Luận văn Biện pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty Sao vàng
Luận văn tốt nghiệp
Biện pháp nâng cao lợi nhuận ở
công ty Sao vàng
MỤC LỤC
Ch-¬ng 1:.......................................................................................................4
của doanh nghiệp...............................................................................................4
1.3.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành. ................................................................14
1.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. ...............................................................16
1.4.2 Chất lượng sản phẩm..............................................................................17
1.4.3 Kết cấu sản phẩm tiêu thụ. .....................................................................17
1.4.4 Giá thành sản phẩm tiêu thụ...................................................................17
1.4.5 Công tác tổ chức bán hàng. ....................................................................18
1.4.6 Tổ chức công tác thanh toán...................................................................18
1.5.1 Hạ giá thành sản phẩm. ..........................................................................19
1.5.3 Giảm chi phi trực tiếp.............................................................................20
1.5.4 Giảm chi phí gián tiếp. ...........................................................................20
CHƯƠNG 2: ...................................................................................................23
2.1.2.1 Tổ chức về nhân sự: ............................................................................25
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn............................................................................31
2.2.1.1 Thuận lợi .............................................................................................31
2.2.1.2 Khó khăn .............................................................................................32
Chỉ tiêu ............................................................................................................47
Tû träng (±)%..................................................................................................48
Ch-¬ng 1:
lÝ luËn chung vÒ lîi nhuËn trong doanh nghiÖp
1.1. NÒn kinh tÕ thÞ tr-êng vµ ¶nh h-ëng cña nã ®èi víi ho¹t ®éng s¶n
xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp.
1.1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ
chức kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời được pháp luật thừa nhận (có thể là
pháp nhân hoặc thể nhân) được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất
định, có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp, có từ một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải
đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiện vô hạn
hoặc trách nhiệm hữu hạn).
Theo luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện
nay, Doanh nghiêp dù tồn tại dưới bất kì hình thức pháp lý nào: Doanh nghiệp
nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), các hợp tác
xã, công ty TNHH... đều phải lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu cơ bản để
phấn đấu. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế làm mục tiêu
cơ bản để phấn đấu. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
1.1.2 Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với thị
trường thông qua thị trường thoả mãn tốt nhất nhu cầu khach hàng. Do nền
kinh tế thị trường ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thấy được ảnh hưởng của nó, trước hết ta đi nghiên cứu các đặc
trưng của nền kinh tế thị trường:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao: Các chủ thể kinh tế tự bù
đắp những chi phí và tự chịu trách nhiện đối với kết quả sản xuất kinh doanh
của mình. Các chủ thể tự do liên kết, liên doanh, tự do tổ chức quá trình sản
xuất theo luật định. Nhà nước chủ định hướng ở tầm vĩ mô quản lý bằng hàng
lang pháp lý. Đây là đặc trương quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường.
- Trên thị trường hàng hoá rất phong phú, quan hệ giữa người mua và
người bán bình đẳng. Người mua được quyền lựa chọn, người bán phải tìm
người mua. Người bán và người mua gặp nhau ở giá cả thị trường. Sự đa dạng
và phong phú về chủ loại và số lượng hàng hoá trên thị trường một mặt phản
ánh trình độ của năng suất lao động xã hội, mặt khác nói lên mức độ phát
triển của quan hệ trao đổi, trình độ phân công lao động xã hội và sự phát triển
của thị trường. Điều đó phản ánh trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật, tựu
chung là phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất xã hội. Vì vậy, nói đến thị
trường là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.
- Giá cả được hình thành ngay trên thị trường: Giá cả thị trường vừa là
sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường, vừa chịu sự tác động của quan hệ
cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ. Trên cơ sở đánh giá thị
trường, giá cả là kết qủa của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua
và người bán. Đặc trưng này phản ánh yêu cầu của quy luật lưu thông hàng
hoá. Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, người bán luôn luôn muốn
bán với giá cao, người mua luôn luôn muốn mua với giá thấp. Đối với người
bán, giá cả đáp ứng nhu cầu bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Chi phí sản
xuất là giới hạn dưới là phần cứng của giá cả, còn lợi nhuận càng nhiều càng
tốt. Đối với người mua, giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn của họ. Giá
cả thị trường dung hoà được lợi ích của người mua lẫn người bán. Tất nhiên,
trong cuộc giằng co giữa người mua và người bán để hình thành giá cả thị
trường, lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nếu cung ít, cầu nhiều và ngược
lại lợi thế sẽ nghiêng về phía người mua nếu như cung nhiều, cầu ít.
- Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở: Nó rất đa dạng, phức tạp và
được điều hành bởi hệ thống tiền tệ, hệ thống pháp luật của nhà nước. Cạnh
tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường. Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị
sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo yêu cầu của
quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh
doanh trên cơ sở han phí lao động cần thiết. Trong điều kiện đó, muốn có
nhiều lợi nhuận, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đua nhau cải tiến kĩ
thuật, áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao
động cá biệt, giảm hao phí lao động nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra một cách phổ biến
trong cả lĩnh vực sản xuất bao gồm: Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lưu thông bao gồm: Cạnh
tranh giữa những người tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường
(người bán với những ngưới bán, người mua với những người mua). Hình
thức và những biện pháp cạnh tranh có thể rất phong phú nhưng động lực và
mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận.
