
12/2011 có thể lên tới 11% (so với cùng kỳ năm trước).  
Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2011 còn phải giảm mức tăng M2 xuống  
còn 15% và mức tăng tín dụng xuống còn 17%-18%, đồng thời với các cắt giảm chi tiêu  
công để đem tỷ lệ bội chi ngân sách xuống còn 4,5% GDP (so với 5,9% năm 2010), nếu  
muốn kiểm soát lạm phát hữu hiệu trong suốt năm và đem nó về mức 8% vào cuối năm  
13  
2011, dựa vào mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6% (thay vì 7% dự kiến) và cân bằng  
cán cân thanh toán quốc tế cho năm 2011 (tức là chặn hẳn sự thâm hụt vào quỹ dự trữ  
ngoại hối như trong 2 năm qua). (Xem khung 1 cho các đề xuất chính sách vĩ mô cho năm  
2011).  
Bảng 1 và 2: Lạm phát theo khuynh hướng hiện nay  
Lạm phát hàng tháng (so với tháng trước)  
2008  
2009  
2010  
2011  
2.38% 0.32% 1.36%  
3.56% 1.17% 1.96%  
2.99% -0.17% 0.75%  
2.20% 0.35% 0.14%  
3.91% 0.44% 0.27%  
2.14% 0.55% 0.22%  
1.12% 0.52% 0.06%  
1.56% 0.24% 0.23%  
0.18% 0.62% 1.31%  
1.74%  
2.09%  
2.00%  
0.70%  
0.50%  
0.30%  
0.20%  
0.30%  
0.30%  
Tháng 1  
Tháng 2  
Tháng 3  
Tháng 4  
Tháng 5  
Tháng 6  
Tháng 7  
Tháng 8  
Tháng 9  
Tháng  
10  
-0.24% 0.37% 1.05%  
-0.76% 0.55% 1.86%  
-0.64% 1.38% 1.98%  
0.50%  
0.70%  
1.20%  
Tháng  
11  
Tháng  
12  
Lạm phát hàng tháng (so với 12 tháng trước)  
2008 2009 2010 2011  
6.50% 17.46% 17.48% 12.17%  
6.80% 14.75% 14.79% 12.31%  
7.16% 11.22% 11.25% 13.70%  
Tháng 1  
Tháng 2  
Tháng 3  
Tháng 4  
Tháng 5  
Tháng 6  
Tháng 7  
Tháng 8  
Tháng 9  
Tháng 10  
Tháng 11  
Tháng 12  
7.31%  
7.80%  
8.39%  
8.57%  
8.80%  
9.34%  
10.01%  
12.63%  
14.11%  
9.21%  
5.56%  
3.92%  
3.30%  
1.96%  
2.41%  
3.04%  
9.23% 14.34%  
9.05% 14.60%  
8.69% 14.69%  
8.19% 14.85%  
8.18% 14.93%  
8.92% 13.79%  
9.66% 13.17%  
4.40% 11.09% 11.88%  
6.52% 11.75% 11.02%  
14  
KHUNG 1: CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ ĐỀ XUẤT CHO NĂM 2011  
1. Thành lập một Ủy Ban liên bộ để phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô giữa  
các cơ quan khác nhau của chính phủ, cũng như công bố chính sách với "một tiếng  
nói" hầu tránh gây rối làm mất niềm tin trong công chúng như mới đây.  
2. Tiến hành thông báo về mức dự trữ ngoại hối và đảm bảo rằng mức dự trữ  
mỏng manh hiện nay sẽ không được sử dụng để bảo vệ tỉ giá VND ở mức bất hợp  
lý. Thay vào đó, một số điều chỉnh đối với tỉ giá chính thức có thể được thực hiện  
để tỉ giá chính thức phù gần hơn với thị trường tự do, từ đó dần dần loại bỏ hệ  
thống tỉ giá kép hiện hành, với điều kiện những điều chỉnh tỉ giá này phải đi kèm  
với chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt để giảm tổng cầu và ngăn chặn lạm  
phát cao trong 1-2 năm tới cho giai đoạn 2011-2015. (Xem các định hướng chính  
sách vĩ mô đề xuất cho trung hạn trong Khung 2).  
3. Như vậy, tăng trưởng tín dụng trong nước và tăng trưởng tiền tệ hằng năm trong  
5 năm tiếp theo phải được xác định bởi Ủy Ban liên bộ, sử dụng phương pháp định  
lượng nghiêm ngặt, trong mối quan hệ với các mục tiêu hàng năm về tăng trưởng  
GDP thực tế, lạm phát và cán cân thanh toán. (Xem Khung 2). Ví dụ, năm 2011  
mục tiêu tăng trưởng có thể là 6% thay vì 7% - 8%, mục tiêu lạm phát phải được  
giảm xuống 8% từ gần 12% năm ngoái, và không có thâm hụt trong cán cân thanh  
toán nữa để ngăn chặn sự suy giảm dự trữ chính thức. Các tính toán chi tiết hơn  
nữa cần phải được thực hiện như đề cập trong phần dưới đây, tăng trưởng tín dụng  
trong nước phải ở khoảng 17%-18% vào năm 2011 thay vì trên 30% như trong  
những năm gần đây.  
4. Quan trọng hơn, trong bối cảnh đó, chính sách tài khóa cần được xây dựng bởi  
cùng Ủy Ban liên bộ để đảm bảo tính kỷ luật hơn so với quá khứ, cụ thể là giảm  
thâm hụt tài chính tổng thể hàng năm bằng cách giảm tỉ lệ đầu tư/GDP. Như vậy,  
tỉ lệ này có thể được đưa từ 42% năm 2010 xuống khoảng 39% vào năm 2011 và  
dần giảm một điểm % (1%) mỗi năm trong kế hoạch 4 năm tiếp theo đến khoảng  
35% vào năm 2015. (Xem Khung 2). Dựa trên tỉ lệ này, các khoản thu chi hằng  
năm của chính phủ cần phải được xác định một cách chi tiết bởi Ủy Ban liên bộ  
và Bộ Tài chính, trong sự nhất quán với các mục tiêu tín dụng trong nước hàng  
năm nêu trên của Ngân hàng Nhà nước. Việc giảm đầu tư công nhằm mục đích  
chủ yếu là nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng cách giảm hệ số ICOR cao hiện  
nay.  
