Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn

Mục Lục  
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 5  
1, Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 5  
2, Phạm vi nghiêm cứu của đề tài. ............................................................ 5  
3, Mục tiêu của đề tài................................................................................. 6  
4, Phương pháp nghiêm cứu thực hiện đề tài........................................... 6  
5, Cấu trúc nội dung .................................................................................. 6  
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH  
GIÁ HIỆU QUẢ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC .............................. 7  
I, Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế ................................................. 7  
1.1, Khái niệm chung về hiệu qu................................................................ 7  
1.2, Hiệu quả tài chính............................................................................... 10  
1.3, Hiệu quả kinh tế.................................................................................. 11  
1.4, Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế................... 11  
II, Tác hại của rác thải và vai trò của việc xử lý nước rỉ rác................. 13  
2.1) Tác hại của rác thải .......................................................................... 13  
2.1.1) Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường nước ......................... 13  
2.1.2, Ảnh hưởng của rác tới môi trường không khí......................... 14  
2.1.3) Ảnh hưởng của rác thải tới sức khoẻ con người. .................... 15  
2.1.4) Ảnh hưởng của rác thải tới cảnh quan xung quanh ............... 17  
2.2) Vai trò của việc xử lý nước rỉ rác..................................................... 18  
III, Áp dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi ích trong đánh giá  
hiệu quả nhà máy xử lý nước rỉ c........................................................ 20  
3.1, Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích ( CBA- Cost Benefit Analysis)  
.................................................................................................................. 20  
3.1.1, Khái niệm .................................................................................. 20  
3.1.2, Nguyên tắc lựa chọn trong CBA .............................................. 22  
3.1.3, Mục đích.................................................................................... 23  
3.1.4, Các khái niện liên quan ............................................................ 24  
3.1.5, Các bước tiến hành CBA .......................................................... 27  
3.2) Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả .......................................... 32  
3.2.1) Chỉ tiêu về kinh tế..................................................................... 32  
3.2.2) Chỉ tiêu về xã hội ...................................................................... 32  
3.2.3) Chỉ tiêu về quản lý.................................................................... 33  
2
3.2.4) Chỉ tiêu về môi trường.............................................................. 33  
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH XỬ LÝ, QUẢN LÝ RÁC Ở HÀ NỘI VÀ  
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC  
THUỘC KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ RÁC NAM SƠN............................... 33  
I, Tình hình xử lý rác và quản lý rác ở Hà Nội ...................................... 33  
1.1) Tình hình thực tế hiện trạng xử lý rác tại Hà Nội................................ 34  
1.2) Tình hình quản lý rác hiện nay tại Hà Nội .......................................... 35  
1.2.3) Tình hình xử lý rác ................................................................... 36  
II, Hiện trạng môi trường tại khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn ............ 36  
2.1) Sơ lược về khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn............................... 36  
2.2) Hiện trạng môi trường không khí của khu vực xung quanh bãi rác Nam  
Sơn ............................................................................................................ 39  
2.3) Hiện trạng môi trường nước của khu vực xung quanh bãi rác Nam Sơn  
.................................................................................................................. 42  
III, Đặc điểm nước rỉ rác và các phương pháp xử lý nước rỉ rác ......... 45  
3.1) Đặc điểm nước rỉ rác .......................................................................... 45  
3.2) Các phương pháp xử lý nước rỉ c..................................................... 47  
IV, Mô tả quy trình xử lý và Tổng quát về các hệ thống xử lý.............. 50  
4.1) Mô tả quy trình xử lý.......................................................................... 50  
4.1.1) Biểu đồ khối xử lý lựa chọn...................................................... 50  
4.1.2) Biểu đồ khối .............................................................................. 51  
4.1.3) Mô tả quy trình xử lý................................................................ 52  
4.2) Mô tả tổng quan về hệ thống SBR .............................................. 53  
4.3) Mô tả tổng quát hệ thống lọc Nano..................................................... 55  
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI  
TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN THUỘC  
KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN ............................ 58  
I, Xác định chi phí lợi ích của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên  
hợp xử lý rác Nam Sơn............................................................................ 58  
1.1) Chi phí................................................................................................ 58  
1.1.1) Chi phí ban đầu ........................................................................ 58  
1.1.2) Chi phí vận hành....................................................................... 60  
1.1.3) Chi phí quản lý.......................................................................... 61  
1.1.4) Chi phí khác.............................................................................. 62  
1.1.5) Chi phí xã hội môi trường ........................................................ 62  
1.2) Lợi ích................................................................................................ 64  
1.2.1) Lợi ích về tài chính ................................................................... 64  
1.2.2) Lợi ích về mặt xã hội môi trường............................................. 65  
II, Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của nhà máy xử lý  
nước rỉ rác Nam Sơn thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn ............... 68  
3
2.1) Đánh giá hiệu quả tài chính ................................................................ 68  
2.2) Đánh giá hiệu quả xã hội - môi trường................................................ 69  
2.3) Hiệu quả về quản lý............................................................................ 70  
CHƯƠNGIV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGH.................................. 71  
I, Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................. 72  
II, Các gii pháp lựa chọn liên quan đến hoạt động của nhà máy ........ 72  
III, Các kiến nghị ………………………………………………………...74  
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 76  
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ  
Bảng 1. Số liệu về lượng rác được vận chuyển lên khu liên hợp xử lý rác  
Nam Sơn ..................................................................................................... 34  
Bảng 2. Số liệu quan trắc khí tượng tại khu vực trong ngày khảo sát  
20/01/2004 ................................................................................................... 39  
Bảng 3. Kết quả đo chất lượng không khí sát khu vực bãi chôn lấp (K1)  
..................................................................................................................... 39  
Bảng 4. Kết quả đo chất lượng không khí tại vị trí cách bãi chôn lấp .... 40  
Bảng 5. Giá trị trung bình nồng độ bụi và các khí độc tại điểm K1,K2.. 41  
Bảng 6. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí thượng lưu của  
nhánh suối Lai Sơn (NM1): ....................................................................... 43  
Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng.................... 44  
Bảng 8. Đặc điểm nước rỉ rác thô hiện nay ở hồ kỵ khí ........................... 46  
Bảng 9. Đặc điểm nước rỉ rác ơ hồ làm thoáng ........................................ 47  
Bảng 10.Đặc điểm nước rỉ rác sau xử lý ................................................... 47  
Bảng 11. So sánh giữa hai phương án................................................ 58  
Bảng 12. Chi phí lắp đặt tấm lót đáy và hệ thống thu nước rác .............. 59  
Bảng 13. Chi phí vận hành......................................................................... 61  
Bảng 14. Chi phí quản lý............................................................................ 62  
Hinh 1. Bãi rác Nam Sơn ........................................................................... 37  
Hình 2. Hồ chứa nước rỉ rác...................................................................... 52  
4
PHẦN MỞ ĐẦU  
1, Tính cấp thiết của đề tài.  
Vấn đề rác thải hiện nay đang là một nguy cơ nghiêm trọng đối với con  
người, không có quốc gia nào tránh khỏi việc buộc phải đối mặt với nguy cơ  
này, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cùng với tốc độ  
tăng trưởng nhanh thì lượng rác thải cũng ngày càng lớn, chúng ta sẽ phải giải  
quyết vấn đề rác thải như thế nào? Câu hỏi này đã từng bước được trả lời,  
mặc dù hiện tại thì nó còn chưa đầy đủ nhưng một mặt nó cũng cho ta thấy  
được nỗ lực trong xử lý rác thải ở nước ta. Rác thải tại Hà Nội, một trung tâm  
phát triển kinh tế của cả nước đã và đang từng bước được giải quyết sao cho  
ổn định phát triển kinh tế, ổn định xã hội - môi trường. Nhưng có một thực  
trạng phát sinh từ những khu chôn lấp rác tại Hà Nội đó là tình trạng ô nhiễm  
do nước rỉ rác, việc xử lý nước rỉ rác tại các bãi rác luôn là mối quan tâm và  
lo ngại hàng đầu của những ai hoạt động trong lĩnh vực môi trường, bởi đây  
chính là một thứ chất thải chứa đựng nhiều vi khuẩn độc hại, có nguy cơ gây  
ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt rất lớn. Do vậy em chọn đề tài: “Đánh  
giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử  
lý rác thải Nam Sơn”.  
2, Phạm vi nghiêm cứu của đề tài.  
