Luận văn Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
----------------------------------  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ  
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU  
KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ  
THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG.  
HOÀNG VĂN TÁ  
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP  
----------------------------------  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT  
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU  
KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ  
THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG.  
Ngành:  
TỰ ĐỘNG HOÁ.  
HOÀNG VĂN TÁ.  
Học viên:  
Người hướng dẫn Khoa học: TS. NGUYỄN VĂN VỴ  
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-3-  
Lời cam đoan  
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn hoàn toàn đúng theo nội  
dung đề cƣơng cũng nhƣ nội dung mà cán bộ hƣớng dẫn giao cho. Nội dung luận  
văn, các phần trích lục các tài liệu hoàn toàn chính xác. Nếu có gì sai tôi hoàn toàn  
chịu trách nhiệm.  
Tác giả luận văn  
Hoàng Văn Tá  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-4-  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan  
MỤC LỤC  
3
4
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
6
7
LỜI NÓI ĐẦU  
9
CHƢƠNG MỞ ĐẦU  
11  
14  
15  
17  
19  
19  
20  
23  
23  
24  
27  
29  
31  
32  
33  
34  
36  
38  
39  
40  
41  
42  
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
1.1 Lịch sử phát triển của hệ Điều khiển thích nghi  
1.2 Các sơ đồ Điều khiển thích nghi  
1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hskhuếch đại  
1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu  
1.2.3 Hệ ĐKTN tchỉnh  
1.3. Hệ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC)  
1.3.1 Phƣơng pháp MRAC trực tiếp  
1.3.2 Phƣơng pháp MRAC gián tiếp  
1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tƣợng là phi tuyến  
1.5 Kết luận chƣơng 1  
CHƢƠNG II. TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỆ ĐKTN  
2.1 Độ bất định của mô hình hphi tuyến  
2.1.1 Sai lệch có cấu trúc  
2.1.2 Sai lệch không có cấu trúc  
2.1.3 Mô hình tham shoá  
2.2 Điều khin bền vững hphi tuyến  
2.3 Khả năng mất ổn định của hệ ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến  
2.3.1 Hiện tƣợng trôi tham số  
2.3.2 Mất ổn định do hệ số lớn  
2.3.3 Mất ổn định do tốc độ thích nghi nhanh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-5-  
2.4 Điều khiển thích nghi bền vững  
42  
46  
47  
49  
50  
50  
51  
52  
60  
62  
63  
67  
71  
75  
87  
88  
89  
2.5. Kết luận chƣơng 2  
CHƢƠNG III. TỔNG HỢP HỆ ĐKTN BỀN VỮNG  
3.1. Các luật Điều khiển thích nghi bền vững  
3.1.1 Phƣơng pháp chiếu  
3.1.2. Phƣơng pháp hiệu chỉnh “Khe hở”  
3.1.3 Phƣơng pháp “vùng chết”  
3.2 Hệ MRAC bền vững với các luật thích nghi chuẩn hoá  
3.3 Kết luận của chƣơng III.  
CHƢƠNG IV. BÀI TOÁN ỨNG DỤNG  
1.1. Chọn đối tƣợng điều khiển  
4.2 Nhận dạng đối tƣợng điều khiển  
4.3 Tổng hợp mạch vòng tốc độ  
4.4 Khảo sát kết quả bằng mô phỏng  
4.5 Kết luận của chƣơng 4.  
KẾT LUẬN  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-6-  
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
Ý nghĩa  
Ký hiệu  
ĐKTN  
ĐKTNBV  
APPC  
Điều khiển thích nghi  
Điều khin thích nghi bền vững  
Adaptive Pole Placement Control - Điều khin vtrí thích ứng  
Single Input Single Output - Đầu vào đơn - Đầu ra đơn  
Self Tuning Regualator  
SISO  
STR  
MRAC  
Model Referance Adaptive Control - Điều khin thích nghi theo  
mô hình mẫu  
MIT  
Massachusetts Institute of Technology - Viện Công nghệ  
Massachusetts  
x(t)  
c tơ trạng thái của hệ  
y(t)  
Tín hiệu  
u(t)  
Tín hiệu điều khiển  
Xm, Xs  
Am, Bm  
Là các véc tơ trạng thái của mô hình mẫu và quá trình  
Là ma trận hằng của mô hình mẫu  
AS(t), BS(t) Là các ma trận biến thiên theo thời gian do tác động của nhiễu  
bên ngoài hoặc bên trong hệ thống  
V(.)  
Hàm Lyapunov  
m ,s  
Là tín hiệu ra của mô hình và đối tƣợng  
ˆ
Véc tơ tham số xấp xỉ  
~
Sai lệch giữa véc tơ tham số xấp xỉ và véc tơ tham số  
Ma trận chỉnh định thích nghi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-7-  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
Tên các hình vẽ  
Trang  
Hình 1.1 Cấ u trú c chung củ a hệ điều khiển thích nghi  
18  
Hình 1.2 Hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuyếch đạ i  
19  
20  
21  
22  
24  
25  
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN theo mô hình mẫu MRac  
Hình 1.4 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh gián tiếp: ISTR  
Hình 1.5 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh trực tiếp: DSTR  
Hình 1.6 Sơ đồ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp  
Hình 1.7 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp  
Hình 2.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển  
Hình 2.2 Mô tả sai lệch cộng  
33  
34  
35  
36  
38  
45  
59  
Hình 2.3 Biểu diễn sai lệch nhân  
Hình 2.4 Các biểu diễn sai lệch số  
Hình 2.5 Hệ thống kín tổng quát  
Hình 2.6 Hệ ĐKTN bền vững  
Hình 3.1 MRAC bền vững động học không cấu trúc và có nhiễu giới  
hạn  
Hình 4.1 Sơ đồ động học của cơ cấu  
Hình 4.2 Cơ cấu quấn dây  
63  
64  
65  
66  
Hình 4.3 Quy luật thay đổi tốc độ của động cơ  
Hình 4.4 Sơ đồ cấu trúc của MRAC có sai lệch mô hình và có nhiễu giới  
hạn.  