5. Thiếu các chính sách hỗ trợ này, việc điều chỉnh tỉ giá riêng lẻ sẽ thất bại vì sẽ  
gây ra lạm phát nhiều hơn và sau đó cần điều chỉnh tỉ giá mới do chuỗi xoáy liên  
hệ lạm phát - tỉ giá. Mặt khác, mức dự trữ ngoại hối hiện tại của Việt Nam không  
đủ để bảo vệ VND ở mức độ tỉ giá cố định hiện hành cho hơn một vài tháng, hoặc  
15  
thậm chí một vài tuần dưới áp lực của một cuộc tấn công tiền tệ nghiêm trọng.  
6. Trong dài hạn, đối với kế hoạch 10 năm cho 2011-2020, việc cấp thiết là phải  
tái cấu trúc nền kinh tế để đạt được tăng trưởng bền vững và chất lượng cuộc sống  
tốt hơn cho dân cư trong thập kỷ tới.  
7. Trong bối cảnh này, thay đổi cơ cấu sản xuất trong nước là việc làm cấp thiết để  
giảm thâm hụt thương mại nếu muốn giảm áp lực dài hạn lên tỉ giá. Thâm hụt  
thương mại ở Việt Nam trong nhiều năm không chỉ đơn giản phụ thuộc vào tỉ giá  
mà còn là do cơ cấu sản xuất, với sản xuất trong nước và xuất khẩu đều phụ thuộc  
rất nhiều vào nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị. Nhiều nghiên cứu thực tiễn về  
một mô hình đầu vào-đầu ra (input-output model) có thể phù hợp với Việt Nam để  
nghiên cứu cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng hàng xuất khẩu. (Xem  
bài của Nguyễn Thị Cành trong sách này, và Nguyễn Thị Cành hay Nguyễn Thị  
Cành và cộng sự trong phần Tài liệu tham khảo ở cuối bài).  
8. Những nghiên cứu tương tự cũng có thể giúp tăng năng năng suất sản xuất, với  
mục tiêu chủ yếu là giảm vốn đầu tư trong quá trình sản xuất để giảm hệ số ICOR  
của nền kinh tế như đã đề cập ở phần trước.  
9. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, với khả năng tài chính của nền  
kinh tế suy giảm nhiều ở giai đoạn cuối kỳ kế hoạch và các dấu hiệu sớm của việc  
giảm luồng vốn ở cả hai dòng chảy FDI và FII do những nguyên nhân quốc tế và  
trong nước, đây có thể là thời gian phải suy nghĩ về một chiến lược đầu tư mới cần  
ít vốn hơn và hiệu quả đầu tư nhiều hơn. Cần nhất là thay đầu tư công bằng đầu tư  
tư nhân và nâng cao vai trò của khu vực tư nhân.Các chính sách về nông nghiệp và  
ng thôn cần được chú ý nhiều hơn nữa và có thể đem đến một triển vọng mới  
cho chiến lược phát triển tại Việt Nam, vì phát triển nông nghiệp đòi hỏi ít vốn,  
hiệu quả cao hơn, và sẽ làm tăng sức mua của thị trường nội địa với nông thôn là  
nơi sinh sống của gần 70% dân số.  
Để Giảm Lạm Phát 2011 Xuống Còn 8%  
Theo đề xuất của chúng tôi, quyết tâm thực hiện việc ổn định vĩ mô, mà bắt đầu  
bằng chặn đứng lạm phát, tiếp theo đó sẽ dẫn đến việc giảm mặt bằng lãi suất và ổn định  
tỷ giá, phải được thể hiện bằng cách đem mức lạm phát cuối năm 2011 xuống còn 8% so  
với 11,7% trong năm trước. Đây là lộ trình chính sách rất khó khăn nhưng có thể thực  
hiện được, nếu mức cung tiền và tín dụng được giảm bớt hơn nữa như trong các đề xuất  
định lượng nêu trên.  
Trong bảng 3, chúng tôi trình bày cách kiểm soát mức giá tăng hàng tháng để có thể  
thực hiện được mức lạm phát cả năm là 8% vào cuối tháng 12/2011 so với 12 tháng trước  
(tức cuối tháng 12/2010). Muốn đạt được các mức này, NHNN phải kiểm soát chặt chẽ  
mức cung tiền và tín dụng hàng tháng như đã trình bày ở trên, ngoài ra cần đến sự phối hợp  
chặt chẽ với Bộ Tài chính để kiểm soát chi-thu ngân sách hàng tháng hầu giảm được mức  
16  
bội thu cuối năm xuống mức mục tiêu (thí dụ 4,5% GDP cho 2011) như trình bày trong  
Khung 1 và Khung 2.  
Vấn đề giảm chi trong chính sách tài khóa và nhất là đầu tư công sẽ đóng vai trò  
thiết yếu trong chương trình giảm lạm phát tương lai.Vì mặc dù mức lạm phát đã cao tới  
gần 12% trong năm 2010, mức giá chung đã được kềm giữ phần nào nhờ các chi tiêu  
thường xuyên của ngân sách để hỗ trợ giá xăng dầu và nhất là giá điện dưới mức thị trường  
chung trong vùng (giá xăng và điện ở Việt Nam đang được coi như ở mức rẻ nhất so với  
các nước chung quanh). Nếu trong tương lai vẫn giữ các giá này, mức chi tiêu thường  
xuyên trong ngân sách sẽ tăng cao, và để giảm tỷ lệ bội chi so với GDP bắt buộc phải giảm  
bớt mức đầu tư công trong vài năm tới.  
