Luận văn Nghiên cứu phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ cho các mạng cục bộ không dây dựa trên chuẩn IEEE
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
--------------------0o0--------------------
LuËn v¨n th¹c sü khoa häc
Nghiªn cøu ph−¬ng ph¸p ph©n tÝch vµ
®¸nh gi¸ chÊt l−îng dÞch vô
cho c¸c m¹ng côc bé kh«ng d©y
dùa trªn chuÈn IEEE 802.11
BïI NGäC ANH
Hµ Néi 2006
Hµ néi
2006
-1-
Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................1
Danh mục một số từ viết tắt .............................................................................................3
Danh mục hình vẽ ............................................................................................................5
Chương I. Mở đầu............................................................................................................6
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
1.2. Mục đích của luận văn ..........................................................................................8
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................8
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................9
1.5. Nội dung của luận văn...........................................................................................9
Chương II. Tổng quan về mạng cục bộ không dây........................................................10
2.1. Khái niệm về mạng cục bộ không dây (WLAN) ................................................10
2.2. Một số đặc điểm chính và ưu nhược điểm của mạng cục bộ không dây............11
2.2.1. Đặc điểm ......................................................................................................11
2.2.2. Ưu điểm........................................................................................................12
2.2.3. Nhược điểm..................................................................................................12
2.3. Lịch sử phát triển của mạng cục bộ không dây...................................................14
2.4. Chế độ hoạt động của hệ thống mạng cục bộ không dây: ..................................21
2.4.1. Chế độ làm việc ngang hàng – Ad-hoc mode..............................................21
2.4.2. Chế độ làm việc cơ sở hạ tầng – Infrastructure mode..................................22
Chương III. Kĩ thuật đánh giá chất lượng dịch vụ mạng truyền thống..........................24
3.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ (QoS) .............................................................24
3.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ.......................................................28
3.2.1. Trễ ................................................................................................................29
3.2.2. Biến thiên trễ................................................................................................30
3.2.3. Tổn thất gói tin.............................................................................................32
3.3. Các ứng dụng đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng dịch vụ ....................................33
3.4. Các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ .............................................................33
Chương IV. Tổng quan về chuẩn IEEE 802.11 và vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ
mạng cục bộ không dây..................................................................................................35
4.1. Tổng quan về chuẩn IEEE 802.11 ......................................................................35
4.1.1. Các chuẩn con trong 802.11.........................................................................37
4.1.1.1. IEEE 802.11b........................................................................................39
4.1.1.2. IEEE 802.11a ........................................................................................39
4.1.1.3. IEEE 802.11g........................................................................................40
4.1.1.3. IEEE 802.11i.........................................................................................41
4.1.1.4. Các chuẩn khác của IEEE 802.11 .........................................................41
4.1.2. Vấn đề về phân chia kênh và tương tích trên phạm vi quốc tế....................41
4.2. Cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ ban đầu của bộ giao thức IEEE 802.11.........43
4.2.1. Hàm điều phối phân tán (DCF)....................................................................43
4.2.2. Hàm điều phối điểm (PCF) ..........................................................................43
4.3. Cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ cải tiến 802.11e .............................................44
4.3.1. Hàm điều phối phân tán cải tiến (EDCF).....................................................44
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-2-
4.3.2. Hàm điều phối quản lý truy cập kênh (HCCA) ...........................................45
4.4. Các đặc tả khác của 802.11e ...............................................................................45
4.4.1. APSD............................................................................................................46
4.4.2. BA ................................................................................................................46
4.4.3. DLS ..............................................................................................................46
Chương V. Các kĩ thuật đánh giá chất lượng dịch vụ mạng cục bộ không dây.............47
5.1. Cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ mạng không dây ban đầu của bộ chuẩn IEEE
802.11.........................................................................................................................47
5.1.1. DCF..............................................................................................................48
5.1.2. PCF...............................................................................................................51
5.2. Các hạn chế về hỗ trợ chất lượng dịch vụ của 802.11 MAC..............................54
5.2.1. Hạn chế về hỗ trợ chất lượng dịch vụ của DCF...........................................55
5.2.2. Hạn chế về hỗ trợ chất lượng dịch vụ của PCF ...........................................58
5.3. Các lược đồ hỗ trợ chất lượng dịch vụ cải tiến cho 802.11 MAC......................59
5.3.1. Lược đồ cải tiến dựa trên sự phân loại dịch vụ............................................60
5.3.1.1. Các loại lược đồ phân loại dịch vụ dựa trên trạm.................................61
5.3.1.1.1. Lược đồ AC....................................................................................61
5.3.1.1.2. Lược đồ DFS..................................................................................63
5.3.1.1.3. Lược đồ VMAC .............................................................................64
5.3.1.1.4. Lược đồ Blackburst........................................................................65
5.3.1.1.5. Lược đồ DC....................................................................................66
5.3.1.1.6. Bảng so sánh giữa các lược đồ.......................................................68
5.3.1.2. Lược đồ phân loại dịch vụ dựa trên trạm sử dụng PCF cải tiến ...........70
5.3.1.3. Lược đồ phân loại dịch vụ dựa trên hàng đợi sử dụng DCF cải tiến
trên mỗi luồng ....................................................................................................70
5.3.1.3.1. Lược đồ EDCF...............................................................................71
5.3.1.3.2. Lược đồ AEDCF............................................................................72
5.3.1.4. Lược đồ phân loại dịch vụ dựa trên hàng đợi sử dụng HCF.................72