Hình 4.5 Sơ đồ thay thế của động cơ một chiều kích từ độc lập  
67  
70  
70  
71  
71  
77  
77  
78  
79  
Hình 4.6 Sơ đồ cấu trúc của động cơ khi từ thông không đổi  
Hình 4.7 Sơ đồ khối mô tả mạch vòng dòng điện động cơ  
Hình 4.8 Sơ đồ khối của mạch vòng tốc độ động cơ.  
Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh tốc độ.  
Hình 4.10 Sơ đồ mô phỏng SIMULINK của hệ thống.  
Hình 4.11 Mô đun đối tượng điều khiển  
Hình 4.12 Khối vectơ tín hiệu lọc .  
Hình 4.13 Véc tơ tham số của bộ điều khiển.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-8-  
Hình 4.14 Khối mô đun chuẩn hoá  
Hình 4.15 Mô đun điều khiển Up  
79  
80  
80  
81  
82  
83  
84  
85  
86  
Hình 4.16 Luật đánh giá vectơ tham số p của đối tượng  
Hình 4.17 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc nhảy cấp  
Hình 4.18 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
Hình 4.19 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
Hình 4.20 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
Hình 4.21 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi  
Hình 4.22 Đặc tính ra của hệ khi lượng thay đổi và chịu nhiễu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-9-  
LỜI NÓI ĐẦU  
Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử, kỹ  
thuật máy tính cho phép xử lý được số lượng phép tính lớn, các thuật toán phức tạp  
nên lý thuyết về Điều khiển thích nghi đã được ứng dụng rất rộng rãi và phát triển  
rất mạnh mẽ, đặc biệt là cho các hệ phi tuyến. (Phần tuyến tính coi như đã được  
nghiên cứu hoàn chỉnh). Điều khiển thích nghi đang được ứng dụng vào điều khiển  
các hệ thống lớn, các hệ có thông số biến đổi và đòi hỏi cao về chất lượng điều  
khiển. Điều khiển thích nghi đảm bảo khả năng xây dựng các bộ điều khiển đáp ứng  
thời gian thực và nâng cao chất lượng điều khiển cho các đối tượng phức tạp.  
Trong quá trình mô tngười ta thường đưa ra các githiết như bqua khâu  
động khó mô hình hoặc coi tham skhông biết không đổi theo thời gian. Tuy nhiên  
trong thực tế các githiết đó không đáp ứng được, vì vậy ĐKTN khi điều khin hệ  
thực là không bền vững. Để ứng dụng ĐKTN điều khin các hthực trong thực tế,  
việc nâng cao tính bền vững cho hệ điều khin thích nghi là một yêu cầu rất cần  
thiết.  
Với nội dung: “Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ Điều khiển thích  
nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động”.  
Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau:  
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết ĐKTN.  
Nội dung của chương này là tìm hiểu những đặc điểm chung nhất của lý  
thuyết ĐKTN, những ưu đim, hạn chế của ĐKTN khi điều khin hphi tuyến mạnh.  
Chương 2: Tính bền vững của ĐKTN hệ phi tuyến.  
Nội dung tập trung nghiên cứu những đặc điểm của hệ phi tuyến, phương  
pháp mô tả hệ phi tuyến và áp dụng ĐKTN vào điều khiển hphi tuyến.  
Chương 3: Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu.  
Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật  
thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững.  
Chương 4: Bài toán ứng dụng.  
ng dụng ĐKTNBV vào điều khin hquấn băng vật liệu điện.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-10-  
Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng bộ điều khiển bằng mô phỏng nhờ  
phần mềm MATLAB Simulink.  
Từ các kết quả thực nghiệm nhận được ta tiến hành đánh giá chất lượng của  
phương pháp và rút ra kết luận chung về đề tài.  
Trong thời gian làm luận văn mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của  
tôi còn hạn chế, vì vậy, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi chân thành mong  
muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bản luận văn của tôi  
được hoàn thiện thêm.  
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa  
Sau đại học và các thầy cô giáo trong bộ môn Tự động hóa trường Đại học Kỹ  
thuật Công nghiệp đã giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành được bản luận văn tốt  
nghiệp này.  
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 09 năm 2009  
Học viên  
Hoàng Văn Tá  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-11-  
CHƢƠNG MỞ ĐẦU  
I. Mục tiêu của đề tài.  
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thiết kế các bộ điều khiển cho các hệ phi  
tuyến, thoả mãn tính thích nghi đối với các tham số không biết trƣớc thay đổi theo  
thời gian và bền vững đối với nhiễu ảnh hƣởng từ môi trƣờng. Trong đó có chứa  
phần tử phi tuyến không thể hoặc khó mô hình hoá. Các hệ phi tuyến này có thể mô  
tả bằng các hệ phƣơng trình vi phân phi tuyến. Các bộ điều khiển đƣợc thiết kế sao  
cho tận dụng đƣợc các ƣu điểm của Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững  
nhƣng tránh đƣợc các nhƣợc điểm và khó khăn của các phƣơng pháp này.Cuối cùng  
tìm cách ứng dụng phƣơng pháp điều khiển đã thiết kế vào điều khin hệ thực tế.  
II. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu.  
Các hệ thống cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có  
chứa các tham số không biết trƣớc và chứa các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất  
khó mô hình hoá trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ.  
Ngoài ra trong quá trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham  
số không biết trƣớc có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian - Có thể là biến  
thiên chậm hoặc nhanh theo thời gian.  
Điều khiển các hệ thống nói trên các bộ điều khiển thông thƣờng nói chung  
không đáp ứng đƣợc.  