Bảng 3 và 4: Lạm phát được điều hòa qua mức cung tiền thắt chặt  
Lạm phát hàng tháng (so với tháng trước)  
2008  
2009  
2010  
2011  
2.38% 0.32% 1.36% 1.74%  
3.56% 1.17% 1.96% 2.09%  
2.99% -0.17% 0.75% 2.00%  
2.20% 0.35% 0.14% 0.30%  
3.91% 0.44% 0.27% 0.20%  
2.14% 0.55% 0.22% 0.10%  
1.12% 0.52% 0.06% 0.20%  
1.56% 0.24% 0.23% 0.20%  
0.18% 0.62% 1.31% 0.10%  
-0.24% 0.37% 1.05% 0.20%  
-0.76% 0.55% 1.86% 0.30%  
-0.64% 1.38% 1.98% 0.40%  
Tháng 1  
Tháng 2  
Tháng 3  
Tháng 4  
Tháng 5  
Tháng 6  
Tháng 7  
Tháng 8  
Tháng 9  
Tháng 10  
Tháng 11  
Tháng 12  
Lạm phát hàng tháng (so với 12 tháng trước)  
2008 2009 2010 2011  
6.50% 17.46% 17.48% 12.17%  
6.80% 14.75% 14.79% 12.31%  
7.16% 11.22% 11.25% 13.70%  
Tháng 1  
Tháng 2  
Tháng 3  
Tháng 4  
Tháng 5  
Tháng 6  
Tháng 7  
Tháng 8  
Tháng 9  
Tháng 10  
Tháng 11  
Tháng 12  
7.31%  
7.80%  
8.39%  
8.57%  
8.80%  
9.34%  
10.01%  
12.63%  
14.11%  
9.21%  
5.56%  
3.92%  
3.30%  
1.96%  
2.41%  
3.04%  
9.23% 13.89%  
9.05% 13.81%  
8.69% 13.67%  
8.19% 13.83%  
8.18% 13.79%  
8.92% 12.44%  
9.66% 11.49%  
4.40% 11.09%  
6.52% 11.75%  
9.78%  
8.08%  
17  
Mô hình đơn giản để kiểm soát cung tiền  
Chúng ta cần xét khung kinh tế vĩ mô cơ bản dưới đây cho một nền kinh tế để xác  
định mối tương tác giữa 4 khu vực chính và tính toán mức cung cho tổng phương tiện  
thanh toán (M2—money supply) và tín dụng (DC—domestic credit) cần thiết để thực hiện  
các mục tiêu vĩ mô thông dụng: tăng trưởng (GDP thực), lạm phát (CPI) và cán cân thanh  
toán (mức tăng hay giảm lượng dự trữ ngoại hối):  
• Khu vực sản xuất kinh doanh: GDP, Giá cả  
• Khu vực Tài khoá: các tài khoản của Chính phủ  
• Khu vực tiền tệ: Dòng tài chính M2 và DC  
• Khu vực kinh tế đối ngoại: Cán cân thanh toán, Nợ công, mức Dự trữ ngoại hối  
Đặc biệt cho lưu tâm của chúng ta trong bài này, các dòng tài chính trong khu vực  
tiền tệ và tác động lên các khu vực khác được chỉ ra một cách đơn giản như sau: cung tiền  
hay tín dụng được tăng nhanh thái quá trong năm so với GDP thực sẽ gây áp lực lên giá cả  
và làm tăng nhu cầu nhập khẩu, từ đó sẽ gây ra thâm hụt trong cán cân thương mại và vãng  
lai và sau đó là thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế gây nên mất bớt dự trữ ngoại  
hối. (Xem mô hình lập trình tài chính trong Phụ Lục).  
Thí dụ với các dữ kiện thống kê của năm 2010 vừa qua, muốn đạt được mục tiêu  
tăng trưởng khởi đầu là 6.5% và kiềm chế lạm phát ở mức được Quốc hội duyệt lại là 8%  
(lúc đầu là 7%), NHNN chỉ cần tăng cung tiền M2 là 20% và tín dụng trong khoảng 22%-  
23%. Cuối năm 2010, mức tăng thật sự của tín dụng do NHNN mới công bố là trên 29,8%  
và cung tiền M2 là 27% đã có tác dụng không nhỏ (“tác dụng cầu kéo”—demand pull) đến  
mức lạm phát là 11,75% cho năm ngoái, ngoài các yếu tố tăng giá từ bên ngoài (“tác dụng  
chi phí đẩy—cost push) do giá nhập khẩu cũng tăng nhanh trong quý 4.  
Đề xuất một chương trình trung hạn gồm các chính sách vĩ mô đồng bộ  
Khung 2 dưới đây tóm tắt một số đề xuất quan trọng về chính sách vĩ mô trung hạn  
mà Chính phủ cần xây dựng chi tiết, doỦy ban Liên bộ theo đề nghị trên đây, và thông báo  
rộng rãi ra dân chúng và cộng đồng giới đầu tư nước ngoài để nói lên quyết tâm xây dựng  
một hệ thống chính sách đồng bộ và nhất quán nhằm vào ổn định vĩ mô, tái cấu trúc kinh tế  
và bảo đảm an sinh xã hội như đã thông báo. Các chính sách hàng năm sẽ được triển khai  
chi tiết theo các định hướng trung hạn cũng như các diễn tiến kinh tế tài chính năm trước.  
Các định hướng đề xuất sẽ là:  
Cho năm 2011, ưu tiên hàng đầu sẽ là ổn định vĩ mô bắt đầu bằng việc kiềm chế  
lạm phát thay vì ưu tiên tăng trưởng như vài năm gần đây; mục tiêu tăng trưởng có  
thể tạm thời đem xuống 6% cho năm nay, sau đó sẽ tăng dần lên 8% cho 2015.  
18  
Do những biện pháp điều chỉnh tỷ giá, giá điện và xăng dầu ồ ạt vào 2 tháng đầu  
năm, lạm phát có thể ở mức 2 con số trong suốt năm, cần dung những biện pháp vĩ  
mô thắt chặt để đem mức tăng CPI xuống thấp trong 9 tháng cuối của năm và mức  
lạm phát xuống còn 8% cho tháng 12 (so với cùng kỳ năm trước). Cho các năm tới  
còn cần đem lạm phát trung hạn xuống còn 5% mỗi năm.  
Điều quan trọng nhất là kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa để đem bội chi ngân  
sách xuống còn 4,5% của GDP cho năm 2011 và giảm dần tỷ lệ này xuống 2,5%  
cho 2015, bằng cách giảm mạnh đầu tư công để đem tỷ lệ đầu tư toàn xã hội/GDP  
xuống còn 39% năm 2011 và giảm dần trung hạn xuống 35% năm 2015.  
Về phía chính sách tiền tệ, sẽ giảm mức tăng tín dụng hàng năm xuống còn 16%-  
17% và cung tiền M2 còn 15% trong trung hạn.  
Nhờ vào các chính sách trên, có thể giảm thâm hụt của cán cân vãng lai xuống còn  
9% của GDP năm 2011 và xuống hẳn 5% năm 2015 bằng cách giảm sâu mức nhập  
siêu trong trung hạn; nhờ đó có thể xây dựng lại và tăng cường nhanh chóng mức  
dự trữ ngoại hối vào năm 2015 để ổn định tỷ giá cho suốt 5 năm tới.  