5.3.2. Các lược đồ cải tiến dựa trên quản lý lỗi .....................................................73
5.3.2.1. Cơ chế tự động lặp lại yêu cầu (ARQ)..................................................73
5.3.2.2. Cơ chế sửa lỗi dựa trên sự chuyển tiếp (FEC)......................................75
5.3.2.3. Lược đồ lai FEC-ARQ..........................................................................75
5.4. Chuẩn chất lượng dịch vụ cải tiến IEEE 802.11e...............................................76
5.4.1. Hàm điều phối lai (HCF) .............................................................................76
5.4.1.1. Hàm điều phối phân tán cải tiến (EDCF)..............................................77
5.4.1.2. HCF điều khiển truy cập kênh ..............................................................80
5.4.2. Giao thức liên kết trực tiếp (DLP) ...............................................................83
5.4.3. Xác nhận khối (BlockAck) ..........................................................................83
Chương VI. Đánh giá thử nghiệm, kết luận và những đề xuất trong tương lai .............85
6.1. Đánh giá các cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ mạng không dây dựa trên ứng
dụng mô phỏng ns-2...................................................................................................85
6.2. Nhận xét về tình huống áp dụng các cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ..............92
6.3. Kết luận và các đề xuất kiến nghị trong tương lai ..............................................98
Tài liệu tham khảo........................................................................................................100
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-3-
Danh mục một số từ viết tắt
BCVT (Bưu chính viễn thông)
Backoff Factor : hệ số truyền lại
BSS (Basic Service Set)
BSA (Basic Service Area)
CFP (Contention Free Period) : khoảng không xung đột
CNTT (Công nghệ thông tin)
CP (Contention Period) : khoảng xung đột
CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collision Avoidance): đa truy
cập cảm nhận sóng mang có xử lý xung đột
CTS (Clear To Send)
CW (Contention Window) : dải tranh chấp / cửa sổ tranh chấp
DCF (Distributed Coordination Function): hàm điều phối phân tán
DFS (Distributed Fair Scheduling)
DiffServ (Differention Service)
DIFS (Distributed InterFrame Space) : khoảng không liên khung phân tán
EDCA (Enhanced Distributed Channel Access)
FIFO (First-In/First-Out)
HCCA (HCF Controlled Channel Access)
IFS (InterFrame Space) : khoảng không liên khung
IntServ (Intergrated Service)
ISM band (Industrial, Scientific and Medical band) : băng tần dành riêng cho các
lĩnh vực công nghiệp, khoa học và y tế
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-4-
Jitter : biến thiên trễ
MAC (Medium Access Control): quản lý truy cập đường truyền
MDQ (Modified Dual Queue)
NRT (Non-Real-Time) : phi thời gian thực
OFDM (Orthogonal Frequency-Division Multiplexing) : một kỹ thuật truyền tải
dựa trên ý tưởng multiplexing theo tần số (Frequency-Division Multiplexing -
FDM). Trong kỹ thuật FDM, nhiều tín hiệu được gửi đi cùng một lúc nhưng trên
những tần số khác nhau. Còn trong kỹ thuật OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín
hiệu trên nhiều tần số độc lập (từ vài chục cho đến vài ngàn)
PC (Point Coordinator) : điểm điều phối
PCF (Point Coordination Function): hàm điều phối điểm
PIFS (PCF InterFrame Space)
QoS (Quality of Service) : chất lượng dịch vụ
RT (Real-Time) : thời gian thực
RTS (Request To Send )
RRP (Round-Robin Polling) : kiểm soát vòng luân chuyển
VoIP (Voice Over IP)
WLAN (Wireless Local Area Network): mạng cục bộ không dây
Wi-Fi (Wireless Fidelity) : Tên thương mại cho các bộ tiêu chuẩn về tính tương
thích của sản phẩm sử dụng cho mạng nội bộ không dây. Nó cho phép các thiết bị
di động như máy tính xách tay và PDA kết nối với mạng nội bộ, nhưng hiện
thường được sử dụng để truy cập Internet, gọi điện thoại VoIP không dây.
WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access) : WiMAX tương
tự như Wi-Fi về khái niệm nhưng có một số cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất và
cho phép kết nối ở những khoảng cách xa hơn.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-5-
Danh mục hình vẽ
Hình 1. Một đoạn quảng cáo cho ứng dụng điện báo không dây ..................................15
Hình 2. Thiết bị liên lạc không dây sử dụng sóng radio của cảnh sát vào năm 1925....16
Hình 3. Thiết bị điện thoại di động cầm tay đầu tiên của hãng Ericsson giới thiệu năm
1987................................................................................................................................18
Hình 4. Chế độ ad-hoc trong các hệ thống mạng cục bộ không dây .............................22
Hình 5. Chế độ infrastructure trong các hệ thống mạng cục bộ không dây...................23
Hình 6. Xu hướng hội tụ về công nghệ truyền dẫn dựa trên nền IP và vấn đề về QoS.25
Hình 7. Các khía cạnh khác nhau trong định nghĩa chất lượng dịch vụ ........................26
Hình 8. Ánh xạ giữa IEEE 802.11 và mô hình OSI 7 tầng............................................36
Hình 9. Các giao thức sử dụng trong hệ thống mạng cục bộ không dây dựa trên chuẩn
IEEE 802.11 của tầng vật lý (PHY layer) và tầng con điều khiển truy cập môi trường
truyền (MAC layer)........................................................................................................37
Hình 10. Lược đồ điều khiển truy cập cơ bản DCF của CSMA/CA. ............................49
Hình 11. Lược đồ truy cập RTS/CTS. ...........................................................................50
Hình 12. Chu trình PCF và DCF....................................................................................52
Hình 13. Thông lượng và hiệu năng trễ của DCF..........................................................57
Hình 14. Sự phân loại dịch vụ của các lược đồ dựa trên sự phân loại...........................61
Hình 15. EDCF đề xuất bởi 802.11e..............................................................................78
Hình 16. Mối quan hệ giữa EDCF và truy cập kênh IFS...............................................79
Hình 17. Một mốc chu kỳ 802.11e HCF thông thường. ................................................81
Hình 18. So sánh các lược đồ hỗ trợ chất lượng dịch vụ khác nhau sử dụng trong
mạng cục bộ không dây dựa trên các tiêu chí: thông lượng , sử dụng môi trường lan
truyền, trễ truy cập trung bình........................................................................................88
Hình 19. Tỷ lệ va chạm của các cơ chế..........................................................................89
Hình 20. Phân phối trễ tích luỹ. .....................................................................................91
Hình 21. Hiệu năng về thông lượng và trễ của lược đồ EDCF......................................94
Hình 22. So sánh tổng goodput giữa EDCF và DCF.....................................................95
Hình 23. Trễ trung bình của âm thanh, CBR video giữa EDCF và HCF ......................97
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-6-
Chương I. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền công nghệ thông tin, nhu cầu về nâng cao chất
lượng dịch vụ cho các hệ thống mạng, đặc biệt là các hệ thống mạng cục bộ không
dây (Wireless LAN – WLAN) ngày càng được quan tâm. Mạng không dây với nhiều
ưu điểm như khả năng triển khai dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian và tiền bạc
đang được các tổ chức và doanh nghiệp quan tâm. Các điểm truy cập Internet không
dây nở rộ ở Việt Nam không chỉ trong các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn
mà ta có thể dễ dàng tìm thấy cả trong những quán cafe Wi-Fi, nhà hàng, khách sạn
chứng tỏ tính ưu việt của nó so với các hệ thống mạng có dây truyền thống.