Khi cần thiết kế các bộ điều khiển có khả năng điều khiển các hệ phi tuyến  
có phần tử không mô hình hoá đƣợc, các tham số không biết trƣớc và chịu ảnh  
hƣởng của nhiễu từ môi trƣờng, thƣờng đƣợc thiết kế theo hai hƣớng sau: Điều  
khiển bền vững (ĐKBV) và Điều khiển thích nghi (ĐKTN).  
Theo hƣớng thứ nhất thì bộ điều khiển là bộ điều khiển tĩnh (Tham số của bộ  
điều khiển không biến thiên). Tín hiệu điều khiển là một hàm không chứa vi phân  
của trạng thái. Đã có nhiều phƣơng pháp điều khiển bền vững ra đời. Các phƣơng  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-12-  
pháp này nói chung đều dựa vào điều kiện ổn định biên do vậy chúng không thể  
tổng quát đƣợc mà chỉ phù hợp cho các hệ cụ thể.  
Trong trƣờng hợp mà các tham số là thay đổi trong phạm vi nhỏ thì điều  
khiển bền vững có thể áp dụng đƣợc. Ngƣợc lại khi các giới hạn này là không biết  
trƣớc thì phƣơng pháp điều khiển bền vững là không mang lại hiệu quả  
Hƣớng nghiên cứu thứ hai Điều khiển thích nghi. Hệ Điều khiển thích  
nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số của bộ điều khiển có thể thay  
đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ  
tiêu đã định. ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm  
duy trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi  
thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian.  
Đặc điểm chung của phƣơng pháp này là luật điều khiển đƣợc thiết kế dựa  
trên giả thiết là các tham số là biết trƣớc. Sau đó tham số này đƣợc thay thế bởi  
nhận dạng của chúng. Đây chính là phƣơng pháp Điều khiển thích nghi cho các hệ  
tuyến tính và đƣợc cải tiến để dùng cho các hệ phi tuyến.  
Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với  
nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra các phƣơng  
pháp này đều cần giả thiết là các tham số thay đổi chậm theo thời gian. Hạn chế này  
do quá trình xây dựng luật đánh giá các tham số gây ra.  
Nếu kết hợp ĐKBV và ĐKTN ta sẽ có phƣơng pháp Điều khiển thích nghi  
bền vững (ĐKTNBV). Nội dung là: Thiết kế đƣợc bộ điều khiển tận dụng đƣợc ƣu  
điểm của cả Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững. Hƣớng nghiên cứu này  
đã đƣợc khởi điểm từ 1994 trở lại đây  
Điều khiển thích nghi bền là phƣơng pháp chiếm ƣu thế để điều khiển các hệ  
tổng quát trong thực tế. Điều này phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại vì  
các hệ cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có chứa các tham  
số không biết trƣớc và các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất khó mô hình hoá  
trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ. Ngoài ra trong quá  
trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham số không biết trƣớc  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-13-  
có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian (Có thể là biến thiên chậm hoặc  
nhanh theo thời gian).  
Vì vậy việc nghiên cứu để nâng cao tính bền vững của hệ điều khiển thích  
nghi là rất cần thiết và cần tập trung nghiên cứu.  
III. Nội dung của luận văn.  
Với mục tiêu đặt ra trên nội dung của luận án bao gồm các chƣơng sau :  
Chương 1 : Tìm hiểu tổng quan về lý thuyết Điều khiển thích nghi.  
Chương 2 : Nghiên cứu tính bền vững của hệ ĐKTN  
Chương 3 : Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu.  
Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật  
thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững.  
Chương 4 : Bài toán ứng dụng  
Nội dung chƣơng 4 là áp dụng phƣơng pháp trên vào điều khiển thiết bị phi  
tuyến: hệ truyền động quấn băng vật liệu sử dụng động cơ một chiều.  
Sau khi Tổng hợp bộ điều khin, tiến hành đánh giá chất lƣợng điều khin  
bằng mô phỏng nhphn mềm MATLAB SIMULINK  
Kết luận chung: Từ các kết quả thực nghiệm nhận đƣợc ta tiến hành đánh giá  
nội dung của phƣơng pháp và rút ra kết luận chung về đề tài.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-14-  
CHƢƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-15-  
CHƢƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI  
1.1. Lịch sử phát triển của ĐKTN  
Trong các hệ điều khiển tự động truyền thống, các xử lý điều khiển thƣờng  
dùng các mạch phản hồi là chính. Các điều khiển loại này còn tồn tại nhƣợc điểm  
khó khắc phục là trong quá trình làm việc các yếu tố ảnh hƣởng tới hệ thống từ môi  
trƣờng liên tục bị thay đổi, đồng thời bản thân tham số của hệ cũng bất định dẫn tới  
chất lƣợng ra của hệ cũng thay đổi theo.  
Ngày nay do yêu cầu của thực tế sản xuất có công nghệ hiện đại đòi hỏi phải  
có những bộ điều khiển có thể thay đổi đƣợc cấu trúc và tham số của nó để đảm bảo  
chất lƣợng ra của hệ theo các chỉ tiêu đã định.Với các yêu cầu cao vchất lƣợng  
điều khin các hệ thông điều khiển truyền thống nói chung không đáp ứng đƣợc.  
Dựa trên cơ sở của nền kỹ thuật điện, điện tử, tin học và máy tính đã phát triển ở  
mức độ cao, lý thuyết ĐKTN đã ra đời đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên và đƣợc  
áp dụng mạnh mẽ vào điều khiển các hệ thống lớn.  
ĐKTN khởi đầu là do nhu cầu về hoàn thiện các hệ thống điều khiển máy  
bay. Do đặc điểm của quá trình điều khiển máy bay có nhiều thông số biến đổi và  
có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình ổn định quỹ đạo bay, tốc độ bay. Ngay từ  
năm 1958, trên cơ sở lý thuyết về chuyển động của Boócman, lý thuyết điều khiển  
tối ƣu.... hệ thống điều khiển hiện đại này đã ra đời. Ngay sau khi ra đời lý thuyết  
này đã đƣợc hoàn thiện nhƣng chƣa đƣợc thực thi vì số lƣợng phép tính quá lớn mà  
chƣa có khả năng giải quyết đƣợc. Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công  
nghệ thông tin, kỹ thuật điện, điện tử, máy tính... cho phép giải đƣợc những bài toán  
đó một cách thuận lợi nên hệ thống ĐKTN đƣợc ứng dụng rất rộng rãi vào thực tế.  
