Luận văn Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
					----------------------------------  
					LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
					NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ  
					NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU  
					KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ  
					THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG.  
					HOÀNG VĂN TÁ  
					THÁI NGUYÊN, NĂM 2009  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
					----------------------------------  
					LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
					NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU  
					KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ  
					THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG.  
					Ngành:  
					TỰ ĐỘNG HOÁ.  
					HOÀNG VĂN TÁ.  
					Học viên:  
					Người hướng dẫn Khoa học: TS. NGUYỄN VĂN VỴ  
					THÁI NGUYÊN, NĂM 2009  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-3-  
					Lời cam đoan  
					Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn hoàn toàn đúng theo nội  
					dung đề cƣơng cũng nhƣ nội dung mà cán bộ hƣớng dẫn giao cho. Nội dung luận  
					văn, các phần trích lục các tài liệu hoàn toàn chính xác. Nếu có gì sai tôi hoàn toàn  
					chịu trách nhiệm.  
					Tác giả luận văn  
					Hoàng Văn Tá  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-4-  
					MỤC LỤC  
					Lời cam đoan  
					MỤC LỤC  
					3
					4
					DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
					DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
					6
					7
					LỜI NÓI ĐẦU  
					9
					CHƢƠNG MỞ ĐẦU  
					11  
					14  
					15  
					17  
					19  
					19  
					20  
					23  
					23  
					24  
					27  
					29  
					31  
					32  
					33  
					34  
					36  
					38  
					39  
					40  
					41  
					42  
					CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
					1.1 Lịch sử phát triển của hệ Điều khiển thích nghi  
					1.2 Các sơ đồ Điều khiển thích nghi  
					1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại  
					1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu  
					1.2.3 Hệ ĐKTN tự chỉnh  
					1.3. Hệ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC)  
					1.3.1 Phƣơng pháp MRAC trực tiếp  
					1.3.2 Phƣơng pháp MRAC gián tiếp  
					1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tƣợng là phi tuyến  
					1.5 Kết luận chƣơng 1  
					CHƢƠNG II. TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỆ ĐKTN  
					2.1 Độ bất định của mô hình hệ phi tuyến  
					2.1.1 Sai lệch có cấu trúc  
					2.1.2 Sai lệch không có cấu trúc  
					2.1.3 Mô hình tham số hoá  
					2.2 Điều khiển bền vững hệ phi tuyến  
					2.3 Khả năng mất ổn định của hệ ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến  
					2.3.1 Hiện tƣợng trôi tham số  
					2.3.2 Mất ổn định do hệ số lớn  
					2.3.3 Mất ổn định do tốc độ thích nghi nhanh  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-5-  
					2.4 Điều khiển thích nghi bền vững  
					42  
					46  
					47  
					49  
					50  
					50  
					51  
					52  
					60  
					62  
					63  
					67  
					71  
					75  
					87  
					88  
					89  
					2.5. Kết luận chƣơng 2  
					CHƢƠNG III. TỔNG HỢP HỆ ĐKTN BỀN VỮNG  
					3.1. Các luật Điều khiển thích nghi bền vững  
					3.1.1 Phƣơng pháp chiếu  
					3.1.2. Phƣơng pháp hiệu chỉnh “Khe hở”  
					3.1.3 Phƣơng pháp “vùng chết”  
					3.2 Hệ MRAC bền vững với các luật thích nghi chuẩn hoá  
					3.3 Kết luận của chƣơng III.  
					CHƢƠNG IV. BÀI TOÁN ỨNG DỤNG  
					1.1. Chọn đối tƣợng điều khiển  
					4.2 Nhận dạng đối tƣợng điều khiển  
					4.3 Tổng hợp mạch vòng tốc độ  
					4.4 Khảo sát kết quả bằng mô phỏng  
					4.5 Kết luận của chƣơng 4.  
					KẾT LUẬN  
					TÀI LIỆU THAM KHẢO  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-6-  
					DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
					Ý nghĩa  
					Ký hiệu  
					ĐKTN  
					ĐKTNBV  
					APPC  
					Điều khiển thích nghi  
					Điều khiển thích nghi bền vững  
					Adaptive Pole Placement Control - Điều khiển vị trí thích ứng  
					Single Input – Single Output - Đầu vào đơn - Đầu ra đơn  
					Self Tuning Regualator  
					SISO  
					STR  
					MRAC  
					Model Referance Adaptive Control - Điều khiển thích nghi theo  
					mô hình mẫu  
					MIT  
					Massachusetts Institute of Technology - Viện Công nghệ  
					Massachusetts  
					x(t)  
					Véc tơ trạng thái của hệ  
					y(t)  
					Tín hiệu  
					u(t)  
					Tín hiệu điều khiển  
					Xm, Xs  
					Am, Bm  
					Là các véc tơ trạng thái của mô hình mẫu và quá trình  
					Là ma trận hằng của mô hình mẫu  
					AS(t), BS(t) Là các ma trận biến thiên theo thời gian do tác động của nhiễu  
					bên ngoài hoặc bên trong hệ thống  
					V(.)  
					Hàm Lyapunov  
					m ,s  
					Là tín hiệu ra của mô hình và đối tƣợng  
					ˆ
					Véc tơ tham số xấp xỉ  
					
					~
					Sai lệch giữa véc tơ tham số xấp xỉ và véc tơ tham số  
					Ma trận chỉnh định thích nghi  
					
					
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-7-  
					DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
					Tên các hình vẽ  
					Trang  
					Hình 1.1 Cấ u trú c chung củ a hệ điều khiển thích nghi  
					18  
					Hình 1.2 Hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuyếch đạ i  
					19  
					20  
					21  
					22  
					24  
					25  
					Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN theo mô hình mẫu MRac  
					Hình 1.4 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh gián tiếp: ISTR  
					Hình 1.5 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh trực tiếp: DSTR  
					Hình 1.6 Sơ đồ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp  
					Hình 1.7 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp  
					Hình 2.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển  
					Hình 2.2 Mô tả sai lệch cộng  
					33  
					34  
					35  
					36  
					38  
					45  
					59  
					Hình 2.3 Biểu diễn sai lệch nhân  
					Hình 2.4 Các biểu diễn sai lệch số  
					Hình 2.5 Hệ thống kín tổng quát  
					Hình 2.6 Hệ ĐKTN bền vững  
					Hình 3.1 MRAC bền vững có động học không cấu trúc và có nhiễu giới  
					hạn  
					Hình 4.1 Sơ đồ động học của cơ cấu  
					Hình 4.2 Cơ cấu quấn dây  
					63  
					64  
					65  
					66  
					Hình 4.3 Quy luật thay đổi tốc độ của động cơ  
					Hình 4.4 Sơ đồ cấu trúc của MRAC có sai lệch mô hình và có nhiễu giới  
					hạn.  