Mạng cục bộ không dây (WLAN), còn gọi là mạng Wi-Fi, không còn là lãnh
địa riêng cho máy tính xách tay hay thiết bị trợ giúp cá nhân số (PDA) nữa. Với sự
phát triển nhanh chóng về công nghệ, giờ đây người dùng tại Việt Nam có thể kết nối
Internet miễn phí bằng ĐTDĐ, Pocket PC và các thiết bị trợ giúp cá nhân thông qua
Wi-Fi. Đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng và được dự báo sẽ tăng trưởng cao trong
các năm tới. Theo tạp chí TechWorld (Mĩ), thị trường Wi-Fi sẽ tăng gấp ba trong 4
năm tới. Lượng chipset dùng cho mạng cục bộ không dây được xuất xưởng sẽ tăng từ
140 triệu năm 2005 lên 430 triệu vào 2009. Theo hãng nghiên cứu In-Stat, động lực
chính cho sự tăng trưởng này là nhu cầu dùng máy tính di động, bộ định tuyến không
dây và các cổng kết nối gia đình.
"Trong 5 năm qua, thị trường thiết bị mạng không dây cục bộ được thúc đẩy
chủ yếu bởi các sản phẩm truyền thống và tính năng Wi-Fi nhúng trong máy tính di
động", Gemma Tedesco, chuyên gia phân tích của In-Stat, cho biết. "Tuy nhiên, thực
tế đang có sự chuyển biến mạnh mẽ với sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại sản
phẩm mới như máy chơi game dạng console hoặc dạng bỏ túi, điện thoại và máy in di
động".
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-7-
Tổng doanh số chipset mạng không dây năm ngoái được ước tính đạt khoảng
1 tỷ USD với ba nhà cung cấp hàng đầu là Broadcom, Atheros và Intel. In-Stat cho
rằng, trong năm 2007 và 2008, mảng thị trường điện thoại di động sẽ tăng trưởng
mạnh nhờ xu hướng tích hợp tính năng Wi-Fi trong các sản phẩm này.
Tuy nhiên, hệ thống mạng không dây cục bộ cũng có những đặc điểm khách
quan khiến cho việc đảm bảo chất lượng cho dịch vụ gặp nhiều khó khăn hơn so với
các hệ thống mạng có dây truyền thống. Sự xã hội hóa công nghệ thông tin cũng
khiến các các dịch vụ trước đây tưởng như xa xỉ cũng dần trở nên phổ biến và được
triển khai đại trà, nhất là những dịch vụ đòi hỏi truyền ở thời gian thực như voice,
audio, video, VoIP...
Như vậy bên cạnh xu hướng xã hội hoá ứng dụng của công nghệ thông tin và
ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của cuộc sống, một yêu cầu tất yếu nảy
sinh là phải làm sao kiểm soát và đảm bảo được chất lượng dịch vụ mạng đã cung
cấp. Theo thông tin trên tạp chí Bưu chính viễn thông số 22 năm 2006 đăng tải tại địa
Viễn thông (BBCVT) và Công nghệ thông tin (CNTT) đã công bố một số loại dịch
vụ viễn thông bắt buộc phải quản lý chất lượng bao gồm: dịch vụ điện thoại trên
mạng điện thoại công cộng; dịch vụ điện thoại di động mặt đất công cộng; dịch vụ
truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng; dịch vụ kết nối Internet;
dịch vụ truy nhập Internet ADSL; dịch vụ điện thoại trên mạng vô tuyến nội thị công
cộng PHS. Sáu loại hình dịch vụ trên bắt buộc phải quản lý chất lượng theo Dự thảo
quy định về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông thay thế cho Quyết định số
177/2003/QĐ-BBCVT đang được Bộ BCVT soạn thảo.
Chính do những nhận định trên, việc nghiên cứu tìm hiểu các cơ chế đảm bảo
chất lượng dịch vụ cũng như các cơ chế giám sát đánh giá chất lượng dịch vụ vừa là
yêu cầu vừa là động lực để tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phương pháp
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-8-
phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ cho mạng không dây cục bộ dựa trên chuẩn
IEEE 802.11”.
1.2. Mục đích của luận văn
Nghiên cứu lịch sử phát triển của mạng cục bộ không dây. Tìm hiểu các cơ
chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ cho các hệ thống mạng không dây từ đó đưa ra được
các ưu nhược điểm của từng cơ chế. Từ các nhận định về mặt lý thuyết nêu trên, tiến
hành kiểm nghiệm lại bằng cách sử dụng phần mềm ns-2 mô phỏng hoạt động hỗ trợ
chất lượng dịch vụ. Áp dụng các kết quả thu được từ thực nghiệm từ đó đưa ra các
chiến lược sử dụng các cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ phù hợp cho các hệ thống
mạng không dây trong các tình huống khác nhau.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cơ chế hỗ trợ chất lượng dịch vụ của các hệ thống
mạng cục bộ không dây bao gồm DCF, PCF, EDCF, Blackburst…. Sau khi tìm hiểu,
tôi nhận thấy rằng đối với các hệ thống mạng cục bộ không dây, chỉ có hai tầng dưới
cùng trong mô hình 7 tầng OSI là có sự khác biệt so với các hệ thống mạng cục bộ
dùng dây (Ethernet). Ngay cả trong tầng liên kết dữ liệu (Data Link), chỉ có tầng con
quản lý truy cập môi trường lan truyền (MAC) là có sự thay đổi, tầng LLC (Logical
Link Control) vẫn được giữ nguyên. Từ tầng mạng trở lên trong mô hình 7 tầng OSI,
các cơ chế và giao thức vẫn được giữ nguyên như đối với Ethernet. Bản thân hai tầng
dưới cùng lại có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ mạng cục bộ không dây
và thực tế chủ yếu các nghiên cứu đảm bảo chất lượng dịch vụ của hệ thống mạng
cục bộ không dây đều tập trung nghiên cứu các cơ chế thực thi trằn hai tầng này. Do
vậy, dù đề tài là nghiên cứu các phương pháp đảm bảo và đánh giá chất lượng dịch
vụ cho mạng cục bộ không dây nhưng thực chất là nghiên cứu và đánh giá các cơ chế
hỗ trợ chất lượng dịch vụ cho các hệ thống mạng cục bộ không dây thực hiện trên
tầng con quản lý truy cập môi trường lan truyền (MAC) của tầng liên kết dữ liệu
(Data Link).
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-9-
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu và đề xuất phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ
thích hợp của các hệ thống mạng cục bộ không dây dựa trên chuẩn 802.11. Với mỗi
phương pháp nêu ra các đặc điểm, ưu nhược điểm và các tình huống nên áp dụng để
có hiệu quả nhất.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ của
các hệ thống mạng cục bộ không dây của các tổ chức, doanh nghiệp có triển khai hệ
thống WLAN.
