Luận văn Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tuỳ động
Luận văn  
					Nghiên cứu tổng hợp bộ  
					điều chỉnh lai sử dụng  
					trong hệ thống tuỳ động  
				LỜI CAM ĐOAN  
					Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự làm và nghiên cứu,  
					trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo nhƣ đã nêu trong phần tài liệu  
					tham khảo.  
					Tác giả luận văn  
					Hoàng Anh Tuấn  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				MỞ ĐẦU  
					Hiện nay, tự động hoá đang đƣợc các nhà máy quan tâm đặc biệt và đƣợc  
					ƣnga dụng hầu hết trong các máy công cụ, trong lĩnh vực sản xuất xi măng, cán  
					thép, hệ thống thang máy, máy nâng, hệ thống điều khiển rađa, máy chép hình,  
					ngƣời máy…Việc dừng chính xác hay đồng tốc của hai truck cán đó là điều rất quan  
					trọng, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm, tới hiệu quả công việc. Để  
					đạt đƣợc điều này thì trong hệ thống đƣa thêm mạch vòng vị trí, khi đó hệ thống  
					đƣợc gọi chung là hệ tuỳ động vị trí (hay hệ bám. Để nâng cao chất lƣợng thì mới  
					dừng lại ở các mạch vòng phản hồi nên chất lƣợng chƣa cao đồng thời còn có nhiều  
					nhƣợc điểm vì nó ảnh hƣởng đên tính liên tục của hệ thống dẫn đên lƣợng đầu ra  
					cũng dễ bị thay đổi. Do đó một vấn đề đặt ra là làm nhƣ thế nào để nâng cao chất  
					lƣợng của hệ thống. Trên cơ sở đó thì trong luận văn này sẽ đi tìm hiểu, nghiên cứu  
					và ứng dụng phƣơng pháp điều khiển mờ vào và kết hợp với bộ điều chỉnh truyền  
					thống gọi là bộ điều khiển để nâng cao chất lƣợng của hệ thống.  
					Điều khiển mờ hiện đang giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống điều  
					khiển hiện đại, vì nó đảm bảo tính khả thi của hệ thống, đồng thời lại thực hiện tốt  
					các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ nhƣ độ chính xác cao, độ tác động nhanh, tính bền vững  
					và ổn định tốt, dễ thiết kế và thay đổi…Khác với kỹ thuật điều khiển truyền thống  
					thông thƣờng là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong  
					nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có đƣợc, hệ điều khiển lôgic mờ  
					đƣợc áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình chƣa xác định rõ hay không thể đo  
					đạc chính xác đƣợc, trong các quá trình điều khiển ở điều kiện thiếu thông tin.  
					Chính khả năng này của điều khiển mờ đã giúp giải quyết thành công các bài toán  
					phức tạp, các bài toán mà trƣớc đây không giải đƣợc.  
					Sau hơn 2 năm học tập tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái  
					Nguyên, tôi đã đƣợc đào tạo và tiếp thu đƣợc những kiến thức hiện đại và tiên tiến  
					nhất trong lĩnh vực tự động hoá. Trƣớc khi tốt nghiệp cao học, tôi nhận đƣợc đề tài:  
					“Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tuỳ động”  
					Nội dung của bản luận văn đƣợc đƣa chia làm 4 chƣơng:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.  
					Chương II: Đo kiểm tín hiệu vị trí.  
					Chương III: Thiết kế ứng dụng bộ diều khiển thông thường.  
					Chương IV: Thiết kế bộ điều khiển mờ lai.  
					Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Nguyễn Nhƣ  
					Hiển - ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình và giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.  
					Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô ở Khoa Điện – Trƣờng Đại học Kỹ  
					thuật Công nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn  
					thành luận văn.  
					Tôi xin trân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, xin trân thành cảm ơn Ban  
					giám hiệu Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tạo những điều kiện thuận lợi  
					nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành khoá học.  
					Tôi xin chân thành cảm ơn!  
					Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2008  
					Ngƣời thực hiện  
					Hoàng Anh Tuấn  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				M ỤC L ỤC  
					MỤC  
					TÊN ĐỀ MỤC  
					TRANG  
					CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
					1
					1
					I.1.  
					I.2.  
					Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí  
					Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí.  
					So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc  
					Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí  
					1
					I.3.  
					3
					I.4.  
					4
					I.4.1.  
					I.4.2.  
					I.4.3.  
					Hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng  
					4
					Hệ thống tuỳ động kiểu số  
					5
					Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số  
					7
					CHƢƠNG 2 ĐO KIỂM TÍN HIỆU VỊ TRÍ  
					9
					II.1.  
					II.2.  
					Sensin  
					9
					Bộ biến áp quay  
					14  
					16  
					19  
					19  
					21  
					II.3.  
					Bộ đồng bộ cảm ứng  
					Đĩa mã quang điện  
					Đĩa mã kiểu gia số.  
					Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối  
					THIẾT KẾ ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG  
					THƢỜNG  
					II.4.  
					II.4.1.  
					II.4.2.  
					CHƢƠNG 3  
					23  
					III.1.  
					Tổng quan về thiết bị nâng  
					Công dụng  
					23  
					23  
					23  
					III.1.1.  
					III.1.2.  
					Phân loại  
					III.1.3.  
					Các chế độ làm việc của TBN  
					29  
					Các yêu cầu cơ bản về hệ truyền động điện của thiết bị  
					III.1.4.  
					III.2.  
					29  
					30  
					nâng  
					Phân tích sai số trạng thái ổn định  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				III.2.1.  
					III.2.2.  
					Sai số đo kiểm  
					31  
					31  