					Hình 4.5 Sơ đồ thay thế của động cơ một chiều kích từ độc lập  
					67  
					70  
					70  
					71  
					71  
					77  
					77  
					78  
					79  
					Hình 4.6 Sơ đồ cấu trúc của động cơ khi từ thông không đổi  
					Hình 4.7 Sơ đồ khối mô tả mạch vòng dòng điện động cơ  
					Hình 4.8 Sơ đồ khối của mạch vòng tốc độ động cơ.  
					Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh tốc độ.  
					Hình 4.10 Sơ đồ mô phỏng SIMULINK của hệ thống.  
					Hình 4.11 Mô đun đối tượng điều khiển  
					Hình 4.12 Khối vectơ tín hiệu lọc .  
					Hình 4.13 Véc tơ tham số  của bộ điều khiển.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-8-  
					Hình 4.14 Khối mô đun chuẩn hoá  
					Hình 4.15 Mô đun điều khiển Up  
					79  
					80  
					80  
					81  
					82  
					83  
					84  
					85  
					86  
					Hình 4.16 Luật đánh giá vectơ tham số p của đối tượng  
					Hình 4.17 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc nhảy cấp  
					Hình 4.18 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
					Hình 4.19 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
					Hình 4.20 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
					Hình 4.21 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
					Hình 4.22 Đặc tính ra của hệ khi lượng thay đổi và chịu nhiễu  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-9-  
					LỜI NÓI ĐẦU  
					Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử, kỹ  
					thuật máy tính cho phép xử lý được số lượng phép tính lớn, các thuật toán phức tạp  
					nên lý thuyết về Điều khiển thích nghi đã được ứng dụng rất rộng rãi và phát triển  
					rất mạnh mẽ, đặc biệt là cho các hệ phi tuyến. (Phần tuyến tính coi như đã được  
					nghiên cứu hoàn chỉnh). Điều khiển thích nghi đang được ứng dụng vào điều khiển  
					các hệ thống lớn, các hệ có thông số biến đổi và đòi hỏi cao về chất lượng điều  
					khiển. Điều khiển thích nghi đảm bảo khả năng xây dựng các bộ điều khiển đáp ứng  
					thời gian thực và nâng cao chất lượng điều khiển cho các đối tượng phức tạp.  
					Trong quá trình mô tả người ta thường đưa ra các giả thiết như bỏ qua khâu  
					động khó mô hình hoặc coi tham số không biết không đổi theo thời gian. Tuy nhiên  
					trong thực tế các giả thiết đó không đáp ứng được, vì vậy ĐKTN khi điều khiển hệ  
					thực là không bền vững. Để ứng dụng ĐKTN điều khiển các hệ thực trong thực tế,  
					việc nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi là một yêu cầu rất cần  
					thiết.  
					Với nội dung: “Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ Điều khiển thích  
					nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động”.  
					Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau:  
					Chương 1: Tổng quan về lý thuyết ĐKTN.  
					Nội dung của chương này là tìm hiểu những đặc điểm chung nhất của lý  
					thuyết ĐKTN, những ưu điểm, hạn chế của ĐKTN khi điều khiển hệ phi tuyến mạnh.  
					Chương 2: Tính bền vững của ĐKTN hệ phi tuyến.  
					Nội dung tập trung nghiên cứu những đặc điểm của hệ phi tuyến, phương  
					pháp mô tả hệ phi tuyến và áp dụng ĐKTN vào điều khiển hệ phi tuyến.  
					Chương 3: Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu.  
					Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật  
					thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững.  
					Chương 4: Bài toán ứng dụng.  
					Ứng dụng ĐKTNBV vào điều khiển hệ quấn băng vật liệu điện.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-10-  
					Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng bộ điều khiển bằng mô phỏng nhờ  
					phần mềm MATLAB Simulink.  
					Từ các kết quả thực nghiệm nhận được ta tiến hành đánh giá chất lượng của  
					phương pháp và rút ra kết luận chung về đề tài.  
					Trong thời gian làm luận văn mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của  
					tôi còn hạn chế, vì vậy, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi chân thành mong  
					muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bản luận văn của tôi  
					được hoàn thiện thêm.  
					Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa  
					Sau đại học và các thầy cô giáo trong bộ môn Tự động hóa trường Đại học Kỹ  
					thuật Công nghiệp đã giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành được bản luận văn tốt  
					nghiệp này.  
					Thái Nguyên, ngày 28 tháng 09 năm 2009  
					Học viên  
					Hoàng Văn Tá  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-11-  
					CHƢƠNG MỞ ĐẦU  
					I. Mục tiêu của đề tài.  
					Luận văn tập trung nghiên cứu việc thiết kế các bộ điều khiển cho các hệ phi  
					tuyến, thoả mãn tính thích nghi đối với các tham số không biết trƣớc thay đổi theo  
					thời gian và bền vững đối với nhiễu ảnh hƣởng từ môi trƣờng. Trong đó có chứa  
					phần tử phi tuyến không thể hoặc khó mô hình hoá. Các hệ phi tuyến này có thể mô  
					tả bằng các hệ phƣơng trình vi phân phi tuyến. Các bộ điều khiển đƣợc thiết kế sao  
					cho tận dụng đƣợc các ƣu điểm của Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững  
					nhƣng tránh đƣợc các nhƣợc điểm và khó khăn của các phƣơng pháp này.Cuối cùng  
					tìm cách ứng dụng phƣơng pháp điều khiển đã thiết kế vào điều khiển hệ thực tế.  
					II. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu.  
					Các hệ thống cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có  
					chứa các tham số không biết trƣớc và chứa các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất  
					khó mô hình hoá trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ.  