1.5. Nội dung của luận văn
Bản luận văn gồm 6 chương:
Chương I. Mở đầu
Chương II. Tổng quan về mạng cục bộ không dây
Chương III. Kĩ thuật đánh giá chất lượng dịch vụ mạng truyền thống
Chương IV. Tổng quan về chuẩn 802.11 và vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ
mạng cục bộ không dây
Chương V. Các kĩ thuật đánh giá chất lượng dịch vụ mạng cục bộ không dây
Chương VI. Đánh giá thử nghiệm, kết luận và những đề xuất trong tương lai
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-10-
Chương II. Tổng quan về mạng cục bộ không dây
2.1. Khái niệm về mạng cục bộ không dây (Wireless LAN - WLAN)
Mạng cục bộ không dây (Wireless LAN – WLAN) là mô hình mạng được sử
dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ như một toà nhà, khuôn viên của một công ty,
trường học. Nó là loại mạng linh hoạt có khả năng cơ động cao thay thế cho mạng
cáp đồng. WLAN ra đời và bắt đầu phát triển vào giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX bởi
tổ chức FCC (Federal Communications Commission). WLAN sử dụng sóng vô tuyến
hay hồng ngoại để truyền và nhận dữ liệu thông qua không gian, xuyên qua tường
trần và các cấu trúc khác mà không cần cáp. WLAN cung cấp tất cả các chức năng và
các ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Token Ring nhưng
lại không bị giới hạn bởi cáp.Ngoài ra WLAN còn có khả năng với các mạng có sẵn,
WLAN kết hợp rất tốt với LAN tạo thành một mạng năng động và ổn định hơn.
WLAN là mạng rất phù hợp cho việc phát triển điều khiển thiết bị từ xa, cung cấp
mạng dịch vụ ở nơi công cộng, khách sạn, văn phòng. Trong những năm gần đây,
những ứng dụng viết cho mạng không dây ngày càng được phát triển mạnh như các
phần mềm quản lý bán hàng, quản lý khách sạn ...càng cho ta thấy được những lợi
ích của WLAN.
Về mặt kĩ thuật, mạng cục bộ không dây là một hệ thống mạng cục bộ truyền
dữ liệu thông qua môi trường không sử dụng dây dẫn (cáp hữu tuyến) hoạt động ở
băng tần ISM (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế : 2,4 GHz – 5 GHz ),
ngoài ra ở Mĩ sử dụng băng tần 900MHz vì thế nó không chịu sự quản lý của chính
phủ cũng như không cần cấp giấy phép sử dụng. Nó không đòi hỏi phải có một
đường truyền thẳng trực tiếp từ bên gửi và bên nhận, môi trường truyền dẫn chủ yếu
là không khí, tín hiệu được lan truyền trong môi trường dưới dạng sóng điện từ. Thiết
bị cơ bản trong các hệ thống mạng cục bộ không dây là các trạm thu phát sóng
(Wireless base stations – Access Points – AP) và các ăngten thu phát sóng lắp trong
các trạm. Các thiết bị này ngoài khả năng kết nối không dây thì vẫn hỗ trợ các kết nối
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-11-
có dây truyền thống. Vì vậy chúng có thể dễ dàng kết nối với các hệ thống mạng
Ethernet hiện tại.
Sử dụng WLAN sẽ giúp các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp cận với
các công nghệ hiện đại, nhanh chóng xây dựng hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi
và ít tốn kém. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm phục vụ cho WLAN
theo các chuẩn khác nhau như: IrDA (Hồng ngoại), OpenAir, BlueTooth, HiperLAN
2, IEEE 802.11b (Wi-Fi), …trong đó mỗi chuẩn có một đặc điểm khác nhau. IrDA,
OpenAir, BlueTooth là các mạng liên kết trong phạm vi tương đối nhỏ: IrDA (1m),
OpenAir(10m), Bluetooth (10m) và đồ hình mạng (topology) là dạng ngang hàng
(peer-to-peer) tức là kết nối trực tiếp không thông qua bất kỳ một thiết bị trung gian
nào. Ngược lại, HiperLAN và IEEE 802.11 là hai mạng phục vụ cho kết nối phạm vi
rộng hơn khoảng 100m, và cho phép kết nối 2 dạng: kết nối trực tiếp, kết nối dạng
mạng cơ sở (sử dụng Access Point) . Với khả năng tích hợp với các mạng thông dụng
như (LAN, WAN), HiperLAN và Wi-Fi được xem là hai mạng có thể thay thế hoặc
dùng để mở rộng mạng LAN.
2.2. Một số đặc điểm chính và ưu nhược điểm của mạng cục bộ
không dây
2.2.1. Đặc điểm
Môi trường lan truyền chủ yếu là không khí vì vậy nó rất dễ dàng cài đặt, chi phí đầu
tư cho việc thi công, lắp đặt là rẻ và dễ dàng. Phạm vi phủ sóng là khá lớn, thông
thường là trong bán kính 300m. Khi cần có thể mở rộng phạm vi phủ sóng của mạng
cục bộ không dây bằng cách nối mạng các access point hoặc lắp thêm các antenna
chuyên dụng.
Có khả năng xuyên tường và vượt qua các rào cản phi kim.
Các trạm khi di động có thể chuyển từ vùng phủ sóng của điểm truy cập này
(Access Point – AP) sang vùng phủ sóng của AP khác.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-12-
Cấu trúc hình học của mạng (network topology) không cố định mà có khả
năng thay đổi theo thời gian.
Sau đây là một số ưu khuyết điểm chính của mạng cục bộ không dây:
2.2.2. Ưu điểm
• Tính cơ động:
Đặc điểm khác biệt rõ ràng nhất và cũng là ưu điểm của WLAN so với LAN là
tính cơ động. Các máy trạm (PDA, Laptop,PC,.) trong mạng có thể di chuyển
linh hoạt trong phạm vi phủ sóng. Hơn thế nữa, nếu có nhiều mạng, các máy
trạm sẽ tự động chuyển kết nối khi đi từ mạng này sang mạng khác.Điều này
rất thuận tiện khi đi du lịch, công tác, hay khi di chuyển tới sân bay vẫn có thể
gửi và nhận email hay bất cứ thông tin nào khác trong khi ngồi chờ tại sân
bay, thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp là những người hay di chuyển mà
luôn cần có kết nối với mạng.