					Sai số nguyên lý  
					III.2.2.1.  
					III.2.2.2.  
					III.2.2.3.  
					III.2.2.4.  
					III.2.2.5.  
					III.3  
					Tín hiệu vào điển hình  
					32  
					33  
					35  
					36  
					37  
					40  
					42  
					47  
					48  
					49  
					49  
					49  
					51  
					53  
					55  
					Sai số nguyên lý của hệ thống loại I  
					Sai số nguyên lý hệ thống loại II  
					Nhân tố phẩm chất của trạng thái ổn định  
					Sai số nhiễu  
					Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy nâng  
					Hàm truyền của động cơ điện  
					III.3.1.  
					III.3.2.  
					III.3.3.  
					III.3.4.  
					III.4.  
					Bộ chỉnh lƣu bán dẫn Thyristor  
					Hàm truyền của máy phát tốc  
					Hàm truyền của thiết bị đo dòng điện  
					Tổng hợp hệ điều khiển RI, R, R  
					Tổng hợp bộ điều khiển dòng điện RI  
					Tổng hợp bộ điều khiển tốc độ R  
					Tổng hợp mạch vòng vị trí  
					III.4.1.  
					III.4.2.  
					III.4.3.  
					III.5.  
					Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí  
					Tính toán các thông số và mô phỏng hệ tuỳ động vị trí  
					khi sử dụng bộ điều khiển PID  
					III.6.  
					57  
					57  
					Tính toán các thông số hệ tuỳ động vị trí đối với động  
					cơ điện một chiều kích từ độc lập  
					III.6.1.  
					Mô phỏng hệ điều khiển vị trí sử dụng bộ điều khiển  
					III.6.2.  
					61  
					65  
					PID  
					CHƢƠNG  
					IV  
					THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI  
					IV.1  
					Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ  
					Nguyên lý điều khiển mờ  
					66  
					68  
					68  
					IV.2.  
					IV.3.  
					Những nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				IV.4.  
					Các bộ điều khiển mờ  
					74  
					74  
					IV.4.1.  
					Phƣơng pháp tổng hợp kinh điển  
					IV.4.2.  
					IV.4.3.  
					75  
					75  
					Bộ điều khiển mờ tĩnh  
					Bộ điều khiển mờ động  
					Tổng hợp hệ thống với bộ điều khiển mờ lai cho mạch  
					IV.5.  
					78  
					vòng vị trí  
					IV.5.1.  
					IV.5. 2.  
					IV.5.3.  
					IV.6.  
					Mờ hóa  
					78  
					80  
					81  
					81  
					86  
					88  
					Luật điều khiển và luật hợp thành  
					Giải mờ  
					Mô phỏng hệ tuỳ động vị trí khi có bộ điều khiển mờ  
					Kết luận và kiến nghị  
					Tài liệu tham khảo  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				1
					CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
					I.1. Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí  
					Hệ thống tuỳ động vị trí được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế. Nhiệm vụ cơ  
					bản của nó chính là thực hiện sự bám sát chính xác cơ cấu chấp hành đối với chỉ  
					lệnh vị trí (lượng cho trước), đại lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí  
					không gian của phụ tải, tức lượng cho trước thay đổi theo máy, hệ thống có thể làm  
					cho đại lượng điều khiển bám sát và khôi phục đối tượng điều khiển một cách chính  
					xác không có nhầm lẫn. Ví dụ điều khiển cơ cấu ép trục cán trong quá trình cán kim  
					loại, phải làm cho khe hở giữa hai trục cán có thể tiến hành tự điều chỉnh; điều  
					khiển quỹ tích gia công của máy cắt điều khiển số và điều khiển bám của máy cắt  
					mô phỏng hình; cơ cấu nâng hạ có thể làm cho dừng chính xác ở những vị trí mong  
					muốn; cơ cấu lái tự động tàu thuyền có thể làm cho góc lệch của lá chân vịt đặt ở  
					đuôi tàu thuyền phỏng đúng theo góc quay của bánh lái (vô lăng) đặt ở buồng lái  
					điều khiển tàu thuyền đi đúng tuyến đường đã vạch ra; cơ cấu điều khiển anten rađa  
					của cụm súng pháo hay kính viễn vọng điện tử nhằm đúng mục tiêu; điều khiển  
					động tác của người máy. Những ví dụ trên đây đều là những ứng dụng cụ thể về hệ  
					thống điều khiển tuỳ động vị trí.  
					Chỉ lệnh vị trí (cơ cấu cho trước) trong hệ thống tuỳ động vị trí cũng như đại  
					lượng điều khiển là vị trí (hay đại lượng điện đại diện cho vị trí), đương nhiên có  
					thể là chuyển vị góc, chuyển vị dài. Vì thế hệ thống tuỳ động buộc phải là hệ thống  
					phản hồi vị trí. Hệ thống tuỳ động vị trí là một hệ thống tuỳ động nghĩa hẹp, về  
					nghĩa rộng mà nói, lượng đầu ra của hệ thống tuỳ động không nhất thiết phải là vị  
					trí, mà có thể là các đại lượng khác, chẳng hạn như hệ thống điều tốc hai mạch vòng  
					kín tốc độ quay và dòng điện là một hệ thống tuỳ động; máy làm giấy, máy dệt  
					nhiều trục sử dụng nhiều động cơ có thể coi là hệ thống tuỳ động đồng tốc…Hệ  
					thống tuỳ động nói chung cũng còn gọi là hệ thống bám.  
					I.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí  
					a. Cấu tạo:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				2
					Sau đây sẽ thông qua một ví dụ đơn giản để nói rõ về cấu tạo, nguyên lý làm  
					việc của hệ thống tuỳ động vị trí. Đây là một hệ thống vị trí kiểu chiết áp dùng để  
					bám đuổi anten rađa.  
					Hệ thống này gồm những bộ phận chính sau:  
					+ Bộ đo kiểm vị trí: Do chiết áp RP1 và RP2 tạo thành bộ đo kiểm vị trí  
					(góc), trong đó trục quay của RP1 nối thông với bánh điều khiển làm góc cho trước,  
					trục quay của chiết áp RP2 thông qua cơ cấu nối thông với bộ phận phụ tải làm phản  
					hồi góc quay, 2 bộ chiết áp đều được cấp điện nhờ nguồn điện một chiều Us, như  
					vậy có thể chuyển tham số vị trí trực tiếp thành đại lượng điện ở đầu ra.  
					R1  
					R2  
					R0  
					RP1  
					U*  
					RP2  
					U
					+
					-
					R0  
					R1  
					-
					Uct  
					-
					+
					Bộ  
					KĐCS  
					điều  
					+
					OA1  
					OA2  
					Ud  
					MS  
					Khiển  
					được  
					