					Ngoài ra trong quá trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham  
					số không biết trƣớc có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian - Có thể là biến  
					thiên chậm hoặc nhanh theo thời gian.  
					Điều khiển các hệ thống nói trên các bộ điều khiển thông thƣờng nói chung  
					không đáp ứng đƣợc.  
					Khi cần thiết kế các bộ điều khiển có khả năng điều khiển các hệ phi tuyến  
					có phần tử không mô hình hoá đƣợc, các tham số không biết trƣớc và chịu ảnh  
					hƣởng của nhiễu từ môi trƣờng, thƣờng đƣợc thiết kế theo hai hƣớng sau: Điều  
					khiển bền vững (ĐKBV) và Điều khiển thích nghi (ĐKTN).  
					Theo hƣớng thứ nhất thì bộ điều khiển là bộ điều khiển tĩnh (Tham số của bộ  
					điều khiển không biến thiên). Tín hiệu điều khiển là một hàm không chứa vi phân  
					của trạng thái. Đã có nhiều phƣơng pháp điều khiển bền vững ra đời. Các phƣơng  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-12-  
					pháp này nói chung đều dựa vào điều kiện ổn định biên do vậy chúng không thể  
					tổng quát đƣợc mà chỉ phù hợp cho các hệ cụ thể.  
					Trong trƣờng hợp mà các tham số là thay đổi trong phạm vi nhỏ thì điều  
					khiển bền vững có thể áp dụng đƣợc. Ngƣợc lại khi các giới hạn này là không biết  
					trƣớc thì phƣơng pháp điều khiển bền vững là không mang lại hiệu quả  
					Hƣớng nghiên cứu thứ hai là Điều khiển thích nghi. Hệ Điều khiển thích  
					nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số của bộ điều khiển có thể thay  
					đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ  
					tiêu đã định. ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm  
					duy trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi  
					thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian.  
					Đặc điểm chung của phƣơng pháp này là luật điều khiển đƣợc thiết kế dựa  
					trên giả thiết là các tham số là biết trƣớc. Sau đó tham số này đƣợc thay thế bởi  
					nhận dạng của chúng. Đây chính là phƣơng pháp Điều khiển thích nghi cho các hệ  
					tuyến tính và đƣợc cải tiến để dùng cho các hệ phi tuyến.  
					Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với  
					nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra các phƣơng  
					pháp này đều cần giả thiết là các tham số thay đổi chậm theo thời gian. Hạn chế này  
					do quá trình xây dựng luật đánh giá các tham số gây ra.  
					Nếu kết hợp ĐKBV và ĐKTN ta sẽ có phƣơng pháp Điều khiển thích nghi  
					bền vững (ĐKTNBV). Nội dung là: Thiết kế đƣợc bộ điều khiển tận dụng đƣợc ƣu  
					điểm của cả Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững. Hƣớng nghiên cứu này  
					đã đƣợc khởi điểm từ 1994 trở lại đây  
					Điều khiển thích nghi bền là phƣơng pháp chiếm ƣu thế để điều khiển các hệ  
					tổng quát trong thực tế. Điều này phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại vì  
					các hệ cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có chứa các tham  
					số không biết trƣớc và các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất khó mô hình hoá  
					trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ. Ngoài ra trong quá  
					trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham số không biết trƣớc  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-13-  
					có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian (Có thể là biến thiên chậm hoặc  
					nhanh theo thời gian).  
					Vì vậy việc nghiên cứu để nâng cao tính bền vững của hệ điều khiển thích  
					nghi là rất cần thiết và cần tập trung nghiên cứu.  
					III. Nội dung của luận văn.  
					Với mục tiêu đặt ra trên nội dung của luận án bao gồm các chƣơng sau :  
					Chương 1 : Tìm hiểu tổng quan về lý thuyết Điều khiển thích nghi.  
					Chương 2 : Nghiên cứu tính bền vững của hệ ĐKTN  
					Chương 3 : Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu.  
					Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật  
					thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững.  
					Chương 4 : Bài toán ứng dụng  
					Nội dung chƣơng 4 là áp dụng phƣơng pháp trên vào điều khiển thiết bị phi  
					tuyến: hệ truyền động quấn băng vật liệu sử dụng động cơ một chiều.  
					Sau khi Tổng hợp bộ điều khiển, tiến hành đánh giá chất lƣợng điều khiển  
					bằng mô phỏng nhờ phần mềm MATLAB SIMULINK  
					Kết luận chung: Từ các kết quả thực nghiệm nhận đƣợc ta tiến hành đánh giá  
					nội dung của phƣơng pháp và rút ra kết luận chung về đề tài.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-14-  
					CHƢƠNG I  
					TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-15-  
					CHƢƠNG I  
					TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
					1.1. Lịch sử phát triển của ĐKTN  
					Trong các hệ điều khiển tự động truyền thống, các xử lý điều khiển thƣờng  
					dùng các mạch phản hồi là chính. Các điều khiển loại này còn tồn tại nhƣợc điểm  
					khó khắc phục là trong quá trình làm việc các yếu tố ảnh hƣởng tới hệ thống từ môi  
					trƣờng liên tục bị thay đổi, đồng thời bản thân tham số của hệ cũng bất định dẫn tới  
					chất lƣợng ra của hệ cũng thay đổi theo.  
					Ngày nay do yêu cầu của thực tế sản xuất có công nghệ hiện đại đòi hỏi phải  
					có những bộ điều khiển có thể thay đổi đƣợc cấu trúc và tham số của nó để đảm bảo  
					chất lƣợng ra của hệ theo các chỉ tiêu đã định.Với các yêu cầu cao về chất lƣợng  
					điều khiển các hệ thông điều khiển truyền thống nói chung không đáp ứng đƣợc.  
					Dựa trên cơ sở của nền kỹ thuật điện, điện tử, tin học và máy tính đã phát triển ở  
					mức độ cao, lý thuyết ĐKTN đã ra đời đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên và đƣợc  
					áp dụng mạnh mẽ vào điều khiển các hệ thống lớn.  