- Lãnh thổ: Khu vực bãi rác Nam Sơn và khu vực dân cư sống gần khu  
liên hợp xử lý rác Nam Sơn, nhà máy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn  
- Phạm vi khoa học: Trên cơ sở lý thuyết các môn chuyên ngành đã  
học, báo cáo khả thi của dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, khu liên hợp xử lý  
rác Nam Sơn  
5
- Phạm vi thời gian: Số liệu từ năm 2004 đến năm 2008. Thời gian thực  
hiện nghiên cứu từ 21/2/2009 đến 25/4/2009  
3, Mục tiêu của đề tài.  
- Thông qua các phương pháp phân tích kinh tế, thông số kỹ thuật về  
nhà máy, từ đó cung cấp thông tin về hoạt động của nhà máy, nhà máy đi vào  
hoạt động đã giải quyết được những vấn đề gì trong việc sử lý rác thải hợp vệ  
sinh  
- Bằng việc tính toán giá trị hiện tại ròng( NPV) hay tỷ lệ lợi ích trên  
chi phí( BCR) hoặc hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR). Ở đây ta sẽ phải đưa ra giá  
trị hiện tại ròng về tài chính NPV>0 và giá trị hiện tại ròng về môi trường  
NPVe> 0, để chứng tỏ được tính hiệu quả của hoạt động của nhà máy đối với  
phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường trong  
bãi rác Nam Sơn  
- Với thực tế tính toán được, cùng với các cơ sở lý thuyết như: luật môi  
trường, kinh tế quản lý môi trường, công nghệ môi trường, cơ sở khoa học  
môi trường…vvv, Nhằm khuyến nghị đưa ra những giải pháp công nghệ và  
cách thức quản lý tốt hơn bãi rác Nam Sơn  
4, Phương pháp nghiêm cứu thực hiện đề tài.  
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích  
- Phân tích chi phí hiệu quả  
- Phương pháp liệt kê, thu thập số liệu, phương pháp đánh giá…vvv  
5, Cấu trúc nội dung  
Gồm 3 chương :  
Chương I: Quan điểm tiếp cận và phương pháp đánh giá hiệu quả nhà  
máy xử lý nước rác  
Chương II: Tình hình xử lý, quản lý rác ở Hà Nội và thực trạng hoạt  
động của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn  
6
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác  
thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn  
Chương IV: Các giải pháp và kiến nghị  
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH  
GIÁ HIỆU QUẢ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC  
I, Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế  
1.1, Khái niệm chung về hiệu quả  
“Hiệu quả” là một từ luôn được nói đến trong mọi hoạt động của con  
người, nó như là sự đánh giá tổng quát nhất, rõ ràng nhất về mối quan hệ giữa  
chi phí bỏ ra và kết quả thu được khi thực hiện một hoạt động nào đó. Một  
hoạt động được coi là hiệu quả khi người ta cảm thấy những kết quả đạt được  
đó xứng đáng với những gì họ bỏ ra. Như chúng ta thấy con người luôn làm  
một việc gì đó đều vì một mục đích nào đó mà họ muốn đạt được, có thể chỉ  
đơn giản là mục đính cá nhân nhỏ hẹp, nhưng cũng có khi là mục tiêu cộng  
đồng rộng lớn hơn. Nhưng dù ở cấp độ nào thì người ta cũng chỉ sẵn sang  
thực hiện hoạt động đó khi đã biết chắc rằng sẽ có hiệu quả hay kỳ vọng là sẽ  
có hiệu quả.  
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “hiệu quả”. Theo cách hiểu đơn  
giản “Hiệu Quả’’ có nghĩa là đạt được một kết quả mong muốn với chi phí  
hoặc nỗ lực tối thiểu, khi không có nỗ lực hoặc chi phí nào bỏ ra một cách  
lãng phí, không mang lại kết quả hữu ích .  
“Hiệu Quả” cũng có thể là mối tương quan giữa yếu tố đầu vào khan  
hiếm và đầu ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Nếu mối tương quan này được  
đo lường theo hiện vật thì gọi là hiệu quả kỹ thuật, nếu đo lường theo chi phí  
thì gọi là hiệu quả kinh tế. Cụ thể : Hiệu quả= Outputs/ inputs hoặc inputs/  
outputs  
7
Khi nói đến hiệu quả, xét trên phương diện kinh tế các nhà kinh tế  
thường dùng khái niệm về hiệu quả Pareto- của nhà xã hội học và kinh tế học  
người ý, Pareto-1909. Khái niệm này chỉ ra rằng hiệu quả pareto đạt được khi  
tại đó không ai có thể giàu lên mà không làm người khác nghèo đi. Thuật ngữ  
“ giàu lên” thể hiện sự tăng thỏa dụng và thuật ngữ “nghèo đi” thể hiện sự  
tăng sự bất thỏa dụng. Tối ưu Pareto đạt được khi tất cả các khả năng làm  
tăng phúc lợi đã được sử dụng hết.  
Hiệu quả Pareto hay còn gọi là tối ưu Pareto là một trong những lý  
thuyết trung tâm của kinh tế học với nhiều ứng dụng rộng rãi trong lý thuyết  
trò chơi, các ngành kỹ thuật, cũng như khoa học xã hội. Với 1 nhóm các cá  
nhân và nhiều cách phân bổ nguồn lực khác nhau cho mỗi cá nhân trong  
nhóm đó, việc chuyển từ một phân bổ này sang một phân bổ khác mà làm ít  
nhất một cá nhân có điều kiện tốt hơn nhưng không làm cho bất cứ một cá  
nhân nào khác có điều kiện xấu đi được gọi là một sự cải thiện Pareto hay một  
sự tối ưu hóa Pareto. Khi đạt được một phân bổ mà không còn cách nào khác  
để đạt thêm sự cải thiện Pareto, cách phân bổ đó được gọi là hiệu quả Pareto  
hoặc tối ưu Pareto.  
Tóm lại không thể đưa ra một khái niệm chung, cho định nghĩa “ hiệu  
quả” mặc dù người ta có thể dễ dàng hiểu được ý nghĩa của nó. Có rất nhiều  
các trường phái nhìn nhận “ hiệu quả” khác nhau nhưng có thể rút cách nhìn  
nhận một cách tổng quát như sau:  
+ Về mặt định tính, “hiệu quả” là thước đo đánh giá mức độ đạt được  
của mục tiêu đặt ra so với những chi phí, những mất mát phải bỏ ra để thực  
hiện mục tiêu đó  
+ Về mặt định lượng, “hiệu quả” được biểu diễn tương đối giữa tỷ số  
lợi ích / chi phí, hay tuyệt đối là hiệu của Lợi ích- Chi phí, nhưng cũng có khi  
tương đối phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của chủ thể hành động. Hiệu quả  
8
là kết quả thu được khi lợi ích thu về lớn hơn chi phí phải bỏ ra. Hiệu quả  
càng cao có nghĩa là lợi ích thu lại càng nhiều so với chi phí xét về mặt tuyệt  
đối, tương đối hay cảm nhận. Hiệu quả có thể trên lĩnh vực kinh tế, trên lĩnh  
vực xã hội môi trường hoặc cả hai, nó còn phụ thuộc vào từng loại mục đích  
mà người ta muốn đạt tới.  
Đánh giá hiệu quả nghĩa là đi tính toán, xem xét lợi ích thu được có lớn  
hơn chi phí hay không và sự cố gắng lượng hóa hiệu quả đó, cho dù nó là  
những chi phí hay lợi ích khó có thể hay không lượng hóa được trong phân  
tích hiệu quả, từ đó làm cơ sở cho quá trình ra quyết định của chủ thể có liên  
quan lựa chọn được phương án có hiệu quả nhất theo mục tiêu đặt ra.  
Các nguồn lực, tài nguyên là hữu hạn và con người luôn phải đối mặt  
với những sự lựa chọn, cân nhắc nhiều khi không dẽ dàng khi phải đưa ra  
quyết định chọn cái này hay cái khác. Khi đó, người ta luôn phải so sánh đặt  
lên bàn cân xem phương án nào đạt hiệu quả cao hơn với chi phí tháp nhất.  