Khung 2: Bảng chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, đề xuất chính sách trung hạn  
2010  
ước  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
dự báo dự báo dự báo dự báo dự báo  
tính  
Tỷ lệ tăng GDP thực (%)  
Lạm phát (CPI,%)  
6,8  
6,0  
8,0  
6,5  
5,0  
7,0  
5,0  
7,5  
5,0  
8,0  
5,0  
11,7  
Tỷ giá VND/USD  
21.000 21.700 22.200 22.500 22.800 23.000  
Cán cân tài khóa chung của Chính  
Phủ (%GDP)  
Đầu tư toàn xã hội (% GDP)  
Tổng phương tiện thanh toán  
(tăng%)  
-5,8  
41,9  
25,3  
-4,5  
39  
-4,0  
38  
-3,5  
37  
-3,0  
36  
-2,5  
35  
15-16  
13-14  
14-15 15-16 15-16  
Tổng tín dụng trong nước (tăng%)  
Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP)  
Dự trữ ngoại hối (tỉ USD)  
29,8  
-11,0  
10,0  
17-18 14-15  
15-16 16-17 17-18  
-9,0  
-8,0  
-7,0  
-6,0  
-5,0  
10,0  
15,0  
21,0  
32,0  
45,0  
Kết luận:  
Lạm phát có thể đã ít hơn mức hai con số năm ngoái nếu chúng ta dùng mô hình  
đơn giản trên để tính toán các mức cung tiền M2 và tín dụng thích hợp hơn với cùng  
các mục tiêu tăng trưởng GDP và cán cân thanh toán (kiềm chế mức giảm dự trữ  
ngoại hối).  
19  
Cho năm nay 2011, Ủy ban Liên bộ cùng các chuyên viên NHNN và Bộ Tài chính  
có thể cùng áp dụng phương pháp đơn giản này để tính toán các dòng lượng tiền tệ  
và tài khóa ngay từ sớm để đề xuất với Chính phủ và Quốc hội nhằm tiến tới việc  
kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn, thay vì chấp nhận mức lạm phát có thể tiếp tục ở  
mức 2 con số cho cả năm, theo khuynh hướng hiện giờ như nêu ra trong dự báo trên  
đây của chúng tôi.  
Chính phủ cũng cần tính toán và thông báo một chương trình kinh tế vĩ mô trung  
hạn gồm các chính sách đồng bộ để xác định quyết tâm ổn định vĩ mô cũng như  
vạch ra vài hướng chính cho việc thay đổi cấu trúc nền kinh tế (thí dụ đặt ưu tiên  
chống lạm phát lên trên mục tiêu tăng trưởng GDP cho năm 2011, giảm đầu tư  
công và thay vào đó khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân trong trung hạn,  
giảm cán cân vãng lai trong trung hạn bằng cách giảm đáng kể nhập siêu cho đến  
2015, …,như đề xuất trong Khung 2).  
20  
PHỤ LỤC  
Lập trình Tài chính: Mô hình đơn giản để kiểm soát cung tiền  
Chúng ta cần xét khung kinh tế vĩ mô cơ bản dưới đây cho một nền kinh tế để xác  
định mối tương tác giữa 4 khu vực chính và tính toán mức cung cho tổng phương tiện  
thanh toán (M2—money supply) và tín dụng (DC—domestic credit) cần thiết để thực hiện  
các mục tiêu vĩ mô thông dụng: tăng trưởng (GDP thực), lạm phát (CPI) và cán cân thanh  
toán (mức tăng hay giảm lượng dự trữ ngoại hối).  
Đặc biệt cho lưu tâm của chúng ta trong bài này, các dòng tài chính trong khu vực  
tiền tệ và tác động lên các khu vực khác được chỉ ra trong mô hình đơn giản như sau:  
NDA + NFA = M2  
DC + OIN + NFA = M2  
dDC+ dOIN+ dNFA = dM2  
d DC = dM2 – d NFA (BOP)  
Lập trình tài chính cần dự báo thay đổi mức tín dụng của nền kinh tế dựa trên nhu  
cầu tổng phương tiện thanh toán và mục tiêu cán cân thanh toán (BOP—balance of  
payments)  
Trước hết cần xác định mục tiêu BOP bằng dự báo xuất khẩu (X), nhập khẩu (M) và  
các đề mục khác (thí dụ các dòng tài chính, sai số...) trong BOP  
trong đó:  
- các tài sản ròng trong nước là NDA (domestic assets)  
- các tài sản ròng nước ngoài là NFA (net foreign assets)  
- tín dụng trong nền kinh tế là DC (domestic credit)  
- các tài sản khác là OIN (other items net); NDA là tổng cộng của DC và OIN (tín  
dụng và các tài sản khác)  
-
cung tiền hay tổng phương tiện thanh toán theo nghĩa rộng là M2 (Money  
supply)  
- thay đổi trong mỗi biến số được ghi bằng ký hiệu d, thí dụ dDC là mức thay đổi  
của tín dụng và dNFA là mức thay đổi của các tài sản ròng nước ngoài  
Chúng tôi sẽ dùng các thí dụ với dữ kiện của năm 2010 vừa qua:  
BOP 2010  
21  
Cán cân vãng lai:  
Cán cân vốn:  
-14.400 tr. USD  
11.300 tr.  
Sai lầm và mục khuyết:  
Cán cân tổng thể:  
-2.000 tr.  
-5.100 tr.USD  
Thay đổi NFA=-5.100tr.USD= -100.000 tỷ DVN  
DỰ BÁO M2 CHO 2010: để giới hạn lạm phát ở mức 8%  
Dựa trên dự báo GDP và mức lạm phát mục tiêu (2 mục tiêu chính sách căn bản) là:  
o GDP* cho năm 2010 : 6,5% (mục tiêu của Quốc Hội)  
o Kìm hãm lạm phát ở mức 8% (mục tiêu của Quốc Hội)  
o Xác định Mục tiêu GDP danh nghĩa: tăng 15% (1,065 x 1,08 = 1,15)  
Hay : d(GDP)/GDP = 15%  
Dựa trên chuỗi dữ kiện quá khứ:  
d(M2)/M2 = 1,33 x d(GDP)/dGDP = 20%  
DỰ BÁO MỨC TÍN DỤNG DC CẦN THIẾT CHO 2010  
- Cho năm 2009:  
M2= 2,092,447,439 tỷ DVN  
DC= 1,869,255,328 tỷ DVN  
NFA= 312,264,117 tỷ DVN  
- Thiết lập dự báo 2010: M2 tăng 20%  
M2= M2 (2009) x 1.20= 2,510,936,927  
d(M2)= 418,489,488  
d(DC)=d(M2)-d(NFA)= 418,589,488  
DC (2010)= 2,287,844,816  
d(DC)/DC = 22,4% cho năm 2010  
Như vậy cho năm ngoái, muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng khởi đầu là 6.5% và  
kiềm chế lạm phát ở mức được duyệt lại là 8% (lúc đầu là 7%), NHNN chỉ cần tăng tín  
dụng trong khoảng 22%-23%. Cuối năm mức tăng thật sự là trên 27% đã có tác dụng  
không nhỏ đến mức lạm phát cuối cùng là 11,75% cho năm ngoái, ngoài các yếu tố tăng  
giá từ bên ngoài do giá nhập khẩu cũng tăng nhanh trong quý 4.  