					đ  
					n
					Bộ giảm  
					Vô lăng  
					Hình 1-1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động vị trí kiểu chiết áp  
					+ Bộ khuếch đại so sánh điện áp: Do bộ khuếch đại OA1, OA2 tạo thành,  
					Anten rada  
					trong đó bộ khuếch đại OA1 chỉ làm nhiệm vụ đảo pha, còn bộ khuếch đại OA2 có  
					tác dụng so sánh và khuếch đại điện áp. Tín hiệu đầu ra làm tín hiệu điều khiển bộ  
					khuếch đại công suất kế tiếp, đồng thời có khả năng nhận biết cực tính điện áp.  
					+ Bộ khuếch đại công suất đảo chiều: Để dẫn động động cơ chấp hành của hệ  
					thống tuỳ động chỉ có khuếch đại điện áp là chưa đủ, còn phải khuếch đại công suất,  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				3
					công suất khuếch đại do Thyristor hoặc do bóng bán dẫn công suất lớn tạo thành  
					mạch điện chỉnh lưu, điện áp do nó đưa ra mới đủ khởi động động cơ SM.  
					+ Cơ cấu chấp hành: Động cơ bám SM để dẫn động cơ cấu chấp hành mang  
					phụ tải (dàn anten rađa), giữa động cơ và phụ tải còn phải phối hợp ăn ý với bộ  
					giảm tốc.  
					Bốn bộ phận trên đây không thể thiếu để tạo nên hệ thống điều khiển tuỳ  
					động vị trí. Song chỉ có linh kiện hoặc thiết bị cụ thể là có thể khác nhau, ví dụ có  
					thể dùng các bộ đo kiểm vị trí khác nhau, dùng động cơ bám khác nhau (một chiều  
					hay xoay chiều)…  
					b.Nguyên lý làm việc  
					Từ hình 1-1 ta có thể thấy, lúc vị trí trục quay hai chiết áp RP1 và RP2 là như  
					nhau, góc cho trước đ và góc phản hồi  bằng nhau, vì vậy độ lệch góc  = đ -  
					 = 0, điện áp ra của chiết áp U* = U, điện áp đầu ra bộ khuếch đại điện áp Uct =0,  
					điện áp đầu ra của bộ khuếch đại công suất đảo chiều Ud = 0, tốc độ quay của động  
					cơ điện n = 0, hệ thống ở trạng thái tĩnh. Khi quay bánh điều khiển, làm cho góc cho  
					trước tăng lên,  > 0, thì U* > U, Uct > 0, Ud > 0, tốc độ quay của động cơ n > 0,  
					qua bộ giảm tốc làm anten rađa quay, anten thông qua cơ cấu làm quay trục chiết áp  
					RP2 khiến cho  cũng tăng lên. Chỉ cần  < đ thì động cơ luôn luôn quay theo  
					chiều để ra đa thu hẹp độ lệch, chỉ có lúc đ = , độ lệch  = 0, Uct = 0, Ud = 0 hệ  
					thống mới ngừng quay rồi ở vào trạng thái ổn định mới ( trạng thái xác lập).  
					Nếu góc cho trước đ giảm xuống, thì chiều chuyển động của hệ thống sẽ  
					ngược lại với trường hợp trên. Rõ ràng là hệ thống này hoàn toàn có thể thực hiện  
					được yêu cầu đại lượng điều khiển  bám đuổi chính xác đại lượng cho trước đ.  
					I. 3. So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc  
					Thông qua phân tích ở trên dễ dàng nhận ra những chỗ khác nhau và giống  
					nhau giữa hệ thống tuỳ động vị trí (hệ thống tuỳ động) và hệ thống điều tốc. Cả hai  
					đều là hệ thống phản hồi, tức là thông qua việc so sánh lượng đầu ra của hệ thống  
					với lượng cho trước tạo dựng mạch vòng kín điều khiển, vì vậy nguyên lý của hai  
					hệ thống này là giống nhau.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				4
					Đại lượng cho trước của hệ thống điều tốc là hằng số, dù cho tình trạng nhiễu  
					động như thế nào, đều mong muốn đại lượng đầu ra không thay đổi, vì thế chất  
					lượng chống nhiễu của hệ thống luôn tỏ ra quan trọng nhất. Còn hệ thống tuỳ động  
					thì chỉ lệnh vị trí là thường xuyên thay đổi, là đại lượng “thay đổi tuỳ cơ”, yêu cầu  
					lượng ra bám đuổi chính xác theo sự biến hoá của lượng cho trước, tính nhanh nhạy,  
					tính linh hoạt, tính chính xác thích nghi đầu ra trở thành đặc trưng chủ yếu của hệ  
					thống tuỳ động. Hay nói cách khác chất lượng bám đuổi là chỉ tiêu chủ yếu của hệ  
					thống này.  
					Từ hình 1-1 ta có thể thấy, hệ thống tuỳ động có thể xây dựng trên cơ sở hệ  
					thống điều tốc cài thêm mạch vòng vị trí, mạch vòng vị trí là đặc trưng cấu trúc chủ  
					yếu của hệ thống tuỳ động. Vì vậy hệ thống tuỳ động thường phức tạp hơn hệ thống  
					điều tốc.  
					I.4. Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí  
					Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện rất nhiều loại hình hệ  
					thống tuỳ động. Bởi vì đặc trưng cơ bản của hệ thống tuỳ động vị trí thể hiện ở  
					mạch vòng vị trí, thể hiện ở tín hiệu cho trước của vị trí và tín hiệu phản hồi vị trí  
					cùng với các mặt so sánh tổng hợp của hai tín hiệu này. Vì vậy có thể căn cứ vào  
					đặc trưng đó để phân nó ra thành hai loại chính đó là hệ thống tuỳ động mô phỏng  
					và hệ thống tuỳ động kiểu số.  
					I.4.1. Hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng  
					Hình 1-1 là một ví dụ về hệ thống tuỳ động vị trí mô phỏng chuyển vị góc,  
					các loại tham số trong hệ thống này đều là đại lượng mô phỏng thay đổi liên tục, bộ  
					đo kiểm vị trí của nó có thể dùng bộ chiết áp, máy tự chỉnh góc, bộ biến áp quay, bộ  
					cảm ứng đồng bộ. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống tuỳ động vị trí kiểu mô phỏng điển  
					hình còn được thể hiện trên hình 1-2, thông thường trên cơ sở của hệ thống điều tốc  
					còn bổ xung thêm một mạch vòng vị trí, nguyên lý làm việc của nó giống như hình  
					1-2.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				5
					Vị trí  
					cho  
					trước  
					Vị trí  
					bộ điều  
					tiết  
					Bộ điều  
					khiển tốc  
					độ  
					Khuếch  
					đại công  
					suất  
					đ  
					CKT  
					SM  
					+
					-
					