Trước những vấn đề như vậy, một bản đánh giá hiệu quả các phương án lựa  
chọn khác nhau tỏ ra là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho người ra quyết định. Các  
lợi ích, chi phí được xem xét phân tích, đánh giá càng chi tiết cụ thể bao nhiêu  
thì càng dễ dàng cho người ra quyết định, tránh được những quyết định hay sự  
lựa chọn sai lầm gây lãng phí nguồn lực. Song “hiệu quả” không được biểu  
hiện như nhau với các đối tượng khác nhau. Các hoạt động bất kỳ đối tượng  
nào trong xã hội đều gây những tác động tích cực lẫn tiêu cực trên cả hai góc  
độ cá nhân và xã hội. Nếu theo quan điểm cá nhân, khi lựa chọn một phương  
án người ta quan tâm hàng đầu đến chi phí và lợi ích liên quan trực tiếp đến  
cá nhân đó, thì trên phạm vi xã hội, “hiệu quả” cần được hiểu theo nghĩa rộng  
hơn khi xem xét những tác động của cá nhân đó lên toàn cộng đồng. Sự khác  
nhau này được xem xét theo hai loại hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế.  
Hai loại hiệu quả này dẫn đến quyết định lựa chọn không giống nhau, có khi  
9
là đối lập giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu xã hội. Cụ thể về vấn đề này sẽ  
được giới thiệu ở các phần tiếp theo.  
1.2, Hiệu quả tài chính  
Mỗi một cá nhân khi tham gia vào thị trường đều theo đuổi mục đích là  
tối đa hóa lợi ích hay lợi nhuận của mình. Bất kỳ một quyết định đầu tư, bỏ  
vốn dù dưới hình thức nào đi nữa đều xuất phát từ mức kỳ vọng sẽ nhận được  
một khoản lớn hơn trong tương lai, họ chấp nhận mạo hiểm với đồng tiền  
nhàn rỗi của mình để sinh lời. Chẳng ai bỏ tiền ra chỉ vì mục đích xã hội mà  
không tính đến lợi ích cho riêng họ, ngay cả khi họ bỏ tiền vào không phải  
mục đích kinh doanh, nhưng cái được của họ là danh tiếng sự biết đến của  
cộng đồng và đây cũng là hiệu quả mà họ đạt được. Chính vì vậy khi đưa ra  
một quyết định đầu tư thì các nhà đầu tư phải chắc chắn rằng hoạt động đó sẽ  
không bị thua lỗ, ít nhất cũng phải đạt mức hòa vốn, cho nên phân tích tài  
chính là một công cụ hỗ trợ hiệu quả. Phân tích tài chính cho phép nhà đầu tư  
nhìn nhận một cách rõ rang các chi phí, lợi ích trực tiếp liên quan đến túi tiền  
của họ, nhằm lựa chọn những dự án tốt và ngăn chặn dự án xấu, xem những  
thành phần dự án có phù hợp với nhau hay không, đánh giá nguồn và xác định  
rủi ro, xác định thế nào để giảm rủi ro và chia sẻ rủi ro một cách hữu hiệu  
nhất. Vai trò của phân tích tài chính dự án không nhưng quan trọng với nhà  
đầu tư mà còn đối với đối tác đầu tư, các định chế tài chính, đối với nhà nước.  
Vậy thì khi nào thì phải thực hiện phân tích tài chính? Khi thực hiện phân tích  
tài chính để xem một dự án có khả năng sinh lời về mặt tài chính đối với  
người thực hiện dự án đó hay không. Thông thường chỉ thực hiện phân tích tài  
chính khi sản phẩm của dự án có bán trên thị trường.  
Các lợi ích tài chính của một dự án là doanh thu đơn vị thực hiện dự án  
“ thực sự” nhận đước. Các chi phí tài chính là các khoản chi tiêu đơn vị thực  
hiện dự án “thực sự” bỏ ra. Các khoản thu chi tài chính được đánh giá khi  
10  
chúng xuất hiện trong bảng cân đối tài chính dự án, thước đo lợi ích- chi phí  
là “giá thị trường”.  
1.3, Hiệu quả kinh tế  
Phân tích kinh tế (phân tích lợi - ích chi phí) là phân tích mở rộng của  
phân tích tài chính được thực hiện chủ yếu bởi Chính phủ hoặc các tổ chức  
quốc tế để đánh giá xem dự án hay chính sách có đóng góp cải thiện phúc lợi  
quốc gia hay cộng đồng hay không. Phân tích này cho phép xem xét đầy đủ  
các ngoại ứng, nếu như ở trên thì phân tích tài chính chỉ cho phép nhìn nhận  
chi phí lợi ích trong phạm vi doanh nghiệp và mang tính cá nhân thì hiệu quả  
kinh tế mang một ý nghĩa rộng hơn, nó xem xét trong toàn bộ nền kinh tế, đối  
với toàn cộng đồng. Hiệu quả kinh tế xem xét chi phí- lợi ích trong cả trường  
hợp có thị trường và không có thị trường do vậy tránh được những chi phí và  
lợi ích của phân tích tài chính đã bỏ qua. Điều này dẫn đến hai kết quả khác  
nhau với mục tiêu khác nhau. Cùng một hoạt động, theo quan điểm cá nhân,  
hiệu quả tài chính có thể mang giá trị dương nhưng khi xét về hiệu quả kinh tế  
thì nó lại thu được hiệu quả âm. Sự khác nhau này là do ở đây có hai cách  
nhìn khác nhau về cùng một loại giá trị. Một ví dụ đơn giản là khi xem xét  
tiền lương, nếu cá nhân cho nó vào trong chi phí thường xuyên trong hoạt  
động kinh doanh thì xã hội lại cho nó vào lợi ích. Những vấn đề về môi  
trường, công ăn việc làm, phân phối thu nhập… thường không được tính toán  
trong phân tích tài chính nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong phân tích kinh  
tế. Cho dù theo phương thức truyền thống các nhân thường căn cứ vào phân  
tích tài chính để ra quyết định nhưng nếu mở rộng hơn phạm vi của phân tích  
tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn sáng suốt và hiệu quả,  
tránh được những rủi ro do vi phạm vào lợi ích xã hội.  
1.4, Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế  
11  
Từ sự phân tích hiệu quả kinh tế và hiu quả tài chính ta thấy được mối  
quan hệ giữa bộ phận và tổng thể, giữa cá nhân và xã hội, ngoài sự trái ngược  
loại trừ nhau thì nó có thể bổ xung cho nhau. Sự kết hợp hai loại phân tích  
này trong các dự án giúp nó có được hiệu quả tốt nhất, hai loại hiệu quả này  
sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho quá trình ra quyết định.  
Việc lựa chọn phân tích tài chính hay phân tích kinh tế phụ thuộc vào  
mục tiêu của từng dự án mà người thực hiện dự án mong muốn. Các nhà đầu  
tư khi thực hiện dự án họ chỉ muốn tối đa hóa lợi ích của mình, cho nên họ chỉ  
chủ yếu lựa chọn một phương án đầu tư khi căn cứ vào phân tích tài chính.  
Tuy nhiên nói tất cả đều như vậy là không đúng, đôi khi họ vẫn tiến hành  
phân tích kinh tế để xem dự án đó mang lại lợi ích ròng là bao nhiêu( các lợi  
ích về uy tín, hình ảnh doanh nghiệp…). Chính vì vậy các lợi ích đó sẽ làm  
tăng tính thuyết phục của dự án trước cơ quan thẩm định.  
Các cơ quan của chính phủ, đại diện cho xã hội và theo đuổi mục tiêu  
tối đa hóa phúc lợi xã hội thì thường dựa vào phân tích kinh tế. Tuy nhiên  
trong một số trường hợp ngoại lệ vẫn tiến hành phân tích tài chính( đối với  
những dự án mang tính kinh doanh) và căn cứ vào đó để lựa chọn phương án.  
Sự lựa chọn giữa lợi ích trong phân tích kinh tế và trong phân tích tài chính  
luôn phải được mổ xẻ và cân đo rõ rang, một dự án công đôi khi về phân tích  
tài chính thì không đạt nhưng về phân tích kinh tế, khi mà ở đó yếu tố xã hội -  
môi trường được đưa vào thì nó lại được chấp nhận. Sự khác nhau giữa mục  
tiêu theo đuổi của cá nhân và xã hội, chi phí để thực hiện hai loại phân tích  
này khiến cho các quyết định của các đối tượng này là khá khác nhau trong  
việc lựa chọn hai loại phân tích . Phân tích kinh tế yêu cầu một phạm vi rộng  
hơn, không đơn thuần chỉ là những con số trong bảng cân đối ngân sách của  
một dự án đơn thuần mà nó còn bao gồm cả những chi phí và lợi ích không  
thể lượng hóa hay là khó lượng hóa được, xem xét chi tiết hơn nên chi phí hay  
12  
lợi ích của một dự án phân tích kinh tế chắc chắn sẽ lớn hơn phân tích tài  
chính. Vì vậy trong trường hợp không nhất thiết phải thực hiện phân tích kinh  
tế thì ngay cả cơ quan thẩm định cũng phải đưa ra lựa chọn đó là phân tích tài  
chính.  