Hệ ĐKTN có mô hình mẫu MRAC đã đựợc Whitaker đề xuất khi giải quyết  
vấn đề điều khiển lái tự động máy bay năm 1958. Phƣơng pháp độ nhậy và luật  
MIT đã đƣợc dùng để thiết kế luật thích nghi với mục đích đánh giá các thông số  
không biết trƣớc trong sơ đồ MRAC  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-16-  
Trong công việc điều khiển các chuyến bay do còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ:  
thiếu phƣơng tiện tính toán, sử lý tín hiệu và lý thuyết cũng chƣa thật hoàn thiện .  
Đồng thời những chuyến bay thí nghiệm bị tai nạn làm cho việc nghiên cứu về lý  
thuyết điều khiển thích nghi bị lắng xuống vào cuối thập kỷ 50 và đầu năm1960.  
Thập kỷ 60 là thời kỳ quan trọng nhất trong việc phát triển các lý thuyết tự  
động, đặc biệt là lý thuyết ĐKTN. Kỹ thuật không gian trạng thái và lý thuyết ổn  
định dựa theo luật Liapynốp đã đƣợc phát triển. Một loạt các thuyết nhƣ: Điều kiển  
đối ngẫu, điều khiển ngẫu nhiên, nhận dạng hệ thống, đánh giá thông số ... ra đời  
cho phép tiếp tục (Nghiên cứu lại) phát triển và hoàn thiện lý thuyết ĐKTN. Vào  
năm 1966 Park và các đồng nghiệp đã tìm đƣợc phƣơng pháp mới để tính toán lại  
luật thích nghi sử dụng luật MIT ứng dụng vào các sơ đồ MRAC của những năm 50  
bằng cách ứng dụng lý thuyết của Liapynop.  
Tiến bộ của các lý thuyết điều khiển những năm 50 cho phép nâng cao hiểu biết  
về ĐKTN và đóng góp nhiều vào đổi mới lĩnh vực này. Những năm 70 sự phát triển  
của kỹ thuật điện tử và máy tính đã tạo ra khả năng ứng dụng lý thuyết này vào thực tế.  
Các hệ thống ĐKTN đã đƣợc ứng dụng vào điều khiển các hệ thống phức tạp.  
Tuy nhiên những thành công của thập kỷ 70 còn gây nhiều tranh luận trong  
ứng dụng ĐKTN. Đầu năm 1979 ngƣời ta chỉ ra rằng những sơ đồ MRAC của thập  
kỷ 70 dễ mất ổn định do nhiễu tác động. Tính bền vững trong ĐKTN trở thành mục  
tiêu tập trung nghiên cứu của các nhà khoa học vào năm 1980. Khi đó ngƣời ta xuất  
bản nhiều tài liệu về độ không ổn định do các khâu động học không mô hình hoá  
đƣợc hoặc do nhiễu tác dụng vào hệ thống.  
Những năm 80 nhiều thiết kế đã đƣợc cải tiến, dẫn đến ra đời lý thuyết  
ĐKTN bền vững. Một hệ ĐKTN đƣợc gọi là bền vững nếu nhƣ nó đảm bảo chất  
lƣợng ra theo mong muốn cho một lớp đối tƣợng của các động học không mô hình  
hoá đƣợc trong đó có đối tƣợng chuẩn đang xét.  
Yêu cầu của bài toán ĐKTN bền vững là đảm bảo tính bền vững của hệ khi  
điều khiển những đối tƣợng có thông số không biết trƣớc, biến đổi theo thời gian và  
trong quá trình làm việc hệ chịu nhiễu tác động.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-17-  
Cuối thập kỷ 80 có các công trình nghiên cứu về hệ ĐKTN đặc biệt là  
MRAC cho các các đối tƣợng có thông số biến thiên theo thời gian tuyến tính.  
Các nghiên cứu của những năm 90 tập trung vào đánh giá kết quả của  
nghiên cứu những năm 80 và nghiên cứu các lớp đối tƣợng phi tuyến có tham số bất  
định. Những cố gắng này đã đƣa ra một lớp sơ đồ ĐKTN bền vững .  
1.2. Các sơ đồ Điều khiển thích nghi  
Hệ Điều khiển thích nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số  
của bộ điều khiển có thể thay đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất  
lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ tiêu đã định.  
ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm duy  
trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi  
thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian.  
Cấu trúc tổng quát của hệ ĐKTN đƣợc mô tả trên hình 1.1 Hệ gồm 2 khối  
chính:  
I
TT  
A
2
u
S
R
+
y
_
1
Hình 1.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển thích nghi.  
Khối 1: Phần cơ bản của hệ điều khiển  
Khối 2: Phần điều khiển thích nghi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-18-  
Phần cơ bản của hệ gồm :  
+ Đối tƣợng  
S
+ Thiết bị điều khiển  
+ Mạch phản hồi cơ bản  
+ Tín hiệu vào của hệ  
+ Tín hiệu ra của hệ  
R
u
y
Phần điều khiển thích nghi gồm :  
+ Khâu nhận dạng  
+ Thiết bị tính toán  
+ Cơ cấu thích nghi  
I
TT  
A
Khâu nhận dạng có nhiệm vụ đánh giá các biến đổi của hệ thống do tác dụng  
của tải, nhiễu và các yếu tố khác... Kết quả nhận dạng đƣợc đƣa vào thiết bị tính  
toán. Kết quả tính toán đƣợc đƣa vào cơ cấu thích nghi để tính toán tự chỉnh các  
thông số và cấu trúc của bộ điều khiển nhằm đảm bảo chất lƣợng của hệ nhƣ mong  
muốn.  