					ĐKTN khởi đầu là do nhu cầu về hoàn thiện các hệ thống điều khiển máy  
					bay. Do đặc điểm của quá trình điều khiển máy bay có nhiều thông số biến đổi và  
					có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình ổn định quỹ đạo bay, tốc độ bay. Ngay từ  
					năm 1958, trên cơ sở lý thuyết về chuyển động của Boócman, lý thuyết điều khiển  
					tối ƣu.... hệ thống điều khiển hiện đại này đã ra đời. Ngay sau khi ra đời lý thuyết  
					này đã đƣợc hoàn thiện nhƣng chƣa đƣợc thực thi vì số lƣợng phép tính quá lớn mà  
					chƣa có khả năng giải quyết đƣợc. Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công  
					nghệ thông tin, kỹ thuật điện, điện tử, máy tính... cho phép giải đƣợc những bài toán  
					đó một cách thuận lợi nên hệ thống ĐKTN đƣợc ứng dụng rất rộng rãi vào thực tế.  
					Hệ ĐKTN có mô hình mẫu MRAC đã đựợc Whitaker đề xuất khi giải quyết  
					vấn đề điều khiển lái tự động máy bay năm 1958. Phƣơng pháp độ nhậy và luật  
					MIT đã đƣợc dùng để thiết kế luật thích nghi với mục đích đánh giá các thông số  
					không biết trƣớc trong sơ đồ MRAC  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-16-  
					Trong công việc điều khiển các chuyến bay do còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ:  
					thiếu phƣơng tiện tính toán, sử lý tín hiệu và lý thuyết cũng chƣa thật hoàn thiện .  
					Đồng thời những chuyến bay thí nghiệm bị tai nạn làm cho việc nghiên cứu về lý  
					thuyết điều khiển thích nghi bị lắng xuống vào cuối thập kỷ 50 và đầu năm1960.  
					Thập kỷ 60 là thời kỳ quan trọng nhất trong việc phát triển các lý thuyết tự  
					động, đặc biệt là lý thuyết ĐKTN. Kỹ thuật không gian trạng thái và lý thuyết ổn  
					định dựa theo luật Liapynốp đã đƣợc phát triển. Một loạt các thuyết nhƣ: Điều kiển  
					đối ngẫu, điều khiển ngẫu nhiên, nhận dạng hệ thống, đánh giá thông số ... ra đời  
					cho phép tiếp tục (Nghiên cứu lại) phát triển và hoàn thiện lý thuyết ĐKTN. Vào  
					năm 1966 Park và các đồng nghiệp đã tìm đƣợc phƣơng pháp mới để tính toán lại  
					luật thích nghi sử dụng luật MIT ứng dụng vào các sơ đồ MRAC của những năm 50  
					bằng cách ứng dụng lý thuyết của Liapynop.  
					Tiến bộ của các lý thuyết điều khiển những năm 50 cho phép nâng cao hiểu biết  
					về ĐKTN và đóng góp nhiều vào đổi mới lĩnh vực này. Những năm 70 sự phát triển  
					của kỹ thuật điện tử và máy tính đã tạo ra khả năng ứng dụng lý thuyết này vào thực tế.  
					Các hệ thống ĐKTN đã đƣợc ứng dụng vào điều khiển các hệ thống phức tạp.  
					Tuy nhiên những thành công của thập kỷ 70 còn gây nhiều tranh luận trong  
					ứng dụng ĐKTN. Đầu năm 1979 ngƣời ta chỉ ra rằng những sơ đồ MRAC của thập  
					kỷ 70 dễ mất ổn định do nhiễu tác động. Tính bền vững trong ĐKTN trở thành mục  
					tiêu tập trung nghiên cứu của các nhà khoa học vào năm 1980. Khi đó ngƣời ta xuất  
					bản nhiều tài liệu về độ không ổn định do các khâu động học không mô hình hoá  
					đƣợc hoặc do nhiễu tác dụng vào hệ thống.  
					Những năm 80 nhiều thiết kế đã đƣợc cải tiến, dẫn đến ra đời lý thuyết  
					ĐKTN bền vững. Một hệ ĐKTN đƣợc gọi là bền vững nếu nhƣ nó đảm bảo chất  
					lƣợng ra theo mong muốn cho một lớp đối tƣợng của các động học không mô hình  
					hoá đƣợc trong đó có đối tƣợng chuẩn đang xét.  
					Yêu cầu của bài toán ĐKTN bền vững là đảm bảo tính bền vững của hệ khi  
					điều khiển những đối tƣợng có thông số không biết trƣớc, biến đổi theo thời gian và  
					trong quá trình làm việc hệ chịu nhiễu tác động.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-17-  
					Cuối thập kỷ 80 có các công trình nghiên cứu về hệ ĐKTN đặc biệt là  
					MRAC cho các các đối tƣợng có thông số biến thiên theo thời gian tuyến tính.  
					Các nghiên cứu của những năm 90 tập trung vào đánh giá kết quả của  
					nghiên cứu những năm 80 và nghiên cứu các lớp đối tƣợng phi tuyến có tham số bất  
					định. Những cố gắng này đã đƣa ra một lớp sơ đồ ĐKTN bền vững .  
					1.2. Các sơ đồ Điều khiển thích nghi  
					Hệ Điều khiển thích nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số  
					của bộ điều khiển có thể thay đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất  
					lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ tiêu đã định.  
					ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm duy  
					trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi  
					thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian.  
					Cấu trúc tổng quát của hệ ĐKTN đƣợc mô tả trên hình 1.1 Hệ gồm 2 khối  
					chính:  
					I
					TT  
					A
					2
					u
					S
					R
					+
					y
					_
					1
					Hình 1.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển thích nghi.  
					Khối 1: Phần cơ bản của hệ điều khiển  
					Khối 2: Phần điều khiển thích nghi  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-18-  
					Phần cơ bản của hệ gồm :  
					+ Đối tƣợng  
					S
					+ Thiết bị điều khiển  
					+ Mạch phản hồi cơ bản  
					+ Tín hiệu vào của hệ  
					+ Tín hiệu ra của hệ  
					R
					u
					y
					Phần điều khiển thích nghi gồm :  
					+ Khâu nhận dạng  
					+ Thiết bị tính toán  
					+ Cơ cấu thích nghi  
					I
					TT  
					A
					Khâu nhận dạng có nhiệm vụ đánh giá các biến đổi của hệ thống do tác dụng  
					của tải, nhiễu và các yếu tố khác... Kết quả nhận dạng đƣợc đƣa vào thiết bị tính  
					toán. Kết quả tính toán đƣợc đƣa vào cơ cấu thích nghi để tính toán tự chỉnh các  
					thông số và cấu trúc của bộ điều khiển nhằm đảm bảo chất lƣợng của hệ nhƣ mong  
					muốn.  