Chúng ta muốn đánh giá được hiệu quả của bất kỳ dự án nào thì điều  
đầu tiên phả chỉ ra được đâu là chi phí, đâu là lợi ích dưới quan điểm cá nhân  
và xã hội, tiếp đến tính toán các dòng chi phí- lợi ích theo thời gian với suất  
chiết khấu phù hợp. Hiệu quả tài chính thì thuận lợi hơn, việc nhận dạng lợi  
ích- chi phí là tương đối dễ dàng vì nó là những chi phí- lợi ích thực mà  
doanh nghiệp bỏ ra hay trực tiếp thu được. Từ đây ta cũng rút ra được môt  
cách khái quát về chúng, nếu phân tích tài chính đòi hỏi phải được tính đầy đủ  
và chính xác thì phân tích kinh tế ngoài những khoản phân tích tài chính còn  
yêu cầu nhận dạng những chi phí lợi ích ẩn, càng chi tiết càng tốt, cố gắng  
lượng hóa được tất cả những giá trị đó thì càng tốt.  
II, Tác hại của rác thải và vai trò của việc xử lý nước rỉ rác  
2.1) Tác hại của rác thải  
Chất thải ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng trên nhiều khía cạnh, quy  
mô rộng lớn và nhiều cấp độ khác nhau.Những khía cạnh của Chất thải ảnh  
hưởng tới sức khoẻ cộng đồng như:  
2.1.1) Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường nước  
Một thực trạng cần phải nói lên ở đây là ảnh hưởng của rác thải tới môi  
trường nước mặt và nước ngầm của thành phố. Trên thực tế các cơ quan, đơn  
vị, nhà máy, xí nghiệp phần lớn chưa có thùng rác, bể chứa rác riêng, cộng  
với ý thức người dân trong việc giữ gìn vệ sinh chung còn chưa cao nên rác  
thải thường bị đổ bừa bãi. với năng lực thu gom như hiện nay thì hàng ngày  
có đến 20% lượng rác trôi nổi ở khắp nơi.Hà Nội là một trung tâm ở châu thổ  
Sông Hồng, có lịch sử phát triển hàng ngàn năm. Hệ thống mặt nước Hà Nội  
13  
tập hợp tất cả hệ thống kênh mương, ao hồ, chúng nối với nhau thành một  
chuỗi tạo thành một thể thống nhất ngoài chức năng điều tiết khí hậu, điêù  
hoà nước mưa, hệ thống này còn là cảnh quan giải trí, nuôi cá và xử lý một  
phần lượng nước thải do con người tạo ra. Ảnh hưởng của rác thải tới môi  
trường nước có thể thấy như sau:  
- Lòng sông hồ bị lấp khiến dòng chảy bị cản trở, đáy hồ bị nâng dần  
lên, dẫn đến giảm khả năng tiêu thoát nước trên địa bàn thành phố. Vì vậy,  
thành phố Hà Nội thường bị ngập úng cục bộ hoặc lâu dài mỗi khi trời mưa  
to, đặc biệt tình trạng này càng nặng nề mỗi khi triều lên.  
- Những thành phần rác hữu cơ dễ bị phân huỷ trong môi trường nước  
sẽ tác động mạnh làm cạn kiệt lượng oxi có trong nước gây hại đến các loại  
thuỷ sinh, cũng như các loại động vật trong nước; còn các chất thải xây dựng  
làm cản trở sự chuyển ánh sáng vào nước gây khó khăn cho sự quang hợp dần  
dần làm cho các động thực vật không giúp ích cho việc tự xử lý nước của ao  
hồ. Các kim loại nặng nếu tồn tại trong nước sẽ tiêu diệt các loại thuỷ sinh,  
hoặc tác động tích luỹ vào cơ thể chúng theo chuỗi thức ăn.  
- Những vi trùng có trong rác thải khi xâm nhập vào môi trường nước  
cũng gây ra các dịch bệnh lan tràn như: đau mắt hột, sốt xuất huyết, giun sán,  
bệnh ngoài da…  
Trên đây chúng ta chỉ mới quan tâm đến nước mặt con nước ngầm thì  
sao? Chất lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi rác thải,  
chẳng hạn như: hàm lượng các chất hữu cơ sau khi bị phân huỷ sẽ ngấm vào  
nước ngầm làm hạn chế nguồn nước ngầm được sử dụng vào truyền nhiễm  
những bệnh nguy hiểm, nếu chúng ta sử dụng chúng để sản xuất và sinh hoạt.  
Chính vì vậy, cần phải thu gom kịp thời và xử lý một cách hợp lý thì mới có  
thể ngăn chặn sự lây lan bệnh tật cho con người.  
2.1.2, Ảnh hưởng của rác tới môi trường không khí  
14  
Cùng với quá trình đô thị hoá trong cả nước thì thủ đô Hà Nội đang  
chịu sức ép nặng nề về môi trường từ nguồn rác thải sinh hoạt, từ các hoạt  
động sản xuất. Rác thải thành phố ra môi trường đã không qua xử lý, đồng  
thời người dân không có ý thức thường đổ rác ra đường trước hoặc sau khi  
công nhân thu gom đến. Như đã nghiên cứu ở trên, nguồn rác thải ở đây chủ  
yếu là rác sinh hoạt nên có tỷ lệ thực phẩm cao trong toàn bộ khối lượng rác  
thải, cộng với thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều đã trở thành điều kiện thuận lợi  
cho các thành phần hữu cơ phân huỷ thúc đẩy nhanh quá trình gây men, thối  
rữa, tạo nên mùi khó chịu cho con người. Lượng khí H2S, NH4,  
SO2,CO,…thải ra ở các nơi này thường cao hơn các nơi khác khiến cho  
không khí ở một số mơi vượt quá mức cho phép. Ở một số quận hay cụ thể  
hơn là một số phường do cơ sỏ hạ tầng yếu kém nhiều ngõ ngách, đồng thời  
lượng khói và bụi cũng ảnh hưỏng rất lớn tới môi trường không khí – nó là  
thành phần của nhiều loaị chất thải nó được sinh ra trong quá trình đô thị  
hoá về cơ sở vật chất cũng như về kinh tế, mặt khác những ngưòi dân không  
có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường vẫn thường xuyên đổ đất đá ra đường,  
đặc biệt lượng rác đổ ra có cọng rau, hoa quả,xác động vật theo thời gian bị  
thối rữa hoặc do xe cộ đi lại tạo thành một hỗn hợp khí độc hại gây ô nhiễm  
cho môi trường không khí. Một nguyên nhân khác nữa là do thành phố tập  
trung rất nhiều tuyến dường vành đai nên khối lượng động cơ qua lại rất  
nhiều. Trung bình hàng ngày có khoảng 20.000 đến 40.000 xe máy, và 2.000  
đến 4.000 xe ô tô/ngày đêm cộng thêm với đường xa hay bị đào bới sửa chữa  
nên giao thông vận tải là một nguồn gây ô nhiễm một cách nghiêm trọng cho  
môi trường không khí. Bên cạnh đó, lượng rác thải thu gom nhiều khi mui bạt  
phủ chưa kín nên một lượng rác thải bay theo chiều gió làm ảnh hưỏng tới  
không khí, sức khoẻ của người đi đường.  
2.1.3) Ảnh hưởng của rác thải tới sức khoẻ con người.  
15  
Tình hình bệnh tật có liên quan tới nhiều yếu tó khác nhau. Môi trường  
mà trong đó con người đang sống có tác động rất lớn tới sức khoẻ con người,  
tốt hay xấu tuỳ thuộc vào sự biến đổi đó có lợi hay có hại.Kinh nghiệm ở một  
số nước cho thấy: nếu chỉ quan tâm tới phát triển nền kinh tế mà không chú  
trọng bảo vệ môi trường thì sẽ dẫn đến hậu quả không lường trứơc được gây  
thiệt hại to lớn về vật chất và con người.  