Thông qua các đặc trưng của nền kinh tế thị trường ta thấy nó có tác
dụng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Một là: Cơ chế thị trường kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, tăng năng xuất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất.
Kinh tế thị trường lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt động.
Động lực này đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên hạ thấp các chi phí lao
động cá biệt xuống thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết. Điều này đòi
hỏi phải nâng cao năng suất lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới
của khoa học kĩ thuật công nghệ cao.
Hai là: Cơ chế thị trường kích thích tính năng động và khả năng thích
nghi nhanh chóng.
Vì trong nền kinh tế thị trường tồn tại một nguyên tắc ai đưa ra thị
trường một loại hàng hóa mới và đưa ra sớm nhất sẽ thu lợi nhuận nhiều nhất.
Điều đó tất yếu đòi hỏi phải năng động thường xuyên và đổi mới liên tục.
Ba là: Nền kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất,
quá trình tích tụ và tập trung vồn cho sản xuất.
Thế mạnh của nền kinh tế thị trường là năng xuất, chất lượng và hiệu
quả, phát huy tiềm năng, thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị kinh
doanh. Nó mở ra cơ hội cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nhưng
đồng thời đòi hỏi sự đổi mới thường xuyên của doanh nghiệp để thích ứng với
nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những ưu điểm đó, kinh tế thị trường cũng
biểu hiện những khuyết điểm mà bản thân nó không tự giải quyết được như:
khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm
môi trường, chu kì kinh doanh...Nó ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích xã hội, đòi hỏi có sự can thiệp của
nhà nước vào nền kinh tế thông qua sự quản lí, điều tiết các hoạt động của
doanh nghiệp.
Như vËy, nền kinh tế thị trường vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra những
thách thức đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Đẻ đứng vững trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biệp pháp linh hoạt
trước những biến động của thị trường.
1.2. lîi nhuËn vµ sù cÇn thiÕt ph¶i n©ng cao lîi nhuËn
1.2.1 Bản chất và khái niệm của lợi nhuận
Kinh tế thị trường là đỉnh cao của nền kinh tế hàng hoá, trong đó quan
hệ đều được tiền tệ hoá và hầu hết doanh nghiệp đều tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh
doanh đều thu về một khoảng tiền nhất định gọi là doanh thu. Từ doanh thu
này doanh nghiệp sẽ trích ra một phần bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần còn lại sau khi trừ đi các chi phí
khác có liên quan thì được gọi là lợi nhuận. Vậy thực chất lợi nhuận của
doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được để đạt được doanh thu từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Từ bản chất của lợi nhuận nói trên và từ góc độ xem xét khác nhau mà
các nhà khoa học đã có nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Các nhà khoa học cổ điển trước mắt cho rằng: “ Cần phải trội lên giá
bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận”. Chứng minh theo Mark thì giá
trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị hàng hoá trong đó
lợi nhuận thặng dư hay lao động trả công của công nhân đã được vật hoá thì
tôi gọi là lợi nhuận”.
Trong khi đó các nhà khoa học hiện đaị như Samuelson đã phát biểu:
“Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
chi. Cụ thể hơn lợi nhuận được ông định nghĩa là “Sự chênh lệch giữa tổng lợi
nhuận và chi phí của doanh nghiệp”.
Hiện nay, lợi nhuận được coi là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế
các hoạt động của doanh nghiệp.
Qua các quan niện trên ta thấy rằng chúng ta đều có một quan điểm
chung nhất đó là lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi phí bỏ ra.
Vậy lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí bỏ ra tương ứng để tạo ra doanh thu trong một thời kỳ
nhất định.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận
Cac-Mác, trong lý luận của mình đã chỉ ra rằng: bất cứ nền sản xuất xã
hội nào cũng phải tính toán lợi nhuận xã hội bỏ ra và kết quả sản xuất thu
được. Lợi nhuận, do vậy có một vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Thứ I: Lợi nhuận là kết quả tổng hoà của hàng loạt các giải pháp kinh
tế-kĩ thuật và tổ chức, nó phản ánh nhiều mặt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu đưa sản phẩm
tiên thụ. Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận có thể đánh
giá được trình độ của doanh nghiệp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn. Lợi nhuận, chính vì vậy là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ 2: Lơị nhuận là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác
động đến việc thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh, các
doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải tự bươn chải, lấy thu bù
chi và đảm bảo có lãi. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có, sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Lợi nhuận còn là cơ sở để doanh nghiệp chẳng những có thể tái sản
xuất giản đơn mà con tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, đó còn là nguồn chủ yếu
để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động, là đòn bẩy góp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vì sự
phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ 3: Một doanh nghiệp làm ăn có lãi cho thấy triển vọng của doanh
nghiệp đó trong tương lai. Đây chính là động lực để các nhà đầu tư bỏ vốn
vào doanh nghiệp, làm tăng quy mô và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Nhưng nếu doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ, hoạt động không
hiệu quả như mong đợi thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực
khác có lợi hơn.