					Vị trí  
					đo kiểm  
					Phụ  
					tải  
					Bộ giảm  
					tốc  
					Hình 1-2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng  
					Máy cắt theo khuôn dùng cách áp tựa khuôn mẫu đưa ra chỉ lệnh vị trí là một  
					ví dụ thực tiễn ứng dụng hệ thống tuỳ động vị trí kiểu mô phỏng.  
					I.4.2. Hệ thống tuỳ động kiểu số  
					I.4.2.1. Hệ thống tuỳ động kiểu pha số  
					Hệ thống điều khiển góc pha số như hình 1-3, đây là một loại hệ thống tuỳ  
					động dùng rộng rãi trong máy công cụ điều khiển số, về thực chất nó là một hệ  
					thống điều khiển phản hồi của mạch vòng kín góc pha ( hay còn gọi là mạch vòng  
					kín khoá pha). Mạch vòng vị trí của nó gồm có ba bộ phận là mã số vị trí góc pha  
					cho trước, mã số vị trí góc pha phản hồi và mã số so sánh góc pha, tức là ba bộ  
					phận gồm các chữ số cho trước, bộ đo kiểm vị trí và bộ nhận dạng góc pha như  
					trong hình 1-3.  
					Nhiệm vụ của bộ mã số cho trước biến thành xung số, sau đó lại qua mã số  
					góc pha biến đổi (D/A), nếu xuất hiện một lệnh phát xung thì nó sẽ đưa ra một  
					đương lượng xung vượt trước hoặc chậm sau góc pha cho trước đ của điện áp  
					sóng chữ nhật, đại lượng xung tương đương này có thể băm ra rất nhỏ để giữ cho  
					hệ thống có độ chính xác rất cao. Một loạt xung xuất hiện sẽ làm góc pha trước của  
					điện áp dịch chuyển theo một tốc độ nào đó trước hoặc chậm, tốc độ của nó phụ  
					thuộc vào tần số xung.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				6
					Bàn máy  
					Bộ điều  
					khiển tốc  
					độ  
					D
					đ  
					Động cơ  
					chấp  
					hành  
					Số liệu  
					cho trước  
					Bộ nhận  
					diện pha  
					A
					Vị trí đo kiểm  
					(Bộ đồng bộ cảm ứng)  
					Hình 1-3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển góc pha kiểu số  
					Bộ phận đo kiểm vị trí sinh ra phản hồi góc pha, chức năng của nó là biến  
					đổi chuyển vị của bàn máy thành chuyển vị góc pha  của điện áp có xung chữ  
					nhật cùng với tần số xung chữ nhật cho trước, có thể dùng bộ đồng bộ cảm ứng để  
					thực hiện sự chuyển đổi chuyển vị – góc pha, độ chính xác của nó có thể đạt tới  
					0.001m, vì thế góc pha của nó có thể phản ánh chính xác vị trí thực tế của máy.  
					Chức năng chủ yếu của bộ diện pha là so sánh góc pha cho trước đ với góc  
					pha phản hồi , đổi độ lệch của chúng  = đ -  thành điện áp mô phỏng, cực  
					tính của điện áp mô phỏng này phải phù hợp với cực tính của sai số góc pha.  
					Lượng đầu ra của bộ nhận diện pha sau khi biến đổi sẽ trở thành đại lượng cho  
					trước của bộ điều tốc, sau khi phóng đại công suất động cơ điều khiển và bàn thao  
					tác của máy sẽ dịch chuyển theo hướng loại bỏ sai số, vì vậy làm cho  luôn bám  
					sát đ, tức là làm cho bàn máy thao tác tuân theo chỉ lệnh của yêu cầu chuyển động.  
					Bộ nhận diện có thể làm thành dạng số, như vậy độ chính xác của hệ thống  
					có thể đạt tới mức cao hơn. Lúc mạch vòng kín góc pha làm việc, vị trí của cơ cấu  
					chấp hành chịu sự điều khiển của tín hiệu cho trước, góc pha của tín hiệu phản hồi  
					bị khoanh lại trong một phạm vi góc pha nhất định của tín hiệu cho trước, vì thế hệ  
					thống này còn được đặt tên là hệ thống tuỳ động điều khiển mạch vòng khoá pha.  
					Dù cho hệ thống tuỳ động số kiểu góc pha này trên thực tế làm việc theo cách so  
					sánh, nhưng vì sử dụng tần số cao (tần số được sử dụng của bộ nhận dạng đều lớn  
					hơn 1000Hz, chu kỳ nhỏ hơn 1ms) tính nhanh nhậy của nó không thua kém hệ  
					thống mô phỏng nói chung.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				7
					I.4.2.2. Hệ thống tuỳ động điều khiển xung số  
					Bàn máy  
					D*  
					D
					Bộ thuật  
					toán đảo  
					chiều  
					Động cơ  
					chấp  
					hành  
					Bộ điều  
					khiển tốc  
					độ  
					Số liệu  
					cho trước  
					A
					D
					Vị trí đo kiểm  
					(Cảm biến quang trở)  
					Hình 1-4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển xung số  
					Trong hệ thống tuỳ động điều khiển tham số, tín hiệu cho trước là chỉ lệnh  
					xung D*, với chức năng cực lưới phát ra xung số D, chúng có thể lần lượt đi vào đầu  
					phép cộng hoặc phép trừ của thuật toán đảo chiều. Sau khi tính toán sẽ tính được độ  
					lệch của xung D = D*- D + Do, trong đó Do là hằng số nhằm khắc phục ảnh hưởng  
					của độ lệch kim chỉ 0 trong bộ khuếch đại tới bộ thuật toán. Tín hiệu sai lệch này  
					khi qua chuyển đổi mô phỏng trở thành tín hiệu cho trước của bộ điều tốc, lại qua  
					bộ khuếch đại công suất, làm cho động cơ và bàn thao tác của máy chuyển động  
					theo hướng loại bỏ sai số. Nhờ độ chính xác của cảm biến quang trở rất cao nên hệ  
					thống này có thể đạt được độ chính xác điều khiển rất cao.  
					I.4.3. Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số  
					Bàn máy  
					Số liệu D*  
					cho trước  
					Bộ điều  
					khiển tốc  
					độ  
					D
					Bộ thuật  
					toán đảo  
					chiều  
					Động cơ  
					chấp  
					hành  
					A
					D
					Vị trí đo kiểm  
					(Đĩa mã quang điện)  
					Hình 1-5 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển mã số  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				8
					Trong hệ thống này, lượng cho trước thường là tín hiệu mã số nhị phân. Linh  
					kiện đo kiểm là đĩa mã số quang điện hay bộ phát xung phản hồi kiểu số khác, dựa  
					vào mạch điện chuyển đổi nhận được tín hiệu mã số nhị phân, gắn kết lại tạo thành  
					bộ chuyển đổi “góc- số” hoặc bộ chuyển đổi “chuyển vị – số”. Tín hiệu đầu ra và tín  
					hiệu mã số của nó đồng thời nhập vào máy tính tiến hành so sánh và xác định sai số,  
					theo một quy luật chuyển đổi nhất định ( như chuyển đổi PID), tạo nên tín hiệu hiệu  
					chỉnh kiểu số, sau đó lại chuyển đổi số thành tín hiệu điện áp, lấy đó làm giá trị cho  
					trước của bộ điều tốc. Lúc sử dụng máy tính điều khiển, quy luật điều khiển của hệ  
					thống có thể được thay đổi dễ dàng thông qua thay đổi phần mềm, nhờ vậy độ linh  
					hoạt của phương pháp điều khiển được tăng lên rất nhiều.  
					Dù cho hệ thống tuỳ động là kiểu mô phỏng hay kiểu số thì cấu trúc mạch  
					vòng kín của chúng cũng có thể có nhiều dạng khác nhau. Ngoài những dạng này  
					hay dùng của hệ thống ba mạch vòng vị trí, tốc độ, dòng điện còn có thể sử dụng  
					những phương pháp khác: Hoặc là chỉ có mạch vòng vị trí, mạch vòng tốc độ mà  
					không có mạch vòng dòng điện; hoặc là chỉ có mạch vòng vị trí, mạch vòng dòng  
					điện mà không có mạch vòng tốc độ; hoặc là chỉ có một mạch vòng vị trí. Các  
					phương án khác nhau có ứng dụng riêng của nó.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				9
					CHƢƠNG II ĐO KIỂM TÍN HIỆU VỊ TRÍ  
					Sự khác biệt giữa hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc đầu tiên là ở  
					đo kiểm tín hiệu. Bởi vì đối tượng điều khiển trong hệ thống tuỳ động vị trí phần  
					lớn là chuyển vị dài hay chuyển vị góc, lúc cấu tạo thành hệ thống tuỳ động vị trí  
					nhất thiết phải chuyển đổi đại lượng đo kiểm vị trí thành đại lượng điện thông qua  
					thiết bị đo kiểm vị trí. Loại thiết bị này thường dùng như sensin, bộ biến áp quay, bộ  
					đồng bộ cảm ứng, đĩa mã quang điện.  
					II.1. SENSIN (BS)  
					Sensin là một bộ cảm biến chuyển vị góc, trong hệ thống tuỳ động thường  
					dùng theo từng cặp đối nhau. Khi đưa nó nối tiếp với sensin thì có tên là máy phát  
					tin, khi nối với trục cơ cấu chấp hành thì có tên là máy nhận tin.  
					Theo công dụng, sensin được chia thành hai loại là kiểu mômen và kiểu điều  
					khiển.  
					+ Sensin kiểu mômen có thể không qua khâu khuếch đại trung gian mà trực  
					tiếp truyền tín hiệu chuyển vị góc, có thể làm cho hai trục ở xa nhau vận hành đồng  
					bộ mà không có mối liên hệ cơ khí trực tiếp. Phụ tải của Sensin kiểu mômen thường  
					là kim đồng hồ đo thuộc loại hệ thống quay đồng bộ công suất nhỏ. Đối với phụ tải  
					công suất lớn hơn thì máy tự chỉnh góc kiểu mômen không thể làm cho nó quay  
					được và phải dùng máy tự chỉnh góc kiểu điều khiển. Nối máy nhận tin tự chỉnh góc  
					thành trạng thái bộ biến áp, mà đầu ra của nó phải thông qua khâu khuếch đại trung  
					gian để dẫn động phụ tải, tạo thành hệ thống tuỳ động sensin.  
					+ Ta đi tìm hiểu và phân tích nguyên lý làm việc Sensin một pha (như hình  
					2-1).  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				10  
					Cuén  
					d©y  
					Stato  
					Cuén  
					d©y  
					Roto  
					~u  
					f
					Hình 2-1 Nguyên lý cấu tạo Sensin  
					Sensin gồm một tổ cuộn dây kích từ một pha và một tổ cuộn dây chỉnh bước  
					ba pha. Tổ cuộn dây kích từ lắp đặt trên rôto, cực từ kích thích thường làm thành  
					dạng cực ẩn. Như vậy có thể làm cho trở kháng đầu vào không thay đổi theo vị trí  
					của rôto, tổ cuộn dây chỉnh bước là tổ cuộn dây ba pha, thường được quấn rải, lắp  
					trên stator lệch pha nhau 120o đấu theo hình sao.  
					Sensin kiểu điều khiển dùng để biến đổi điện áp góc quay. Lúc sử dụng lấy  
					ba dây dẫn đấu đầu ra cuộn dây stator của hai máy tự chỉnh góc với nhau, tổ cuộn  
					dây rôto của máy phát tin BST nối với nguồn điện kích từ xoay chiều một pha, còn  
					đầu ra tổ cuộn dây rôto máy nhận tin BSR là điện áp tín hiệu ubs của chuyển vị góc,  
					như trên hình 2-2.  
					  