Hà Nội trong 10 năm trở lại đây đang trong giai đoạn đầu tư và phát  
triển, nền kinh tế cùng với cả nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở  
cửa. Hà Nội tăng trưỏng nhanh với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá cùng  
du nhập với lối sống mới đã tác động mạnh tới đời sống và đặc biệt là vấn đề  
sức khoẻ cộng đồng. Sự đô thị hoá, công nghiệp hoá không những ảnh hưởng  
tới sức khoẻ cộng đồng sống trong thành phố mà còn ảnh hưỏng rất nhiều tới  
sức khoẻ cộng đồng sống ven đô thị. Vấn đề sức khoẻ cộng đồng biến đổi  
theo hướng xấu chính là kết quả của sự tăng trưởng kinh tế nhưng không chú  
trọng bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường không khí và môi trường  
nước. Như đã nói ở trên, sự ô nhiễm rác thải đã dẫn đến ô nhiễm môi trường  
nước, đó là sự xuất hiện của các chất lạ trong môi trường nước. Những chất  
này đến một giới hạn nhất định sẽ là tác nhân gây ra bệnh tật cho con người.  
Mọi người phải sinh sống trong khu vực bị ô nhiễm, khi đó nguồn nước sinh  
hoạt của người đó bi nhiễm các chất bẩn. Thông qua quá trình sinh hoạt, sử  
dụng nguồn nước bị ô nhiễm con người sẽ bị lan truyền các chất bẩn vào cơ  
thể. Cơ thể con người cũng có thể bị nhiễm các chất độc hại khi họ sử dụng  
những loại thức ăn chế biến từ các loại sinh vật bị nhiễm độc do ô nhiễm  
nước. Chính sự tồn tại của các chất độc hại đó trong cơ thể sẽ làm rối loạn các  
quá trình sinh - lý - hoá diễn ra bên trong cơ thể và từ đó dẫn đến các loại  
bệnh tật.  
16  
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của sức khoẻ, con người từ lâu đã biết  
ngăn chặn và giảm tối thiểu các nguyên nhân gây bệnh. Tại các nước đang  
phát triển thì một nguyên nhân gây ra bệnh tật cho con người là do rác thải  
mang lại nên công việc quản lý chất thải chính là loại bỏ những mối nguy  
hiểm đối với sức khoẻ con người, theo nhiều nhà nghiên cứu khoa học thì  
nguồn dịch bệnh nguy hiểm thường là những bãi rác, vi khuẩn với thời tiết  
thuận lợi tồn tại rất lâu, ở trạng thái gây bệnh sẽ phát huy tác dụng. Theo một  
số tài liệu về vệ sinh môi trương thì những xác động vật bị thối rữa chứa chất  
amin và các dẫn xuất sunfua hiđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải khích  
thích sự hô hấp của con người, kích thích tim mạch đập nhanh, ảnh hưỏng xấu  
đối với những người mắc bệnh tim mạch. Khi hít phải mọi người đều có phản  
ứng giống nhau là hạn chế quá trình hô hấp, gây tổn hại đến hệ thần kinh  
khứu giác. Mặt khác rác thải bệnh viện cũng là nguồn tiềm ẩn trong nó nhiều  
mầm bệnh nguy hiểm, nguy cơ lây lan cao, khả năng lây lan có thể vượt ra  
ngoài bệnh viện và nó coá thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể  
người hay qua các vật chủ trung gian không nằm trong dự kiểm soát của con  
người. Đối tượng thường bị mắc bệnh thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với  
rác, đó là những người công nhân và người nhặt rác.  
Tóm lại, chỉ cần nhìn thấy rác thải ảnh hưởng như thế nào đối với môi  
trường nước và không khí cũng đủ biết nó sẽ tác động như thế nào tới sức  
khoẻ cộng đồng, chính vì vậy, muốn quan tâm đến sức khoẻ cộng đồng, trước  
hết cần phải giải quyết vấn đề rác thải một cách có hiệu quả cả tầm vĩ mô và  
vi mô.  
2.1.4) Ảnh hưởng của rác thải tới cảnh quan xung quanh  
Hà Nội là một trung tâm chính trị văn hoá của cả nước. Tuy nhiên,  
trong nhữngnăm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế  
thì lượng rác thải không đựoc thu gom cũng tăng lên một cách đáng kể làm  
17  
ảnh hưởng đến cảnh quan và kiến truc đô thị, làm mai một cách nhìn của  
khách nước ngoài về hình ảnh một Hà Nội “ nghìn năm văn hiến”. Đôi khi sự  
xuống cấp của xe gom rác làm cho rác lộ ra ngoài tạo sự bừa bãi, bẩn thỉu cho  
điểm tập kết. Hiện tượng vứt rác bừa bãi vừa làm cho cảnh quan luôn có cảm  
giác mất vệ sinh, không sạch sẽ, làm khách du lịch không hứng thú với cảnh  
đẹp mà chỉ chăm chú tránh các bãi rác “ bất đắc dĩ” trên đường phố. Bên  
cạnh đó, những thùng rác nằm lộ thiên trên lối đi gây khó chịu khi đi ra đi vào  
khu tập thể, đôi khi làm hỏng những công trình kiến trúc xây dựng quanh đó.  
Chính vì vậy, chúng ta cần tìm những giải pháp có thể giảm bớt sự mất  
cảnh quan do rác thải gây ra ở Hà Nội bằng những biện pháp quản lý chặt chẽ  
rác thải tạo nên sự yên tâm thoải mái đối với khách hàng đi đường và có thể  
trả lại cái tên yêu quý “Hà Nội nghìn năm văn hiến”.  
Thực ra mà nói môi trường rác thải tác động đối với môi trường không  
khí,môi trường nước, môi trường cảnh quan đô thị cũng chính là sự tác động  
đến sức khoẻ của con người làm nảy sinh nhiều vấn đề trong cuộc sống của  
cộng đồng người, họ phải bỏ ra nhiều loại chi phí: như chi phí chữa bệnh, chi  
phí nghỉ việc, …dẫn đến chất lượng cuộc sông kém, ngoài ra ô nhiễm môi  
trường rác thải còn ảnh hưỏng đến các hoạt động kinh tế của con người.  
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt, đồng thời đảm  
bảo tính phát triển bền vững chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến bảo vệ môi  
trường rác thải.  
2.2) Vai trò của việc xử lý nước rỉ rác  
Hiện nay Việt Nam đang phải trực tiếp đối diện với hai vấn nạn lớn  
trong lĩnh vực môi trường là ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước ở  
khắp nơi, đặc biệt là các thành phố lớn. Trước sự gia tăng dân số và hiện  
tượng dân chúng nhập cư vào các thành phố lớn một các ồ ạt để mưu sinh, do  
vậy mà lường rác sinh hoạt, rác công nghiệp …vvv ngày càng nhiều, vấn đề  
18  
nước rỉ rác từ rác và rác là nguyên nhân chính trong việc ô nhiễm nguồn nước  
mặt và nước ngầm. Tình trạng nước rỉ rác và rác thải là một trong nhiều vấn  
đề cấp bách cần phải giải quyết ở Việt Nam, đặc biệt là các thành phố như Hà  
Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.  
Thành phố luôn bị động, vì số lượng bãi rác thì có hạn, trong khi tình  
trạng rác thải ngày càng tăng, các nhà máy xử lý nước rỉ rác càng tệ hơn khi  
khả năng không đủ đáp ứng khối lượng khổng lồ nước rỉ rác phát thải từ bãi  
rác. Do đó, mặc nhiên nước rỉ rác sẽ mau chóng thấm vào trong lòng đất và  
vào mạch nước ngầm. Vấn đề này trở nên ngày càng cấp bách nhất là trong  
mùa mưa.  
Nhìn chung tình trạng quản lý và xử lý rác ở thành phố Hà nội cũng  
như các thành phố khác là chưa được quan tâm đúng mức, các hóa chất độc  
hại vẫn còn tồn đọng trong nước rỉ rác và xâm nhập vào nguồn nước tạo nên ô  
nhiễm môi trường nước xung quanh. Để có một khái niệm về vấn đề xử lý  
nguồn nước rỉ rác từ rác, một phương pháp đã được hầu hết các quốc gia  
phương Tây áp dụng. Đó là phương pháp vi sinh biomass, phương pháp này  
dựa theo nguyên tắc dung vi sinh vật hiện có trong nước rỉ, kết hợp cùng than  
hoạt tính, và bồn xử lý phải được bơm không khí liên tục để kích thíc tăng  
trưởng các vi sinh vật trên. Với phương pháp này, vi sinh vật và than hoạt tính  
sẽ phân hủy các chất hữu cơ nhẹ và hấp thụ kim loại độc có trong nước rỉ rác.  