• Cài đặt đơn giản và giá rẻ:
Chi phí triển khai mạng WLAN sẽ rẻ hơn mạng LAN vì WLAN không dùng
cáp. Việc cài đặt cũng dễ dàng hơn, không bị ảnh hưởng bởi các chướng ngại
vật. Nhiều quốc gia đã khuyến nghị khi mở rộng hay nâng cấp mạng nên tránh
dùng cáp lại trong các toà nhà. Với mạng WLAN người sử dụng có thể di
chuyển trong mạng với khoảng cách cho phép, nếu người sử dụng đi ra khỏi
phạm vi mạng, hệ thống của người sử dụng sẽ nhận biết mạng khác để đáp
ứng yêu cầu.
2.2.3. Nhược điểm
• Nhiễu:
Do truyền thông qua môi trường sóng vì vậy sẽ có rủi ro nhiễu từ các sản
phẩm khác sử dụng chung một tần số.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-13-
• Bảo mật:
Việc vô tình truyền dữ liệu ra khỏi mạng của công ty mà không thông qua lớp
vật lý điều khiển khiến người khác có thể nhận tín hiệu và truy cập mạng trái
phép. Tuy nhiên WLAN có thể dùng mã truy cập mạng để ngăn cản truy cập,
việc sử dụng mã tuỳ thuộc vào mức độ bảo mật mà người dùng yêu cầu. Ngoài
ra người ta có thể sử dụng việc mã hoá dữ liệu cho vấn đề bảo mật.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-14-
2.3. Lịch sử phát triển của mạng cục bộ không dây
Tiền đề cho sự ra đời của công nghệ truyền thông không dây là phát hiện của nhà
khoa học Maxwell phát hiện ra sự tồn tại của sóng điện từ và các thí nghiệm chứng
minh khả năng lan truyền của sóng điện từ trong môi trường không khí. Sau đó ông
đã phát triển ra lý thuyết điện từ trường Maxwell (1856-1873).
Một số mốc quan trọng trong lịch sử truyền thông không dây
(Brief History of Wireless Communications)
Thời kỳ 1867-1896 – thời kỳ trước khi phát minh ra sóng Radio
* 1867 - Maxwell tiên đoán sự tồn tại của sóng điện từ (electromagnetic waves -
EM)
* 1887 - Hertz chứng minh sự tồn tại của sóng điện từ, thiết bị thu và phát sóng
điện từ trong khoảng một vài mét
* 1890 - Branly phát triển thiết bị coherer phát hiện sóng radio
* 1896 - Guglielmo Marconi giới thiệu về thiết bị điện báo không dây ứng dụng
trong các văn phòng ở Anh
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-15-
Hình 1. Một đoạn quảng cáo cho ứng dụng điện báo không dây
(Tạp chí khoa học Mỹ, đăng ngày 25 tháng 11 năm 1905)
Thời kỳ phát minh ra sóng radio - The Birth of Radio
* 1897 – "The Birth of Radio" - Marconi đoạt giải thưởng bằng sáng chế cho thiết
bị điện báo không dây
* 1897 – Trạm có tên Marconi đầu tiên được thiết lập nối liền liên lạc giữa đảo
Needles với vùng duyên hải nước Anh
* 1898 – Marconi dành giải bằng sáng chế số 7777 cho thiết bị điều chỉnh truyền
thông
* 1898 – Điện báo không dây kết nối giữa Anh và Pháp được thiết lập
Thời kỳ truyền thông vượt đại dương - Transoceanic Communication
* 1901 - Marconi thành công trong việc truyền sóng radio xuyên biển Atlantic từ
Cornwall đến Newfoundland
* 1902 – Thiết bị truyền thông 2 chiều (bidirectional) xuyên Atlantic
* 1909 - Marconi đoạt giải thưởng Nobel vật lý
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-16-
Thời kỳ truyền thanh trên sóng radio - Voice over Radio
* 1914 – Lần đầu tiên thành công trong việc truyền tín hiệu âm thanh trên sóng
radio
* 1920s – Các thiết bị thu di động được gắn trên các xe cảnh sát tại Detroit
Hình 2. Thiết bị liên lạc không dây sử dụng sóng radio của cảnh sát vào năm
1925
* 1930s – Các thiết bị máy phát di động được phát triển; thiết bị radio xuất hiện
trên hầu hết các xe cảnh sát
* 1935 – Bộ điều tần được giới thiệu bởi Armstrong
* 1940s – Hầu hết các hệ thống của cảnh sát chuyển sang dùng sóng FM
Thời kỳ khai sinh của điện thoại di động - Birth of Mobile Telephony
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-17-
* 1946 – Dấu mốc đánh dấu sự kết nối giữa người dùng di động với các hệ thống
mạng điện thoại chuyển mạch truyền thống (PSTN)
* 1949 - FCC công nhận sóng radio di động như một lớp dịch vụ mới
* 1940s – Số lượng người dùng di động vượt mức 50 nghìn thuê bao
* 1950s - Số lượng người dùng di động vượt mức 500 nghìn thuê bao
* 1960s - Số lượng người dùng di động vượt mức 1 triệu 400 nghìn thuê bao
* 1960s – Giới thiệu dịch vụ điện thoại di động cải tiến (Improved Mobile
Telephone Service - IMTS); hỗ trợ truyền song công, tự động quay số, tự động trung
kế
* 1976 – Thời điểm Bell Mobile Phone có 543 khách hàng sử dụng 12 kênh ở
thành phố New York; danh sách đợi là 3700 người, dịch vụ nghèo nàn do hạn chế về
công nghệ
Thời kỳ điện thoại di động tế bào - Cellular Mobile Telephony
* 1979 - NTT/Japan triển khai hệ thống truyền thông tế bào đầu tiên
* 1983 - Advanced Mobile Phone System (AMPS) được triển khai ở Mỹ, làm việc
ở tần số 900 MHz: hỗ trợ 666 kênh song công
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-18-
Hình 3. Thiết bị điện thoại di động cầm tay đầu tiên của hãng Ericsson giới
thiệu năm 1987
* 1989 - Nhóm Special Mobile định nghĩa chuẩn GSM ở châu Âu
* 1991 – Hệ thống điện thoại tế bào kĩ thuật số (US Digital Cellular phone system)
được giới thiệu ở Mỹ
* 1993 – Hệ thống IS-95 CDMA (code-division multiple-access) được triển khai ở
Mỹ
* 1994 – Hệ thống GSM được triển khai ở US, được đặt tên là "Global System for
Mobile Communications"
Thời kỳ các thiết bị truyền thông cá nhân đến ngày nay
* 1995 – FCC đấu giá thiết bị điện thoại di động liên lạc cá nhân (Personal
Communications System - PCS) hoạt động ở băng tần 1.8 GHz.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-19-
* 1997 – Số lượng người sử dụng điện thoại di động ở Mỹ vượt ngưỡng 50 triệu
thuê bao
* 2000 – Chuẩn hệ thống thế hệ thứ ba (3G) được giới thiệu. Chuẩn không dây
Bluetooth được giới thiệu.