					  
					~u  
					  
					f
					ia  
					a1  
					u
					'  
					a2  
					bs  
					e1a  
					o
					o'  
					e1b  
					b1  
					c2  
					b2  
					c1  
					e1c  
					bst  
					bsr  
					ic  
					ib  
					Hình 2-2 Mạch điện Sensin kiểu điều khiển  
					Công thức biểu thị điện áp kích từ xoay chiều một pha uf của máy phát tin là:  
					Uï  
					
					t
					
					 Um Sint  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				11  
					Dòng điện do nó gây nên sinh ra từ thông f trong lõi sắt của máy phát tin,  
					kéo theo là sức điện động cảm ứng e1a, e1b, e1c trên ba cuộn dây OA1, OB1, OC1. Các  
					sức điện động này về mặt thời gian là đồng pha, độ lớn của chúng tỷ lệ với thành  
					phần từ thông f tương ứng trên các cuộn dây, nghĩa là tỷ lệ thuận với cosin của  
					góc gồm giữa đường tâm trục tổ cuộn dây kích từ rôto và trục tổ các cuộn dây trên  
					stato. Nếu bỏ qua sụt áp trở kháng rôto máy phát tin, đồng thời đặt đường trục OA1  
					của tổ dây pha A1 tại vị trí 0, lúc đường tâm trục tổ cuộn dây rôto bắt đầu từ vị trí 0  
					quay đi một góc 1, thì sức điện động cảm ứng của tổ cuộn dây 3 pha máy phát tin  
					là:  
					e1a = kbs Ufm sin ωtcosθ1  
					o
					(
					(
					)
					)
					e1a = kbs Ufm sin ωtcos 120 - θ1  
					o
					e1a = kbs Ufm sin ωtcos 120 + θ1  
					Trong đó, kbs là hệ số tỷ lệ giữa sức điện động tổ cuộn dây stato và sức điện  
					động tổ cuộn dây rôto, liên quan tới tham số cuộn dây.  
					Ba sức điện động này sẽ sinh ra sức dòng điện trong các cuộn dây stato của  
					máy phát tin và máy nhận tin, bởi vì 3 cuộn dây như nhau, nên về mặt thời gian mà  
					nói 3 dòng điện này vẫn bằng nhau, chỉ có độ lớn biên độ là khác nhau, 3 dòng điện  
					trong hình 2-2 lần lượt là:  
					kbs Uïm  
					(
					)
					ia =  
					ia =  
					ia =  
					sin ωt-α cosθ1  
					Z
					kbs Uïm  
					Z
					o
					(
					)
					(
					)
					sin ωt -α cos 120 -θ1  
					kbs Uïm  
					Z
					o
					(
					)
					(
					)
					sin ωt - α cos 120 + θ1  
					Trong đó: +Z là tổng trở kháng của các cuộn dây trên stato máy phát tin và  
					máy nhận tin, với Z= R + jX  
					+ R là tổng điện trở của các cuộn dây trên stato máy phát tin và  
					máy nhận tin  
					+ X là tổng điện kháng của toàn bộ các cuộn dây trên stato máy  
					phát tin và máy nhận tin.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				12  
					Nếu góc trở kháng là  thì α = tg-1  
					X
					R
					Khi số vòng của 3 tổ cuộn dây là như nhau, bố trí lệch nhau 120o thì điện  
					kháng X của 3 cuộn dây là bằng nhau.  
					Sau khi dòng điện xoay chiều chạy vào các cuộn dây Stator của máy nhận  
					tin, các cuộn dây đó sẽ trở thành cuộn kích từ, sức từ động trên phương của trục 3 tổ  
					cuộn dây lần lượt là:  
					(
					)
					F2a =Fsin ωt -α cosθ1  
					o
					(
					)
					(
					(
					)
					)
					F2a =Fsin ωt -α cos 120 -θ1  
					o
					(
					)
					F2a =Fsin ωt -α cos 120 + θ1  
					Trong đó: F-giá trị biên độ sức từ động của hệ số liên quan bao gồm giá trị dòng  
					KbsUïm  
					điện  
					, số vòng quấn của các pha Stator. Ba sức điện động này sinh ra ba  
					Z
					thành phần tương ứng trên đường trục của tổ cuộn dây rôto lần lượt là:  
					F2,a =F2a cos θ2  
					,
					o
					(
					(
					)
					)
					F2b =F2a cos 120 - θ2  
					,
					o
					F2c =F2a cos 120 + θ2  
					Sức từ động tổng hợp trên đường trục tổ cuộn dây trên rôto máy nhận tin là:  
					F F,  F,  F,  
					2
					2a  
					2b  
					2c  
					Sức từ động tổng hợp trong lõi sắt từ sinh ra từ thông tổng hợp 2, sau đó trong  
					cuộn dây rôto máy nhận tin sinh ra điện áp cảm ứng ubs, điện áp này về mặt thời  
					gian vượt trước từ thông 2 một góc 90o, vì vậy:  
					ubs= Ubsmsin(t-  + 90o)cos(1- 2)  
					Trong đó: Ubsm- là giá trị cực đại của điện áp đầu ra ubs  
					Từ biểu thức (2-1) có thể thấy:  
					(2-1)  
					(1)Điện áp đầu ra ubs của máy tự chỉnh góc là hàm số cosin của sai số góc,  
					ubs  
					lúc 1=2, cos(1- 2) = 1,  
					là cực đại.  
					(2)ubs là điện áp xoay chiều một pha, về mặt thời gian nó vượt trước điện áp  
					kích từ Uf trên rôto máy phát tin một góc là (90o- ).  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				13  
					Nhưng quan hệ ở (1) không tiện dụng, vì khi sai số góc  = 1- 2= 0,  
					điện áp đầu ra lại là cực đại và tăng theo sai số góc, điện áp đầu ra giảm xuống. Còn  
					trong thực tế sử dụng, thường mong muốn khi sai số góc  = 0, điện áp đầu ra  
					cũng bằng không. Mặt khác khi 2 vượt trước 1, sai số góc  < 0, nhưng bởi vì  
					cos(-) = cos, nghĩa là góc pha của điện áp ubs không phản ánh đúng cực tính  
					của sai số góc. Vì vậy, lúc lấy đường trục A1 của tổ cuộn dây stator làm vị trí 0 của  
					máy phát tin, tổ cuộn dây rôto máy nhận tin cho vượt trước 90o, đồng thời đặt  
					đường tâm trục A2 của tổ cuộn dây stator ở vị trí vuông góc đổi thành vị trí 0 của  
					máy nhận tin như trên hình 2-3.  
					  