Thứ 4: Lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước, thông qua đó góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Nếu ví nền kinh tế như một cơ thể sống thì các doanh nghiệp chính là
các tế bào. Cơ thể-nền kinh tế-muốn phát triển lành mạnh, vững chắc, thì mỗi
tế bào của nó-các doanh nghiệp-phải lớn mạnh làm ăn có lãi. Lợi nhuận mà
các doanh nghiệp đạt được chẳng những là cơ sở để doanh nghiệp có thể tái
sản xuất mở rộng, mà còn là tiền đồ cho phát triển kinh tế. Bằng việc trích
nộp một khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế, các
doanh nghiệp có thể đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Như vậy lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn, mà còn là uy tín của
doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối tác, là trach nhiệm của doanh
nghiệp đối với cán bộ công nhân viên, đồng thời là nguồn tạo nên sức mạnh
canh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, trước các đối thủ. Làm ăn
thua lỗ, doanh nghiệp sẽ không có điều kiện để tích luỹ, thậm chí tái sản xuất
giản đơn, chưa nói đến tái sản xuất mở rộng.Ngoài ra doanh nghiệp cũng
không làm tròn trách nhiệm đối với nhà nước và các đối tác, không có điều
kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người
lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp không những nhu cầu lợi nhuận
luôn luôn là điều trăn trở.
Đối với người bỏ vốn đầu tư:
Trước khi bỏ vốn cho một hoạt động kinh doanh nào đó, nhà đầu tư
luôn muốn biết đồng vốn mà mính bỏ ra có khả năng sinh lời hay không? Lợi
nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà
họ kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
là một căn cứ giúp nhà đấu tư có thể cân nhắc để đưa ra những quyết định
đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt được như mong
muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác có lợi hơn.
Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước Dưới hình thức thuế. Nhà nước sử dụng ngân sách nhằm thoả mãn
nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, tăng cường củng cố lực lượng an ninh quốc
phòng, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện vật chất lẫn văn hoá, tinh thần của
nhân dân.
Là thước đo đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, thế mà chỉ tiêu lợi nhuận đã không thể nói lên điều gì trong cơ chế cũ,
bởi tình trạng “lãi giả lỗ thật” tràn lan. Chuyển sang cơ chế thị trường, khi mà
các doanh nghiệp phải tự bươn chải để lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi, lợi
nhuận với thự sự là mục tiêu sống còn, thưc sự là thước đo quan trọng để
đánh giá các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên ta thấy, lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, doanh
nghiệp muốn tăng trưởng, mở rộng sản xuất phải có tich luỹ, tức phải tạo ra
nhiều lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đưa nền
kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.
1.3. Ph-¬ng ph¸p x¸c ®Þnh lîi nhuËn vµ c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®¸nh gi¸
t×nh h×nh thùc hiÖn lîi nhuËn ë doanh nghiÖp.
1.3.1 Phương pháp xác định lợi nhuận ở doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, để tăng
cường khả năng cạnh tranh thu nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp đều tiến
hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt động khác
nhau như: hoạt động sx kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động kh¸c.
+ Lîi nhuËn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần của hoạt động sx kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động sx kinh
doanh bao gồm: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Lợi nhuận từ
hoạt động sx kinh doanh được xác định theo công thức:
Lîi nhuËn
Doanh
thu
Chi phÝ qu¶n
lý doanh
TrÞ gi¸ vèn
hµng b¸n
Chi phÝ
b¸n hµng
ho¹t ®éng sx =
kinh doanh
-
-
-
thuÇn
nghiÖp
+ Lợi nhuận của các hoạt động tài chính:
Chi phÝ
Lîi nhuËn ho¹t
Doanh thu ho¹t
®éng tµi chÝnh
ThuÕ gi¸n
=
- ho¹t ®éng -
tµi chÝnh
®éng tµi chÝnh
thu (nÕu cã)
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhËp và
chi chí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp).
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng
hợn lại được lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp như sau:
Lîi nhuËn tr-íc
thuÕ thu nhËp
doanh nghiÖp
Lîi nhuËn tõ
ho¹t ®éng sx + ho¹t ®éng + ho¹t ®éng
kinh doanh tµi chÝnh kh¸c
Lîi nhuËn
Lîi nhuËn
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được xác định như sau:
Lîi nhuËn sau thuÕ
thu nhËp
Lîi nhuËn tr-íc
ThuÕ thu nhËp ph¶i
nép trong kú
=
-
thu nhËp
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thùc hiÖn lợi nhuận của doanh
nghiệp
Lợi nhuận được xác định ë trên cho chúng ta biết tổng quát về kết quả
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp từ các hoạt động. Tuy nhiên, nó có
hạn chế là chỉ phản ánh quy mô lợi nhuận, điều đó có thể dẫn tới những sai
lầm khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà kinh tế thường sử
dụng các chỉ số doanh lợi tû suÊt lîi nhuËn. Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư,
chủ doanh nghiệp khi đầu tư vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có
hiệu quả, họ thường quan tâm tới các chỉ số về doanh lợi và những biến động
của nó trong quá trình kinh doanh nghiệp. Bëi v×:
+ Lîi nhuËn lµ kÕt qu¶ tµi chÝnh cuèi cïng, nã chÞu ¶nh h-ëng bëi
nhiÒu nh©n tè, cã nh÷ng nh©n tè thuéc vÒ chñ quan, cã nh÷ng nh©n tè kh¸c
quan vµ cã sù bï trõ lÉn nhau.