					Các hệ ĐKTN có thể đƣợc chia thành 2 nhóm chính :  
					+ Hệ điều khiển trực tiếp (có mô hình mẫu).  
					+ Hệ điều khiển gián tiếp (có mô hình ẩn).  
					Trong hệ điều khiển trực tiếp các thông số của bộ điều chỉnh sẽ đƣợc hiệu  
					chỉnh trong thời gian thực theo giá trị sai số giữa đặc tính mong muốn và đặc tính  
					thực  
					Trong hệ Điều khiển thích nghi gián tiếp việc điều chỉnh thông số của bộ  
					điều khiển đƣợc thực hiện qua 2 giai đoạn :  
					1. Đánh giá thông số của mô hình đối tƣợng.  
					2. Trên cơ sở các đánh giá của thông số của đối tƣợng, ngƣời ta tiến hành  
					tính toán các thông số của bộ điều khiển.  
					Một đặc điểm chung cho cả ĐKTN trực tiếp và gián tiếp là: đều dựa trên giả  
					thuyết tồn tại một bộ điều khiển đảm bảo có đầy đủ các đặc tính mong muốn của  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-19-  
					đối tƣợng. Nhƣ vậy vai trò của điều khiển thích nghi chỉ giới hạn ở chỗ: chọn giá trị  
					thích hợp của bộ điều khiển tƣơng ứng với các trạng thái làm việc của đối tƣợng.  
					Hệ Điều khiển thích nghi có 3 sơ đồ chính sau đây :  
					- Điều khiển theo mô hình mẫu.  
					- Điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
					- Hệ tự chỉnh.  
					1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
					Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại trên hình 1.2  
					ym  
					Bộ điều chỉnh hệ  
					số khuếch đại  
					u
					Bộ điều khiển  
					Đối tƣợng  
					Ys  
					Hình 1.2 Hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
					Đây là sơ đồ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc của mạch phản hồi và bộ điều  
					chỉnh có thể thay đổi thông số bằng bộ điều chỉnh thông số. Đặc điểm của nó là có  
					thể làm giảm sự biến thiên thông số.  
					1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu.  
					Bộ điều chỉnh gồm 2 mạch vòng: mạch vòng trong là mạch vòng cơ bản. Mạch  
					vòng ngoài là mạch vòng hiệu chỉnh. Tín hiệu vào của mạch vòng này là sai lệch tín  
					hiệu của mô hình mẫu và của đối tƣợng.  
					Mô hình mẫu đƣợc chọn sao cho đặc tính ra Ym của mô hình mẫu là đặc tính mong  
					muốn. Mô hình mẫu chọn càng sát đối tƣợng thực thì kết quả điều khiển càng chính xác.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-20-  
					ym  
					MÔ HÌNH MẪU  
					+
					e(t)  
					_
					u
					BỘ  
					ĐỐI TƢỢNG  
					ĐIỀU KHIỂN  
					Ys  
					CƠ CẤU  
					THÍCH NGHI  
					Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN theo mô hình mẫu MRAC  
					Cơ cấu thích nghi có nhiệm vụ hiệu chỉnh sao cho sai số e(t) tiến về 0 và hệ là ổn  
					Tham số điều khiển là sai số giữa tín hiệu ra của mô hình mẫu và tín hiệu ra  
					định.  
					của mô hình thực. Luật thích nghi thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Građiên  
					hoặc áp dụng lý thuyết ổn định của Liapunốp hoặc lý thuyết ổn định tuyệt đối của  
					Pôpôp và nguyên lý dƣơng động để hệ hội tụ và có sai số là nhỏ nhất.  
					1.2.3 Hệ ĐKTN tự chỉnh.  
					Hệ tự chỉnh đƣợc xem nhƣ là hệ điều khiển theo mô hình ẩn.  
					Bộ điều chỉnh gồm 2 mạch vòng: mạch vòng trong là mạch vòng cơ bản.  
					Các thông số đƣợc hiệu chỉnh nhờ mạch vòng ngoài. Mạch này gồm hệ đánh giá  
					thông số và hệ tính toán tham số.  
					Hệ Điều khiển thích nghi tự chỉnh đƣợc phát triển chủ yếu cho hệ gián đoạn.  
					STR là hệ rất mềm dẻo. Tuỳ theo việc lựa chọn luật đánh giá và luật điều khiển mà  
					ta có nhiều STR khác nhau  
					Thí dụ: bộ điều khển có thể thiết kế theo phƣơng pháp áp đặt cực PPC hoặc  
					điều khiển tối ƣu hoặc cực tiểu biến thiên. Luật đánh giá có thể chọn các luật đánh  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-21-  
					giá: on-line nhƣ bình phƣơng cực tiểu truy hồi, phƣơng pháp Građiên (Projection),  
					phƣơng pháp xấp xỉ ngẫu nhiên.  
					Dựa vào thuật toán cập nhật tham số ta chia STR thành 2 loại chính:  
					+ STR trực tiếp : DSTR  
					+ STR gián tiếp: ISTR  
					* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh gián tiếp ISTR  
					ISTR là hệ tƣờng minh vì các tham số đƣợc đánh giá on-line trên mô hình  
					tƣờng minh của đối tƣợng và dùng để tính toán lại các tham số của bộ điều khiển.  
					Sơ đồ hệ ISTR trên hình 1.4  
					Gọi  là véc tơ tham số giá tri đánh giá của đối tƣợng  và C là véc tơ giá trị  
					đánh giá tham số của bộ điều khiển C.  
					P() là mô hình tham số hoá của đối tƣợng  
					Bộ đánh giá tham số on-line xác định tham số đánh giá tại mỗi thời điểm t là  
					(t) đƣợc dùng để tính toán lại bộ điều khiển nhƣ là tham số thật của đối tƣợng  
					thông qua giải phƣơng trình đại số.  