Các hệ ĐKTN có thể đƣợc chia thành 2 nhóm chính :  
+ Hệ điều khiển trực tiếp (có mô hình mẫu).  
+ Hệ điều khiển gián tiếp (có mô hình ẩn).  
Trong hệ điều khiển trực tiếp các thông số của bộ điều chỉnh sẽ đƣợc hiệu  
chỉnh trong thời gian thực theo giá trị sai số giữa đặc tính mong muốn và đặc tính  
thực  
Trong hệ Điều khiển thích nghi gián tiếp việc điều chỉnh thông số của bộ  
điều khiển đƣợc thực hiện qua 2 giai đoạn :  
1. Đánh giá thông số của mô hình đối tƣợng.  
2. Trên cơ sở các đánh giá của thông số của đối tƣợng, ngƣời ta tiến hành  
tính toán các thông số của bộ điều khiển.  
Một đặc điểm chung cho cả ĐKTN trực tiếp và gián tiếp là: đều dựa trên giả  
thuyết tồn tại một bộ điều khiển đảm bảo có đầy đủ các đặc tính mong muốn của  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-19-  
đối tƣợng. Nhƣ vậy vai trò của điều khiển thích nghi chỉ giới hạn ở chỗ: chọn giá trị  
thích hợp của bộ điều khiển tƣơng ứng với các trạng thái làm việc của đối tƣợng.  
Hệ Điều khiển thích nghi có 3 sơ đồ chính sau đây :  
- Điều khiển theo mô hình mẫu.  
- Điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
- Hệ tự chỉnh.  
1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại trên hình 1.2  
ym  
Bộ điều chỉnh hệ  
số khuếch đại  
u
Bộ điều khiển  
Đối tƣợng  
Ys  
Hình 1.2 Hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại.  
Đây là sơ đồ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc của mạch phản hồi và bộ điều  
chỉnh có thể thay đổi thông số bằng bộ điều chỉnh thông số. Đặc điểm của nó là có  
thể làm giảm sự biến thiên thông số.  
1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu.  
Bộ điều chỉnh gồm 2 mạch vòng: mạch vòng trong là mạch vòng cơ bản. Mạch  
vòng ngoài là mạch vòng hiệu chỉnh. Tín hiệu vào của mạch vòng này là sai lệch tín  
hiệu của mô hình mẫu và của đối tƣợng.  
Mô hình mẫu đƣợc chọn sao cho đặc tính ra Ym của mô hình mẫu là đặc tính mong  
muốn. Mô hình mẫu chọn càng sát đối tƣợng thực thì kết quả điều khiển càng chính xác.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-20-  
ym  
MÔ HÌNH MẪU  
+
e(t)  
_
u
BỘ  
ĐỐI TƢỢNG  
ĐIỀU KHIỂN  
Ys  
CƠ CẤU  
THÍCH NGHI  
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN theo mô hình mẫu MRAC  
Cơ cấu thích nghi có nhiệm vụ hiệu chỉnh sao cho sai số e(t) tiến về 0 và hệ là ổn  
Tham số điều khiển là sai số giữa tín hiệu ra của mô hình mẫu và tín hiệu ra  
định.  
của mô hình thực. Luật thích nghi thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Građiên  
hoặc áp dụng lý thuyết ổn định của Liapunốp hoặc lý thuyết ổn định tuyệt đối của  
Pôpôp và nguyên lý dƣơng động để hệ hội tụ và có sai số là nhỏ nhất.  
1.2.3 Hệ ĐKTN tự chỉnh.  
Hệ tự chỉnh đƣợc xem nhƣ là hệ điều khiển theo mô hình ẩn.  
Bộ điều chỉnh gồm 2 mạch vòng: mạch vòng trong là mạch vòng cơ bản.  
Các thông số đƣợc hiệu chỉnh nhờ mạch vòng ngoài. Mạch này gồm hệ đánh giá  
thông số và hệ tính toán tham số.  
Hệ Điều khiển thích nghi tự chỉnh đƣợc phát triển chủ yếu cho hệ gián đoạn.  
STR là hệ rất mềm dẻo. Tuỳ theo việc lựa chọn luật đánh giá và luật điều khiển mà  
ta có nhiều STR khác nhau  
Thí dụ: bộ điều khển có thể thiết kế theo phƣơng pháp áp đặt cực PPC hoặc  
điều khiển tối ƣu hoặc cực tiểu biến thiên. Luật đánh giá có thể chọn các luật đánh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-21-  
giá: on-line nhƣ bình phƣơng cực tiểu truy hồi, phƣơng pháp Građiên (Projection),  
phƣơng pháp xấp xỉ ngẫu nhiên.  
Dựa vào thuật toán cập nhật tham số ta chia STR thành 2 loại chính:  
+ STR trực tiếp : DSTR  
+ STR gián tiếp: ISTR  
* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh gián tiếp ISTR  
ISTR là hệ tƣờng minh vì các tham số đƣợc đánh giá on-line trên mô hình  
tƣờng minh của đối tƣợng và dùng để tính toán lại các tham số của bộ điều khiển.  
Sơ đồ hệ ISTR trên hình 1.4  
Gọi là véc tơ tham số giá tri đánh giá của đối tƣợng C là véc tơ giá trị  
đánh giá tham số của bộ điều khiển C.  
P() là mô hình tham số hoá của đối tƣợng  
Bộ đánh giá tham số on-line xác định tham số đánh giá tại mỗi thời điểm t là  
(t) đƣợc dùng để tính toán lại bộ điều khiển nhƣ là tham số thật của đối tƣợng  
thông qua giải phƣơng trình đại số.  
C(t) = F(C(t)  
tại mỗi thời điểm t. Khi đó bộ điều khiển có luật C(C(t)) để điều khiển đối tƣợng  
nhƣ trƣờng hợp tham số của nó đã biết.  