+ Do ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt kinh doanh, ®iÒu kiÖn vËn chuyÓn, thÞ
tr-êng tiªu thô, th-êng lµm cho lîi nhuËn cña Doanh nghiÖp còng kh«ng gièng
nhau.
+ Do quy m« s¶n xuÊt vèn kinh doanh kh¸c nhau nªn lîi nhuËn còng
kh¸c nhau, ë nh÷ng doanh nghiÖp lín nÕu c«ng t¸c qu¶n lý kÐm, nh-ng sè lîi
nhuËn thu ®-îc vÉn cã thÓ lín h¬n nh÷ng doanh nghiÖp cã quy m« nhá
nh-ng qu¶n lý tè h¬n. Cho nªn, ®Ó ®¸nh gi¸ ®óng ®¾n chÊt l-îng ho¹t ®éng
kinh doanh cña c¸c doanh nghiÖp, ngoµi chØ tiªu tuyÖt ®èi, cßn ph¶i dïng
chØ tiªu t-¬ng ®èi lµ tû suÊt lîi nhuËn (cßn gäi lµ møc doanh lîi).
Có nhiều các xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
1.3.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận
trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong
kỳ (gồm có vốn cố định và vốn lưu động).
Công thức xác định:
P
Tsv
.100%
Vbq
Trong đó:
Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
: Lợi nhuận kinh doanh trước (hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ.
P
Vvq : Tổng số vốn SXKD được sử dụng bình quân trong kỳ, bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động:
- Vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số
tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
- Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Nó cho biết trong bất cứ 100 đồng vốn
đầu tư vào sản xuất thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau
thuế. Thông qua đó kích thích Doanh nghiệp khai thác những khả năng tiềm
tàng để quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức xác định:
P
Tsg
100%
Zt
Trong đó: Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa: Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ
hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Nó cho
biết 100 đồng chi phí sản xuất trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi tính chỉ tiêu này có thể tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho từng loại
sản phẩm hoặc tính chung cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ. Từ đó giúp Doanh
nghiệp định hướng sản xuất những mặt hàng đạt doanh lợi cao. Mặt khác,
thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết ưu, nhược điểm của Doanh
nghiệp trong công tac quản lý giá thành để tìm ra những biện pháp khắc phục,
không ngừng hạ thấp giá thành, tăng mức doanh lợi giá thành cho Doanh
nghiệp kỳ tới.
1.3.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh thu với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức tính:
P
Tst 100%
D
Trong đó: Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
D : Doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấy hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ
Doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của Doanh nghiệp cao
hơn so với giá thành của Doanh nghiệp cùng ngành.
1.3.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là vốn
chñ së h÷u mà nó bao gồm cả vốn vay... Mà trong xu thế hiện nay, khoản vốn
này chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số vốn hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà hệ số sinh lời của Doanh nghiệp được đo bằng doanh
lợi vốn chủ sở hữu. Đó là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chñ së
h÷u của Doanh nghiệp.
Công thức tính:
p
Tscv
100%
Vsh
Trong đó: Tscv : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
P : Lợi nhuận ròng trong kỳ.
Vsh : Vốn chủ sở hữa bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: Qua chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng vồn chủ sở hữu bỏ ra
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên, trong công tác quản lý thực tế để đánh
giá từng mặt hoạt động, người ta còn sử dụng: Tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng
sản lượng, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư...
Thông qua các chỉ tiêu này có thể đánh giá một cách tương đối chính
xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh với sự tác động mạnh mẽ của
quy luật: cạnh tranh, giá cả, cung cầu...
Chính vì vậy nó đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao. Do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của các Doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết.
1.4. c¸c nh©n tè ¶nh h-ëng ®Õn lîi nhuËn cña doanh nghiÖp
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay, lợi nhuân của Doanh
nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động kh¸c.
Trong đó, lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ
bản. Vì vậy, việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khoản lợi nhuận này là
nội dung cơ bản để trên cơ sở đó phấn đấu tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Ta thấy lợi nhuận của Doanh nghiệp đạt nhiều hay ít phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
1.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu
thụ sản phẩm và cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ vì:
n
Tổng lợi nhuận tiêu thụ =
S P
i
i
i1
Trong đó: Si : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ i.
Pi : Lợi nhuận đơn vị sản phẩm i.
n : Số loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Nếu lợi nhuận đơn vị sản phẩm là số dương mà nhân tố khác không đổi
thì khối lượng sản phẩm tăng lên bao nhiêu lần thì làm cho lợi nhuận tăng lên
bấy nhiêu lần. Nhưng nếu lợi nhuận đơn vị là một số âm giá bán thấp hơn giá
thành thì việc bán nhiều sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận lỗ nhiều hơn. Tuy
nhiên khối lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng sản xuất của Doanh
nghiệp, quan hệ cung cầu trên thị trường...
1.4.2 Chất lượng sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường, việc quan tâm tới chất lượng sản phẩm là một
việc không thể thiếu đối với mọi Doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm là vũ
khí cạnh tranh có thể quyết định thắng lợi trước các đối thủ khác. Nếu chất
lượng sản phẩm của Doanh nghiệp cao thì sẽ được thị trường chấp nhập với
khối lượng lớn, sản lượng tiêu thụ nhanh làm tăng doanh thu, làm tăng lợi
nhuận (giá bán cao hơn giá thành) và tạo điều kiện nâng cao uy tín của Doanh
nghiệp với khách hàng, và nhích bước phát triển tiếp theo.