					C(t) = F(C(t)  
					tại mỗi thời điểm t. Khi đó bộ điều khiển có luật C(C(t)) để điều khiển đối tƣợng  
					nhƣ trƣờng hợp tham số của nó đã biết.  
					TT thông số  
					c(t)F(c (t))  
					Đánh giá on-line  
					Tham số (t)  
					u
					Ys  
					Bộ điều khiển  
					Đối tƣợng  
					Hình 1.4 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh gián tiếp ISTR  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-22-  
					Nhƣ vậy tham số của nó đƣợc biết gían tiếp thông qua việc giải phƣơng trình  
					đại số nên đƣợc gọi là ISTR  
					* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh trực tiếp DSTR  
					Trong hệ DSTR (Hình 1.5) các tham số của mô hình P(C) đƣợc biểu diễn  
					theo tham số của đối tƣợng sao cho thoả mãn các yêu cầu chất lƣợng.  
					§¸nh gi¸ on-line  
					(t)  
					tham sè  
					Ys  
					u
					Bé ®iÒu khiÓn  
					§èi t îng  
					Hình 1.5 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh trực tiếp : DSTR  
					Khi đó mô hình đƣợc tham số hoá dạng Pc(C ) và bộ đánh giá on-line đánh  
					giá các giá trị của véc tơ tham số C là C(t) tại mỗi thời điểm và giá trị này dùng để  
					cập nhật lại tham số bộ điều khiển theo thời gian thực mà không qua bộ tính toán  
					tham số. Vì vậy mà DSTR là kiểu đánh giá mô hình đối tƣợng không tƣờng minh  
					(Còn gọi là hệ điều khiển thích nghi không nhận dạng).  
					Nhƣ vậy tham của bộ điều khiển đƣợc tính toán trực tiếp không phải qua giải  
					phƣơng trình.  
					* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh lai  
					Kết hợp cả 2 phƣơng pháp trên ta có hệ tự chỉnh thích nghi lai, tức là cùng  
					lúc ta đánh giá cả tham số bộ điều khiển và tham số đối tƣợng nhằm tránh giải  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-23-  
					phƣơng trình đại số. Đây là hệ thích nghi tự chỉnh nhằm kết hợp ƣu điểm của cả hai  
					hệ trên.  
					Trong một số tài liệu ngƣời ta gọi hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh STR là  
					hệ điều khiển thích nghi áp đặt cực APPC vì hầu hết các bộ điều khiển đƣợc thiết kế  
					theo phƣơng pháp áp đặt cực.  
					1.3 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC).  
					Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu xuất phát từ phƣơng pháp điều  
					khiển theo mô hình mẫu.  
					Trong phƣơng pháp điều khiển theo mô hình mẫu (MRAC), nếu ta không  
					biết * thì ta không thể tính đƣợc * . Do đó phƣơng pháp điều khiển theo mô hình  
					c
					mẫu (MRAC) chỉ áp dụng đƣợc với đối tƣợng có thông số và cấu trúc biết trƣớc và  
					không thay đổi.  
					Để giải quyết bài toán mà đối tƣợng có thông số và cấu trúc không biết trƣớc  
					hoặc thay đổi thì phƣơng pháp điều khiển theo mô hình cần kết hợp với phƣơng  
					pháp điều khiển thích nghi để thay thế * trong luật điều khiển bằng vector thông  
					c
					số đánh giá c. Từ đó ta có phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu  
					(MRAC).  
					Vector (t) có thể thu đƣợc bằng phƣơng pháp đánh giá trực tiếp hoặc  
					phƣơng pháp đánh giá gián tiếp, từ đó ta có thể chia phƣơng pháp điều khiển thích  
					nghi theo mô hình mẫu thành hai phƣơng pháp :  
					+ Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp.  
					+ Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp.  
					1.3.1. Phƣơng pháp MRAC trực tiếp:  
					Trong phƣơng pháp MRAC trực tiếp, thông số của bộ điều khiển c(t), cần  
					xác định theo yêu cầu về chất lƣợng của đối tƣợng điều khiển, đƣợc biểu diễn dƣới  
					dạng tham số trong mô hình đối tƣợng điều khiển: GS(p, *)  GS(p, c*).  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-24-  
					Tại mỗi thời điểm bộ đánh giá sẽ tính toán trực tiếp c*(t) từ tín hiệu vào  
					uS(t) và tín hiệu ra yS(t) của đối tƣợng điều khiển. Thông số c*(t) sẽ đƣợc sử dụng  
					để tính toán các thông số của bộ điều khiển c(t).  
					Sơ đồ hệ MRAC trực tiếp đƣợc chỉ ra trên hình 1.6  
					Ym  
					MÔ HÌNH  
					WM(S)  
					ĐỐI TƢỢNG  
					GS(s,*)GS(s,*c)  
					BỘ ĐIỀ U KHIỂ N  
					u
					C(C)  
					y
					BỘ XÁ C ĐỊNH  
					THAM SỐ LÀ M VIỆ C *  
					C
					Hình 1.6 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp  
					Phƣơng pháp MRAC trực tiếp vector c(t) đƣợc điều chỉnh trực tiếp mà  
					không phải qua quá trình đánh giá thông số của đối tƣợng thực. Nhƣ vậy vấn đề cơ  
					bản của MRAC trực tiếp là chọn luật điều khiển C(c(t)) và thuật toán của bộ đánh  
					giá c(t) sao cho thoả mãn yêu cầu chất lƣợng của hệ thống điều khiển.  
					1.3.2. Phƣơng pháp MRAC gián tiếp.  
					Trong phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp các  
					thông số của đối tƣợng đƣợc nhận biết trong quá trình làm việc và đƣợc sử dụng để  
					tính toán các thông số của bộ điều khiển.  
					Trong phƣơng pháp này mô hình đối tƣợng đƣợc xây dựng với vector tham  
					số * chƣa xác định nào đó. Tại mỗi thời điểm ứng với mỗi tín hiệu vào u(t) và tín  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-25-  
					hiệu ra yS(t) bộ đánh giá thông số làm việc sẽ cho ra giá trị (t) ứng với * và đƣợc  
					coi là giá trị đúng của đối tƣợng tại thời điểm đó và sử dụng giá trị đó để tính toán  
					các thông số bộ điều khiển c(t) nhờ giải phƣơng trình: c(t) = F((t)).  