Đây cũng là thời điểm đánh dấu sự “hội tụ” của hai loại đường truyền dữ liệu của
lĩnh vực viễn thông (Telephone Network Voice) và tin học (IP Data) thành một
(Voice/Data Convergence Based on IP)
Công nghệ không dây được nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền
thông cũng như ngoài truyền thông xem như một thị trường còn non trẻ nhưng hứa
hẹn nhiều cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích cả về xã hội cũng như kinh tế. Hệ
thống mạng máy tính không dây đầu tiên đã được thiết lập vào năm 1971 tại trường
đại học Hawaii (Mỹ) như một dự án nghiên cứu có tên là ALOHNET. Công nghệ
mạng được sử dụng ở đây là sóng radio, theo cấu trúc song hướng (bi-directional),
hình sao. Đây là một hệ thống gồm 7 máy tính được đặt trên 4 hòn đảo và kết nối với
một máy tính trung tâm đặt trên đảo Oahu mà không sử dụng line điện thoại. Đây là
một dấu mốc đánh dấu sự ra đời của công nghệ mạng không dây. (Tham khảo từ
Mạng cục bộ không dây ra đời như một dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực truyền
thông. Ở mọi lĩnh vực hoạt động thương mại, WLAN đều thể hiện tính ưu việt của nó
và thực sự thị trường phát triển của truyền thông không dây đã được ghi nhận.
Theo Frost & Sullivan ước tính, chỉ riêng thị trường mạng cục bộ không dây đạt 0.3
tỷ đôla Mỹ vào năm 1998 và đến năm 2005 ước đạt 1.6 tỷ đôla Mỹ. Có thể nhận thấy
các hệ thống mạng cục bộ không dây được cài đặt ở trong các trường đại học, sân
bay, các quán café, các khu vực vui chơi giải trí, sân vận động và các khu vực công
cộng khác
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-20-
Ban đầu, các thiết bị phần cứng cho các hệ thống WLAN có giá đắt đến nỗi
chúng chỉ được sử dụng như một giải pháp thay thế cho những nơi khó hoặc không
có khả năng triển khai mạng cáp có dây. Với chuẩn 802.11b , phạm vi hoạt động của
hệ thống mạng chỉ trong bán kính phủ sóng khoảng 30 feets vì vậy cũng hạn chế rất
nhiều đến việc triển khai các hệ thống mạng WLAN. Ngày nay, các thiết bị WLAN
đã rẻ đi rất nhiều, có rất nhiều sản phẩm trên thị trường với các lựa chọn đa dạng, giá
tiền cũng ngày càng phù hợp cả với đối tượng hộ gia đình vì vậy số lượng các hệ
thống mạng cục bộ triển khai theo mô hình WLAN nở rộ.
Giai đoạn trước những năm 1990, có một số giải pháp và giao thức được sử dụng
trong một số lĩnh vực công nghiệp. Chúng đều là những chuẩn được nghiên cứu và
ứng dụng riêng lẻ của từng doanh nghiệp và chưa được thống nhất vì vậy chủ yếu là
trên quy mô nhỏ. Những từ cuối những năm 1990, chúng được thay thế dần bởi các
chuẩn, chủ yếu là các phiên bản khác nhau của IEEE 802.11 (Wi-Fi) và HomeRF(2
Mbit/s , dùng cho gia đình). Một giải pháp thay thế cho ATM , chuẩn công nghệ
HIPERLAN làm việc ở tần số 5 GHz cũng được giới thiệu. Tuy nhiên thời gian đã
chứng tỏ đây là một chuẩn không được ứng dụng rộng rãi trên thị trường. Sự ra đời
của chuẩn 802.11a (5 GHz) và 802.11g (2.4 GHz) làm việc ở tốc độ cao 54 Mbit/s đã
được thị trường chấp nhận vì nhiều ưu điểm và đang ngày càng được áp dụng rộng
rãi.
Vào năm 1990, tổ chức IEEE đã tập hợp và xây dựng một nhóm nhằm phát triển
một bộ chuẩn cho các thiết bị không dây. Vào 26 tháng 6 năm 1997, chuẩn 802.11
cuối cùng đã được nhóm này giới thiệu. Chuẩn này cũng chỉ ra rằng các tầng cao hơn
trong mô hình OSI là không thể được thay đổi và hệ thống mạng cục bộ không dây
(WLAN) phải được triển khai trên tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu. Nó cung cấp
khả năng có thể chạy trên bất kỳ hệ điều hành nào hoặc bất kỳ ứng dụng cục bộ nào
dựa trên hệ thống mạng WLAN mà không phải có bất kì sự thay đổi nào trong
chương trình. Đó là lý do chính tại sao ta thấy các vấn đề liên quan đến bộ chuẩn
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-21-
802.11 đều chỉ tập trung vào 2 tầng vật lý (physical layer) và tầng liên kết dữ liệu
(data link layer) mà thôi.
Hiện tại bộ chuẩn 802.11 vẫn đang được phát triển, chi tiết có thể tham khảo thêm tại
phần phụ lục 802.11_Timelines
(Trang web chính thức của bộ giao thức 802.11 trong đó có thông tin về các mốc
thời gian quan trọng của các chuẩn giao thức con có thể được tìm thấy ở địa chỉ
2.4. Chế độ hoạt động của hệ thống mạng cục bộ không dây:
2.4.1. Chế độ làm việc ngang hàng – Ad-hoc mode
Trong chế độ này các thiết bị không dây trao đổi một cách trực tiếp với các
thiết bị khác. Hoạt động ở chế độ ad-hoc cho phép các thiết bị không dây tự động
phát hiện ra các thiết bị không dây khác trong phạm vi phủ sóng và trao đổi ở dạng
ngang hàng (peer-to-peer) với các nút mạng khác mà không cần một điểm thu phát
sóng tập trung (central access point).