					  
					~u  
					  
					f
					a1  
					u
					'  
					a2  
					bs  
					o
					o'  
					c2  
					b2  
					c1  
					b1  
					bst  
					bsr  
					Hình 2-3 Vị trí 0 của máy tự chỉnh góc  
					, 0  
					Trong hình 1 = 0 là vị trí 0 của máy phát tin,  
					là vị trí 0 của máy nhận  
					2
					 , 90o  
					tin, thì  
					ban đầu của máy nhận tin thay vào biểu thức 2-1 sẽ có:  
					t   90o 1 2,  90o t   90o  
					.cos Ubsm sin sin  
					Cũng có thể viết thành:  
					2
					2
					ubs Ubsm sin  
					1 2,,  
					o
					(
					)
					(
					)
					ubs =Ubsm sin Δθsin ωt + 90  
					2 - 2  
					 1 2,  
					Trong đó: - góc mất điều chỉnh,  
					Như vậy lúc góc mất điều chỉnh  = 0, điện áp đầu ra cũng bằng không,  
					cũng rất phù hợp với yêu cầu thực tế, đồng thời cũng có thể thấy giá trị biên độ của  
					điện áp đầu ra ubs không liên quan gì đến vị trí tuyệt đối của bản thân máy phát tin  
					và máy nhận tin, mà chỉ tỷ lệ thuận với sin của góc mất điều chỉnh .  
					Máy tự chỉnh góc phân ra ba cấp chính xác là 1,2,3, sai số nằm trong khoảng  
					0.250 đến 0.750.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				14  
					II.2. BỘ BIẾN ÁP QUAY (BR)  
					Bộ biến áp quay trên thực tế là một máy điện quay hai pha chế tạo đặc biệt,  
					nó có hai bộ phận là Stato và Rôto,  
					trên hai bộ phận này có lắp hai cuộn  
					ubr  
					dây trực giao nhau trong không gian.  
					Lúc Rôto quay, vị trí tương đối của hai  
					r1  
					cuộn dây này cũng thay đổi theo làm  
					u2  
					s2  
					r2  
					s1  
					u1  
					cho điện áp đầu ra và góc quay của  
					Rôto có mối quan hệ hàm số. Trong  
					các hệ thống điều khiển tự động, máy  
					biến quay có nhiều kiểu loại khác nhau  
					và có những công dụng khác nhau và  
					Hình 2-4 Bộ biến áp quay dùng làm bộ biến  
					đổi góc quay- góc pha  
					có những công dụng khác nhau, riêng trong hệ thống tuỳ động nó được dùng làm  
					cảm biến chuyển vị góc.  
					Hình 2-4 là sơ đồ nguyên lý bộ biến áp quay, hai cuộn dây S1 và S2 lần lượt  
					được kích từ bởi hai điện áp xoay chiều hình sin u1, u2 với biên độ hai góc pha bằng  
					nhau, lệch pha nhau 900, nghĩa là:  
					ut(t) = Umsinot  
					uz(t) = UmCosot  
					Để đảm bảo độ chính xác đo kiểm của bộ biến áp kiểu quay, yêu cầu hai  
					dòng điện kích từ trên hai pha phải thực sự cân bằng, nghĩa là độ lớn bằng nhau,  
					lệch pha 900, vì thế trong khe hở điện từ tạo ra từ trường quay tròn. Điện áp cảm  
					ứng sinh ra trong cuộn dây R1 của rôto là:  
					( )  
					[
					( )  
					( )  
					]
					(
					)
					(
					)
					ubt t = m ur t cos θ+uz t sin θ = mUm cos ωot +θ  
					2-3  
					Trong đó: m- tỷ số vòng quấn có ích của cuộn dây trên rôto và cuộn dây trên  
					stato.  
					Từ công thức (2-3) có thể thấy, biên độ điện áp đầu ra ubr của bộ biến áp  
					quay không thay đổi theo góc quay , mà góc pha của nó bằng góc quay này. Vì thế  
					có thể coi bộ biến áp quay là một bộ biến đổi góc quay- góc pha. Lấy điện áp điều  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				15  
					pha làm tín hiệu phản hồi có thể tạo nó thành hệ thống tuỳ động điều khiển góc  
					pha.  
					Nếu muốn kiểm tra sai số góc giữa trục cho trước với trục cơ cấu chập hành,  
					cũng giống như máy tự chỉnh góc dùng một cặp bộ biến áp quay nối liền trục cho  
					trước với bộ phát tin biến áp quay BRT, nối trục cơ cấu chấp hành với bộ nhận tin  
					biến áp quay BRR. Cách nối dây như trên hình 2-5.  
					Đưa điện áp kích từ xoay chiều uf lên một tổ cuộn dây bất kỳ của rôto, còn  
					tổ cuộn dây kia được nối ngắn mạch hoặc nối tiếp với một điện trở xác định làm  
					nhiệm vụ bù. Từ thông thành phần r1, r2 trong bộ nhận tin, chúng hợp thành từ  
					thông r. Nếu vị trí rôto của hai biến áp quay đồng nhất, thì từ thông r sẽ song song  
					với cuộn dây R2r của rôto bộ nhận tin, sức điện động cảm ứng trong R2r sẽ cực đại.  
					Khi R2r và r tồn tại sai số góc điện áp đầu ra tỷ lệ thuận với cos, lúc đó đầu ra là  
					sóng điều biên, với giá trị biên điện áp là Ubr = kUfcos  
					Trong đó: k – hệ số biến đổi giữa bộ nhận tin biến áp quay và bộ phát tin.  
					Lúc lắp đặt, nếu trước đó đã cài sẵn cho rôto bộ nhận tin quay đi một góc 900  
					thì giá trị biên điện áp đầu ra Ubr có thể viết thành:  
					Ubr=kUfcos(- 900) = kUfsin  
					(2-4)  
					Như vậy, Ubr có thể phản ánh cực tính của sai số góc và có hệ thức tương tự  
					như điện áp đầu ra của máy tự chỉnh góc.  
					r1i  
					r2i  
					