1.4.3 Kết cấu sản phẩm tiêu thụ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để kinh doanh tránh được rủi ro
thì Doanh nghiệp phải đầu tư, sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc để mặt
hàng này hỗ trợ mặt hàng kia khi có khó khăn về thị trường tiêu thụ. Vì mỗi
loại sản phẩm có lợi nhuận đơn vị khác nhau. Nếu Doanh nghiệp tăng tỷ trọng
tiêu thụ mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao, giảm mặt hàng có lơi nhuận đơn vị
thấp làm cho tổng lợi nhuận tăng lên mặc dù khối lượng sản phẩm không đổi.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ thường do biến động của nhu cầu thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng. Do đó mỗi Doanh nghiệp cần nắm vững thị
trường để xác lập cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lý. Đồng thời tìm tòi
nghiên cứu ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu
dùng. Có như vậy mới có thể duy trì và nâng cao chất lượng của sản phẩm
tiêu thụ.
1.4.4 Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của Doanh
nghiệp để hình thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Ta có:
Lợi nhuận đvsp = Giá bán đvsp - Giá thành đvsp
Tổng lợi nhuận = (Giá bán đvsp - Giá thành đvsp) x KLSP tiêu thụ
Việc tăng giá bán đơn vị sản phẩm là rất khó khăn trong nền kinh tế thị
trường có cạnh tranh. Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi thì việc
tăng lợi nhuận chỉ còn cách là hạ giá thành đơn vị sản phẩm. Nếu Doanh
nghiệp làm được điều này thì tỷ suất lợi nhuận của Doanh nghiệp sẽ cao hơn
các Doanh nghiệp khác. Nếu hạ giá thành làm tốt, Doanh nghiệp còn có thể
hạ giá bán nhằm thu hút khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc hạ giá thành lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Kĩ thuật, công nghệ sử dụng, trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề,
công nhân, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiêu thụ sản phẩm.
1.4.5 Công tác tổ chức bán hàng.
Một doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn,
bán lẻ tại kho, bán tại cửa hàng tất yếu sẽ thu được nhiều sản phẩm hơn
Doanh nghiệp chỉ áp ụng một hình thức bán hàng. Bên cạnh đó các dịch vụ
sau bán hàng được thực hiện linh hoạt sẽ khiến khách hàng yêu tâm hơn khi
dùng sản phẩm của Doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Trong công tác tổ chức bán hàng, công việc quảng cáo cũng góp phần
không nhỏ. Thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm sẽ đem lại cho khách
hàng những thông tin cô đọng về đặc điểm sản phẩm của mình. Qua đó thu
hút khác hàng mở rộng thị trường tiêu thụ của Doanh nghiệp.
1.4.6 Tổ chức công tác thanh toán.
Thanh toán cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Một Doanh nghiệp tổ chức công tác hạch toán tốt, từ công việc
quy định các điều kiện ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc, thanh toán
nhanh, mua khối lượng lớn, các hình thức phạp do phạm kỷ luật hạch toán
trong quá trình kí kết hợp đồng, áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt
như thanh toán bằng tiền mặt, bằng sec, chuyển khoản... đến việc đôn đốc thu
hồi công nợ sẽ góp phần tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng tốc độ luân
chuyển vốn, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần nghiên cứu đầy đủ nhân tố này
và nắm đựơc mức độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chúng. Từ đó doanh
nghiệp chủ động đề ra các biện phát tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.5 Nh÷ng ph-¬ng h-íng c¬ b¶n ®Ó t¨ng lîi nhuËn cña doanh nghiÖp.
Động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển, thuac đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế, đó là mức tăng lợi nhuận của các Doanh nghiệp. Vì vậy, để đặt
được mức lợi nhuận ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các
Doanh nghiệp cần quán triệt một số phương hướng sau:
1.5.1 Hạ giá thành sản phẩm.
Đây là biệt pháp cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu giá bàn và mức thuế đã
xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên hay giảm bớt là do giá
thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận các Doanh nghiệp phải
không ngừng phấn đấu hạ giá thành.
1.5.2 Phấn đấu tăng năng xuất lao động.
Tăng năng xuất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp:
- Cải tiến, đổi trang thiết bị cho phù hợp với các điều kiện của Doanh
nghiệp và đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao hiệu xuất sử dụng máy móc thiết bị sử dụng hết công suất của
máy nhằm giảm chi phí khâu hao trên một đơn vị sản phẩm.
- Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo đúng người, đúng việc có
biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động.
1.5.3 Giảm chi phi trực tiếp.
Chi phí trực triếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung. Đó là những khoản chi phí bỏ trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng tiết kiệm hợp lý nguyên vật liệu thông qua các biện pháp:
+ Xây dựng kế hoạch khoa học, hợp lý từ khâu thu mua vật tư dự trữ
trong Doanh nghiệp tới cung ứng cho các đơn vị sản xuất, đảm bảo quá trình
sản xuất diễn ra một cách liên tục.