Chúng ta thử xét thêm một thí dụ khác cho năm ngoái để giảm lạm phát thấp hơn  
nữa là:  
Dự báo tín dụng DC nếu muốn giới hạn lạm phát ở mức 4%  
- Năm 2009:  
M2= 2,092,447,439 tỷ DVN  
DC= 1,869,255,328 tỷ DVN  
NFA= 312,264,117 tỷ DVN  
22  
- Thiết lập dự báo 2010: M2 chỉ nên tăng 15% thay vì 20%  
Lý do? Nếu lạm phát cần giảm bớt, mức tăng tương ứng của cung tiền sẽ bớt đi:  
d(GDP*) = 6,5% ; d(P)=4%; suy ra d(GDP)= 11%  
Tính ra: d(M2)/M2=1.33 x 11% = 15%  
M2= M2 (2009) x 1.15= 2,406,314,555  
d(M2)= 313,867,116  
d(DC)=d(M2)-d(NFA)= 313,967,116  
DC (2010)= 2,183,222,444 tỷ DVN  
Tín dụng cần tăng chậm hơn là dưới kịch bản lạm phát 8%:  
d(DC)/DC = 17% cho năm 2010  
Kết luận: Lạm phát có thể ít hơn mức hai con số năm ngoái 2010 nếu chúng ta dùng  
mô hình đơn giản trên để tính toán các mức cung tiền M2 và tín dụng DC thích hợp hơn  
(chỉ tăng 20%-22%) thay vì tăng 27%-30% như trong thực tế đã dẫn đến áp lực lạm phát  
cao cuối năm 2010 là 11,75%.  
Tài liệu tham khảo:  
Nguyễn Thị Cành, “Quan điểm phát triển kinh tế bền vững theo cơ chế chất lượng  
cao, phát triển phân cực và cơ sở lựa chọn các ngành kinh tế chủ lực tại Việt Nam”, Hội  
thảo Khoa học “Tư Duy Kinh Tế Việt Nam Trong Thời Kỳ Đổi Mới Và Hội Nhập Quốc  
Tế”, tài liệu nội bộ do Nhà Xuất Bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh in,  
02/2010.  
Nguyễn Thị Cành và cộng sự, “Áp dụng mô hình cân bằng tổng thể và mô hình  
kinh tế lượng trong phân tích, dự báo và xây dựng các mục tiêu chiến lược phát triển kinh  
tế Việt Nam đến năm 2020”, Nhà Xuất Bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh,  
2010.  
Phạm Đỗ Chí, “Những Vấn Đề Kinh Tế: Ổn Định Vĩ Mô và Phát Triển”,  
USAID/STAR Program, 09/2010, tài liệu mimeo chưa in.  
IMF, Những tài liệu chuyên môn vLập trình tài chính (Financial programming) từ  
nhiều năm và áp dụng cho nhiều nước.  
Nguyễn Xuân Thành, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, đồ thị trình bày  
trong Hội thảo “Đầu tư: Tiền đi về đâu?” tổ chức ở T/P Hồ Chí Minh, tháng 12/2010.  
23  
CI CÁCH TÀI CHÍNH AN SINH XÃ HỘI HƯỚNG ĐẾN  
MC TIÊU PHÁT TRIN BN VNG VIT NAM1  
TS. Đỗ Ngc Hunh  
1. Gii thiu chung  
Trải qua hơn hai thp kthc hiện chính sách đổi mi của Đảng và Nhà nước, hệ  
thng an sinh xã hi (ASXH) Vit Nam đã ngày càng phát trin và từng bước hoàn thin  
cùng vi shình thành, phát trin ca các chế độ bo him xã hi (BHXH), bo him y tế  
(BHYT), bo him tht nghip (BHTN) bo trxã hi và các loi hình ASXH khác. Phm  
vi đối tượng tham gia và thụ hưởng ngày càng được mrộng đến hu hết các tng lp dân  
cư và các đối tượng chính sách trong xã hi; chất lượng dch vụ ngày càng được ci thin;  
qua đó đm bo góp phn thc hin tt các chủ trương, đường li chính sách phát trin bo  
đảm công bng xã hi của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cnh nhng mặt đã đạt  
được, hthng ASXH ở nước ta vn còn nhng tn ti, hn chế và đối din vi nhiu nguy  
cơ, thách thức, trong đó đặc bit là vấn đề đảm bo ASXH cho các tng lp dân nghèo, các  
đối tượng chính sách xã hi cũng như vấn đề đảm bo tính an toàn, bn vng vtài chính  
đối vi các quỹ BHXH và BHYT trong điều kin xuất phát điểm kinh tế - xã hi còn thp  
trước yêu cầu và tác động, ảnh hưởng ca hi nhp quc tế.  
Trong bi cnh ngun lc tài chính quc gia còn khó khăn, hạn chế, cùng vi vic  
cải cách các cơ chế, chính sách vASXH, vấn đề đảm bo ngun lc tài chính lâu dài, bn  
vững và cơ chế qun lý tài chính phù hp cho các hoạt động ASXH đã và đang trở thành  
mt trong nhng nhim vtrng tâm cấp bách đối vi nn kinh tế trong những năm tới.  
Theo kinh nghim của các nước trên thế gii, nhu cu ngun lc cho hthng ASXH sẽ  
ngày càng tăng cao cùng với quá trình phát trin kinh tế xã hội, đặc bit là sự gia tăng của  
tiền lương, thu nhập và mc sng. Chính phcác quc gia trên thế gii hin nay, kccác  
nước đã phát triển và các nước đang phát triển, đều đã và đang đối mt vi vấn đề bt n  
định và kém bn vng ca các hthống ASXH đang được ngày càng mrng, phát trin,  
đặc bit là vngun lc tài chính phc vụ các chương trình, mc tiêu ASXH.  
Bài viết này nhm mc tiêu khái quát thc trng hthng ASXH Vit Nam, phân  
tích, đánh giá những hn chế, tn ti và vấn đề chính sách tài chính chyếu; đồng thi,  
trên cơ sở xem xét bài hc kinh nghim ci cách ASXH của các nước, đề xuất quan điểm  
1
Các quan đim thhin trong tài liu này là ca bn thân tác gi, không nht thiết phi phn ánh quan  
đim ca các tchc, cá nhân có liên quan. Ý kiến đóng góp xin gi về địa chemail:  
24  
định hướng, mc tiêu, yêu cu, gii pháp và ltrình cải cách tài chính ASXH hướng ti  
mc tiêu phát trin bn vng Vit Nam trong thi gian tới; trong đó trọng tâm phân tích  
stp trung vào khía cnh ngun tài trvà tính ổn định, bn vng về tài chính ASXH, đặc  
biệt là đối vi các loi hình BHXH.  