TT thông s  
c(t)F(c (t))  
Đánh giá on-line  
Tham số (t)  
u
Ys  
Bộ điều khiển  
Đối tƣợng  
Hình 1.4 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh gián tiếp ISTR  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-22-  
Nhƣ vậy tham số của nó đƣợc biết gían tiếp thông qua việc giải phƣơng trình  
đại số nên đƣợc gọi là ISTR  
* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh trực tiếp DSTR  
Trong hệ DSTR (Hình 1.5) các tham số của mô hình P(C) đƣợc biểu diễn  
theo tham số của đối tƣợng sao cho thoả mãn các yêu cầu chất lƣợng.  
§¸nh gi¸ on-line  
(t)  
tham sè  
Ys  
u
Bé ®iÒu khiÓn  
§èi t îng  
Hình 1.5 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh trực tiếp : DSTR  
Khi đó mô hình đƣợc tham số hoá dạng Pc(C ) và bộ đánh giá on-line đánh  
giá các giá trị của véc tơ tham số C C(t) tại mỗi thời điểm và giá trị này dùng để  
cập nhật lại tham số bộ điều khiển theo thời gian thực mà không qua bộ tính toán  
tham số. Vì vậy mà DSTR là kiểu đánh giá mô hình đối tƣợng không tƣờng minh  
(Còn gọi là hệ điều khiển thích nghi không nhận dạng).  
Nhƣ vậy tham của bộ điều khiển đƣợc tính toán trực tiếp không phải qua giải  
phƣơng trình.  
* Hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh lai  
Kết hợp cả 2 phƣơng pháp trên ta có hệ tự chỉnh thích nghi lai, tức là cùng  
lúc ta đánh giá cả tham số bộ điều khiển và tham số đối tƣợng nhằm tránh giải  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-23-  
phƣơng trình đại số. Đây là hệ thích nghi tự chỉnh nhằm kết hợp ƣu điểm của cả hai  
hệ trên.  
Trong một số tài liệu ngƣời ta gọi hệ điều khiển thích nghi tự chỉnh STR là  
hệ điều khiển thích nghi áp đặt cực APPC vì hầu hết các bộ điều khiển đƣợc thiết kế  
theo phƣơng pháp áp đặt cực.  
1.3 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC).  
Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu xuất phát từ phƣơng pháp điều  
khiển theo mô hình mẫu.  
Trong phƣơng pháp điều khiển theo mô hình mẫu (MRAC), nếu ta không  
biết * thì ta không thể tính đƣợc * . Do đó phƣơng pháp điều khiển theo mô hình  
c
mẫu (MRAC) chỉ áp dụng đƣợc với đối tƣợng có thông số và cấu trúc biết trƣớc và  
không thay đổi.  
Để giải quyết bài toán mà đối tƣợng có thông số và cấu trúc không biết trƣớc  
hoặc thay đổi thì phƣơng pháp điều khiển theo mô hình cần kết hợp với phƣơng  
pháp điều khiển thích nghi để thay thế * trong luật điều khiển bằng vector thông  
c
số đánh giá c. Từ đó ta có phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu  
(MRAC).  
Vector (t) có thể thu đƣợc bằng phƣơng pháp đánh giá trực tiếp hoặc  
phƣơng pháp đánh giá gián tiếp, từ đó ta có thể chia phƣơng pháp điều khiển thích  
nghi theo mô hình mẫu thành hai phƣơng pháp :  
+ Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp.  
+ Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp.  
1.3.1. Phƣơng pháp MRAC trực tiếp:  
Trong phƣơng pháp MRAC trực tiếp, thông số của bộ điều khiển c(t), cần  
xác định theo yêu cầu về chất lƣợng của đối tƣợng điều khiển, đƣợc biểu diễn dƣới  
dạng tham số trong mô hình đối tƣợng điều khiển: GS(p, *) GS(p, c*).  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-24-  
Tại mỗi thời điểm bộ đánh giá sẽ tính toán trực tiếp c*(t) từ tín hiệu vào  
uS(t) và tín hiệu ra yS(t) của đối tƣợng điều khiển. Thông số c*(t) sẽ đƣợc sử dụng  
để tính toán các thông số của bộ điều khiển c(t).  
Sơ đồ hMRAC trực tiếp đƣợc chra trên hình 1.6  
Ym  
MÔ HÌNH  
WM(S)  
ĐỐI TƢỢNG  
GS(s,*)GS(s,*c)  
BỘ ĐIỀ U KHIỂ N  
u
C(C)  
y
BỘ XÁ C ĐỊNH  
THAM SỐ LÀ M VIỆ C *  
C
Hình 1.6 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp  
Phƣơng pháp MRAC trực tiếp vector c(t) đƣợc điều chỉnh trực tiếp mà  
không phải qua quá trình đánh giá thông số của đối tƣợng thực. Nhƣ vậy vấn đề cơ  
bản của MRAC trực tiếp là chọn luật điều khiển C(c(t)) và thuật toán của bộ đánh  
giá c(t) sao cho thoả mãn yêu cầu chất lƣợng của hệ thống điều khiển.  
1.3.2. Phƣơng pháp MRAC gián tiếp.  
Trong phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp các  
thông số của đối tƣợng đƣợc nhận biết trong quá trình làm việc và đƣợc sử dụng để  
tính toán các thông số của bộ điều khiển.  
Trong phƣơng pháp này mô hình đối tƣợng đƣợc xây dựng với vector tham  
số * chƣa xác định nào đó. Tại mỗi thời điểm ứng với mỗi tín hiệu vào u(t) và tín  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-25-  
hiệu ra yS(t) bộ đánh giá thông số làm việc sẽ cho ra giá trị (t) ứng với * và đƣợc  
coi là giá trị đúng của đối tƣợng tại thời điểm đó và sử dụng giá trị đó để tính toán  
các thông số bộ điều khiển c(t) nhờ giải phƣơng trình: c(t) = F((t)).  