					r1r  
					r2r  
					s2r  
					s2i  
					~u  
					u
					f
					br  
					f
					
					r
					
					f2  
					
					r2  
					s1i  
					s1r  
					
					brt  
					f1  
					
					brr  
					r1  
					Hình 2-5 Thiết bị đo kiểm sai số góc do biến áp quay tạo thành  
					Độ chính xác của bộ biến áp quay được đánh giá chủ yếu bởi sai số hàm số  
					và sai số vị trí 0. Sai số hàm số biểu thị tỷ số giá trị chênh lệch cực đại của đồ thị  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				16  
					điện áp đầu ra và đường cong hình sin với giá trị biên độ điện áp kUf độ chính xác  
					của bộ biến áp quay phân thành bốn cấp 0, I, II, III. Sai số hàm số thường trong  
					khoảng ± 0,05%  ± 0,34%. Sai số điểm 0 biểu thị sai số điểm 0 lý thuyết và sai số  
					và vị trí giá trị cực tiểu của điện áp thực tế, thường nằm trong khoảng 3‟  8‟. Từ  
					những số liệu trên đây có thể thấy, độ chính xác của bộ biến áp quay cao hơn so với  
					máy tự chỉnh góc, vì thế trong hệ thống tuỳ động kiểu số độ chính xác cao thường  
					dùng nó làm linh kiện đo góc. Nếu muốn nâng cao thêm độ chính xác đo kiểm còn  
					có thể dùng nguyên lý ghép nối một bộ đo thô, một bộ đo tinh để tạo thành hệ thống  
					đo kiểm.  
					II.3. BỘ CẢM ỨNG ĐỒNG BỘ (BIS)  
					Nguyên lý làm việc của bộ đồng bộ cảm ứng giống như bộ biến áp quay. Nó  
					có hai loại cấu trúc, một loại dùng để đo chuyển vị góc gọi là bộ đồng bộ cảm ứng  
					tròn xoay; còn một loại là dùng để đo chuyển vị dài gọi là bộ đồng bộ cảm ứng  
					đường thẳng.  
					Bộ đồng bộ cảm ứng được dùng rất nhiều trong thực tế, điển hình về sự ứng  
					dụng của loại đo chuyển vị góc là bộ hiển thị số và định vị chính xác dùng trong  
					mâm quay máy công cụ (như máy tiện đứng); ứng dụng điển hình của loại đo  
					chuyển vị dài là hệ thống đo kiểm vị trí bàn dao chuyển động tịnh tiến ở máy công  
					cụ. Sau đây chỉ giới thiệu sơ lược về cấu trúc và nguyên lý làm việc của bộ đồng bộ  
					cảm ứng đường thẳng.  
					Bộ đồng bộ cảm ứng kiểu đường thẳng do hai linh kiện phân đôi cảm ứng  
					tạo thành. Một là thước trượt, hai là thước cố định tương tự như rôto và stato trong  
					bộ biến áp quay, nhưng có điểm khác là chuyển động tương đối ở đây là chuyển  
					động thẳng. Thông thường thước cố định lắp đặt trên thân máy hoặc trên bộ phận cố  
					định với thân máy, còn thước trượt lắp trên bàn xe dao hoặc trên bộ phận có chuyển  
					động tương đối với thân máy. Khe hở giữa thước trượt và thước cố định rất nhỏ  
					(0,25 ± 0,005mm). Trên thước cố định được khắc chia rất tinh tế bằng mạch in tạo  
					thành một bộ cuộn dây, tương đương với tổ cuộn dây đầu ra của bộ biến áp quay.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				17  
					Trên thước trượt khắc hai bộ cuộn dây, một bộ gọi là bộ dây hình sin, bộ kia gọi là  
					bộ dây hình cosin. Khi một trong hai bộ đó trùng khít với cuộn dây trên thước cố  
					định thì bộ kia sẽ ở cách 1/4 bước (khoảng cách khắc độ), nghĩa là cách nhau 90o  
					góc quay điện và thể hiện hai tổ cuộn dây vuông góc nhau, như trên hình 2-6.  
					§iÖn ¸p ®Çu ra  
					Thuíc  
					cè  
					T
					4
					®Þnh  
					T = 2 mm  
					Thuíc  
					truît  
					Cuén d©y h×nh sin Cuén d©y h×nh  
					cosin  
					Hình 2-6 Bộ đồng bộ cảm ứng kiểu đường thẳng  
					Theo trạng thái làm việc, có thể chia hai bộ đồng bộ cảm ứng thành hai loại  
					là loại nhận biết pha và loại nhận biết biên độ. Nếu làm cho bộ đồng bộ cảm ứng  
					làm việc ở trạng thái nhận biết pha, chỉ cần cấp cho hai cuộn dây kích từ của thước  
					trượt điện áp kích từ hình sin có giá trị biên độ bằng nhau, cùng tần số nhưng lệch  
					pha 90o. Lúc này, với phương pháp phân tích tương tự như ở bộ biến áp quay, có thể  
					tìm ra được điện áp cảm ứng trên cuộn dây thước cố định là:  
					2πx  
					( )  
					(
					)
					Ubis t = mUm sin ωot +  
					2-5  
					T
					Trong đó: x- chuyển vị cơ học  
					T- bước cuộn dây, ý nghĩa của nó cũng tương tự như bước quấn  
					trong máy điện thông thường và được tiêu chuẩn hoá.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				18  
					Công thức (2-5) chứng tỏ: giá trị biên độ điện áp đầu ra cảm ứng trên cuộn  
					dây thước cố định đồng bộ cảm ứng không thay đổi theo vị trí, chỉ cần điện áp kích  
					từ không thay đổi, thì giá trị biên độ của nó sẽ là hằng số, còn góc pha tỷ lệ thuận  
					với chuyển vị cơ học của thước trượt, cứ cách nhau một bước lặp lại một lần. Bộ  
					đồng bộ cảm ứng ở trạng thái này trên thực tế là một bộ biến đổi góc quay- pha.  
					Nếu làm cho bộ đồng bộ cảm ứng làm việc ở trạng thái nhận biết biên độ thì  
					phải cấp điện áp kích từ Ufsinot cho cuộn dây thước cố định. Lúc này trong cuộn  
					dây của thước động sẽ sinh ra sức điện động cảm ứng:  
					2x  
					uA (t)  m'U f cos  
					uB (t)  m'U f sin  
					sinot  
					sinot  
					T
					2x  
					T
					Đem uA(t) nối vào bộ biến đổi hàm số sin, làm cho điện áp đầu ra theo sự  
					2X  
					T
					2x  
					T
					m'U f cos  
					sin  
					điều chế của chuyển vị X cho trước thành dạng  
					, sau đó  
					sin0t  
					lấy uB(t) nối với bộ biến đổi hàm cosin, làm cho đầu ra biến thành  
					2x  
					T
					2X  
					T
					m'U f cos  
					sin  
					sin0t . Sau đó lấy hai tín hiệu này trừ cho nhau làm tín hiệu  
					đầu ra để điều khiển, sẽ có:  
					2X  
					T
					2x  
					T
					2x  
					T
					2X  
					T
					
					
					
					
					ub' is  
					
					t
					
					 m'U sin t sin  
					cos  
					sin  
					cos  
					
					f
					0
					
					2  
					T
					
					
					
					 m'U f sin0t sin  
					
					X  x  
					
					
					26  
					
					
					