+ Thường xuyên kiểm tra, rà soát định mức tiêu hao vật tư của đơn vị.
+ Tăng cường quản lý các khâu tròn quá trình sản xuất, có biện pháp sử phạt
nghiêm các trường hợp gây thất thoát, lãng phí vật tư. Tiết kiệm chi phí nhân công.
+ Sử dụng có hiệu quả đòn bảy tiền lương, tiền thưởng khuyến khích
khả năng sáng tạo của người lao động, tăng năng suất hiệu quả làm việc.
+ Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tổ
chức sắp xếp lao động hợp lí nhằm phát huy mọi khả năng của người lao động.
1.5.4 Giảm chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương công
nhân gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách...các khoản chi phí này không
liên quan trực tiếp tới quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy cần phải giảm tỉ lệ
của nó trong tổng chi phí, thông qua biện pháp sau:
- Tính giảm bộ máy quản lý, nâng cao trình độ, trang thiết bị làm việc
cho nhân viên quản lý, đảm bảo với số lượng tối thiểu cán bộ quản lý vẫn
đảm bảo được kế hoạch sản xuất.
- Có kế hoạch dự toán chi phí sử dụng máy móc thiết bị trên cơ sở kế
hoạch sửa chữa, khấu hao TSCĐ và định mức sử dụng máy.
- Tiết kiệm các khoản chi phí như chi phí văn phòng, chi tiếp khách...
1.5.5 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một công việc rất phức tạp, nó bao gồm các
hoạt động từ việc nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra sản
phẩm tới khâu tiêu thị sản phẩm đó. Do đó, nó đòi hỏi sự tham gia tích cực
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp. Để hoàn thiện công
tác nghiên cứu thị trường cần:
- Doanh nghiệp có tổ chức riêng phòng chuyên trách về nghiên cứu thị
trường đối với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể tổ chức một bộ phận
chuyên trách trong phòng kinh doanh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ vế nghiên cứu thị trường Marketing
cho cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên về nghiên cứu thị trường.
1.5.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt các
Doanh nghiệp không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh
về chất lượng và dịch vụ sau bán hàng như tín dụng, bảo hành, sửa chữa, lắp
đạt... đòi hỏi Doanh nghiệp phải:
- Nâng cao trình độ tay nghề công nhân, cải tiến máy móc dây truyền
công nghệ cao.
- Xây dựng và quản lý sản xuất theo hệ thống chất lượng quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng hệ thống dịch vụ sau bán hàng cho từng loại sản phẩm
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường.
1.5.7 Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Trước hết Doanh nghiệp phải xác định cho mình mặt hàng nào sẽ kinh
doanh, xu hướng biến động của nó ra sao. Điều này phụ thuộc vào khả năng
của từng Doanh nghiệp và thị trường Doanh nghiệp kinh doanh.
Xác định một hoặc một số mặt hàng chủ lực, đây là mặt hàng có khả
năng tạo ra phần lớn thu nhập cho Doanh nghiệp và ổn định cho tương lai.
Những mặt hàng này cần được ưu tiên nhiều hơn, tăng cường xúc tiến
khuyếch trương, thâm nhập vào thị trường mới và mở rộng thị trường hiện
có, thường xuyên đánh giá tình hình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ để có biện
pháp kịp thời.
1.5.8 Hoàn thiên bộ máy tổ chức quản lý.
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, khâu cung ứng sản
phẩm, hàng hoá, khai thác tối đa khả năng người lao động sẽ góp phần nâng cao
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy
các phòng ban chức năng và sắp xếp lao động hợp lí đảm bảo sự quản lý chặt
chẽ của cấp trên đối với cấp dưới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với nhau.
Quản lý quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện tăng năng xuất lao
động và chất lượng sản phẩm. Do đó phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển kinh doanh, tổ chức điều hành các khâu trong quá trình sản xuất.
CHƯƠNG 2:
thùc tr¹ngTÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên đơn vị:
Công ty Cao su Sao vàng .
Tên giao dịch quốc tế: Sao vang Rubber Company
Trụ sở chính:
Số điện thoại:
Fax:
231 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân-Hà Nội
04.8583656
048583644
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cao su Sao vàng là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, có trụ sở tại số 231 đường Nguyễn Trãi, Hà
Nội. Công ty đã trải qua 43 năm tồn tại và phát triển bền vững từ tiền thân là
nhà máy Cao su Sao vàng.
Do đánh giá được tầm quan trọng của công nghiệp cao su, trong kế
hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960), Đảng và Chính phủ
đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà
máy: Cao su-Xà phòng-Thuốc lá (gọi tắt là khu Cao-Xà-Lá), nằm ở phía nam
Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao
động, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo và cán bộ công
cơ bản hoàn thành. Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản
phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn hiệu “Sao Vàng”, và cũng từ đó nhà
máy mang tên Nhà máy Cao su Sao vang Hà Nội.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960-
1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng lên
không ngừng (từ 262 người năm 1960 lên đến 3260 người vào năm 1986).
Song nhìn chung, sản phẩm của nhà máy trong thời kỳ này có chủng loại
nghèo nàn, ít được cải tiến do thị trường trong nước không có đối thủ cạnh
tranh, do bộ máy gián tiếp cồng kềnh chưa đạt hiệu quả.