					MÔ HÌNH  
					WM(S)  
					y
					BỘ ĐIỀ U KHIỂ N  
					ĐỐI TƢỢNG  
					u
					C(C)  
					yp  
					B
					BỘ TÍNH TOÁ N  
					C(t) = F[(T)]  
					Hình 1.7 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp  
					Luật điều khiển C(c(t)) đƣợc xây dựng ở mỗi thời điểm phải thoả mãn các  
					chỉ tiêu của hệ thống ứng với mô hình đánh giá của đối tƣợng GS(p, (t)). Nhƣ vậy  
					vấn đề chính của MRAC gián tiếp là chọn luật điều khiển C(c(t)) và bộ đánh giá  
					các tham số (t), cũng nhƣ phƣơng trình c(t) = F((t)) sao cho C(c(t)) đáp ứng  
					đƣợc các yêu cầu của mô hình đối tƣợng GS(*) với * chƣa xác định.  
					Nguyên lý làm việc MRAC  
					Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu có thể coi nhƣ một hệ bán thích  
					nghi, trong đó đặc tính mong muốn đƣợc tạo ra từ mô hình mẫu. Mô hình mẫu là  
					một mô hình toán học đƣợc xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn chất lƣợng đặt  
					trƣớc. Trong trƣờng hợp này, việc so sánh giữa tín hiệu đặt trƣớc với tín hiệu đầu ra  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-26-  
					của hệ tối ƣu, chính là so sánh giữa tín hiệu ra của mô hình mẫu với tín hiệu ra của  
					quá trình.  
					Mô hình mẫu đƣợc mô tả bởi phƣơng trình:  
					.
					(1.1)  
					(1.2)  
					X m  A .Xm  Bm.U  
					m
					Ym = C.Xm  
					Hệ thống đƣợc mô tả bởi phƣơng trình  
					
					Xs  A (t ).Xs  Bs(t )U  
					s
					Ys = C.Xs  
					Trong đó:  
					Xm, Xs: Là các véctơ trạng thái của mô hình mẫu và quá trình  
					Am, Bm: Là các ma trận hằng của mô hình mẫu  
					As(t), Bs(t): Là các ma trận của quá trình (biến thiên theo thời gian do tác  
					động của nhiễu bên ngoài hoặc bên trong hệ thống).  
					Ym, Ys: Là các véctơ tín hiệu ra của mô hình và của hệ thống  
					Sai lệch tín hiệu ra là :  
					 = Ym-Ys= C.e  
					Trong đó:  
					(1.3)  
					C: Là ma trận hàng C = [ 1 0 . . . 0 ]  
					e = Xm-Xs : Là sai số tổng quát  
					(1.4)  
					(1.5)  
					Tiêu chuẩn tối ƣu ở đây có thể xem nhƣ một hàm:  
					IP=F(,C,t,aim,ais)  
					Trong đó:  
					aim,ais là các thông số của mô hình và của quá trình.  
					Mục tiêu của cơ cấu thích nghi ở đây là điều chỉnh thông số nào đó sao cho  
					hệ thống và mô hình có sai lệch nhỏ nhất, tức là đạt đƣợc :  
					Lim e(t)  0  
					t    
					(1.6)  
					Và hệ thống ổn định  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-27-  
					Các luật thích nghi nhằm đạt đƣợc tiêu chuẩn trên dựa trên lý thuyết tối ƣu.  
					Điều khiển tối ƣu là một chuyên ngành trong điều khiển tự động có vai trò xác định  
					và tạo lập những luật điều khiển cho hệ thống để đạt đƣợc chỉ tiêu về tính hiệu quả  
					đã đƣợc định trƣớc dƣới dạng hàm mục tiêu Q (là một phiếm Hàm).  
					Có hai phƣơng pháp xây dựng cơ cấu điều chỉnh các tham số trong hệ thống  
					ĐKTN là: phƣơng pháp tổng hợp luật điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối  
					ƣu cục bộ và phƣơng pháp tổng hợp dựa trên cơ sở ổn định tuyệt đối.  
					1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến  
					Ngoài các ƣu điểm mà hệ ĐKTN có, thì nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng  
					pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể  
					mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra các phƣơng pháp này đều cần giả thiết là tham số thay  
					đổi chậm theo thời gian.  
					Các sơ đồ ĐKTN đƣợc thiết kế cho mô hình đối tƣợng là không có nhiễu  
					loạn và không có phần tử không mô hình hoá đựơc, các thông số chƣa biết không  
					thay đổi theo thời gian. Nhƣng các hệ cần điều khiển trong thực tế chủ yếu là các hệ  
					phi tuyến không thể thoả mãn các điều kiện trên. Cho nên để thiết kế hệ ĐKTN cho  
					hệ thực tế phải chấp nhận các giả thiết sau:  
					+ Không có phần tử không mô hình hoá đƣợc và biết đặc tính phi tuyến.  
					+ Các thông số không biết không thay đổi theo thời gian  
					+ Đối tƣợng trong quá trình làm việc không chịu tác động của nhiễu.  
					Trong thực tế các giả thiết trên là không thể thoả mãn đƣợc.  
					Khi xét đến nhiễu, đến sai số trong việc xác định tín hiệu vào ra của đối  
					tƣợng thì hệ ĐKTN không còn bền vững nữa, đặc biệt khi hệ nằm ở biên giới ổn  
					định.  
					Ngoài ra để xác định tham số bộ điều khiển thì tín hiệu vào - ra của đối  
					tƣợng cần đƣợc đánh giá chính xác. Nhƣng yêu cầu này bị hạn chế do quá trình xây  
					dựng luật nhân dạng các tham số gây ra.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-28-  
					Vì vậy khi xét đến nhiễu, đến sai số mô hình và sai số trong việc xác định tín  
					hiệu vào, ra của đối tƣợng thì hệ ĐKTN không còn bền vững nữa, đặc biệt khi hệ  
					nằm ở biên giới ổn định.  