MÔ HÌNH  
WM(S)  
y
BỘ ĐIỀ U KHIỂ N  
ĐỐI TƢỢNG  
u
C(C)  
yp  
B
BỘ TÍNH TOÁ N  
C(t) = F[(T)]  
Hình 1.7 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp  
Luật điều khiển C(c(t)) đƣợc xây dựng ở mỗi thời điểm phải thoả mãn các  
chỉ tiêu của hệ thống ứng với mô hình đánh giá của đối tƣợng GS(p, (t)). Nhƣ vậy  
vấn đề chính của MRAC gián tiếp là chọn luật điều khiển C(c(t)) và bộ đánh giá  
các tham số (t), cũng nhƣ phƣơng trình c(t) = F((t)) sao cho C(c(t)) đáp ứng  
đƣợc các yêu cầu của mô hình đối tƣợng GS(*) với * chƣa xác định.  
Nguyên lý làm việc MRAC  
Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu có thể coi nhƣ một hệ bán thích  
nghi, trong đó đặc tính mong muốn đƣợc tạo ra từ mô hình mẫu. Mô hình mẫu là  
một mô hình toán học đƣợc xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn chất lƣợng đặt  
trƣớc. Trong trƣờng hợp này, việc so sánh giữa tín hiệu đặt trƣớc với tín hiệu đầu ra  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-26-  
của hệ tối ƣu, chính là so sánh giữa tín hiệu ra của mô hình mẫu với tín hiệu ra của  
quá trình.  
Mô hình mẫu đƣợc mô tả bởi phƣơng trình:  
.
(1.1)  
(1.2)  
X m A .Xm Bm.U  
m
Ym = C.Xm  
Hệ thống đƣợc mô tả bởi phƣơng trình  
Xs A (t ).Xs Bs(t )U  
s
Ys = C.Xs  
Trong đó:  
Xm, Xs: Là các véctơ trạng thái của mô hình mẫu và quá trình  
Am, Bm: Là các ma trận hằng của mô hình mẫu  
As(t), Bs(t): Là các ma trận của quá trình (biến thiên theo thời gian do tác  
động của nhiễu bên ngoài hoặc bên trong hệ thống).  
Ym, Ys: Là các véctơ tín hiệu ra của mô hình và của hệ thống  
Sai lệch tín hiệu ra là :  
= Ym-Ys= C.e  
Trong đó:  
(1.3)  
C: Là ma trận hàng C = [ 1 0 . . . 0 ]  
e = Xm-Xs : Là sai số tổng quát  
(1.4)  
(1.5)  
Tiêu chuẩn tối ƣu ở đây có thể xem nhƣ một hàm:  
IP=F(,C,t,aim,ais)  
Trong đó:  
aim,ais là các thông số của mô hình và của quá trình.  
Mục tiêu của cơ cấu thích nghi ở đây là điều chỉnh thông số nào đó sao cho  
hệ thống và mô hình có sai lệch nhỏ nhất, tức là đạt đƣợc :  
Lim e(t) 0  
t    
(1.6)  
Và hệ thống ổn định  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-27-  
Các luật thích nghi nhằm đạt đƣợc tiêu chuẩn trên dựa trên lý thuyết tối ƣu.  
Điều khiển tối ƣu là một chuyên ngành trong điều khiển tự động có vai trò xác định  
và tạo lập những luật điều khiển cho hệ thống để đạt đƣợc chỉ tiêu về tính hiệu quả  
đã đƣợc định trƣớc dƣới dạng hàm mục tiêu Q (là một phiếm Hàm).  
Có hai phƣơng pháp xây dựng cơ cấu điều chỉnh các tham số trong hệ thống  
ĐKTN là: phƣơng pháp tổng hợp luật điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối  
ƣu cục bộ và phƣơng pháp tổng hợp dựa trên cơ sở ổn định tuyệt đối.  
1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến  
Ngoài các ƣu điểm mà hệ ĐKTN có, thì nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng  
pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể  
mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra các phƣơng pháp này đều cần giả thiết là tham sthay  
đổi chậm theo thời gian.  
Các sơ đồ ĐKTN đƣợc thiết kế cho mô hình đối tƣợng là không có nhiễu  
loạn và không có phần tử không mô hình hoá đựơc, các thông số chƣa biết không  
thay đổi theo thời gian. Nhƣng các hệ cần điều khiển trong thực tế chủ yếu là các hệ  
phi tuyến không thể thoả mãn các điều kiện trên. Cho nên để thiết kế hệ ĐKTN cho  
hệ thực tế phải chấp nhận các giả thiết sau:  
+ Không có phần tử không mô hình hoá đƣợc và biết đặc tính phi tuyến.  
+ Các thông số không biết không thay đổi theo thời gian  
+ Đối tƣợng trong quá trình làm việc không chịu tác động của nhiễu.  
Trong thực tế các giả thiết trên là không thể thoả mãn đƣợc.  
Khi xét đến nhiễu, đến sai số trong việc xác định tín hiệu vào ra của đối  
tƣợng thì hệ ĐKTN không còn bền vững nữa, đặc biệt khi hệ nằm ở biên giới ổn  
định.  
Ngoài ra để xác định tham số bộ điều khiển thì tín hiệu vào - ra của đối  
tƣợng cần đƣợc đánh giá chính xác. Nhƣng yêu cầu này bị hạn chế do quá trình xây  
dựng luật nhân dạng các tham số gây ra.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-28-  
Vì vậy khi xét đến nhiễu, đến sai số mô hình và sai số trong việc xác định tín  
hiệu vào, ra của đối tƣợng thì hệ ĐKTN không còn bền vững nữa, đặc biệt khi hệ  
nằm ở biên giới ổn định.  
Hệ Điều khiển thích nghi chỉ bền vững nếu tín hiệu ra của đối tƣợng đƣợc  
đánh giá chính xác. Nhƣng yêu cầu này bị hạn chế do quá trình xây dựng luật nhân  
dạng các tham số gây ra.  