Năm 1988-1990, n-íc ta bước vào thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế
hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Với mỗi loại Doanh nghiệp
XHCN thì đây là giai đoạn thách thức, nan giải, giải quyết đến sự tồn vọng
của Doanh nghiệp. Và với nhà máy Cao su Sao vàng thì đây chình là giai
đoạn thể hiện tinh thần đoàn kết, sáng tạo, năng động chuyển đổi. Nhà máy đã
nhận thức thị trường tiêu thụ săm lốp cao su ở Việt Nam còn rất rộng lớn và
đưa ra định hướng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó, nhà
máy đã từng bước vượt qua được khủng hoảng, tiến tới ổn định sản xuất và
hoà nhập vào cơ chế mới trong những năm 90.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là
một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có Doanh thu và các
khoản nộp ngân sách cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động được
nâng cao và đời sống luôn được cải thiện.
Ngày 27/8/1992, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Cao su sao vàng
theo quyết định số 645/CNNG của Bộ công nghiệp nặng. Tiếp đến ngày
5/5/1993, QĐ số 215QĐ/TCNSĐT của Bộ công nghiệp nặng cho phép thành
lập Doanh nghiệp Nhà nước, nhờ đó công ty có điều kiện phát huy quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích cho Nhà nước, công
ty cũng như người lao động.
Năm 1999, Công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của
tập đoàn BVQI Vương quốc Anh. Đó chính là một sự khẳng định mình trong
cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Công ty luôn thực hiện đúng
khẩu hiệu đề ra “ChÊt lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp”. Vì vậy công ty đã không ngừng hoàn thiện, cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường trong
và ngoài nước, hoàn thành các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của người lao động.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Tổ chức về nhân sự:
Giới tính
Trình độ
Tính chất
Năm
Tổng
Nam
N÷
787
808
§H
318
307
Cßn l¹i G. tiÕp T. tiÕp
2004
2005
2050
1997
2519
2498
2573
2538
264
267
2837
2805
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bước vào cơ chế thị trường Công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp
xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng
lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn
với thị trường.
Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu, cơ cấu bộ máy quản lý
của công ty đứng đầu là Ban giám đốc (Giám đốc và các Phó giám đốc phụ
trách chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo các phòng ban chức
năng và các xí nghiệp thành viên. Cụ thể hiện tại Ban giám đốc công ty gồm
Giám đốc và năm phó giám đốc cùng với các phòng ban, đoàn thể, xí nghiệp
được mô tả bởi sơ đồ sau:
-Giám đốc công ty: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý của công
ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động củ công ty.
-Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản và sản xuất: Có nhiệm vụ giúp
giám đốc công ty trong định hướng xây dựng kế hoạnh sản xuất ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng
như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu
có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất ( khi đựơc uỷ quyền ). Duyệt danh
sách công nhân viên được đào tạo và nâng bậc. Xem xét các phương án thi công,
công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty.
-Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Tìm hiểu thi trường, tiến hành tổ
chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng mã sản phẩm, xem xét và
mở đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài kiệu có liên quan đến công tác
kinh doanh (khi được uỷ quyền).
- Phó giám đốc nội chính và cao su kỹ thuật: Có nhiệm vụ quan tâm
đến đời sống của cán bộ CNV trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ
thuật, công nghệ sản xuất và sản phẩm cao su.
-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công
nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo
yêu cầu của thị trường.
-Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản của công ty: -Phó giám đốc
phụ trách cơ bản tại Thái Bình: Phụ trách xây dựng cơ bản tại Thái Bình.
-Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ của công ty: Có trách nhiệm thực
hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ.
-Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn của công ty: Làm công
tác công đoàn của công ty, có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động
trong công ty thông qua văn phòng công đoàn.
-Phòng tổ chức hành chính: Với chức năng chính là tham mưu cho
Giám đốc và ban lãnh đạo của công ty về tổ chức lao động, sắp xếp bố trí cán
bộ công nhân viên hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động, tuyển dụng,
đào tạo, nâng bậc cho người lao động, lập kế hoạch tiền lương tiền thưởng và
thực hiện quyết toán hàng năm.
-Phòng Tài Chính kế toán: giải quyết những vấn đề về hạch toán tài
chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
-Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp sản xuất kỹ thuật tài
chính hàng năm và theo dõi thực hiên mua bán vật tư, thiết bị cho sản xuất
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá làm ra. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị
trường mà phòng có thể đưa ra các kế hoạch giá thành, sản lượng sản phẩm
sản xuất ra nhằm thu lợi cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và
cấp phát vật tư cho sản xuất.
-Phòng Đối Ngoại - Xuất Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hoá vật tư cần
thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng
chưa đạt yêu cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty.
- Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ sản
xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của
thị trường.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho, đóng dấu các
sản phẩm đạt chất lượng.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ khí năng
lượng, động lực và an toàn cho công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chưc thực hiện các đề án đầu tư xây dựng
cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đua ra các dự án khr thi
trình Giám đốc xem xét và có kế hoạch đầu tư.
- Phòng kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, bảo hộ
lao động trong toàn công ty.
- Phòng điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ đôn đốc, quan sát tiến độ sản
xuất kinh doanh, sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng thành để
công ty có phương án kịp thời.