					
					Từ biểu thức trên có thể thấy biên độ điện áp đầu ra được điều biên theo (X-  
					x), lúc hệ thống vận hành ở giá trị sai số bằng 0 ( góc quay tương đối của giá trị sai  
					số nằm trong phạm vi 2) điện áp đầu ra cũng bằng không.  
					Hệ thống tuỳ động do hai trạng thái làm việc của bộ đồng bộ cảm ứng tạo  
					nên đều có thể đạt độ chính xác rất cao, đó là vì điện áp cảm ứng đầu ra do chuyển  
					động tương đối giữa thước trượt và thước cố định trực tiếp sinh ra, không qua một  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				19  
					cơ cấu trung gian nào. Vì vậy độ chính xác đo lường hoàn toàn phụ thuộc vào độ  
					chính xác của bản thân bộ đồng bộ cảm ứng. Bộ đồng bộ cảm ứng thường được chế  
					khắc bằng quang học bởi những thiết bị tinh vi chuyên dùng với độ chính xác rất  
					cao (1m). Độ chính xác của bộ đồng bộ cảm ứng tròn xoay đạt cấp giây (  ), trong  
					phạm vi 0,51,2 còn bộ biến áp quay chỉ đạt cấp chính xác phút ().  
					II.4. ĐĨA MÃ QUANG ĐIỆN  
					Đĩa mã quang điện có thể trực tiếp chuyển đổi chuyển vị góc thành tín hiệu  
					số, nó là một thiết bị mã trực tiếp. Cũng giống như bộ biến áp quay, nó thường dùng  
					trong hệ thống mạch vòng kín lắp trên trục quay của máy công cụ điều khiển số.  
					Theo nguyên lý mã hoá phân thành hai loại là kiểu gia số và kiểu trị tuyệt đối.  
					II.4.1. Đĩa mã kiểu gia số.  
					Đĩa mã gia số thực chất là kết hợp của bộ phát xung quang điện và máy đếm  
					đảo chiều. Trên đĩa tròn bộ phát xung quang điện có khắc các rãnh nhỏ ở khoảng  
					cách bằng nhau, ngoài ra còn có hai tập hợp rãnh nhỏ đo kiểm a, b (như trên hình 2-  
					7a), với khoảng cách như trên, nhưng hai nhóm khe hở đo kiểm này lệch 1/4 bước  
					so với vị trí tương ứng của khe hở trên đĩa tròn, mục đích là để tạo ra góc lệch pha  
					90o giữa hai tín hiệu đầu ra của hai bộ biến đổi quang điện a, b. Trục của đĩa tròn và  
					trục đo nối với nhau, còn hai tổ khe hở đo kiểm thì đứng yên. Khi quay trục đo, hai  
					bộ biến đổi biến đổi quang điện sẽ tạo thành sóng gần như hình sin lệch pha nhau  
					90o như trên hình 2-7b.  
					Sau khi xử lý mạch điện một cách khá đơn giản có thể nhận được tín hiệu  
					xung tương ứng. Khi đĩa tròn quay theo chiều thuận (trong hình vẽ là chiều mũi  
					tên), tín hiệu b vượt trước tín hiệu a một góc 90o, đầu ra của mạch điện lôgíc f đưa  
					ra tín hiệu xung; lúc đĩa tròn quay chiều nghịch tín hiệu a vượt trước tín hiệu b một  
					góc 90o mạch điện lôgíc đưa ra tín hiệu xung ngược  
					Nếu đưa những tín hiệu này cho máy đếm đảo chiều tiến hành tính toán  
					thống kê là có thể đo được góc quay của trục.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				20  
					®Üa ®ôc lç  
					nhãm lç ®o kiÓm b  
					nhãm lç ®o kiÓm a  
					a,  
					i a b  
					i
					b
					a
					0
					0
					t
					t
					a
					a
					b
					c
					b
					c
					d
					e
					d
					e
					f
					f
					g
					g
					b,  
					Hình 2-7 Nguyên lý làm việc đĩa mã quang điện kiểu gia số  
					a,Sơ đồ nguyên lý; b,Đồ thị lượng ra  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				21  
					II.4.2. Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối  
					Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối biểu thị vị trí của trục nhờ vào dọc hình vẽ đĩa mã  
					lắp trên trục. Cách mã hoá thường dùng chế độ nhị phân hoặc chế độ nhị thập phân  
					(BCD) hoặc mã tuàn hoàn.  
					II.4.2.1. Đĩa mã nhị phân  
					Trong đĩa mã nhị phân, tầng ngoài cùng là vị số thấp nhất, tầng trong cùng là  
					vị số cao nhất. Từ ngoài vào trong, chế khắc theo chế độ nhị phân, như trên hình 2-  
					8a. Số mã hoá và vị trí của trục được đối chiếu trong bảng 2-1. Lúc đĩa mã quay, có  
					thể sinh ra tình trạng thay đổi đồng thời nhiều hơn hai vị số, dẫn tới có thể xảy ra  
					“sai số thô”. Chẳng hạn, khi từ mã số 0111 (sô 7 trong hệ thập phân) chuyển sang  
					1000 ( số 8 trong hệ thập phân), bởi vì bóng quang trở có thể sắp xếp không đều  
					hoặc đặc tính chế tạo không giống nhau, có thể làm sai lệch vị số cao, vốn là số  
					1000 biến thành số 0000, sai lệch là 8 đơn vị. Để khắc phục nhược điểm này, trong  
					chế độ nhị phân hoặc chế độ nhị thập phân, trừ vùng vị số thấp nhất ra, các vùng  
					khác đều phải “đọc chọn số” theo hai dãy bóng quang trở. Lúc vị số thấp nhất  
					chuyển từ “1” sang “0” cần tiến vị số, đọc bóng quang trở vượt trước. Lúc từ “0”  
					chuyển sang “1” không cần tiến vị số, đọc bóng quang trở chậm sau. Lúc này trừ  
					vùng trị số thấp nhất, cách đọc các số có vị số đối ứng với nó là không đổi.  
					12  
					1
					12  
					1
					11  
					2
					5
					11  
					2
					5
					10  
					9
					3
					4
					10  
					9
					3
					4
					8
					8
					7
					6
					7
					6
					b,  
					a,  
					Hình 2-8 Đĩa mã quang điện kiểu trị tuyệt đối  
					a, Đĩa mã chế độ nhị phân; b, Đĩa mã chế độ tuần hoàn  
					II.4.2.2. Đĩa mã tuần hoàn  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				22  
					Đặc điểm của đĩa mã tuần hoàn là giữ hai cánh quạt liền kề chỉ có một mã số  
					thay đổi, vì vậy lúc đọc số khác chỉ có một bóng quang trở xuất hiện ở vùng giao  
					nhau. Dù có bị đọc nhầm cũng chỉ nhầm số đơn vị nhỏ nhất, không thể phát sinh sai  
					số lớn. Ngoài ra, độ rộng vị số thấp nhất mã số tuần hoàn vị số thấp nhất rộng gấp  
					đôi so với chế độ thập phân, đây cũng là ưu điểm của nó. Nhược điểm của nó là  
					không thể là các phép tính trực tiếp của chế độ nhị phân, vì vậy trước khi tính toán  
					cần phải thông qua mạch điện chuyển đổi sang chế độ nhị phân. Đĩa mã tuần hoàn  
					như trên hình 2-8b, bảng đối chiếu vị trí của trục và mã số cũng cho trong bảng 2-1.  
					Bảng 2-1 Bảng đối chiếu vị trí trục đĩa mã quang điện và mã số  
					Vị trí trục  
					Mã nhị  
					phân  
					0000  
					0001  
					0010  
					0011  
					0100  
					0101  
					0110  
					0111  
					Mã tuần Vị trí trục  
					Mã nhị  
					phân  
					1000  
					1001  
					1010  
					1011  
					1100  
					1101  
					1110  
					1111  
					Mã tuần  
					hoàn  
					1100  
					1101  
					1111  
					1110  
					1010  
					1011  
					1001  
					1000  
					hoàn  
					0
					1
					2
					3
					4
					5
					6
					7
					0000  
					0001  
					0011  
					0010  
					0110  
					0111  
					0101  
					0100  
					8
					9
					10  
					11  
					12  
					13  
					14  
					15  
					Tỷ suất phân biệt của đĩa mã nhị phân quang điện là 360/N, đối với đĩa mã số  
					gia N là tổng ghi được khi quay một vòng. Đối với đĩa mã giá trị tuyệt đối, N= 2n, n  
					là vị số của chữ đầu ra. Tỷ suất phân biệt đĩa mã với sự kết hợp phần đọc thô và đọc  
					1
					tinh đã đạt tới  
					. Nếu đĩa mã chế tạo hết sức tinh vi thì độ chính xác mã vạch có  
					220  
					thể đạt tới mức lượng hoá được sai số. Như vậy, dùng đĩa mã quang điện để đo  
					kiểm vị trí là có thể nâng cao độ chính xác lên rất nhiều.  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				23  
					CHƢƠNG III  
					THIẾT KẾ ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG THƢỜNG  
					Như đã giới thiệu trong chương 1, hệ thống tùy động được ứng dụng rất  
					nhiều trong thực tế, để minh họa điều này trong chương này thiết kế bộ điều khiển  
					thông thường cho thiết bị nâng.  
					III.1 TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ NÂNG  
					III.1.1. Công dụng  
					-Thiết bị nâng được sử dụng chủ yếu là trục tải và tời trục. Thiết bị nâng có  
					nhiệm vụ vận chuyển đất đá, xi măng, gạch ngói, than, thiết bị máy móc, nguyên vật  
					liệu và người.  
					- Trục tải được trang bị ở giếng đứng, tời trục có công suất lớn được trang bị ở  
					các giếng nghiêng, tời trục công suất vừa và nhỏ được trang bị trên mặt bằng công  
					nghiệp.  
					III.1.2. Phân loại  
					III.1.2.1. Thiết bị nâng giếng đứng  
					a. Thiết bị nâng giếng đứng có một thùng nâng không có cáp nối đuôi  
					- Sơ đồ cấu trúc thiết bị nâng (TBN) giếng đứng có một thùng nâng (Hình 3-  
					5
					1)  
					3
					1- Máy nâng  
					2- Cáp nâng  
					1
					3- Tang nâng  
					4- Thùng nâng  
					2
					5- Ròng rọc  
					H
					H- Chiều cao nâng  
					S-Quãng đường chuyển động  
					của thùng nâng  
					4
					S
					Hình 3-1 Sơ đồ cấu trúc TBN giếng đứng 1 thùng nâng  
					không có cáp nối đuôi  
					- Đối với TBN giếng đứng một thùng nâng không có cáp nối đuôi thì lực cản  
					trên tang khi nâng hoặc khi hạ theo có tải được tính:  
					Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
					
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tuỳ động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_tong_hop_bo_dieu_chinh_lai_su_dung_trong.pdf