					Hệ Điều khiển thích nghi chỉ bền vững nếu tín hiệu ra của đối tƣợng đƣợc  
					đánh giá chính xác. Nhƣng yêu cầu này bị hạn chế do quá trình xây dựng luật nhân  
					dạng các tham số gây ra.  
					Trong trƣờng hợp mà các tham số chƣa biết là biến thiên chậm hoặc thay đổi  
					trong phạm vi nhỏ biết trƣớc thì ĐKTN có thể đáp ứng đƣợc. Ngƣợc lại khi sự thay  
					đổi này là không có giới hạn hoặc tốc độ thay đổi nhanh thì việc đánh giá trực tuyến  
					là khó khăn. Trong trƣờng hợp này thì không mang lại hiệu quả.  
					Để có thể ứng dụng điều khiển thích nghi vào điều khiển các hệ thực cần tìm  
					biện pháp nâng cao tính bền vững của hệ bằng cách các khác nhau  
					Hệ Điều khiển thích nghi bền vững điển hình gồm hai phần chính: bộ đánh giá  
					thông số và luật điều khiển vì vậy thiết kế hệ điều khiển thích nghi bền vững cũng  
					đi theo hai hƣớng sau đây:  
					+ Nghiên cứu các bộ đánh giá đặc biệt để đạt đƣợc tính bền vững của hệ.  
					+ Tìm các luật điều khiển bền vững để ứng dụng vào sơ đồ ĐKTN.  
					Đa số các hệ hệ ĐKTNBV đều đi theo hƣớng thứ hai là xây dựng các bộ  
					đánh giá đặc biệt trên cơ sở các bộ đánh giá kinh điển để đạt đƣợc tính bền vững  
					của hệ trong khi vẫn sử dụng luật điều khiển thông thƣờng.  
					Điều khển thích nghi các hệ phi tuyến là phƣơng pháp chiếm ƣu thế để điều  
					khiển các hệ tổng quát trong thực tế. Từ những năm 1995 trở lại đây hàng năm có  
					hàng trăm công trình của các nhà điều khiển học công bố về điều khiển phi tuyến  
					thích nghi. Điều khiển phi tuyến thích nghi thƣờng đƣợc ứng dụng để điều khiển  
					các hệ phi tuyến có tham số không biết trƣớc xuất hiện trong phƣơng trình vi phân  
					phi tuyến của hệ. Do tính phức tạp của hệ điều khiển các hệ phi tuyến, việc nghiên  
					cứu tính bền vững của hệ điều khiển phi tuyến thích nghi ít đƣợc quan tâm.  
					Các phƣơng pháp điều khiển tuyến tính khi đƣợc áp dụng vào hệ phi tuyến  
					đều có chung nhƣợc điểm là: Vùng ổn định của hệ đƣợc trang bị bộ điều khiển giảm  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-29-  
					đi. Hệ ĐKTN thƣờng không ổn định khi điều khiển hệ phi tuyến và thƣờng đƣợc  
					thiết kế cho các đối tƣợng nhận dạng đƣợc (mô hình hoá đƣợc) và biết rõ các thông  
					số của chúng.  
					Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với  
					nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc. Nghĩa là vùng làm  
					việc của hệ bị thu hẹp đáng kể.  
					1.5 Kết luận chƣơng I  
					Phƣơng pháp Điều khiển thích nghi có nhiều ƣu điểm và đƣợc sử dụng để  
					điều khiển các hệ thống lớn trong thực tế. Hiện nay kỹ thuật ĐKTN đã đƣợc sử  
					dụng có kết quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt đƣợc ứng dụng điều khiển  
					các hệ thống lớn, phức tạp nhƣ:  
					+ Xử lý các vật liệu thô trong các máy nghiền, máy trộn.  
					+ Điều khiển lò sấy và xử lý nhiệt độ.  
					+ Điều khiển lò xi măng.  
					+ Điều khiển các hệ thống sản xuất hoá chất, rƣợu, bia.  
					+ Điều khiển tầu thuỷ, máy bay.  
					+ Điều khiển các hệ thống năng lƣợng, vũ khí.  
					+ Điều khiển các rôbốt công nghiệp (tay máy, ngƣời máy…).  
					Hệ thống ĐKTN có ƣu điểm về hiệu quả kinh tế kỹ thuật là cải thiện chất  
					lƣợng sản phẩm, gia tăng sản lƣợng, tiết kiệm năng lƣợng, giảm thời gian bảo  
					dƣỡng, phát hiện sớm hỏng hóc, luận chứng kinh tế vững chắc.  
					Bên cạnh những ƣu điểm trên thì ĐKTN còn có nhƣợc điểm là số lƣợng tính  
					toán lớn, đặc biệt là hệ không bền vững khi điều khiển hệ phi tuyến. Khi điều khiển  
					các hệ thực thì tính bền vững của hệ nhƣ phân tích ở trên là không đƣợc đảm bảo.  
					Các hệ thống cần điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có chứa  
					các tham số không biết trƣớc, biến thiên theo thời gian và chứa phần tử phi tuyến  
					không thể mô hình hoá đƣợc, đồng thời trong quá trình làm việc hệ chịu ảnh hƣởng  
					của nhiễu đến hệ từ môi trƣờng. Khi ứng dụng ĐKTN điều khiển các hệ trên tính  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				LuËn v¨n Th¹c sü  
					-30-  
					bền vững của hệ không đƣợc đảm bảo. Vì vậy cần phải quan tâm tới nguyên nhân  
					làm hệ không bền vững từ đó tìm biện pháp khắc phục.  
					Để ĐKTN đƣợc ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn nữa trong thực tế cần  
					tập trung nghiên cứu để nâng cao đƣợc tính bền vững cho hệ. Nghĩa là xây dựng  
					đƣợc bộ điều khiển thích nghi mà nó có thể ổn định không chỉ đối với một đối  
					tƣợng chuẩn mà nó có thể ổn định với một lớp đối tƣợng trong đó bao hàm cả đối  
					tƣợng chuẩn nói trên. Trong trƣờng hợp chung lớp đối tƣợng trên có thể có thông số  
					không biết trƣớc hoặc có thành phần động học không mô hình hoá đƣợc.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_nang_cao_tinh_ben_vung_cho_he_dieu_khien.pdf