2. Khái quát thc trng hthng ASXH  
Có nhiu khái nim khác nhau vASXH, kcgia các tchc quc tế như Ngân  
hàng Thế gii (WB), Ngân hàng Phát trin châu Á (ADB) và Tchức Lao động quc tế  
(ILO). Thông thường, ASXH được hiu là vic đảm bo đời sng cho các tng lớp dân cư  
trong xã hội đạt được nhng tiêu chun nhất định để đm bo ổn định kinh tế - xã hi. Trên  
thc tế nghiên cu, hoạch định chính sách và trin khai thc hin, ASXH có thể được hiu  
theo nghĩa rộng, bao gm toàn bcác hoạt động đm bảo đời sng nhân dân.2  
ASXH có vai trò quan trọng đối vi phát trin kinh tế - xã hi, không chgii hn  
trong vic tái phân bthu nhp và trcấp để đảm bo nhu cầu cơ bản cho các tng lp dân  
cư mà còn được thhin linh hoạt dưới các hình thc bo trxã hi hoc phòng tránh ri  
ro, khc phc hu quả đối vi các thành viên trong xã hi. ASXH thc hin các chức năng  
cơ bản là phòng nga ri ro, gim thiu ri ro, khc phc ri ro và bảo đảm an toàn cuc  
sng cho mi thành viên trong xã hội. Do đó, mục tiêu cơ bản ca ASXH có thkhái quát  
bao gồm đảm bo an ninh thu nhp, gim nghèo, gim bt bình đẳng, bo vệ các đối tượng  
yếu thế và đảm bo sự ổn định, gn kết xã hi.  
Hthng ASXH thường gm các cu phn chyếu là nhóm BHXH (bao gm các  
hình thc BHXH và BHYT), bo trxã hội, ưu đãi xã hi, và các dch vxã hi khác;  
trong đó, nhóm BHXH đóng vai trò trng tâm. Theo ILO (1994), hthng ASXH nên bao  
gm chính sách htrxã hi bảo đảm thu nhp ti thiểu cho người nghèo, hoàn cnh sng  
khó khăn, chính sách bảo him xã hội đóng góp bắt buc cho ốm đau, thương tật, tht  
nghiệp, hưu trí và chính sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện đáp ứng yêu cu ca nhng  
người có thu nhp cao.  
Vit Nam, Lut Bo him xã hi được thông qua ngày 29/6/2006, có hiu lc thi  
hành từ 01/01/2007, quy định các chế độ BHXH bt buc, BHXH tnguyn và BH tht  
2
Theo Công ước 102 năm 1952 của ILO, hthng ASXH bao gm 9 bphn cu thành là hthống chăm  
sóc y tế; hthng trcp ốm đau; trợ cp tht nghip; hthng trcp tui già; trcp tai nạn lao động  
hoc bnh nghnghip; trcấp gia đình; trcp thai sn; hthng trcp cho tình trng không tự chăm  
sóc được bn thân (trcp tàn tt); và trcp tin tut  
25  
nghip.3 Về BHYT, chính sách BHYT được coi là chế độ khám cha bnh (KCB) ca  
chính sách BHXH, nhưng do lịch shình thành và phát trin có skhác bit và theo thói  
quen nên được gọi là chính sách BHYT. Trước năm 1992, mi chi phí KCB do ngân sách  
Nhà nưc chi tr. Ktừ năm 1992, chế độ BHYT mới được trin khai. Lut Bo him Y tế  
được ban hành năm 2008 đã đánh dấu một bước ci cách quan trng, góp phn từng bước  
phát huy vai trò ca bo him trong khám cha bệnh, chăm sóc sc khoca nhân dân.  
Mt skết quả đạt được:  
- Hthống chính sách ASXH đã được hình thành và phát trin vi các chính sách  
BHXH và BHYT là nòng cốt trên cơ sở nguyên tắc ba bên cùng tham gia (người lao động,  
người sdụng lao động và Nhà nước) để gim bt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.  
Đây là quá trình ci cách phù hp vi mô hình phân phi ca nn kinh tế thị trường theo  
định hướng xã hi chnghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Quan hmức đóng và mức  
hưởng đã tuân thcác nguyên tc ca hoạt động BHXH theo tng chế độ riêng bit.  
- Phạm vi đối tượng tham gia các hình thức BHXH và BHYT ngày càng được mở  
rng, to sbình đẳng gia những người lao động làm vic trong các thành phn kinh tế,  
khuyến khích người lao động tgiác thc hin nghĩa vụ và quyn li BHXH và BHYT;  
tạo được san tâm, lòng tin và scông bng cho mọi người lao động trong xã hi. Trong  
vòng 10 năm (1995-2005), tng số người tham gia BHXH tăng từ 2,85 triệu người lên 6,2  
triệu người và tiếp tục tăng mạnh trong thi gian gn đây: 6,7 triệu người năm 2006; 8,1  
triệu người năm 2007 và 8,7 triệu người năm 2008 (bằng gn 25% lực lượng lao động cả  
nước). VBHYT, số đối tượng tham gia tăng mạnh t3,7 triệu năm 1993 lên 23,7 triệu  
người năm 2005. Đến cuối năm 2008, đã có khong 39,2 triệu người tham gia BHYT;  
trong đó 28,6 triệu người tham gia BHYT bt buc; 10,6 triệu người tham gia BHYT tự  
nguyn.4  
- Đã thc hin chi tr, trcp theo các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, hưu trí,  
tut và mt sức lao động trc tiếp cho hàng triu người lao động, đảm bảo đúng đối tượng,  
chế độ, kp thi và trc tiếp đến người thụ hưởng; đến nay hầu như không còn tình trng  
nợ đọng lương hưu và các chế độ BHXH khác. Về chế độ bảo trợ xã hội, cùng với chính  
3
Riêng các quy định vBHXH tnguyn scó hiu lc ktngày 1/1/2008, các quy định vBH tht  
nghip scó hiu lc ktngày 1/1/2009.  