Sau khi đã qua xử lý, nước rỉ rác có thể phát thải vào tự nhiên và không ảnh  
hưởng đến môi trường xung quanh.  
19  
III, Áp dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi ích trong đánh giá  
hiệu quả nhà máy xử lý nước rỉ rác  
3.1, Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích ( CBA- Cost Benefit  
Analysis)  
3.1.1, Khái niệm  
CBA đã xuất hiện từ lâu trong cuộc sống của con người nhưng nó vẫn  
chưa được biết đến với cái tên như bây giờ. CBA được đưa ra vào khoảng thế  
kỷ XIX và phải đến gần 100 năm sau mới thực sự phổ biến và được đưa vào  
sử dụng. Có nhiều khái niệm về phân tích chi phí, tuy nhiên ta có thể hiểu  
theo khái niệm của tác giả Trần Võ Hùng Sơn trong quyển Nhập môn phân  
tích – chi phí lợi ích :  
“ Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp để đánh giá sự mong  
muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau khi sự lựa chọn được đo  
lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho xã hội”  
Phân tích chi phí- lợi ích là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định  
xem đây có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không hay hiện tại có  
nên cho triển khai các dự án được đề xuất hay không. Phân tích lợi ích chi phí  
cũng được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất  
dự án loại trừ lẫn nhau. Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị  
tiền tệ cho mỗi một đầu vào cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các  
giá trị của các đầu vào và các đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại  
có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và  
nên được triển khai.  
Những dự án mà phân tích CBA xếp vào loại đáng được triển khai là  
những dự án cho đầu ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường  
hợp phải chọn một dự án trong số nhiều dự án được đề xuất, CBA sẽ giúp  
chọn được dự án đem lại lợi ích ròng lớn nhất. Cũng có thể dùng CBA để  
20  
đánh giá mức độ nhạy cảm của các đầu ra trong dự án đối với rủi ro và bất  
chắc.  
Mặc dù ý tưởng thì đơn giản song trong thực tế sẽ có nhiều khó khăn để  
có thể tiến hành được một CBA có chất lượng. Chỉ đơn giản là việc xác định  
đâu là chi phí, đâu là lợi ích cũng đã đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc kỹ lưỡng.  
Cũng có thể có nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh vấn đề này. Trong khi một  
số đầu vào, đầu ra có thể có các mức giá phổ biến và ổn định thì một số khác  
lại có mức giá biến đổi trong quá trình triển khai dự án. Và có thể có một số  
đầu vào, đầu ra không được đưa ra buôn bán trên thị trường. Điều này khiến  
cho chúng ta cần phải đưa ra những phương pháp định giá khác nhau.  
CBA mặc định rằng tất cả các mặt hàng đều có một giá trị tiền tệ nhất  
định. Điều này là cần thiết trong việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra để quyết  
định xem liệu một dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không. Trong khi  
chúng ta có những kỹ năng thích hợp để quy ra tiền với phần lớn các mặt  
hàng thì chúng ta khó có thể làm như vậy với một số mặt hàng nhất định. Ví  
dụ như không khí trong lành và sức khỏe tốt đều rất đáng quý song sẽ là một  
thách thức lớn để có thể xác định chính xác lợi ích ròng của một chương trình  
mang lại không khí trong lành và sức khỏe tốt cho mọi người. Tuy nhiên, ta  
có thể xác định được một khoảng chi phí nào đó mà nếu chi phí của chương  
trình nằm trong khoảng đó thì chương trình là có giá trị và ngược lại.  
Cần phải nhận thấy một điều rằng người ta đưa các quyết định liên  
quan đến các dự án không chỉ đơn thuần dựa trên cơ sở CBA. Các tính toán  
chính trị và xã hội nằm ngoài CBA có thể có tầm quan trọng ít nhất là ngang  
bằng với các lợi ích kinh tế trong việc quyết định có nên triển khai dự án hay  
không. Điều này đúng nhất là trong trường hợp đưa ra các quyết định công.  
Lúc đó, các tài nguyên thường được phân bổ dựa trên các lý do khác chứ  
không phải là hiệu quả kinh tế. Những vấn đề công bằng, bình đẳng trong các  
21  
trường hợp này có thể sẽ thế chỗ cho thậm chí là những nguồn lợi ròng lớn về  
kinh tế. Nhưng ít nhất cũng có thể hy vọng rằng một CBA có thể tác động tới  
quyết định của một người còn đang do dự hay có thể đưa chúng ta đến với lựa  
chọn tối ưu giữa các dự án có tác động chính trị, xã hội tương tự như nhau.  
3.1.2, Nguyên tắc lựa chọn trong CBA  
Do CBA xem xét các tác động trên phạm vi toàn xã hội cho nên các lợi  
ích hay chi phí mà nó quan tâm trên phạm vi toàn xã hội. Một tác động được  
coi là có ích khi nó làm tăng sự ưa thích của bất kỳ thành viên nào trong xã  
hội mà không làm cho ai đó trong xã hội bị thiệt hại hơn trạng thái ban đầu.  
Một tác động được coi là thiệt hại nếu nó làm bất kỳ một người nào trong xã  
hội phải chịu thiệt hại hơn mức nguyên trạng ban đầu. Trong CBA người ta  
đưa ra quyết định lựa chọn dựa trên lợi ích ròng của toàn xã hội.  
Bản chất CBA là phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Vấn đề quan  
trọng nhất trong thực hiện chính sách đó là hiệu quả phân bổ nguồn lực, việc  
phân bổ nguồn lực đó phải đảm bảo được nguyên tắc các bên đều có lợi “  
win-win”  
Nguyên tắc dựa vào hiệu quả cải thiện pareto thực tế: Một phương án  
được coi là cải thiện Pareto thực tế khi phương án đó có thể tạo ra một thay  
đổi thực tế làm cho ít nhất một người được lợi mà không làm bất kỳ ai khác bị  
thiệt hại. Tuy nhiên trong thực tế có những phương án mà không đảm bảo  
được điều này. Nhưng nếu lợi ích ròng xã hội vẫn dương thì đó vẫn là phương  
án mong muốn.  
Nguyên tắc dựa vào cải thiện pareto tiềm năng: Theo tiêu chí của  
Hicks và Kaldor đưa ra, một phương án chỉ chấp nhận khi và chỉ khi những  
người được lợi có thể bồi thường đầy đủ cho những người bị thua thiệt nhưng  
vẫn đảm bảo “giàu” lên, nghĩa là lợi ích ròng xã hội dương.  
22  
Trong việc phân bổ nguồn lực liên quan đến thực hiện chính sách phát  
triển, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách luôn phải dựa vào hiệu quả  
pareto để áp dụng vào những vấn đề cụ thể theo mối quan hệ phù hợp với bối  
cảnh thị trường. Đảm bảo nguyên tắc khi phát triển dự án không ai được  
nghèo đi, có ít nhất một người giàu lên.  
Tuy nhiên bên cạnh những tiêu chí mà Kaldor- Hicks đưa ra thì người  
ta cũng đưa ra một số lý lẽ sau:  
+ Thứ nhất : Nếu đạt mục tiêu Kaldor- Hicks thì xét về mặt xã hội sẽ  
tối đa được tổng lợi ích xã hội, nếu tổng lợi ích tăng lên thì gián tiếp giúp  
được người nghèo( đối tượng dễ bị tổn thương ) và hiệu quả dự án sẽ cao hơn.  
+ Thứ hai : Có thể các chính sách khác nhau sẽ tác động tới các luồng  
chi phí, lợi ích khác nhau. Tuy nhiên nếu nguyên tắc áp dụng hiệu quả pareto  
tiềm năng là quan điểm sáng suốt của chính phủ thì kết quả cuối cùng lợi ích  
và chi phí tích hợp lại có tính bình quân tức là mọi người đều được hưởng lợi.  
+ Thứ ba : Trong việc thực hiện, quy tắc pareto tiềm năng cũng có thể  
có những mâu thuẫn trong hệ thống chính trị. Nếu điều này xảy ra thì chi phí  
sẽ dồn về một nhóm nào đó, chứ không phải toàn xã hội. Điều này dẫn đến  
tính thuyết phục xã hội bị hạn chế  
+ Thứ tư : Khi tiến hành phân tích hiệu quả pareto tiềm năng người ta  
hướng tới phân bổ của cải hoặc các đối tượng liên quan phải đảm bảo tính  
bình đẳng cao hơn, dẫn đến cải thiện vấn đề thực thi chính sách.  