- Phòng thí nghiệm trung tâm: Thực hiện các cuộc thí nghiệm sản xuất
các sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng các mẻ luyện.
- Phòng kho vận: Có nhiệm vụ lưu trữ và chuyển hàng hoá qua lại giữa
các XN theo yêu cầu, vận chuyển hàng hoá phục vụ tới các khâu bán hàng.
- Phòng tiếp thị bán hàng: làm công tác tiếp thị, quảng cáo sản phẩm
của công ty và căn cứ vào thông tin, nhu cầu trên thị trường đáp ứng tiêu thụ
sản phẩm.
- Phòng Quản trị bảo vệ: khám chữa bênh cho CBCNV, thực hiện kế
hoạch phòng dịch, sơ cấp cứu các trương hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.....và
có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người công
ty, phòng chống cháy nổ.
- Phòng Quân sự: có nhiệm vụ xây dựng huấn luyện lực lượng dân
quân hàng năm.
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy tài chính - kế toán của Công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý cũng
như phát huy được năng lực của kế toán và cung cấp thông tin đầy đủ và kịp
thời cho các đối tượng sử dụng, công ty sử dung hình thức kế toán vừa tập
chung, vừa phân tán. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện công tác
kế toán ở các đơn vị chính và các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức hạch
toán riêng, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các xí nghiệp, thu nhận,
kiểm tra báo cáo kế toán ở các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng gửi đến để
lập báo cáo tổng hợp, thực hiện công tác thống kê, tài chính toàn Công ty.
Tại các xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ ghi chép, hạch toán ban đầu và cuối tháng gửi các báo
cáo về công ty: Báo cáo sử dụng vật tư, báo cáo tiền lương, báo cáo sản lượng...
Tại chi nhánh ở Thái Bình và Xuân Hoà, có bộ phận hạch toán độc lập,
cuối tháng gửi các báo cáo kế toán và các báo cáo khác về Công ty lập báo
cáo tổng hợp.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 18 người:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán, thống kê,
tài chính doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty.
- Một phó phòng kiểm kế toán tổng hợp.
- Một kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi. tồn quỹ tiền mặt.
- Một thủ quỹ gữi quỹ, ghi sổ quỹ, đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt.
- Một kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm kế toán tiền vay: Theo dõi tình
hình thanh toán qua Ngân hàng. huy động và trả vốn vay.
- Một kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản tiền lương gián tiếp và
thanh toán chế độ BHXH.
- Hai kế toán vật tư, mỗi người theo dõi tình hình nhập, một người theo
dõi phần xuất vật tư.
- Một kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa
lớn TSCĐ.
- Hai kế toán chi phí. giá thành: Một người tiến hành tập hợp chi phí,
một người đảm nhận công tác tính giá thành và phân tích giá thành sản phẩm.
- Một kế toán xây dựng cơ bản, nguồn vốn: Theo dõi tình hình huy
động vốn, trả lãi và công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Một kế toán huy động vốn từ cán bộ CNV công ty.
- Bốn kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm, theo dõi công nợ và hạch toán kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình thực
hiện chính sách khuyến mại, chiết khấu, giảm giá hàng bán.
- Một kiểm toán viên nội bộ: Thực hiện hoạt động kiểm toán nghiẹp vụ
và kiểm toán tuân thủ trong đơn vị.
- Một kế toán xí nghiệp: Tập hợp số liệu ban đầu về các yếu tố sản
xuất tại xí nghiệp và gửi lên phòng kế toán Công ty.
Hình 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
KÕ to¸n tr-ëng
Nh©n viªn kÕ to¸n ®¬n vÞ
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở
bốn xí nghiệp sản xuất chính, XN Luyện cao su Xuân Hoà, Chi nhánh cao su
Thái Bình, NM Pin cao su Xuân hoà, NM cao su Nghệ An và một số xí
nghiệp phụ trợ:
- Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe máy, băng tải, gioăng
cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp các loại,
ngoài ra còn phân xưởng sản xuất panh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm, lốp ôtô, lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, xa máy.
- Xí nghiệp cơ điện năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp
đặt, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa về điện, cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chinh cho toàn bộ công ty.
- Xưởng kiến thiết bao bì: Có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ
sửa chữa các TSCĐ, làm sạch các thiết bị máy móc, vệ sinh sạch sẽ cho toàn
Công ty.
- Chi nhánh Cao su Thái Bình: Chuyên sản xuât săm, lốp xe đạp (phần
lớn là lốp xe thồ).
- Nhà máy Pin – Cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang
nhãn hiệu con Sóc, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện
nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc nay chuyển thành Công ty cổ phần Pin Xuân Hoà.
- Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: Sản xuất cao su bán thành phẩm.
- Xí nghiệp cao su kĩ thuật: Phụ trách về kĩ thuật, các sản phẩm cao su.
2.1.2.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Cao su Sao vàng là một Doanh nghiệp sản xuất theo quy trình
công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên lục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất nằm khép kín trong một xí nghiệp.
Nhìn chung, có thể chia quá trình sản xuất làm hai giai đoạn chủ yếu:
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Biện pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty Sao vàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_bien_phap_nang_cao_loi_nhuan_o_cong_ty_sao_vang.doc