4
Đến năm 2010 ước tính có khong 50 triệu người tham gia BHYT, trong đó trẻ em dưới 6 tui khong 7  
triệu người, người nghèo và cn nghèo khong 13 triệu người. Vi tốc độ phát trin hin nay thì đến năm  
2015 có thtiến tới đạt được mc tiêu BHYT toàn dân.  
26  
sách phát triển công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội  
được mở rộng và tăng nhanh, đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát sinh, qua đó  
góp phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 1996-2005, có trên 8 triệu  
người thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi, trong đó trợ cấp ưu đãi hàng tháng khoảng 1,5  
triệu người. Mức trợ cấp cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tăng trưởng kinh tế, qua đó  
đảm bảo nâng dần mức sống cho các đối tượng thụ hưởng.  
- Hthng BHXH Việt Nam được qun lý tp trung thng nht từ Trung ương đến  
địa phương, được chuyên môn hoá để thc hin các chính sách, chế độ BHXH qua vic  
tách hoạt động ca snghip qun lý quBHXH ra khi chức năng quản lý Nhà nước.  
BHXH Vit Nam thc hin ci cách hành chính, tchc thc hin tt chức năng quản lý  
thu - chi BHXH, ci tiến quy trình thtc xét duyt hồ sơ hưởng BHXH trong cả nước,  
đảm bo tính thng nht, kp thi, công bng và hiu qu. Đã hình thành cơ chế qun lý tài  
chính thng nhất đối vi các loi hình BHXH, tạo căn cứ pháp lý và điều kin thun li  
cho các hoạt động ASXH ngày càng phát trin trên phm vi rng và quy mô ln trên toàn  
quc. Quy mô và tim lc tài chính ca các quỹ ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của  
mức đóng góp và chi trả. Tng số dư các quỹ ASXH lên đến hàng trăm ngàn tỷ đồng, to  
cơ sở cho vic phát trin quvà là ngun vốn đầu tư lớn cho nn kinh tế.  
Mt stn ti, hn chế:  
- Hthng ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn din, thiếu sliên kết và htrnhau  
gia các chính sách ASXH. Mt schính sách ASXH còn tn ti nhng bt hp lý; chưa  
có các chính sách ASXH đặc thù và phù hp với dân cư nông thôn và các vùng dân tộc,  
miền núi có điu kin sống khó khăn.  
- Din bao phmặc dù tăng nhanh nhưng vẫn còn chưa cao, tp trung vào các thành  
phln và các tỉnh đồng nơi có hoàn cảnh sng thun lợi, chưa mở rộng đi vi những đối  
tượng nông thôn, miền núi vùng khó khăn; mạng lưới chyếu mi bao phkhu vc kinh  
tế chính thc.  
- Hthng hành chính, snghip cung cp dch vụ ASXH chưa theo kịp yêu cu  
phát trin thc tế, còn hn chế trong năng lực tchc và quản lý đối vi các loi hình  
ASXH. Chất lượng cung cp các dch vụ ASXH, đặc bit là dch vy tế, còn hn chế và  
chưa đáp ứng yêu cu phát trin kinh tế - xã hi và sự gia tăng trong mức sống dân cư.  
- Khả năng cân đối giữa nguồn và sử dụng của hệ thống ASXH, kể cả các quỹ  
BHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ xã hội, còn hạn chế và gặp thách thức lớn cả trước  
mắt và trong trung và dài hạn. Theo đánh giá sơ bộ, các quBHXH, BHYT trong tình  
trạng báo đng trong tương lai gần, đặc biệt là đối vi quBHYT. Ngun lc bảo đảm cho  
27  
ASXH của Nhà nước khó đáp ứng được yêu cu tài trợ ngày càng tăng của các chính sách  
ASXH, trong khi đó nguồn đóng góp từ cộng đồng còn hn chế, nhất là đối với người  
nghèo, nông thôn, nông thôn và vùng có điều kiện khó khăn.  
Thc tế ở các nước đang phát triển cho thy, nếu hthng ASXH chda vào  
những đóng góp của cộng đồng thì sẽ không đảm bo tính ổn định bn vng. Tài trca  
NSNN cho ASXH là cn thiết, đặc biệt trong giai đoạn đầu ca quá trình phát trin. Sự  
phát trin ca hthng ASXH phthuc ln vào vic la chn chính sách ca Chính ph;  
trong đó nhiều nhà nghiên cu khuyến cáo nên dành mt khon thu nhất định ca ngân  
sách để tài trmt phn nhu cu chi tiêu ca hthng ASXH.5 Trong bi cnh kinh tế - xã  
hi còn nhiều khó khăn ở trong giai đoạn đầu ca quá trình phát trin, mc thu nhp bình  
quân đầu người thp, các ngun thu ca các quASXH có gii hn trong khi nhu cu chi  
ca quỹ thường rt ln và gn lin vi các mc tiêu chính sách xã hội. Do đó, Chính phủ  
thường cn btrí mt phần ngân sách đáng kể trong kế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ  
chi cho các nhu cầu ASXH, đặc bit trong bi cnh dân sgià hoá hiện nay. Đây cũng là  
mt trong những khó khăn, thách thức lớn đối vi Vit Nam trong thi gian tới; trong đó  
mt svấn đề chính sách trng tâm về tài chính đi vi ASXH cthể như sau:  
Thnht, thâm ht quvà yêu cầu cân đối các quỹ BHXH, BHYT và tăng chi bảo  
trxã hội đã và đang trở thành mt trong nhng vn đề trng tâm ca hthng tài chính  
nói riêng và toàn bnn kinh tế nói chung.Vi chính sách không ngng mrộng độ bao  
phca ASXH trong bi cnh kinh tế xã hi phát trin thp, mức độ đóng góp còn hn  
chế, mt squỹ ASXH đã nm trong tình trng thâm hụt và đòi hi trcp ln tngân  
sách nhà nước. Trong điều kin ngun lc ngân sách còn hn hp, yêu cu tài trASXH  
tăng mạnh có nguy cơ gây nên mất cân đối tài chính quc gia và nhng ảnh hưởng tiêu cc  
trong trung và dài hạn. Dưới tác động ca khng hong tài chính và suy thoái kinh tế toàn  
cu, trong thi gian gần đây mức chi và ttrng chi ngân sách cho ASXH không ngng  
tăng, tiệm cn mc 20% tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (gn 4%GDP,  
xem Biểu 1 dưới đây).  
Biu 1: Ttrọng chi lương hưu và bảo đảm xã hi so vi  
chi ngân sách nhà nước và GDP (%)  
5
Xem Grument (2005), Vanzante và Fritzsch (2008).  