Ngoài vấn đề hiệu quả pareto thì trong CBA còn đề cập đến Chi phí cơ  
hội và vấn đề bằng lòng chi trả…vvv  
3.1.3, Mục đích  
Phục vụ lựa chọn chính sách để đi đến một quyết định trong các  
phương án đưa ra, các nhà đầu tư và chính phủ sẽ chọn phương án nào là tối  
ưu nhất xét trên quan điểm kinh tế. Việc sử dụng CBA, Kinh nghiệm thực tiễn  
23  
của các nước phát triến cho thấy đối với một chương trình dự án hay một  
chính sách nào đó thể hiện trong CBA, người ta chia làm 3 giai đoạn: Trước  
khi thực hiện dự án- Trong quá trình thực hiện dự án- Sau khi kết thúc dự án.  
Việc vận dụng CBA tốt sẽ giúp cho xã hội tránh được những lãng phí rủi ro  
và các thiệt hại kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó đảm bảo mục tiêu phát  
triển bền vững.  
3.1.4, Các khái niện liên quan  
+ Chi phí cơ hội  
Chi phí cơ hội là slựa chọn có giá trị cao nhất bị bỏ qua khi đưa ra  
quyết định lựa chọn phương án hay là là những lợi ích mất đi khi chọn  
phương án này mà không chọn phương án khác. Phương án được chọn khác  
có thể tốt hơn phương án đã chọn. Trong sản xuất, đó là số lượng các hàng  
hóa khác cần phải hy sinh để có thêm một đơn vị hàng hóa nào đó. Mỗi một  
hoạt động đều có một chi phí cơ hội. Ví dụ, khi một người nào đó đầu tư  
10.000 USD vào chứng khoán thì chính người đó đã bỏ lỡ cơ hội được hưởng  
lãi nếu gửi 10.000 USD vào ngân hàng như một khoàn tiền tiết kiệm. Chi phí  
cơ hội của dự án đầu tư 10.000 USD vào chứng khoán bằng khoản lãi tiết  
kiệm đáng ra có thể có được. Chi phí cơ hội không chỉ là việc mất tiền bạc  
hay chi phí vtài chính, nó còn bao gồm cả những thứ khác như: mất thời  
gian, ý thích, hoặc những lợi nhuận khác. Do tính trừu tượng và tương đối của  
nó, cũng như việc nó chưa xảy ra nên ci phí cơ hội thường không xuất hiện  
trong các báo cáo của bộ phận tài chính, kế toán. Tuy nhiên, đây luôn là vấn  
đề các nhà quản lý phải cân nhắc khi đưa ra một quyết định. Gần như mỗi  
phương án sẽ liên quan đến ít nhất một chi phí cơ hội.  
Chi phí cơ hội là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh  
vực. việc tính toán các chi phí cơ hội trong quá trình thực hiện CBA chính là  
thể hiện tính xã hội của chi phí, bởi vì với phương án đã chọn, xã hội mất đi  
24  
cơ hội có được các lợi ích khác nếu dành nguồn lực đó để thực hiện các  
phương án khác. Hiện nay trên thế giới vẫn tồn tại nhiều tranh cãi về cách  
tính toán chi phí cơ hội. Có quan điểm cho rằng chi phí cơ hội được tính bằng  
toàn bộ chi phí của các phương án bị bỏ qua, quan điểm khác thì cho rằng nó  
chỉ là phần lợi ích bị mất đi, hay phần chênh lệch giữa phương án được thực  
hiện với phương án có khả năng sinh lợi lớn nhất bị bỏ qua. Tuy nhiên cách  
hiểu thứ hai được nhiều ý kiến ủng hộ hơn và có vẻ cũng đúng với thực tế  
hơn, vì một phương án chr được thực hiện khi nó mang lại lợi ích lớn hơn các  
phương án khác. Tổng lợi ích của phương án bị bỏ qua là chi phí cơ hội của  
việc lựa chọn phương án nào đó , dường như là cường điệu hóa chi phí thực  
mà phương án đó phải gánh chịu. Từ sự nhìn nhận như vậy ta có:  
Chi phí cơ hội= Lợi ích của phương án có khả năng sinh lợi lớn nhất đã  
bị bỏ qua khi đưa ra quyết định lựa chọn một phương án  
+ Các loại giá được tính toán trên trong chi phí- lợi ích  
Giá thị trường ( market price) : Là giá thực tế tồn tại của hàng hóa và  
dịch vụ trên thị trường mà tại đó người mua và người bán quyết định trao đổi  
cho nhau dựa trên quan hệ cung cầu. Các nhà phân tích tài chính thường sử  
dụng trực tiếp các loại giá này trong phân tích , tính toán. Tuy nhiên nhiều  
trường hợp trong thị trường không hoàn hảo thì giá này cũng chỉ mang giá trị  
gần đúng mà thôi. Giá thị trường không phản ánh đúng giá trị chi phí- lợi ích  
thực tế của hàng hóa vì loại giá này chứa đựng những bóp méo về thuế, tỉ giá  
hối đoái, lãi suất, mức lương tối thiểu… Vì vậy về nguyên tắc, loại giá này  
không sử dụng trong tính toán các chi phí lợi ích liên quan đến xã hội, nếu có  
phải điều chỉnh và loại trừ yếu tố phi thị trường kể trên.  
Giá bóng ( giá mờ) : Là loi giá phản ánh chi phí kinh tế thực của hàng  
hóa và dịch vụ sau khi đã điều chỉnh những bóp méo trong mức lương, lãi  
xuất, tỉ giá hối đoái, thuế quan…vvv Đây là loại giá không tồn tại trên thị  
25  
trường trao đổi hàng hóa thông thường mà nó có thể xác định thông qua giá  
thị trường, điều chỉnh giá thị trường để làm nó phản ánh đúng hơn các chi phí  
xã hội . Chính vì đặc điểm này mà giá mờ được sử dụng trong phân tích kinh  
tế. Tuy nhiên việc xác định giá mờ là không đơn giản, nó phụ thuộc vào khả  
năng của người phân tích trong việc nhận định và đánh giá các chi phí thực  
của xã hội. Khi giá mờ không thể xác định hay xác định không đủ độ tin cậy,  
người ta sử dụng giá thị trường để thay thế. Mặc dù nó sẽ làm các kết quả  
thiếu chính xác nhưng về cơ bản phân tích đó vẫn mang nhiều ý nghĩa vì tính  
xã hội của nó.  
+ Chi phí lợi ích trong thời kỳ khác nhau, cơ chế chiết khấu  
Chiết khấu là một vấn đề hết sức qua trọng, đặc biệt xét trong bối cảnh  
kinh tế thị trường có nhiều biến động về giá cả và lạm phát. Trong phân tích  
chi phí lợi ích thì tỷ lệ chiết khấu là chi phí cơ hội của tiền đối với xã hội  
Lãi kép, chiết khấu 2 thời kỳ : Trong khuôn khổ giới hạn( có thể là 2  
năm) để minh họa cho vấn đề này xem xét trường hợp sau. Giả sử bạn là  
người kinh doanh đang chờ cơ hội để mua và nhập rượu vang cho dịp tết và  
theo dự tính nếu bạn đầu tư hiện nay là 1000$ và sau một năm bạn có thể bán  
được 11000$, biết rằng bạn có thể vay tiền từ ngân hàng với lãi suất 8%. Bạn  
có nên đầu tư không?  
Lãi kép và chiết khấu trong nhiều năm :  
FV = X ( 1+i)n  
X: số tiền đầu tư ban đầu, i: lãi suất ( chiết khấu)  
+ Đồng tiền thực tế và đồng tiền danh nghĩa  
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường vấn đề tiền tệ cần được xem xét  
giữa khu vực tư nhân và khu vực nhà nước, đặc biệt là khu vực tư nhân.  
Trong đó có một vấn đề mà doanh nghiệp qua tâm đó chính là giá trị thực của  
đồng tiền. VD: Ở Việt Nam, một số dự án trong thời gian qua họ đã thắng  
26  
thầu trong việc xây dựng các con cầu, nhưng khi có lạm phát cao nên họ đã  
dừng làm mặc dù giá thầu vẫn thế, quyết định tài chính vẫn như cũ . Để giả  
quyết vấn đề này phải có cơ chế điều chỉnh đồng tiền thực tế, thực tế này cũng  
đã xảy ra ở các nước phát triển, kinh tế ổn định, kinh nghiệm lâu đời về phát  
triển kinh tế thị trường.  