Trong trƣờng hợp mà các tham số chƣa biết là biến thiên chậm hoặc thay đổi  
trong phạm vi nhỏ biết trƣớc thì ĐKTN có thể đáp ứng đƣợc. Ngƣợc lại khi sự thay  
đổi này là không có giới hạn hoặc tốc độ thay đổi nhanh thì việc đánh giá trực tuyến  
là khó khăn. Trong trƣờng hợp này thì không mang lại hiệu quả.  
Để có thể ứng dụng điều khiển thích nghi vào điều khiển các hệ thực cần tìm  
biện pháp nâng cao tính bền vững của hệ bằng cách các khác nhau  
Hệ Điều khiển thích nghi bền vững điển hình gồm hai phần chính: bộ đánh giá  
thông số và luật điều khiển vì vậy thiết kế hệ điều khiển thích nghi bền vững cũng  
đi theo hai hƣớng sau đây:  
+ Nghiên cứu các bộ đánh giá đặc biệt để đạt đƣợc tính bền vững của hệ.  
+ Tìm các luật điều khiển bền vững để ứng dụng vào sơ đồ ĐKTN.  
Đa số các hệ hệ ĐKTNBV đều đi theo hƣớng thứ hai là xây dựng các bộ  
đánh giá đặc biệt trên cơ sở các bộ đánh giá kinh điển để đạt đƣợc tính bền vững  
của hệ trong khi vẫn sử dụng luật điều khiển thông thƣờng.  
Điều khển thích nghi các hệ phi tuyến là phƣơng pháp chiếm ƣu thế để điều  
khiển các hệ tổng quát trong thực tế. Từ những năm 1995 trở lại đây hàng năm có  
hàng trăm công trình của các nhà điều khiển học công bố về điều khiển phi tuyến  
thích nghi. Điều khiển phi tuyến thích nghi thƣờng đƣợc ứng dụng để điều khiển  
các hệ phi tuyến có tham số không biết trƣớc xuất hiện trong phƣơng trình vi phân  
phi tuyến của hệ. Do tính phức tạp của hệ điều khiển các hệ phi tuyến, việc nghiên  
cứu tính bền vững của hệ điều khiển phi tuyến thích nghi ít đƣợc quan tâm.  
Các phƣơng pháp điều khiển tuyến tính khi đƣợc áp dụng vào hệ phi tuyến  
đều có chung nhƣợc điểm là: Vùng ổn định của hệ đƣợc trang bị bộ điều khiển giảm  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-29-  
đi. Hệ ĐKTN thƣờng không ổn định khi điều khin hphi tuyến và thƣờng đƣợc  
thiết kế cho các đối tƣợng nhận dạng đƣợc (mô hình hoá đƣợc) và biết rõ các thông  
số của chúng.  
Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với  
nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc. Nghĩa là vùng làm  
việc của hệ bị thu hẹp đáng kể.  
1.5 Kết luận chƣơng I  
Phƣơng pháp Điều khiển thích nghi có nhiều ƣu điểm và đƣợc sử dụng để  
điều khiển các hệ thống lớn trong thực tế. Hiện nay kỹ thuật ĐKTN đã đƣợc sử  
dụng có kết quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt đƣợc ứng dụng điều khin  
các hthống lớn, phức tạp nhƣ:  
+ Xử lý các vật liệu thô trong các máy nghiền, máy trộn.  
+ Điều khiển lò sấy và xử lý nhiệt độ.  
+ Điều khiển lò xi măng.  
+ Điều khiển các hệ thống sản xuất hoá chất, rƣợu, bia.  
+ Điều khiển tầu thuỷ, máy bay.  
+ Điều khiển các hệ thống năng lƣợng, vũ khí.  
+ Điều khiển các rôbốt công nghiệp (tay máy, ngƣời máy…).  
Hệ thống ĐKTN có ƣu điểm về hiệu quả kinh tế kỹ thuật là cải thiện chất  
lƣợng sản phẩm, gia tăng sản lƣợng, tiết kiệm năng lƣợng, giảm thời gian bảo  
dƣỡng, phát hiện sớm hỏng hóc, luận chứng kinh tế vững chắc.  
Bên cạnh những ƣu điểm trên thì ĐKTN còn có nhƣợc điểm là số lƣợng tính  
toán lớn, đặc biệt là hệ không bền vững khi điều khiển hệ phi tuyến. Khi điều khiển  
các hệ thực thì tính bền vững của hệ nhƣ phân tích ở trên là không đƣợc đảm bảo.  
Các hệ thống cần điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có chứa  
các tham số không biết trƣớc, biến thiên theo thời gian và chứa phần tử phi tuyến  
không thể mô hình hoá đƣợc, đồng thời trong quá trình làm việc hệ chịu ảnh hƣởng  
của nhiễu đến hệ từ môi trƣờng. Khi ứng dụng ĐKTN điều khiển các hệ trên tính  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LuËn v¨n Th¹c sü  
-30-  
bền vững của hệ không đƣợc đảm bảo. Vì vậy cần phải quan tâm tới nguyên nhân  
làm hệ không bền vững từ đó tìm biện pháp khắc phục.  
Để ĐKTN đƣợc ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn nữa trong thực tế cần  
tập trung nghiên cứu để nâng cao đƣợc tính bền vững cho hệ. Nghĩa là xây dựng  
đƣợc bộ điều khiển thích nghi mà nó có thể ổn định không chỉ đối với một đối  
tƣợng chuẩn mà nó có thể ổn định với một lớp đối tƣợng trong đó bao hàm cả đối  
tƣợng chuẩn nói trên. Trong trƣờng hợp chung lớp đối tƣợng trên có thể có thông số  
không biết trƣớc hoặc có thành phần động học không mô hình hoá đƣợc.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 89 trang yennguyen 20/08/2024 700
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_nang_cao_tinh_ben_vung_cho_he_dieu_khien.pdf