28  
Chilương hưu và bảo đảm XH/GDP  
20  
18  
16  
14  
12  
10  
8
Chilương hưu và bảo đảm XH/Tổng chi cân đối NS  
Chilương hưu và bảo đảm XH/Chi thường xuyên  
6
4
2
0
2003  
2004  
2005  
2006  
2007  
2008  
2009  
(Ngun: sliu công btrên các trang web ca BTài chính, Tng cc thng kê)  
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước còn chu sc ép ln tviệc tăng chi thực hin các  
khoản chi chương trình mc tiêu quc gia, chi phòng chng, khc phc hu qulũ lụt,  
thiên tai,... Đây là vấn đề tiếp tc gây sc ép ln cho ngân sách cả trước mt và trong  
tương lai trung và dài hạn, đặc bit khi các ngun thu khá ln hiện nay như thu từ du thô  
và cp quyn sdụng đất (thu ttài sản nhà nước) có xu hướng gim và không bảo đảm  
tính ổn định, lâu dài.6  
Vtình hình tài chính các qubo him xã hi, hin nay QuBHYT thâm ht trm  
trng mc hàng ngàn tỷ đồng hàng năm. QuBHXH có số dư khá lớn do số người đóng  
góp hin nay lớn hơn nhiều so vi số người đang hưởng li nhờ có cơ cấu dân svàng; tuy  
nhiên tim ẩn nguy cơ mất cân đối trong tương lai do các yếu t: già hoá dân s7, ci cách  
6 Theo mt snghiên cứu, quy mô ngân sách nhà nước và bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta có xu  
hướng đang ngày càng gia tăng, trong khi các nước trong khu vc lại có xu hướng thu hp.  
7 Theo dự báo, đến khoảng năm 2030, thu chi Quỹ BHXH sbắt đầu mất cân đối do dân sVit Nam bt  
đầu già và vì thế mà số đối tượng hưởng BHXH sẽ tăng nhanh. Trong giai đoạn 1999-2009, số người già  
(trên 60 tui) tǎng 1,4%/nǎm (gần bng tlệ tăng dân số tnhiên) và thấp hơn nhiều so vi thi k10 nǎm  
trước (giai đoạn 1989-1999, người già tǎng 2,9%/nǎm, hay khoảng hai ln mc tǎng dân số). Trong giai  
đoạn 2009-2019, dbáo số lượng người già stǎng nhanh (gần 5%/nǎm, gấp 4,5 ln mc tǎng dân số cùng  
thi k). Dbáo dân sVit Nam sẽ bưc vào thi kgià vào khong nǎm 2014-2015 khi tlệ người già là  
hơn 10%. Giai đoạn 2019-2029, tlệ người già tiếp tc tǎng ở mc cao (5%/nǎm) và nǎm 2029 sẽ có 16,8  
triệu người già (chiếm 17,8% dân s).  
29  
tiền lương và điều chỉnh lương tối thiu cùng với điều chnh chế độ lương hưu và trcp  
BHXH, quy định mức đóng thấp, mức hưng cao cũng như các chính sách xã hội khác như  
chính sách vic làm, nghỉ hưu. Theo một sdự báo, cân đi thu - chi BHXH được đảm bo  
đến khoảng năm 2020, sau đó sẽ gim dần và đến khoảng năm 2030 thì QuBHXH sẽ  
phải đối mt với nguy cơ mất cân đối nếu không có điều chnh chính sách.  
VBH tht nghip (BHTN), do tính chất đặc thù, tchc trin khai cn phi bo  
đảm khả năng điu phi gia các hthng qun lý BHXH (thu phí và chi trtrcp) và hệ  
thng qun lý vic làm (theo dõi, qun lý cũng như hỗ trợ người lao động). Các doanh  
nghiệp và người lao động hin mới bước đầu tham gia và rt dxy ra tình trng li dng  
trái quy định. Vmt tài chính, BHTN cũng sẽ gặp nguy cơ mất cân đối quỹ như đối vi  
các loi hình BHXH và BHYT. Nếu không thc hin tốt cơ chế qun lý tài chính, Quỹ  
BHTN scó thlại rơi vào trạng thái bi chi ln và to gánh nng cho NSNN trong khi  
chưa thực sphát huy vau trò vn có của nó đối vi vic tái to và phát trin ngun nhân  
lc.  
Vcác chính sách bo trxã hi, trong thi gian va qua, nhu cu chi ngân sách  
cho các đối tượng thuc chính sách bo trxã hội ngày càng tăng do sửa đổi, bổ sung đối  
tượng hưng bo trxã hội, điều chnh mc trcấp cho các đối tưng và hthng hoá các  
chính sách bo trxã hi.8 Vi tng nhu cu chi rt ln, việc tăng cường thc hin chính  
sách bo trxã hội đã ngày càng gây sức ép đối với NSNN, đặc bit trong bi cnh kinh tế  
xã hội khó khăn hiện nay.  
Thhai, yêu cu bảo đảm ASXH cho người nghèo, nông dân và khu vc kinh tế phi  
chính thc. Mc dù tình trng nghèo Việt Nam đã được ci thiện đáng kể trong giai đoạn  
vừa qua (năm 2010 tỷ lhnghèo còn khong 10% theo chun nghèo cũ và 15% theo  
chun nghèo mới), nhưng tỷ lhnghèo khu vc nông thôn, vùng khó khăn vẫn còn cao,  
thm chí mt bphận có xu hướng nghèo hơn. Số người nghèo sng khu vc nông thôn  
chiếm khong 90% số người nghèo ca cả nước. Trong điu kin thc tế nước ta hin nay,  
khong cách phát triển, đặc bit là thu nhp giữa người giàu - người nghèo, nông thôn –  
thành thị ngày càng tăng cả vgiá trtuyệt đối và so sánh tương đối (xem Biểu 2 dưới  
đây). Mặc dù tltiết kim bình quân chung tăng đều và đạt khong 30% trong thi gian  
gần đây nhưng tỷ ltiết kim ca nhóm dân sthnht là âm 10-20% (thc cht là nhóm  
đi vay ròng); trong khi tltiết kim ca nhóm dân sthứ 5 tăng đến mc trên 40% (xem  
Biểu 3 dưới đây). Chênh lệch thu nhp và mc sng giữa người giàu và người nghèo, gia  
nông thôn và thành thhin nay rt lớn và có xu hướng gia tăng. Đây là một trong nhng  
8
Theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ca Chính phvchính sách trợ giúp các đối tượng bo trxã hi  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang yennguyen 06/07/2024 600
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế Việt Nam - Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkinh_te_viet_nam_nhung_van_de_dat_ra_trong_trung_va_dai_han.pdf