Chế độ này có ưu điểm là đơn giản, không tốn chi phí đầu tư mua sắm và cấu
hình access point, hoạt động theo cấu hình hình học mạng dạng mesh, các nút mạng
có thể chia sẻ kết nối Internet cho các máy tính khác (nếu có), mỗi nút mạng đóng vai
trò như một điểm trung chuyển cho các nút mạng khác.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-22-
Hình 4. Chế độ ad-hoc trong các hệ thống mạng cục bộ không dây
Tuy nhiên chế độ hoạt động này có một số nhược điểm sau:
• Việc cấu hình chế độ làm việc ở kênh nào, chế độ mã hoá (ví dụ WEP
64bit, 128bit ...) cho mỗi nút mạng phải tiến hành một cách phân tán trên
từng nút mạng...vì vậy nó không thực sự thích hợp cho những mạng phức
tạp, có số lượng nút mạng lớn.
• Thứ hai là do mỗi nút mạng đều đóng vai trò cầu nối trung gian nên dữ liệu
dễ bị lộ, đánh cắp nếu như hacker có cài đặt các chương trình nghe trộm
(sniffer).
• Một vấn đề nữa là các thiết bị thu phát sóng (wireless network card) sẽ ghi
nhận lại những sóng mà nó phát hiện ra là khoẻ nhất (như là các máy tính
gần nhất nó), tuy nhiên một đặc điểm của hệ thống mạng không dây nói
chung là khả năng di động (mobility) vì vậy rất có thể tín hiệu mà nó cho
là khoẻ nhất sẽ là không đúng, không chính xác nếu như nút mạng kia đã
di chuyển sang một vị trí khác.
2.4.2. Chế độ làm việc cơ sở hạ tầng – Infrastructure mode
Cấu hình thông dụng nhất trong chế độ này là sử dụng các thiết bị điểm truy
cập thu phát sóng (access point - AP) như các điểm trung chuyển kết nối trung gian
giữa những nút mạng cần truyền dữ liệu. Thông thường các AP này sẽ có các đường
truyền kết nối có dây ra Internet. Với các nút mạng (PC hoặc laptop) thường được
trang bị các card mạng không dây (có thể đã được tích hợp sẵn hoặc dưới dạng các
thiết bị ngoại vi gắn ngoài).
Với các hệ thống máy tính có card mạng không dây và có dây, ta có thể biến
chúng thành các điểm truy cập (access point) tuy nhiên vì lý do giá thành (phải trang
bị cả một hệ thống CPU + wireless network card + ...) nên ngày nay người ta thường
ưu chuộng mua thiết bị chuyên dụng làm access point. Thiết bị này gần giống như
một switch + một router với ăng ten, nó đóng vai trò như một chiếc cầu nối giữa hệ
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-23-
thống mạng không dây với hệ thống mạng Ethernet. Việc quản trị cấu hình của điểm
truy cập được tập trung, thông qua giao diện web hoặc telnet từ xa. Mọi thông số cấu
hình về chế độ hoạt động của access point như dải tần hoạt động: 2.4 GHz hoặc 5
GHz hoặc cả hai, SSID, chế độ mã hoá dữ liệu, mật khẩu gia nhập ... đều có được cấu
hình tập trung và có tác dụng với toàn bộ hệ thống WLAN.
Với những đặc điểm này thì chế độ Infrastructure rất được các doanh nghiệp
ưu chuộng bởi sự linh hoạt, tập trung và uyển chuyển trong quản lý. Trước đây mô
hình này có một nhược điểm là chi phí đầu tư để mua các AP là khá cao, tuy nhiên
với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay thì chi phí để mua sắm các thiết bị
AP không còn quá đắt nên trong phạm vi một hệ thống mạng cục bộ chi phí này là
chấp nhận được.
Hình 5. Chế độ infrastructure trong các hệ thống mạng cục bộ không dây
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-24-
Chương III. Kĩ thuật đánh giá chất lượng dịch vụ mạng
truyền thống
3.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ (Quality of Service - QoS)
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một khẩu hiệu (catchphrase) đề ra đối với một
mạng máy tính sao cho có thể truyền dữ liệu mà không bị mất gói tin (cells), có thể
dự đoán trước được trễ giữa 2 đầu mút truyền (end-to-end) và khả năng truyền được
dữ liệu một khi kết nối được thiết lập. Các dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao
truyền trên mạng trong đó quá trình phát và nhận ở thời gian thực (ví dụ như chơi
nhạc, xem phim trực tuyến, VoIP) đòi hỏi phải triển khai một mạng có hỗ trợ chất
lượng dịch vụ. ATM (Asynchronous Transfer Mode) là một giao thức được thiết kế
để triển khai chất lượng dịch vụ ở đa mức. Việc triển khai chất lượng dịch vụ sử dụng
mạng IP đòi hỏi phải có thêm một số dịch vụ như RSVP (Resource Reservation
Protocol), cho phép băng thông được để dành và được hỗ trợ trên những thiết bị
mạng trung gian như bộ định tuyến.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-25-
Telephone
Network Voice
IP Data
Simple Terminals
More Intelligence in Network
More Intelligence in Terminals
Simple Network (“Best effort”)
In mid 1990's , the two worlds
began to merge
Voice / Data
Convergence based
on IP
“Best effort” is not enough for
handling diverse type of traffic
QoS
Hình 6. Xu hướng hội tụ về công nghệ truyền dẫn dựa trên nền IP và vấn đề về
QoS
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-26-
Hình 7. Các khía cạnh khác nhau trong định nghĩa chất lượng dịch vụ
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-27-
Mô hình mạng end-to-end ở trên đưa ra định nghĩa về chất lượng dịch vụ và
mối quan hệ giữa nhiều chủ đề khác nhau có liên quan đến chất lượng dịch vụ. Người
sử dụng cuối (end-user) được thể hiện thông qua các thiết bị đầu cuối như điện thoại,
máy tính hoặc các thiết bị truyền thông khác.
Dựa vào hình trên, chất lượng dịch vụ được định nghĩa trên hai quan điểm:
chất lượng dịch vụ theo quan điểm đánh giá của người sử dụng cuối và chất lượng
dịch vụ theo quan điểm mạng. Đối với người sử dụng, chất lượng dịch vụ chính là sự
cảm nhận về chất lượng dịch vụ người đó nhận được từ nhà cung cấp mạng cho một
loại hình dịch vụ hoặc một ứng dụng mà người đó là thuê bao. Ví dụ: dịch vụ thoại,
video hoặc truyền dữ liệu. Với quan điểm mạng, thuật ngữ chất lượng dịch vụ liên
quan đến khả năng của mạng để cung cấp chất lượng dịch vụ theo như mong muốn
của người sử dụng.