Nếu chi phí và lợi ích được đo bằng đồng tiền danh nghĩa thì nhà phân  
tích phải sử dụng một tỷ suất chiết khấu danh nghĩa. Nếu chi phí và lợi ích đo  
bằng đồng tiền thực tế thì phải sử dụng xuất chiết khấu thực tế. Từ đó để đảm  
bảo tính chính xác hơn đưa về cùng một giá trị so sánh, thường người ta quy  
đổi về một năm cơ sở nào đó. Trong trường hợp vốn đầu tư của một dự án  
được sử dụng từ nhiều nguồn có lãi suất khác nhau thì tỉ suất chiết khấu sẽ  
m
Vjrj  
j1  
bằng lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn đó: r =  
m
Vi  
j1  
Vj : số vốn từ nguồn thứ j  
rj : lãi suất của nguồn thứ j  
m : số nguồn cung cấp vốn cho dự án  
+ Việc xác lập thời gian trong chi phí lợi ích : Rất quan trọng bởi vì nó  
phản ánh kết quả cuối cùng và từ kết quả đó có quyết định chính xác. Kết quả  
NPV hoàn toàn khác nhau, trong thực tế của hoạt động kinh tế khi chúng ta  
đầu tư vào dự án trong nhiều trường hợp nếu tính thời gian hoàn vốn thì dự án  
đã kết thúc thì dự án vẫn sinh lời. Chính vì vậy CBA đưa yếu tố giá trị cuối  
cùng vào tính toán.  
3.1.5, Các bước tiến hành CBA  
Để thực hiện CBA người ta tuân thủ theo trình tự các bước nhất định,  
tùy theo cách phân chia, các tác giả có thể phân ra các bước khác nhau. Trong  
đó có những phương án 3 bước, 4 bước, 8 bước…vvv Tuy nhiên xét về cơ  
27  
bản nội dung giống nhau, trong khuôn khổ của ngành chúng ta nghiên cứu 9  
bước  
Bước 1 : Quyết định lợi ích của ai và chi phí của ai  
Chúng ta phải có nhìn nhận ban đầu trước khi phân tích đối với một dự  
án hay chương trình. Đó là ai sẽ được lợi ích, ai chịu chi phí khi thực hiện dự  
án hay chương trình đó. Bởi vì từ việc nhận thức đó chúng ta sẽ có quan điểm  
trong phân tích  
Bước 2 : Lựa chọn danh mục các dự án thay thế  
Trong thực tế có nhiều giải pháp đưa ra, các giải pháp này có thể thay  
thế cho nhau, để làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách lựa chọn  
phương án nào tối ưu. Trong thực tế bất kỳ một phương án nào đưa ra luôn  
luôn có một phương án thay thế. Tất cả các phương án thay thế đó sẽ liên  
quan chặt chẽ tới dòng tiền trong phân tích chi phí lợi ích và điều đó cũng có  
nghĩa là người phân tích có những lựa chọn phù hợp để đưa vào tính toán và  
từ đó để khái quát toàn bộ người ta rút ra một công thức : Trong mối quan hệ  
giữa quy mô dự án và các giải pháp nếu có n quy mô, chochúng ta có k giá trị  
thì có kn giải pháp lựa chọn.  
Trong trường hợp thực tế mà người ta chỉ đánh giá một dự án như biến  
thời gian, sản lượng để chúng ta có phân bổ hiệu quả trong đó tăng quy mô  
sản lượng thì sẽ tác động tới chi phí và lợi ích. Mà mục đích của chúng ta là  
lãi ròng cao nhất nên người làm phân tích phải biết được quy luật biến thiên  
của đồng tiền để có sự lựa chọn thích hợp. để mô phỏng vấn đề này chúng ta  
xem đồ thị sau:  
Bước 3 : Liệt kê các ảnh hưởng ( tiềm năng ) và các chsố đo lường  
Dựa vào các chỉ số đo lường ở bước 2 người ta tiến hành xem xét đánh  
giá những ảnh hưởng xảy ra cho từng giải pháp đó. Đồng thời xem xét những  
chỉ số nào cần đưa vào để tính toán, xác định. Chính vì vậy ở bước này có ý  
28  
nghĩa hết sức quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến kết quả sau này. Việc  
phân tích và liệt kê những ảnh hưởng tiềm năng sẽ giúp cho chúng ta nhìn  
nhận trước khả năng có thể xảy ra và đi đến những quyết định phù hợp trong  
vận hành dự án trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề cơ bản trong phân tích tiềm  
năng là chúng ta phải lựa chọn những chỉ số liên quan đến đo lường dự án.  
Bước 4 : Dự đoán những ảnh hưởng về lượng suốt quá trình thực hiện  
dự án  
Trong bước này về mặt lý thuyết người ta thường xây dựng các mô  
hình hay đường biến thiên của chi phí- lợi ích theo thứ tự qua các năm. Bởi lẽ  
bất cứ một dự án nào cũng có một thời hạn nhất định, chính mặt thời gian  
giúp cho xác định các mô hình biến thiên.  
Về mặt thực tiễn : Đối với những dự đoán về ảnh hưởng lượng hóa  
trong suốt quá trình dán trong thực tiễn, người phân tích phải thường xuyên  
cập nhật hay có những yêu cầu về cập nhật sẽ xảy ra qua các năm để bổ xung  
cho nguyên lý lý thuyết đã đề ra. Bởi vì làm vấn đề này chúng ta cần phải  
chính xác hóa các dòng chi phí lợi ích. Mặt khác trong thực tế còn có biến  
động của yếu tố ngoại cảnh khác như yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội.  
Bước 5 : Lượng hóa bằng tiền  
Ở bước này trên cơ sở phân tích các yếu tố, các chỉ tiêu về lượng thực  
tiễn hay tiềm năng, ở các bước trên, chúng ta phải quy đổi ra bằng tiền. Vấn  
đề quan trọng để quy ra bằng tiền là xác định được giá của một đơn vị đã  
lượng hóa ở trên, trong đó có hai loại giá mà chúng ta cần phải tính đến đó là  
giá thị trường và không có giá trên thị trương( giá bóng hay còn gọi là giá mờ  
). Tuy nhiên ngoài hai phương pháp tính toán trên, trong thực tiễn của việc  
thực hiện CBA cũng có những vấn đề rất khó lượng hóa được bằng tiền, thì  
vấn đề đó người ta để riêng một khoản mục để nhà hoạch định xem xét.  
Bước 6 : Quy đổi giá trị đồng tiền đã tính toán  
29  
Ở bước này sau khi đã xác lập được giá trị của tiền tệ để có kết quả  
chính xác người ta phải quy đổi các giá trị đồng tiền đó, việc quy đổi đó  
thường quy về năm thời điểm tính toán.  
Bước 7 : Tính toán các chỉ tiêu  
Trong đó có ba chỉ tiêu quan trọng đó là : Giá trị hiện tại ròng ( NPV );  
tỷ lệ lợi ích trên chi phí ( BCR ); Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR)  
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value)  
Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa chi phí và lợi ích sau khi đã chiết  
n
Bt Ct  
khấu về giá trị hiện tại. NPV =  
t
t0  
(1r)  
Một phương án có lợi khi NPV cho giá trị dương. Trong trường hợp  
các phương án khác nhau đều thu được NPV dương thì những dự án nào có  
NPV lớn nhất sẽ là phương án được lựa chọn.  
Ưu điểm : Kết quả tính toán của chỉ tiêu này cho phép xác định được  
chính xác sau thời gian hoạt động của dự án đầu tư thì chủ đầu tư có thể thu  
được mức lợi nhuận bằng tiền là bao nhiêu tại thời điểm hiện tại trước khi đầu  
tư.  
Nhược điểm: Không phản ứng đúng thời điểm chi trên thực tế và cũng  
chỉ cho biết khả năng sinh lợi tuyệt đối của các dự án mà không đánh giá  
được mức lợi nhuận đó có tương quan thế nào với vốn bỏ ra. Chính vì vậy để  
có một cách nhìn toàn diện về dự án thì cần thiết phải xem xét thêm các chỉ  
tiêu khác.  
- Tỉ số lợi ích chi phí ( BCR- Benefit Cost Ratio)  
Là tỉ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá trị hiện tại  
của chi phí  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 77 trang yennguyen 12/07/2024 600
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_nha_may_xu_ly_nuoc_ri.pdf