Hai loại hình mạng cần được cung cấp khả năng hỗ trợ chất lượng dịch vụ
trong các mạng chuyển mạch gói. Thứ nhất, để cung cấp chất lượng dịch vụ, mạng
chuyển mạch gói phải có khả năng phân biệt giữa các lớp dịch vụ. Thứ hai, một khi
mạng đã phân biệt giữa các lớp dịch vụ, nó phải có khả năng xử lý các lớp một cách
riêng rẽ bởi việc cung cấp các tài nguyên được đảm bảo và sự phân biệt các dịch vụ
có trong mạng.
Người sử dụng nhận thức được chất lượng trên quan điểm tiến hành các cuộc
kiểm tra theo từng tiêu chí như độ trễ, biến thiên độ trễ, mất gói, xác suất nghẽn
(blocking probability). Thậm chí trong các thí nghiệm họ còn thử làm suy giảm các
tiêu chí trên để theo dõi ảnh hưởng đến chất lượng của các dịch vụ. Thực tế cho thấy
sự suy giảm phụ thuộc vào các cơ chế chất lượng dịch vụ được triển khai trong mạng.
Thông thường, mạng thường phải truyền tải nhiều loại gói tin với các yêu cầu
về hiệu năng là khác nhau. Có thể loại gói tin đó là rất quan trọng trong loại hình dịch
vụ này nhưng lại không quá quan trọng trong loại dịch vụ khác. Vì thế một cơ chế
đảm bảo chất lượng dịch vụ được triển khai trong một mạng phải xem xét đến sự
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-28-
xung đột các yêu cầu về hiệu năng và cân bằng các yếu tố khác nhau để đạt được sự
kết hợp tốt nhất giữa chúng.
3.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
Khi mạng Internet được xây dựng, chưa có nhận thức gì về sự cần thiết của
các ứng dụng về chất lượng dịch vụ. Vì vậy toàn bộ hệ thống mạng Internet bấy giờ
hoạt động dựa trên nguyên tắc “nỗ lực nhất” – best effort. Thời điểm đó, các gói tin
lưu chuyển sử dụng 4 bits để mô tả loại dịch vụ và 3 bits để cung cấp xử lý ưu tiên
cho các thông điệp. Gần như chúng không đáp ứng đủ các yêu cầu của hệ thống
Internet và vì vậy không được sử dụng rộng rãi. Khi các loại hình dịch vụ trên đó nở
rộ thì việc chỉ hoạt động trên nguyên tắc trên là không đủ để đảm bảo hoạt động
mạng được thông suốt. Có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra đối với các gói tin khi
chúng di chuyển từ nguồn đến đích.
Chất lượng tín hiệu truyền tải qua WLAN sẽ bị ảnh hưởng và suy giảm do tác
động của các yếu tố mạng. Các yếu tố mạng bao gồm tỷ lệ tổn thất gói tin, trễ mạng
và biến động trễ mạng. Đâylà các tham số chính tác động đến chất lượng dịch vụ của
tín hiệu tại đầu thu.
Từ quan điểm dịch vụ đầu cuối - đầu cuối, tỷ lệ tổn thất gói tin tổng quát bao
hàm tỷ lệ tổn thất mạng và tỷ lệ tổn thất do hủy gói tại bộ đệm tái tạo. Độ trễ tổng
quát bao gồm trễ mạng và trễ bộ đệm, gây nên do thời gian lưu gói tin tại bộ đệm tái
tạo. Ngoài tỷ lệ tổn thất gói tin và độ trễ tổng quát, chất lượng tín hiệu thu nhận còn
phụ thuộc vào các chuẩn CODEC, giải thuật bù tổn thất gói tin và đặc biệt là phương
thức điều khiển lịch trình tái tạo gói tin của bộ đệm tại tạo tại đầu thu.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ của các hệ thống mạng, thông thường ta quan
tâm đến một số tiêu chí sau:
+ Trễ
+ Biến thiên trễ
+ Tổn thất gói tin
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
-29-
+ Thông lượng
3.2.1. Trễ
Khái niệm trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận được thứ
mình cần. Quá trình mã hóa và giải mã tín hiệu, trễ trong quá trình truyền tải khi
thông tin được truyền qua nhiều mạng thành phần, lưu lượng truyền tải trên mạng là
những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến trễ mạng. Với một số các dịch vụ thời gian thực
như thoại hoặc video đòi hỏi trễ mạng nhỏ hơn một giới hạn nhất định. Ví dụ với
dịch vụ thoại thì trễ không được vượt quá 150 ms. Ðây là một vấn đề chất lượng đáng
kể, nên các hệ thống VoIP phải kiểm soát và cung cấp các cơ chế QoS nhằm đảm bảo
trễ nhỏ hơn giới hạn trên. Trễ từ đầu cuối đến đầu cuối được xác định là khoảng thời
gian giữa bên phát và bên thu bao gồm những thành phần chủ yếu sau đây:
Trễ đường truyền: Là khoảng thời gian đề truyền tải một bit từ phía phát đến
phía thu. Trễ đường truyền phụ thuộc vào khoảng cách vật lý của tuyến liên lạc và
phương tiện truyền dẫn. Khi truyền tải qua cáp quang, cáp đồng trục hoặc cáp xoắn
đôi, trễ một chiều khoảng 5 µs/km.
Trễ truyền tải: Là tổng khoảng thời gian gửi gói tin ra khỏi giao diện mạng
từ hàng đợi. Với các đường truyền Internet của mạng diện rộng điển hình với tốc độ
622 Mb/s (STM-4), thông thường trễ truyền tải tại mỗi chặng khoảng 20 µs với gói
tin có độ dài tối đa MTU bằng 1500 Bytes.
Trễ hàng đợi: là khoảng thời gian một gói tin được lưu giữ trong hàng đợi kể
từ khi gói tin được đưa đến cổng vào cho đến khi được xử lý. Trễ hàng đợi là nguyên
nhân chính gây nên biến động trễ từ đầu cuối đến đầu cuối và phụ thuộc vào tải lưu
lượng của mạng hay tình trạng tắc nghẽn của mạng.
Trễ xử lý mã hóa/giải mã: là khoảng thời gian cần thiết để mã hóa tại phía
phát hoặc giải mã tín hiệu tại phía thu. Giá trị trễ phụ thuộc vào phương thức mã hóa
được sử dụng.
Bïi Ngäc Anh – Líp Cao häc CNTT 2004 - 2006
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ cho các mạng cục bộ không dây dựa trên chuẩn IEEE", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_phuong_phap_phan_tich_va_danh_gia_chat_l.pdf